Tiểu luận ôn tập - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Tiểu luận ôn tập - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Trường đại học Kiểm Sát Hà Nội




MÔN HỌC: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA CHÍNH THỂ
CỘNG HÒA QUA CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC
Hà Nội, tháng 1 năm 2024
0
Họ và Tên : Nguyễn Phú Thành
Lớp : K11E
1
A. Mở đầu
Chính thể cộng hòa là một hình thức nhà nước trong đó quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, được nhân dân thực hiện thông qua các cơ quan đại diện của
mình. Chính thể cộng hòa ra đời trong lịch sử, trải qua quá trình phát triển và hoàn
thiện, đã trở thành một hình thức nhà nước phổ biến trên thế giới. Thông qua các
kiểu nhà nước khác nhau, chính thể cộng hòa thể hiện những ưu điểm và hạn chế
riêng. Chính vì vậy, việc phân tích ưu điểm và hạn chế của chính thể cộng hòa qua
các kiểu nhà nước là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Tuy
nhiên, khi đặt chính thể cộng hòa trong ngữ cảnh của các kiểu nhà nước khác nhau,
xuất hiện nhiều khía cạnh phức tạp cần được phân tích. Bài tiểu luận này nhằm
mục đích phân tích cả ưu điểm và hạn chế của chính thể cộng hòa qua các ngữ
cảnh chính trị khác nhau, đưa ra cái nhìn đa chiều về sự linh hoạt và đối lập của mô
hình chính trị này trong quá trình thực hiện quyền lực và quản lý xã hội. Việc phân
tích cũng giúp cho chúng ta thêm phần nào hiểu được sự đa dạng về đặc điểm và
cách quản lý khác nhau của hình thức chính thể cộng hòa qua các kiểu nhà nước
khác nhau. Không những vậy ta có thể liên hệ tới nước Việt Nam ta cũng là một
nước theo hình thức chính thể cộng hòa.
2
B. Nội dung
I. Khái niệm
1. Khái niệm của
- Là một trong ba yếu tố cấu thành hình thức nhà nước, hình thức chính thể được
hiểu là hình thức tổ chức, trình tự thành lập ra các cơ quan cao nhất của nhà
nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, cũng như giữa các
cơ quan đó với nhân dân.
2. Khái niệm của
- Là hính thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một hoặc một số cơ quan nhà nước được hình thành theo con đường bầu cử.
- Căn cứ vào đối tượng những người được tham gia vào việc thànhlập ra các cơ
quan tối cao của nhà nước (được tham gia bầu cử) mà chính thể cộng hòa cũng
chia thành hai dạng cơ bản:
+ , chính thể cộng hòa quý tộc - là chính thể mà ở đó quyền bầu cử ra
các cơ quan tối cao của nhà nước được pháp luật quy định thuộc về tầng lớp
quý tộc trong xã hội (ví dụ Nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô La Mã cổ đại
từ thế kỷ IV đến thế kỷ I trước Công nguyên).
+ , chính thế cộng hòa dân chủ - là chính thể mà ở đó quyền bầu cử ra
các cơ quan tối cao của nhà nước được pháp luật quy định thuộc về các tầng
lớp nhân dân.
3. Khái niệm về các kiểu nhà nước
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về khái niệm các kiểu nhà nước theo
cách phân nhóm nhà nước truyền thống dựa vào sự phân chia các hình thái
kinh tế - xã hội của Mác và mỗi nhóm thường được gọi là một kiểu nhà nước.
Các nhóm, kiểu nhà nước này có thể được gọi theo hình thái kinh tế - xã hội
hoặc theo tính chất giai cấp của nhà nước, đó là ( nhà nước
3
chủ nô ), ( nhà nước phong kiến ), ( nhà nước tư
sản ), ( nhà nước vô sản ).
3.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về khái niệm các kiểu nhà nước theo
cách phân nhóm nhà nước truyền thống dựa vào sự phân chia các hình thái
kinh tế - xã hội của Mác và mỗi nhóm thường được gọi là một kiểu nhà nước.
Các nhóm, kiểu nhà nước này có thể được gọi theo hình thái kinh tế - xã hội
hoặc theo tính chất giai cấp của nhà nước, đó là ( nhà nước
chủ nô ), ( nhà nước phong kiến ), ( nhà nước tư
sản ), ( nhà nước vô sản ).
3.1. : Nhà nước chủ nô là nhà nước ra đời sớm nhất trên thế giới
dựa trên sự tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc gắn liền với sự xuất hiện chế độ tư hữu
và sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
3.2. : Nhà nước phong kiến ra đời trong sự sụp đổ của chế
độ chiếm hữu nô lệ, lấy vua chúa làm trung tâm, là nhà nước của giai cấp
địa chủ. Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chế của giai cấp phong
kiến, dung để áp bức, bóc lột giai cấpng dân.
3.3. : Nhà nước tư sản kết quả củac cuộc cách mạng tư
sản, lật đổ chế độ phong kiến, phát triển trongng hình thái kinh tế - hội
bản chủ nghĩa và mang bản chất giai cấp, là công cụ chuyên chính của giai cấp
tư sản.
3.4. : Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một tổ chức
chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trênsở kinh tế xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai cấp công nhân. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là tổ chức trụ cột thể hiện và thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân,
vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, hội của
4
nhân dân.
II. Phân tích ưu điểm và hạn chế của chính thể cộng hòa qua các kiểu
nhà nước
1. Nhà nước Chủ nô
Nhà nước chủ nô tồn tại ở cả hai hình thức chính thể quân chủ và cộng hòa.
Chính thể cộng hòa hầu hết tồn tại ở phương Tây ( dù chỉ tồn tại trong khoảng thời
gian nhất định ), và có hai dạng là .
1.1. Điển hình cho hình thức ở nhà nước chủ nô là
Nhà nước Aten trong thời gian từ thế kỷ V đến thế kỷ IV trước công nguyên. Aten
là quốc gia thành thị xuất hiện trên vùng bán đảo Attic thuộc trung Hy Lạp, gần
Địa Trung Hải. Ở đây, các cơ quan quyền lực của nhà nước đều được hình thành
bằng con đường bầu cử và hoạt động của các cơ quan này là theo nhiệm kỳ. Đại
hội nhân dân là cơ quan quyền lực cao nhất - là cơ quan tập hợp tất cả các công
dân Aten đủ điều kiện, Đại hội nhân dân hoạt động thông qua các kỳ họp toàn thể,
thực hiện chế độ họp định kỳ, trong cuộc họp có quyền thảo luận và biểu quyết tất
cả những vấn đề quan trọng của đất nước, xây dựng và ban hành pháp luật, bầu ra
viên chức của bộ máy nhà nước. Công dân có quyền thể hiện quan điểm của mình
với các vấn đề, có quyền yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ các đạo luật nếu nội dung
của nó gây tổn hại đến nền dân chủ. Cơ quan hành chính cao nhất là Hội đồng do
các cơ quan quyền lực cao nhất bầu ra với nhiệm kỳ 1 năm. Tòa án là cơ quan xét
xử chuyên nghiệp, mọi người tham gia phiên tòa đều có quyền công khai kết tội
hoặc bào chữa cho bị can. Đồng thời, đê tăng cường và mở rộng quyền dân chủ
cho công dân, Nhà nước Aten giai đoạn này cũng đã thực hiện chế độ bầu cử các
quan chức nhà nước bằng phương pháp bốc thăm. Người được bầu cử phải từ 30
tuổi trở lên và phải trải qua kì thi sát hạch về chính trị.
5
Qua việc tìm hiểu về Nhà nước Aten – một nhà nước điển hình cho hình
thức ta có thể rút ra được những ưu điểm và hạn chế
mà chính thể này mang lại:
a, Ưu điểm:
- Tham gia dân chủ cao: Hệ thống này tạo điều kiện cho sự tham gia rộng rãi
của công dân trong quyết định chính trị và quản lý nhà nước thông qua việc thực
hiện Đại hội nhân dân. Mô hình này phản ánh tinh thần dân chủ, nơi mọi công dân
đều có quyền lợi và trách nhiệm trong việc định hình chính sách.
