Tiểu luận Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Coca - Cola môn Marketing căn bản - Học viện nông nghiệp Việt Nam

Tiểu luận Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Coca - Cola môn Marketing căn bản - Học viện nông nghiệp Việt Nam được tổng hợp chi tiết giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem! 

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu

Thông tin:
42 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Coca - Cola môn Marketing căn bản - Học viện nông nghiệp Việt Nam

Tiểu luận Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Coca - Cola môn Marketing căn bản - Học viện nông nghiệp Việt Nam được tổng hợp chi tiết giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem! 

121 61 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------- -----------
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY COCA-COLA
NHÓM SỐ : 6
Nguyễn Hoàng Mai -676612
Bùi Thị Trà My – 676633
Đỗ Thị Nga – 676645
Vũ Thị Thuý Nga 676652
Hoàng Linh Ngân -676658
Chu Hồng Ngọc – 640013
Đinh Thị Minh Ngọc - 676665
HÀ NỘI - 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------- -----------
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY COCA-COLA
NHÓM SỐ : 6
Nguyễn Hoàng Mai -676612
Bùi Thị Trà My – 676633
Đỗ Thị Nga – 676645
Vũ Thị Thuý Nga 676652
Hoàng Linh Ngân -676658
Chu Hồng Ngọc – 640013
Đinh Thị Minh Ngọc(Nhóm trưởng) - 676665
HÀ NỘI - 2023
lOMoARcPSD| 44816844
ĐÁNH GIÁ THUYẾT
TRÌNH
Tiêu chí Trọng số Mức chất lượng
(%) Tốt
Khá Trung bình Kém 8.5 10 điểm 6.5 8.4 điểm
4.0 6.4 điểm 0 3.9 điểm
Nội dung 40 Phong phú hơn yêu cầu Đầy đủ theo yêu
cầu Khá đầy đủ, thiếu 1 nội dung Thiếu nhiều nội
dung quan trọng quan trọng
Trình bày báo 10 Mạch lạc, rõ ràng Khá mạch lạc, rõ ràng Tương đối rõ ràng Thiếu rõ ràng cáo 10 Lập luận có căn cứ khoa học Lập luận có căn
cứ khoa Lập luận có chú ý đến sử Lập luận không có căn
và logic vững chắc học và logic nhưng còn dụng căn cứ khoa học và cứ khoa học và logic
một vài sai sót nhỏ tuân theo logic nhưng còn
một vài sai sót quan trọng
Tương tác với 10 Tương tác bằng mắt, cử chỉ Tương tác bằng mắt, cử Tương tác bằng mắt, cử chỉ Không có tương tác
người nghe tốt chỉ khá tốt tương đối tốt, còn vài sai sót bằng mắt và cử chỉ/sai
nhỏ sót lớn trong tương tác
10 Các câu hỏi được trả lời đầy Trả lời đúng đa số các Trả lời đúng đa số các câu Trả lời sai đa số các câu
đủ, rõ ràng, và thỏa đáng câu hỏi đặt đúng và nêu hỏi đặt đúng, phần chưa nêu hỏi đặt đúng
được định hướng phù hợp được định hướng phù hợp
đối với những câu hỏi chưa trả lời được
Sự phối hợp 20 Nhóm phối hợp tốt, thực sự Nhóm có phối hợp khi Nhóm ít phối hợp trong khi Không thề hiện sự kết trong nhóm
chia sẻ và hỗ trợ nhau trong báo cáo và trả lời nhưng báo cáo và trả lời nối trong nhóm
khi báo cáo và trả lời còn vài chỗ chưa đồng bộ
MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ THUYẾT TRÌNH...........................................................................4
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................7
1.1: Đặt vấn đề..................................................................................................7
1.2: Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................8
1.2.1: Mục tiêu chung.....................................................................................8
1.2.2: Mục tiêu cụ thể......................................................................................8
1.3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................9
1.3.1: Đối tượng nghiên cứu...........................................................................9
1.3.2: Phạm vi nghiên cứu...............................................................................9
PHẦN 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................9
2.1 : Khái quát về Marketing, Marketing Mix..............................................9
2.1.1: Định nghĩa về Marketing......................................................................9
2.1.2: Mục tiêu Marketing.............................................................................10
2.1.3. Vai trò của
Marketing..........................................................................10
2.1.4: Định nghĩa về Marketing Mix.............................................................11
2.1.5: Các thành phần của chiến lược Marketing Mix..................................12
2.2 : Nội dung về chiến lược sản phẩm.........................................................12
2.2.1: Định nghĩa về sản phẩm, chiến lược sản phẩm...................................12
2.2.2: Các quyết định liên quan đến sản phẩm..............................................13
2.2.3: Chu kỳ sống của sản phẩm..................................................................16
2.2.4: Phát triển sản phẩm mới......................................................................17
2.3: Giới thiệu về công ty Coca Cola.............................................................19
2.3.1 : Lịch sử hình thành và phát triển công ty Coca cola........................19
2.3.2: Coca-Cola trên thế giới.......................................................................20
2.3.3: Coca-Cola tại Việt Nam......................................................................21
2.3.4: Lĩnh vực kinh doanh..........................................................................23
2. 3.5: Các dòng sản phẩm............................................................................23
2.4 : Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Coca-cola.......................24
2.4.1: Các dòng sản phẩm của công ty Coca-Cola........................................24
2.4.2: Các quyết định liên quan đến sản phẩm..............................................25
2.4.2.1: Quyết định về nhãn hiệu...............................................................25
2.4.2.2: Quyết định về bao bì và kiểu dán.................................................26
2.4.2.3: Quyết định về chất lượng sản phẩm.............................................30
2.4.2.4: Quyết định về dịch vụ hỗ trợ........................................................30
2.4.3: Các chiến lược sản phẩm điển hình....................................................32
2.4.4: Chu kỳ sống của sản phẩm..................................................................34
2.4.5: Chiến lược sản phẩm mới của công ty................................................35
2.5: Đánh giá chiến lược sản phẩm của công ty Coca-Cola........................36
PHẦN 3 : KẾT LUẬN.......................................................................................39
*TÀI LIỆU KHAM KHẢO................................................................................40
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1: Đặt vấn đề
Trong thế kỷ 21 kỉ nguyên của hiện đại. Thế giới đang phát triển phẳng hơn so
với một thế kỷ trước, các quốc gia đang tìm cách hội nhập phải đối mặt với vô s
hội thách thức. thương mại quốc tế đã trở thành một thành phần quan
trọng của nền kinh tế toàn cầu.
Trước tình hình đó, sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia nCoca-Cola đã
tạo ra một số hội cho các nước đang phát triển nâng cao trình độ sản xuất
cạnh tranh với các cường quốc. Coca-Cola đã đang từng bước thể hiện mình
bằng cách vươn ra mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp thế giới kể từ khi thành
lập cách đây hơn một thế kỷ.
Mức độ tiêu thụ của thị trường tiêu dùng Việt Nam từ lâu đã xuất hiện trên bản
đồ cạnh trạnh của các thương hiệu lớn. thể xem đây một cuộc chiến vẫn
đang tiếp tục diễn ra của các ông lớn. Điển hình COCA-COLA với Pepsi. Họ
vốn là đối thủ trong kinh doanh nhiều năm và cạnh tranh trực tiếp giữa các dòng
sản phẩm.
