Tiểu luận Nhập môn Logic học đề tài "Sự hình thành và phát triển của Logic học"

Tiểu luận Nhập môn Logic học đề tài "Sự hình thành và phát triển của Logic học" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|37054152
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA LOGIC HỌC
MÃ MÔN HỌC: INLO220405_23_1_06
HỌC KỲ 1 - M HỌC 2023-2024
Sinh viên thực hiện:
Trần Nhất Nhân
22139048
Thái Bá Sang
22139055
Nguyễn Xuân Thịnh
22139068
Nguyễn Công Vinh
22139075
Hùng
22139076
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu
Tp. Hồ CMinh, tháng 10 m 2023
lOMoARcPSD|37054152
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm v ................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 1
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM LOGIC VÀ LOGIC HỌC ............................................ 2
1.1. Thuật ngữ logic ....................................................................................................... 2
1.2. Logic học ................................................................................................................. 3
1.2.1. Khái niệm logic học ...................................................................................... 3
1.2.2. Khách thể nghiên cứu của logic học ............................................................. 3
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC . 4
2.1. Lịch sử của logic học............................................................................................... 4
2.1.1. Logic học truyền thống ................................................................................. 4
2.1.2. Logic học ứng dụng ....................................................................................... 5
2.1.3. Logic hình thức ............................................................................................. 7
2.1.4. Logic biện chứng ........................................................................................... 8
2.2. Logic học hiện nay ................................................................................................ 12
2.3. Ứng dụng của logic học ........................................................................................ 13
2.3.1. Logic toán và cơ sở toán học ....................................................................... 13
2.3.2. Logic hỗn hợp trong kinh doanh ................................................................. 14
2.3.3. Logic học trong việc nghiên cứu khoa học .................................................... 15
2.3.4. Logic trong tố tụng hình sự ......................................................................... 16
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 18
lOMoARcPSD|37054152
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Xuất hiện trong triết học cổ ại như tổng ththống nhất các tri thức khoa học về
thế giới, ngay từ thời cổ logic học ã ược xem hình thức ặc thù, hình thức duy lý triết
học. Ngày nay, cùng với khoa học k thuật, logic học ang những bước phát triển
mạnh, ngày nay còn có sự phân ngành và liên ngành rộng rãi. Nhiều chuyên ngành mới
của logic học ra ời: logic kiến thiết, logic a tri, logic mở, logic hình thái, ... Sự phát triển
ó m cho logic học ngày càng thêm phong phú, mở ra những khả năng mới trong việc
ứng dụng logic học vào các ngành khoa học và ời sống. Logic biện chứng không bác bỏ
logic hình thức, chỉ vạch ranh giới của nó, coi như một nh thức cần thiết
nhưng không ycủa duy logic. Trong logic biện chứng, học thuyết về tồn tại học
thuyết về sự phản ánh tồn tại trong ý thức liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu như logic
hình thức nghiên cứu những hình thức quy luật duy phản ánh sự vật trong trạng
thái tĩnh, trong sự ổn ịnh tương ối của chúng, thì logic biện chứng lại nghiên cứu những
hình thức quy luật của duy phản ánh sự vận ộng phát triển của thế giới khách
quan. Chúng ta cũng thấy rằng tầm quan trọng của logic trong cuộc sống như thế nào.
Để làm rõ hơn sự ảnh hưởng của logic học ối với cuộc sống thì nhất thiết cần hiểu rõ về
lịch sử phát triển của nó. Chính thế nhóm ã chọn tài “Sự hình thành phát triển
của logic học” ể nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
-Mục tiêu: Tìm hiều về sự hình thành và phát triển của logic học.
-Nhiệm vụ: Làm một số vấn liên quan tới logic học. Trình y một cách
hệ thống về lịch sử hình thành và phát triển của logic học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tướng nghiên cứu: Tiểu luận i sâu vào việc nghiên cứu về lịch sử hình thành
và phát triển của logic học.
- Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu các vấn ề liên quan tới logic
học.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
- sở lí luận: Tiểu luận ược nghiên cứu dựa trên các tài liệu chuyên ngành về
logic học, lịch sử triết học, và các lĩnh vực liên quan khác.
lOMoARcPSD|37054152
- Phương pháp nghiên cứu: chọn lọc, tổng hợp, phân tích, nhận xét ánh giá.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM LOGIC VÀ LOGIC HỌC
1.1. Thuật ngữ logic
Thuật ngữ ''logic'' ược sử dụng từ thời xa xưa, người ưa thuật ngữ ó vào một ngành
khoa học - khoa học logic - nhà triết học ại uyên bác của Hy Lạp cổ ại Airistot
(384 - 322 trước Công nguyên). Từ “logic”ng ược bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp λόγος
(logos). Logic rất nhiều nghĩa: lời nói, lẽ, trí tuệ, lập luận, tính quy luật... Ngày nay
“logic” ược hiểu với ba nghĩa cơ bản sau:
- Thứ nhất, dùng chỉ mối liên hệ tất yếu, tính quy luật giữa các sự vật hiện
tượng (logic khách quan), nói lên logic của sự vật, logic của hiện tượng, logic của lịch
sử.
lOMoARcPSD|37054152
- Thứ hai, nói lên tính quy luật, tính chặt chẽ, khúc chiết, tính nhất quán… của
duy (tính chủ quan hay logic của tư duy).
- Thứ ba, dùng chỉ môn khoa học nghiên cứu về duy (logic học). Tức khoa
học nghiên cứu về sự cấu tạo chính xác của tư duy, các quy tắc, quy luật của tư duy... ể
giúp cho con người tư duy úng ắn.
1.2. Logic học
1.2.1. Khái niệm logic học
Logic học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu các quy luật và hình thức của tư duy
hướng vào việc nhận thức úng ắn hiện thực khách quan.
Theo quan niệm truyền thống: Logic học khoa học nghiên cứu về những quy luật
và hình thức cấu tạo của tư duy chính xác.
Qua quá trình nghiên cứu và phát triển: Logic học là khoa học về sự suy luận (Le petit
Larousse illustré, 1993). Logic học khoa học về cách thức duy úng ắn (Bansaia
Xovietscaia Encyclopedia, 1976).
1.2.2. Khách thể nghiên cứu của logic học
Tư duy là sự phản ánh thực tại một cách gián tiếp ược biểu hiện khả năng suy lý, kết
luận logic, chứng minh của con người, xuất phát từ sự phân tích những sự kiện có thể tri
giác ược một cách trực tiếp, nó cho phép nhận thức ược những gì không thể tri giác ược
bằng giác quan.
Tư duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt ộng lao ộng và ngôn
ngữ, hoạt ộng tiêu biểu cho hội loài người. luôn gắn liền với ngôn ngữ kết
quả của tư duy ược ghi nhận trong ngôn ngữ.
Tư duy là sự phản ánh khái quát ược biểu hiện: khả năng phản ánh thực tại một cách
khái quát của duy ược biểu hiện khả năng con người có thể xây ựng những khái
niệm khoa học gắn liền với sự trình bày những quy luật tương ứng, các thuộc tính, các
mối liên hệ bản, phổ biến không chỉ một sự vật riêng lẻ, một lớp sự vật
nhất ịnh.
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu
Logic học nghiên cứu các hình thức logic của tư duy, vạch ra những qui tắc, qui luật
của quá trình tư duy. Qua ó khẳng ịnh tính úng ắn của tư duy. Tuân theo các qui tắc,
qui luật là iều kiện cần ể ạt tới chân lí trong quá trình phản ánh hiện thực.
lOMoARcPSD|37054152
CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC
2.1. Lịch sử của logic học
2.1.1. Logic học truyền thống
Trong lĩnh vực học logic truyền thống, Aristoteles (384-322 TCN), một triết gia của
Hy Lp cổ ại, ược coi người sáng lập nên nh vực này. Ông ã tập hợp kiến thức sâu
rộng của mình vào tập sách Organon (công cụ) gồm 6 phần, trong ó ông trình y một
cách hệ thống về các vấn trong lĩnh vực logic. Aristoteles người ầu tiên nghiên
cứu một ch tỉ mỉ về khái niệm phán oán, thuyết suy luận chứng minh. Ông
cũng xây dựng phép Tam oạn luận nêu ra các qui luật bản của duy, bao gồm
Luật ồng nhất, Luật mâu thuẫn, Luật loại trừ cái thứ ba, v.v...
Sau Aristoteles, các nlogic học của trường phái khắc ktập trung vào phân tích
các mệnh phép Tam oạn luận của Aristoteles. Lĩnh vực logic mệnh của các nhà
logic khắc kỷ ược trình y dưới dạng thuyết suy diễn. Họ ã óng góp cho lĩnh vực
logic 5 qui tắc suy diễn cơ bản, bao gồm:
Nếu có A thì có B, và có A nên có B.
Nếu có A thì có B, nhưng không có B nghĩa là không có A.
Không thể có cùng lúc A và B, nếu có A thì không có B.
Hoặc có A hoặc có B, nếu có A thì không có B.
Hoặc có A hoặc có B, nhưng không có B thì có A.
Lĩnh vực logic của Aristoteles ược tôn vinh trong suốt thời Trung cổ. Tại mọi nơi,
người ta chủ yếu phổ biến và bình luận về logic của Aristoteles coi nó như những chân
lý cuối cùng, tuyệt ối. Có thể nói, trong suốt thời Trung cổ, lĩnh vực logic duy trì nh cổ
iển và hầu như không có sự bổ sung áng kể.
Trong thời kỳ Phục hưng, logic của Aristoteles, tập trung chủ yếu vào phép suy diễn,
trở nên hạn chế và không áp ứng ược yêu cầu mới của sự phát triển khoa học, ặc biệt là
trong các lĩnh vực khoa học thực nghiệm.
Francis Bacon (1561-1626) với tác phẩm Novum Organum ã ề xuất một công cụ mới
là Phép qui nạp. Bacon cho rằng trong quá trình quan sát và thí nghiệm ể tìm ra các qui
luật của tự nhiên, cần phải tuân thủ các qui tắc của phép qui nạp.
René Descartes (1596-1659) ã làm sáng tỏ hơn những khám phá của Bacon trong tác
phẩm Discours de la méthode (Luận về phương pháp).
lOMoARcPSD|37054152
John Stuart Mill (1806-1873), một nhà logic học người Anh, với tham vọng m ra
các qui tắc và sơ ồ của phép qui nạp tương tự như các qui tắc Tam oạn luận, ã ưa ra các
phương pháp qui nạp nổi tiếng như Phương pháp phù hợp (Method of Agreement)
Phương pháp loại trừ (Method of Difference).
Đến cuối thế kỷ 19 và ầu thế kỷ 20, lĩnh vực logic phát triển với sự xuất hiện của các
trường phái ớng tiếp cận mới như logic toán học, logic biểu diễn tri thức và logic
học phổ biến. Các nhà logic như Gottlob Frege, Bertrand Russell, Alfred North
Whitehead, Kurt Gödel Ludwig Wittgenstein ã óng góp quan trọng vào phát triển của
lĩnh vực logic trong thời kỳ này.
Logic toán học tập trung vào nghiên cứu cấu trúc và chứng minh trong toán học, và ã
phát triển thành một nh vực rất phức tạp trừu tượng. Logic biểu diễn tri thức tìm
cách biểu diễn tri thức và suy luận trong máy tính và hệ thống thông tin. Logic học phổ
biến tập trung vào nghiên cứu các hệ thống logic tổng quát ứng dụng của chúng trong
lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo và xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
Hiện nay, lĩnh vực logic tiếp tục phát triển sự ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như khoa học máy nh, ttuệ nhân tạo, công nghệ thông tin, triết
học và nghiên cứu về ngôn ngữ. Các nhà logic hiện ại tiếp tục nghiên cứu và phát triển
các hệ thống logic mới, công cụ phương pháp giải quyết các vấn phức tạp trong
suy luận và xử lý thông tin.
2.1.2. Logic học ứng dụng
Lịch sử của logic học ứng dụng nguồn gốc từ khá lâu ời có mối liên hệ chặt chẽ
với phát triển của triết học và khoa học. Logic học ứng dụng tập trung vào việc áp dụng
các nguyên tắc quy tắc logic vào c lĩnh vực thực tế như toán học, khoa học y
tính, triết học, pháp lý, kinh tế, và nhiều lĩnh vực khác.
Lịch sử của logic học ứng dụng bắt ầu từ thời cổ ại. Các triết gia Hy Lạp cổ ại như
Aristoteles Euclid ã óng góp quan trọng vào phát triển của logic học. Aristoteles ã
xây dựng nền tảng cho logic học cổ iển với các khái niệm như phủ ịnh, phép giao hoán
phép kéo theo. Euclid cũng ã phát triển hình học Euclid dựa trên nguyên tắc của logic
học.