- Chế độ họp định kỳ công bằng: Việc tổ chức Đại hội nhân dân theo kỳ họp
định kỳ giúp đảm bảo tính ổn định và công bằng trong quyết định chính trị. Các
vấn đề quan trọng được thảo luận và quyết định một cách có tổ chức, tránh sự tự ý
và độc tài.
- Quyền lực phân tán: Hệ thống bầu cử và nhiệm kỳ ngắn hạn giúp phân tán
quyền lực, tránh tình trạng tập trung quá mức vào một số cá nhân hay nhóm quyền
lực.
- Cơ hội yêu cầu sửa đổi pháp luật: Quyền của công dân yêu cầu sửa đổi hoặc
hủy bỏ các đạo luật nếu chúng gây tổn hại đến nền dân chủ là một biện pháp bảo
vệ quan trọng, giúp bảo đảm rằng pháp luật thực sự phản ánh ý muốn và lợi ích của
cộng đồng.
- Chế độ bầu cử đa dạng: Sử dụng phương pháp bốc thăm trong bầu cử quan
chức nhà nước làm tăng tính công bằng và ngẫu nhiên, đảm bảo đa dạng và đại
diện cho nhiều ý kiến trong xã hội.
b, Hạn chế:
- Hạn chế đối tượng tham gia: Dù có sự tham gia của công dân, nhưng thực tế
chỉ có một phần nhỏ số lượng công dân có quyền tham gia đầy đủ. Người phụ nữ,
người nô lệ và người không có quyền công dân đều bị loại trừ, giới hạn tính chân
6
thực của dân chủ.
- Rủi ro của chế độ bốc thăm: Phương pháp bốc thăm có thể dẫn đến việc
chọn ra những quan chức không có đủ kỹ năng và năng lực, khiến cho chất lượng
lãnh đạo có thể bị ảnh hưởng.
- Năng lực tham gia chính trị: Sự tham gia chính trị và hiểu biết về các vấn đề
phức tạp có thể là một yếu tố hạn chế đối với một số công dân, khiến cho quyết
định có thể bị chi phối bởi những người có năng lực và kiến thức cao hơn.
- Khả năng lạc quan quá mức: Cơ hội yêu cầu sửa đổi pháp luật có thể dẫn
đến tình trạng lạc quan quá mức và tình trạng chính trị không ổn định khi mọi
người có thể yêu cầu thay đổi liên tục, không tạo ra sự ổn định cho quốc gia.
1.2. Điển hình cho hình thức ở nhà nước chủ nô là
nhà nước Spac ( Hy Lạp ) từ thế kỷ IIV đến thế kỷ IV trước Công nguyên. Quyền
lực nhà nước thuộc về Hội đồng trưởng lão gồm 28 thành viên do giới quý tộc bầu
ra; Hội đồng trưởng lão có quyền lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng
nhất của đất nước khi được Đại hội nhân dân thông qua một cách hình thức. Ở nhà
nước Spac, còn tồn tại Hội đồng 5 quan giám sát – là cơ quan do quý tộc bầu ra,
đây thực chất là cơ quan quyền lực rất lớn bởi chức năng và quyền hạn của nó:
giám sát hoạt động của vua và hội đồng trưởng lão; triệu tập và chủ trì Đại hội
nhân dân; giải quyết mọi công việc ngoại giao, tài chính, tư pháp; kiểm tra tư cách
công dân.
Qua việc tìm hiểu về Nhà nước Spac – một nhà nước điển hình cho hình
thức ta có thể rút ra được những ưu điểm và hạn chế
mà chính thể này mang lại:
a, Ưu điểm:
- Sự ổn định và kiểm soát chính trị: Hệ thống này mang lại sự ổn định chính
7
trị do có một Hội đồng trưởng lão, với thành viên được bầu cử từ giới quý tộc, có
khả năng quyết định và lập pháp. Điều này giúp ngăn chặn tình trạng hỗn loạn và
mâu thuẫn trong quản lý quyền lực.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ: Hội đồng 5 quan giám sát là cơ quan
quyền lực mạnh mẽ có nhiệm vụ giám sát hoạt động của vua và Hội đồng trưởng
lão. Điều này giúp ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và đảm bảo tính minh bạch
trong quyết định chính trị.
- Quyết định tập thể và đại hội nhân dân: Quyết định quan trọng được đưa ra
thông qua việc tổ chức Đại hội nhân dân, nơi công dân có quyền tham gia và thể
hiện quan điểm của họ. Điều này tạo ra một hệ thống quyết định tập thể và minh
bạch.
- Chế độ lập pháp đa chiều: Hội đồng trưởng lão với 28 thành viên giúp đảm
bảo sự đa chiều trong quá trình lập pháp, giúp đồng thuận trong quyết định và giảm
nguy cơ quyền lực lạc quan.
b, Hạn chế
- Nhóm người tham gia hạn chế: Quyền lực thuộc về giới quý tộc, giới hạn sự
đa dạng và đại diện của người tham gia quyết định chính trị. Điều này có thể tạo ra
sự phân biệt đối xử và không công bằng trong quyết định.
- Nguy cơ thách thức và xung đột nội bộ: Sự đa chiều trong lập pháp có thể
dẫn đến thách thức và xung đột nội bộ, đặc biệt là khi các quan chức cần phải đạt
đồng thuận để thực hiện quyết định.
- Nguy cơ thị phi và bất công bằng: Mặc dù tồn tại Hội đồng 5 quan giám sát,
nhưng nếu quý tộc kiểm soát nhiều quá, có thể xảy ra nguy cơ thị phi và bất công
bằng trong quyết định và sự phân phối quyền lực.
- Khả năng ít minh bạch: Mặc dù có Đại hội nhân dân, nhưng không chắc
chắn rằng quyết định và hoạt động của Hội đồng trưởng lão đều được minh bạch
và hiểu rõ đầy đủ bởi toàn bộ cộng đồng. Có nguy cơ xảy ra sự kín đáo và thiếu
8
minh bạch trong quá trình quyết định chính trị.
2. Nhà nước Phong kiến
Ở nhà nước phong kiến hình thức chính thể chủ yếu là chính thể quân chủ tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn có sự xuất hiện của chính thể cộng hòa ở một số thành phố
ở châu Âu trong thế kỷ XVI ( Gienno ở Italia, Poskov ở Nga, …). Sự phát triển về
công – thương nghiệp đã giúp cho những thành phố này phát triển lớn mạnh về qui
mô và tiềm lực. Sự phát triển kèm theo đó là nhu cầu về quyền lực tăng dần nên
các thành phố này đã đấu tranh và đòi quyền tự quyết từ nhà vua. Quyền lực ở
những thành phố này thuộc về cơ quan quyền lực cao nhất là Hội đồng thành phố -
được thành lập ra để quản lý xã hội và được hình thành bằng con đường bầu cử.
Tuy nhiên những thành phố này vẫn là một phần trong lãnh thổ của nhà nước
phong kiến theo hình thức chính thể quân chủ, hình thức chính thể cộng hòa chỉ
xuất hiện một cách nhỏ lẻ ở những thành phố cực kỳ phát triển.
a, Ưu điểm:
- Đại diện của cộng đồng: Hội đồng thành phố được bầu cử có thể đại diện
cho ý chí và mong muốn của cộng đồng địa phương, giúp giảm sự tập trung quyền
lực vào một tay.
- Quyết định dân chủ: Việc tổ chức bầu cử cho Hội đồng thành phố mang lại
tính dân chủ và quyết định chính trị được dựa trên ý chí của cộng đồng địa phương
- Khả năng tự quản lý: Thành phố có thể có khả năng tự quản lý và đưa ra
quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của họ, mà không cần phải phụ thuộc quá
nhiều vào quyền lực trung ương.