Mặc vượt trội hơn Pepsi trên thị trường toàn cầu, nhưng việc mở rộng hệ
thống của Coca-Cola tại Việt Nam gặp trở ngại do hãng này đến muộn hơn. Coca-
Cola đã xây dựng kênh phân phối theo phương pháp “du ch”, tung ra các mặt
hàng bán lẻ khắp các ngõ ngách, không ngừng đẩy mạnh các chương trình giảm
giá,… nhằm giữ vị thế sau khi chậm chân trong hệ thống siêu thị, nhà hàng.
Tuy nhiên, không thể phủ định rằng Coca-Cola đang dần khẳng định mình và
vị thế số 1 tại Việt Nam trong ngành công nghiệp nước giải khát. Vậy để
khẳngđịnh được vị thế của mình tại thị trường Việt Nam tCoca-Cola đã làm
như thế nàođể có thành tựu như thế ? Hiện nay, trên thị trường của Việt Nam
rất nhiều hãng nước giải khát phát triển mạnh, cung ứng rất nhiều sản phẩm đa
chủng loại cho người tiêu dùng. Những sản phẩm này đều những hương vị
riêng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trongđó, phải kế đến hãng nước ngọt giải
khát Coca-Cola, một công ty không chỉ nổi tiếng Việt Nam còn nổi tiếng
trên toàn thế giới, với hàng loạt những sản phẩm thơm ngon, sáng tạo, được nhiều
người ưu chuộng nhất. Một trong những điều đã làm cho sản phẩm Coca-Cola nổi
tiếng và được đông đảo nhiều người ưu thích đến vậy là không thể không kể đến
sự khéo léo trong phát triển chiến lược sản phẩm Coca-Cola đã đem lại cho sản
phẩm Coca-Cola vị trí đứng đầu trong các hãng nước giải khát trên thế giới.
Trong đó, phải kể đến hoạt động bán hàng ng như quản trị trong bán hàng
của công ty. thế dựa vào vốn kiến thức được cung cấp khi học quản trị bán
hàng, nhóm chúng em xin đưa ra những phân tích nhìn nhận theo quan điểm
của mình trong tiểu luận “ Phân tích chiến lược sản phẩm của Coca-Cola ”.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1: Mục tiêu chung
Nghiên cứu và phân tích chiến lược sản phẩm của nước giải khát Coca
Cola.
1.2.2: Mục tiêu cụ thể
- Giới thiệu về lịch sử hình thành, phát triển của công ty Coca Cola tại
ViệtNam và trên thế giới.
- Nghiên cứu, phân tích về cơ cấu thị trường.
- Phân tích về đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Khái quát về Marketing, Marketing-mix
- Phân tích về chiến lược sản phẩm
+ Về nhãn hiệu
+ Về bao bì và kiểu dáng
+ Về chất lượng và dịch vụ
- Hệ thống hóa lý thuyết về kênh phân phối và kênh phân phối hàng tiêu
dùng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kênh phân phối hiện tại.
- Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh
- Phân tích ưu, nhược điểm của sản phẩm
- Đánh giá sản phẩm và đưa ra những giải pháp
1.3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1: Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về cách thức hoạt động của Chiến lược sản phẩm mà công
ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam triển khai lên sản phẩm COCA-
COLA của mình.
1.3.2: Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về Chiến lược sản phẩm của COCA-COLA tại công ty TNHH nước
giải khát Coca-Cola thông qua thị trường Việt Nam những năm gần đây.
PHẦN 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 : Khái quát về Marketing, Marketing Mix
2.1.1: Định nghĩa về Marketing
Marketing là tất cả các hoạt động để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi sản
xuất đến tay người tiêu dùng, trong đó bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, từ
việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm hoặc
dịch vụ, quảng bá, phân phối sản phẩm, nhằm vừa đáp ứng được nhu cầu, thu hút
giữ chân khách hàng, vừa đạt được các mục tiêu trong kinh doanh. Mục tiêu
của Marketing nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng đáp ứng nhu cầu của họ
thông qua các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
2.1.2: Mục tiêu Marketing
- Tối đa hóa tiêu thụ: Mục tiêu Marketing tạo điều kiện dễ dàng kích
thích khách hàng, tối đa hóa việc tiêu dùng, điều này dẫn đến gia
tăng suất lượng, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất hội
nhiều hàng hóa và dịch vụ.
- Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng: là tiền đề cho việc mua lập
lại sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu, sự tin cậy,
tín nhiệm đối với nhà sản xuất.
- Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng: cung cấp cho khách hàng sự
đa dạng, phong phú về chủng loại, về chất lượng, giá trị của sản phẩm
hay dịch vụ phù hợp với nhu cầu biệt thường xuyên thay đổi
của khách hàng.
- Tối đa hóa chất lượng cuộc sống: Thông quá việc cung cấp cho
hội những sản phẩm, dịch vụ có giá trị, giúp người tiêu dùng và
hội thỏa mãn ngày càng đầy đủ hơn và hướng tới mục tiêu là tối đa
hóa chất lượng cuộc sống.
2.1.3. Vai trò của Marketing
- Thứ nhất, Marketing hướng dẫn các doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu
cầu khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, Marketing
định hướng cho hoạt động kinh doanh tạo ra thế chủ động cho doanh
nghiệp.
- Thứ hai, Marketing cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối
quan hệ dung hòa lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người
tiêu dùng và lợi ích xã hội.
- Thứ ba, Marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập v
trí, uy tín của mình trên thị trường.
- Thứ tư, Marketing trở thành “trái tim” của mọi hoạt động trong doanh
nghiệp, các quyết định khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc
phần lớn vào các quyết định Marketing.
Vai trò của Marketing trong việc phát triển doanh nghiệp:
- Cung cấp thông tin hữu ích, giá trị cho khách hàng
- Tăng cường lợi thế cạnh tranh
- Nuôi dưỡng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng
- Linh hoạt, kịp thời trong việc tương tác, hỗ trợ khách hàng
- Marketing giúp doanh nghiệp bán được hàng
- Xây dựng thương hiệu
- Giúp doanh nghiệp phát triển
2.1.4: Định nghĩa về Marketing Mix
- Marketing Mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp chỉ tập hợp các công cụ
tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị
trường.
- Marketing Mix vốn được phân loại theo mô hình 4P gồm có: Product (sản
phẩm), Price (giá cả), Place (phân phối), Promotion (xúc tiến) được sử dụng
trong hoạt động Marketing hàng a. Theo thời gian, mô nh này được
phát triển thành marketing 7Ps theo sự phức tạp cải tiến của marketing
hiện đại.
- Các chuyên gia marketing đã đưa ra 3P bổ sung khác Process (quy trình),
People (con người), và Physical Evidence (bằng chứng vật lý) tăng cường
sức mạnh cho hoạt động Marketing khi sản phẩm không còn dừng lại
hàng hóa hữu hình mà còn là những dịch vụ vô hình.
2.1.5: Các thành phần của chiến lược Marketing Mix
- Vai trò của Marketing Mix tạo ra một chiến lược tiếp thị toàn diện
hiệu quả, từ đó giúp cho doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng, tăng trưởng
doanh thu xây dựng thương hiệu. Bằng cách sử dụng Marketing Mix,
doanh nghiệp thể tìm hiểu và hiểu rõ thị trường, đối thủ cạnh tranh, định
hướng người tiêu dùng, từ đó đưa ra các chiến lược và kế hoạch phát triển
sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp.
- Cụ thể, Marketing Mix có các vai trò như sau:
+ Xác định đối tượng khách hàng và phân tích thị trường.