Trong thời kỳ Trung cổ, các triết gia Hồi giáo như Al-Farabi, Avicenna và Averroes
ã tiếp tục phát triển logic học. Họ ã tạo ra các công cụ và phương pháp ể áp dụng logic
lOMoARcPSD| 37054152
vào các lĩnh vực như triết học, y học và luật pháp. Trong thời kỳ y, các công trình của
Aristoteles ã ược dịch truyền tới Châu Âu, ảnh hưởng ến sự phát triển của logic
học ở ây.
Thế kỷ 17 18 ược coi thời kỳ "Cách mạng logic học". Trong giai oạn này, những
triết gia như René Descartes, Gottfried Leibniz George Boole ã óng góp quan trọng
vào phát triển của logic học ứng dụng. Descartes ã ề xuất việc sử dụng biểu hình học
ể giải quyết các vấn ề logic, trong khi Leibniz ã phát triển một hệ thống ại số logic và ặt
nền tảng cho tính toán logic.
Vào cuối thế kỷ 19, George Boole ã ưa ra một hệ thống toán học ại số logic, ược biết
ến với tên gọi "Đại số Boole". Đại số Boole ã cung cấp các phương pháp quy tắc
xử các mệnh logic bằng cách sử dụng các toán tử logic như AND, OR NOT.
Công trình của Boole ã mở ường cho sự phát triển của logic học ng dụng trong lĩnh
vực công nghệ thông tin và máy tính.
Trong thế kỷ 20, logic học ứng dụng ã tiếp tục phát triển nhanh chóng. Trong thập kỷ
1930, Kurt Gödel ã ưa ra thuyết về không hoàn chỉnh, chứng minh rằng không thể
xây dựng một hệ thống logic hoàn chỉnh và nhất quán dựa trên một tập hợp hữu hạn các
quy tắc. Điều y ã ặt nền tảng cho sự phát triển của thuyết thông tin nghiên cứu
về tính toàn vẹn trong logic học.
Logic học ã phát triển và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm
toán học, khoa học máy tính, triết học, pháp lý, kinh tế công nghệ thông tin. Trong
toán học, logic học ã óng vai trò quan trọng trong việc xác ịnh tính chất của các hệ thống
toán học y dựng các công cụ ể chứng minh và suy luận về các mệnh ề và ịnh lý.
dụ, thuyết tập hợp lý thuyết ồng nhất dựa trên nguyên tắc và quy tắc logic nghiên
cứu cấu trúc và tương tác giữa các tập hợp và các phép toán trên chúng.
Trong khoa học ynh, logic học óng vai trò quan trọng trong phát triển các thuật
toán hệ thống thông tin. thuyết logic biểu diễn tri thức ã ược áp dụng y
dựng các hệ thống thông minh nhân tạo, hệ thống trí tuệ nhân tạo hệ thống chuyên
gia. Logic học cũng ã cung cấp các phương pháp và công cụ ể kiểm tra tính úng ắn và ộ
tin cậy của các chương trình máy tính.
Trong triết học, logic học ã óng vai trò quan trọng trong việc phân tích ánh giá các
luận iểm các thuyết triết học. Các quy tắc phương pháp của logic học ã giúp
lOMoARcPSD|37054152
triết gia phát hiện ra các mâu thuẫn hoặc sai sót trong luận iểm y dựng các luận iểm
logic và chặt chẽ hơn. Logic học cũng ã óng vai trò quan trọng trong việc phân tích cấu
trúc và ngôn ngữ của các luận văn triết học.
Trong lĩnh vực pháp lý, logic học ã ứng dụng xác ịnh tính chính xác nhất quán
của các luật hthống pháp lý. Các phương pháp logic ã ược sử dụng xác ịnh các
mâu thuẫn, tương phản và các lỗ hổng trong hệ thống pháp lý và ảm bảo tính công bằng
và logic trong quyết ịnh pháp lý.
Trong kinh tế, logic học ã ược áp dụng phân tích ánh giá các quyết ịnh kinh tế
các quy tắc trong lĩnh vực kinh tế. Các phương pháp logic ã ược sử dụng ể xác ịnh tính
logic và hợp lý của các mô hình kinh tế và các quyết ịnh kinh tế. Logic học ã giúp kinh
tế học gia xác ịnh các mô hình và quyết ịnh kinh tế tối ưu dựa trên các ràng buộc và iều
kiện xác ịnh.
Trong công nghệ thông tin, logic học ã óng vai trò quan trọng trong việc xác ịnh tính
úng ắn ộ tin cậy của các hệ thống thông tin và phân tích dữ liệu. Các phương pháp
công cụ của logic học ã ược sử dụng y dựng các hệ thống sở dữ liệu, hệ thống
logic mờ và các công cụ phân tích dữ liệu.
Ngày nay, ứng dụng của logic học rất rộng rãi, bao gồm: phát triển các mô hình logic
cho trí tuệ nhân tạo, xây dựng ngôn ngữ lập trình, phân tích và thiết kế hệ thống, kiểm
ịnh phần mềm... góp phần thúc y sự phát triển của khoa học kthuật hội loài
người.
2.1.3. Logic hình thức
Thời Phục Hưng giai oạn chứng kiến nhiều sự thay ổi về bộ mặt của logic học
hình thức. Người ánh dấu cho sự thay ổi y nhà bác học Đức G. W. Leibnitz
(16461716). Ông là người ầu tiên ề xướng việc dùng những phương pháp hình thức của
toán học (ký hiệu, công thức) vào logic học thay dùng lời nói như trước ây. Ông muốn
xây dựng một mô hình logic học mà trong ó các suy luận ược hình thức hóa giống như
các phép tính ược hình thức hóa trong ại số. Tham vọng của Leibnitz là phát triển logic
học của Aristote thành logic học ký hiệu (hay còn gọi là logic toán học). Vì thế nên ông
ược coi là người ầu tiên ặt nền tảng cho logic học ký hiệu. Ông cũng là người có những
tưởng quan trọng ầu tiên về logic học xác suất. Tuy vậy, ến giữa thế kỉ XIX thì những
ý tưởng của Leibnitz mới ược thực hiện a bởi nhà toán học Anh G. Boole (1815-
lOMoARcPSD|37054152
1864), với nhiều công trình trong ó nổi tiếng là công trình “The Mathematical Analysis
of Logic” (Toán giải tích logic) năm 1847. Tiếp ó công trình “Formal Logic” (Logic
hình thức) năm 1847 của nhà toán học người Anh De Morgan (1806-1871), với những
phát biểu về luật De Morgan (De Morgan’s laws) nổi tiếng. Trong các công trình y,
logic toán học ược trình y như một bộ phận của ại số: ại số logic ( ại số Boole). Sau
Boole De Morgan, logic toán học ược nghiên cứu, óng góp, phát triển thêm bởi các
công trình của nhiều nhà toán học như công trình của J. Venn (người Anh, 1834-1923),
G. Frege (người Đức, 1848-1925), của B. Russell (người Anh, 1872-1970) cùng A. N.
Whitehead (người Anh, 1861-1947) với bộ ch “Principia Mathematica” ... làm cho
logic toán học bộ mặt như ngày nay. Logic học hình thức, với những óng góp như
trên, ã ược toán học hóa, trở thành một phần quan trọng gắn liền với toán học. Đây
một bước phát triển lớn ối với logic học hình thức. Logic toán học, về ối tượng thì nó là
logic học, về phương pháp thì là toán học. Logic toán học có ảnh hưởng rất lớn ến toán
học hiện ại. Chính nhờ những sự phát triển này logic học hình thức ã thay ổi. Thay
chỉ ược xem như một nhánh của triết học chỉ ược ng dụng tìm ra các lập luận
úng sai thì nay ã ược mở rộng ra lĩnh vực toán học và còn có nhiều ứng dụng trong các
ngành khác như khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, luật, ngôn ngữ học…
2.1.4. Logic biện chứng
Nếu như cả logic học truyền thống (Arixtôt) logic toán - u những nấc thang
khác nhau về chất trong sự phát triển của chính logic học hình thức, thì logic học biện
chứng lại nhánh quan trọng khác của logic học hiện ại như khoa học về tư duy. Một
lần nữa quay về với khởi ầu của logic học, thể thấy, ngay từ Arixtôt ã ặt ra ý
giải quyết một loạt những vấn ề cơ bản của logic học biện chứng - vấn ề phản ánh mâu
thuẫn hiện thực o các khái niệm, vấn tương quan cái riêng cái chung, sự vật
khái niệm về v. v... Những yếu tố của logic biện chứng dần ược tích lu trong các
công trình của các nhà tư tưởng kế tiếp ặc biệt biểu hiện ràng trong các tác phẩm
của Bêcơn, Hôpxơ, Đêcáctơ, Lepnit. Tuy nhiên, như khoa học logic tương ối ộc lập,
khác về chất với logic hình thức bởi cách tiếp cận riêng với tư duy, logic biện chứng bắt
ầu ược ịnh hình chỉ vào cuối thế kỷ XVIII - ầu thế kỷ XIX. Điều này trước hết cũng gắn
liền với sự tiến bộ của các khoa học. Trong sphát triển của các khoa học, càng ngày
càng rõ ra một giai oạn mới: từ các khoa học về ối tượng “có sẵn”, ã hình thành, chúng
lOMoARcPSD| 37054152
càng ngày càng biến thành những khoa học về các quá trình, về nguồn gốc sự phát
triển của các ối tượng ấy, cũng như về mối liên hệ và liên kết chúng vào một chỉnh thể.
Phương pháp nghiên cứu duy siêu hình thống lĩnh trước ó gắn liền với việc xem
xét cô lập các ối tượng và các hiện tượng của hiện thực, ngoài mối liên hệ, sự biến ổi và
phát triển của chúng, ã bước vào mâu thuẫn ngày càng gay gắt với những thành tựu khoa
học. Phương pháp mới, biện chứng, cao hơn, dựa trên các nguyên lý mối liên hệ phổ
biến sự phát triển, ã trở thành ngọn cờ của thời ại. Điều ó còn ược thôi thúc bởi sự
phát triển ngày càng năng ộng của hội, sự phát triển ngày càng làm nổi hơn mối
liên hệ và tác ộng qua lại của tất cả các mặt trong ời sống xã hội, những mâu thuẫn hiện
thực giữa chúng. Trong iều kiện ó vấn ề các quy luật của tư duy biện chứng ã nổi lên rất
rõ. Người ầu tiên có ý thức ưa phép biện chứng vào logic học là nhà triết học người Đức
I. Cantơ (1724 - 1804). Khái quát lại lịch sử nhiều thế kphát triển của logic học từ
Arixtôt, Cantơ ã tổng kết lại những kết quả của sự phát triển ấy. Khác với một số người
tiền bối của mình, Cantơ không phủ nhận những thành tựu của nó. Ngược lại, ông còn
cho rằng logic học ã ạt ược những thành tựu áng kể, và nó ạt ược những thắng lợi ấy là
nhờ ã xác ịnh ược các ranh giới của mình”, còn bản thân những ranh giới ấy bị quy ịnh
bởi chuyện, “khoa học trình y chi tiết chứng minh chặt chẽ những quy tắc
hình thức của mọi duy...”. Nhưng ngay phẩm chất hiển nhiên ấy của logic học,
Cantơ cũng vẫn phát hiện ra thiếu sót cơ bản của nó là các khả năng hạn chế m khó
thể trở thành phương tiện của nhận thức hiện thực kiểm tra kết quả. thế cùng
với “logic học chung”, lần ầu tiên trong lịch sử Cantơ còn gọi “logic hình thức”
(tên gọi y ược giữ cho ến tận ngày nay), thì cần phải có một thứ logic học ặc biệt, hay
“siêu nghiệm”. Ông thấy nhiệm vụ chủ yếu của logic học siêu nghiệm là nghiên cứu các
hình thức thực sự cơ bản của tư duy, như phạm trù, tức là những khái niệm chung nhất.
“Chúng ta không thể suy nghĩ về bất kỳ ối tượng nào theo cách nào ó khác, ngoài nhờ
các phạm trù...”. Chúng iều kiện của mọi kinh nghiệm vì thế mang tính chất tiên
nghiệm, trước kinh nghiệm. Đó những phạm trù không gian thời gian, lượng
chất, nguyên nhân hệ quả, tất yếu ngẫu nhiên các phạm trù biện chứng khác,
mà việc sử dụng chúng dường như không tuân theo những òi hỏi của các luật ồng nhất
và cấm mâu thuẫn. Cantơ là người ầu tiên phát hiện ra tính chất mâu thuẫn thực sự, biện
chứng sâu sắc của duy con người. Nhân ó, ông hướng tới việc vạch thảo những chỉ
lOMoARcPSD| 37054152
dẫn tương ứng cho các nhà khoa học. Mặc dù ã ặt ra như vậy những nguyên tắc của logic
học mới với vấn trung tâm vấn mâu thuẫn biện chứng, song Cantơ lại chưa trình
bày có hệ thống. Ông cũng không vạch ra cả mối tương quan thực sự của với logic
học hình thức, mà hơn thế nữa còn có ý ồ ặt ối lập logic học này với logic học kia.