- Khuyến khích phát triển Công-Thương nghiệp: Hình thức chính thể cộng
hòa có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công thương nghiệp và kinh
tế địa phương, khi có sự tự quyết định trong các vấn đề kinh tế. Tích cực góp phần
thúc đẩy sự ra đời và phát triển quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
9
b, Hạn chế:
- Giới hạn lãnh thổ và quyền lực: Dù là cộng hòa, nhưng thành phố vẫn là
một phần của nhà nước phong kiến. Quyền lực của Hội đồng thành phố thường bị
giới hạn trong phạm vi địa phương và không có quyền lực đầy đủ như nhà nước
phong kiến.
- Sự bất ổn và xung đột nội bộ: Mối quan hệ giữa các thành phố và nhà vua
có thể dẫn đến sự bất ổn và xung đột nội bộ. Sự đòi quyền tự quyết có thể gặp phải
sự phản đối từ phía nhà vua và các tầng lớp quý tộc.
- Nguy cơ bị thu nhỏ bởi nhà nước phong kiến: Dù có hình thức cộng hòa,
nhưng thành phố vẫn phải tự chấp nhận sự lãnh đạo và giám sát từ phía nhà nước
phong kiến, có thể khiến cho quyền lực của Hội đồng thành phố bị giới hạn và
kiểm soát được thực hiện từ xa.
- Khả năng mất độc lập ngoại giao và quân sự: Trong các vấn đề ngoại giao
và quân sự, thành phố có thể phải chấp nhận sự chi phối và can thiệp từ nhà nước
phong kiến, giảm độc lập của họ trong những lĩnh vực quan trọng này.
3. Nhà nước Tư sản
Trong nhà nước tư sản chính thể cộng hòa là hình thức phổ biến nhất hiện nay,
nó không chỉ được kế thừa mà còn được phát triển với trình độ cao. Ở nhà nước tư
sản, chính thể cộng hòa được chia ra tồn tại ở ba dạng là ,
( cộng hòa nghị viện ), và ( cộng hòa hỗn hợp ).
3.1. Cộng hòa tổng thống
- Cộng hòa tổng thống là mô hình chính thể áp dụng nguyên tắc phân quyền
một cách rõ nét nhất. Nghị viện là cơ quan đại diện cao nhất cho ý chí và lợi ích
của giai cấp tư sản và một sô tầng lớp khác trong xã hội, có quyền ban hành hiến
pháp và pháp luật, không có quyền bầu tổng thống và thành lập chính phủ. Tổng
10
thống do đại biểu của cử tri bầu bằng cách bỏ phiếu kín, là người đứng đầu nhà
nước và chính phủ ( không có thủ tướng ), có quyền thành lập chính phủ và nắm
toàn quyền hành pháp, có quyền phủ quyết với luật mà nghị viện thông qua, chính
phủ chịu trách nhiệm trước tổng thống. Nhà nước điển hình nhất cho chính thể này
chính là Hoa Kỳ.
a, Ưu điểm
- Phân quyền rõ ràng: Mô hình này thường xây dựng trên nguyên tắc phân quyền
mạnh mẽ giữa các cơ quan chính trị, nhất là giữa quyền lập pháp (nghị viện) và
quyền hành pháp (tổng thống). Điều này có thể giúp ngăn chặn việc lạm dụng
quyền lực và tạo điều kiện cho kiểm soát và cân bằng trong chính trị.
- Quyền lực của tổng thống: Tổng thống thường có quyền lực hành pháp mạnh mẽ,
giúp quá trình ra quyết định và thực hiện chính sách trở nên nhanh chóng và linh
hoạt hơn so với một hệ thống có nhiều quyết định cần được đưa ra bởi nhiều cơ
quan.
- Sự ổn định chính trị: Việc tổng thống được bầu ra bởi cử tri có thể giúp duy trì sự
ổn định chính trị, vì nó giảm khả năng bị "tắc nghẽn" và mâu thuẫn giữa các cơ
quan chính trị.
b, Hạn chế
- Nguy cơ lạm dụng quyền lực: Sự tập trung quyền lực vào một người (tổng thống)
có thể tăng nguy cơ lạm dụng quyền lực, đặc biệt nếu không có các cơ chế kiểm
soát hiệu quả.
- Thiếu tính đại diện đa dạng: Việc tổng thống chỉ đứng trên độc lập và không phải
là người đại diện cho ý chí của nghị viện có thể dẫn đến thiếu sự đa dạng ý kiến và
đại diện trong quá trình ra quyết định.
- Phụ thuộc vào người lãnh đạo: Hệ thống này có thể trở nên yếu đuối khi phụ
thuộc quá nhiều vào cá nhân tổng thống, vì nếu người này không hiệu quả hoặc
thiếu tầm nhìn, toàn bộ hệ thống có thể bị ảnh hưởng.
11
3.2. Cộng hòa đại nghị ( cộng hòa nghị viện )
- Đây là chính thể vừa có tổng thống đứng đầu quốc gia và thủ tướng đứng đầu
chính phủ. Tổng thống được bầu và bị phế truất đều do nghị viện quyết định và
nghị viện cũng có quyền ban hành hiến pháp và luật; có quyền thành lập, kiểm tra,
giám sát và quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm chính phủ. Chính phủ được thành lập
trên cơ sở đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện, thủ tướng là thủ lĩnh của đảng
chiếm đa số ghế trong nghị viện. Tổng thống bị hạn chế quyền lực và không tham
gia trực tiếp vào công việc nhà nước. Quyền lực phần lớn đều nằm trong tay chính
phủ, đứng đầu là thủ tướng khi là người chủ trì các cuộc họp, định ra các chính
sách, lựa chọn nhân viên nội các toàn quyền chỉ huy quân sự. Điển hình cho chính
thể cộng hòa đại nghị hiện đang tồn tại ở Đức, Italia, …
a, Ưu điểm
- Phân quyền chặt chẽ: Hệ thống phân quyền giữa tổng thống, thủ tướng và nghị
viện được phân chia rõ ràng, giúp ngăn chặn nguy cơ tập trung quyền lực và giữ
cho các cơ quan hoạt động độc lập.
- Quyết định dân chủ: Việc tổng thống và thủ tướng được bầu và phế truất bởi nghị
viện thể hiện quyết định của đại diện cấp dưới, tăng tính dân chủ và đại diện trong
quá trình lựa chọn lãnh đạo.
- Kiểm soát chính phủ: Nghị viện có quyền kiểm tra, giám sát và bỏ phiếu bất tín
nhiệm chính phủ, giúp đảm bảo sự chịu trách nhiệm và minh bạch trong quá trình
quản lý.
b, Hạn chế
- Nguy cơ xung đột: Nếu có mối quan hệ không ổn định giữa tổng thống và thủ
tướng, hoặc giữa chính phủ và nghị viện, có thể dẫn đến xung đột và khó khăn
trong việc đưa ra quyết định quan trọng.
- Tính chính trị hóa: Nếu thủ tướng và tổng thống là đối thủ chính trị, có nguy cơ
họ sẽ sử dụng quyền lực của mình để làm hại đối phương, thay vì tập trung vào lợi
12
ích quốc gia.
- Quyết định dựa trên đảng phái: Việc chính phủ được thành lập dựa trên đảng
chiếm đa số trong nghị viện có thể dẫn đến tình trạng quyết định chủ yếu dựa trên
lợi ích của đảng, không nhất thiết là lợi ích chung của cộng đồng.
3.3. Cộng hòa lưỡng tính ( cộng hòa hỗn hợp )
- Chính thể cộng hòa lưỡng tính có thể nói là sự dung hợp giữa hai chính thể cộng
hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị. Tổng thống do dân bầu ra ( đây là yếu tố
cộng hòa tổng thống ), là người đứng đầu nhà nước nhưng không đứng đầu chính
phủ, đứng đầu chính phủ là thủ tướng ( đây là yếu tố của cộng hòa đại nghị ). Tổng
thống là người có quyền lực lớn – có quyền bổ nhiệm thủ tướng, các thành viên
của chính phủ; có quyền bổ nhiệm thẩm phán; có quyền giải tán hạ nghị viện trước
thời hạn. Điển hình cho chính thể cộng hòa lưỡng tính chính là Pháp, Nga,…
a, Ưu điểm
- Phân chia quyền lực: Mô hình này giữ cho quyền lực được phân chia giữa tổng
thống và thủ tướng, giúp ngăn chặn tập trung quyền lực một cách đáng kể và tạo ra
sự cân bằng trong hệ thống chính trị.
