Tiểu luận: Nghiên cứu môi trường kinh doanh của Indonesia tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam đang kinh doanh nghành dịch vụ du lịch và đưa ra đề xuất | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận: Nghiên cứu môi trường kinh doanh của Indonesia tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam đang kinh doanh nghành dịch vụ du lịch và đưa ra đề xuất của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 35 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|15962736
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
CHỦ ĐỀ: NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA INDONESIA
TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM ĐANG KINH DOAH NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH VÀ ĐƯA
RA ĐỀ XUẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Phan Thị Thúy Hằng
Lơ
;
p học phn: 30LOS025_Logistics D2020_1
Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 4
1. Nguyễn Lan Anh – 219605005
2. Vũ Thị Hiền – 220001313
3. Dương Thị Nhàn – 220001339
4. Đào Thu Phương – 220001349
5. Hoàng Thị Thùy Trang – 22001366
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
lOMoARcPSD|15962736
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................3
PHẦN I: SỞ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA
TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA ĐẾN
NGÀNH DU LỊCH......................................................................................................4
1.1. Cơ sở lí thuyết...................................................................................................4
 4
 4
1.2. Tác động của môi trường kinh doanh quốc gia đến ngành du lịch.............5
 5
  !""#$6
% &7
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH CỦA INDONESIA........8
2.1. Khái quát về Indonesia:...................................................................................8
2.2. Tổng quan về thị trường du lịch của Indonesia.............................................9
 '()*9
 +,- # ()*./01"2&
345678913
PHẦN 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
QUỐC TẾ TẠI INDONESIA TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH LỮ HÀNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM............................................................................................................................14
3.1. Thương mại quốc tế........................................................................................14
% 4:;4<'&'()*14
%5"=5"=><'&15
%%?>@<'>"&19
3.2. Đầu tư quốc tế.................................................................................................20
% 4:;AB6('()*20
% 5C@DE&FB6(21
%% 5"="=EGEH9&"G>21
%I EH="G>'()*22
lOMoARcPSD|15962736
3.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực............................................................24
%% 0J$"&&>9'()*24
%% 4EJ=J$"&&>9'()*G>
 /# >#K>=".+27
PHẦN 4: HỘI THÁCH THỨC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM............................................................................................................................28
4.1. Cơ hội...............................................................................................................28
4.2. Thách thức......................................................................................................29
PHẦN 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
KHI KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH TẠI INDONESIA...31
KẾT LUẬN................................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................33
lOMoARcPSD|15962736
MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ
dần trở thành một xu thế đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia trong nền kinh tế
toàn cầu. Nhờ vào xu thếy các hoạt động kinh doanh quốc tế trở nên sôi nổi
đa dạng hơn so với trước đây những bước chuyển đổi sang kinh tế toàn cầu không
ngừng làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh trong nước quốc tế. Các doanh
nghiệp tồn tại phát triển lâu dài được hay không dựa vào sự biến đổi của môi
trường kinh doanh và sự nắm bắt cơ hội của mỗi doanh nghiệp. Chỉ cần có một sự thay
đổi hay một tác động nhỏ nào của môi trường kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của các doanh nghiệp nếu các doanh nghiệp không biết nắm bắt thời thì doanh
nghiệp đó sẽ nguy lạc hậu chịu rất nhiều những hậu quả khác. Trong thời kỳ
hội nhập kinh tế, các nước đang dần thích nghi hội đến với các doanh nghiệp
cũng rất nhiều. vậy, các doanh nghiệp cần phải biết tận dụng hội ra sao biết
cách vượt qua khó khăn, phát triển bền vững và ổn định.
Mặc toàn cầu hoá đang làm cho các nền kinh tế trên của các quốc gia trên thế
giới được xích lại gần hơn nhưng giữa các quốc gia vẫn còn tồn tại nhiều sự khác biệt.
Môi trường kinh doanh quốc gia bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài công ty nhưng có
thể tác động tới hoạt động của công ty đó. Mỗi một yếu tố này lại thuộc vào một trong
năm nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài: văn hoá, chính trị luật pháp, kinh tế.
Các hoạt động của doanh nghiệp không bao giờ tách rời được môi trường kinh doanh
môi trường kinh doanh sẽ thường xuyên tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
theo cả chiều hướng mang lại thuận lợi cũng như thách thức. Việc nghiên cứu môi
trường kinh doanh trong khu vực tìm ra những hội tránh được các nguy sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao được vị thế của mình. Kinh doanh du lịch đang được xem
“nền kinh tế mũi nhọn” của các nước đã đang phát triển trong khu vực Đông
Nam Á đặc biệt quốc gia Indonesia. Vậy môi trường kinh doanh tại đây c động
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? Đó cũng
chính chủ đề tiểu luận nhóm chúng em sẽ trình bày Phân tích môi trường kinh
doanh của quốc gia Indonesia tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch của doanh
nghiệp Việt Nam”.
3
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
QUỐC GIA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
QUỐC GIA ĐẾN NGÀNH DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí thuyết:
1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh nói chung được hiểu tổng hợp các yếu tố, các lực lượng
xung quanh ảnh hưởng tới hoạt độngsự phát triển của doanh nghiệp. Các lực lượng
nàycũng có thể được phân loại thành bên ngoài hoặc bên trong. Lực lượng không kiểm
soát được là các lực lượng bên ngoài mà các chủ thể kinh doanh phải thích ứng với nó,
nếumuốn duy trì sự tồn tại của mình.
1.1.2. Khái niệm môi trường kinh doanh quốc gia:
Môi trường kinh doanh quốc gia tổng thể các yếu tố môi trường thành phần như
môi trường pháp luật. chính trị, kinh tế, văn hoá, cạnh tranh, tài chính… những yếu tố
này tồn tại trong mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới, chúng tác động chi
phối mạnh mẽ đốivới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, buộc các doanh
nghiệp phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức chức năng hoạt động của mình
cho thích ứng, nhằm nắm bắt kịp thời các hội kinh doanh đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh.
Do khác nhau về điều kiện địa lý, trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, trình độ nhận
thức, tập quán… nên mỗi quốc gia tồn tại môi trường kinh doanh không giống nhau.
Môi trường kinh doanh sự tổng hợp tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố y ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ảnh
hưởng không chỉ đối với các hoạt động kết quả kinh doanh của các công ty nước
ngoài đang hoạt động tại nước sở tại, còn ảnh hưởng đến cả kết quả hoạt động của
các doanh nghiệp kinh doanh nội địa.Vì vậy, để thể tiến hành kinh doanh hiệu
quả, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải sự am hiểu nhất định về môi trường
kinh doanh nước ngoài, nơi mà các doanh nghiệp sẽ hoạt động.
4
lOMoARcPSD|15962736
1.2. c động của môi trường kinh doanh quốc gia đến ngành du lịch:
Môi trường kinh doanh mỗi quốc gia bao gồm nhiều yếu tố mỗi yếu tố sẽ
những tác động khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại quốc gia
đó. Tuy nhiên các yếu tố này thường được phân thành ba môi trường chính: Môi
trường văn hóa; Môi trường Chính trị - pháp luật; Môi trường kinh tế.
1.2.1. Môi trường văn hóa:
rất nhiều định nghĩa, khái niệm về văn hóa. Theo Edward Tylor, L#>
"-1"MA&-NON$NE'E-N""#$N "/N
>MPQ@N)>E1#>J>,=RS
JT
Văn hoá một khái niệm tính tương đối, không tồn tại cái gọi chân văn
hoá. Con người các quốc gia khác nhau chỉ đơn thuần nhìn thế giới theo những
cách khác nhau. Mỗi nền văn hoá quan điểm riêng về việc đâu những hành vi
thể chấp nhận và đâu là những hành vi không thể chấp nhận.
Nền văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia nhân tố tạo nên động đi du lịch
của người bản xứ đặc biệt đối với người nước ngoài. Ngày nay, với nhu
cầu về tri thức ngày càng tăng cao, các du khách quốc tế thường tìm đến với những
quốc gia nền văn hóa đặc sắc lâu đời để tìm hiểu về văn hóa bản địa. Những di
sản văn hóa, những công trình kiến trúc cổ, những nghề thủ công
truyền thống, nền văn hóa dân gian,... của một vùng, một đất nước tùy theo mức độ
quan trọng, quý giá thể trở thành những di sản văn hóa của một quốc gia, của thế
giới.
Hiểu biết và nắmnền văn hóa tại quốc giadoanh nghiệp quyết định sẽ đầu
kinh doanh một điều cùng quan trọng. tác động đến khả năng tiếp cận thị
trường địa phương, duy trì các mối quan hệ kinh doanh, đàm phán giao dịch thành
công, thực hiện các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo,…Chính vì vậy khi quyết định đầu
phát triển ngành du lịch hay bất cứ ngành nghề nào khác cần tiến hành phân tích
môi trường văn hóa tại quốc gia đó để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh.
5
lOMoARcPSD|15962736
1.2.2. Môi trường chính trị – pháp luật:
a. Hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị được hiểu hệ thống các tổ chức thông qua đó giai cấp
thống trị thực hiện quyền lực chính trị trong hội. Một hệ thống chính trị bao gồm
các tổ chức như đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị hội cùng với mối
quan hệ tác động qua lại giữa các tổ chức này trong việc tham gia vào quá trình hoạch
định thực thi các quyết sách chính trị nhằm đảm bảo quyền thống trị của giai cấp
cầm quyền, bên cạnh đó đáp ứng nhu cầu ổn định và phát triển của xã hội.
Chính trị là một tập phức hợp các yếu tố có thể cho thấy các cơ hội cũng như mối đe
dọa, thách thức đối với các tổ chức, doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp du lịch,
dịch vụ; bao gồm sự ổn định của tình hình chính trị, các chính sách bày tỏ thái độ của
Chính Phủ đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các chiến lược phát
triển.
- Sự ổn định về chính trị: bao gồm sự ổn định về tình hình an ninh trật tự hội, sự
đảm bảo an toàn cho người dân cũng như cho du khách. Điều này mang lại cơ hội kinh
doanh lâu dài, mang lại cho doanh nghiệp sự ưu đãi cũng như cam kết hỗ trợ từ phía
các nhà đầu tư, cũng như sự đảm bảo an toàn đối với khách hàng.
- Các chính sách thể hiện thái độ của Chính phủ về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: các chính sách về thuế, chính sách về kinh tế, chính sách về lao động, việc
làm, thu nhập.
- Các chiến lược phát triển do nhà nước đưa ra để định hướng phát triển cho ngành
dịch vụ, du lịch thông qua việc xây dựng tổ chức thực hiện các chiến lược kinh tế -
xã hội, các chương trình mục tiêu, cấc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn có liên quan.
b. Hệ thống luật pháp:
Hệ thống pháp luật của một nước bao gồm các quy tắc điều luật, bao gồm cả
quá trình ban hành những cái theo đó toà án chịu trách nhiệm về việc thực thi
pháp luật của họ. Văn hoá của một nước ảnh hưởng tới sự hình thành thực thi pháp
luật. Yếu tố văn hoá đây bao gồm rào chắn của các tầng lớp trong hội, niềm tin
vào tôn giáo người ta cũng nhấn mạnh đến các tập quán dân tộc khác nhau. Nhiều
6
lOMoARcPSD|15962736
bộ luật, quy tắc và nguyên tắc thường được sử dụng để bảo vệ nền văn hoá và tôn giáo.
Hệ thống pháp luật của một nước cũng nh hưởng bởi hệ thống chính trị. Các chế độ
chuyên chế thường nghiêng về sở hữu công việc ban hành pháp luật hạn chế hoạt
động mang tính chất nhân. Ngược lại, chế độ cộng hoà xu hướng khuyến khích
hoạt động của nhân bảo vệ các doanh nghiệp nhỏ thông qua luật quyền tài sản
khá chặt chẽ.
Quyển trách nhiệm của các đảng đối với hoạt động kinh doanh các nước khác
nhau thì khác nhau. Hơn nữa, chiến lược kinh doanh phải linh hoạt mới thích nghi
được hệ thống pháp luật khác nhau.
Hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp tới quyền nghĩa vụ cũng như lợi ích của
các doanh nghiệp du lịch. Bên cạnh đó còn gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hưởng tới các
du khách. Vì vậy yếu tố pháp luật ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển du lịch.
1.2.3. Môi trường kinh tế:
Hệ thống kinh tế của một quốc gia bao gồm cơ cấu và quá trình mà dựa vào đó quốc
gia phân bổ các nguồn lực thực hiện các hoạt động kinh tế, thương mại của mình.
Xét theo định hướng văn hoá, không một quốc gia nào theo “chủ nghĩa nhân” hoàn
toàn, cũng không một quốc gia nào theo “chủ nghĩa tập thể” hoàn toàn. Chính thế,
không một nền kinh tế nào phản ánh một định hướng nhân hay tập thể tuyệt đối.
Các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đều là sự pha trộn của hai thái cực đó.
Những yếu tố kinh tế bao gồm các biến về kinh tế tài chính như lãi suất thuế
suất, cơ cấu tiêu dùng, năng suất và mức sản lượng. Các yếu tố đó còn bao gồm những
chỉ số về hạ tầng cơ sở như truyền thông, mạng lưới phân phối (đường cao tốc, sân bay
v.v..) mức độ sẵn có và phí tổn về năng lượng.
Hệ thống kinh tế tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung
ngành du lịch nói riêng của các doanh nghiệp nước ngoài tại quốc gia đó. Trong nhóm
các yếu tố kinh tế thì trực tiếp ảnh hưởng đến du lịch đó tốc độ tăng trưởng kinh tế,
kéo theo thu nhập của dân cuối cùng dẫn đến sự tác động vào nhu cầu du lịch,
bởi vì đối tượng tiêu dùng trong du lịch trước hết là tầng lớp có thu nhập cao.
7
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH CỦA
INDONESIA
2.1. Khái quát về Indonesia:
- Tên đầy đủ: Cộng hòa Indonesia
- Thủ đô: Jakarta
- Vị trí địa lý: Nằm giữa Đông Nam Á Châu Đại Dương. Indonesia cũng
chung biên giới với Singapore, Malaysia Philippines phía Bắc, Australia phía
Nam bằng một dải nước hẹp.
- Diện tích: 1.904.569 km², xếp hạng 15 thế giới.
- Dân số: hơn 274,1 triệu người (2020), đứng thứ 4 thế giới.
- Địa hình: Indonesia gồm 18.306 hòn đảo, khoảng 922 trong số đó không người
sinh sống lâu dài. Rừng nhiệt đới ẩm chiếm gần 2/3 diện tích lãnh thổ.
- Khí hậu: Indonesia khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa mưa khô riêng
biệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô rơi vào khoảng
tháng 5 đến hết tháng 10.
- Thể chế chính trị : Thể chế cộng hòa với một bộ máy lập pháp tổng thống do
dân bầu.
- Hành chính: Indonesia gồm 34 tỉnh. Aceh, Jakarta, Yogyakarta, Papua Tây
Papua có mức độ tự trị và ưu tiên hành pháp cao hơn từ chính quyền trung ương so với
các tỉnh khác.
- Đơn vị tiền tệ : Rupiah Indonesia (IDR)
- Ngôn ngữ : Tiếng Indonesia
- Sắc tộc :
Java 40,2%
Sunda 15,5%
Batak 3,5%
8
lOMoARcPSD|15962736
Bugis 2,6%
Bali 1,6%
Hoa 1,2%
Dayak 1,2%
Papua 1,1%
Khác 38%
- Tôn giáo:
87,2% Hồi giáo
7,0% Tin Lành
2,9% Công giáo La Mã
1,7% Ấn Độ giáo
0,7% Phật giáo
0,2% Nho giáo và tôn giáo khác.
2.2. Tổng quan về thị trường du lịch của Indonesia:
2.2.1. Môi trường kinh doanh tại Indonesia:
a. Môi trường văn hóa:
+;
Indonesia tới 86%n số Hồi Giáo chính vậy hồi giáo ảnh hưởng đến
cuộc sống của họ. Tôn giáo này mang đến những nét văn hóa riêng phong tục đặc
biệt. Không chỉ vậy quốc gia này còn chịu thêm một số văn hóa tôn giáo khác của
các nước láng giềng như Ấn Độ, Châu ÂU, Trung Quốc…Điều này được thể hiện
trong các lễ hội truyền thống nơi đây. Mỗi lễ hội được tổ chức theo phong tục khác
nhay. Chính vậy du khách như bị níu chân hòa vào không khí lễ hội khi đặt máy
bay đến đây.
.)#*U;
9
lOMoARcPSD|15962736
Thân thiện, lịch sự những văn hóa của người Indonesia coi trọng. Trong
giao tiếp người dân nơi đây, họ chào hỏi rất lịch sự. vậy khi du lịch Indonesia, bạn
nên xưng tên với người dân đây để thể hiện sự tôn trọng lịch sự với họ. Hay khi
người cao tuổi hơn vào phòng thì bạn nên đứng dậy để chào hỏi họ một cách đàng
hoàng và lịch sự nhất.
Một lối sống văn hóa đặc biệt nữa chính là người dân Indonesia rất thích khen ngợi,
vì vậy bạn nên chú ý để những lời khen ngợi với họ. Những câu khen ngợi về điểm
mạnh sẽ khiến họ cảm thấy được tôn trọng quý mến. Tuy nhiên bạn cũng nên tránh
những lời khen không thích hợp vì như vậy họ sẽ nghĩa rằng bạn đang mỉa mai họ.
5VW&"
Có rất nhiều cử chỉ khi gặp người Indonesia, bạn cần chú ý một số điều dưới đây:
- Khi chào người lớn hãy hạ thấp cổ hoặc hạ vai khi đi qua để thể hiện phép lịch sự
tôn trọng người lớn tuổi. Đăcc biệt bạn không được vuốt tóc hay xoa đầu người
Indonesia như vậy là không lịch sự.
- Khi ai đó đưa cho bạn cầm một vật bạn nên dùng tay phải hoặc dùng cả hai tay
để nhận không nên dùng một tay trái người Indonesia cho rằng tay trái không sạch
và không lịch sự với họ.
- Khi bạn muốn gọi một ai đó hãy mở rộng bàn tay cử động các ngón tay theo
hướng đi xuống. Mọi cách vẫy tay hoặc cách gọi nào khác có thể bị coi là mất lịch sự.
.X"/
Khí hậu Indonesia khá ôn hòa, nóng ẩm quanh năm. Những bộ trang phục đây
cũng theo thời tiết thường các bộ trang phục được may bằng lụa hoặc chất cotton.
Hơn nữa Indonesia theo đạo Hồi chủ yếu vậy nên trang phục của họ khá kín đáo.
Nếu bạn đang kế hoạch đi du lịch đất nước này hãy chuẩn bị mình những bộ
trang phục phù hợp không nên ăn mặc quá hở hang.
Với các dịp đặc biệt thì trang phục truyền thống sẽ luôn được lựa chọn biểu
trưng của quốc gia này đó là bộ Kebaya - đó là một chiếc áo ôm sát cơ thể, cổ áo trước
10
lOMoARcPSD|15962736
mở rộng, chất liệu bằng lụa. Kebaya được mặc với váy Kain một dải vải gồm nhiều
nhếp xếp li quấn quanh cơ thể từ eo xuống.
."/Y>
Văn hóa của người Indonesia còn được thể hiện một số phong tục như phong tục
tặng quà. Trong các cuộc gặp đầu tiên thì những món quà nhỏ sẽ thể hiện được sự
quan tâm sduy trì mối quan hệ lâu dài đối với người dân đây. Các món quà này
không cần quá cầu kì, không cần gói cũng được tặng vào những dịp khi bạn trở về
nhà hoặc cảm ơn một ai đó khi đã giúp đỡ bạn.
Một số món quà bạn nên tránh tặng như tặng dao, kéo, rượu, nước hoa, các sản
phẩm làm từ da, đồng hồ…
J*E;HZD)*
Mỗi một quốc gia sẽ có những nét văn hóa, phong tục riêng, Indonesia cũng vậy.
Chính vì thế du khách nên biết và tìm hiểu trước khi du lịch ở đất nước xinh đẹp này:
- Du khách không nên đeo dép, mặc quần sooc, áo dây điều này được coi
không lịch sự đối với người dân ở indonesia.
- những nơi thờ phụng mọi người phải xin phép và những nghi lễ bạn bắt gặp
đang được tiến hành thì phải đảm bảo rằng bạn đã được ăn mặc lịch sử.
- Hãy cởi giày trước khi vào các nhà thờ, hay vào nhà ai đó đây phép lịch sự tối
thiểu.
b. Môi trường chính trị
- pháp luật:
Nhằm thu hút du khách quốc tế trở lại sau dịch bệnh Covid-19, chính phủ Indonesia
có kế hoạch mở rộng chính sách cấp thị thực tại chỗ (visa on arrival – VOA).
Tại cuộc họp báo trực tuyến hôm 14/3/2022, Bộ trưởng Điều phối các vấn đề Hàng
hải và Đầu tư Indonesia, ông Luhut Binsar Pandjaitan, cho biết Chính phủ Indonesia sẽ
nối lại dịch vụ cấp thị thực tại chỗ tại nhiều cửa khẩu hàng không ở quốc đảo này, gồm
các sân bay quốc tế tại Jakarta Surabaya. Indonesia cũng sẽ mở rộng danh sách các
quốc gia được hưởng chính sách cấp thị thực tại cửa khẩu, nhất là các quốc gia có tiềm
năng du lịch thành viên G20. Hiện Indonesia mới thực hiện trở lại việc cấp thị
11
lOMoARcPSD|15962736
thực tại cửa khẩu và thử nghiệm miễn cách ly cho du khách từ 23 quốc gia, trong đó có
Việt Nam, tới đảo du lịch Bali, kể từ ngày 7/3.
Theo Bộ trưởng Luhut, Chính phủ Indonesia đã chuẩn bị kỹ các điều kiện để mở lại
các tuyến hàng không quốc tế, chẳng hạn như thiết lập các trung tâm cách ly đảm
bảo nguồn nhân lực phục vụ du khách quốc tế nhập cảnh. Chính quyền Indonesia hy
vọng chính sách thị thực rộng mở hơn sẽ tạo đà cho sự hồi phục kinh tế trên hai hòn
đảo lớn Java và Bali.
Trong thời gian qua, 449 du khách nước ngoài đã xin cấp thị thực tại cửa khẩu Bali,
tăng đáng kể so với trước. Để xin cấp loại thị thực này, du khách cần hộ chiếu còn
giá trị ít nhất 6 tháng, máy bay khứ hồi hoặc nối chuyến đến một quốc gia khác,
một sgiấy tờ y tế theo quy định của quan quốc gia về phòng chống Covid-19 của
Indonesia. Thị thực khi đến có giá trị trong 30 ngày và chỉ được phép gia hạn một lần.
Indonesia nới lỏng chính sách thị thực trong bối cảnh dịch Covid-19 tại nước này
giảm dần.
c. Môi trường kinh tế:
Kinh tế Indonesia là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới trong đó chính phủ
các doanh nghiệp nhân đóng vai trò chủ đạo. Đây nền kinh tế quy lớn
nhất khu vực Đông Nam Á, thứ 5 châu Á, xếp hạng 16 theo GDP danh nghĩa hoặc
hạng 8 toàn cầu theo GDP sức mua tương đương. Kinh tế Indonesia nền kinh tế duy
nhất của Đông Nam Á đạt mốc nghìn tỷ USD cũng như góp mặt trong G-20. Quốc gia
này hiện hơn 164 công ty sở hữu quốc doanh, hoạt động kinh doanh các mặt hàng
bản như dầu mỏ, gạo, điện lực. Trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á từ
giữa m 1997, chính phủ đã nắm lấy một tỷ lệ đáng kể các tài sản thuộc sở hữu
nhân đã tăng một cách đáng ngạc nhiên. Trong khoảng 30 m cầm quyền của tổng
thống Suharto, nền kinh tế Indonesia đãng trưởng nhanh chóng, GDP bình quân đầu
người từ mức chỉ khoảng 70 USD đã lên đến trên 1.000 USD trong năm 1996. Nhờ
chính sáchi chính tiền tệ khôn ngoan, tỷ lệ lạm phát được giữ trong khoảng 5%-
10%, đồng Rupiah đã trở lên ổn định, chính phủ đã tránh được sự thâm hụt ngân sách.
12
lOMoARcPSD|15962736
2.2.2. Nghiên cứu thị trường khách du lịch Indonesia do Vụ Hợp tác Quốc tế
(TCDL) thực hiện:
Indonesia quốc gia số dân đông thứ 3 trong khu vực châu Á với hơn 274,1
triệu dân (2020). Với những thành tích đạt được trong cuộc chiến chống đại dịch,
Indonesia đặt mục tiêu xây dựng chương trình du lịch chất lượng và bền vững cho năm
2022.
Liên quan đến mục tiêu khách du lịch quốc tế, Indonesia muốn thu hút từ 1,8-3,6
triệu du khách với thu nhập ngoại hối từ 470 triệu USD đến 1,7 tỷ USD. Mục tiêu này
đề ra dựa trên các hoạt động, s kiện quốc tế do Indonesia đăng cai tổ chức vào m
2022. Mặc đây không phải mục tiêu cao, song với chính sách mở cửa biên giới
thận trọng như hiện nay, các sự kiện quốc tế dự kiến sẽ nguồn tăng thu ngoại tệ cho
đất nước.
Ngoài ra, lượng khách đến Indonesia còn dựa vào khả năng nhập cảnh. Bộ trưởng
Sandiaga Uno cho biết, hiện nay, Indonesia mới mở cửa du lịch cho du khách đến đảo
Bali, Batam Bintan. Trong đó, Bali điểm đến yêu thích của các du khách
Australia, Ấn Độ Nhật Bản, trong khi Batam Bintan thu hút khách du lịch từ
Malaysia và Singapore.
Trước đó, năm 2020, lượng khách du lịch nước ngoài đến Indonesia đạt 4,05 triệu
người, trong khi năm 2021, con số này chỉ đạt 1,5 triệu người do các chính sách thắt
chặt trước đại dịch Covid – 19.
Dữ liệu của Bộ Du lịch, Kinh tế, Sáng tạo Indonesia cũng cho thấy mặc đại dịch
khiến lượng khách quốc tế đến Indonesia sụt giảm, song đây vẫn là điểm đến yêu thích
của du khách thể hiện qua dữ liệu tìm kiếm du lịch trên internet. Tuy nhiên với những
biến thể mới như hiện nay, trước mắtbiến thể Omicron, Bộ Du lịch và Kinh tế Sáng
tạo Indonesia cần phối hợp với Bộ Y tế để xác định trọng tâm thị trường du lịch.
13
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TRONG MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH QUỐC TẾ TẠI INDONESIA TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH LỮ HÀNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Thương mại quốc tế:
3.1.1. Tổng quan về Thương mại quốc tế tại Indonesia:
a. Quy thương mại quốc tế:
Điều kiện thị trường tương tự cộng đồng sôi động cu
a Việt Nam Indonesia đã
giu
p quan hệ đối tác xuyên biên giới mạnh mẽ hơn. Các doanh nghiệp nhà đầu
của hai nước nắm bắt hội, tận dụng các chính sách, ưu đãi của Chính phủ Việt Nam
và Indonesia để chủ động tăng cường giao thương, xúc tiến đầu du lịch. Quan hệ
kinh tếthương mại giữa Indonesia và Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong những
năm qua.
Trong lĩnh vực du lịch, năm 2018 tổng lượng du khách Việt Nam du lịch đến
Indonesia đạt 75,632 du khách du khách Indonesia đến thăm Việt Nam đạt 87,941
du khách. Trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2019, số lượng khách du
lịch Việt Nam đến Indonesia được ghi nhận 53.000 người, tăng 18,11% so với cùng
kỳ năm 2018
Indonesia quốc gia với những di tích lịch sử ckính, những bãi biển tuyệt đẹp
này đang trở thành điểm du lịch hấp dẫn du khách quốc tế, trong đó khách hàng từ
khu vực châu Á. Điểm đáng cý là, du khách từ khu vực ASEAN quan tâm hầu như
toàn bộ các điểm đến ở Indonesia.
b. Lợi ích từ thương mại quốc tế:
Nhờ vào sức mạnh từ thương mại quốc tế, Indonesia củng cố vị thế của mình tại
Đông Nam Á, khu vực Châu Á Thái Bình Dương đặc biệt trong mắt của đối tác
chiến lược sát cạnh như Úc. Tiếng nói của Jakarta ngày càng trọng lượng trong các
cuộc họp quốc tế, từ nhóm G20 đến hội nghị các nước Hồi giáo. Cũng không phải tình
14
lOMoARcPSD|15962736
cờ cựu tổng thống Mỹ, Barack Obama đã đặc biệt dành cho Indonesia nhiều ưu ái
nhân chuyến công du hồi tháng 11/2011.
Tại Indonesia, du lịch một ngành đầy triển vọng. Sự đóng góp của ngành dịch vụ
du lịch lữ hành vào GDP được ghi nhận lần lượt 5,8% trong năm 2017 6,6%
vào năm 2018, trung bình 6,4% mỗi năm. Năm 2017, du lịch lữ hành đóng góp
10% vào việc làm 11,4% vào năm 2018. Tổng thống Jokowi tuyên bố năm 2018
rằng, 1 trong 4 lĩnh vực việc làm mới là đến từ lĩnh vực du lịch.
3.1.2 .Can thiệp của Chính phủ vào thương mại quốc tế:
a. Các do can
thiệp của Chính phủ vào thương mại quốc tế:
5#[
Đối với việc phát triển sản phẩm du lịch, đặc biệt tại các đảo quần đảo của
Indonesia thì thành công chính nằm vấn đề như tôn trọng ý kiến, tập tục duy
của người bản địa; nâng cao nhận thức về phát triển du lịch theo một quá trình; ban
hành các quy định chặt chẽ ràng về kiến thức, quan điểm bảo tồn giữ gìn
các giá trị văn hóa truyền thống.
Hai nước Việt Nam - Indonesia chưa quan tâm quảng các điểm du lịch, tìm hiểu
văn hóa địa phương, sản phẩm du lịch còn thiếu; cần quan tâm hơn nữa tới việc giới
thiệu thị trường, xúc tiến, quảng du lịch; hỗ trợ nhau tham gia các sự kiện du lịch.
Hai nước hỗ trợ nhau tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của khách để có
những hướng phát triển sản phẩm phù hợp, sức hấp dẫn làm tăng lưu lượng khách
trao đổi giữa Việt Nam và Indonesia
5#[ 
Thành tựu kinh tế của Indonesia n cạnh những hội thì cũng gây ra nhiều trở
ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam. Một trong số đó hiện tượng tham nhũng
chênh lệch về mức độ phát triển giữa các tỉnh, các vùng. Do một đất nước quá rộng
lớn, với hơn 17.000 hòn đảo, có những vùngrất xa thủ đô Jakarta cho nên yếu tố địa
lý đó dễ tạo điều kiện để cho các hành vi tham nhũng hoành hành. Trước kia dưới thời
Suharto, ông ta cai trị đất nước với bàn tay sắt, quyền lực tập trung cả Jakarta. Từ
năm 1998 quyền lực được chia sẻ rộng rãi hơn cho các chính quyền cấp vùng, thế
15
lOMoARcPSD|15962736
càng xa Jakarta bao nhiêu thì hệ thống hành chính của Indonesia càng khiến tham
nhũng dễ hoành hành và tràn lan.
Ngoài các yếu tố lịch sử - thể chế, lợi thế địa chính trị của Indonesia không thể bị
coi nhẹ. Về mặt tự nhiên, vai trò lãnh đạo ASEAN của Indonesia thể hiện từ khi
Hiệp hội được thành lập. Indonesia là quốc gia lớn nhất Đông Nam Á dựa trên quy
diện tíchdân số, quốc gia quần đảo lớn nhất thế giới án ngữ con đường biển nối Ấn
Độ Dương Thái Bình Dương qua eo biển Malacca; quốc gia lớn thứ năm, nền dân
chủ lớn thứ ba dân số theo Hồi giáo lớn nhất thế giới. Indonesia vượt xa các
quốc gia Đông Nam Á khác không chỉ về dân số, diện tích, cả khả năng kiểm soát
hàng hải, chi tiêu quốc phòng lớn nhất (tổng trị giá 15,2 tỷ USD), có lực lượng quân sự
bán quân sự lớn nhất (khoảng 675.500 người). Chính tầm quan trọng địa chính trị
của Indonesia đã dẫn tới sáng kiến Trục hàng hải toàn cầu (GMF) của Tổng thống
Jokowi trong nhiệm kỳ đầu tiên, với tham vọng thông qua tăng cường năng lực xa bờ
hải quân, đưa Indonesia trở thành một sức mạnh kết nối Ấn Độ Dương Thái
Bình Dương. Quốc gia này tiếp tục đóng vai trò trung tâm quyền lực giúp ổn định
tình hình khu vực, đi đầu trong việc chống chủ nghĩa xét lại trật tự quốc tế dựa trên
luật lệ của Trung Quốc.
5#[&
quốc gia đông dân thứ trên thế giới, tầng lớp trung lưu tăng lên gấp đôi vào
năm 2020 một tỷ lệ ng trưởng đều đặn trên 6%/năm bất chấp khủng hoảng toàn
cầu. Ngoài ra, Indonesia còn là một nền kinh tế có nhiều tài nguyên thiên nhiên, và đây
là một lợi thế không nhỏ trong chiến lược phát triển của Indonesia
Tuy nhiên những xáo trộn về thời tiết, do đại dịch gây ra, xung đột giữa Nga
Ukraine tiềm ẩn nguy trở thành vấn đề lớn trong tương lai của nền kinh tế
Indonesia.
Mặc kinh tế toàn cầu trong nước tiếp tục đạt đà phục hồi tốt, song tính bất ổn
và không chắc chắn vẫn ở mức cao.
Thứ hai, thách thức lớn đối với nền kinh tế quốc gia Indonesia đến từ nền kinh tế
toàn cầu, cụ thể việc cắt giảm chương trình mua trái phiếu thậm chí thể tăng
16
lOMoARcPSD|15962736
lãi suất trong năm 2022 của Ngân hàng Trung ương Mỹ (Fed). Bộ trưởng Sri Mulyani
cho biết, nền kinh tế Mỹ đã trải qua mức lạm phát cao nhất trong lịch sử là 6,8%. Điều
kiện này đã khiến Ngân hàng trung ương Mỹ phải thực hiện các biện pháp bình thường
hóa chính sách bằng cách giảm kích thích.
Thách thức thứ ba Bộ trưởng Tài chính Indonesia đề cập đến trong phục hồi
kinh tế năm 2022 sự lạm phát. Cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng đang bắt đầu
được cải thiện sẽ kích hoạt lạm phát, do đó, người dân Indonesia cần phải chuẩn bị
với điều này. Một trong số đó là tỷ giá đồng Rupiah được đánh giá là sẽ suy yếu, khiến
giá hàng nhập khẩu cao hơn. Chi phí sản xuất cũng tăng lên, do đó sẽ tác động làm
tăng giá thành sản phẩm. Các mặt hàng thiết yếu cũng sẽ bị đẩy giá cao hơn do yếu tố
thời tiết khắc nghiệt. Gía cả đắt đỏ thể làm giảm lượng tiêu dùng cũng như lượng
khách đến Indonesia
b. Can thiệp của Chính phủ vào Thương mại quốc tế:
5/X*
- Về hướng chính sách thương mại của Indonesia: Indonesia thúc đẩy nhiều hơn cởi
mở, đồng thời áp dụng một số biện pháp bảo hộ ràng. Nghị định Số 7/2014 về
Thương mại trao cho Bộ Thương mại nhiều quyền kiểm soát hơn, tăng cường các quy
định trước đây của chính phủ về xuất nhập khẩu về hạn ngạch lệnh cấm, cho phép
sự thay đổi tạm thời của thuế quan để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, quy
định các cuộc đàm phán thương mại phải được quốc hội thông qua. Chính phủ cũng cố
gắng đưa ra các yêu cầu về nội dung địa phương.
- Chính sách thương mại của Indonesia đã trải qua nhiều thay đổi trong thời gian
qua 50 năm, nhưng vẫn những chủ đề lặp lại: bảo vệ tổ quốc, thị trường ngành