+ Đưa ra quyết định về sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
+ Đưa ra quyết định về giá cả và chính sách giá.
+ Đưa ra quyết định về kênh phân phối sản phẩm.
+ Đưa ra quyết định về chiến lược quảng cáo và truyền thông để tạo sự nhận
thức về sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược và điều chỉnh lại nếu
cần thiết.
- Marketing Mix đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược tiếp
thị và phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó giúp cho doanh nghiệp có một
kế hoạch toàn diện để tiếp cận khách hàng, tăng doanh số bán hàng, phát
triển thương hiệu và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2 : Nội dung về chiến lược sản phẩm
2.2.1: Định nghĩa về sản phẩm, chiến lược sản phẩm
- Sản phẩm những doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa
mãn nhu cầu ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm
hay sử dụng chúng. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp thường những điểm
khác biệt về yếu tố vật chất hoặc yếu tố tâm lý.
- Ta có thể xem xét sản phẩm ở 3 cấp độ:
+ Cốt lõi sản phẩm: là những lợi ích mà khách hàng cần tìm kiếm ở sản
phẩm.
+ Sản phẩm cụ thể: những sản phẩm thực sự mà khách hàng sử dụng đthỏa
mãn lợi ích của mình, bao gồm những yếu tố như: nhãn hiệu, kiểu dáng, chất
lượng sản phẩm, bao bì, ….
+ Sản phẩm tăng thêm: để gia tăng nhận thức của khách hàng về chất lượng
sản phẩm sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm, doanh nghiệp thường
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ lợi ích bsung chúng được xem
như một thành phần của sản phẩm góp phần tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Chiến lược sản phẩmnhững định hướng và quyết định liên quan đến sản
xuất kinh doanh sản phẩm trên sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh các mục tiêu
Marketing của doanh nghiệp
2.2.2: Các quyết định liên quan đến sản phẩm
-Quyết định về chất lượng sản phẩm: để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá
trình sản xuất - kinh doanh, niềm tin của khách hàng và uy tín của mình, doanh
nghiệp thực hiện quản lý chất lượng rất chặc chẽ, và được triển khai theo các
hướng:
Doanh nghiệp sẽ tập trung đầu tư vào nghiên cứu để thường xuyên
cảitiến, nâng cao chất lượng.
Duy trì chất lượng sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm không thay
đổi.
Giảm chất lượng sản phẩm nhằm bù đắp cho chi phí sản xuất gia tăng
hoặc để nâng mức lợi nhuận. - Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm:
Quyết định về cách đặt tên nhãn hiệu: tùy theo đặc điểm kinh doanh sản
phẩm và chiến lược của mỗi doanh nghiệp mà họ sẽ lựa chọn một cách
đặt tên cho sản phẩm. Một nhãn hiệu lý tưởng gồm những đặc trưng: dễ
đọc, dễ nhận dạng, dễ nhớ, gây ấn tượng tạo sự khác biệt, nói lên chất
lượng sản phẩm, tạo sự liên tưởng đến đặc tính sản phẩm, … -Quyết định
về người đứng tên nhãn hiệu: sản phẩm được sản xuất – kinh doanh với
nhãn hiệu do nhà sản xuất quyết định, hoặc dưới nhãn hiệu của nhà phân
phối, hoặc dưới hình thức nhượng quyền. Nâng cao uy tín nhãn hiệu: Tạo
uy tín sản phẩm là những nổ lực để xây dựng hình ảnh và ấn tượng tốt về
sản phẩm trong nhận thức của khách hàng. Uy tín của sản phẩm gắn liền
với uy tín của nhãn hiệu và để nâng cao uy tín, doanh nghiệp cần quan
tâm đến những yếu tố Marketing: có những sản phẩm chất lượng cao,
phù hợp với nhu cầu khách hàng; có dịch vụ sau bán hàng để cũng c
niểm tin khách hàng; có chiến lược định vị sản phẩm rõ ràng; giá cả phải
phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng .
-Quyết định về bao bì sản phẩm
Bao bì có vai trò rất quan trọng. Một số nhà marketing đã coi bao bì
là chữ P thứ năm cùng với 4 chữ P trong marketing mix
(Package). Tuy nhiên hầu hết giới marketing đều cho rằng bao bì
là một yếu tố trong chiến lược sản phẩm.
Việc thiết kế bao bì (Packaging) là những hoạt động nhằm vẽ kiểu và sản
phẩm đồ chứa hay đồ bao gói cho một sản phẩm. Bao bì gồm 3 lớp:
Bao bì lớp đầu là cái trực tiếp chứa sản phẩm. Ví dụ chai đựng
nước hoa là bao bì lớp đầu.
Bao bì lớp nhì là bao bì bảo vệ bao bì lớp đầu và sẽ bỏ đi khi ta sắp
dùng sản phẩm đó. Hộp đựng chai nước hoa là bao bì lớp nhì. Nó
có tác dụng bảo vệ bổ sung, vừa là chỗ để quảng cáo thêm.
Bao bì vận chuyển là lớp bao bì cần thiết cho việc lưu kho và vận
chuyển. Một số hộp cứng đựng 7 tá chai nước hoa nói trên là bao bì
vận chuyển.
Bao bì là một công cụ marketing quan trọng
Ngày nay bao gói trở thành công cụ đắc lực của hoạt động Marketing, bởi
vì:
(1) Sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ, tự chọn ngày càng
tăng.
(2) Mức giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng càng tăng.
(3) Bao bì góp phần tạo ra hình ảnh về doanh nghiệp và nhãn hiệu.
(4) Tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến sản phẩm.
-Các quyết định bao gói
Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho một sản phẩm, nhà quản trị
Marketing phải thông qua hàng loạt quyết định kế tiếp nhau như sau:
Xây dựng quan niệm về bao gói: Bao bì phải tuân thủ nguyên
tắc nào? Nó đóng vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ
thể? Nó phải cung cấp những thông tin gì về sản phẩm?..
Quyết định về các khía cạnh: Kích thước, hình dáng, vật liệu, màu
sắc, nội dung trình bày và có gắn nhãn hiệu hay không? Khi thông
qua các quyết định này phải gắn với các công cụ khác của
Marketing
Quyết định về thử nghiệm bao gói bao gồm: thử nghiệm về kỹ
thuật, thử nghiệm về hình thức, thử nghiệm về kinh doanh, thử
nghiệm về khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích người tiêu dùng và lợi
ích của bản thân doanh nghiệp.
- Quyết định về các thông tin trên bao gói: Tùy vào những điều kiện cụ
thể mà các nhà sản xuất bao gói quyết định đưa thông tin gì lên bao gói
đưa chúng như thế nào?
Thông thường những thông tin chủ yếu được thể hiện qua bao gói là:
Thông tin về sản phẩm, chỉ rõ đó là hàng gì?
Thông tin về phẩm chất sản phẩm
Thông tin về ngày, người, nơi sản xuất và các đặc tính về sản phẩm
Thông tin về kỹ thuật an toàn khi sử dụng
Thông tin về nhãn hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để kích
thích tiêu thụ
Mã số, mã vạch
Các thông tin theo quy định của pháp luật
Các thông tin trên bao gói có rất nhiều thông tin tương tự như yêu cầu
trong quy chế nhãn hàng hóa, nhưng cũng có những thông tin khác. Các
thông tin được đưa ra có thể bằng cách in trực tiếp lên bao bì hoặc in rời
rồi dán lên bao bì. Gần đây cách thứ nhất được sử dụng phổ biến hơn.