- Tính dân chủ: Tổng thống được bầu ra trực tiếp bởi dân cử, tăng cường tính dân
chủ trong quá trình lựa chọn lãnh đạo quốc gia.
- Quyền lực hành pháp và lập pháp cân đối: Thủ tướng chủ trì chính phủ và nghị
viện, trong khi tổng thống giữ quyền lực lớn về các quyết định lập pháp và hành
pháp quốc gia.
- Khả năng quyết định linh hoạt: Mô hình này có thể tạo ra khả năng quyết định
linh hoạt, vì tổng thống có quyền bổ nhiệm và giải tán nghị viện, giúp thích ứng
với tình hình chính trị và xã hội.
b, Hạn chế
- Nguy cơ xung đột quyền lực: Nếu không có sự đồng thuận giữa tổng thống và thủ
13
tướng, có thể xảy ra xung đột và khó khăn trong quá trình ra quyết định và thực
hiện chính sách.
- Nguy cơ độc tài của tổng thống: Mặc dù có thể có sự phân chia quyền lực, nhưng
nếu tổng thống có quyền lực quá lớn, có nguy cơ họ sẽ sử dụng quyền lực này để
kiểm soát chính phủ và tăng cường quyền lực cá nhân.
- Tính chính trị hóa: Nếu thủ tướng và tổng thống là đối thủ chính trị, có nguy cơ
họ sẽ sử dụng quyền lực của mình để làm hại đối phương, thay vì tập trung vào lợi
ích quốc gia.
4. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Hiện nay ở các nước xã hội chủ nghĩa đều theo chính thể cộng hòa dân chủ. Điều
này xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do
dân, vì dân, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao
của nhà nước đại diện cho nhân dân và được nhân dân đã đủ tuổi theo luật ( Ví dụ
như ở Việt Nam công dân đủ trên 18 tuổi và đủ tiêu chuẩn theo luật ) trực tiếp bầu
ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Quốc hội lập ra các cơ quan tối cao khác
như Chủ tịch nước, chính phủ. Nguyên thủ quốc gia là mắt xích quan trọng, liên
kết các hoạt động giữa các cơ quan tối cao của nhà nước. Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội thực hiện chức năng hành pháp. Chủ tịch nước và chính
phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công việc và trả lời chất vấn
trước Quốc hội. Đặc biệt ở chính thể này chính là chỉ tồn tại duy nhất một chính
đảng là Đảng cộng sản nắm giữ quyền lực của nhà nước. Các nước xã hội chủ
nghĩa đã và đang tồn tại các chính thể cộng hòa đó là Công xã Pari, Cộng hòa
Xôviết, Cộng hòa dân chủ nhân dân ( ở các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt
Nam, …), Cộng hòa Cuba.
a, Ưu điểm
- Dân chủ và Nhân dân chủ nghĩa: Chính thể cộng hòa trong ngữ cảnh xã hội chủ
14
nghĩa hướng tới nguyên tắc dân chủ và nhân dân chủ nghĩa, với Quốc hội được bầu
cử trực tiếp bởi công dân và chịu trách nhiệm trước mắt dân cử.
- Sự đại diện của giai cấp công nhân: Với nguyên tắc là nhà nước của dân, do dân,
vì dân và lãnh đạo bởi giai cấp công nhân, chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa
nhấn mạnh vai trò quan trọng của công nhân trong quản lý và quyết định chính trị.
- Sự thống nhất về một Đảng: Sự thống nhất về chính trị thông qua một chính đảng
lớn là Đảng Cộng sản giúp tạo ra sự nhất quán trong quyết định và thực hiện chính
sách.
- Trách nhiệm và kiểm soát chính phủ: Chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa
thường đặt trách nhiệm và kiểm soát chính phủ trước Quốc hội, tạo điều kiện cho
sự minh bạch và chịu trách nhiệm trong quá trình quản lý.
b, Hạn chế
- Dễ gây ra những bất mãn: Khi chỉ có một chính đảng duy nhất lãnh đạo sẽ có một
số thành phần không cùng quan điểm với đảng, tạo ra thái độ bất mãn với chính
quyền dễ bị các thế lực ngoại bang dụ dỗ trở thành tay sai.
- Dễ xảy ra tình trạng quan liêu, tham nhũng: Quyền lực tập trung lại một số cơ
quan chủ chốt tạo điều kiện về quyền lực và tài nguyên rất dễ nảy sinh ra tình trạng
tham nhũng.
- Nguy cơ đối mặt với thách thức ngoại vi: Mô hình này có thể đối mặt với thách
thức trong việc đối phó với áp lực và thay đổi từ cộng đồng quốc tế, đặc biệt là với
các nước không chấp nhận mô hình chính trị này.
C. Tổng kết
Qua các kiểu nhà nước hình thức chính thể cộng hòa sẽ đều có vai trò và đặc điểm
riêng khác nhau để phù hợp với cách quản lý đất nước và định hướng của mỗi kiểu
nhà nước. Mỗi kiểu sẽ đều có những ưu điểm và hạn chế để ta có thể rút ra kinh
15
nghiệm từ đó áp dụng vào trong công cuộc góp phần xây dựng và đổi mới đất
nước. Khi tìm hiểu về đề tài cũng giúp cho chúng ta nắm rõ hơn về cách vận hành
và cách thức tồn tại của các kiểu nhà nước theo giai đoạn lịch sử hàng ngàn năm,
mỗi giai đoạn đều mang cho mình một nét đặc trưng riêng biệt và điểm chung của
mỗi mô hình. Không những vậy ta còn thấy được bản chất chính trị và xã hội qua
mỗi kiểu nhà nước. Việc phân tích tìm hiểu về ưu điểm và hạn chế của hình thức
chính thể cộng hòa cũng chính là việc tìm ra những thách thức và cơ hội của Việt
Nam trong công cuộc vươn mình phát triển. Chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa
của Việt Nam, với sự lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, là một sự kết hợp giữa
tính chính thể cộng hòa và lãnh đạo của giai cấp công nhân. Điều này mang lại ổn
định và quyết đoán trong quyết định. Ở Việt Nam, những biến đổi và đổi mới hiện
đang diễn ra nhanh chóng. Đối với hình thức chính thể cộng hòa, đây là cơ hội để
linh hoạt thích nghi với những thách thức và cơ hội mới trong thế giới đa biến và
toàn cầu hóa. Việc thúc đẩy sự minh bạch, tính dân chủ và giữ nguyên vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ giúp chính thể cộng hòa ở Việt Nam ngày
càng trở nên hiệu quả và phản ánh đúng tinh thần của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời, cần tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng chính trị, nâng cao năng lực quản
lý, và tạo điều kiện cho sự đóng góp của tất cả các tầng lớp xã hội trong quá trình
quyết định và xây dựng đất nước. Điều này là chìa khóa để chính thể cộng hòa tại
Việt Nam thích ứng và phát triển trong thời kỳ đổi mới này.