công nghiệp; sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nước chiến lược, bao
gồm nội dung địa phương; kiểm soát liên tục các nguồn lực chiến lược; quá trình xử lý
tài nguyên hạ nguồn; tạo ra duy trì khả năng tự cung tự cấp trong các lĩnh vực
khác nhau; ưu tiên sở hữu trong nước hơn sở hữu nước ngoài gây khó khăn cho các
doanh nghiệp du lịch nước ngoài khi muốn đầu tư vào Indonesia.
5/U&
17
lOMoARcPSD|15962736
- Tổ chức các sự kiện kết nối:
+ Sự kiện “Sứ mệnh Thương mại” (2019) được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh
với sự phối hợp giữa Tổng lãnh sự Cộng hòa Indonesia tại thành phố Hồ Chí Minh
Bộ Du lịch Indonesia. Sự kiện nhằm kết nối thương mại giữa các doanh nghiệp lữ
hành Indonesia Việt Nam còn nhằm quảng 10 điểm du lịch nổi tiếng của
Indonesia tới người dân Việt Nam.
+ Roadshow "Ấn tượng Việt Nam" được tổ chức tại Indonesia giới thiệu quảng
du lịch Việt Nam tại thủ đô Jakarta của Indonesia. Đã cung cấp tới các người dân
các công ty lữ hành Indonesia nhiều thông tin về du lịch Việt Nam như các điểm
đến hấp dẫn, độc đáo.
+ Nhân dịp kỉ niệm 60 năm chuyến đi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tới Indonesia
chuyến đi của Tổng thống Sukarno tới Việt Nam (1959-2019), Đài TNVN phối hợp
với Đại sứ quán Việt Nam tại Indonesia Đại sứ quán Indonesia tại Việt Nam tổ
chức hai cuộc thi viết tìm hiểu về chuyến thăm này. Ban tổ chức đã bố trí cho những
người thể dự thi trực tiếp tới thăm những địa điểm cách đây 60 năm về trước,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dừng dân trong chuyến thăm Indonesia cùng những địa danh
lịch sử, văn hóa nổi tiếng của Indonesia. Hơn 400 bài dự thi của công dân Việt Nam và
Indonesia ở các độ tuổi và ngành nghề.
+ Tổ chức hội thảo trực tuyến “Nắm bắt hội thương mại, đầu du lịch tại
Việt Nam Indonesia trong bối cảnh đại dịch Covid-19”. Hội thảo được tổ chức
nhằm cung cấp thông tin cập nhật về các quy định, chính sách, cũng như chia sẻ kinh
nghiệm của Indonesia và Việt Nam trong thu hút thương mại, đầu tư và các cơ hội hợp
tác về du lịch trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Đã thu hút gần 150 người tham gia
trực tuyến đông đảo doanh nghiệp quan tâm theo dõi qua các nền tảng truyền thông
xã hội.
- Chính sách nâng cao hoạt động:
+ Bộ trưởng Du lịch, Kinh tế và Sáng tạo Indonesia - ông Sandiaga Uno nhấn mạnh
nền kinh tế du lịch mới sẽ ưu tiên các vấn đề vệ sinh, ít tiếp xúc, ít di chuyển, ít đông
đúc cũng như số hóa.
18
lOMoARcPSD|15962736
+ Hỗ trợ cho một số hãng hàng không để có nhiều chuyến bay thẳng giữa Việt Nam
Indonesia, ngoài các chuyến bay thẳng từ Thành phố Hồ Chí Minh - Denpasar;
thành phố Hồ Chí Minh - Jakarta; và các chuyến bay thuê nguyên chuyến từ Jakarta và
Surabaya đến Đà Nẵng”.
+ Indonesia đã xây dựng xong chiến lược tổng thể phát triển du lịch đến năm 2025,
theo đó tưởng chính sẽ tập trung nâng cao chất lượng du lịch. Mục đích của chiến
lược phát triển du lịch đến năm 2025 của Indonesia sẽ phát triển khoảng 50 điểm đến
quy mô quốc gia với một số “hành lang du lịch”, lượng khách quốc tế dự kiến đến thời
điểm này dự kiến đạt 25 triệu lượt người. Cùng với chiến lược một kế hoạch phát
triển đến năm 2025 cũng đã hoàn tất với nội dung tập trung phát triển 3 loại hình du
lịch chính du lịch sinh thái, du lịch nông thôn du lịch biển. Đối với du lịch nông
thôn sẽ triển khai trên 54 điểm, du lịch sinh thái là 50 điểm ở các vườn quốc gia.
+ Indonesia chủ trương phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Chính phủ hỗ trợ
phát triển bằng việc cho thuê đất với giá rẻ để cộng động làm du lịch, đồng thời hướng
dẫn và đào tạo cộng đồng về nghiệp vụ du lịch. Các sản phẩm chính được định hướng:
du lịch di sản, du lịch sinh thái, du lịch đánh golf, du lịch lặn biển, du lịch MICE.
Indonesia, Vụ Thị trường của Cục xúc tiến Indonesia nhiệm vụ theo dõi diễn biến
thị trường, định hướng tổ chức các hoạt động xúc tiến quảng du lịch cấp quốc
gia. Từ việc theo dõi thị trường đánh giá tình hình, xu hướng phát triển kinh tế
hội và du lịch, Indonesia chuyển hướng thu hút thị trường khách du lịch ASEAN.
3.1.3. Rào cản thương mại vào doanh nghiệp kinh doanh quốc tế:
Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã khiến "ngành công nghiệp không khói"
Indonesia thiệt hại hơn 10.000 tỷ Rupiah, kéo theo sự sụt giảm của GDP trong quý 2
và quý 3 do các chính sách đóng cửa vì đại dịch bùng phát.
Thách thức B trưởng Tài chính Indonesia đề cập đến trong phục hồi kinh tế
năm 2022 sự lạm phát. Không chỉ vậy, sự gia tăng lạm phát còn được kích hoạt bởi
việc thực hiện Luật Hài hòa hóa các quy định về thuế (UU HPP) của Indonesia, trong
đó quy định việc tăng thuế Giá trị gia tăng (VAT) lên 11 phần trăm kể từ tháng 4 năm
2022.
19
lOMoARcPSD|15962736
Ngoài ra, cuối năm 2021, quyết định của Tòa án Hiến pháp (MK) tuyên bố Đạo luật
Tạo việc làm mới của chính phủ điều kiện vi hiến đã gây ra sự không chắc chắn
cho các nhà đầu tư. Bộ trưởng Tài chính vọng chính phủ sẽ cải thiện đạo luật này
phù hợp với các quy định để không cản trở quá trình đầu tư trong tương lai.
3.2. Đầu tư quốc tế:
Trong những năm qua, trong bối cảnh thị trường toàn cầu ảm đạm bởi cuộc khủng
hoảng kinh tế, những chỉ số tốt trong nền kinh tế như nợ thấp, tăng trưởng cao đã giúp
Indonesia nổi lên một địa chỉ đầu hấp dẫn đối với các nhà đầu nước ngoài.
Điều này được một phần lớn do Chính phủ Indonesia trong thời gian qua đã
không ngừng nỗ lực cải cách hệ thống quy định, luật pháp và cải thiện môi trường kinh
doanh, đầu của Indonesia. Thêm vào đó những cải cách các hành lang pháp lý,
duy trì phát triển đồng đều giữa các vùng miền khi thu hút FDI.
3.2.1. Tổng quan về nguồn vốn FDI tại Indonesia:
Kinh tế Indonesia là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới trong đó chính phủ
các doanh nghiệp nhân đóng vai trò chủ đạo, đây nền kinh tế quy lớn
nhất khu vực Đông Nam Á, thứ 5 châu Á, xếp hạng 16 theo GDP danh nghĩa hoặc
hạng 8 toàn cầu theo GDP sức mua tương đương. Đó những yếu tố biến Indonesia
thành một miền đất hứa trong mắt các nhà đầu tư thế giới.
Các nhà đầu đến Indonesia, họ bị hút vào tài nguyên thiên nhiên, du lịch các
ngành dịch vụ. Về du lịch, các nhà đầu nước ngoài bắt đầu được tham gia vào hoạt
động quảng o, trong đó tỷ lệ sở hữu tối đa dành cho các nhà đầu đến từ các nước
thành viên Hiệp hội các nước Đông Nam Á lên tới 51%.
Ngoài ra, Indonesia cũng thúc đẩy hợp tác du lịch trong khu vực ASEAN. Trong
thời gian qua, các nước ASEAN đã thảo luận về các giải pháp phục hồi như bong bóng
du lịch, tuyến đường xanh hộ chiếu vaccine, gần đây xu hướng các hình mở
cửa mới đang được thí điểm ASEAN. Với chế "bong bóng du lịch", các quốc gia
ASEAN có thể hợp tác để phục hồi du lịch nội khối làm giảm thiểu những tác động
của đại dịch đối với các doanh nghiệp du lịch cộng đồng, thậm chí mở rộng ra với
các nước khác ngoài khu vực. Từ giữa năm nay, Indonesia đã hoàn tất kế hoạch hợp
20
lOMoARcPSD|15962736
tác thiết lập "bong bóng du lịch" với 5 quốc gia gồm Singapore, UAE, Qatar, Trung
Quốc, Hà Lan.
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI:
Thứ nhất, quy thị trường một yếu tố cùng quan trọng. Để thu hút FDI, mở
rộng thị trường thì Chính phủ Indonesia nên tăng cường hợp tác và hội nhập khu vực.
Thứ hai, lực lượng lao động một yếu tố quan trọng để thu hút FDI. Do đó, Chính
phủ các nước cần biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, đào tạo đầy
đủ toàn diện về mọi mặt để khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ ba, sở hạ tầng, phát triển tài chính ổn định kinh tế đều tác động
lớn đến dòng chảy FDI, bởi ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. vậy, hoàn thiện nâng cao chất lượng sở vật chất, kết cấu hạ
tầng như lĩnh vực viễn thông yếu tố quan trọng cần được Chính phủ quan tâm trong
quá trình cải thiện môi trường đầu tư.
Thứ tư, Chính phủ Indonesia cần loại bỏ rào cản quan tâm nhiều hơn đến việc
tạo điều kiện thuận lợi giúp các nước có cơ hội trao đổi thương mại và hợp tác quốc tế
về kinh tế tạo nên động lực cơ bản cho sự phát triển.
3.2.3. Can thiệp của chính phủ đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài:
a. Nguyên nhân chính phủ can thiệp vào FDI:
FDI một bộ phận của kinh tế đối ngoại, chiếm một vai trò ngày cầng quan
trọng đối với sự phát triển của quốc gia. vậy, Chính phủ Indonesia phải can thiệp
vào dòng vận động của FDI sao cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung
của đất nước. Hai nguyên nhân chính để chính phủ can thiệp đối với FDI, đó cán
cân thanh toán và huy động các nguồn lực cùng những lợi ích bên ngoài.
Thặng tài khoản vãng lai của Indonesia bị giảm xuống còn 1,42 tỷ USD, tương
đương 0,4% GDP trong quý IV/2021, so với mức 4,97 tỷ USD, tương đương 1,7%
GDP trong quý trước đó. Cũng trong quý IV, Indonesia bị thâm hụt cán cân thanh toán
844 triệu USD, so với mức thặng dư 10,69 tỷ USD của quý III.
21
lOMoARcPSD|15962736
Các nhà hoạch định chính sách BI cho rằng Indonesia có thể sẽ chứng kiến tài
khoản vãng lai của mình quay trở lại mức thâm hụt từ 1,1-1,9% GDP vào năm 2022 do
giá hàng hóa giảm nhu cầu trong nước tăng trong bối cảnh sự phục hồi kinh tế hậu
đại dịch COVID-19 được củng cố. Cùng với việc mở cửa quốc gia, ngành du lịch
chiếm tỉ trọng GDP cao sẽ giúp tình hình kinh tế vực dậy.
Bộ Đầu Indonesia cho biết s vốn đầu giải ngân tăng 16,9% so với mức
241.600 tỷ rupiah (16,68 tỷ USD) trong quý IV/2021. Kết quả trên cho thấy chính phủ
đã những nỗ lực đúng đắn trong việc xây dựng các chính sách đầu tư, qua đó
khuyến khích các doanh nghiệp đầu vào Indonesia. Các nhà đầu đang bắt đầu tin
tưởng vào sự ổn định của các chính sách của chính phủ. Việc hiện thực hóa các dự án
đầu tư chất lượng phù hợp với kỳ vọng phục hồi nền kinh tế.
b. Các biện pháp chính phủ
thường sử dụng để can thiệp vào FDI:
- Ưu đãi đầu tư cao, nhiều ưu đãi đầu tư cho các dự án du lịch có quy mô lớn
- Năm 2007, Indonesia ban hành quy định đối xử công bằng giữa nhà đầu trong
nước nhà đầu nước ngoài thông qua Luật Đầu Nước ngoài. Về hình thức đầu
tư, Indonesia cho phép hình thức đầu 100% nước ngoài, liên doanh mua bán sát
nhập. Indonesia cũng thành viên của nhiều tổ chức thỏa thuận quan trọng như
WTO, WIPO (các vấn đề sở hữu trí tuệ), AFTA và CAFTA.
- Quốc hội Indonesia đã bỏ phiếu thông qua một trong những cuộc cải cách thuế, sẽ
tăng thuế VAT đối với gần hết các loại hàng hóa dịch vụ từ mức 10% hiện nay lên
11% vào tháng 4/2022 12% vào năm 2025. Trong khi đó, thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ được giữ nguyên ở mức 22%.
3.2.4. Kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài tại Indonesia:
Thứ nhất, một trong những điểm cốt yếu để đầu thành công tại Indonesia cần
quan hệ chặt chẽ với các nhà phân phối, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ của nước
sở tại cũng như cần thiết lập văn phòng đại diện tại nước sở tại. Việc này cần thời gian
cũng như cần sự cẩn trọng trong việc lựa chọn đối tác Indonesia của các doanh nghiệp
nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp trong ngành du lịch, điều quan trọng cung
cấp được dịch vụ chu đáo tại nước stại, bao gồm giá cả hợp lý, hỗ trợ đảm bảo với
22
lOMoARcPSD|15962736
người sử dụng dịch vụ. Việc xây dựng quan hệ hợp tác tin tưởng, u dài rất nhiều
lợi ích. Đầu tiên nếu đối tác Chính phủ Indonesia thì quan hệ hợp tác sẽ giúp doanh
nghiệp giảm thiểu các cản trở từ các thủ tục hành chính. Tiếp theo quan hệ hợp tác
giúp các doanh nghiệp tiếp cận được thông tin và hệ thống phân phối tại địa bàn sở tại.
Quan hệ hợp tác nền tảng để thiết lập các liên doanh. Ngoài ra, trong quá trình xây
dựng quan hệ hợp tác này, các doanh nghiệp thấy rằng việc cử cán bộ đại diện là người
trưởng thành (trên 40 tuổi) sẽ tạo ra sự tin tưởng lớn hơn làm việc dễ dàng hơn với
các đối tác của Indonesia.
Thứ hai, về hợp tác kinh doanh, các doanh nghiệp thấy rằng cần thiết phải thuê luật
sự bản địa làm việc cho công ty. Các luật này hiểu biết về hệ thống quy định,
pháp luật của Indonesia cũng như những xu hướng thay đổi những quy định, luật pháp
này. Bên cạnh hiểu biết về luật pháp, các luật giỏi Indonesia còn quan hệ rộng
rãi địa vị hội cao. Họ đóng vai trò rất quan trọng trong việc xử các vấn đề
liên quan đến luật pháp và thủ tục hành chính.
Thứ ba, các doanh nghiệp nước ngoài cần s quan tâm hợp tác chặt chẽ với
cộng đồng dân bản địa, chủ yếu qua các hội đồng n cư. Các doanh nghiệp cần
chứng tỏ được rằng hoạt động của họ đóng góp vào phúc lợi của cộng đồng, như
vậy các doanh nghiệp nước ngoài sẽ gặp thuận lợi hơn trong các thủ tục hành chính, có
chế giải quyết mâu thuẫn nếu có qua chế musyawarah, hỗ trợ việc bảo vệ tài
sản của doanh nghiệp thông qua việc chia sẻ thông tin giám sát cộng đồng. Các
doanh nghiệp thấy rằng người dân có ý thức rất cao trong việc bảo vệ môi trường sống
của họ người dân sẵn sàng hành động bất chấp quy định của chính phủ nếu môi
trường sống của họ bị đe dọa. Do vậy, việc xây dựng quan hệ đối tác với cộng đồng
dân sẽ hữu ích hơn rất nhiều khi giải quyết các tranh chấp thay dựa vào luật
pháp.
Mặc chính quyền Indonesia đã nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, hoàn thiện hành lang pháp các quy định liên quan đến đầu
nước ngoài, việc đầu tại Indonesia vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập mang tính đặc
thù. Do đó, đối với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Indonesia cần:
23
lOMoARcPSD|15962736
+ Thứ nhất, kiên nhẫn để thiết lập quan hệ hợp tác lâu dài với các đối tác Indonesia.
Sự thành công trong triển khai dự án đầu phụ thuộc lớn vào việc có xây dựng được
quan hệ tin tưởng, gắn bó lâu dài với nhau hay không.
+ Thứ hai, nắm chắc các quy định luật pháp của Indonesia liên quan đến môi
trường kinh doanh đầu tư, đồng thời liên tục cập nhật các thay đổi do chính phủ
Indonesia đang nỗ lực cải cách hệ thống luật pháp để đưa Indonesia trở thành một địa
điểm đầu tư hấp dẫn.
+ Thứ ba, sự quan tâm tới cộng đồng dân bản xứ tại địa bàn doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động do văn hóa của Indonesia đề cao phúc lợi cộng đồng
3.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực:
3.3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực tại Indonesia:
Hội nhập kinh tế quá trình gia ng sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các
quốc gia trên thế giới trên sở xoá bỏ các rào cản thương mại đầu tư. Hội nhập
kinh tế thể diễn ra trên phạm vi rộng, mang tính toàn cầu hoặc trong phạm vi hẹp,
mang tính khu vực - giữa một số quốc gia có sự gần gũi về mặt địa lý.
Tham gia hội nhập kinh tế giúp các quốc gia được nhiều lợi ích như: sự gia tăng
quy sản xuất, thương mại, tiêu dùng, tạo ra hội lựa chọn tốt n, giá c thấp
hơn, năng suất lao động cao hơn, suy cho cùng sự cải thiện, nâng cao mức sống
của người dân ở các quốc gia.
Để khắc phục những hậu quả do Covid-19 gây ra đối với nền kinh tế nói chung
ngày dịch vụ du lịch lữ hành nói riêng, Chính phủ Indonesia quyết định nới lỏng các
biện pháp phòng dịch, tiến hành mở cửa phục hồi du lịch. Với những thành tích về
kiểm soát dịch bệnh đã đạt được, Indonesia kỳ vọng ngành du lịch mũi nhọn sẽ sớm
hồi sinh thúc đẩy hợp tác trong ASEAN. Đây những giải pháp giúp quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế khu vực tại Indonesia sau đại dịch trở nên nhanh chóng sôi
động hơn.
DV># 
24
lOMoARcPSD|15962736
Việc mở cửa đón du khách quốc tế trở lại được Indonesia thực hiện từng bước
theo các quy trình quốc tế nghiêm ngặt. Theo đó, 3 địa điểm thí điểm là Bali, Batam và
Bintan sẽ chỉ được đón khách từ 19 quốc gia nằm trong danh sách được Indonesia
công bố, trong đó có những thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Saudi Arabia...