Hêghen (1770 - 1831) ã tiếp tục ý hoành tráng vạch thảo ra hệ thống chỉnh thể logic
biện chứng mới. Trong công trình bản “Khoa học logic” ông ã khám phá ra mâu
thuẫn nền tảng giữa các lý thuyết logic hiện với thực tiễn hiện thực của duy mà ở
thời iểm y ã ạt tới những ỉnh cao áng kể. Ông ã m ra phương tiện giải quyết mâu
thuẫn này bằng cách tạo nên hệ thống logic học mới dưới dạng ặc thù, tôn giáo thần bí.
Tiêu iểm ở ó là biện chứng của tư duy trong toàn bộ tính phức tạp và mâu thuẫn của nó.
Hêghen nghiên cứu lại bản chất của duy, các hình thức quy luật của nó. Nhân ấy
ông kết luận “Phép biện chứng cấu thành nên bản chất của chính tư duy, các quy luật và
hình thức của nó, rằng với cách tính cần phải phủ ịnh chính mình, phải rơi
vào mâu thuẫn”. Ông thấy nhiệm vụ của mình là phải tìm ra phương thức giải quyết các
mâu thuẫn y. ghen ã phê phán mạnh mlogic học thông thường trước ây sự chung
thuỷ của nó với phương pháp nhận thức siêu hình. Nhưng trong khi phê phán ông ã i xa
ến mức phủ nhận các nguyên tắc dựa trên cơ sở luật ồng nhất và luật cấm mâu thuẫn.
Xuyên tạc mối quan hệ thực giữa logic học hình thức logic học biện chứng, Hêghen
ã không ý thức ược yrằng, như thế là ông ã giáng một òn rất nặng vào logic học hình
thức, m hãm hẳn sự phát triển tiếp theo của nó. Những vấn của logic biện chứng,
tương quan của với logic hình thức ã ược C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ănghen (1820
- 1895) tiếp tục cụ thể hoá phát triển trong các công trình của mình. Sử dụng di sản
tinh thần phong phú nhất do triết học, các khoa học tự nhiên và khoa học hội tích luỹ,
các ông ã y dựng hệ thống logic học mới, duy vật biện chứng, ã hoá thân vào
những tác phẩm như “Tư bản” của C. Mác, “Chống Đuyrinh”, “Biện chứng của tự nhiên”
của Ph. Ănghen... Từ những quan iểm triết học chung ấy C. Mác và Ph. Ănghen ánh giá
“học thuyết về duy và các quy luật của nó” - logic học phép biện chứng. Các ông
không phủ nhận ý nghĩa của logic học hình thức, không coi nghĩa”, nhưng
nhấn mạnh tính lịch sử của nó. Chẳng hạn, Ph. Ănghen cho rằng duy luận mỗi
một thời ại là sản phẩm lịch sử, ở những thời iểm khác nhau có những hình thức và ồng
thời nội dung rất khác nhau. “Suy ra, khoa học về tư duy, cũng như mọi khoa học khác,
lOMoARcPSD| 37054152
là khoa học lịch sử, khoa học về sự phát triển lịch sử của tư duy con người”. Học thuyết
về các quy luật của tư duy, theo Ph. Ănghen, hoàn toàn không là chân lý nhất thành bất
biến: “Bản thân logic học hình thức vẫn còn, bắt ầu từ Arixtôt ến nay, ài của các
cuộc tranh cãi khốc liệt”.
Còn liên quan ến logic biện chứng, thì ngay Arixtôt ã nghiên cứu những hình thức
căn bản nhất của duy biện chứng”. Khi nói về triết học Đức ương thời ã hoàn bị
Hêghen, Ph. Ănghen coi sự quay trở về phép biện chứng như là hình thức cao nhất của
duy “cống hiến ại nhất” của nó. Đồng thời, C. Mác Ph. Ănghen cũng chỉ ra
sự khác biệt về chất u sắc giữa học thuyết biện chứng của mình với học thuyết biện
chứng Hêghen: Hêghen duy m, còn phép biện chứng mác-xít duy vật,
xem xét tư duy, các hình thức và quy luật của nó như là sự phản ánh thế giới bên ngoài.
Khi vạch ra mối tương quan thực giữa logic học hình thức và logic học biện chứng, Ph.
Ănghen ng ã chỉ ra là chúng không loại trừ lẫn nhau. Logic hình thức cần, nhưng
chưa ủ. Vì thế mà cũng cần cả logic biện chứng. Khi phản ối việc coi logic hình thức và
hơn thế nữa, phép biện chứng công cụ chứng minh ơn giản, ông cũng nhấn mạnh:
“Ngay cả logic hình thức, trước hết, cũng là một phương pháp ể tìm kiếm những kết quả
mới, ể tiến từ cái biết ến cái chưa biết; thì phép biện chứng cũng vậy, nhưng với một ý
nghĩa còn cao hơn nhiều, phép biện chứng phá vỡ cái chân trời nhỏ hẹp của logic hình
thức, ồng thời lại chứa ựng mầm mống của một thế giới quan rộng lớn hơn”. Ph. Ănghen
so sánh tương quan giữa logic nh thức logic biện chứng với ơng quan của toán
học phổ thông với toán học cao cấp - toán học các ại lượng bất biến với toán học các ại
lượng khả biến. C. Mác trong tác phẩm “Tư bản” ã ứng dụng logic biện chứng vào việc
phân tích hội ương ại với ông. Tuy nhiên những công trình chuyên về logic biện
chứng ều chưa ược C. Mác và Ph. Ănghen viết ra. Sự hình thành logic biện chứng như
là khoa học vẫn tiếp tục ở các nước khác nhau vào cuối thế k XIX và trong toàn bộ thế
kỷ XX. Nga việc vạch thảo một số vấn của logic biện chứng, mối tương quan của
với logic hình thức ược G. Plêkhanôv (1856 - 1918) V. I. nin (1870 - 1924) thực
hiện. G. Plêkhanôv trong khi chống lại những kẻ phủ nhận logic biện chứng, ã vạch ra
mối tương quan của với logic hình thức nsau: “Nếu như ứng yên trường hợp
riêng của vận ộng, thì cũng vậy duy theo các quy tắc của logic hình thức (tuân theo
“các quy luật bảncủa tưởng) trường hợp riêng của duy biện chứng”. Ông
lOMoARcPSD|37054152
cho rằng, phép biện chứng “không thay thế logic hình thức, chỉ lột i khỏi những
quy luật mang ý nghĩa tuyệt ối do các nhà siêu hình học gán vào” Trong tác phẩm “Lại
bàn về công oàn...” V. I. Lênin ã chỉ ra sự khác nhau có tính nguyên tắc giữa logic hình
thức và logic biện chứng. Logic hình thức lấy những ịnh nghĩa hình thức, ược chỉ ạo bởi
cái thông thường và hay ập vào mắt, rồi chỉ hạn chế bằng cái ó. Logic biện chứng òi hỏi
i xa hơn. Trong mối liên hệ ấy V. I. Lênin ã nêu lên những òi hỏi cơ bản của logic biện
chứng:
1) Phân tích toàn diện (“Để thực sự biết ược ối tượng, cần phải thâu tóm, phải nghiên
cứu mọi mặt của nó, mọi mối liên hệ và “các khâu trung gian””);
2) Phải tính ến sự phát triển (“nghiên cứu ối tượng trong sự phát triển, tự vận ộng...
biến ổi của nó”);
3) Liên hệ với thực tiễn (“toàn bộ thực tiễn loài người cần phải ược phản ánh vào
sự xác ịnh y về ối tượng như tiêu chuẩn của chân lý, như là công cụ xác ịnh
thực tiễn mối liên hệ của ối tượng với cái, mà con người cần”);
4) Tính cụ thể của cách tiếp cận (“không chân trừu tượng, chân luôn luôn
cụ thể”).
Có rất nhiều chỉ dẫn phong phú về logic biện chứng (và hình thức) trong “Bút triết
học” của V. I. Lênin. Trong những thập kỷ cuối ây Liên ã một số những ng
trình nghiên cứu nhằm trình y logic biện chứng một cách hthống. Các công trình
ược tiến hành trên hai hướng lớn. Thứ nhất, lần theo sự khám phá các tính quy luật của
sự phản ánh hiện thực ang phát triển, các mâu thuẫn khách quan của nó vào tư duy con
người, thứ hai, khám phá các tính quy luật của sự phát triển chính duy, của biện chứng
riêng của nó. Trong iều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật, khi khoa học ang vươn lên
những tầm cao phát triển mới, sâu sắc hơn và vai trò của tư duy biện chứng gia tăng, thì
nhu cầu ối với logic học biện chứng cũng ngày càng tăng lên.
2.2. Logic học hiện nay
Ngày nay, logic học nh thức bao gồm rất nhiều nhánh khác nhau như logic mệnh ề,
logic vị từ, logic hình thái, logic thời gian, logic kiến thiết, logic relevant, logic không
ơn iệu, logic mờ, logic xác suất, logic quy nạp, logicợng tử, logic a trị, logic tổ hợp,
phép tính lamda, lý thuyết kiểu loại…
lOMoARcPSD|37054152
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, logic học ngày càng ược ứng dụng
rộng rãi. Người ta sử dụng logic học giúp giải quyết các vấn nan giải của một số môn
khoa học như triết học, toán học, iều khiển học, các khoa học máy tính... Ngữ nghĩa học
logic (logical semantics) ược sử dụng nghiên cứu vấn chân lý, xác ịnh bản chất
giải quyết các nghịch lý ngữ nghĩa nghịch logic như nghịch kẻ nói dối, nghịch
Risa, nghịch người thợ cắt tóc (tức nghịch Russell),... Logic học cổ iển ược
trường phái thực chứng logic sử dụng ể phân tích ngôn ngữ của các thuyết khoa học
và giải quyết các vấn ề về cấu trúc cũng như quan hệ của chúng với triết học. Ngày nay,
khó mà hiểu ược triết học phương Tây hiện ại, ặc biệt là triết học phân tích, nếu không
am hiểu logic học hiện ại. Từ khi nhà toán học người Mỹ Shannon sử dụng ại số Boole
xây dựng nên thuyết về thông tin, người ta ã sử dụng logic mệnh trong kỹ thuật
số, kthuật iện tử, thuyết thông tin chế tạo máy tính. Tri thức về logic mệnh
không thể thiếu ược ối với các kỹ sư iện tử hay chuyên viên về kỹ thuật số... Không biết
ược logic mệnh ề, họ không thể thiết kế ược các mạch iện tử -số, các bộ nhớ. Người ta
sử dụng logic vị từ ể làm các ngôn ngữ lập trình cho trí tuệ nhân tạo (ví dụ ngôn ngữ lập
trình Prolog Programing in Logic), m cơ sở ể tạo các ngôn ngữ hỏi, sử dụng trong các
hệ thống thông tin quản lý, các hệ sở dữ liệu; ứng dụng logic mờ (Fuzzy logic)
phát triển công nghệ mờ, phát triển các hệ thống trí tuệ nhân tạo, ể nghiên cứu triết học
và y học phương Đông nói riêng, văn hoá phương Đông nói chung; ứng dụng logic hình
thái, logic thời gian nghiên cứu các phạm tkhái niệm triết học, chẳng hạn như
"ngẫu nhiên" "tất yếu”, "chứng minh ược'' "sự tin tưởng"; ứng dụng logic chuẩn
mực ể chứng minh tính úng ắn của chương trình máy tính,…
2.3. Ứng dụng của logic học
2.3.1. Logic toán và cơ sở toán học
Ta biết rằng Toán Học là một ngành khoa học lý thuyết ược phát triển trên sở tuân
thủ nghiêm ngặt các qui luật của tư duy logic hình thức.
lOMoARcPSD|37054152
Các quy luật bản của logic hình thức ã ược phát triển từ thời Aristotle (384 322
TCN) và hệ tiên ề ầu tiên của hình học ã ược xây dựng bởi Euclid cũng vào khoảng 300
năm trước Công Nguyên.
Sau thời rực rỡ ó của nền văn minh cổ Hy Lạp, phải trải qua một giai oạn ngưng
trệ hàng nghìn năm, mãi cho ến thế kỉ XVI, XVII các ngành khoa học ặc biệt toán học
mới m lại ược sự phát triển tiếp tục. Nhà toán học logic học người Đức G. W.
Leibniz (1646 1716) ặt nền tảng cho logic hiệu, tức sử dụng các hiệu phương
pháp toán học vào logic. Đến giữa thế kỉ XIX, nhà toán học logic học G. Boole (1815
1864) và De Morgan (1806 - 1871) ã phát triển tư tưởng của Leibniz và xây dựng các
hệ ại số logic.