16
D. Tài liệu tham khảo.
1. TS. Nguyễn Xuân Hường: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật,
Nxb Hành chính Quốc gia sự thật, Hà Nội 2019, tr44-45, 46 ,89-93
2. Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, Nxb Tư Pháp, Hà Nội 2020 ,tr130-144
3. https://www.qdnd.vn/chinh-tri/cac-van-de/ve-tiep-tuc-xay-dung-va-hoan-thien-
nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam-trong-giai-doan-moi-712169
4. https://hcmcpv.org.vn/tin-tuc/xay-dung-nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-
theo-quan-diem-cua-chu-tich-ho-chi-minh-1491888299
17
| 1/18

Preview text:

VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Trường đại học Kiểm Sát Hà Nội 
MÔN HỌC: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA CHÍNH THỂ
CỘNG HÒA QUA CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC Họ và Tên : Nguyễn Phú Thành Lớp : K11E
Hà Nội, tháng 1 năm 2024 0 1 A. Mở đầu
Chính thể cộng hòa là một hình thức nhà nước trong đó quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, được nhân dân thực hiện thông qua các cơ quan đại diện của
mình. Chính thể cộng hòa ra đời trong lịch sử, trải qua quá trình phát triển và hoàn
thiện, đã trở thành một hình thức nhà nước phổ biến trên thế giới. Thông qua các
kiểu nhà nước khác nhau, chính thể cộng hòa thể hiện những ưu điểm và hạn chế
riêng. Chính vì vậy, việc phân tích ưu điểm và hạn chế của chính thể cộng hòa qua
các kiểu nhà nước là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Tuy
nhiên, khi đặt chính thể cộng hòa trong ngữ cảnh của các kiểu nhà nước khác nhau,
xuất hiện nhiều khía cạnh phức tạp cần được phân tích. Bài tiểu luận này nhằm
mục đích phân tích cả ưu điểm và hạn chế của chính thể cộng hòa qua các ngữ
cảnh chính trị khác nhau, đưa ra cái nhìn đa chiều về sự linh hoạt và đối lập của mô
hình chính trị này trong quá trình thực hiện quyền lực và quản lý xã hội. Việc phân
tích cũng giúp cho chúng ta thêm phần nào hiểu được sự đa dạng về đặc điểm và
cách quản lý khác nhau của hình thức chính thể cộng hòa qua các kiểu nhà nước
khác nhau. Không những vậy ta có thể liên hệ tới nước Việt Nam ta cũng là một
nước theo hình thức chính thể cộng hòa. 2 B. Nội dung I. Khái niệm 1. Khái niệm của
- Là một trong ba yếu tố cấu thành hình thức nhà nước, hình thức chính thể được
hiểu là hình thức tổ chức, trình tự thành lập ra các cơ quan cao nhất của nhà
nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, cũng như giữa các
cơ quan đó với nhân dân. 2. Khái niệm của
- Là hính thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một hoặc một số cơ quan nhà nước được hình thành theo con đường bầu cử.
- Căn cứ vào đối tượng những người được tham gia vào việc thànhlập ra các cơ
quan tối cao của nhà nước (được tham gia bầu cử) mà chính thể cộng hòa cũng
chia thành hai dạng cơ bản: +
, chính thể cộng hòa quý tộc - là chính thể mà ở đó quyền bầu cử ra
các cơ quan tối cao của nhà nước được pháp luật quy định thuộc về tầng lớp
quý tộc trong xã hội (ví dụ Nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô La Mã cổ đại
từ thế kỷ IV đến thế kỷ I trước Công nguyên). +
, chính thế cộng hòa dân chủ - là chính thể mà ở đó quyền bầu cử ra
các cơ quan tối cao của nhà nước được pháp luật quy định thuộc về các tầng lớp nhân dân.
3. Khái niệm về các kiểu nhà nước
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về khái niệm các kiểu nhà nước theo
cách phân nhóm nhà nước truyền thống dựa vào sự phân chia các hình thái
kinh tế - xã hội của Mác và mỗi nhóm thường được gọi là một kiểu nhà nước.
Các nhóm, kiểu nhà nước này có thể được gọi theo hình thái kinh tế - xã hội
hoặc theo tính chất giai cấp của nhà nước, đó là ( nhà nước 3 chủ nô ),
( nhà nước phong kiến ), ( nhà nước tư sản ), ( nhà nước vô sản ).
3.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về khái niệm các kiểu nhà nước theo
cách phân nhóm nhà nước truyền thống dựa vào sự phân chia các hình thái
kinh tế - xã hội của Mác và mỗi nhóm thường được gọi là một kiểu nhà nước.
Các nhóm, kiểu nhà nước này có thể được gọi theo hình thái kinh tế - xã hội
hoặc theo tính chất giai cấp của nhà nước, đó là ( nhà nước chủ nô ),
( nhà nước phong kiến ), ( nhà nước tư sản ), ( nhà nước vô sản ). 3.1.
: Nhà nước chủ nô là nhà nước ra đời sớm nhất trên thế giới
dựa trên sự tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc gắn liền với sự xuất hiện chế độ tư hữu
và sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng. 3.2.
: Nhà nước phong kiến ra đời trong sự sụp đổ của chế
độ chiếm hữu nô lệ, lấy vua chúa làm trung tâm, là nhà nước của giai cấp
địa chủ. Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chế của giai cấp phong
kiến, dung để áp bức, bóc lột giai cấp nông dân. 3.3.
: Nhà nước tư sản là kết quả của các cuộc cách mạng tư
sản, lật đổ chế độ phong kiến, phát triển trong lòng hình thái kinh tế - xã hội tư
bản chủ nghĩa và mang bản chất giai cấp, là công cụ chuyên chính của giai cấp tư sản. 3.4.
: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một tổ chức
chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai cấp công nhân. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là tổ chức trụ cột thể hiện và thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân,
vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của 4 nhân dân.
II. Phân tích ưu điểm và hạn chế của chính thể cộng hòa qua các kiểu nhà nước 1. Nhà nước Chủ nô
Nhà nước chủ nô tồn tại ở cả hai hình thức chính thể quân chủ và cộng hòa.
Chính thể cộng hòa hầu hết tồn tại ở phương Tây ( dù chỉ tồn tại trong khoảng thời
gian nhất định ), và có hai dạng là và .
1.1. Điển hình cho hình thức
ở nhà nước chủ nô là
Nhà nước Aten trong thời gian từ thế kỷ V đến thế kỷ IV trước công nguyên. Aten
là quốc gia thành thị xuất hiện trên vùng bán đảo Attic thuộc trung Hy Lạp, gần
Địa Trung Hải. Ở đây, các cơ quan quyền lực của nhà nước đều được hình thành
bằng con đường bầu cử và hoạt động của các cơ quan này là theo nhiệm kỳ. Đại
hội nhân dân là cơ quan quyền lực cao nhất - là cơ quan tập hợp tất cả các công
dân Aten đủ điều kiện, Đại hội nhân dân hoạt động thông qua các kỳ họp toàn thể,
thực hiện chế độ họp định kỳ, trong cuộc họp có quyền thảo luận và biểu quyết tất
cả những vấn đề quan trọng của đất nước, xây dựng và ban hành pháp luật, bầu ra
viên chức của bộ máy nhà nước. Công dân có quyền thể hiện quan điểm của mình
với các vấn đề, có quyền yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ các đạo luật nếu nội dung
của nó gây tổn hại đến nền dân chủ. Cơ quan hành chính cao nhất là Hội đồng do
các cơ quan quyền lực cao nhất bầu ra với nhiệm kỳ 1 năm. Tòa án là cơ quan xét
xử chuyên nghiệp, mọi người tham gia phiên tòa đều có quyền công khai kết tội
hoặc bào chữa cho bị can. Đồng thời, đê tăng cường và mở rộng quyền dân chủ
cho công dân, Nhà nước Aten giai đoạn này cũng đã thực hiện chế độ bầu cử các
quan chức nhà nước bằng phương pháp bốc thăm. Người được bầu cử phải từ 30
tuổi trở lên và phải trải qua kì thi sát hạch về chính trị. 5
Qua việc tìm hiểu về Nhà nước Aten – một nhà nước điển hình cho hình thức
ta có thể rút ra được những ưu điểm và hạn chế
mà chính thể này mang lại: a, Ưu điểm:
- Tham gia dân chủ cao: Hệ thống này tạo điều kiện cho sự tham gia rộng rãi
của công dân trong quyết định chính trị và quản lý nhà nước thông qua việc thực
hiện Đại hội nhân dân. Mô hình này phản ánh tinh thần dân chủ, nơi mọi công dân
đều có quyền lợi và trách nhiệm trong việc định hình chính sách.
