






Preview text:
    lOMoAR cPSD| 45474828   
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
- - - - -  - - - - -               
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ  LUẬT NGÂN HÀNG   
Đề bài: Phân tích các giới hạn trong hoạt động 
tín dụng của ngân hàng thương mại theo pháp 
luật Việt Nam (Lấy ví dụ minh họa)        Họ và tên  : Đào Thanh Dung 
Mã số sinh viên : 21031078  Ngày sinh  : 22/06/2003  Lớp  : K14 – Luật học       
Hà Nội, tháng 4 năm 2024        lOMoAR cPSD| 45474828    MỞ ĐẦU 
Hoạt động tín dụng ngân là một trong các hoạt động chủ yếu của các ngân 
hàng thương mại. Đây là một hoạt động ngân hàng phức tạp cần có điều kiện, 
chính vì vậy cần thực hiện theo các quy định của pháp luật, các nguyên tắc hoạt 
động tín dụng ngân hàng, và đặc biệt việc tuân theo các giới hạn của việc cấp tín 
dụng là vô cùng quan trọng. Chính vì thế, bài viết này sẽ tập trung tìm hiểu các 
giới hạn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại.      NỘI DUNG  Các khái niệm 
Trước khi đi tìm hiểu về các giới hạn trong hoạt động cấp tín dụng của 
ngân hàng thương mại thì cần phải làm rõ một số các khái niệm có liên quan đến  vấn đề này. 
Đầu tiên cần tìm hiểu thế nào là “ngân hàng thương mại”? Theo Khoản 3 
Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định ngân hàng thương mại là loại 
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động 
kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu 
rằng ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian có chức năng huy 
động vốn để cho vay, hoạt động nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động 
giao dịch tiền tệ. Ngân hàng thương mại dựa vào tiền gửi thường xuyên của khách 
hàng để cung cấp các dịch vụ tài chính điển hình như cấp tín dụng, thanh toán và  chiết khấu. 
Tiếp theo là định nghĩa về “tín dụng”, tín dụng được hiểu là mối quan hệ 
giữa người cho vay với người vay, người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng 
một lượng tài sản cho người vay trong một thời hạn nhất định, còn người vay khi 
đến thời hạn trả nợ thì sẽ phải hoàn trả cho người cho vay lượng tài sản đã vay, 
kèm theo đó có thể là khoản tiền lãi, hoạt động tín dụng luôn có khoảng cách thời 
gian giữa thời gian vay với thời gian hoàn trả tiền, đồng thời hoạt động tín dụng 
cũng dựa trên cơ sở đó là sự tin tưởng và tín nhiệm giữa người cho vay với người  vay. 
“Hoạt động tín dụng ngân hàng” là một loại hình hoạt động ngân hàng 
bao gồm: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, ... 
Là thỏa thuận giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân để các tổ chức cá nhân 
được sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo        lOMoAR cPSD| 45474828   
nguyên tắc cho vay có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài 
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng.     
Đặc điểm và nguyên tắc của hoạt động tín dụng ngân hàng 
Đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng 
Về đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng, giống với tên gọi thì hoạt 
động tín dụng ngân hàng thỏa mãn các đặc điểm chung của hoạt động tín dụng, 
bao gồm: 1) Đây là một hoạt động kinh doanh ngân hàng có điều kiện; 2) Phải 
được sự cấp phép từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; 3) Hoạt động này phải tuân 
thủ theo các nguyên tắc đặc thù. Bên cạnh việc hoạt động tín dụng ngân hàng có 
các đặc điểm chung của hoạt động tín dụng, thì nó cũng mang trong mình những 
đặc điểm riêng có; các đặc điểm đó bao gồm: 1) Hoạt động tín dụng ngân hàng 
là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại; 2) Hoạt động tín dụng ngân 
hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận; 3) Hoạt động tín dụng ngân hàng cần có 
nguồn vốn hoạt động; 3) Đây là hoạt động có các hình thức tín dụng ngân hàng 
đa dạng: chiết khấu giấy tờ có giá, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, 
cho vay, cho thuê tài chính, ... 
Nguyên tắc của hoạt động tín dụng ngân hàng 
Hoạt động tín dụng ngân hàng phải được tuân thủ theo các nguyên tắc sau 
1) Nguyên tắc bình đẳng, thỏa thuận: Hoạt động cấp tín dụng phải được 
thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, tức là việc cấp tín dụng phải thực hiện 
theo đúng trình tự thủ tục được quy định trong luật, cả ngân hàng và khách 
hàng đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hoạt động tín dụng cũng cần 
phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc thỏa thuận, ngân hàng và khách hàng 
sẽ thỏa thuận về tổng mức dư nợ tín dụng, thời hạn hoàn trả, lãi suất, thỏa thuận 
liên quan đến việc vi phạm của các bên trong hoạt động tín dụng, ... 