Đây những quốc gia chỉ số an toàn với dịch Covid-19 theo tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO). Số lượng du khách được nhập cảnh cũng sẽ bị hạn chế tại
từng thời điểm.
Ngày 8/10/2021, Bộ trưởng Du lịch Kinh tế Sáng tạo Indonesia, ông Sandiaga
Uno cho biết, theo lệnh của Tổng thống, Indonesia sẽ rút ngắn thời gian cách ly cho du
khách từ 8 ngày xuống còn 5 ngày. Theo Bộ trưởng Sandiaga, việc rút ngắn thời gian
cách ly dựa trên thời gian bệnh trung bình của các loại virus hiện từ 3,7-3,8
ngày cùng với những thành tựu của Indonesia trong việc tăng tốc xét nghiệm, truy vết
tiêm vaccine COVID-19. Bộ Du lịch Kinh tế Sáng tạo Indonesia lên kế hoạch
cung cấp cách dịch vụ cách ly đạt tiêu chuẩn quốc tế hoặc đưa ra các gói cách ly tại
các khu nghỉ dưỡng đặc biệt cho khách nước ngoài. Ngoài ra, ông Sandiaga Uno còn
cho biết, cuối năm 2022, Indonesia sẽ đăng cai Chủ tịch G20 và Bali là địa điểm chính
để tổ chức các hoạt động của G20. Do đó thực hiện tốt việc hồi sinh ngành du lịch Bali
với các giao thức nghiêm ngặt về sức khỏe, ưu tiên sự thoải mái an toàn của khách
du lịch khi đến Indonesia sẽ giúp Bali sẽ trở thành hình mẫu để nhân rộng ra các địa
phương, duy trì đà phục hồi của ngành du lịch.
Ngày 14/03/2022, tại cuộc họp trực tuyến, Bộ trưởng Điều phối các vấn đề ng
hải và Đầu tư Indonesia, ông Luhut Binsar Pandjaitan, cho biết Chính phủ Indonesia sẽ
nối lại dịch vụ cấp thị thực tại chỗ tại nhiều cửa khẩu hàng không quốc đảo này
nhằm thu hút du khách quốc tế trở lại sau dịch bệnh Covid-19. Các sân bay quốc tế tại
Jakarta Surabaya nhữngi sẽ được ối lại dịch vụ cấp thị thực tại chỗ. Indonesia
cũng sẽ mở rộng danh sách các quốc gia được hưởng chính sách cấp thị thực tại cửa
khẩu, nhất các quốc gia tiềm năng du lịch thành viên G20. Hiện Indonesia
mới thực hiện trở lại việc cấp thị thực tại cửa khẩu thử nghiệm miễn cách ly cho du
khách từ 23 quốc gia, trong đó có Việt Nam, tới đảo du lịch Bali, kể từ ngày
25
lOMoARcPSD|15962736
07/03/2022. Chính quyền Indonesia hy vọng chính sách thị thực rộng mở hơn sẽ tạo đà
cho sự hồi phục kinh tế trên hai hòn đảo lớn Java và Bali.
Ngày 21/3/2022, Indonesia thông báo quyết định bãi bỏ yêu cầu cách ly đối với tất
cả khách quốc tế đã tiêm chủng đầy đủ vaccine ngừa Covid-19 khi nhập cảnh vào
nước này. Quyết định thông thoáng này được đưa ra dựa trên việc thực hiện thí điểm
dỡ bỏ cách ly cho du khách đã tiêm chủng đủ liều vaccine ngừa Covid-19 khi tới 3 hòn
đảo du lịch Bali, Batam Bintan trong tháng 3/2022. Bộ trưởng Du lịch Kinh tế
sáng tạo Indonesia Sandiaga Uno cho biết, quyết định này có hiệu lực ngay kể từ ngày
21/03/2022.Tuy nhiên, du khách quốc tế vào Indonesia vẫn phải có xét nghiệm âm tính
với Covid-19 bằng phương pháp PCR khi nhập cảnh.
01"# \]^\+
Bên cạnh việc mở cửa du lịch, Indonesia cũng thúc đẩy hợp tác du lịch trong khu
vực ASEAN. Trong thời gian qua, các nước ASEAN đã thảo luận về các giải pháp
phục hồi như bong bóng du lịch, tuyến đường xanh hộ chiếu vaccine, gần đây xu
hướng các hình mở cửa mới đang được thí điểm ASEAN. Với chế "bong
bóng du lịch", các quốc gia ASEAN có thể hợp tác để phục hồi du lịch nội khối và làm
giảm thiểu những tác động của đại dịch đối với các doanh nghiệp du lịch cộng
đồng, thậm chí mở rộng ra với các nước khác ngoài khu vực.
Ngày 19/1/2022, Bộ trưởng Du lịch các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) đã nhất trí mở cửa trở lại ngành du lịch ASEAN nhằm phục hồi
ngành này trong bối cảnh đại dịch COVID-19.
ASEAN đã thảo luận về “Thỏa thuận hành lang du lịch ASEAN” (ATCAF) từ năm
2020 nhằm cho phép người dân trong khu vực tự do đi lại trong bối cảnh đại dịch
COVID-19. Ngày 17/2, Ngoại trưởng Indonesia Retno Marsudi nhận định “Thỏa thuận
hành lang du lịch ASEAN” (ATCAF) đang diễn ra chậm chạp cần được tăng tốc
nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi kinh tế khu vực hậu đại dịch COVID-19. Phát biểu
họp báo trực tuyến sau khi kết thúc Hội nghị hẹp các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN
(AMMR) tại thủ đô Phnom - Penh của Campuchia, Bộ trưởng Marsudi khẳng định
rằng ATCAF thể được thực hiện thông qua các thỏa thuận song phương cũng như
toàn diện. Marsudi nhấn mạnh: L._#[>UN()*U&E`U
26
lOMoARcPSD|15962736
X\45\BNa$*"<bDV>
GU_,Y;U&T
3.3.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế khu vực tại Indonesia tới ngành
dịch vụ du lịch và lữ hành của các doanh nghiệp Việt Nam:
4EJ9
Việc Chính phủ Indonesia nới lỏng các biện pháp phòng dịch, mở cửa du lịch, hợp
tác giữa các nước trong khu vực quốc tế đã mang lại những tác động tích cực cho
các công ty, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành Việt Nam:
- thêm nhiều lựa chọn cho các đối tượng khách hàng của mình, rút ngắn thời
gian làm các thủ tục nhập cảnh, cách ly và thu hút được nhiều lượng khách hơn.
- thêm một thị trường tiềm năng, an toàn để đầu tư kinh doanh và phát triển dịch
vụ, sản phẩm mà công ty, doanh nghiệp khai thác.
- Giúp phục hồi doanh thu, lợi nhuận của công ty, doanh nghiệp sau thời gian dài bị
trì trệ, ảnh hưởng do đại dịch Covid – 19 gây ra.
4EJ,9
- Mức độ cạnh tranh cao hơn: doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp du lịch lữ hành nội địa cũng như các doanh nghiệp cùng gành tại các
quốc gia khác khi đầu tư vào Indonesia.
- Sự chênh lệch về giá đối với các sản phẩm dịch vụ khác nhau.
27
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN 4: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
4.1. Cơ hội:
- Hội nhập kinh tế quốc tế hội để các doanh nghiệp Việt Nam có thể lấy kinh
nghiệm từ các nước trên thế giới về đào tạo nguồn nhân lực du lịch có trình độ cao,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thị trường trong nước và theo kịp trình độ quốc
tế về du lịch.
- Indonesia sở hữu những tiềm năng to lớn về du lịch biển đảo du lịch Indonesia
đang phục hồi mạnh sau đại dịch nhờ một loạt các động thái mở cửa quốc tế của Chính
phủ.
- Ngành du lịch chuyển hướng kỹ thuật số: Bộ trưởng Du lịch Kinh tế sáng tạo
Indonesia Sandiaga Uno cho biết ngành du lịch của nước này hiện đang chuyển dịch
theo hướng kỹ thuật số. Hầu hết các hoạt động du lịch Indonesia đang được thực
hiện bằng kỹ thuật số, đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp trong ngành đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi số quảng các điểm đến du lịch thông qua nền tảng trực tuyến.
Các doanh nghiệp thể tạo ra các nội dung sáng tạo để tăng cường quảng du lịch,
cũng như tiêu chuẩn hóa dịch vụ lưu trú thông qua chứng chỉ Sạch sẽ, Sức khỏe, An
toàn Môi trường bền vững (CHSE)”. Nếu doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại
môi trường này thì ngành du lịch tại Việt Nam sẽ được tiếp xúc với các ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại, linh hoạt, phục vụ cho việc cung cấp thông tin của khách hàng
trên nền tảng số một cách nhanh chóng, thể thuận tiện liên lạc, hợp tác với khách
hàng trong nước quốc tế, đồng thời thể đào tạo trình độ cho đội ngũ nhân viên,
nâng cao nhận thức công nghệ số hóa trong ngành du lịch.
- Thúc đẩy phát triển thành phố thông minh tại Indonesia: Các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ được tiếp cận với mô hình hoàn toàn mớimô hình “Thành phố thông minh”
Bộ Thông tin Truyền thông Indonesia thúc đẩy việc triển khai 48 quy hoạch định
tổng thể thành phố thông minh tại các khu vực du lịch như Bali Labuan Bajo cũng
như cho thủ đô mới của Indonesia Penajem Paser Utara, Đông Kalimantan. Thành
phố thông minh không chỉ một thành phố tích hợp kỹ thuật số, quy hoạch phát
28
lOMoARcPSD|15962736
triển đô thị thông minh ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ hạnh phúc khả năng sáng
tạo của người dân.
- Bộ Du lịch Kinh tế sáng tạo Indonesia đã ban hành “Kế hoạch chiến lược Phát
triển du lịch bền vững Việc làm xanh cho Indonesia” với tầm nhìn “Nâng cao sự
thịnh vượng chất lượng cuộc sống cho người dân thông qua phát triển du lịch
kinh tế sáng tạo”. Bền vững yếu tố quan trọng nhất trong việc hiện thực hóa tầm
nhìn này, bởi chất lượng cuộc sống không thể bảo đảm nếu thiếu sự bền vững. Định
hướng của kế hoạch này giúp các nhân trong công ty du lịch trong nước nước
ngoài làm quen được với tư duy mới về việc làm xanh và du lịch bền vững.
4.2. Thách thức:
- Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
khốc liệt đế từ phía các doanh nghiệp du lịch nội địa cũng như các doanh nghiệp nước
ngoài khác.
- Ngành du lịch, dịch vụ phụ trợ du lịch tại Indonesia khu vực Đông Nam Á bị
đứt gãy sau đại dịch. Các đơn vị kinh doanh du lịch các nhà cung cấp dịch vụ phụ
trợ du lịch, đa phần đều các doanh nghiệp vừa nhỏ, sau thời gian dài ngừng hoạt
động, không nguồn thu dịch bệnh bùng phát, phải đóng cửa, thậm chí phá sản
hoặc chuyển đổi sang ngành nghề khác. sở vật chất, hạ tầng dịch vụ du lịch,
phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật… lâu ngày không được sử dụng, bảo dưỡng nay đã
xuống cấp. Một số sở cố gắng duy trì hoạt động cầm chừng, chỉ giữ chân số lượng
nhỏ nhân sự, nay cũng đã cạn kiện mọi nguồn lực.
- Các công ty du lịch phải đối mặt với áp lực chi phí: Khi du lịch quay trở lại, các
công ty du lịch sẽ thu hút hành khách trở lại bằng việc giảm giá, trở thành gánh nặng
đối với các doanh nghiệp du lịch các nhà cung cấp dịch vụ phụ trợ du lịch. Điều
kiện kinh tế toàn cầu khiến đây trở thành một chiến thuật rủi ro.
- Các hình chính trị, an ninh kinh tế hội hiện nay của Indonesia đang
những rủi ro nhất định điều này sẽ ảnh hưởng đến môi trường đầu trong nước
quốc tế. Indonesia là một trong những thị trường đầy rủi ro ở Đông Nam Á chủ yếu do
sự bất đồng trong nước. Những yếu tố chính trị nếu không được khắc phục sẽ tiếp tục
29
lOMoARcPSD|15962736
làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng sự hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc triển vọng
nền kinh tế khá ổn định song cảnh quan chính trị của đất nước lại tạo ra một bức tranh
ảm đạm.
30
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM KHI KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH TẠI
INDONESIA
Indonesia đã xây dựng xong chiến lược tổng thể phát triển du lịch đến năm 2025,
theo đó tưởng chính sẽ tập trung nâng cao chất lượng du lịch. Mục đích của chiến
lược phát triển du lịch đến năm 2025 của Indonesia sẽ phát triển khoảng 50 điểm đến
quy mô quốc gia với một số “hành lang du lịch”, lượng khách quốc tế dự kiến đến thời
điểm này dự kiến đạt 25 triệu lượt người.
Với việc Indonesia đã xây dựng thành công chiến lược tổng thể phát triển du lịch
đến năm 2025, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn và cả
những thách thức không nhỏ để kinh doah dịch vụ du lịch tại quốc gia này. Để góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam thể thực hiện một
số giải pháp sau:
- y dựng chiến lược phát triển ngành du lịch, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện
đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch: Cần quản chặt chẽ các loại dịch vụ, phí
dịch vụ phục vụ du khách. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất các chuỗi liên
kết dịch vụ, đáp ứng tiêu chuẩn du lịch tại Indonesia và quốc tế.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ : Tăng cường ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật công nghệ vào kinh doanh du lịch, đầu R&D với doanh nghiệp, thực hiện
kinh tế số, xây dựng du lịch thông minh cách mạng công nghệ 4.0 nhằm hỗ trợ
khách du lịch; chú trọng các ứng dụng hỗ trợ du khách đặt thanh toán dịch vụ du
lịch trực tuyến; tiếp nhận xử phản hồi của khách du lịch; khả năng theo sát
hành trình, chủ động cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của du khách trong suốt hành
trình du lịch.
- Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế.
31
lOMoARcPSD|15962736
KẾT LUẬN
thể nói vấn đề phân tích môi trường kinh doanh rất quan trọng cho các doanh
nghiệp. Để phát hiện ra các hội đầu tư, hướng đầu tư. Cả hai nước Việt Nam
Indonesia cùng thuộc khối ASEAN, vậy các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu vào
Indonesia sẽ được hương các chính sách ưu đãi các nước trong khối đã cam kết.
Indonesia nước nền kinh tế phát triển, thị trường đầy tiềm ng với các nhà
đầu tư nước ngoài nhất các hỗ trợ từ chính sách của chính phủ Indonesia. Tuy nhiên
sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ là trở ngại lớn khi đầu tư vào bất kỳ quốc gia nào
kể cả Indonesia
Mặc còn thiếu nhiều kinh nghiệm trên thị trường mới, nhưng các doanh nghiệp
Việt Nam chắc chắn sẽ thành công nếu biết tận dụng các hội lợi thế của mình.
Người dân Indonesia còn là những người rất kính trọng truyền thống dân tộc, tự hào về
đất nước. Vì vậy, trong giao tiếp, đặc biệt giao tiếp kinh doanh, không nên chạm tới
những điều tối kị của họ.
Qua việc tìm hiểu môi trường kinh doanh quốc tế của Indonesia, chúng ta đã cái
nhìn tổng thể về Indonesia cũng như những họ đã làm khi thâm nhập vào thị trường
quốc tế. thể thấy, với sự cạnh tranh trên thị trưởng quốc tế ngày càng khốc liệt,
doanh nghiệp nào cũng thể phải đối mặt với áp lực giảm chi phí áp lực thích
nghi với địa phương. Nếu không những sự nghiên cứu kỹ cảng, ngay cả những ông
lớn cũng có thể đối mặt với sự thất bại.
Thông qua việc nghiên cứu môi trường kinh doanh của Indonesia , chúng ta cũng
rút ra được những bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành việc kinh
doanh tại những thị trường mới trên thế giới. Khi mới thâm nhập vào thị trường mới,
chúng ta phải luôn những sự nghiên cứu kỹ lưỡng, cụ thể về thị trường đó, đặc biệt
về s khác biệt về văn hóa, chính trị. Ngoài ra, cần lựa chọn cho mình một chiến
lược kinh doanh phù hợp tại từng thị trường, tránh việc áp dụng sai chiến lược khiến
cho việc kinh doanh không đạt hiệu quả.
32
lOMoARcPSD|15962736
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. i giảng học phần Kinh Doanh Quốc Tế.
2. ()*DJP" 9E&cdN16/03/2022, từ
https://bvhttdl.gov.vn/indonesia-mo-rong-cap-thi-thuc-khi-den-nham-thu-hut-du-
khach-20220316103848389.htm
3. +K e EY    =  ()*N 06/01/2021, từ
https://vietair.com.vn/cam-nang-du-lich-indonesia/nhung-net-dac-trung-van-hoa-cua-
nguoi-indonesia.html
I ()*RCU9<_# P#1>M;KfN
01/01/2022, từ https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/38983
5. 6 #  ()* LEY 1T >    J E N 21/01/2021, từ
https://bnews.vn/du-lich-indonesia-dat-cuoc-vao-thi-truong-noi-dia/184325.html
6. gG;()*Ntừ https://www.vietnambooking.com/visa/gioi-
thieu-khai-quat-ve-indonesia.html
7. ()*Qh"/A# >dE`U1"\]^\+, 17/10/2021 từ
https://bvhttdl.gov.vn/indonesia-ky-vong-phuc-hoi-du-lich-va-thuc-day-hop-tac-asean-
20211016165606275.htm
8. ie" #'  & ()*N Tạp chí kinh tế, từ https://www.rfi.fr/vi/chau-
a/20130326-phep-la-kinh-te-indonesia
9. ()*U_E>DN`M EYG-&
f, từ https://vov.vn/the-gioi/indonesia-duy-tri-da-tang-truong-chuan-bi-doi-mat-
voi-thach-thuc-kinh-te-nam-2022-post913901.vov
10. 4&K"#K>()*>.+, từ
https://dangcongsan.vn/kinh-te/tang-cuong-ket-noi-giua-cac-doanh-nghiep-lu-hanh-
indonesia-va-viet-nam-534694.html
11. .F:M$=()*>.+\]^\+E=
U, , 25/06/2020, từ https://songoaivu.tiengiang.gov.vn/chi-tiet-tin-2/-
/asset_publisher/TtF1ulZUybIa/content/vai-tro-noi-bat-cua-indonesia-va-viet-nam-
trong-asean-qua-anh-gia-cua-cac-chuyen-gia/
33
lOMoARcPSD|15962736
12. ?*j kl 1 . +k E1 : - ' ()*, từ
https://bnews.vn/roadshow-an-tuong-viet-nam-duoc-to-chuc-tai-
indonesia/121320.html
13. g # &  6 #  ' m (, từ
https://kemlu.go.id/hanoi/lc/news/498/giao-lu-kt-ni-du-lch-ti-umah-indo#
14. ()* E; W  *  d B6(, từ
https://baochinhphu.vn/indonesia-dieu-chinh-chinh-sach-thu-hut-fdi-102158870.htm
n
o