- Chế độ họp định kỳ công bằng: Việc tổ chức Đại hội nhân dân theo kỳ họp
định kỳ giúp đảm bảo tính ổn định và công bằng trong quyết định chính trị. Các
vấn đề quan trọng được thảo luận và quyết định một cách có tổ chức, tránh sự tự ý và độc tài.
- Quyền lực phân tán: Hệ thống bầu cử và nhiệm kỳ ngắn hạn giúp phân tán
quyền lực, tránh tình trạng tập trung quá mức vào một số cá nhân hay nhóm quyền lực.
- Cơ hội yêu cầu sửa đổi pháp luật: Quyền của công dân yêu cầu sửa đổi hoặc
hủy bỏ các đạo luật nếu chúng gây tổn hại đến nền dân chủ là một biện pháp bảo
vệ quan trọng, giúp bảo đảm rằng pháp luật thực sự phản ánh ý muốn và lợi ích của cộng đồng.
- Chế độ bầu cử đa dạng: Sử dụng phương pháp bốc thăm trong bầu cử quan
chức nhà nước làm tăng tính công bằng và ngẫu nhiên, đảm bảo đa dạng và đại
diện cho nhiều ý kiến trong xã hội. b, Hạn chế:
- Hạn chế đối tượng tham gia: Dù có sự tham gia của công dân, nhưng thực tế
chỉ có một phần nhỏ số lượng công dân có quyền tham gia đầy đủ. Người phụ nữ,
người nô lệ và người không có quyền công dân đều bị loại trừ, giới hạn tính chân 6 thực của dân chủ.
- Rủi ro của chế độ bốc thăm: Phương pháp bốc thăm có thể dẫn đến việc
chọn ra những quan chức không có đủ kỹ năng và năng lực, khiến cho chất lượng
lãnh đạo có thể bị ảnh hưởng.
- Năng lực tham gia chính trị: Sự tham gia chính trị và hiểu biết về các vấn đề
phức tạp có thể là một yếu tố hạn chế đối với một số công dân, khiến cho quyết
định có thể bị chi phối bởi những người có năng lực và kiến thức cao hơn.
- Khả năng lạc quan quá mức: Cơ hội yêu cầu sửa đổi pháp luật có thể dẫn
đến tình trạng lạc quan quá mức và tình trạng chính trị không ổn định khi mọi
người có thể yêu cầu thay đổi liên tục, không tạo ra sự ổn định cho quốc gia.
1.2. Điển hình cho hình thức
ở nhà nước chủ nô là
nhà nước Spac ( Hy Lạp ) từ thế kỷ IIV đến thế kỷ IV trước Công nguyên. Quyền
lực nhà nước thuộc về Hội đồng trưởng lão gồm 28 thành viên do giới quý tộc bầu
ra; Hội đồng trưởng lão có quyền lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng
nhất của đất nước khi được Đại hội nhân dân thông qua một cách hình thức. Ở nhà
nước Spac, còn tồn tại Hội đồng 5 quan giám sát – là cơ quan do quý tộc bầu ra,
đây thực chất là cơ quan quyền lực rất lớn bởi chức năng và quyền hạn của nó:
giám sát hoạt động của vua và hội đồng trưởng lão; triệu tập và chủ trì Đại hội
nhân dân; giải quyết mọi công việc ngoại giao, tài chính, tư pháp; kiểm tra tư cách công dân.
Qua việc tìm hiểu về Nhà nước Spac – một nhà nước điển hình cho hình thức
ta có thể rút ra được những ưu điểm và hạn chế
mà chính thể này mang lại: a, Ưu điểm:
- Sự ổn định và kiểm soát chính trị: Hệ thống này mang lại sự ổn định chính 7
trị do có một Hội đồng trưởng lão, với thành viên được bầu cử từ giới quý tộc, có
khả năng quyết định và lập pháp. Điều này giúp ngăn chặn tình trạng hỗn loạn và
mâu thuẫn trong quản lý quyền lực.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ: Hội đồng 5 quan giám sát là cơ quan
quyền lực mạnh mẽ có nhiệm vụ giám sát hoạt động của vua và Hội đồng trưởng
lão. Điều này giúp ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và đảm bảo tính minh bạch
trong quyết định chính trị.
- Quyết định tập thể và đại hội nhân dân: Quyết định quan trọng được đưa ra
thông qua việc tổ chức Đại hội nhân dân, nơi công dân có quyền tham gia và thể
hiện quan điểm của họ. Điều này tạo ra một hệ thống quyết định tập thể và minh bạch.
- Chế độ lập pháp đa chiều: Hội đồng trưởng lão với 28 thành viên giúp đảm
bảo sự đa chiều trong quá trình lập pháp, giúp đồng thuận trong quyết định và giảm
nguy cơ quyền lực lạc quan. b, Hạn chế
- Nhóm người tham gia hạn chế: Quyền lực thuộc về giới quý tộc, giới hạn sự
đa dạng và đại diện của người tham gia quyết định chính trị. Điều này có thể tạo ra
sự phân biệt đối xử và không công bằng trong quyết định.
- Nguy cơ thách thức và xung đột nội bộ: Sự đa chiều trong lập pháp có thể
dẫn đến thách thức và xung đột nội bộ, đặc biệt là khi các quan chức cần phải đạt
đồng thuận để thực hiện quyết định.
- Nguy cơ thị phi và bất công bằng: Mặc dù tồn tại Hội đồng 5 quan giám sát,
nhưng nếu quý tộc kiểm soát nhiều quá, có thể xảy ra nguy cơ thị phi và bất công
bằng trong quyết định và sự phân phối quyền lực.
- Khả năng ít minh bạch: Mặc dù có Đại hội nhân dân, nhưng không chắc
chắn rằng quyết định và hoạt động của Hội đồng trưởng lão đều được minh bạch
và hiểu rõ đầy đủ bởi toàn bộ cộng đồng. Có nguy cơ xảy ra sự kín đáo và thiếu 8
minh bạch trong quá trình quyết định chính trị. 2. Nhà nước Phong kiến
Ở nhà nước phong kiến hình thức chính thể chủ yếu là chính thể quân chủ tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn có sự xuất hiện của chính thể cộng hòa ở một số thành phố
ở châu Âu trong thế kỷ XVI ( Gienno ở Italia, Poskov ở Nga, …). Sự phát triển về
công – thương nghiệp đã giúp cho những thành phố này phát triển lớn mạnh về qui
mô và tiềm lực. Sự phát triển kèm theo đó là nhu cầu về quyền lực tăng dần nên
các thành phố này đã đấu tranh và đòi quyền tự quyết từ nhà vua. Quyền lực ở
những thành phố này thuộc về cơ quan quyền lực cao nhất là Hội đồng thành phố -
được thành lập ra để quản lý xã hội và được hình thành bằng con đường bầu cử.
Tuy nhiên những thành phố này vẫn là một phần trong lãnh thổ của nhà nước
phong kiến theo hình thức chính thể quân chủ, hình thức chính thể cộng hòa chỉ
xuất hiện một cách nhỏ lẻ ở những thành phố cực kỳ phát triển. a, Ưu điểm:
- Đại diện của cộng đồng: Hội đồng thành phố được bầu cử có thể đại diện
cho ý chí và mong muốn của cộng đồng địa phương, giúp giảm sự tập trung quyền lực vào một tay.
- Quyết định dân chủ: Việc tổ chức bầu cử cho Hội đồng thành phố mang lại
tính dân chủ và quyết định chính trị được dựa trên ý chí của cộng đồng địa phương
- Khả năng tự quản lý: Thành phố có thể có khả năng tự quản lý và đưa ra
quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của họ, mà không cần phải phụ thuộc quá
nhiều vào quyền lực trung ương.