Cho ến cuối thế kỉ XIX bước sang ầu thế kỉ XX lý thuyết tập hợp của G. Cantor ra ời
ã ưa ến cho Toán Học niềm hy vọng giải quyết ược cuộc "khủng hoảng" về sở luận
ó. Cái cốt lõi của lý thuyết tập hợp G. Cantor là sự hợp thức hóa phép trừu tượng về "vô
hạn thực tại", xem rằng trong toán học thể hình dung mọi tập hợp bất ới dạng
hoàn chỉnh, trong ó các phần tử tồn tại ồng thời, ộc lập và bình ẳng với tư duy. Và cùng
với việc thừa nhận quan niệm "thực tại" ó về các tập hợp vô hạn, người ta cũng ồng thời
tuyệt ối hóa tính hợp lý của các qui luật logic hình thức: các qui luật của logic hình thức
thể ã ược hình thành cho các suy luận trên cái hữu hạn thì này thể dùng ược
cho cả các suy luận trên các tập hữu hạn hoặc vô hạn, không cần phân biệt.
Logic toán và cở sở toán học - với nội dung như vừa ược iểm lại ã ược hình thành
và phát triển chủ yếu vào cuối thế kỉ XIX và nửa ầu thế kỉ XX, trong một giai oạn bùng
phát nhiều ý tưởng và kết quả nghiên cứu ặc sắc theo hướng tìm kiếm và xây dựng một
nền móng vững chắc cho “lâu ài” Toán Học.
Ngày nay, logic học ược ứng dụng cho chứng minh toán học, thiết kế mạch iện tử và
trí tuệ nhân tạo.
2.2.2. Logic hỗn hợp trong kinh doanh
Kinh doanh và ầu tư giá trị có gì giống nhau? Đó chính là việc phân bổ vốn sao cho
hiệu quả mang lại lợi ích cho các bên liên quan. Nhiều nhà quản thường mong
muốn sở hữu những công ty tốt mà họ không nên mua, hoặc nắm giữ những mảng kinh
lOMoARcPSD|37054152
doanh mà họ nên bán. Có ba loại logic kinh doanh và ầu tư sẽ hữu ích cho suy nghĩ khi
phân bổ vốn ầu tư của người kinh doanh.
Những nhà quản thường ra các quyết ịnh liên quan ến danh mục các mảng kinh
doanh của công ty dựa trên một loạt các lý lẽ logic khác nhau. Lựa chọn ầu tư, cắt giảm,
thâu tóm, hoặc thoái vốn lý tưởng nhất có thể ược quyết ịnh dựa trên:
+ Logic kinh doanh: Sức mạnh của mức ộ hấp dẫn mang tính cạnh tranh của công ty
quyết ịnh.
+ Logic tạo thêm giá trị: Tiềm năng cải thiện công ty, hoặc tạo ra cộng hưởng
(synergy) với những công ty khác.
+ Logic thị trường vốn: Tình hình của thị trường vốn liệu thị trường ang ánh
giá công ty tương ối ắt, rẻ so với giá trị hiện tại ròng (NPV) của các dòng tiền tương lai
mà công ty có thể tạo ra.
Cả ba kiểu lập luận logic này ều quan trọng trong việc ra quyết ịnh tốt liên quan ến
danh mục kinh doanh của công ty. Mọi quyết ịnh ều dễ dàng, nếu cả ba kiểu lẽ y
ều cùng hướng về một ích. Tuy nhiên, khi chúng mâu thuẫn với nhau, quyết ịnh trở nên
khó khăn và phức tạp. Lấy ví dụ, nếu một công ty có khả năng bán với mức giá cao hơn
giá trị thật của nó, khả năng bị thâu m khó, nhưng ban lãnh o sẵn sàng bán
hoàn toàn có thể, trừ khi công ty có thể hoạt ộng tốt hơn nhiều nếu người kinh doanh sở
hữu nó, hoặc thtạo thêm giá trị ến các mảng kinh doanh khác người kinh
doanh hiện ang sở hữu. Nếu một công ty về cấu trúc kém hấp dẫn vì hoạt ộng trong
một ngành biên lợi nhuận thấp, thiếu lợi thế cạnh tranh áng kể, khả năng muốn
bán công ty hoặc óng cửa sẽ cao hơn, miễn mức giá nhận ược cao hơn giá trị
người kinh doanh có thể tạo ra nếu tiếp tục sở hữu nó.
2.3.3. Logic trong việc nghiên cứu khoa học
Trong lĩnh vực nhận thức khoa học, con người ã dùng ến những phương pháp khác
nhau ể khám phá chân lý. Có những phương pháp xuất hiện từ lâu và ã ược sử dụng hầu
như trong mọi khoa học như phương pháp phân tích và tổng hợp, diễn dịch và qui nạp,
lịch sử logic, cụ thể trừu tượng… những phương pháp mới xuất hiện sau y
và ang ược các khoa học cụ thể sử dụng ngày càng rộng rãi như phương pháp quan sát -
thí nghiệm, hệ thống cấu trúc, hình thức hóa, mô hình hóa, v.v
lOMoARcPSD|37054152
Logic học các phương pháp nhận thức khoa học không phải hai vấn riêng biệt,
ộc lập, nhưng mối liên hệ hữu với nhau. Không thể những phương pháp nhận
thức khoa học nếu không có logic học. Từ lâu, logic học ã cho chúng ta những chứng cứ
ầy sức thuyết phục rằng nó không phải là một trò chơi vô bổ ối với việc luyện tập trí óc
mà là một phương tiện ặc biệt quan trọng ối với sự phát triển của khoa học và thực tiễn.
Logic hình thức p phần iều chỉnh duy, nhận thức, tìm ra con ường úng ắn i tới
chân lí, phát hiện và loại trừ sai lầm trong tư duy lí luận. Do ó, với mỗi người làm khoa
học, sự hiểu biết về logic hình thức rất cần thiết. Nắm vững tự giác tuân theo các
quy luật quy tắc của logic chúng ta sẽ y dựng ược thói quen duy chính xác, sẽ
năng lực phân tích một cách logic những vấn do thực tiễn ặt ra. Thực tiễn tiêu
chuẩn của chân lí. Bất kỳ tri thức khoa học nào cũng phải ược thực tiễn kiểm nghiệm.
Không ược thực tiễn kiểm nghiệm thì bất cứ một luận iểm nào, ã ược chứng minh
chặt chẽ về mặt luận cũng chưa ược công nhận luận iểm khoa học áng tin cậy.
Trong nghiên cứu khoa học ( ặc biệt khoa học hội) một mặt, phải rút ra kết luận
khoa học trên cơ sở của các tri thức chân thực ã biết theo các quy luật và quy tắc của tư
duy. Mặt khác, phải dùng thực tiễn kiểm nghiệm lại luận. Hai mặt luận thực
tiễn phải gắn liền, liên kết chặt chẽ, hữu với nhau. Bởi vậy, muốn ạt kết quả cao trong
nghiên cứu khoa học và hoạt ộng thực tiễn thì trước hết phải nắm vững logic hình thức.
2.3.4. Logic trong tố tụng hình sự
Trong lĩnh vực tư pháp, ặc biệt là trong hoạt ộng tố tụng hình sự, suy luận logic óng
một vai trò cùng quan trọng cần thiết. Bởi lẽ, tố tụng hình sự hay quá trình giải
quyết vụ án hình sự thường phải trải qua nhiều giai oạn khác nhau như: khởi tố, iều tra,
truy tố, xét xử, do ba quan thẩm quyền tiến hành tố tụng là: quan Điều tra, Viện
kiểm sát và Tòa án.
Ngoài ra, bất cứ một giai oạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự cũng ều
cần sử dụng ến suy luận logic ưa ra những phán oán mới, những kết luận xác ịnh,
những quyết ịnh chính xác, kịp thời trên cơ sở tiền là những căn cứ pháp lý do luật ịnh
những chứng cứ, bằng chứng dấu vết, hành vi phạm tội ược thu thập một cách cẩn
thận, xác thực trong qtrình iều tra, phá án. Nếu sử dụng suy luận logic úng ắn, khoa
học và sáng tạo sẽ mang lại hiệu quả thiết thực không chỉ cho chính giai oạn ấy mà cho
cả những giai oạn tố tụng khác cũng như toàn bộ quá trình tố tụng hình sự. Trái lại,
lOMoARcPSD|37054152
nếu suy luận logic phạm phải những sai lầm do vi phạm quy tắc, quy luật logic thì sẽ
dẫn ến những hệ lụy, hậu quả nghiêm trọng khó lường.
Hơn nữa, trong quá trình iều tra, xét xử vụ án hình sự không phải lúc nào chứng cứ,
nh vi phạm tội của tội phạm cũng rõ ràng, phơi bày trước mắt các nhà iều tra. Bởi lẽ,
những hành vi phạm tội của kẻ gây án, diễn biến quá trình của vụ án hình sự ều những
gì ã xảy ra trong quá khứ, với nhiều góc khuất và tình tiết, quanh co, phức tạp và không
còn thể quan sát trực tiếp ược nữa. Do vậy, muốn kết luận iều tra chính xác, những
quyết ịnh úng ắn, kịp thời xét xử vụ án úng người, úng tội, úng pháp luật thì nhất thiết
phải sử dụng ến suy luận logic trong trong quá trình iều tra, xét xử. Không chỉ thế,
còn phải cân nhắc thận trọng sử dụng suy luận logic như thế nào cho úng, cho
thuyết phục ạt hiệu quả cao nhất, buộc kẻ vi phạm pháp luật phải “tâm phục, khẩu
phục” cúi ầu nhận tội.
Như vậy, suy luận logic giữ một vai rất quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, ặc biệt
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Ở bất cứ một giai oạn nào của tố tụng hình sự
từ khởi tố, iều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, nếu muốn ưa ra những kết luận xác ịnh
thì nhất thiết phải sử dụng ến suy luận logic, vì không có suy luận logic thì sẽ không thể
rút ra ược bất kỳ một tri thức mới nào từ những tri thức ã biết.
PHẦN KẾT LUẬN
Sống trong xã hội, mỗi người không tồn tại một cách cô lập mà luôn có mối quan hệ
với nhau và tự nhiên. Cùng với ngôn ngữ, logic giúp con người hiểu biết nhau một cách
chính xác và nhận thức tự nhiên úng ắn hơn. Trải qua quá trình lao ộng, duy logic của
con người ược hình thành trước khi khoa học về logic. Tuy nhiên duy logic ược
hình thành bằng cách như vậy là tư duy logic tự phát. Tư duy logic tự phát gây trở ngại
cho nhận thức khoa học, dễ mắc phải sai lầm trong quá trình trao ổi tưởng với
lOMoARcPSD|37054152
nhau, nhất là những vấn ề phức tạp. Logic học giúp chúng ta chuyển ổi lối tư duy logic
tự phát thành tư duy logic tự giác, làm cho quá trình phản ánh tri thức của con người ạt
tới chân lí.
Logic học một lĩnh vực quan trọng trong tri thức con người, sự hình thành
phát triển qua nhiều giai oạn lịch sử. Từ những năm ầu tiên của tri thức như triết học Hy
Lạp cổ ại, logic ã ược phát triển bởi những n tuổi như Aristotle Euclid. Logic óng
vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cho triết học, khoa học, và toán học.
Hiện nay, logic học không chỉ một môn học trong triết học, còn một phần
quan trọng của khoa học máy tính, trong lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, học y, và xử
lý ngôn ngữ tự nhiên.
Logic học còn trang bị cho chúng ta các phương pháp nghiên cứu khoa học: suy diễn,
quy nạp, phân tích, tổng hợp, giả thuyết, chứng minh… nhó m tăng khả năng nhận
thức, khám phá của con người ối với thế giới.