2.2.3: Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kì sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả trạng thái vận động của doanh số
tiêu thụ một sản phẩm từ khi nó xuất hiện trên thih trường cho tới khi nó
không bán được nữa
Các giai đoạn của chu kì sống sản phẩm
*Giai đoạn giới thiệu sản phẩm : Là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sống của sản
phẩm , giai đoạn khi sản phẩm lần đầu tiên được giới thiệu ra thị trường . Trong
giai đoạn này sản phẩm n mới và chưa được khách hàng biết đến , nên mc tiêu
chính của chiến lược tiếp thị tạo ra nhận thức và thu hút schú ý của khách
hàng tiềm năng .
* Giai đoạn tăng trưởng : Là giai đoạn thứ hai của chu kỳ sống của sản phẩm ,
trong đó doanh số và nhu cầu với sản phẩm bắt đầu tăng nhanh. Trong giai đoạn
này trọng tâm của chiến lược marketing là xây dựng lòng trung thành với
thương hiệu ,mở rộng kênh phân phối , gia tắng thị phần của sản phẩm .
*Giai đoạn trưởng thành : Là giai đoạn thứu ba của sản phẩm sau giai đoạn tăng
trưởng , trong đó tốc dộ tăng trưởng doanh số bán hàng chậm lại và cuối cùng
sản phẩm đạt đến đỉnh điểm. Trong giai đoạn này , nhiều đối thủ cạnh tranh bắt
đầu tham gia vào thị trường , do đó các doanh nghiệp phải chuyển hướng tập
trung vào việc giữ thị phần và kéo dài tuổi tọ của sản phẩm .
*Giai đoạn suy thoái : Đây cũng là giai đoạn cuối cùng của 1 chu kỳ sản phẩm .
Trong giai đoạn này , doanh số bán hàng giảm dần khi thị trường trở nên bão h
hoặc nhu cầu của khách hàng thay đổi theo các xu hướng mới do đó không thể
duy trì hoặc tăng doanh số bán hàng mà khong khuyến mãi cao .
2.2.4: Phát triển sản phẩm mới
-Phát triển sản phẩm mới một vấn đề cực kỳ quan trọng trong chiến lược sản
phẩm của doanh nghiệp. Theo thời gian, nhu cầu và hiếu thị của khách hàng cũng
thay đổi, những công nghệ mới được áp dụng trong sản xuất kinh doanh sản
phẩm ngày càng nhiều, áp lực cạnh tranh tăng dần đòi hỏi doanh nghiệp cần
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Quá trình phát triển sản phẩm mới:
Giai đoạn hình thành và lựa chọn ý tưởng sản phẩm: Hình thành ý tưởng
về sản phẩm mời là giai đoạn đầu tiên của quá trình thiết kế và phát triển
sản phẩm mới. Các doanh nghiệp tìm kiếm ý tưởng sản phẩm mới qua các
nguồn sau: khách hàng, nguồn thông tin nội bộ, các đối thủ cạnh tranh, từ
các đơn vị nghiên cứu bên ngoài.
Soạn thảo và thẩm định dự án: Ý tưởng về sản phẩm sau khi đã lựa chọn,
những người có trách nhiệm sẽ xây dựng bản dự án và sẽ đưa ra thẩm
định.Bản dự án sẽ phân tích các tham số và đặc tính của sản phẩm, phân
tích khả năng sản xuất, kinh doanh của sản phẩm,
Thiết kế chiến lược Marketing cho sản phẩm: Để có định hướng rõ ràng
cho quá trình Marketing sản phẩm, bộ phận Marketing cần xây dựng kế
hoạch Marketing trong từng giai đoạn phát triển sản phẩm mới. Chiến
lược Marketing mô tả chi tiết thị trường mc tiêu, chiến lược định vị sản
phẩm, dự toán chi phí Marketing, doanh số, số lượng, … Thiết kế sản
phẩm: Bao gồm những nội dung:
Các thông số kỹ thuật của sản phẩm (kích thước, trọng lượng,
chỉ tiêu chất lượng, các chi tiết kỹ thuật)
Kiểu dáng, màu sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm.
Thiết kế bao bì sản phẩm.
Thiết kế các yếu tố phi vật chất của sản phẩm (tên sản phẩm,
biểu tượng, …)
- Giai đoạn thử nghiệm: Mục tiêu của giai đoạn này là định hình việc sản
xuất sản phẩm, khẳng định các thông số kỹ thuật, đặc tính sử dụng và
kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế của sản phẩm. Việc thử nghiệm thường được
thực hiện ở 2 giai đoạn: Thử nghiệm trong doanh nghiệp và thử nghiệm
thị trường.
- Chế tạo hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường: Để tung sản phẩm
ra thị trường hiệu quả, doanh nghiệp cần xem xét những vấn đề lớn sau:
Thời điểm tung sản phẩm mới ra thị trường
Địa điểm giới thiệu sản phẩm
Thị trường mục tiêu của sản phẩm
Chiến lược Marketing giới thiệu sản phẩm mới
2.3: Giới thiệu về công ty Coca Cola
2.3.1 : Lịch sử hình thành và phát triển công ty Coca cola
Sơ lược về lịch sử hình thành:
Coca-Cola là công ty sản xuất nước giải khát có gas số 1 trên thế giới. Ngày nay
tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biểu tượng của nước Mỹ,
không chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới .Công ty phấn đấu làm tươi
mới thị trường, làm phong phú nơi làm việc, bảo vệ môi trường và củng cố
truyền thống công chúng. Trên thế giới Coca-Cola hoạt động trên 5 vùng lãnh
thổ: Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi.
Ở Châu Á, công ty hoạt động tại 6 khu vực:
+ Trung Quốc
+ Ấn Độ
+ Nhật Bản
+ Philippines
+ Nam Thái Bình Dương và Hàn Quốc (Úc, Indonesia, Hàn Quốc và New
Zealand)
+ Khu vực Tây và Đông Nam Á (SEWA)
- Logo công ty: Chữ "Coca-Cola": Logo chính của Coca-Cola là việc viết tên
thương hiệu "Coca-Cola" bằng phông chữ đặc trưng. Nó mang lại sự nhận diện
dễ dàng và độc đáo cho thương hiệu.
+ Màu đỏ: Màu đỏ là màu chủ đạo của logo Coca-Cola. Nó tượng trưng cho
năng lượng, sự nổi bật và sự hào quang. Màu đỏ cũng đã trở thành biểu tượng
của Coca-Cola và gắn liền với thương hiệu trong suốt hơn một thế kỷ.
+ Chữ "wave" (dòng sóng): Trên logo Coca-Cola, chữ "Coca" và "Cola" có
một đường cong nhẹ, tạo thành hình dạng giống như mt dòng sóng. Điều này
thể hiện sự mượt mà và động lực trong sản phẩm Coca-Cola.
+ Mảnh ghép: Logo Coca-Cola cũng thường được xem như một mảnh ghép
gắn kết cộng đồng. Nó thể hiện giá trị của việc tạo ra niềm vui và kết nối giữa
mọi người thông qua nước giải khát Coca-Cola.
Tổng thể, logo của Coca-Cola tạo nên một hình ảnh độc đáo và gắn liền với
thương hiệu. Nó tượng trưng cho sự nổi tiếng, năng lượng, mượt mà và kết nối
giữa mọi người.