- Khuyến khích phát triển Công-Thương nghiệp: Hình thức chính thể cộng
hòa có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công thương nghiệp và kinh
tế địa phương, khi có sự tự quyết định trong các vấn đề kinh tế. Tích cực góp phần
thúc đẩy sự ra đời và phát triển quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. 9 b, Hạn chế:
- Giới hạn lãnh thổ và quyền lực: Dù là cộng hòa, nhưng thành phố vẫn là
một phần của nhà nước phong kiến. Quyền lực của Hội đồng thành phố thường bị
giới hạn trong phạm vi địa phương và không có quyền lực đầy đủ như nhà nước phong kiến.
- Sự bất ổn và xung đột nội bộ: Mối quan hệ giữa các thành phố và nhà vua
có thể dẫn đến sự bất ổn và xung đột nội bộ. Sự đòi quyền tự quyết có thể gặp phải
sự phản đối từ phía nhà vua và các tầng lớp quý tộc.
- Nguy cơ bị thu nhỏ bởi nhà nước phong kiến: Dù có hình thức cộng hòa,
nhưng thành phố vẫn phải tự chấp nhận sự lãnh đạo và giám sát từ phía nhà nước
phong kiến, có thể khiến cho quyền lực của Hội đồng thành phố bị giới hạn và
kiểm soát được thực hiện từ xa.
- Khả năng mất độc lập ngoại giao và quân sự: Trong các vấn đề ngoại giao
và quân sự, thành phố có thể phải chấp nhận sự chi phối và can thiệp từ nhà nước
phong kiến, giảm độc lập của họ trong những lĩnh vực quan trọng này. 3. Nhà nước Tư sản
Trong nhà nước tư sản chính thể cộng hòa là hình thức phổ biến nhất hiện nay,
nó không chỉ được kế thừa mà còn được phát triển với trình độ cao. Ở nhà nước tư
sản, chính thể cộng hòa được chia ra tồn tại ở ba dạng là ,
( cộng hòa nghị viện ), và ( cộng hòa hỗn hợp ).
3.1. Cộng hòa tổng thống
- Cộng hòa tổng thống là mô hình chính thể áp dụng nguyên tắc phân quyền
một cách rõ nét nhất. Nghị viện là cơ quan đại diện cao nhất cho ý chí và lợi ích
của giai cấp tư sản và một sô tầng lớp khác trong xã hội, có quyền ban hành hiến
pháp và pháp luật, không có quyền bầu tổng thống và thành lập chính phủ. Tổng 10
thống do đại biểu của cử tri bầu bằng cách bỏ phiếu kín, là người đứng đầu nhà
nước và chính phủ ( không có thủ tướng ), có quyền thành lập chính phủ và nắm
toàn quyền hành pháp, có quyền phủ quyết với luật mà nghị viện thông qua, chính
phủ chịu trách nhiệm trước tổng thống. Nhà nước điển hình nhất cho chính thể này chính là Hoa Kỳ. a, Ưu điểm
- Phân quyền rõ ràng: Mô hình này thường xây dựng trên nguyên tắc phân quyền
mạnh mẽ giữa các cơ quan chính trị, nhất là giữa quyền lập pháp (nghị viện) và
quyền hành pháp (tổng thống). Điều này có thể giúp ngăn chặn việc lạm dụng
quyền lực và tạo điều kiện cho kiểm soát và cân bằng trong chính trị.
- Quyền lực của tổng thống: Tổng thống thường có quyền lực hành pháp mạnh mẽ,
giúp quá trình ra quyết định và thực hiện chính sách trở nên nhanh chóng và linh
hoạt hơn so với một hệ thống có nhiều quyết định cần được đưa ra bởi nhiều cơ quan.
- Sự ổn định chính trị: Việc tổng thống được bầu ra bởi cử tri có thể giúp duy trì sự
ổn định chính trị, vì nó giảm khả năng bị "tắc nghẽn" và mâu thuẫn giữa các cơ quan chính trị. b, Hạn chế
- Nguy cơ lạm dụng quyền lực: Sự tập trung quyền lực vào một người (tổng thống)
có thể tăng nguy cơ lạm dụng quyền lực, đặc biệt nếu không có các cơ chế kiểm soát hiệu quả.
- Thiếu tính đại diện đa dạng: Việc tổng thống chỉ đứng trên độc lập và không phải
là người đại diện cho ý chí của nghị viện có thể dẫn đến thiếu sự đa dạng ý kiến và
đại diện trong quá trình ra quyết định.
- Phụ thuộc vào người lãnh đạo: Hệ thống này có thể trở nên yếu đuối khi phụ
thuộc quá nhiều vào cá nhân tổng thống, vì nếu người này không hiệu quả hoặc
thiếu tầm nhìn, toàn bộ hệ thống có thể bị ảnh hưởng. 11
3.2. Cộng hòa đại nghị ( cộng hòa nghị viện )
- Đây là chính thể vừa có tổng thống đứng đầu quốc gia và thủ tướng đứng đầu
chính phủ. Tổng thống được bầu và bị phế truất đều do nghị viện quyết định và
nghị viện cũng có quyền ban hành hiến pháp và luật; có quyền thành lập, kiểm tra,
giám sát và quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm chính phủ. Chính phủ được thành lập
trên cơ sở đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện, thủ tướng là thủ lĩnh của đảng
chiếm đa số ghế trong nghị viện. Tổng thống bị hạn chế quyền lực và không tham
gia trực tiếp vào công việc nhà nước. Quyền lực phần lớn đều nằm trong tay chính
phủ, đứng đầu là thủ tướng khi là người chủ trì các cuộc họp, định ra các chính
sách, lựa chọn nhân viên nội các toàn quyền chỉ huy quân sự. Điển hình cho chính
thể cộng hòa đại nghị hiện đang tồn tại ở Đức, Italia, … a, Ưu điểm
- Phân quyền chặt chẽ: Hệ thống phân quyền giữa tổng thống, thủ tướng và nghị
viện được phân chia rõ ràng, giúp ngăn chặn nguy cơ tập trung quyền lực và giữ
cho các cơ quan hoạt động độc lập.
- Quyết định dân chủ: Việc tổng thống và thủ tướng được bầu và phế truất bởi nghị
viện thể hiện quyết định của đại diện cấp dưới, tăng tính dân chủ và đại diện trong
quá trình lựa chọn lãnh đạo.
- Kiểm soát chính phủ: Nghị viện có quyền kiểm tra, giám sát và bỏ phiếu bất tín
nhiệm chính phủ, giúp đảm bảo sự chịu trách nhiệm và minh bạch trong quá trình quản lý. b, Hạn chế
- Nguy cơ xung đột: Nếu có mối quan hệ không ổn định giữa tổng thống và thủ
tướng, hoặc giữa chính phủ và nghị viện, có thể dẫn đến xung đột và khó khăn
trong việc đưa ra quyết định quan trọng.
- Tính chính trị hóa: Nếu thủ tướng và tổng thống là đối thủ chính trị, có nguy cơ
họ sẽ sử dụng quyền lực của mình để làm hại đối phương, thay vì tập trung vào lợi 12 ích quốc gia.
- Quyết định dựa trên đảng phái: Việc chính phủ được thành lập dựa trên đảng
chiếm đa số trong nghị viện có thể dẫn đến tình trạng quyết định chủ yếu dựa trên
lợi ích của đảng, không nhất thiết là lợi ích chung của cộng đồng.
3.3. Cộng hòa lưỡng tính ( cộng hòa hỗn hợp )
- Chính thể cộng hòa lưỡng tính có thể nói là sự dung hợp giữa hai chính thể cộng
hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị. Tổng thống do dân bầu ra ( đây là yếu tố
cộng hòa tổng thống ), là người đứng đầu nhà nước nhưng không đứng đầu chính
phủ, đứng đầu chính phủ là thủ tướng ( đây là yếu tố của cộng hòa đại nghị ). Tổng
thống là người có quyền lực lớn – có quyền bổ nhiệm thủ tướng, các thành viên
của chính phủ; có quyền bổ nhiệm thẩm phán; có quyền giải tán hạ nghị viện trước
thời hạn. Điển hình cho chính thể cộng hòa lưỡng tính chính là Pháp, Nga,… a, Ưu điểm
- Phân chia quyền lực: Mô hình này giữ cho quyền lực được phân chia giữa tổng
thống và thủ tướng, giúp ngăn chặn tập trung quyền lực một cách đáng kể và tạo ra
sự cân bằng trong hệ thống chính trị.