Nhìn chung, sự hình thành phát triển của logic học thể hiện sự tiến bảnh hưởng
của ối với nhiều lĩnh vực tri thức. Logic học ã giúp con người hiểu rõ hơn về quy luật
của duy là một công cụ mạnh mẽ trong nghiên cứu ứng dụng vào nhiều lĩnh vực
khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bài giảng của giảng viên PGS.TS Đoàn Đức Hiếu
[2]. Vương Tất Đạt, Logic học ại cương, Nxb Đại học Quốc gia Nội, Nội,
1999 (tái bản nhiều lần)
[3]. Nguyễn Thuý Vân, Nguyễn Anh Tuấn, Logic học ại cương, H., 2003
[4]. Link: https://www.voer.edu.vn/c/su-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-
logichoc/8b7a7f05/83c098b3
lOMoARcPSD| 37054152
[5]. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật Hà Nội, 1999
[6]. Tử Thành, Logic học & phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất
bản Trẻ, 1996
[7]. Đinh Thị Nga, Luận văn thạc sĩ “Suy luận logic và vai trò của nó trong các giai
oạn tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay”, 2016
| 1/21

Preview text:

lOMoARcPSD| 37054152
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC
MÃ MÔN HỌC: INLO220405_23_1_06
HỌC KỲ 1 - NĂM HỌC 2023-2024
Sinh viên thực hiện:
Trần Nhất Nhân
22139048
Thái Bá Sang
22139055
Nguyễn Xuân Thịnh 22139068
Nguyễn Công Vinh
22139075
Lê Hùng Vĩ 22139076
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023 lOMoARcPSD| 37054152 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ ................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 1
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM LOGIC VÀ LOGIC HỌC ............................................ 2
1.1. Thuật ngữ logic ....................................................................................................... 2
1.2. Logic học ................................................................................................................. 3
1.2.1. Khái niệm logic học ...................................................................................... 3
1.2.2. Khách thể nghiên cứu của logic học ............................................................. 3
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC . 4
2.1. Lịch sử của logic học............................................................................................... 4
2.1.1. Logic học truyền thống ................................................................................. 4
2.1.2. Logic học ứng dụng ....................................................................................... 5
2.1.3. Logic hình thức ............................................................................................. 7
2.1.4. Logic biện chứng ........................................................................................... 8
2.2. Logic học hiện nay ................................................................................................ 12
2.3. Ứng dụng của logic học ........................................................................................ 13
2.3.1. Logic toán và cơ sở toán học ....................................................................... 13
2.3.2. Logic hỗn hợp trong kinh doanh ................................................................. 14
2.3.3. Logic học trong việc nghiên cứu khoa học .................................................... 15
2.3.4. Logic trong tố tụng hình sự ......................................................................... 16
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 18 lOMoARcPSD| 37054152 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Xuất hiện trong triết học cổ ại như là tổng thể thống nhất các tri thức khoa học về
thế giới, ngay từ thời cổ logic học ã ược xem là hình thức ặc thù, hình thức duy lý triết
học. Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật, logic học ang có những bước phát triển
mạnh, ngày nay còn có sự phân ngành và liên ngành rộng rãi. Nhiều chuyên ngành mới
của logic học ra ời: logic kiến thiết, logic a tri, logic mở, logic hình thái, ... Sự phát triển
ó làm cho logic học ngày càng thêm phong phú, mở ra những khả năng mới trong việc
ứng dụng logic học vào các ngành khoa học và ời sống. Logic biện chứng không bác bỏ
logic hình thức, mà chỉ vạch rõ ranh giới của nó, coi nó như một hình thức cần thiết
nhưng không ầy ủ của tư duy logic. Trong logic biện chứng, học thuyết về tồn tại và học
thuyết về sự phản ánh tồn tại trong ý thức liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu như logic
hình thức nghiên cứu những hình thức và quy luật tư duy phản ánh sự vật trong trạng
thái tĩnh, trong sự ổn ịnh tương ối của chúng, thì logic biện chứng lại nghiên cứu những
hình thức và quy luật của tư duy phản ánh sự vận ộng và phát triển của thế giới khách
quan. Chúng ta cũng thấy rằng tầm quan trọng của logic trong cuộc sống như thế nào.
Để làm rõ hơn sự ảnh hưởng của logic học ối với cuộc sống thì nhất thiết cần hiểu rõ về
lịch sử phát triển của nó. Chính vì thế nhóm ã chọn ề tài “Sự hình thành và phát triển
của logic học” ể nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
-Mục tiêu: Tìm hiều về sự hình thành và phát triển của logic học.
-Nhiệm vụ: Làm rõ một số vấn ề liên quan tới logic học. Trình bày một cách có
hệ thống về lịch sử hình thành và phát triển của logic học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tướng nghiên cứu: Tiểu luận i sâu vào việc nghiên cứu về lịch sử hình thành
và phát triển của logic học.
- Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu các vấn ề liên quan tới logic học.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lí luận: Tiểu luận ược nghiên cứu dựa trên các tài liệu chuyên ngành về
logic học, lịch sử triết học, và các lĩnh vực liên quan khác. lOMoARcPSD| 37054152
- Phương pháp nghiên cứu: chọn lọc, tổng hợp, phân tích, nhận xét ánh giá. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM LOGIC VÀ LOGIC HỌC
1.1. Thuật ngữ logic
Thuật ngữ ' logic'' ược sử dụng từ thời xa xưa, người ưa thuật ngữ ó vào một ngành
khoa học - khoa học logic - là nhà triết học vĩ ại và uyên bác của Hy Lạp cổ ại Airistot
(384 - 322 trước Công nguyên). Từ “logic” cũng ược bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp λόγος
(logos). Logic có rất nhiều nghĩa: lời nói, lý lẽ, trí tuệ, lập luận, tính quy luật... Ngày nay
“logic” ược hiểu với ba nghĩa cơ bản sau: -
Thứ nhất, dùng ể chỉ mối liên hệ tất yếu, có tính quy luật giữa các sự vật hiện
tượng (logic khách quan), nói lên logic của sự vật, logic của hiện tượng, logic của lịch sử. lOMoARcPSD| 37054152 -
Thứ hai, nói lên tính quy luật, tính chặt chẽ, khúc chiết, tính nhất quán… của tư
duy (tính chủ quan – hay logic của tư duy). -
Thứ ba, dùng ể chỉ môn khoa học nghiên cứu về tư duy (logic học). Tức khoa
học nghiên cứu về sự cấu tạo chính xác của tư duy, các quy tắc, quy luật của tư duy... ể
giúp cho con người tư duy úng ắn. 1.2. Logic học
1.2.1. Khái niệm logic học
Logic học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu các quy luật và hình thức của tư duy
hướng vào việc nhận thức úng ắn hiện thực khách quan.
Theo quan niệm truyền thống: Logic học là khoa học nghiên cứu về những quy luật
và hình thức cấu tạo của tư duy chính xác.
Qua quá trình nghiên cứu và phát triển: Logic học là khoa học về sự suy luận (Le petit
Larousse illustré, 1993). Logic học là khoa học về cách thức tư duy úng ắn (Bansaia
Xovietscaia Encyclopedia, 1976).
1.2.2. Khách thể nghiên cứu của logic học
Tư duy là sự phản ánh thực tại một cách gián tiếp ược biểu hiện khả năng suy lý, kết
luận logic, chứng minh của con người, xuất phát từ sự phân tích những sự kiện có thể tri
giác ược một cách trực tiếp, nó cho phép nhận thức ược những gì không thể tri giác ược bằng giác quan.
Tư duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt ộng lao ộng và ngôn
ngữ, là hoạt ộng tiêu biểu cho xã hội loài người. Nó luôn gắn liền với ngôn ngữ và kết
quả của tư duy ược ghi nhận trong ngôn ngữ.
Tư duy là sự phản ánh khái quát ược biểu hiện: khả năng phản ánh thực tại một cách
khái quát của tư duy ược biểu hiện ở khả năng con người có thể xây ựng những khái
niệm khoa học gắn liền với sự trình bày những quy luật tương ứng, các thuộc tính, các
mối liên hệ cơ bản, phổ biến không chỉ có ở một sự vật riêng lẻ, mà ở một lớp sự vật nhất ịnh.
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu
Logic học nghiên cứu các hình thức logic của tư duy, vạch ra những qui tắc, qui luật
của quá trình tư duy. Qua ó khẳng ịnh tính úng ắn của tư duy. Tuân theo các qui tắc,
qui luật là iều kiện cần ể ạt tới chân lí trong quá trình phản ánh hiện thực. lOMoARcPSD| 37054152
CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGIC HỌC
2.1. Lịch sử của logic học
2.1.1. Logic học truyền thống

Trong lĩnh vực học logic truyền thống, Aristoteles (384-322 TCN), một triết gia của
Hy Lạp cổ ại, ược coi là người sáng lập nên lĩnh vực này. Ông ã tập hợp kiến thức sâu
rộng của mình vào tập sách Organon (công cụ) gồm 6 phần, trong ó ông trình bày một
cách có hệ thống về các vấn ề trong lĩnh vực logic. Aristoteles là người ầu tiên nghiên
cứu một cách tỉ mỉ về khái niệm và phán oán, lý thuyết suy luận và chứng minh. Ông
cũng xây dựng phép Tam oạn luận và nêu ra các qui luật cơ bản của tư duy, bao gồm
Luật ồng nhất, Luật mâu thuẫn, Luật loại trừ cái thứ ba, v.v...
Sau Aristoteles, các nhà logic học của trường phái khắc kỷ tập trung vào phân tích
các mệnh ề và phép Tam oạn luận của Aristoteles. Lĩnh vực logic mệnh ề của các nhà
logic khắc kỷ ược trình bày dưới dạng lý thuyết suy diễn. Họ ã óng góp cho lĩnh vực
logic 5 qui tắc suy diễn cơ bản, bao gồm:
Nếu có A thì có B, và có A nên có B.
Nếu có A thì có B, nhưng không có B nghĩa là không có A.
Không thể có cùng lúc A và B, nếu có A thì không có B.
Hoặc có A hoặc có B, nếu có A thì không có B.
Hoặc có A hoặc có B, nhưng không có B thì có A.
Lĩnh vực logic của Aristoteles ược tôn vinh trong suốt thời Trung cổ. Tại mọi nơi,
người ta chủ yếu phổ biến và bình luận về logic của Aristoteles coi nó như những chân
lý cuối cùng, tuyệt ối. Có thể nói, trong suốt thời Trung cổ, lĩnh vực logic duy trì tính cổ
iển và hầu như không có sự bổ sung áng kể.
Trong thời kỳ Phục hưng, logic của Aristoteles, tập trung chủ yếu vào phép suy diễn,
trở nên hạn chế và không áp ứng ược yêu cầu mới của sự phát triển khoa học, ặc biệt là
trong các lĩnh vực khoa học thực nghiệm.
Francis Bacon (1561-1626) với tác phẩm Novum Organum ã ề xuất một công cụ mới
là Phép qui nạp. Bacon cho rằng trong quá trình quan sát và thí nghiệm ể tìm ra các qui
luật của tự nhiên, cần phải tuân thủ các qui tắc của phép qui nạp.
René Descartes (1596-1659) ã làm sáng tỏ hơn những khám phá của Bacon trong tác
phẩm Discours de la méthode (Luận về phương pháp). lOMoARcPSD| 37054152
John Stuart Mill (1806-1873), một nhà logic học người Anh, với tham vọng tìm ra
các qui tắc và sơ ồ của phép qui nạp tương tự như các qui tắc Tam oạn luận, ã ưa ra các
phương pháp qui nạp nổi tiếng như Phương pháp phù hợp (Method of Agreement) và
Phương pháp loại trừ (Method of Difference).
Đến cuối thế kỷ 19 và ầu thế kỷ 20, lĩnh vực logic phát triển với sự xuất hiện của các
trường phái và hướng tiếp cận mới như logic toán học, logic biểu diễn tri thức và logic
học phổ biến. Các nhà logic như Gottlob Frege, Bertrand Russell, Alfred North
Whitehead, Kurt Gödel và Ludwig Wittgenstein ã óng góp quan trọng vào phát triển của
lĩnh vực logic trong thời kỳ này.
Logic toán học tập trung vào nghiên cứu cấu trúc và chứng minh trong toán học, và ã
phát triển thành một lĩnh vực rất phức tạp và trừu tượng. Logic biểu diễn tri thức tìm
cách biểu diễn tri thức và suy luận trong máy tính và hệ thống thông tin. Logic học phổ
biến tập trung vào nghiên cứu các hệ thống logic tổng quát và ứng dụng của chúng trong
lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo và xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
Hiện nay, lĩnh vực logic tiếp tục phát triển và có sự ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin, triết
học và nghiên cứu về ngôn ngữ. Các nhà logic hiện ại tiếp tục nghiên cứu và phát triển
các hệ thống logic mới, công cụ và phương pháp ể giải quyết các vấn ề phức tạp trong
suy luận và xử lý thông tin.
2.1.2. Logic học ứng dụng
Lịch sử của logic học ứng dụng có nguồn gốc từ khá lâu ời và có mối liên hệ chặt chẽ
với phát triển của triết học và khoa học. Logic học ứng dụng tập trung vào việc áp dụng
các nguyên tắc và quy tắc logic vào các lĩnh vực thực tế như toán học, khoa học máy
tính, triết học, pháp lý, kinh tế, và nhiều lĩnh vực khác.
Lịch sử của logic học ứng dụng bắt ầu từ thời cổ ại. Các triết gia Hy Lạp cổ ại như
Aristoteles và Euclid ã óng góp quan trọng vào phát triển của logic học. Aristoteles ã
xây dựng nền tảng cho logic học cổ iển với các khái niệm như phủ ịnh, phép giao hoán
và phép kéo theo. Euclid cũng ã phát triển hình học Euclid dựa trên nguyên tắc của logic học.
Trong thời kỳ Trung cổ, các triết gia Hồi giáo như Al-Farabi, Avicenna và Averroes
ã tiếp tục phát triển logic học. Họ ã tạo ra các công cụ và phương pháp ể áp dụng logic lOMoAR cPSD| 37054152
vào các lĩnh vực như triết học, y học và luật pháp. Trong thời kỳ này, các công trình của
Aristoteles ã ược dịch và truyền bá tới Châu Âu, ảnh hưởng ến sự phát triển của logic học ở ây.