Hình 2.1: Logo công ty Coca-Cola
2.3.2: Coca-Cola trên thế giới
Coca-Cola được phát minh bởi dược sĩ John Stith Pemberton, chủ một phòng
thí nghiệm và hiệu thuốc tư nhân. Ban đầu, Pemberton chỉ định sáng chế ra một
loại thuốc bình dân giúp chống đau đầu và mệt mỏi. Công thức Coca-Cola chỉ
| 1/42

Preview text:


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------- ----------- TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY COCA-COLA NHÓM SỐ : 6
Nguyễn Hoàng Mai -676612
Bùi Thị Trà My – 676633
Đỗ Thị Nga – 676645
Vũ Thị Thuý Nga – 676652
Hoàng Linh Ngân -676658
Chu Hồng Ngọc – 640013
Đinh Thị Minh Ngọc - 676665 HÀ NỘI - 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------- ----------- TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY COCA-COLA NHÓM SỐ : 6
Nguyễn Hoàng Mai -676612
Bùi Thị Trà My – 676633
Đỗ Thị Nga – 676645
Vũ Thị Thuý Nga – 676652
Hoàng Linh Ngân -676658
Chu Hồng Ngọc – 640013
Đinh Thị Minh Ngọc(Nhóm trưởng) - 676665 HÀ NỘI - 2023 lOMoAR cPSD| 44816844 ĐÁNH GIÁ THUYẾT TRÌNH Tiêu chí Trọng số Mức chất lượng (%) Tốt Khá
Trung bình Kém 8.5 – 10 điểm 6.5 – 8.4 điểm 4.0 – 6.4 điểm 0 – 3.9 điểm Nội dung 40 Phong phú hơn yêu cầu Đầy đủ theo yêu
cầu Khá đầy đủ, thiếu 1 nội dung Thiếu nhiều nội dung quan trọng quan trọng
Trình bày báo 10 Mạch lạc, rõ ràng Khá mạch lạc, rõ ràng Tương đối rõ ràng Thiếu rõ ràng cáo 10 Lập luận có căn cứ khoa học Lập luận có căn
cứ khoa Lập luận có chú ý đến sử Lập luận không có căn và logic vững chắc học và logic nhưng còn
dụng căn cứ khoa học và cứ khoa học và logic một vài sai sót nhỏ tuân theo logic nhưng còn
một vài sai sót quan trọng Tương tác với 10
Tương tác bằng mắt, cử chỉ
Tương tác bằng mắt, cử
Tương tác bằng mắt, cử chỉ Không có tương tác người nghe tốt chỉ khá tốt
tương đối tốt, còn vài sai sót
bằng mắt và cử chỉ/sai nhỏ sót lớn trong tương tác 10
Các câu hỏi được trả lời đầy Trả lời đúng đa số các
Trả lời đúng đa số các câu Trả lời sai đa số các câu
đủ, rõ ràng, và thỏa đáng
câu hỏi đặt đúng và nêu
hỏi đặt đúng, phần chưa nêu hỏi đặt đúng
được định hướng phù hợp được định hướng phù hợp
đối với những câu hỏi chưa trả lời được Sự phối hợp 20
Nhóm phối hợp tốt, thực sự Nhóm có phối hợp khi
Nhóm ít phối hợp trong khi Không thề hiện sự kết trong nhóm
chia sẻ và hỗ trợ nhau trong báo cáo và trả lời nhưng báo cáo và trả lời nối trong nhóm khi báo cáo và trả lời
còn vài chỗ chưa đồng bộ MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ THUYẾT TRÌNH...........................................................................4
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................7
1.1: Đặt vấn đề..................................................................................................7
1.2: Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................8
1.2.1: Mục tiêu chung.....................................................................................8
1.2.2: Mục tiêu cụ thể......................................................................................8
1.3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................9
1.3.1: Đối tượng nghiên cứu...........................................................................9
1.3.2: Phạm vi nghiên cứu...............................................................................9
PHẦN 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................9
2.1 : Khái quát về Marketing, Marketing Mix..............................................9
2.1.1: Định nghĩa về Marketing......................................................................9
2.1.2: Mục tiêu Marketing.............................................................................10 2.1.3. Vai trò của
Marketing..........................................................................10
2.1.4: Định nghĩa về Marketing Mix.............................................................11
2.1.5: Các thành phần của chiến lược Marketing Mix..................................12
2.2 : Nội dung về chiến lược sản phẩm.........................................................12
2.2.1: Định nghĩa về sản phẩm, chiến lược sản phẩm...................................12
2.2.2: Các quyết định liên quan đến sản phẩm..............................................13
2.2.3: Chu kỳ sống của sản phẩm..................................................................16
2.2.4: Phát triển sản phẩm mới......................................................................17
2.3: Giới thiệu về công ty Coca Cola.............................................................19
2.3.1 : Lịch sử hình thành và phát triển công ty Coca – cola........................19
2.3.2: Coca-Cola trên thế giới.......................................................................20
2.3.3: Coca-Cola tại Việt Nam......................................................................21
2.3.4: Lĩnh vực kinh doanh..........................................................................23
2. 3.5: Các dòng sản phẩm............................................................................23
2.4 : Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Coca-cola.......................24
2.4.1: Các dòng sản phẩm của công ty Coca-Cola........................................24
2.4.2: Các quyết định liên quan đến sản phẩm..............................................25
2.4.2.1: Quyết định về nhãn hiệu...............................................................25
2.4.2.2: Quyết định về bao bì và kiểu dán.................................................26
2.4.2.3: Quyết định về chất lượng sản phẩm.............................................30
2.4.2.4: Quyết định về dịch vụ hỗ trợ........................................................30
2.4.3: Các chiến lược sản phẩm điển hình....................................................32
2.4.4: Chu kỳ sống của sản phẩm..................................................................34
2.4.5: Chiến lược sản phẩm mới của công ty................................................35
2.5: Đánh giá chiến lược sản phẩm của công ty Coca-Cola........................36
PHẦN 3 : KẾT LUẬN.......................................................................................39
*TÀI LIỆU KHAM KHẢO................................................................................40 PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1: Đặt vấn đề
Trong thế kỷ 21 – kỉ nguyên của hiện đại. Thế giới đang phát triển phẳng hơn so
với một thế kỷ trước, các quốc gia đang tìm cách hội nhập phải đối mặt với vô số
cơ hội và thách thức. Vì thương mại quốc tế đã trở thành một thành phần quan
trọng của nền kinh tế toàn cầu.
Trước tình hình đó, sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia như là Coca-Cola đã
tạo ra một số cơ hội cho các nước đang phát triển nâng cao trình độ sản xuất và
cạnh tranh với các cường quốc. Coca-Cola đã và đang từng bước thể hiện mình
bằng cách vươn ra mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp thế giới kể từ khi thành
lập cách đây hơn một thế kỷ.
Mức độ tiêu thụ của thị trường tiêu dùng Việt Nam từ lâu đã xuất hiện trên bản
đồ cạnh trạnh của các thương hiệu lớn. Có thể xem đây là một cuộc chiến vẫn
đang tiếp tục diễn ra của các ông lớn. Điển hình là COCA-COLA với Pepsi. Họ
vốn là đối thủ trong kinh doanh nhiều năm và cạnh tranh trực tiếp giữa các dòng sản phẩm.
Mặc dù vượt trội hơn Pepsi trên thị trường toàn cầu, nhưng việc mở rộng hệ
thống của Coca-Cola tại Việt Nam gặp trở ngại do hãng này đến muộn hơn. Coca-
Cola đã xây dựng kênh phân phối theo phương pháp “du kích”, tung ra các mặt
hàng bán lẻ khắp các ngõ ngách, không ngừng đẩy mạnh các chương trình giảm
giá,… nhằm giữ vị thế sau khi chậm chân trong hệ thống siêu thị, nhà hàng.