*p


,o
; 
p

q

r
 #U
p
B6( 
r
 ()*, từ
https://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=18494&idcm=234
16. 4s5 tu+g 5v\ w( 4?xy+g .z w 4{( +g|+0 6m 7}50N từ
https://ihoctot.com/cac-yeu-to-moi-truong-vi-mo-anh-huong-den-doanh-nghiep-du-
lich
17. ()*iX>"EXdE`U*PJEAN
08/08/2021, từ
https://ictvietnam.vn/indonesia-phat-trien-thanh-pho-thong-minh-de-
thuc-day-nang-suat-cong-dong-20210807214543096.htm?fbclid=IwAR3d9NBrV-
MloQZOIDxa74ZwUNlrinsIeZS76KkLSDmPE57ilybEV2o_Qf8
18. +>  #  ()* UX G ~ $ *N 04/03/2022, từ
https://www.sggp.org.vn/nganh-du-lich-indonesia-chuyen-huong-ky-thuat-so-
797409.html?fbclid=IwAR2wOi9_X_bStjDzahApbU-
b4YhRpufPTv7ToFZJf_kH2WRSqxn688h6ibI
19. 49 ' " X *@ "`  #  D ()*N từ
https://luanvanaz.com/thuc-trang-phat-trien-san-pham-du-lich-o- indonesia.html?
fbclid=IwAR2f- KTdxEhCeauLCt4JnvM9Aply7MZTye5ffDo8p035R5r2f-
u1CkOXQDo
20. \? f ()* , h X  > #  #  \]^\+N
18/02/2022, từ https://www.vietnamplus.vn/ammr-2022-indonesia-keu-goi-trien-khai-
hanh-lang-du-lich-asean/773720.vnp
34
| 1/35

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ

BÀI TIỂU LUẬN

HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ

CHỦ ĐỀ: NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA INDONESIA TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐANG KINH DOAH NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH VÀ ĐƯA

RA ĐỀ XUẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Phan Thị Thúy Hằng

Lớ p học phần: 30LOS025_Logistics D2020_1

Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 4

1. Nguyễn Lan Anh – 219605005 2. Vũ Thị Hiền – 220001313

  1. Dương Thị Nhàn – 220001339
  2. Đào Thu Phương – 220001349
  3. Hoàng Thị Thùy Trang – 22001366

Hà Nội, tháng 5 năm 2022

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 3

PHẦN I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA ĐẾN NGÀNH DU LỊCH 4

PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH CỦA INDONESIA 8

PHẦN 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ TẠI INDONESIA TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH LỮ HÀNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 14

3.1.2 .Can thiệp của Chính phủ vào thương mại quốc tế 15

3.1.3. Rào cản thương mại vào doanh nghiệp kinh doanh quốc tế 19

PHẦN 4: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 28

PHẦN 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH TẠI INDONESIA 31

KẾT LUẬN 32

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 33

MỞ ĐẦU

Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và dần trở thành một xu thế đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Nhờ vào xu thế này mà các hoạt động kinh doanh quốc tế trở nên sôi nổi và đa dạng hơn so với trước đây và những bước chuyển đổi sang kinh tế toàn cầu không ngừng làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài được hay không là dựa vào sự biến đổi của môi trường kinh doanh và sự nắm bắt cơ hội của mỗi doanh nghiệp. Chỉ cần có một sự thay đổi hay một tác động nhỏ nào của môi trường kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp và nếu các doanh nghiệp không biết nắm bắt thời cơ thì doanh nghiệp đó sẽ có nguy cơ lạc hậu và chịu rất nhiều những hậu quả khác. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, các nước đang dần thích nghi và cơ hội đến với các doanh nghiệp cũng rất nhiều. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải biết tận dụng cơ hội ra sao và biết cách vượt qua khó khăn, phát triển bền vững và ổn định.

Mặc dù toàn cầu hoá đang làm cho các nền kinh tế trên của các quốc gia trên thế giới được xích lại gần hơn nhưng giữa các quốc gia vẫn còn tồn tại nhiều sự khác biệt. Môi trường kinh doanh quốc gia bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài công ty nhưng có thể tác động tới hoạt động của công ty đó. Mỗi một yếu tố này lại thuộc vào một trong năm nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài: văn hoá, chính trị và luật pháp, kinh tế. Các hoạt động của doanh nghiệp không bao giờ tách rời được môi trường kinh doanh và môi trường kinh doanh sẽ thường xuyên tác động đến hoạt động của doanh nghiệp theo cả chiều hướng mang lại thuận lợi cũng như thách thức. Việc nghiên cứu môi trường kinh doanh trong khu vực tìm ra những cơ hội và tránh được các nguy cơ sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được vị thế của mình. Kinh doanh du lịch đang được xem là “nền kinh tế mũi nhọn” của các nước đã và đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á đặc biệt là quốc gia Indonesia. Vậy môi trường kinh doanh tại đây tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? Đó cũng chính là chủ đề tiểu luận mà nhóm chúng em sẽ trình bày “ Phân tích môi trường kinh doanh của quốc gia Indonesia tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp Việt Nam”.

3

PHẦN I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA ĐẾN NGÀNH DU LỊCH

Cơ sở lí thuyết:

Khái niệm môi trường kinh doanh:

Môi trường kinh doanh nói chung được hiểu là tổng hợp các yếu tố, các lực lượng xung quanh ảnh hưởng tới hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Các lực lượng nàycũng có thể được phân loại thành bên ngoài hoặc bên trong. Lực lượng không kiểm soát được là các lực lượng bên ngoài mà các chủ thể kinh doanh phải thích ứng với nó, nếumuốn duy trì sự tồn tại của mình.

Khái niệm môi trường kinh doanh quốc gia:

Môi trường kinh doanh quốc gia là tổng thể các yếu tố môi trường thành phần như môi trường pháp luật. chính trị, kinh tế, văn hoá, cạnh tranh, tài chính… những yếu tố này tồn tại trong mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới, chúng có tác động và chi phối mạnh mẽ đốivới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và chức năng hoạt động của mình cho thích ứng, nhằm nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.

Do khác nhau về điều kiện địa lý, trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, trình độ nhận thức, tập quán… nên mỗi quốc gia tồn tại môi trường kinh doanh không giống nhau. Môi trường kinh doanh là sự tổng hợp và tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng không chỉ đối với các hoạt động và kết quả kinh doanh của các công ty nước ngoài đang hoạt động tại nước sở tại, mà còn ảnh hưởng đến cả kết quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nội địa.Vì vậy, để có thể tiến hành kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải có sự am hiểu nhất định về môi trường kinh doanh nước ngoài, nơi mà các doanh nghiệp sẽ hoạt động.

4

Tác động của môi trường kinh doanh quốc gia đến ngành du lịch:

Môi trường kinh doanh ở mỗi quốc gia bao gồm nhiều yếu tố và mỗi yếu tố sẽ có những tác động khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại quốc gia đó. Tuy nhiên các yếu tố này thường được phân thành ba môi trường chính: Môi trường văn hóa; Môi trường Chính trị - pháp luật; Môi trường kinh tế.

Môi trường văn hóa:

Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm về văn hóa. Theo Edward Tylor, “văn hóa là phức hợp bao gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục, và bất kỳ khả năng, thói quen khác mà con người có được khi là một thành viên của xã hội”.

Văn hoá là một khái niệm có tính tương đối, không tồn tại cái gọi là chân lý văn hoá. Con người ở các quốc gia khác nhau chỉ đơn thuần là nhìn thế giới theo những cách khác nhau. Mỗi nền văn hoá có quan điểm riêng về việc đâu là những hành vi có thể chấp nhận và đâu là những hành vi không thể chấp nhận.

Nền văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia là nhân tố tạo nên động cơ đi du lịch của người bản xứ và đặc biệt đối với người nước ngoài. Ngày nay, với nhu cầu về tri thức ngày càng tăng cao, các du khách quốc tế thường tìm đến với những quốc gia có nền văn hóa đặc sắc và lâu đời để tìm hiểu về văn hóa bản địa. Những di sản văn hóa, những công trình kiến trúc cổ, những nghề thủ công truyền thống, nền văn hóa dân gian,... của một vùng, một đất nước tùy theo mức độ quan trọng, quý giá có thể trở thành những di sản văn hóa của một quốc gia, của thế giới.

Hiểu biết và nắm rõ nền văn hóa tại quốc gia mà doanh nghiệp quyết định sẽ đầu tư kinh doanh là một điều vô cùng quan trọng. Nó tác động đến khả năng tiếp cận thị trường địa phương, duy trì các mối quan hệ kinh doanh, đàm phán giao dịch thành công, thực hiện các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo,…Chính vì vậy khi quyết định đầu tư phát triển ngành du lịch hay bất cứ ngành nghề nào khác cần tiến hành phân tích môi trường văn hóa tại quốc gia đó để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh.

5

1.2.2. Môi trường chính trị – pháp luật:

        1. Hệ thống chính trị:

Hệ thống chính trị được hiểu là hệ thống các tổ chức mà thông qua đó giai cấp thống trị thực hiện quyền lực chính trị trong xã hội. Một hệ thống chính trị bao gồm các tổ chức như đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cùng với mối quan hệ tác động qua lại giữa các tổ chức này trong việc tham gia vào quá trình hoạch định và thực thi các quyết sách chính trị nhằm đảm bảo quyền thống trị của giai cấp cầm quyền, bên cạnh đó đáp ứng nhu cầu ổn định và phát triển của xã hội.

Chính trị là một tập phức hợp các yếu tố có thể cho thấy các cơ hội cũng như mối đe dọa, thách thức đối với các tổ chức, doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp du lịch, dịch vụ; bao gồm sự ổn định của tình hình chính trị, các chính sách bày tỏ thái độ của Chính Phủ đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các chiến lược phát triển.

  • Sự ổn định về chính trị: bao gồm sự ổn định về tình hình an ninh trật tự xã hội, sự đảm bảo an toàn cho người dân cũng như cho du khách. Điều này mang lại cơ hội kinh doanh lâu dài, mang lại cho doanh nghiệp sự ưu đãi cũng như cam kết hỗ trợ từ phía các nhà đầu tư, cũng như sự đảm bảo an toàn đối với khách hàng.
  • Các chính sách thể hiện thái độ của Chính phủ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: các chính sách về thuế, chính sách về kinh tế, chính sách về lao động, việc làm, thu nhập.
  • Các chiến lược phát triển do nhà nước đưa ra để định hướng phát triển cho ngành dịch vụ, du lịch thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu, cấc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn có liên quan.
        1. Hệ thống luật pháp:

Hệ thống pháp luật của một nước bao gồm các quy tắc và điều luật, nó bao gồm cả quá trình ban hành và những cái mà theo đó toà án chịu trách nhiệm về việc thực thi pháp luật của họ. Văn hoá của một nước ảnh hưởng tới sự hình thành và thực thi pháp luật. Yếu tố văn hoá ở đây bao gồm rào chắn của các tầng lớp trong xã hội, niềm tin vào tôn giáo và người ta cũng nhấn mạnh đến các tập quán dân tộc khác nhau. Nhiều

6

bộ luật, quy tắc và nguyên tắc thường được sử dụng để bảo vệ nền văn hoá và tôn giáo. Hệ thống pháp luật của một nước cũng ảnh hưởng bởi hệ thống chính trị. Các chế độ chuyên chế thường nghiêng về sở hữu công và việc ban hành pháp luật hạn chế hoạt động mang tính chất cá nhân. Ngược lại, chế độ cộng hoà có xu hướng khuyến khích hoạt động của tư nhân và bảo vệ các doanh nghiệp nhỏ thông qua luật quyền tài sản khá chặt chẽ.

Quyển và trách nhiệm của các đảng đối với hoạt động kinh doanh ở các nước khác nhau thì khác nhau. Hơn nữa, chiến lược kinh doanh phải linh hoạt mới thích nghi được hệ thống pháp luật khác nhau.

Hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp tới quyền và nghĩa vụ cũng như lợi ích của các doanh nghiệp du lịch. Bên cạnh đó còn gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hưởng tới các du khách. Vì vậy yếu tố pháp luật ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển du lịch.

1.2.3. Môi trường kinh tế:

Hệ thống kinh tế của một quốc gia bao gồm cơ cấu và quá trình mà dựa vào đó quốc gia phân bổ các nguồn lực và thực hiện các hoạt động kinh tế, thương mại của mình. Xét theo định hướng văn hoá, không một quốc gia nào theo “chủ nghĩa cá nhân” hoàn toàn, cũng không một quốc gia nào theo “chủ nghĩa tập thể” hoàn toàn. Chính vì thế, không một nền kinh tế nào phản ánh một định hướng cá nhân hay tập thể tuyệt đối. Các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đều là sự pha trộn của hai thái cực đó.

Những yếu tố kinh tế bao gồm các biến về kinh tế và tài chính như lãi suất và thuế suất, cơ cấu tiêu dùng, năng suất và mức sản lượng. Các yếu tố đó còn bao gồm những chỉ số về hạ tầng cơ sở như truyền thông, mạng lưới phân phối (đường cao tốc, sân bay v.v..) mức độ sẵn có và phí tổn về năng lượng.

Hệ thống kinh tế có tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và ngành du lịch nói riêng của các doanh nghiệp nước ngoài tại quốc gia đó. Trong nhóm các yếu tố kinh tế thì trực tiếp ảnh hưởng đến du lịch đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế, kéo theo thu nhập của dân cư và cuối cùng dẫn đến sự tác động vào nhu cầu du lịch, bởi vì đối tượng tiêu dùng trong du lịch trước hết là tầng lớp có thu nhập cao.

7

PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH CỦA

INDONESIA

Khái quát về Indonesia:

  • Tên đầy đủ: Cộng hòa Indonesia
  • Thủ đô: Jakarta
  • Vị trí địa lý: Nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Indonesia cũng có chung biên giới với Singapore, Malaysia và Philippines ở phía Bắc, Australia ở phía Nam bằng một dải nước hẹp.
  • Diện tích: 1.904.569 km², xếp hạng 15 thế giới.
  • Dân số: hơn 274,1 triệu người (2020), đứng thứ 4 thế giới.
  • Địa hình: Indonesia gồm 18.306 hòn đảo, khoảng 922 trong số đó không có người sinh sống lâu dài. Rừng nhiệt đới ẩm chiếm gần 2/3 diện tích lãnh thổ.
  • Khí hậu: Indonesia có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa mưa và khô riêng biệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô rơi vào khoảng tháng 5 đến hết tháng 10.
  • Thể chế chính trị : Thể chế cộng hòa với một bộ máy lập pháp và tổng thống do dân bầu.
  • Hành chính: Indonesia gồm 34 tỉnh. Aceh, Jakarta, Yogyakarta, Papua và Tây Papua có mức độ tự trị và ưu tiên hành pháp cao hơn từ chính quyền trung ương so với các tỉnh khác.
  • Đơn vị tiền tệ : Rupiah Indonesia (IDR)
  • Ngôn ngữ : Tiếng Indonesia
  • Sắc tộc :
    • Java 40,2%
    • Sunda 15,5%
    • Batak 3,5%

8

    • Bugis 2,6%
    • Bali 1,6%
    • Hoa 1,2%
    • Dayak 1,2%
    • Papua 1,1%
    • Khác 38%
  • Tôn giáo:
    • 87,2% Hồi giáo
    • 7,0% Tin Lành
    • 2,9% Công giáo La Mã
    • 1,7% Ấn Độ giáo
    • 0,7% Phật giáo
    • 0,2% Nho giáo và tôn giáo khác.

Tổng quan về thị trường du lịch của Indonesia:

Môi trường kinh doanh tại Indonesia:

        1. Môi trường văn hóa:
  • Nền văn hóa tôn giáo:

Ở Indonesia có tới 86% dân số là Hồi Giáo chính vì vậy hồi giáo có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Tôn giáo này mang đến những nét văn hóa riêng và phong tục đặc biệt. Không chỉ có vậy quốc gia này còn chịu thêm một số văn hóa tôn giáo khác của các nước láng giềng như Ấn Độ, Châu ÂU, Trung Quốc…Điều này được thể hiện ở trong các lễ hội truyền thống ở nơi đây. Mỗi lễ hội được tổ chức theo phong tục khác nhay. Chính vì vậy du khách như bị níu chân hòa vào không khí lễ hội khi đặt vé máy bay đến đây.