Thế kỷ 17 và 18 ược coi là thời kỳ "Cách mạng logic học". Trong giai oạn này, những
triết gia như René Descartes, Gottfried Leibniz và George Boole ã óng góp quan trọng
vào phát triển của logic học ứng dụng. Descartes ã ề xuất việc sử dụng biểu ồ hình học
ể giải quyết các vấn ề logic, trong khi Leibniz ã phát triển một hệ thống ại số logic và ặt
nền tảng cho tính toán logic.
Vào cuối thế kỷ 19, George Boole ã ưa ra một hệ thống toán học ại số logic, ược biết
ến với tên gọi "Đại số Boole". Đại số Boole ã cung cấp các phương pháp và quy tắc ể
xử lý các mệnh ề logic bằng cách sử dụng các toán tử logic như AND, OR và NOT.
Công trình của Boole ã mở ường cho sự phát triển của logic học ứng dụng trong lĩnh
vực công nghệ thông tin và máy tính.
Trong thế kỷ 20, logic học ứng dụng ã tiếp tục phát triển nhanh chóng. Trong thập kỷ
1930, Kurt Gödel ã ưa ra lý thuyết về không hoàn chỉnh, chứng minh rằng không thể
xây dựng một hệ thống logic hoàn chỉnh và nhất quán dựa trên một tập hợp hữu hạn các
quy tắc. Điều này ã ặt nền tảng cho sự phát triển của lý thuyết thông tin và nghiên cứu
về tính toàn vẹn trong logic học.
Logic học ã phát triển và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm
toán học, khoa học máy tính, triết học, pháp lý, kinh tế và công nghệ thông tin. Trong
toán học, logic học ã óng vai trò quan trọng trong việc xác ịnh tính chất của các hệ thống
toán học và xây dựng các công cụ ể chứng minh và suy luận về các mệnh ề và ịnh lý. Ví
dụ, lý thuyết tập hợp và lý thuyết ồng nhất dựa trên nguyên tắc và quy tắc logic ể nghiên
cứu cấu trúc và tương tác giữa các tập hợp và các phép toán trên chúng.
Trong khoa học máy tính, logic học óng vai trò quan trọng trong phát triển các thuật
toán và hệ thống thông tin. Lý thuyết logic và biểu diễn tri thức ã ược áp dụng ể xây
dựng các hệ thống thông minh nhân tạo, hệ thống trí tuệ nhân tạo và hệ thống chuyên
gia. Logic học cũng ã cung cấp các phương pháp và công cụ ể kiểm tra tính úng ắn và ộ
tin cậy của các chương trình máy tính.
Trong triết học, logic học ã óng vai trò quan trọng trong việc phân tích và ánh giá các
luận iểm và các lý thuyết triết học. Các quy tắc và phương pháp của logic học ã giúp lOMoARcPSD| 37054152
triết gia phát hiện ra các mâu thuẫn hoặc sai sót trong luận iểm và xây dựng các luận iểm
logic và chặt chẽ hơn. Logic học cũng ã óng vai trò quan trọng trong việc phân tích cấu
trúc và ngôn ngữ của các luận văn triết học.
Trong lĩnh vực pháp lý, logic học ã ứng dụng ể xác ịnh tính chính xác và nhất quán
của các luật và hệ thống pháp lý. Các phương pháp logic ã ược sử dụng ể xác ịnh các
mâu thuẫn, tương phản và các lỗ hổng trong hệ thống pháp lý và ảm bảo tính công bằng
và logic trong quyết ịnh pháp lý.
Trong kinh tế, logic học ã ược áp dụng ể phân tích và ánh giá các quyết ịnh kinh tế và
các quy tắc trong lĩnh vực kinh tế. Các phương pháp logic ã ược sử dụng ể xác ịnh tính
logic và hợp lý của các mô hình kinh tế và các quyết ịnh kinh tế. Logic học ã giúp kinh
tế học gia xác ịnh các mô hình và quyết ịnh kinh tế tối ưu dựa trên các ràng buộc và iều kiện xác ịnh.
Trong công nghệ thông tin, logic học ã óng vai trò quan trọng trong việc xác ịnh tính
úng ắn và ộ tin cậy của các hệ thống thông tin và phân tích dữ liệu. Các phương pháp và
công cụ của logic học ã ược sử dụng ể xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống
logic mờ và các công cụ phân tích dữ liệu.
Ngày nay, ứng dụng của logic học rất rộng rãi, bao gồm: phát triển các mô hình logic
cho trí tuệ nhân tạo, xây dựng ngôn ngữ lập trình, phân tích và thiết kế hệ thống, kiểm
ịnh phần mềm... góp phần thúc ẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xã hội loài người.
2.1.3. Logic hình thức
Thời kì Phục Hưng là giai oạn chứng kiến nhiều sự thay ổi về bộ mặt của logic học
hình thức. Người ánh dấu cho sự thay ổi này là nhà bác học Đức G. W. Leibnitz
(16461716). Ông là người ầu tiên ề xướng việc dùng những phương pháp hình thức của
toán học (ký hiệu, công thức) vào logic học thay vì dùng lời nói như trước ây. Ông muốn
xây dựng một mô hình logic học mà trong ó các suy luận ược hình thức hóa giống như
các phép tính ược hình thức hóa trong ại số. Tham vọng của Leibnitz là phát triển logic
học của Aristote thành logic học ký hiệu (hay còn gọi là logic toán học). Vì thế nên ông
ược coi là người ầu tiên ặt nền tảng cho logic học ký hiệu. Ông cũng là người có những
tư tưởng quan trọng ầu tiên về logic học xác suất. Tuy vậy, ến giữa thế kỉ XIX thì những
ý tưởng của Leibnitz mới ược thực hiện hóa bởi nhà toán học Anh G. Boole (1815- lOMoARcPSD| 37054152
1864), với nhiều công trình trong ó nổi tiếng là công trình “The Mathematical Analysis
of Logic” (Toán giải tích logic) năm 1847. Tiếp ó là công trình “Formal Logic” (Logic
hình thức) năm 1847 của nhà toán học người Anh De Morgan (1806-1871), với những
phát biểu về luật De Morgan (De Morgan’s laws) nổi tiếng. Trong các công trình này,
logic toán học ược trình bày như một bộ phận của ại số: ại số logic ( ại số Boole). Sau
Boole và De Morgan, logic toán học ược nghiên cứu, óng góp, phát triển thêm bởi các
công trình của nhiều nhà toán học như công trình của J. Venn (người Anh, 1834-1923),
G. Frege (người Đức, 1848-1925), của B. Russell (người Anh, 1872-1970) cùng A. N.
Whitehead (người Anh, 1861-1947) với bộ sách “Principia Mathematica” ... làm cho
logic toán học có bộ mặt như ngày nay. Logic học hình thức, với những óng góp như
trên, ã ược toán học hóa, trở thành một phần quan trọng gắn liền với toán học. Đây là
một bước phát triển lớn ối với logic học hình thức. Logic toán học, về ối tượng thì nó là
logic học, về phương pháp thì là toán học. Logic toán học có ảnh hưởng rất lớn ến toán
học hiện ại. Chính nhờ những sự phát triển này mà logic học hình thức ã thay ổi. Thay
vì chỉ ược xem như một nhánh của triết học và chỉ ược ứng dụng ể tìm ra các lập luận
úng sai thì nay ã ược mở rộng ra lĩnh vực toán học và còn có nhiều ứng dụng trong các
ngành khác như khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, luật, ngôn ngữ học…
2.1.4. Logic biện chứng
Nếu như cả logic học truyền thống (Arixtôt) và logic toán - ều là những nấc thang
khác nhau về chất trong sự phát triển của chính logic học hình thức, thì logic học biện
chứng lại là nhánh quan trọng khác của logic học hiện ại như là khoa học về tư duy. Một
lần nữa quay về với khởi ầu của logic học, có thể thấy, ngay từ Arixtôt ã ặt ra và có ý
giải quyết một loạt những vấn ề cơ bản của logic học biện chứng - vấn ề phản ánh mâu
thuẫn hiện thực vào các khái niệm, vấn ề tương quan cái riêng và cái chung, sự vật và
khái niệm về nó v. v... Những yếu tố của logic biện chứng dần ược tích luỹ trong các
công trình của các nhà tư tưởng kế tiếp và ặc biệt biểu hiện rõ ràng trong các tác phẩm
của Bêcơn, Hôpxơ, Đêcáctơ, Lepnit. Tuy nhiên, như là khoa học logic tương ối ộc lập,
khác về chất với logic hình thức bởi cách tiếp cận riêng với tư duy, logic biện chứng bắt
ầu ược ịnh hình chỉ vào cuối thế kỷ XVIII - ầu thế kỷ XIX. Điều này trước hết cũng gắn
liền với sự tiến bộ của các khoa học. Trong sự phát triển của các khoa học, càng ngày
càng rõ ra một giai oạn mới: từ các khoa học về ối tượng “có sẵn”, ã hình thành, chúng lOMoAR cPSD| 37054152
càng ngày càng biến thành những khoa học về các quá trình, về nguồn gốc và sự phát
triển của các ối tượng ấy, cũng như về mối liên hệ và liên kết chúng vào một chỉnh thể.
Phương pháp nghiên cứu và tư duy siêu hình thống lĩnh trước ó gắn liền với việc xem
xét cô lập các ối tượng và các hiện tượng của hiện thực, ngoài mối liên hệ, sự biến ổi và
phát triển của chúng, ã bước vào mâu thuẫn ngày càng gay gắt với những thành tựu khoa
học. Phương pháp mới, biện chứng, cao hơn, dựa trên các nguyên lý mối liên hệ phổ
biến và sự phát triển, ã trở thành ngọn cờ của thời ại. Điều ó còn ược thôi thúc bởi sự
phát triển ngày càng năng ộng của xã hội, sự phát triển ngày càng làm nổi rõ hơn mối
liên hệ và tác ộng qua lại của tất cả các mặt trong ời sống xã hội, những mâu thuẫn hiện
thực giữa chúng. Trong iều kiện ó vấn ề các quy luật của tư duy biện chứng ã nổi lên rất
rõ. Người ầu tiên có ý thức ưa phép biện chứng vào logic học là nhà triết học người Đức
I. Cantơ (1724 - 1804). Khái quát lại lịch sử nhiều thế kỷ phát triển của logic học từ
Arixtôt, Cantơ ã tổng kết lại những kết quả của sự phát triển ấy. Khác với một số người
tiền bối của mình, Cantơ không phủ nhận những thành tựu của nó. Ngược lại, ông còn
cho rằng logic học ã ạt ược những thành tựu áng kể, và nó ạt ược những thắng lợi ấy là
nhờ “ ã xác ịnh ược các ranh giới của mình”, còn bản thân những ranh giới ấy bị quy ịnh
bởi chuyện, nó là “khoa học trình bày chi tiết và chứng minh chặt chẽ những quy tắc
hình thức của mọi tư duy...”. Nhưng ngay ở phẩm chất hiển nhiên ấy của logic học,
Cantơ cũng vẫn phát hiện ra thiếu sót cơ bản của nó là các khả năng hạn chế làm nó khó
có thể trở thành phương tiện của nhận thức hiện thực và kiểm tra kết quả. Vì thế cùng
với “logic học chung”, mà lần ầu tiên trong lịch sử Cantơ còn gọi là “logic hình thức”
(tên gọi ấy ược giữ cho ến tận ngày nay), thì cần phải có một thứ logic học ặc biệt, hay
“siêu nghiệm”. Ông thấy nhiệm vụ chủ yếu của logic học siêu nghiệm là nghiên cứu các
hình thức thực sự cơ bản của tư duy, như phạm trù, tức là những khái niệm chung nhất.
“Chúng ta không thể suy nghĩ về bất kỳ ối tượng nào theo cách nào ó khác, ngoài nhờ
các phạm trù...”. Chúng là iều kiện của mọi kinh nghiệm vì thế mà mang tính chất tiên
nghiệm, trước kinh nghiệm. Đó là những phạm trù không gian và thời gian, lượng và
chất, nguyên nhân và hệ quả, tất yếu và ngẫu nhiên và các phạm trù biện chứng khác,
mà việc sử dụng chúng dường như không tuân theo những òi hỏi của các luật ồng nhất
và cấm mâu thuẫn. Cantơ là người ầu tiên phát hiện ra tính chất mâu thuẫn thực sự, biện
chứng sâu sắc của tư duy con người. Nhân ó, ông hướng tới việc vạch thảo những chỉ lOMoAR cPSD| 37054152
dẫn tương ứng cho các nhà khoa học. Mặc dù ã ặt ra như vậy những nguyên tắc của logic
học mới với vấn ề trung tâm là vấn ề mâu thuẫn biện chứng, song Cantơ lại chưa trình
bày nó có hệ thống. Ông cũng không vạch ra cả mối tương quan thực sự của nó với logic
học hình thức, mà hơn thế nữa còn có ý ồ ặt ối lập logic học này với logic học kia.