Tuy nhiên, không thể phủ định rằng Coca-Cola đang dần khẳng định mình và
có vị thế số 1 tại Việt Nam trong ngành công nghiệp nước giải khát. Vậy để
khẳngđịnh được vị thế của mình tại thị trường Việt Nam thì Coca-Cola đã làm
như thế nàođể có thành tựu như thế ? Hiện nay, trên thị trường của Việt Nam có
rất nhiều hãng nước giải khát phát triển mạnh, cung ứng rất nhiều sản phẩm đa
chủng loại cho người tiêu dùng. Những sản phẩm này đều có những hương vị
riêng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trongđó, phải kế đến hãng nước ngọt giải
khát Coca-Cola, một công ty không chỉ nổi tiếng ở Việt Nam mà còn nổi tiếng
trên toàn thế giới, với hàng loạt những sản phẩm thơm ngon, sáng tạo, được nhiều
người ưu chuộng nhất. Một trong những điều đã làm cho sản phẩm Coca-Cola nổi
tiếng và được đông đảo nhiều người ưu thích đến vậy là không thể không kể đến
sự khéo léo trong phát triển chiến lược sản phẩm Coca-Cola đã đem lại cho sản
phẩm Coca-Cola vị trí đứng đầu trong các hãng nước giải khát trên thế giới.
Trong đó, phải kể đến hoạt động bán hàng cũng như quản trị trong bán hàng
của công ty. Vì thế dựa vào vốn kiến thức được cung cấp khi học quản trị bán
hàng, nhóm chúng em xin đưa ra những phân tích và nhìn nhận theo quan điểm
của mình trong tiểu luận “ Phân tích chiến lược sản phẩm của Coca-Cola ”.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1: Mục tiêu chung
Nghiên cứu và phân tích chiến lược sản phẩm của nước giải khát Coca Cola. 1.2.2: Mục tiêu cụ thể -
Giới thiệu về lịch sử hình thành, phát triển của công ty Coca Cola tại
ViệtNam và trên thế giới. -
Nghiên cứu, phân tích về cơ cấu thị trường. -
Phân tích về đối tượng, phạm vi nghiên cứu. -
Khái quát về Marketing, Marketing-mix -
Phân tích về chiến lược sản phẩm + Về nhãn hiệu
+ Về bao bì và kiểu dáng
+ Về chất lượng và dịch vụ -
Hệ thống hóa lý thuyết về kênh phân phối và kênh phân phối hàng tiêu dùng. -
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kênh phân phối hiện tại. -
Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh -
Phân tích ưu, nhược điểm của sản phẩm -
Đánh giá sản phẩm và đưa ra những giải pháp
1.3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1: Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về cách thức hoạt động của Chiến lược sản phẩm mà công
ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam triển khai lên sản phẩm COCA- COLA của mình.
1.3.2: Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về Chiến lược sản phẩm của COCA-COLA tại công ty TNHH nước
giải khát Coca-Cola thông qua thị trường Việt Nam những năm gần đây.
PHẦN 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 : Khái quát về Marketing, Marketing Mix
2.1.1: Định nghĩa về Marketing
Marketing là tất cả các hoạt động để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi sản
xuất đến tay người tiêu dùng, trong đó bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, từ
việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm hoặc
dịch vụ, quảng bá, phân phối sản phẩm, nhằm vừa đáp ứng được nhu cầu, thu hút
và giữ chân khách hàng, vừa đạt được các mục tiêu trong kinh doanh. Mục tiêu
của Marketing nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ
thông qua các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. 2.1.2: Mục tiêu Marketing
- Tối đa hóa tiêu thụ: Mục tiêu Marketing là tạo điều kiện dễ dàng kích
thích khách hàng, tối đa hóa việc tiêu dùng, điều này dẫn đến gia
tăng suất lượng, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất và xã hội có
nhiều hàng hóa và dịch vụ.
- Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng: là tiền đề cho việc mua lập
lại và sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu, sự tin cậy,
tín nhiệm đối với nhà sản xuất.
- Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng: cung cấp cho khách hàng sự
đa dạng, phong phú về chủng loại, về chất lượng, giá trị của sản phẩm
hay dịch vụ phù hợp với nhu cầu cá biệt và thường xuyên thay đổi của khách hàng.
- Tối đa hóa chất lượng cuộc sống: Thông quá việc cung cấp cho xã
hội những sản phẩm, dịch vụ có giá trị, giúp người tiêu dùng và xã
hội thỏa mãn ngày càng đầy đủ hơn và hướng tới mục tiêu là tối đa
hóa chất lượng cuộc sống.
2.1.3. Vai trò của Marketing
- Thứ nhất, Marketing hướng dẫn các doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu
cầu khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, Marketing
định hướng cho hoạt động kinh doanh và tạo ra thế chủ động cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối
quan hệ và dung hòa lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người
tiêu dùng và lợi ích xã hội.
- Thứ ba, Marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị
trí, uy tín của mình trên thị trường.
- Thứ tư, Marketing trở thành “trái tim” của mọi hoạt động trong doanh
nghiệp, các quyết định khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc
phần lớn vào các quyết định Marketing.
Vai trò của Marketing trong việc phát triển doanh nghiệp:
- Cung cấp thông tin hữu ích, giá trị cho khách hàng
- Tăng cường lợi thế cạnh tranh
- Nuôi dưỡng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng
- Linh hoạt, kịp thời trong việc tương tác, hỗ trợ khách hàng
- Marketing giúp doanh nghiệp bán được hàng - Xây dựng thương hiệu
- Giúp doanh nghiệp phát triển
2.1.4: Định nghĩa về Marketing Mix
- Marketing Mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp chỉ tập hợp các công cụ
tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường.
- Marketing Mix vốn được phân loại theo mô hình 4P gồm có: Product (sản
phẩm), Price (giá cả), Place (phân phối), Promotion (xúc tiến) được sử dụng
trong hoạt động Marketing hàng hóa. Theo thời gian, mô hình này được
phát triển thành marketing 7Ps theo sự phức tạp và cải tiến của marketing hiện đại.
- Các chuyên gia marketing đã đưa ra 3P bổ sung khác là Process (quy trình),
People (con người), và Physical Evidence (bằng chứng vật lý) tăng cường
sức mạnh cho hoạt động Marketing khi sản phẩm không còn dừng lại ở
hàng hóa hữu hình mà còn là những dịch vụ vô hình.
2.1.5: Các thành phần của chiến lược Marketing Mix
- Vai trò của Marketing Mix là tạo ra một chiến lược tiếp thị toàn diện và
hiệu quả, từ đó giúp cho doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng, tăng trưởng
doanh thu và xây dựng thương hiệu. Bằng cách sử dụng Marketing Mix,
doanh nghiệp có thể tìm hiểu và hiểu rõ thị trường, đối thủ cạnh tranh, định
hướng người tiêu dùng, từ đó đưa ra các chiến lược và kế hoạch phát triển
sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp.
- Cụ thể, Marketing Mix có các vai trò như sau:
+ Xác định đối tượng khách hàng và phân tích thị trường.
+ Đưa ra quyết định về sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
+ Đưa ra quyết định về giá cả và chính sách giá.
+ Đưa ra quyết định về kênh phân phối sản phẩm.