2) Nguyên tắc hoàn trả: Việc vay có hoàn trả là một đặc trưng của hoạt 
động tín dụng, theo đó người được cấp tín dụng khi nhận được một khoản tiền 
từ ngân hàng thương mại thì sau một khoảng thời gian người được cấp tín dụng 
sẽ phải hoàn trả lại toàn bộ số vốn đã vay từ ngân hàng thương mại, bên cạnh 
đó họ cũng sẽ phải trả một khoản tiền lãi theo mức lãi suất đã được quy định 
trước đó. Việc trả lãi là dựa trên đặc điểm của ngân hàng thương mại, bởi ngân 
hàng thương mại hoạt động dựa trên mục đích là tạo lợi nhuận từ các hoạt động 
ngân hàng trong đó có việc cho vay, chính vì vậy việc trả lãi cho ngân hàng là        lOMoAR cPSD| 45474828   
hoàn toàn hợp lý và hợp pháp; mức lãi suất sẽ theo biến động của thị trường, 
và thông thường chỉ áp dụng một mức lãi suất cho cả quá trình vay. 
3) Nguyên tắc cho vay ngân hàng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng 
thương mại phải tuân thủ theo nguyên tắc cho vay ngân hàng; theo đó, hoạt 
động cho vay phải được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng với khách 
hàng theo quy định của pháp luật, sử dụng vốn vay đúng mục đích và phải có 
trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho ngân hàng theo thỏa thuận  trước đó. 
4) Mục đích vay vốn hợp pháp: Người được cấp tín dụng được sử dụng 
vốn vay vào bất cứ mục đích hợp pháp nào, theo đó việc sử dụng số tiền được 
cấp phải có mục đích phù hợp với pháp luật, không được sử dụng số tiền này 
vào những hoạt động phi pháp, bất chính, kinh doanh buôn bán các loại mặt 
hàng bị pháp luật cấm. Ngân hàng thương mại có quyền yêu cầu khách hàng 
cung cấp thông tin về mục đích sử dụng vốn vay và khách hàng phải chịu trách 
nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của những thông tin đó; ngoài ra, ngân 
hàng thương mại có quyền giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn, và việc trả nợ; 
đồng thời có quyền chấm dứt cho vay và thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện ra 
khách hàng có hành vi vi phạm thỏa thuận về hoạt động tín dụng. Điều này đã 
được quy định cụ thể tại Khoản 6 Điều 4, Điều 9 Luật các tổ chức tín dụng 
2010 và Khoản 2 Điều 24 Thông 39/2016/TT-NHNN.   
Các giới hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 
Giới hạn thứ nhất, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách 
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại và tổng 
mức dư nợ tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không đoực 
vượt qsa 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại. Theo Khoản 1 Điều 128 
Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017) đã quy định tổng mức dư nợ cấp 
tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân 
hàng thương mại, đồng thời tổng mưc dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng 
và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương 
mại. Như vậy, tỉ lệ tối đa cấp tín dụng với một khách hàng của ngân hàng thương 
mại là 15% vốn tự có của ngân hàng đó, và có thể thấp hơn 15%. Đối với khách 
hàng và người có liên quan thì tỉ lệ tối đa cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 
sẽ là 25% trở xuống. Có thể lấy ví dụ như ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Sài 
Gòn Thương Tín (Sacombank) có tổng vốn tự có là 48.226 tỷ đồng thì tổng mức 
dư nợ cấp tín dụng Ngân hàng thương mại này có được phép cấp là 15% của        lOMoAR cPSD| 45474828   
48.226 tỷ đồng, cụ thể sẽ là 7.234 tỷ đối với một cá nhân và 25% của 48.226 tỷ 
đồng, cụ thể là 12.057 tỷ động với một cá nhân và người có liên quan. 
Giới hạn thứ hai, mức dư nợ cấp tín dụng không bao gồm các khoản 
cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân hoặc trường 
hợp khác hàng vay là tổ chức tín dụng khác. Tại khoản 3 Điều 128 luật Các tổ 
chức tín dụng cũng quy định mức dư nợ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 
không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ; của tổ 
chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác. Mà tổng 
mức dư nợ cấp tín dụng bao gồm các khoản như: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng 
bao gồm tổng số dư nợ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao 
thanh toán, tổng mức mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, thẻ tín dụng và các 
nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả 
dư nợ cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng, chi 
nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro theo quy định của pháp luật; số dư bảo 
lãnh và các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 
khác cấp tín dụng; điều này được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 
19/2017/TT-NHNN, sửa đổi bổ sung Khoản 13 Điều 3 Thông tư 36/2014/TT- 
NHNN. Chính vì vậy mà các khoản là khoản vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính 
phủ; của tổ chức, cá nhân hay khách vay là các tổ chức tín dụng khác không nằm 
trong tổng mức dư nợ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. 
Giới hạn thứ ba là về việc giải quyết các trường hợp vượt quá giới hạn 
cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong một số trường hợp ngoại lệ, nếu 
như khách hàng có nhu cầu vốn vượt quá giới hạn cấp tín dụng đã được quy định 
thì ngân hàng thương mại được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân 
hàng Nhà nước, điều này được quy định cụ thể trong Khoản 6 Điều 128 Luật Các 
tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017). Chẳng hạn như trường hợp cấp tín dụng 
cho công ty Lộc Trời, Ngân hàng MB (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân 
đội) đã hợp vốn với 6 ngân hàng nước ngoài khác bao gồm Agricultural Bank of 
China, China Construction Bank, First Commercial Bank, CTBC Bank và E. 