Hêghen (1770 - 1831) ã tiếp tục ý ồ hoành tráng vạch thảo ra hệ thống chỉnh thể logic
biện chứng mới. Trong công trình cơ bản “Khoa học logic” ông ã khám phá ra mâu
thuẫn nền tảng giữa các lý thuyết logic hiện có với thực tiễn hiện thực của tư duy mà ở
thời iểm này ã ạt tới những ỉnh cao áng kể. Ông ã tìm ra phương tiện giải quyết mâu
thuẫn này bằng cách tạo nên hệ thống logic học mới dưới dạng ặc thù, tôn giáo thần bí.
Tiêu iểm ở ó là biện chứng của tư duy trong toàn bộ tính phức tạp và mâu thuẫn của nó.
Hêghen nghiên cứu lại bản chất của tư duy, các hình thức và quy luật của nó. Nhân ấy
ông kết luận “Phép biện chứng cấu thành nên bản chất của chính tư duy, các quy luật và
hình thức của nó, rằng với tư cách là lý tính nó cần phải phủ ịnh chính mình, phải rơi
vào mâu thuẫn”. Ông thấy nhiệm vụ của mình là phải tìm ra phương thức giải quyết các
mâu thuẫn ấy. Hêghen ã phê phán mạnh mẽ logic học thông thường trước ây vì sự chung
thuỷ của nó với phương pháp nhận thức siêu hình. Nhưng trong khi phê phán ông ã i xa
ến mức phủ nhận các nguyên tắc dựa trên cơ sở luật ồng nhất và luật cấm mâu thuẫn.
Xuyên tạc mối quan hệ thực giữa logic học hình thức và logic học biện chứng, Hêghen
ã không ý thức ược ầy ủ rằng, như thế là ông ã giáng một òn rất nặng vào logic học hình
thức, kìm hãm hẳn sự phát triển tiếp theo của nó. Những vấn ề của logic biện chứng,
tương quan của nó với logic hình thức ã ược C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ănghen (1820
- 1895) tiếp tục cụ thể hoá và phát triển trong các công trình của mình. Sử dụng di sản
tinh thần phong phú nhất do triết học, các khoa học tự nhiên và khoa học xã hội tích luỹ,
các ông ã xây dựng hệ thống logic học mới, duy vật biện chứng, và ã hoá thân nó vào
những tác phẩm như “Tư bản” của C. Mác, “Chống Đuyrinh”, “Biện chứng của tự nhiên”
của Ph. Ănghen... Từ những quan iểm triết học chung ấy C. Mác và Ph. Ănghen ánh giá
“học thuyết về tư duy và các quy luật của nó” - logic học và phép biện chứng. Các ông
không phủ nhận ý nghĩa của logic học hình thức, không coi nó là “vô nghĩa”, nhưng
nhấn mạnh tính lịch sử của nó. Chẳng hạn, Ph. Ănghen cho rằng tư duy lý luận ở mỗi
một thời ại là sản phẩm lịch sử, ở những thời iểm khác nhau có những hình thức và ồng
thời nội dung rất khác nhau. “Suy ra, khoa học về tư duy, cũng như mọi khoa học khác, lOMoAR cPSD| 37054152
là khoa học lịch sử, khoa học về sự phát triển lịch sử của tư duy con người”. Học thuyết
về các quy luật của tư duy, theo Ph. Ănghen, hoàn toàn không là chân lý nhất thành bất
biến: “Bản thân logic học hình thức vẫn còn, bắt ầu từ Arixtôt ến nay, là vũ ài của các
cuộc tranh cãi khốc liệt”.
Còn liên quan ến logic biện chứng, thì ngay Arixtôt “ ã nghiên cứu những hình thức
căn bản nhất của tư duy biện chứng”. Khi nói về triết học Đức ương thời ã hoàn bị ở
Hêghen, Ph. Ănghen coi sự quay trở về phép biện chứng như là hình thức cao nhất của
tư duy là “cống hiến vĩ ại nhất” của nó. Đồng thời, C. Mác và Ph. Ănghen cũng chỉ ra
sự khác biệt về chất sâu sắc giữa học thuyết biện chứng của mình với học thuyết biện
chứng Hêghen: ở Hêghen nó là duy tâm, còn phép biện chứng mác-xít là duy vật, nó
xem xét tư duy, các hình thức và quy luật của nó như là sự phản ánh thế giới bên ngoài.
Khi vạch ra mối tương quan thực giữa logic học hình thức và logic học biện chứng, Ph.
Ănghen cũng ã chỉ ra là chúng không loại trừ lẫn nhau. Logic hình thức là cần, nhưng
chưa ủ. Vì thế mà cũng cần cả logic biện chứng. Khi phản ối việc coi logic hình thức và
hơn thế nữa, phép biện chứng là công cụ chứng minh ơn giản, ông cũng nhấn mạnh:
“Ngay cả logic hình thức, trước hết, cũng là một phương pháp ể tìm kiếm những kết quả
mới, ể tiến từ cái biết ến cái chưa biết; thì phép biện chứng cũng vậy, nhưng với một ý
nghĩa còn cao hơn nhiều, vì phép biện chứng phá vỡ cái chân trời nhỏ hẹp của logic hình
thức, ồng thời lại chứa ựng mầm mống của một thế giới quan rộng lớn hơn”. Ph. Ănghen
so sánh tương quan giữa logic hình thức và logic biện chứng với tương quan của toán
học phổ thông với toán học cao cấp - toán học các ại lượng bất biến với toán học các ại
lượng khả biến. C. Mác trong tác phẩm “Tư bản” ã ứng dụng logic biện chứng vào việc
phân tích xã hội ương ại với ông. Tuy nhiên những công trình chuyên về logic biện
chứng ều chưa ược C. Mác và Ph. Ănghen viết ra. Sự hình thành logic biện chứng như
là khoa học vẫn tiếp tục ở các nước khác nhau vào cuối thế kỷ XIX và trong toàn bộ thế
kỷ XX. Ở Nga việc vạch thảo một số vấn ề của logic biện chứng, mối tương quan của
nó với logic hình thức ược G. Plêkhanôv (1856 - 1918) và V. I. Lênin (1870 - 1924) thực
hiện. G. Plêkhanôv trong khi chống lại những kẻ phủ nhận logic biện chứng, ã vạch ra
mối tương quan của nó với logic hình thức như sau: “Nếu như ứng yên là trường hợp
riêng của vận ộng, thì cũng vậy tư duy theo các quy tắc của logic hình thức (tuân theo
“các quy luật cơ bản” của tư tưởng) là trường hợp riêng của tư duy biện chứng”. Ông lOMoARcPSD| 37054152
cho rằng, phép biện chứng “không thay thế logic hình thức, mà chỉ lột i khỏi nó những
quy luật mang ý nghĩa tuyệt ối do các nhà siêu hình học gán vào” Trong tác phẩm “Lại
bàn về công oàn...” V. I. Lênin ã chỉ ra sự khác nhau có tính nguyên tắc giữa logic hình
thức và logic biện chứng. Logic hình thức lấy những ịnh nghĩa hình thức, ược chỉ ạo bởi
cái thông thường và hay ập vào mắt, rồi chỉ hạn chế bằng cái ó. Logic biện chứng òi hỏi
i xa hơn. Trong mối liên hệ ấy V. I. Lênin ã nêu lên những òi hỏi cơ bản của logic biện chứng:
1) Phân tích toàn diện (“Để thực sự biết ược ối tượng, cần phải thâu tóm, phải nghiên
cứu mọi mặt của nó, mọi mối liên hệ và “các khâu trung gian””);
2) Phải tính ến sự phát triển (“nghiên cứu ối tượng trong sự phát triển, tự vận ộng... biến ổi của nó”);
3) Liên hệ với thực tiễn (“toàn bộ thực tiễn loài người cần phải ược phản ánh vào
sự xác ịnh ầy ủ về ối tượng như là tiêu chuẩn của chân lý, và như là công cụ xác ịnh
thực tiễn mối liên hệ của ối tượng với cái, mà con người cần”);
4) Tính cụ thể của cách tiếp cận (“không có chân lý trừu tượng, chân lý luôn luôn cụ thể”).
Có rất nhiều chỉ dẫn phong phú về logic biện chứng (và hình thức) trong “Bút ký triết
học” của V. I. Lênin. Trong những thập kỷ cuối ây ở Liên Xô ã có một số những công
trình nghiên cứu nhằm trình bày logic biện chứng một cách hệ thống. Các công trình
ược tiến hành trên hai hướng lớn. Thứ nhất, lần theo sự khám phá các tính quy luật của
sự phản ánh hiện thực ang phát triển, các mâu thuẫn khách quan của nó vào tư duy con
người, thứ hai, khám phá các tính quy luật của sự phát triển chính tư duy, của biện chứng
riêng của nó. Trong iều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật, khi khoa học ang vươn lên
những tầm cao phát triển mới, sâu sắc hơn và vai trò của tư duy biện chứng gia tăng, thì
nhu cầu ối với logic học biện chứng cũng ngày càng tăng lên.
2.2. Logic học hiện nay
Ngày nay, logic học hình thức bao gồm rất nhiều nhánh khác nhau như logic mệnh ề,
logic vị từ, logic hình thái, logic thời gian, logic kiến thiết, logic relevant, logic không
ơn iệu, logic mờ, logic xác suất, logic quy nạp, logic lượng tử, logic a trị, logic tổ hợp,
phép tính lamda, lý thuyết kiểu loại… lOMoARcPSD| 37054152
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, logic học ngày càng ược ứng dụng
rộng rãi. Người ta sử dụng logic học ể giúp giải quyết các vấn ề nan giải của một số môn
khoa học như triết học, toán học, iều khiển học, các khoa học máy tính... Ngữ nghĩa học
logic (logical semantics) ược sử dụng ể nghiên cứu vấn ề chân lý, xác ịnh bản chất và
giải quyết các nghịch lý ngữ nghĩa và nghịch lý logic như nghịch lý kẻ nói dối, nghịch
lý Risa, nghịch lý người thợ cắt tóc (tức nghịch lý Russell),... Logic học cổ iển ược
trường phái thực chứng logic sử dụng ể phân tích ngôn ngữ của các lý thuyết khoa học
và giải quyết các vấn ề về cấu trúc cũng như quan hệ của chúng với triết học. Ngày nay,
khó mà hiểu ược triết học phương Tây hiện ại, ặc biệt là triết học phân tích, nếu không
am hiểu logic học hiện ại. Từ khi nhà toán học người Mỹ Shannon sử dụng ại số Boole
ể xây dựng nên lý thuyết về thông tin, người ta ã sử dụng logic mệnh ề trong kỹ thuật
số, kỹ thuật iện tử, lý thuyết thông tin và chế tạo máy tính. Tri thức về logic mệnh ề
không thể thiếu ược ối với các kỹ sư iện tử hay chuyên viên về kỹ thuật số... Không biết
ược logic mệnh ề, họ không thể thiết kế ược các mạch iện tử -số, các bộ nhớ. Người ta
sử dụng logic vị từ ể làm các ngôn ngữ lập trình cho trí tuệ nhân tạo (ví dụ ngôn ngữ lập
trình Prolog Programing in Logic), làm cơ sở ể tạo các ngôn ngữ hỏi, sử dụng trong các
hệ thống thông tin quản lý, các hệ cơ sở dữ liệu; ứng dụng logic mờ (Fuzzy logic) ể
phát triển công nghệ mờ, phát triển các hệ thống trí tuệ nhân tạo, ể nghiên cứu triết học
và y học phương Đông nói riêng, văn hoá phương Đông nói chung; ứng dụng logic hình
thái, logic thời gian ể nghiên cứu các phạm trù và khái niệm triết học, chẳng hạn như
"ngẫu nhiên" và "tất yếu”, "chứng minh ược' và "sự tin tưởng"; ứng dụng logic chuẩn
mực ể chứng minh tính úng ắn của chương trình máy tính,…
2.3. Ứng dụng của logic học
2.3.1. Logic toán và cơ sở toán học
Ta biết rằng Toán Học là một ngành khoa học lý thuyết ược phát triển trên cơ sở tuân
thủ nghiêm ngặt các qui luật của tư duy logic hình thức. lOMoARcPSD| 37054152
Các quy luật cơ bản của logic hình thức ã ược phát triển từ thời Aristotle (384 – 322
TCN) và hệ tiên ề ầu tiên của hình học ã ược xây dựng bởi Euclid cũng vào khoảng 300 năm trước Công Nguyên.
Sau thời kì rực rỡ ó của nền văn minh cổ Hy Lạp, phải trải qua một giai oạn ngưng
trệ hàng nghìn năm, mãi cho ến thế kỉ XVI, XVII các ngành khoa học ặc biệt là toán học
mới tìm lại ược sự phát triển tiếp tục. Nhà toán học và logic học người Đức G. W.
Leibniz (1646 – 1716) ặt nền tảng cho logic kí hiệu, tức là sử dụng các kí hiệu và phương
pháp toán học vào logic. Đến giữa thế kỉ XIX, nhà toán học và logic học G. Boole (1815
– 1864) và De Morgan (1806 - 1871) ã phát triển tư tưởng của Leibniz và xây dựng các hệ ại số logic.