+ Đưa ra quyết định về chiến lược quảng cáo và truyền thông để tạo sự nhận
thức về sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược và điều chỉnh lại nếu cần thiết.
- Marketing Mix đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược tiếp
thị và phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó giúp cho doanh nghiệp có một
kế hoạch toàn diện để tiếp cận khách hàng, tăng doanh số bán hàng, phát
triển thương hiệu và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2 : Nội dung về chiến lược sản phẩm
2.2.1: Định nghĩa về sản phẩm, chiến lược sản phẩm
- Sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa
mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm
hay sử dụng chúng. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp thường có những điểm
khác biệt về yếu tố vật chất hoặc yếu tố tâm lý.
- Ta có thể xem xét sản phẩm ở 3 cấp độ:
+ Cốt lõi sản phẩm: là những lợi ích mà khách hàng cần tìm kiếm ở sản phẩm.
+ Sản phẩm cụ thể: là những sản phẩm thực sự mà khách hàng sử dụng để thỏa
mãn lợi ích của mình, bao gồm những yếu tố như: nhãn hiệu, kiểu dáng, chất
lượng sản phẩm, bao bì, ….
+ Sản phẩm tăng thêm: để gia tăng nhận thức của khách hàng về chất lượng
sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm, doanh nghiệp thường
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ và lợi ích bổ sung và chúng được xem
như một thành phần của sản phẩm góp phần tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Chiến lược sản phẩm là những định hướng và quyết định liên quan đến sản
xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu
Marketing của doanh nghiệp
2.2.2: Các quyết định liên quan đến sản phẩm
-Quyết định về chất lượng sản phẩm: để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá
trình sản xuất - kinh doanh, niềm tin của khách hàng và uy tín của mình, doanh
nghiệp thực hiện quản lý chất lượng rất chặc chẽ, và được triển khai theo các hướng:
Doanh nghiệp sẽ tập trung đầu tư vào nghiên cứu để thường xuyên
cảitiến, nâng cao chất lượng.
Duy trì chất lượng sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm không thay đổi.
Giảm chất lượng sản phẩm nhằm bù đắp cho chi phí sản xuất gia tăng
hoặc để nâng mức lợi nhuận. - Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm:
Quyết định về cách đặt tên nhãn hiệu: tùy theo đặc điểm kinh doanh sản
phẩm và chiến lược của mỗi doanh nghiệp mà họ sẽ lựa chọn một cách
đặt tên cho sản phẩm. Một nhãn hiệu lý tưởng gồm những đặc trưng: dễ
đọc, dễ nhận dạng, dễ nhớ, gây ấn tượng tạo sự khác biệt, nói lên chất
lượng sản phẩm, tạo sự liên tưởng đến đặc tính sản phẩm, … -Quyết định
về người đứng tên nhãn hiệu: sản phẩm được sản xuất – kinh doanh với
nhãn hiệu do nhà sản xuất quyết định, hoặc dưới nhãn hiệu của nhà phân
phối, hoặc dưới hình thức nhượng quyền. Nâng cao uy tín nhãn hiệu: Tạo
uy tín sản phẩm là những nổ lực để xây dựng hình ảnh và ấn tượng tốt về
sản phẩm trong nhận thức của khách hàng. Uy tín của sản phẩm gắn liền
với uy tín của nhãn hiệu và để nâng cao uy tín, doanh nghiệp cần quan
tâm đến những yếu tố Marketing: có những sản phẩm chất lượng cao,
phù hợp với nhu cầu khách hàng; có dịch vụ sau bán hàng để cũng cố
niểm tin khách hàng; có chiến lược định vị sản phẩm rõ ràng; giá cả phải
phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng .
-Quyết định về bao bì sản phẩm
➢ Bao bì có vai trò rất quan trọng. Một số nhà marketing đã coi bao bì
là chữ P thứ năm cùng với 4 chữ P trong marketing mix
(Package). Tuy nhiên hầu hết giới marketing đều cho rằng bao bì
là một yếu tố trong chiến lược sản phẩm.
Việc thiết kế bao bì (Packaging) là những hoạt động nhằm vẽ kiểu và sản
phẩm đồ chứa hay đồ bao gói cho một sản phẩm. Bao bì gồm 3 lớp:
Bao bì lớp đầu là cái trực tiếp chứa sản phẩm. Ví dụ chai đựng
nước hoa là bao bì lớp đầu.
Bao bì lớp nhì là bao bì bảo vệ bao bì lớp đầu và sẽ bỏ đi khi ta sắp
dùng sản phẩm đó. Hộp đựng chai nước hoa là bao bì lớp nhì. Nó
có tác dụng bảo vệ bổ sung, vừa là chỗ để quảng cáo thêm.
Bao bì vận chuyển là lớp bao bì cần thiết cho việc lưu kho và vận
chuyển. Một số hộp cứng đựng 7 tá chai nước hoa nói trên là bao bì vận chuyển.
➢ Bao bì là một công cụ marketing quan trọng
Ngày nay bao gói trở thành công cụ đắc lực của hoạt động Marketing, bởi vì:
(1) Sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ, tự chọn ngày càng tăng.
(2) Mức giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng càng tăng.
(3) Bao bì góp phần tạo ra hình ảnh về doanh nghiệp và nhãn hiệu.
(4) Tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến sản phẩm.
-Các quyết định bao gói
Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho một sản phẩm, nhà quản trị
Marketing phải thông qua hàng loạt quyết định kế tiếp nhau như sau:
Xây dựng quan niệm về bao gói: Bao bì phải tuân thủ nguyên
tắc nào? Nó đóng vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ
thể? Nó phải cung cấp những thông tin gì về sản phẩm?..
Quyết định về các khía cạnh: Kích thước, hình dáng, vật liệu, màu
sắc, nội dung trình bày và có gắn nhãn hiệu hay không? Khi thông
qua các quyết định này phải gắn với các công cụ khác của Marketing
Quyết định về thử nghiệm bao gói bao gồm: thử nghiệm về kỹ
thuật, thử nghiệm về hình thức, thử nghiệm về kinh doanh, thử
nghiệm về khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích người tiêu dùng và lợi
ích của bản thân doanh nghiệp.
- Quyết định về các thông tin trên bao gói: Tùy vào những điều kiện cụ
thể mà các nhà sản xuất bao gói quyết định đưa thông tin gì lên bao gói và đưa chúng như thế nào?
Thông thường những thông tin chủ yếu được thể hiện qua bao gói là:
✓ Thông tin về sản phẩm, chỉ rõ đó là hàng gì?
✓ Thông tin về phẩm chất sản phẩm
✓ Thông tin về ngày, người, nơi sản xuất và các đặc tính về sản phẩm
✓ Thông tin về kỹ thuật an toàn khi sử dụng
✓ Thông tin về nhãn hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để kích thích tiêu thụ ✓ Mã số, mã vạch
✓ Các thông tin theo quy định của pháp luật
Các thông tin trên bao gói có rất nhiều thông tin tương tự như yêu cầu
trong quy chế nhãn hàng hóa, nhưng cũng có những thông tin khác. Các
thông tin được đưa ra có thể bằng cách in trực tiếp lên bao bì hoặc in rời
rồi dán lên bao bì. Gần đây cách thứ nhất được sử dụng phổ biến hơn.