  • Văn hóa theo lối sống truyền thống:

9

Thân thiện, lịch sự là những gì mà văn hóa của người Indonesia coi trọng. Trong giao tiếp người dân nơi đây, họ chào hỏi rất lịch sự. Vì vậy khi du lịch Indonesia, bạn nên xưng tên với người dân ở đây để thể hiện sự tôn trọng và lịch sự với họ. Hay khi có người cao tuổi hơn vào phòng thì bạn nên đứng dậy để chào hỏi họ một cách đàng hoàng và lịch sự nhất.

Một lối sống văn hóa đặc biệt nữa chính là người dân Indonesia rất thích khen ngợi, vì vậy bạn nên chú ý để có những lời khen ngợi với họ. Những câu khen ngợi về điểm mạnh sẽ khiến họ cảm thấy được tôn trọng và quý mến. Tuy nhiên bạn cũng nên tránh những lời khen không thích hợp vì như vậy họ sẽ nghĩa rằng bạn đang mỉa mai họ.

  • Cử chỉ văn hóa khi giao tiếp:

Có rất nhiều cử chỉ khi gặp người Indonesia, bạn cần chú ý một số điều dưới đây:

  • Khi chào người lớn hãy hạ thấp cổ hoặc hạ vai khi đi qua để thể hiện phép lịch sự và tôn trọng người lớn tuổi. Đăcc biệt bạn không được vuốt tóc hay xoa đầu người Indonesia như vậy là không lịch sự.
  • Khi ai đó đưa cho bạn cầm một vật gì bạn nên dùng tay phải hoặc dùng cả hai tay để nhận không nên dùng một tay trái vì người Indonesia cho rằng tay trái không sạch và không lịch sự với họ.
  • Khi bạn muốn gọi một ai đó hãy mở rộng bàn tay và cử động các ngón tay theo

hướng đi xuống. Mọi cách vẫy tay hoặc cách gọi nào khác có thể bị coi là mất lịch sự.

  • Văn hóa thể hiện trong trang phục:

Khí hậu ở Indonesia khá ôn hòa, nóng ẩm quanh năm. Những bộ trang phục ở đây cũng theo thời tiết và thường các bộ trang phục được may bằng lụa hoặc chất cotton. Hơn nữa ở Indonesia theo đạo Hồi là chủ yếu vậy nên trang phục của họ khá kín đáo. Nếu bạn đang có kế hoạch đi du lịch ở đất nước này hãy chuẩn bị có mình những bộ trang phục phù hợp không nên ăn mặc quá hở hang.

Với các dịp đặc biệt thì trang phục truyền thống sẽ luôn được lựa chọn và biểu

trưng của quốc gia này đó là bộ Kebaya - đó là một chiếc áo ôm sát cơ thể, cổ áo trước

10

mở rộng, chất liệu bằng lụa. Kebaya được mặc với váy Kain là một dải vải gồm nhiều nhếp xếp li quấn quanh cơ thể từ eo xuống.

  • Văn hóa trong phong tục tặng quà:

Văn hóa của người Indonesia còn được thể hiện ở một số phong tục như phong tục tặng quà. Trong các cuộc gặp đầu tiên thì những món quà nhỏ sẽ thể hiện được sự quan tâm và sẽ duy trì mối quan hệ lâu dài đối với người dân ở đây. Các món quà này không cần quá cầu kì, không cần gói cũng được và tặng vào những dịp khi bạn trở về nhà hoặc cảm ơn một ai đó khi đã giúp đỡ bạn.

Một số món quà bạn nên tránh tặng như tặng dao, kéo, rượu, nước hoa, các sản phẩm làm từ da, đồng hồ…

  • Một số điều cầm kỵ ở indonesia:

Mỗi một quốc gia sẽ có những nét văn hóa, phong tục riêng, và Indonesia cũng vậy. Chính vì thế du khách nên biết và tìm hiểu trước khi du lịch ở đất nước xinh đẹp này:

  • Du khách không nên đeo dép, mặc quần sooc, áo dây vì điều này được coi là không lịch sự đối với người dân ở indonesia.
  • Ở những nơi thờ phụng mọi người phải xin phép và những nghi lễ mà bạn bắt gặp

đang được tiến hành thì phải đảm bảo rằng bạn đã được ăn mặc lịch sử.

  • Hãy cởi giày trước khi vào các nhà thờ, hay vào nhà ai đó đây là phép lịch sự tối thiểu.
        1. Môi trường chính trị - pháp luật:

Nhằm thu hút du khách quốc tế trở lại sau dịch bệnh Covid-19, chính phủ Indonesia có kế hoạch mở rộng chính sách cấp thị thực tại chỗ (visa on arrival – VOA).

Tại cuộc họp báo trực tuyến hôm 14/3/2022, Bộ trưởng Điều phối các vấn đề Hàng hải và Đầu tư Indonesia, ông Luhut Binsar Pandjaitan, cho biết Chính phủ Indonesia sẽ nối lại dịch vụ cấp thị thực tại chỗ tại nhiều cửa khẩu hàng không ở quốc đảo này, gồm các sân bay quốc tế tại Jakarta và Surabaya. Indonesia cũng sẽ mở rộng danh sách các quốc gia được hưởng chính sách cấp thị thực tại cửa khẩu, nhất là các quốc gia có tiềm năng du lịch và là thành viên G20. Hiện Indonesia mới thực hiện trở lại việc cấp thị

11

thực tại cửa khẩu và thử nghiệm miễn cách ly cho du khách từ 23 quốc gia, trong đó có

Việt Nam, tới đảo du lịch Bali, kể từ ngày 7/3.

Theo Bộ trưởng Luhut, Chính phủ Indonesia đã chuẩn bị kỹ các điều kiện để mở lại các tuyến hàng không quốc tế, chẳng hạn như thiết lập các trung tâm cách ly và đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ du khách quốc tế nhập cảnh. Chính quyền Indonesia hy vọng chính sách thị thực rộng mở hơn sẽ tạo đà cho sự hồi phục kinh tế trên hai hòn đảo lớn Java và Bali.

Trong thời gian qua, 449 du khách nước ngoài đã xin cấp thị thực tại cửa khẩu Bali, tăng đáng kể so với trước. Để xin cấp loại thị thực này, du khách cần có hộ chiếu còn giá trị ít nhất 6 tháng, vé máy bay khứ hồi hoặc vé nối chuyến đến một quốc gia khác, một số giấy tờ y tế theo quy định của Cơ quan quốc gia về phòng chống Covid-19 của Indonesia. Thị thực khi đến có giá trị trong 30 ngày và chỉ được phép gia hạn một lần.

Indonesia nới lỏng chính sách thị thực trong bối cảnh dịch Covid-19 tại nước này giảm dần.

        1. Môi trường kinh tế:

Kinh tế Indonesia là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới trong đó chính phủ và các doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò chủ đạo. Đây là nền kinh tế có quy mô lớn nhất khu vực Đông Nam Á, thứ 5 châu Á, xếp hạng 16 theo GDP danh nghĩa hoặc hạng 8 toàn cầu theo GDP sức mua tương đương. Kinh tế Indonesia là nền kinh tế duy nhất của Đông Nam Á đạt mốc nghìn tỷ USD cũng như góp mặt trong G-20. Quốc gia này hiện có hơn 164 công ty sở hữu quốc doanh, hoạt động kinh doanh các mặt hàng cơ bản như dầu mỏ, gạo, và điện lực. Trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á từ giữa năm 1997, chính phủ đã nắm lấy một tỷ lệ đáng kể các tài sản thuộc sở hữu tư nhân đã tăng một cách đáng ngạc nhiên. Trong khoảng 30 năm cầm quyền của tổng thống Suharto, nền kinh tế Indonesia đã tăng trưởng nhanh chóng, GDP bình quân đầu người từ mức chỉ khoảng 70 USD đã lên đến trên 1.000 USD trong năm 1996. Nhờ chính sách tài chính và tiền tệ khôn ngoan, tỷ lệ lạm phát được giữ trong khoảng 5%- 10%, đồng Rupiah đã trở lên ổn định, chính phủ đã tránh được sự thâm hụt ngân sách.

12

Nghiên cứu thị trường khách du lịch Indonesia do Vụ Hợp tác Quốc tế (TCDL) thực hiện:

Indonesia là quốc gia có số dân đông thứ 3 trong khu vực châu Á với hơn 274,1 triệu dân (2020). Với những thành tích đạt được trong cuộc chiến chống đại dịch, Indonesia đặt mục tiêu xây dựng chương trình du lịch chất lượng và bền vững cho năm 2022.

Liên quan đến mục tiêu khách du lịch quốc tế, Indonesia muốn thu hút từ 1,8-3,6 triệu du khách với thu nhập ngoại hối từ 470 triệu USD đến 1,7 tỷ USD. Mục tiêu này đề ra dựa trên các hoạt động, sự kiện quốc tế do Indonesia đăng cai tổ chức vào năm 2022. Mặc dù đây không phải là mục tiêu cao, song với chính sách mở cửa biên giới thận trọng như hiện nay, các sự kiện quốc tế dự kiến sẽ là nguồn tăng thu ngoại tệ cho đất nước.

Ngoài ra, lượng khách đến Indonesia còn dựa vào khả năng nhập cảnh. Bộ trưởng Sandiaga Uno cho biết, hiện nay, Indonesia mới mở cửa du lịch cho du khách đến đảo Bali, Batam và Bintan. Trong đó, Bali là điểm đến yêu thích của các du khách Australia, Ấn Độ và Nhật Bản, trong khi Batam và Bintan thu hút khách du lịch từ Malaysia và Singapore.

Trước đó, năm 2020, lượng khách du lịch nước ngoài đến Indonesia đạt 4,05 triệu người, trong khi năm 2021, con số này chỉ đạt 1,5 triệu người do các chính sách thắt chặt trước đại dịch Covid – 19.

Dữ liệu của Bộ Du lịch, Kinh tế, Sáng tạo Indonesia cũng cho thấy mặc dù đại dịch khiến lượng khách quốc tế đến Indonesia sụt giảm, song đây vẫn là điểm đến yêu thích của du khách thể hiện qua dữ liệu tìm kiếm du lịch trên internet. Tuy nhiên với những biến thể mới như hiện nay, trước mắt là biến thể Omicron, Bộ Du lịch và Kinh tế Sáng tạo Indonesia cần phối hợp với Bộ Y tế để xác định trọng tâm thị trường du lịch.

13

PHẦN 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ TẠI INDONESIA TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH LỮ HÀNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Thương mại quốc tế:

3.1.1. Tổng quan về Thương mại quốc tế tại Indonesia:

      1. Quy mô thương mại quốc tế:

Điều kiện thị trường tương tự và cộng đồng sôi động của Việt Nam và Indonesia đã giúp quan hệ đối tác xuyên biên giới mạnh mẽ hơn. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư của hai nước nắm bắt cơ hội, tận dụng các chính sách, ưu đãi của Chính phủ Việt Nam và Indonesia để chủ động tăng cường giao thương, xúc tiến đầu tư và du lịch. Quan hệ kinh tế và thương mại giữa Indonesia và Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong những năm qua.

Trong lĩnh vực du lịch, năm 2018 tổng lượng du khách Việt Nam du lịch đến Indonesia đạt 75,632 du khách và du khách Indonesia đến thăm Việt Nam đạt 87,941 du khách. Trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2019, số lượng khách du lịch Việt Nam đến Indonesia được ghi nhận là 53.000 người, tăng 18,11% so với cùng kỳ năm 2018

Indonesia là quốc gia với những di tích lịch sử cổ kính, những bãi biển tuyệt đẹp này đang trở thành điểm du lịch hấp dẫn du khách quốc tế, trong đó có khách hàng từ khu vực châu Á. Điểm đáng chú ý là, du khách từ khu vực ASEAN quan tâm hầu như toàn bộ các điểm đến ở Indonesia.

      1. Lợi ích từ thương mại quốc tế:

Nhờ vào sức mạnh từ thương mại quốc tế, Indonesia củng cố vị thế của mình tại Đông Nam Á, khu vực Châu Á Thái Bình Dương và đặc biệt là trong mắt của đối tác chiến lược sát cạnh như Úc. Tiếng nói của Jakarta ngày càng có trọng lượng trong các cuộc họp quốc tế, từ nhóm G20 đến hội nghị các nước Hồi giáo. Cũng không phải tình

14

cờ mà cựu tổng thống Mỹ, Barack Obama đã đặc biệt dành cho Indonesia nhiều ưu ái

nhân chuyến công du hồi tháng 11/2011.

Tại Indonesia, du lịch là một ngành đầy triển vọng. Sự đóng góp của ngành dịch vụ du lịch và lữ hành vào GDP được ghi nhận lần lượt là 5,8% trong năm 2017 và 6,6% vào năm 2018, trung bình 6,4% mỗi năm. Năm 2017, du lịch và lữ hành đóng góp 10% vào việc làm và 11,4% vào năm 2018. Tổng thống Jokowi tuyên bố năm 2018 rằng, 1 trong 4 lĩnh vực việc làm mới là đến từ lĩnh vực du lịch.

.Can thiệp của Chính phủ vào thương mại quốc tế:

        1. Các lý do can thiệp của Chính phủ vào thương mại quốc tế:
  • Các lý do văn hóa:

Đối với việc phát triển sản phẩm du lịch, đặc biệt tại các đảo và quần đảo của Indonesia thì thành công chính nằm ở vấn đề như tôn trọng ý kiến, tập tục và tư duy của người bản địa; nâng cao nhận thức về phát triển du lịch theo một quá trình; ban hành các quy định chặt chẽ và rõ ràng về kiến thức, có quan điểm bảo tồn và giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống.

Hai nước Việt Nam - Indonesia chưa quan tâm quảng bá các điểm du lịch, tìm hiểu văn hóa địa phương, sản phẩm du lịch còn thiếu; cần quan tâm hơn nữa tới việc giới thiệu thị trường, xúc tiến, quảng bá du lịch; hỗ trợ nhau tham gia các sự kiện du lịch. Hai nước hỗ trợ nhau tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của khách để có những hướng phát triển sản phẩm phù hợp, có sức hấp dẫn làm tăng lưu lượng khách trao đổi giữa Việt Nam và Indonesia

  • Các lý do chính trị:

Thành tựu kinh tế của Indonesia bên cạnh những cơ hội thì cũng gây ra nhiều trở ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam. Một trong số đó là hiện tượng tham nhũng và chênh lệch về mức độ phát triển giữa các tỉnh, các vùng. Do là một đất nước quá rộng lớn, với hơn 17.000 hòn đảo, có những vùng ở rất xa thủ đô Jakarta cho nên yếu tố địa lý đó dễ tạo điều kiện để cho các hành vi tham nhũng hoành hành. Trước kia dưới thời Suharto, ông ta cai trị đất nước với bàn tay sắt, quyền lực tập trung ở cả Jakarta. Từ năm 1998 quyền lực được chia sẻ rộng rãi hơn cho các chính quyền cấp vùng, thế mà

15

càng xa Jakarta bao nhiêu thì hệ thống hành chính của Indonesia càng khiến tham

nhũng dễ hoành hành và tràn lan.

Ngoài các yếu tố lịch sử - thể chế, lợi thế địa chính trị của Indonesia không thể bị coi nhẹ. Về mặt tự nhiên, vai trò lãnh đạo ASEAN của Indonesia thể hiện rõ từ khi Hiệp hội được thành lập. Indonesia là quốc gia lớn nhất Đông Nam Á dựa trên quy mô diện tích và dân số, quốc gia quần đảo lớn nhất thế giới án ngữ con đường biển nối Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương qua eo biển Malacca; quốc gia lớn thứ năm, nền dân chủ lớn thứ ba và có dân số theo Hồi giáo lớn nhất thế giới. Indonesia vượt xa các quốc gia Đông Nam Á khác không chỉ về dân số, diện tích, mà cả khả năng kiểm soát hàng hải, chi tiêu quốc phòng lớn nhất (tổng trị giá 15,2 tỷ USD), có lực lượng quân sự và bán quân sự lớn nhất (khoảng 675.500 người). Chính tầm quan trọng địa chính trị của Indonesia đã dẫn tới sáng kiến Trục hàng hải toàn cầu (GMF) của Tổng thống Jokowi trong nhiệm kỳ đầu tiên, với tham vọng thông qua tăng cường năng lực xa bờ và hải quân, đưa Indonesia trở thành một sức mạnh kết nối Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Quốc gia này tiếp tục đóng vai trò là trung tâm quyền lực giúp ổn định tình hình khu vực, đi đầu trong việc chống chủ nghĩa xét lại trật tự quốc tế dựa trên luật lệ của Trung Quốc.

  • Các lý do kinh tế:

Là quốc gia đông dân thứ tư trên thế giới, tầng lớp trung lưu tăng lên gấp đôi vào năm 2020 và một tỷ lệ tăng trưởng đều đặn trên 6%/năm bất chấp khủng hoảng toàn cầu. Ngoài ra, Indonesia còn là một nền kinh tế có nhiều tài nguyên thiên nhiên, và đây là một lợi thế không nhỏ trong chiến lược phát triển của Indonesia

Tuy nhiên những xáo trộn về thời tiết, do đại dịch gây ra, xung đột giữa Nga và Ukraine tiềm ẩn nguy cơ trở thành vấn đề lớn trong tương lai của nền kinh tế Indonesia.

Mặc dù kinh tế toàn cầu và trong nước tiếp tục đạt đà phục hồi tốt, song tính bất ổn và không chắc chắn vẫn ở mức cao.

Thứ hai, thách thức lớn đối với nền kinh tế quốc gia Indonesia đến từ nền kinh tế toàn cầu, cụ thể là việc cắt giảm chương trình mua trái phiếu và thậm chí có thể tăng

16

lãi suất trong năm 2022 của Ngân hàng Trung ương Mỹ (Fed). Bộ trưởng Sri Mulyani cho biết, nền kinh tế Mỹ đã trải qua mức lạm phát cao nhất trong lịch sử là 6,8%. Điều kiện này đã khiến Ngân hàng trung ương Mỹ phải thực hiện các biện pháp bình thường hóa chính sách bằng cách giảm kích thích.