Cho ến cuối thế kỉ XIX bước sang ầu thế kỉ XX lý thuyết tập hợp của G. Cantor ra ời
ã ưa ến cho Toán Học niềm hy vọng giải quyết ược cuộc "khủng hoảng" về cơ sở lý luận
ó. Cái cốt lõi của lý thuyết tập hợp G. Cantor là sự hợp thức hóa phép trừu tượng về "vô
hạn thực tại", xem rằng trong toán học có thể hình dung mọi tập hợp bất kì dưới dạng
hoàn chỉnh, trong ó các phần tử tồn tại ồng thời, ộc lập và bình ẳng với tư duy. Và cùng
với việc thừa nhận quan niệm "thực tại" ó về các tập hợp vô hạn, người ta cũng ồng thời
tuyệt ối hóa tính hợp lý của các qui luật logic hình thức: các qui luật của logic hình thức
dù có thể ã ược hình thành cho các suy luận trên cái hữu hạn thì này có thể dùng ược
cho cả các suy luận trên các tập hữu hạn hoặc vô hạn, không cần phân biệt.
Logic toán và cở sở toán học - với nội dung như vừa ược iểm lại – ã ược hình thành
và phát triển chủ yếu vào cuối thế kỉ XIX và nửa ầu thế kỉ XX, trong một giai oạn bùng
phát nhiều ý tưởng và kết quả nghiên cứu ặc sắc theo hướng tìm kiếm và xây dựng một
nền móng vững chắc cho “lâu ài” Toán Học.
Ngày nay, logic học ược ứng dụng cho chứng minh toán học, thiết kế mạch iện tử và trí tuệ nhân tạo.
2.2.2. Logic hỗn hợp trong kinh doanh
Kinh doanh và ầu tư giá trị có gì giống nhau? Đó chính là việc phân bổ vốn sao cho
hiệu quả và mang lại lợi ích cho các bên liên quan. Nhiều nhà quản lý thường mong
muốn sở hữu những công ty tốt mà họ không nên mua, hoặc nắm giữ những mảng kinh lOMoARcPSD| 37054152
doanh mà họ nên bán. Có ba loại logic kinh doanh và ầu tư sẽ hữu ích cho suy nghĩ khi
phân bổ vốn ầu tư của người kinh doanh.
Những nhà quản lý thường ra các quyết ịnh liên quan ến danh mục các mảng kinh
doanh của công ty dựa trên một loạt các lý lẽ logic khác nhau. Lựa chọn ầu tư, cắt giảm,
thâu tóm, hoặc thoái vốn lý tưởng nhất có thể ược quyết ịnh dựa trên:
+ Logic kinh doanh: Sức mạnh của mức ộ hấp dẫn mang tính cạnh tranh của công ty quyết ịnh.
+ Logic tạo thêm giá trị: Tiềm năng cải thiện công ty, hoặc tạo ra cộng hưởng
(synergy) với những công ty khác.
+ Logic thị trường vốn: Tình hình của thị trường vốn – liệu thị trường có ang ánh
giá công ty tương ối ắt, rẻ so với giá trị hiện tại ròng (NPV) của các dòng tiền tương lai
mà công ty có thể tạo ra.
Cả ba kiểu lập luận logic này ều quan trọng trong việc ra quyết ịnh tốt liên quan ến
danh mục kinh doanh của công ty. Mọi quyết ịnh ều dễ dàng, nếu cả ba kiểu lý lẽ này
ều cùng hướng về một ích. Tuy nhiên, khi chúng mâu thuẫn với nhau, quyết ịnh trở nên
khó khăn và phức tạp. Lấy ví dụ, nếu một công ty có khả năng bán với mức giá cao hơn
giá trị thật của nó, khả năng nó bị thâu tóm là khó, nhưng ban lãnh ạo sẵn sàng bán là
hoàn toàn có thể, trừ khi công ty có thể hoạt ộng tốt hơn nhiều nếu người kinh doanh sở
hữu nó, hoặc nó có thể tạo thêm giá trị ến các mảng kinh doanh khác mà người kinh
doanh hiện ang sở hữu. Nếu một công ty về cấu trúc kém hấp dẫn vì nó hoạt ộng trong
một ngành có biên lợi nhuận thấp, và thiếu lợi thế cạnh tranh áng kể, khả năng muốn
bán công ty hoặc óng cửa nó sẽ cao hơn, miễn là mức giá nhận ược cao hơn giá trị mà
người kinh doanh có thể tạo ra nếu tiếp tục sở hữu nó.
2.3.3. Logic trong việc nghiên cứu khoa học
Trong lĩnh vực nhận thức khoa học, con người ã dùng ến những phương pháp khác
nhau ể khám phá chân lý. Có những phương pháp xuất hiện từ lâu và ã ược sử dụng hầu
như trong mọi khoa học như phương pháp phân tích và tổng hợp, diễn dịch và qui nạp,
lịch sử và logic, cụ thể và trừu tượng… Có những phương pháp mới xuất hiện sau này
và ang ược các khoa học cụ thể sử dụng ngày càng rộng rãi như phương pháp quan sát -
thí nghiệm, hệ thống cấu trúc, hình thức hóa, mô hình hóa, v.v… lOMoARcPSD| 37054152
Logic học và các phương pháp nhận thức khoa học không phải là hai vấn ề riêng biệt,
ộc lập, nhưng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Không thể có những phương pháp nhận
thức khoa học nếu không có logic học. Từ lâu, logic học ã cho chúng ta những chứng cứ
ầy sức thuyết phục rằng nó không phải là một trò chơi vô bổ ối với việc luyện tập trí óc
mà là một phương tiện ặc biệt quan trọng ối với sự phát triển của khoa học và thực tiễn.
Logic hình thức góp phần iều chỉnh tư duy, nhận thức, tìm ra con ường úng ắn i tới
chân lí, phát hiện và loại trừ sai lầm trong tư duy lí luận. Do ó, với mỗi người làm khoa
học, sự hiểu biết về logic hình thức là rất cần thiết. Nắm vững và tự giác tuân theo các
quy luật và quy tắc của logic chúng ta sẽ xây dựng ược thói quen tư duy chính xác, sẽ
có năng lực phân tích một cách logic những vấn ề do thực tiễn ặt ra. Thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lí. Bất kỳ tri thức khoa học nào cũng phải ược thực tiễn kiểm nghiệm.
Không ược thực tiễn kiểm nghiệm thì bất cứ một luận iểm nào, dù ã ược chứng minh
chặt chẽ về mặt lý luận cũng chưa ược công nhận là luận iểm khoa học áng tin cậy.
Trong nghiên cứu khoa học ( ặc biệt là khoa học xã hội) một mặt, phải rút ra kết luận
khoa học trên cơ sở của các tri thức chân thực ã biết theo các quy luật và quy tắc của tư
duy. Mặt khác, phải dùng thực tiễn ể kiểm nghiệm lại lý luận. Hai mặt lý luận và thực
tiễn phải gắn liền, liên kết chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Bởi vậy, muốn ạt kết quả cao trong
nghiên cứu khoa học và hoạt ộng thực tiễn thì trước hết phải nắm vững logic hình thức.
2.3.4. Logic trong tố tụng hình sự
Trong lĩnh vực tư pháp, ặc biệt là trong hoạt ộng tố tụng hình sự, suy luận logic óng
một vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ, tố tụng hình sự hay quá trình giải
quyết vụ án hình sự thường phải trải qua nhiều giai oạn khác nhau như: khởi tố, iều tra,
truy tố, xét xử, do ba cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng là: cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án.
Ngoài ra, ở bất cứ một giai oạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự cũng ều
cần sử dụng ến suy luận logic ể ưa ra những phán oán mới, những kết luận xác ịnh,
những quyết ịnh chính xác, kịp thời trên cơ sở tiền ề là những căn cứ pháp lý do luật ịnh
và những chứng cứ, bằng chứng dấu vết, hành vi phạm tội ược thu thập một cách cẩn
thận, xác thực trong quá trình iều tra, phá án. Nếu sử dụng suy luận logic úng ắn, khoa
học và sáng tạo sẽ mang lại hiệu quả thiết thực không chỉ cho chính giai oạn ấy mà cho
cả những giai oạn tố tụng khác cũng như là toàn bộ quá trình tố tụng hình sự. Trái lại, lOMoARcPSD| 37054152
nếu suy luận logic phạm phải những sai lầm do vi phạm quy tắc, quy luật logic thì sẽ
dẫn ến những hệ lụy, hậu quả nghiêm trọng khó lường.
Hơn nữa, trong quá trình iều tra, xét xử vụ án hình sự không phải lúc nào chứng cứ,
hành vi phạm tội của tội phạm cũng rõ ràng, phơi bày trước mắt các nhà iều tra. Bởi lẽ,
những hành vi phạm tội của kẻ gây án, diễn biến quá trình của vụ án hình sự ều là những
gì ã xảy ra trong quá khứ, với nhiều góc khuất và tình tiết, quanh co, phức tạp và không
còn có thể quan sát trực tiếp ược nữa. Do vậy, muốn có kết luận iều tra chính xác, những
quyết ịnh úng ắn, kịp thời và xét xử vụ án úng người, úng tội, úng pháp luật thì nhất thiết
phải sử dụng ến suy luận logic trong trong quá trình iều tra, xét xử. Không chỉ có thế,
mà còn phải cân nhắc thận trọng ể sử dụng suy luận logic như thế nào cho úng, cho
thuyết phục ể ạt hiệu quả cao nhất, buộc kẻ vi phạm pháp luật phải “tâm phục, khẩu
phục” cúi ầu nhận tội.
Như vậy, suy luận logic giữ một vai rất quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, ặc biệt là
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Ở bất cứ một giai oạn nào của tố tụng hình sự
từ khởi tố, iều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, nếu muốn ưa ra những kết luận xác ịnh
thì nhất thiết phải sử dụng ến suy luận logic, vì không có suy luận logic thì sẽ không thể
rút ra ược bất kỳ một tri thức mới nào từ những tri thức ã biết. PHẦN KẾT LUẬN
Sống trong xã hội, mỗi người không tồn tại một cách cô lập mà luôn có mối quan hệ
với nhau và tự nhiên. Cùng với ngôn ngữ, logic giúp con người hiểu biết nhau một cách
chính xác và nhận thức tự nhiên úng ắn hơn. Trải qua quá trình lao ộng, tư duy logic của
con người ược hình thành trước khi có khoa học về logic. Tuy nhiên tư duy logic ược
hình thành bằng cách như vậy là tư duy logic tự phát. Tư duy logic tự phát gây trở ngại
cho nhận thức khoa học, nó dễ mắc phải sai lầm trong quá trình trao ổi tư tưởng với lOMoARcPSD| 37054152
nhau, nhất là những vấn ề phức tạp. Logic học giúp chúng ta chuyển ổi lối tư duy logic
tự phát thành tư duy logic tự giác, làm cho quá trình phản ánh tri thức của con người ạt tới chân lí.
Logic học là một lĩnh vực quan trọng trong tri thức con người, có sự hình thành và
phát triển qua nhiều giai oạn lịch sử. Từ những năm ầu tiên của tri thức như triết học Hy
Lạp cổ ại, logic ã ược phát triển bởi những tên tuổi như Aristotle và Euclid. Logic óng
vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cho triết học, khoa học, và toán học.
Hiện nay, logic học không chỉ là một môn học trong triết học, mà còn là một phần
quan trọng của khoa học máy tính, trong lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, học máy, và xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
Logic học còn trang bị cho chúng ta các phương pháp nghiên cứu khoa học: suy diễn,
quy nạp, phân tích, tổng hợp, giả thuyết, chứng minh… nhờ ó làm tăng khả năng nhận
thức, khám phá của con người ối với thế giới.
Nhìn chung, sự hình thành và phát triển của logic học thể hiện sự tiến bộ và ảnh hưởng
của nó ối với nhiều lĩnh vực tri thức. Logic học ã giúp con người hiểu rõ hơn về quy luật
của tư duy và là một công cụ mạnh mẽ trong nghiên cứu và ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bài giảng của giảng viên PGS.TS Đoàn Đức Hiếu
[2]. Vương Tất Đạt, Logic học ại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội,
1999 (tái bản nhiều lần)
[3]. Nguyễn Thuý Vân, Nguyễn Anh Tuấn, Logic học ại cương, H., 2003
[4]. Link: https://www.voer.edu.vn/c/su-hinh-thanh-va-phat-trien-cua- logichoc/8b7a7f05/83c098b3 lOMoAR cPSD| 37054152
[5]. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật Hà Nội, 1999
[6]. Lê Tử Thành, Logic học & phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Trẻ, 1996
[7]. Đinh Thị Nga, Luận văn thạc sĩ “Suy luận logic và vai trò của nó trong các giai
oạn tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay”, 2016