SUN Commercial Bank để cấp gói tín dụng 100 triệu USD cho Công ty Cổ phần 
Tập đoàn Lộc Trời để đầu tư cho việc mở rộng sản xuất lúa chất lượng cao. 
Giới hạn thứ tư, nếu sau khi hợp vốn mà vẫn chưa đáp ứng được nhu 
cầu của một khách hàng thì mức cấp tín dụng tối đa sẽ do Thủ tướng Chính 
phủ quyết định. Khoản 7 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017), trong 
trường hợp để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của ngân 
hàng thương mại vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu vốn của cá nhân và người có liên        lOMoAR cPSD| 45474828   
quan thì Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá 
giới hạn mà cá nhân, người có liên quan được cấp và tùy theo từng trường hợp cụ 
thể, theo quy định tại Quyết định số 13/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 
về điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới 
hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, trong trường 
hợp mà việc hợp vốn mà vẫn không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì ngân 
hàng thương mại không được tự ý cấp tín dụng cho khách hàng, vì trong trường 
hợp này chỉ Thủ tướng Chính phủ mới có thẩm quyền quyết định mức cấp tín 
dụng tối đa vượt quá giới hạn được cấp. Đồng thời, tổng các khoản cấp tín dụng 
của ngân hàng thương mại trong trường hợp trên không được vượt quá bốn lần 
so với số vốn tự có của mình.      KẾT LUẬN 
Như vậy có thể thấy, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là một 
hoạt động có nguyên tắc và có giới hạn, các ngân hàng thương mại trong hoạt 
động cấp tín dụng phải tuân thủ theo các giới hạn mà pháp luật đã định ra, với 
các trường hợp cấp tín dụng vượt quá tổng mức dư nợ đã được quy định mà không 
có sự đồng ý, cho phép của Ngân hàng Nhà nước hay của Chính phủ sẽ bị coi là 
vi phạm pháp luật. Hoạt động tín dụng có thể xem là một hoạt động phức tạp, bởi 
hiện nay xuất hiện nhiều trường hợp cấp tín dụng không tuân thủ nguyên tắc và 
các giới hạn dẫn đến việc nợ xấu diễn ra ngày càng nhiều, không chỉ gây ảnh 
hướng tới chính ngân hàng thương mại đã cấp tín dụng mà còn làm ảnh hưởng 
tới hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại, tổ 
chức tín dụng khác cần có sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật liên quan đến hoạt 
động cấp tín dụng, đồng thời cần có sự thanh tra, giám sát thường xuyên các ngân 
hàng thương mại, đặc biệt là trong hoạt động cấp tín dụng.        lOMoAR cPSD| 45474828   
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010. 
2. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm  2010. 
3. Văn bản hợp nhất Luật Các tổ chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH ngày 12 tháng  12 năm 2017. 
4. Thông tư 36/2014/TT-NHNN về “Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn 
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhanh ngân hàng nước ngoài” ngày 20  tháng 11 năm 2014. 
5. Thông tư 19/2017/TT-NHNN về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 
36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà 
nước quy định các giới hạn, ty lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức 
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” ngày 28 tháng 12 năm 2017. 
6. Thông tư số 39/2016/TT-NHNN về “Quy định hoạt động cho vay của tổ chức tín 
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng” ngày 30 tháng 12  năm 2016. 
7. Bình Khánh (2023), Sacombank cho 9 khách hàng vay gần nửa số vốn tự có để 
rót cào cùng một sự án, Tuổi trẻ Online. 
8. Thạch Bình (2023), Sacombank công bố chi tiết thông tin về tỷ lệ an toàn vốn, 
Thời báo Ngân hàng. 
9. Thế nào là cấp tín dụng hợp vốn? Tổ chức thực hiện cấp tín dụng hợp vốn gồm 
có những tổ chức nào? (2022). Lawnet. 
10. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng gồm 
những gì? (2018), LawNet. 
11. Tuyết Ân (2023), 7 ngân hàng hợp vốn 100 triệu USD cho Lộc trời vay làm lúa 
chất lượng cao, Forbes Vietnam. 
12. Tô Thị Phương Dung (2023), Vay vốn ngân hàng có cần có mục đích sử dụng 
vốn cụ thể không? Luật Minh Khuê. 
13. Nguyên tắc cho vay, vay vốn, của tổ chức tín dụng quy định thế nào? (2017),  LawNet. 
14. Hạn chế cấp tín dụng ngân hàng được quy định như thế nào? Quy định giới hạn 
cấp tín dụng ngân hàng mới nhất? (2024), Thư viện pháp luật. 
15. Nguyễn Thụy Hân, Hồ Quốc Tuấn (2023), Những trường hợp nào không được 
cấp tín dụng? Thư viện pháp luật. 
16. Ngân hàng thương mại được phép cấp tín dụng cho khách hàng không được vượt 
quá bao nhiêu %? (2023), Thư viện pháp luật.