Thách thức thứ ba mà Bộ trưởng Tài chính Indonesia đề cập đến trong phục hồi kinh tế năm 2022 là sự lạm phát. Cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng đang bắt đầu được cải thiện và sẽ kích hoạt lạm phát, do đó, người dân Indonesia cần phải chuẩn bị với điều này. Một trong số đó là tỷ giá đồng Rupiah được đánh giá là sẽ suy yếu, khiến giá hàng nhập khẩu cao hơn. Chi phí sản xuất cũng tăng lên, do đó sẽ có tác động làm tăng giá thành sản phẩm. Các mặt hàng thiết yếu cũng sẽ bị đẩy giá cao hơn do yếu tố thời tiết khắc nghiệt. Gía cả đắt đỏ có thể làm giảm lượng tiêu dùng cũng như lượng khách đến Indonesia

        1. Can thiệp của Chính phủ vào Thương mại quốc tế:
  • Các công cụ kiểm soát:
  • Về hướng chính sách thương mại của Indonesia: Indonesia thúc đẩy nhiều hơn cởi mở, đồng thời áp dụng một số biện pháp bảo hộ rõ ràng. Nghị định Số 7/2014 về Thương mại trao cho Bộ Thương mại nhiều quyền kiểm soát hơn, tăng cường các quy định trước đây của chính phủ về xuất nhập khẩu về hạn ngạch và lệnh cấm, cho phép sự thay đổi tạm thời của thuế quan để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, và quy định các cuộc đàm phán thương mại phải được quốc hội thông qua. Chính phủ cũng cố gắng đưa ra các yêu cầu về nội dung địa phương.
  • Chính sách thương mại của Indonesia đã trải qua nhiều thay đổi trong thời gian qua 50 năm, nhưng vẫn có những chủ đề lặp lại: bảo vệ tổ quốc, thị trường và ngành công nghiệp; sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nước và chiến lược, bao gồm nội dung địa phương; kiểm soát liên tục các nguồn lực chiến lược; quá trình xử lý tài nguyên ở hạ nguồn; tạo ra và duy trì khả năng tự cung tự cấp trong các lĩnh vực khác nhau; ưu tiên sở hữu trong nước hơn sở hữu nước ngoài gây khó khăn cho các doanh nghiệp du lịch nước ngoài khi muốn đầu tư vào Indonesia.
  • Các công cụ khuyến khích:

17

  • Tổ chức các sự kiện kết nối:

+ Sự kiện “Sứ mệnh Thương mại” (2019) được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh với sự phối hợp giữa Tổng lãnh sự Cộng hòa Indonesia tại thành phố Hồ Chí Minh và Bộ Du lịch Indonesia. Sự kiện nhằm kết nối thương mại giữa các doanh nghiệp lữ hành Indonesia và Việt Nam còn nhằm quảng bá 10 điểm du lịch nổi tiếng của Indonesia tới người dân Việt Nam.

+ Roadshow "Ấn tượng Việt Nam" được tổ chức tại Indonesia giới thiệu và quảng bá du lịch Việt Nam tại thủ đô Jakarta của Indonesia. Đã cung cấp tới các người dân và các công ty lữ hành Indonesia nhiều thông tin về du lịch Việt Nam như các điểm đến hấp dẫn, độc đáo.

+ Nhân dịp kỉ niệm 60 năm chuyến đi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tới Indonesia và chuyến đi của Tổng thống Sukarno tới Việt Nam (1959-2019), Đài TNVN phối hợp với Đại sứ quán Việt Nam tại Indonesia và Đại sứ quán Indonesia tại Việt Nam tổ chức hai cuộc thi viết tìm hiểu về chuyến thăm này. Ban tổ chức đã bố trí cho những người có thể dự thi trực tiếp tới thăm những địa điểm mà cách đây 60 năm về trước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dừng dân trong chuyến thăm Indonesia cùng những địa danh lịch sử, văn hóa nổi tiếng của Indonesia. Hơn 400 bài dự thi của công dân Việt Nam và Indonesia ở các độ tuổi và ngành nghề.

+ Tổ chức hội thảo trực tuyến “Nắm bắt cơ hội thương mại, đầu tư và du lịch tại Việt Nam và Indonesia trong bối cảnh đại dịch Covid-19”. Hội thảo được tổ chức nhằm cung cấp thông tin cập nhật về các quy định, chính sách, cũng như chia sẻ kinh nghiệm của Indonesia và Việt Nam trong thu hút thương mại, đầu tư và các cơ hội hợp tác về du lịch trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Đã thu hút gần 150 người tham gia trực tuyến và đông đảo doanh nghiệp quan tâm theo dõi qua các nền tảng truyền thông xã hội.

  • Chính sách nâng cao hoạt động:

+ Bộ trưởng Du lịch, Kinh tế và Sáng tạo Indonesia - ông Sandiaga Uno nhấn mạnh nền kinh tế du lịch mới sẽ ưu tiên các vấn đề vệ sinh, ít tiếp xúc, ít di chuyển, ít đông đúc cũng như số hóa.

18

+ Hỗ trợ cho một số hãng hàng không để có nhiều chuyến bay thẳng giữa Việt Nam và Indonesia, ngoài các chuyến bay thẳng từ Thành phố Hồ Chí Minh - Denpasar; thành phố Hồ Chí Minh - Jakarta; và các chuyến bay thuê nguyên chuyến từ Jakarta và Surabaya đến Đà Nẵng”.

+ Indonesia đã xây dựng xong chiến lược tổng thể phát triển du lịch đến năm 2025, theo đó tư tưởng chính sẽ tập trung nâng cao chất lượng du lịch. Mục đích của chiến lược phát triển du lịch đến năm 2025 của Indonesia sẽ phát triển khoảng 50 điểm đến quy mô quốc gia với một số “hành lang du lịch”, lượng khách quốc tế dự kiến đến thời điểm này dự kiến đạt 25 triệu lượt người. Cùng với chiến lược là một kế hoạch phát triển đến năm 2025 cũng đã hoàn tất với nội dung tập trung phát triển 3 loại hình du lịch chính là du lịch sinh thái, du lịch nông thôn và du lịch biển. Đối với du lịch nông thôn sẽ triển khai trên 54 điểm, du lịch sinh thái là 50 điểm ở các vườn quốc gia.

+ Indonesia có chủ trương phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Chính phủ hỗ trợ phát triển bằng việc cho thuê đất với giá rẻ để cộng động làm du lịch, đồng thời hướng dẫn và đào tạo cộng đồng về nghiệp vụ du lịch. Các sản phẩm chính được định hướng: du lịch di sản, du lịch sinh thái, du lịch đánh golf, du lịch lặn biển, du lịch MICE. Ở Indonesia, Vụ Thị trường của Cục xúc tiến Indonesia có nhiệm vụ theo dõi diễn biến thị trường, định hướng và tổ chức các hoạt động xúc tiến quảng bà du lịch ở cấp quốc gia. Từ việc theo dõi thị trường và đánh giá tình hình, xu hướng phát triển kinh tế – xã hội và du lịch, Indonesia chuyển hướng thu hút thị trường khách du lịch ASEAN.

3.1.3. Rào cản thương mại vào doanh nghiệp kinh doanh quốc tế:

Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã khiến "ngành công nghiệp không khói" ở Indonesia thiệt hại hơn 10.000 tỷ Rupiah, kéo theo sự sụt giảm của GDP trong quý 2 và quý 3 do các chính sách đóng cửa vì đại dịch bùng phát.

Thách thức mà Bộ trưởng Tài chính Indonesia đề cập đến trong phục hồi kinh tế năm 2022 là sự lạm phát. Không chỉ vậy, sự gia tăng lạm phát còn được kích hoạt bởi việc thực hiện Luật Hài hòa hóa các quy định về thuế (UU HPP) của Indonesia, trong đó quy định việc tăng thuế Giá trị gia tăng (VAT) lên 11 phần trăm kể từ tháng 4 năm 2022.

19

Ngoài ra, cuối năm 2021, quyết định của Tòa án Hiến pháp (MK) tuyên bố Đạo luật Tạo việc làm mới của chính phủ có điều kiện là vi hiến đã gây ra sự không chắc chắn cho các nhà đầu tư. Bộ trưởng Tài chính kì vọng chính phủ sẽ cải thiện đạo luật này phù hợp với các quy định để không cản trở quá trình đầu tư trong tương lai.

Đầu tư quốc tế:

Trong những năm qua, trong bối cảnh thị trường toàn cầu ảm đạm bởi cuộc khủng hoảng kinh tế, những chỉ số tốt trong nền kinh tế như nợ thấp, tăng trưởng cao đã giúp Indonesia nổi lên là một địa chỉ đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này có được một phần lớn là do Chính phủ Indonesia trong thời gian qua đã không ngừng nỗ lực cải cách hệ thống quy định, luật pháp và cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư của Indonesia. Thêm vào đó là những cải cách các hành lang pháp lý, duy trì phát triển đồng đều giữa các vùng miền khi thu hút FDI.

Tổng quan về nguồn vốn FDI tại Indonesia:

Kinh tế Indonesia là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới trong đó chính phủ và các doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò chủ đạo, đây là nền kinh tế có quy mô lớn nhất khu vực Đông Nam Á, thứ 5 châu Á, xếp hạng 16 theo GDP danh nghĩa hoặc hạng 8 toàn cầu theo GDP sức mua tương đương. Đó là những yếu tố biến Indonesia thành một miền đất hứa trong mắt các nhà đầu tư thế giới.

Các nhà đầu tư đến Indonesia, họ bị hút vào tài nguyên thiên nhiên, du lịch và các ngành dịch vụ. Về du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu được tham gia vào hoạt động quảng cáo, trong đó tỷ lệ sở hữu tối đa dành cho các nhà đầu tư đến từ các nước thành viên Hiệp hội các nước Đông Nam Á lên tới 51%.

Ngoài ra, Indonesia cũng thúc đẩy hợp tác du lịch trong khu vực ASEAN. Trong thời gian qua, các nước ASEAN đã thảo luận về các giải pháp phục hồi như bong bóng du lịch, tuyến đường xanh và hộ chiếu vaccine, gần đây là xu hướng các mô hình mở cửa mới đang được thí điểm ở ASEAN. Với cơ chế "bong bóng du lịch", các quốc gia ASEAN có thể hợp tác để phục hồi du lịch nội khối và làm giảm thiểu những tác động của đại dịch đối với các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng, thậm chí mở rộng ra với các nước khác ngoài khu vực. Từ giữa năm nay, Indonesia đã hoàn tất kế hoạch hợp

20

tác thiết lập "bong bóng du lịch" với 5 quốc gia gồm Singapore, UAE, Qatar, Trung Quốc, Hà Lan.

Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI:

Thứ nhất, quy mô thị trường là một yếu tố vô cùng quan trọng. Để thu hút FDI, mở rộng thị trường thì Chính phủ Indonesia nên tăng cường hợp tác và hội nhập khu vực.

Thứ hai, lực lượng lao động là một yếu tố quan trọng để thu hút FDI. Do đó, Chính phủ các nước cần có biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, đào tạo đầy đủ và toàn diện về mọi mặt để có khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ ba, cơ sở hạ tầng, phát triển tài chính và ổn định kinh tế vĩ mô đều có tác động lớn đến dòng chảy FDI, bởi nó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng như lĩnh vực viễn thông là yếu tố quan trọng cần được Chính phủ quan tâm trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư.

Thứ tư, Chính phủ Indonesia cần loại bỏ rào cản và quan tâm nhiều hơn đến việc tạo điều kiện thuận lợi giúp các nước có cơ hội trao đổi thương mại và hợp tác quốc tế về kinh tế tạo nên động lực cơ bản cho sự phát triển.

Can thiệp của chính phủ đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài:

        1. Nguyên nhân chính phủ can thiệp vào FDI:

FDI là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, nó chiếm một vai trò ngày cầng quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia. Vì vậy, Chính phủ Indonesia phải can thiệp vào dòng vận động của FDI sao cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung của đất nước. Hai nguyên nhân chính để chính phủ can thiệp đối với FDI, đó là cán cân thanh toán và huy động các nguồn lực cùng những lợi ích bên ngoài.

Thặng dư tài khoản vãng lai của Indonesia bị giảm xuống còn 1,42 tỷ USD, tương đương 0,4% GDP trong quý IV/2021, so với mức 4,97 tỷ USD, tương đương 1,7% GDP trong quý trước đó. Cũng trong quý IV, Indonesia bị thâm hụt cán cân thanh toán 844 triệu USD, so với mức thặng dư 10,69 tỷ USD của quý III.

21

Các nhà hoạch định chính sách BI cho rằng Indonesia có thể sẽ chứng kiến tài khoản vãng lai của mình quay trở lại mức thâm hụt từ 1,1-1,9% GDP vào năm 2022 do giá hàng hóa giảm và nhu cầu trong nước tăng trong bối cảnh sự phục hồi kinh tế hậu đại dịch COVID-19 được củng cố. Cùng với việc mở cửa quốc gia, ngành du lịch chiếm tỉ trọng GDP cao sẽ giúp tình hình kinh tế vực dậy.

Bộ Đầu tư Indonesia cho biết số vốn đầu tư giải ngân tăng 16,9% so với mức 241.600 tỷ rupiah (16,68 tỷ USD) trong quý IV/2021. Kết quả trên cho thấy chính phủ đã có những nỗ lực đúng đắn trong việc xây dựng các chính sách đầu tư, qua đó khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào Indonesia. Các nhà đầu tư đang bắt đầu tin tưởng vào sự ổn định của các chính sách của chính phủ. Việc hiện thực hóa các dự án đầu tư chất lượng phù hợp với kỳ vọng phục hồi nền kinh tế.

        1. Các biện pháp chính phủ thường sử dụng để can thiệp vào FDI:
  • Ưu đãi đầu tư cao, nhiều ưu đãi đầu tư cho các dự án du lịch có quy mô lớn
  • Năm 2007, Indonesia ban hành quy định đối xử công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thông qua Luật Đầu tư Nước ngoài. Về hình thức đầu tư, Indonesia cho phép hình thức đầu tư 100% nước ngoài, liên doanh và mua bán sát nhập. Indonesia cũng là thành viên của nhiều tổ chức và thỏa thuận quan trọng như WTO, WIPO (các vấn đề sở hữu trí tuệ), AFTA và CAFTA.
  • Quốc hội Indonesia đã bỏ phiếu thông qua một trong những cuộc cải cách thuế, sẽ tăng thuế VAT đối với gần hết các loại hàng hóa và dịch vụ từ mức 10% hiện nay lên 11% vào tháng 4/2022 và 12% vào năm 2025. Trong khi đó, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được giữ nguyên ở mức 22%.

Kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài tại Indonesia:

Thứ nhất, một trong những điểm cốt yếu để đầu tư thành công tại Indonesia là cần có quan hệ chặt chẽ với các nhà phân phối, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ của nước sở tại cũng như cần thiết lập văn phòng đại diện tại nước sở tại. Việc này cần thời gian cũng như cần sự cẩn trọng trong việc lựa chọn đối tác Indonesia của các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp trong ngành du lịch, điều quan trọng là cung cấp được dịch vụ chu đáo tại nước sở tại, bao gồm giá cả hợp lý, hỗ trợ đảm bảo với

22

người sử dụng dịch vụ. Việc xây dựng quan hệ hợp tác tin tưởng, lâu dài có rất nhiều lợi ích. Đầu tiên nếu đối tác là Chính phủ Indonesia thì quan hệ hợp tác sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu các cản trở từ các thủ tục hành chính. Tiếp theo là quan hệ hợp tác giúp các doanh nghiệp tiếp cận được thông tin và hệ thống phân phối tại địa bàn sở tại. Quan hệ hợp tác là nền tảng để thiết lập các liên doanh. Ngoài ra, trong quá trình xây dựng quan hệ hợp tác này, các doanh nghiệp thấy rằng việc cử cán bộ đại diện là người trưởng thành (trên 40 tuổi) sẽ tạo ra sự tin tưởng lớn hơn và làm việc dễ dàng hơn với các đối tác của Indonesia.

Thứ hai, về hợp tác kinh doanh, các doanh nghiệp thấy rằng cần thiết phải thuê luật sự bản địa làm việc cho công ty. Các luật sư này có hiểu biết về hệ thống quy định, pháp luật của Indonesia cũng như những xu hướng thay đổi những quy định, luật pháp này. Bên cạnh hiểu biết về luật pháp, các luật sư giỏi Indonesia còn có quan hệ rộng rãi và có địa vị xã hội cao. Họ đóng vai trò rất quan trọng trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến luật pháp và thủ tục hành chính.

Thứ ba, các doanh nghiệp nước ngoài cần có sự quan tâm và hợp tác chặt chẽ với cộng đồng dân cư bản địa, chủ yếu qua các hội đồng dân cư. Các doanh nghiệp cần chứng tỏ được rằng hoạt động của họ đóng góp vào phúc lợi của cộng đồng, có như vậy các doanh nghiệp nước ngoài sẽ gặp thuận lợi hơn trong các thủ tục hành chính, có cơ chế giải quyết mâu thuẫn nếu có qua cơ chế musyawarah, và hỗ trợ việc bảo vệ tài sản của doanh nghiệp thông qua việc chia sẻ thông tin và giám sát cộng đồng. Các doanh nghiệp thấy rằng người dân có ý thức rất cao trong việc bảo vệ môi trường sống của họ và người dân sẵn sàng hành động bất chấp quy định của chính phủ nếu môi trường sống của họ bị đe dọa. Do vậy, việc xây dựng quan hệ đối tác với cộng đồng dân cư sẽ hữu ích hơn rất nhiều khi giải quyết các tranh chấp thay vì dựa vào luật pháp.

Mặc dù chính quyền Indonesia đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hoàn thiện hành lang pháp lý và các quy định liên quan đến đầu tư nước ngoài, việc đầu tư tại Indonesia vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập mang tính đặc thù. Do đó, đối với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Indonesia cần:

23

+ Thứ nhất, kiên nhẫn để thiết lập quan hệ hợp tác lâu dài với các đối tác Indonesia. Sự thành công trong triển khai dự án đầu tư phụ thuộc lớn vào việc có xây dựng được quan hệ tin tưởng, gắn bó lâu dài với nhau hay không.

+ Thứ hai, nắm chắc các quy định và luật pháp của Indonesia liên quan đến môi trường kinh doanh và đầu tư, đồng thời liên tục cập nhật các thay đổi do chính phủ Indonesia đang nỗ lực cải cách hệ thống luật pháp để đưa Indonesia trở thành một địa điểm đầu tư hấp dẫn.