2.2.3: Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kì sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả trạng thái vận động của doanh số
tiêu thụ một sản phẩm từ khi nó xuất hiện trên thih trường cho tới khi nó không bán được nữa
Các giai đoạn của chu kì sống sản phẩm
*Giai đoạn giới thiệu sản phẩm : Là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sống của sản
phẩm , là giai đoạn khi sản phẩm lần đầu tiên được giới thiệu ra thị trường . Trong
giai đoạn này sản phẩm còn mới và chưa được khách hàng biết đến , nên mục tiêu
chính của chiến lược tiếp thị là tạo ra nhận thức và thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng .
* Giai đoạn tăng trưởng : Là giai đoạn thứ hai của chu kỳ sống của sản phẩm ,
trong đó doanh số và nhu cầu với sản phẩm bắt đầu tăng nhanh. Trong giai đoạn
này trọng tâm của chiến lược marketing là xây dựng lòng trung thành với
thương hiệu ,mở rộng kênh phân phối , gia tắng thị phần của sản phẩm .
*Giai đoạn trưởng thành : Là giai đoạn thứu ba của sản phẩm sau giai đoạn tăng
trưởng , trong đó tốc dộ tăng trưởng doanh số bán hàng chậm lại và cuối cùng
sản phẩm đạt đến đỉnh điểm. Trong giai đoạn này , nhiều đối thủ cạnh tranh bắt
đầu tham gia vào thị trường , do đó các doanh nghiệp phải chuyển hướng tập
trung vào việc giữ thị phần và kéo dài tuổi tọ của sản phẩm .
*Giai đoạn suy thoái : Đây cũng là giai đoạn cuối cùng của 1 chu kỳ sản phẩm .
Trong giai đoạn này , doanh số bán hàng giảm dần khi thị trường trở nên bão hoà
hoặc nhu cầu của khách hàng thay đổi theo các xu hướng mới do đó không thể
duy trì hoặc tăng doanh số bán hàng mà khong khuyến mãi cao .
2.2.4: Phát triển sản phẩm mới
-Phát triển sản phẩm mới là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong chiến lược sản
phẩm của doanh nghiệp. Theo thời gian, nhu cầu và hiếu thị của khách hàng cũng
thay đổi, những công nghệ mới được áp dụng trong sản xuất – kinh doanh sản
phẩm ngày càng nhiều, áp lực cạnh tranh tăng dần đòi hỏi doanh nghiệp cần
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Quá trình phát triển sản phẩm mới:
• Giai đoạn hình thành và lựa chọn ý tưởng sản phẩm: Hình thành ý tưởng
về sản phẩm mời là giai đoạn đầu tiên của quá trình thiết kế và phát triển
sản phẩm mới. Các doanh nghiệp tìm kiếm ý tưởng sản phẩm mới qua các
nguồn sau: khách hàng, nguồn thông tin nội bộ, các đối thủ cạnh tranh, từ
các đơn vị nghiên cứu bên ngoài.
• Soạn thảo và thẩm định dự án: Ý tưởng về sản phẩm sau khi đã lựa chọn,
những người có trách nhiệm sẽ xây dựng bản dự án và sẽ đưa ra thẩm
định.Bản dự án sẽ phân tích các tham số và đặc tính của sản phẩm, phân
tích khả năng sản xuất, kinh doanh của sản phẩm, …
• Thiết kế chiến lược Marketing cho sản phẩm: Để có định hướng rõ ràng
cho quá trình Marketing sản phẩm, bộ phận Marketing cần xây dựng kế
hoạch Marketing trong từng giai đoạn phát triển sản phẩm mới. Chiến
lược Marketing mô tả chi tiết thị trường mục tiêu, chiến lược định vị sản
phẩm, dự toán chi phí Marketing, doanh số, số lượng, … Thiết kế sản
phẩm: Bao gồm những nội dung:
• Các thông số kỹ thuật của sản phẩm (kích thước, trọng lượng,
• chỉ tiêu chất lượng, các chi tiết kỹ thuật)
• Kiểu dáng, màu sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm.
• Thiết kế bao bì sản phẩm.
• Thiết kế các yếu tố phi vật chất của sản phẩm (tên sản phẩm, • biểu tượng, …)
- Giai đoạn thử nghiệm: Mục tiêu của giai đoạn này là định hình việc sản
xuất sản phẩm, khẳng định các thông số kỹ thuật, đặc tính sử dụng và
kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế của sản phẩm. Việc thử nghiệm thường được
thực hiện ở 2 giai đoạn: Thử nghiệm trong doanh nghiệp và thử nghiệm thị trường.
- Chế tạo hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường: Để tung sản phẩm
ra thị trường hiệu quả, doanh nghiệp cần xem xét những vấn đề lớn sau:
Thời điểm tung sản phẩm mới ra thị trường
Địa điểm giới thiệu sản phẩm
Thị trường mục tiêu của sản phẩm
Chiến lược Marketing giới thiệu sản phẩm mới
2.3: Giới thiệu về công ty Coca Cola
2.3.1 : Lịch sử hình thành và phát triển công ty Coca – cola
Sơ lược về lịch sử hình thành:
Coca-Cola là công ty sản xuất nước giải khát có gas số 1 trên thế giới. Ngày nay
tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biểu tượng của nước Mỹ,
không chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới .Công ty phấn đấu làm tươi
mới thị trường, làm phong phú nơi làm việc, bảo vệ môi trường và củng cố
truyền thống công chúng. Trên thế giới Coca-Cola hoạt động trên 5 vùng lãnh
thổ: Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi.
Ở Châu Á, công ty hoạt động tại 6 khu vực: + Trung Quốc + Ấn Độ + Nhật Bản + Philippines
+ Nam Thái Bình Dương và Hàn Quốc (Úc, Indonesia, Hàn Quốc và New Zealand)
+ Khu vực Tây và Đông Nam Á (SEWA)
- Logo công ty: Chữ "Coca-Cola": Logo chính của Coca-Cola là việc viết tên
thương hiệu "Coca-Cola" bằng phông chữ đặc trưng. Nó mang lại sự nhận diện
dễ dàng và độc đáo cho thương hiệu.
+ Màu đỏ: Màu đỏ là màu chủ đạo của logo Coca-Cola. Nó tượng trưng cho
năng lượng, sự nổi bật và sự hào quang. Màu đỏ cũng đã trở thành biểu tượng
của Coca-Cola và gắn liền với thương hiệu trong suốt hơn một thế kỷ.
+ Chữ "wave" (dòng sóng): Trên logo Coca-Cola, chữ "Coca" và "Cola" có
một đường cong nhẹ, tạo thành hình dạng giống như một dòng sóng. Điều này
thể hiện sự mượt mà và động lực trong sản phẩm Coca-Cola.
+ Mảnh ghép: Logo Coca-Cola cũng thường được xem như một mảnh ghép
gắn kết cộng đồng. Nó thể hiện giá trị của việc tạo ra niềm vui và kết nối giữa
mọi người thông qua nước giải khát Coca-Cola.
Tổng thể, logo của Coca-Cola tạo nên một hình ảnh độc đáo và gắn liền với
thương hiệu. Nó tượng trưng cho sự nổi tiếng, năng lượng, mượt mà và kết nối giữa mọi người.
Hình 2.1: Logo công ty Coca-Cola
2.3.2: Coca-Cola trên thế giới
Coca-Cola được phát minh bởi dược sĩ John Stith Pemberton, chủ một phòng
thí nghiệm và hiệu thuốc tư nhân. Ban đầu, Pemberton chỉ định sáng chế ra một
loại thuốc bình dân giúp chống đau đầu và mệt mỏi. Công thức Coca-Cola chỉ