- Tính dân chủ: Tổng thống được bầu ra trực tiếp bởi dân cử, tăng cường tính dân
chủ trong quá trình lựa chọn lãnh đạo quốc gia.
- Quyền lực hành pháp và lập pháp cân đối: Thủ tướng chủ trì chính phủ và nghị
viện, trong khi tổng thống giữ quyền lực lớn về các quyết định lập pháp và hành pháp quốc gia.
- Khả năng quyết định linh hoạt: Mô hình này có thể tạo ra khả năng quyết định
linh hoạt, vì tổng thống có quyền bổ nhiệm và giải tán nghị viện, giúp thích ứng
với tình hình chính trị và xã hội. b, Hạn chế
- Nguy cơ xung đột quyền lực: Nếu không có sự đồng thuận giữa tổng thống và thủ 13
tướng, có thể xảy ra xung đột và khó khăn trong quá trình ra quyết định và thực hiện chính sách.
- Nguy cơ độc tài của tổng thống: Mặc dù có thể có sự phân chia quyền lực, nhưng
nếu tổng thống có quyền lực quá lớn, có nguy cơ họ sẽ sử dụng quyền lực này để
kiểm soát chính phủ và tăng cường quyền lực cá nhân.
- Tính chính trị hóa: Nếu thủ tướng và tổng thống là đối thủ chính trị, có nguy cơ
họ sẽ sử dụng quyền lực của mình để làm hại đối phương, thay vì tập trung vào lợi ích quốc gia.
4. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Hiện nay ở các nước xã hội chủ nghĩa đều theo chính thể cộng hòa dân chủ. Điều
này xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do
dân, vì dân, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao
của nhà nước đại diện cho nhân dân và được nhân dân đã đủ tuổi theo luật ( Ví dụ
như ở Việt Nam công dân đủ trên 18 tuổi và đủ tiêu chuẩn theo luật ) trực tiếp bầu
ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Quốc hội lập ra các cơ quan tối cao khác
như Chủ tịch nước, chính phủ. Nguyên thủ quốc gia là mắt xích quan trọng, liên
kết các hoạt động giữa các cơ quan tối cao của nhà nước. Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội thực hiện chức năng hành pháp. Chủ tịch nước và chính
phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công việc và trả lời chất vấn
trước Quốc hội. Đặc biệt ở chính thể này chính là chỉ tồn tại duy nhất một chính
đảng là Đảng cộng sản nắm giữ quyền lực của nhà nước. Các nước xã hội chủ
nghĩa đã và đang tồn tại các chính thể cộng hòa đó là Công xã Pari, Cộng hòa
Xôviết, Cộng hòa dân chủ nhân dân ( ở các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam, …), Cộng hòa Cuba. a, Ưu điểm
- Dân chủ và Nhân dân chủ nghĩa: Chính thể cộng hòa trong ngữ cảnh xã hội chủ 14
nghĩa hướng tới nguyên tắc dân chủ và nhân dân chủ nghĩa, với Quốc hội được bầu
cử trực tiếp bởi công dân và chịu trách nhiệm trước mắt dân cử.
- Sự đại diện của giai cấp công nhân: Với nguyên tắc là nhà nước của dân, do dân,
vì dân và lãnh đạo bởi giai cấp công nhân, chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa
nhấn mạnh vai trò quan trọng của công nhân trong quản lý và quyết định chính trị.
- Sự thống nhất về một Đảng: Sự thống nhất về chính trị thông qua một chính đảng
lớn là Đảng Cộng sản giúp tạo ra sự nhất quán trong quyết định và thực hiện chính sách.
- Trách nhiệm và kiểm soát chính phủ: Chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa
thường đặt trách nhiệm và kiểm soát chính phủ trước Quốc hội, tạo điều kiện cho
sự minh bạch và chịu trách nhiệm trong quá trình quản lý. b, Hạn chế
- Dễ gây ra những bất mãn: Khi chỉ có một chính đảng duy nhất lãnh đạo sẽ có một
số thành phần không cùng quan điểm với đảng, tạo ra thái độ bất mãn với chính
quyền dễ bị các thế lực ngoại bang dụ dỗ trở thành tay sai.
- Dễ xảy ra tình trạng quan liêu, tham nhũng: Quyền lực tập trung lại một số cơ
quan chủ chốt tạo điều kiện về quyền lực và tài nguyên rất dễ nảy sinh ra tình trạng tham nhũng.
- Nguy cơ đối mặt với thách thức ngoại vi: Mô hình này có thể đối mặt với thách
thức trong việc đối phó với áp lực và thay đổi từ cộng đồng quốc tế, đặc biệt là với
các nước không chấp nhận mô hình chính trị này. C. Tổng kết
Qua các kiểu nhà nước hình thức chính thể cộng hòa sẽ đều có vai trò và đặc điểm
riêng khác nhau để phù hợp với cách quản lý đất nước và định hướng của mỗi kiểu
nhà nước. Mỗi kiểu sẽ đều có những ưu điểm và hạn chế để ta có thể rút ra kinh 15
nghiệm từ đó áp dụng vào trong công cuộc góp phần xây dựng và đổi mới đất
nước. Khi tìm hiểu về đề tài cũng giúp cho chúng ta nắm rõ hơn về cách vận hành
và cách thức tồn tại của các kiểu nhà nước theo giai đoạn lịch sử hàng ngàn năm,
mỗi giai đoạn đều mang cho mình một nét đặc trưng riêng biệt và điểm chung của
mỗi mô hình. Không những vậy ta còn thấy được bản chất chính trị và xã hội qua
mỗi kiểu nhà nước. Việc phân tích tìm hiểu về ưu điểm và hạn chế của hình thức
chính thể cộng hòa cũng chính là việc tìm ra những thách thức và cơ hội của Việt
Nam trong công cuộc vươn mình phát triển. Chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa
của Việt Nam, với sự lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, là một sự kết hợp giữa
tính chính thể cộng hòa và lãnh đạo của giai cấp công nhân. Điều này mang lại ổn
định và quyết đoán trong quyết định. Ở Việt Nam, những biến đổi và đổi mới hiện
đang diễn ra nhanh chóng. Đối với hình thức chính thể cộng hòa, đây là cơ hội để
linh hoạt thích nghi với những thách thức và cơ hội mới trong thế giới đa biến và
toàn cầu hóa. Việc thúc đẩy sự minh bạch, tính dân chủ và giữ nguyên vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ giúp chính thể cộng hòa ở Việt Nam ngày
càng trở nên hiệu quả và phản ánh đúng tinh thần của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời, cần tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng chính trị, nâng cao năng lực quản
lý, và tạo điều kiện cho sự đóng góp của tất cả các tầng lớp xã hội trong quá trình
quyết định và xây dựng đất nước. Điều này là chìa khóa để chính thể cộng hòa tại
Việt Nam thích ứng và phát triển trong thời kỳ đổi mới này. 16 D. Tài liệu tham khảo.
1. TS. Nguyễn Xuân Hường: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật,
Nxb Hành chính Quốc gia sự thật, Hà Nội 2019, tr44-45, 46 ,89-93
2. Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, Nxb Tư Pháp, Hà Nội 2020 ,tr130-144
3. https://www.qdnd.vn/chinh-tri/cac-van-de/ve-tiep-tuc-xay-dung-va-hoan-thien-
nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam-trong-giai-doan-moi-712169
4. https://hcmcpv.org.vn/tin-tuc/xay-dung-nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-
theo-quan-diem-cua-chu-tich-ho-chi-minh-1491888299 17