+ Thứ ba, có sự quan tâm tới cộng đồng dân bản xứ tại địa bàn mà doanh nghiệp

nước ngoài hoạt động do văn hóa của Indonesia đề cao phúc lợi cộng đồng

Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực:

Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực tại Indonesia:

Hội nhập kinh tế là quá trình gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới trên cơ sở xoá bỏ các rào cản thương mại và đầu tư. Hội nhập kinh tế có thể diễn ra trên phạm vi rộng, mang tính toàn cầu hoặc trong phạm vi hẹp, mang tính khu vực - giữa một số quốc gia có sự gần gũi về mặt địa lý.

Tham gia hội nhập kinh tế giúp các quốc gia có được nhiều lợi ích như: sự gia tăng quy mô sản xuất, thương mại, tiêu dùng, tạo ra cơ hội lựa chọn tốt hơn, giá cả thấp hơn, năng suất lao động cao hơn, và suy cho cùng là sự cải thiện, nâng cao mức sống của người dân ở các quốc gia.

Để khắc phục những hậu quả do Covid-19 gây ra đối với nền kinh tế nói chung và ngày dịch vụ du lịch lữ hành nói riêng, Chính phủ Indonesia quyết định nới lỏng các biện pháp phòng dịch, tiến hành mở cửa phục hồi du lịch. Với những thành tích về kiểm soát dịch bệnh đã đạt được, Indonesia kỳ vọng ngành du lịch mũi nhọn sẽ sớm hồi sinh và thúc đẩy hợp tác trong ASEAN. Đây là những giải pháp giúp quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực tại Indonesia sau đại dịch trở nên nhanh chóng và sôi động hơn.

        • Mở cửa ngành du lịch:

24

Việc mở cửa đón du khách quốc tế trở lại được Indonesia thực hiện từng bước và theo các quy trình quốc tế nghiêm ngặt. Theo đó, 3 địa điểm thí điểm là Bali, Batam và Bintan sẽ chỉ được đón khách từ 19 quốc gia nằm trong danh sách được Indonesia công bố, trong đó có những thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Saudi Arabia... Đây là những quốc gia có chỉ số an toàn với dịch Covid-19 theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Số lượng du khách được nhập cảnh cũng sẽ bị hạn chế tại từng thời điểm.

Ngày 8/10/2021, Bộ trưởng Du lịch và Kinh tế Sáng tạo Indonesia, ông Sandiaga Uno cho biết, theo lệnh của Tổng thống, Indonesia sẽ rút ngắn thời gian cách ly cho du khách từ 8 ngày xuống còn 5 ngày. Theo Bộ trưởng Sandiaga, việc rút ngắn thời gian cách ly dựa trên thời gian ủ bệnh trung bình của các loại virus hiện có là từ 3,7-3,8 ngày cùng với những thành tựu của Indonesia trong việc tăng tốc xét nghiệm, truy vết và tiêm vaccine COVID-19. Bộ Du lịch và Kinh tế Sáng tạo Indonesia lên kế hoạch cung cấp cách dịch vụ cách ly đạt tiêu chuẩn quốc tế hoặc đưa ra các gói cách ly tại các khu nghỉ dưỡng đặc biệt cho khách nước ngoài. Ngoài ra, ông Sandiaga Uno còn cho biết, cuối năm 2022, Indonesia sẽ đăng cai Chủ tịch G20 và Bali là địa điểm chính để tổ chức các hoạt động của G20. Do đó thực hiện tốt việc hồi sinh ngành du lịch Bali với các giao thức nghiêm ngặt về sức khỏe, ưu tiên sự thoải mái và an toàn của khách du lịch khi đến Indonesia sẽ giúp Bali sẽ trở thành hình mẫu để nhân rộng ra các địa phương, duy trì đà phục hồi của ngành du lịch.

Ngày 14/03/2022, tại cuộc họp trực tuyến, Bộ trưởng Điều phối các vấn đề Hàng hải và Đầu tư Indonesia, ông Luhut Binsar Pandjaitan, cho biết Chính phủ Indonesia sẽ nối lại dịch vụ cấp thị thực tại chỗ tại nhiều cửa khẩu hàng không ở quốc đảo này nhằm thu hút du khách quốc tế trở lại sau dịch bệnh Covid-19. Các sân bay quốc tế tại Jakarta và Surabaya là những nơi sẽ được ối lại dịch vụ cấp thị thực tại chỗ. Indonesia cũng sẽ mở rộng danh sách các quốc gia được hưởng chính sách cấp thị thực tại cửa khẩu, nhất là các quốc gia có tiềm năng du lịch và là thành viên G20. Hiện Indonesia mới thực hiện trở lại việc cấp thị thực tại cửa khẩu và thử nghiệm miễn cách ly cho du khách từ 23 quốc gia, trong đó có Việt Nam, tới đảo du lịch Bali, kể từ ngày

25

07/03/2022. Chính quyền Indonesia hy vọng chính sách thị thực rộng mở hơn sẽ tạo đà

cho sự hồi phục kinh tế trên hai hòn đảo lớn Java và Bali.

Ngày 21/3/2022, Indonesia thông báo quyết định bãi bỏ yêu cầu cách ly đối với tất cả khách quốc tế đã tiêm chủng đầy đủ vaccine ngừa Covid-19 khi nhập cảnh vào nước này. Quyết định thông thoáng này được đưa ra dựa trên việc thực hiện thí điểm dỡ bỏ cách ly cho du khách đã tiêm chủng đủ liều vaccine ngừa Covid-19 khi tới 3 hòn đảo du lịch Bali, Batam và Bintan trong tháng 3/2022. Bộ trưởng Du lịch và Kinh tế sáng tạo Indonesia Sandiaga Uno cho biết, quyết định này có hiệu lực ngay kể từ ngày 21/03/2022.Tuy nhiên, du khách quốc tế vào Indonesia vẫn phải có xét nghiệm âm tính với Covid-19 bằng phương pháp PCR khi nhập cảnh.

        • Hợp tác du lịch ASEAN:

Bên cạnh việc mở cửa du lịch, Indonesia cũng thúc đẩy hợp tác du lịch trong khu vực ASEAN. Trong thời gian qua, các nước ASEAN đã thảo luận về các giải pháp phục hồi như bong bóng du lịch, tuyến đường xanh và hộ chiếu vaccine, gần đây là xu hướng các mô hình mở cửa mới đang được thí điểm ở ASEAN. Với cơ chế "bong bóng du lịch", các quốc gia ASEAN có thể hợp tác để phục hồi du lịch nội khối và làm giảm thiểu những tác động của đại dịch đối với các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng, thậm chí mở rộng ra với các nước khác ngoài khu vực.

Ngày 19/1/2022, Bộ trưởng Du lịch các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã nhất trí mở cửa trở lại ngành du lịch ASEAN nhằm phục hồi ngành này trong bối cảnh đại dịch COVID-19.

ASEAN đã thảo luận về “Thỏa thuận hành lang du lịch ASEAN” (ATCAF) từ năm 2020 nhằm cho phép người dân trong khu vực tự do đi lại trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Ngày 17/2, Ngoại trưởng Indonesia Retno Marsudi nhận định “Thỏa thuận hành lang du lịch ASEAN” (ATCAF) đang diễn ra chậm chạp và cần được tăng tốc nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi kinh tế khu vực hậu đại dịch COVID-19. Phát biểu họp báo trực tuyến sau khi kết thúc Hội nghị hẹp các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (AMMR) tại thủ đô Phnom - Penh của Campuchia, Bộ trưởng Marsudi khẳng định rằng ATCAF có thể được thực hiện thông qua các thỏa thuận song phương cũng như

toàn diện. Bà Marsudi nhấn mạnh: “Vì lý do này, Indonesia khuyến khích đẩy nhanh

26

việc triển khai ATCAF, thông qua các thỏa thuận song phương cũng như mở cửa toàn diện với các quy trình nghiêm ngặt về y tế.”

Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực tại Indonesia tới ngành dịch vụ du lịch và lữ hành của các doanh nghiệp Việt Nam:

        • Tác động tích cực:

Việc Chính phủ Indonesia nới lỏng các biện pháp phòng dịch, mở cửa du lịch, hợp tác giữa các nước trong khu vực và quốc tế đã mang lại những tác động tích cực cho các công ty, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành Việt Nam:

  • Có thêm nhiều lựa chọn cho các đối tượng khách hàng của mình, rút ngắn thời gian làm các thủ tục nhập cảnh, cách ly và thu hút được nhiều lượng khách hơn.
  • Có thêm một thị trường tiềm năng, an toàn để đầu tư kinh doanh và phát triển dịch vụ, sản phẩm mà công ty, doanh nghiệp khai thác.
  • Giúp phục hồi doanh thu, lợi nhuận của công ty, doanh nghiệp sau thời gian dài bị trì trệ, ảnh hưởng do đại dịch Covid – 19 gây ra.
  • Tác động tiêu cực:
  • Mức độ cạnh tranh cao hơn: doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với các doanh nghiệp du lịch lữ hành nội địa cũng như các doanh nghiệp cùng gành tại các quốc gia khác khi đầu tư vào Indonesia.
  • Sự chênh lệch về giá đối với các sản phẩm dịch vụ khác nhau.

27

PHẦN 4: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Cơ hội:

  • Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam có thể lấy kinh nghiệm từ các nước trên thế giới về đào tạo nguồn nhân lực du lịch có trình độ cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thị trường trong nước và theo kịp trình độ quốc tế về du lịch.
  • Indonesia sở hữu những tiềm năng to lớn về du lịch biển đảo và du lịch Indonesia đang phục hồi mạnh sau đại dịch nhờ một loạt các động thái mở cửa quốc tế của Chính phủ.
  • Ngành du lịch chuyển hướng kỹ thuật số: Bộ trưởng Du lịch và Kinh tế sáng tạo Indonesia Sandiaga Uno cho biết ngành du lịch của nước này hiện đang chuyển dịch theo hướng kỹ thuật số. Hầu hết các hoạt động du lịch ở Indonesia đang được thực hiện bằng kỹ thuật số, đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp trong ngành đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và quảng bá các điểm đến du lịch thông qua nền tảng trực tuyến. Các doanh nghiệp có thể tạo ra các nội dung sáng tạo để tăng cường quảng bá du lịch, cũng như tiêu chuẩn hóa dịch vụ lưu trú thông qua chứng chỉ “Sạch sẽ, Sức khỏe, An toàn và Môi trường bền vững (CHSE)”. Nếu doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại môi trường này thì ngành du lịch tại Việt Nam sẽ được tiếp xúc với các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, linh hoạt, phục vụ cho việc cung cấp thông tin của khách hàng trên nền tảng số một cách nhanh chóng, có thể thuận tiện liên lạc, hợp tác với khách hàng trong nước và quốc tế, đồng thời có thể đào tạo trình độ cho đội ngũ nhân viên, nâng cao nhận thức công nghệ số hóa trong ngành du lịch.
  • Thúc đẩy phát triển thành phố thông minh tại Indonesia: Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được tiếp cận với mô hình hoàn toàn mới là mô hình “Thành phố thông minh” Bộ Thông tin và Truyền thông Indonesia thúc đẩy việc triển khai 48 quy hoạch định tổng thể thành phố thông minh tại các khu vực du lịch như Bali và Labuan Bajo cũng như cho thủ đô mới của Indonesia ở Penajem Paser Utara, Đông Kalimantan. Thành phố thông minh không chỉ là một thành phố tích hợp kỹ thuật số, mà quy hoạch phát

28

triển đô thị thông minh ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ hạnh phúc và khả năng sáng

tạo của người dân.

  • Bộ Du lịch và Kinh tế sáng tạo Indonesia đã ban hành “Kế hoạch chiến lược Phát triển du lịch bền vững và Việc làm xanh cho Indonesia” với tầm nhìn “Nâng cao sự thịnh vượng và chất lượng cuộc sống cho người dân thông qua phát triển du lịch và kinh tế sáng tạo”. Bền vững là yếu tố quan trọng nhất trong việc hiện thực hóa tầm nhìn này, bởi chất lượng cuộc sống không thể bảo đảm nếu thiếu sự bền vững. Định hướng của kế hoạch này là giúp các cá nhân trong công ty du lịch trong nước và nước ngoài làm quen được với tư duy mới về việc làm xanh và du lịch bền vững.

Thách thức:

  • Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt đế từ phía các doanh nghiệp du lịch nội địa cũng như các doanh nghiệp nước ngoài khác.
  • Ngành du lịch, dịch vụ phụ trợ du lịch tại Indonesia và khu vực Đông Nam Á bị đứt gãy sau đại dịch. Các đơn vị kinh doanh du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ phụ trợ du lịch, đa phần đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sau thời gian dài ngừng hoạt động, không có nguồn thu vì dịch bệnh bùng phát, phải đóng cửa, thậm chí phá sản hoặc chuyển đổi sang ngành nghề khác. Cơ sở vật chất, hạ tầng dịch vụ du lịch, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật… lâu ngày không được sử dụng, bảo dưỡng nay đã xuống cấp. Một số cơ sở cố gắng duy trì hoạt động cầm chừng, chỉ giữ chân số lượng nhỏ nhân sự, nay cũng đã cạn kiện mọi nguồn lực.
  • Các công ty du lịch phải đối mặt với áp lực chi phí: Khi du lịch quay trở lại, các công ty du lịch sẽ thu hút hành khách trở lại bằng việc giảm giá, trở thành gánh nặng đối với các doanh nghiệp du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ phụ trợ du lịch. Điều kiện kinh tế toàn cầu khiến đây trở thành một chiến thuật rủi ro.
  • Các mô hình chính trị, an ninh và kinh tế xã hội hiện nay của Indonesia đang có những rủi ro nhất định và điều này sẽ ảnh hưởng đến môi trường đầu tư trong nước và quốc tế. Indonesia là một trong những thị trường đầy rủi ro ở Đông Nam Á chủ yếu do sự bất đồng trong nước. Những yếu tố chính trị nếu không được khắc phục sẽ tiếp tục

29

làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và sự hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù triển vọng nền kinh tế khá ổn định song cảnh quan chính trị của đất nước lại tạo ra một bức tranh ảm đạm.

30

PHẦN 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH TẠI INDONESIA

Indonesia đã xây dựng xong chiến lược tổng thể phát triển du lịch đến năm 2025, theo đó tư tưởng chính sẽ tập trung nâng cao chất lượng du lịch. Mục đích của chiến lược phát triển du lịch đến năm 2025 của Indonesia sẽ phát triển khoảng 50 điểm đến quy mô quốc gia với một số “hành lang du lịch”, lượng khách quốc tế dự kiến đến thời điểm này dự kiến đạt 25 triệu lượt người.

Với việc Indonesia đã xây dựng thành công chiến lược tổng thể phát triển du lịch đến năm 2025, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn và cả những thách thức không nhỏ để kinh doah dịch vụ du lịch tại quốc gia này. Để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam có thể thực hiện một số giải pháp sau:

  • Xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện

đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

  • Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch: Cần quản lý chặt chẽ các loại dịch vụ, phí dịch vụ phục vụ du khách. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất là các chuỗi liên kết dịch vụ, đáp ứng tiêu chuẩn du lịch tại Indonesia và quốc tế.
  • Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ : Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào kinh doanh du lịch, đầu tư R&D với doanh nghiệp, thực hiện kinh tế số, xây dựng du lịch thông minh và cách mạng công nghệ 4.0 nhằm hỗ trợ khách du lịch; chú trọng các ứng dụng hỗ trợ du khách đặt và thanh toán dịch vụ du lịch trực tuyến; tiếp nhận và xử lý phản hồi của khách du lịch; có khả năng theo sát hành trình, chủ động cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của du khách trong suốt hành trình du lịch.
  • Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế.

31

KẾT LUẬN

Có thể nói vấn đề phân tích môi trường kinh doanh là rất quan trọng cho các doanh nghiệp. Để phát hiện ra các cơ hội đầu tư, hướng đầu tư. Cả hai nước Việt Nam và Indonesia cùng thuộc khối ASEAN, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư vào Indonesia sẽ được hương các chính sách ưu đãi mà các nước trong khối đã cam kết. Indonesia là nước có nền kinh tế phát triển, là thị trường đầy tiềm năng với các nhà đầu tư nước ngoài nhất là các hỗ trợ từ chính sách của chính phủ Indonesia. Tuy nhiên sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ là trở ngại lớn khi đầu tư vào bất kỳ quốc gia nào kể cả Indonesia

Mặc dù còn thiếu nhiều kinh nghiệm trên thị trường mới, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn sẽ thành công nếu biết tận dụng các cơ hội và lợi thế của mình. Người dân Indonesia còn là những người rất kính trọng truyền thống dân tộc, tự hào về đất nước. Vì vậy, trong giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp kinh doanh, không nên chạm tới những điều tối kị của họ.

Qua việc tìm hiểu môi trường kinh doanh quốc tế của Indonesia, chúng ta đã có cái nhìn tổng thể về Indonesia cũng như những gì họ đã làm khi thâm nhập vào thị trường quốc tế. Có thể thấy, với sự cạnh tranh trên thị trưởng quốc tế ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp nào cũng có thể phải đối mặt với áp lực giảm chi phí và áp lực thích nghi với địa phương. Nếu không có những sự nghiên cứu kỹ cảng, ngay cả những ông lớn cũng có thể đối mặt với sự thất bại.

Thông qua việc nghiên cứu môi trường kinh doanh của Indonesia , chúng ta cũng rút ra được những bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành việc kinh doanh tại những thị trường mới trên thế giới. Khi mới thâm nhập vào thị trường mới, chúng ta phải luôn có những sự nghiên cứu kỹ lưỡng, cụ thể về thị trường đó, đặc biệt là về sự khác biệt về văn hóa, chính trị. Ngoài ra, cần lựa chọn cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp tại từng thị trường, tránh việc áp dụng sai chiến lược khiến cho việc kinh doanh không đạt hiệu quả.

32

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

khach-20220316103848389.htm

01/01/2022, từ https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/38983

/asset_publisher/TtF1ulZUybIa/content/vai-tro-noi-bat-cua-indonesia-va-viet-nam- trong-asean-qua-anh-gia-cua-cac-chuyen-gia/

33

về thu hú t và quản lý FDI của Indonesia, từ

https://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=18494&idcm=234

34