Tiểu luận "Phân tích điểm chung và điểm riêng của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"

Tiểu luận "Phân tích điểm chung và điểm riêng của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" của Nguyễn Trường Thịnh giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

Thông tin:
22 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận "Phân tích điểm chung và điểm riêng của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"

Tiểu luận "Phân tích điểm chung và điểm riêng của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" của Nguyễn Trường Thịnh giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

79 40 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đ ề tài
PHÂN TÍCH ĐIM CHUNG VÀ ĐIM RIÊNG CA MÔ HÌNH
KINH T TH TRƯNG ĐNH HƯNG XÃ HI CH NGHĨA
VIT NAM SO VI CÁC MÔ HÌNH KINH T TH TRƯNG KHÁC
TRÊN TH GII.
VÌ SAO MÔ HÌNH KINH T TH TRƯNG ĐNH HƯNG XÃ HI
CH NGHĨA VIT NAM LI CÓ NHNG ĐIM RIÊNG?
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
GV. Trần Thị Hoài Thương Nguyễn Trường Thịnh
Mã sinh viên: 19510801728
Lớp học phần: 000012002
Số thứ tự danh sách: 73
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2023
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Đại học Kiến Trúc TP. HCM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: Kinh tế Chính trị Mác – Lênin
Họ và tên sinh viên:.........................................................................................................
Mã số sinh viên:...............................................................................................................
Mã lớp học phần:.............................................................................................................
ĐIỂM CỦA BÀI TIỂU LUẬN Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 1
Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 2
Ghi
bằng số
Ghi
bằng chữ
Tp. HCM, ngày…… tháng……năm 2023
Sinh viên nộp bài
Nguyễn Trường Thịnh
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM VÀ CÁC MÔ HÌNH KINH TTHỊ
TRƯỜNG KHÁC TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.2. Các mô hình kinh tế thị trường khác trên thế giới
2. NHỮNG ĐIỂM CHUNG ĐIỂM RIÊNG CỦA HÌNH
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM SO VỚI CÁC HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
KHÁC
2.1. Những điểm chung của hình kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế thị trường khác
2.2. Những điểm riêng của hình kinh tế thị trường định ớng
hội chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế thị trường khác
2.3. Nguyên nhân tạo nên những điểm riêng của hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HÌNH KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
3.1 Những thành tựu đạt được
3.2 Những hạn chế còn tồn đọng
3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện
C. KẾT LUẬN
Trang
1
2
2
2
2
4
4
6
9
11
11
12
13
15
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
MỞ ĐẦU
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn với nhiềuhình kinh tế
khác nhau như: nền kinh tế tự nhiên; kinh tế tự cung, tự cấp; kinh tế hàng hóa giản
đơn; kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp; kinh tế thị trường. Mỗi một
nền kinh tế đều có những nét đặc trưng riêng, có sự vận động và hoàn thiện để đáp ứng
yêu cầu phát triển của một xã hội cụ thể và trong một giai đoạn cụ thể.
Trong tiến trình phát triển đó, kinh tế thị trường hình nhiều tính vượt
trội so với các hình khác được xem như là thành tựu chung của nền văn minh
nhân loại. Kinh tế thị trường kinh tế hàng hóa giai đoạn phát triển cao, trở thành
hình thái kinh tế phổ biến được nhiều quốc gia lựa chọn để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong đó, toàn bộ các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trường.
Nói cách khác, kinh tế thị trường một kiểu tổ chức kinh tế - hội đó, thị
trường chi phối mạnh mẽ và quyết định việc sản xuất hàng hóa, quan hệ hàng - tiền
các quy luật kinh tế bản (quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh,
…).
Kinh tế thị trường không chỉ bao gồm các yếu tố của lực lượng sản xuất,
còn cả một hệ thống quan hệ sản xuất. Như vậy, không một nền kinh tế thị trường
chung chung, thuần túy, trừu tượng tách rời khỏi hình thái kinh tế - hội, chế độ
chính trị - hội của một nước. Do đó, để phân biệt các nền kinh tế thị trường khác
nhau, trước hết phải nói đến mục đích chính trị, mục tiêu kinh tế - xã hội mà nhà nước
nhân dân lựa chọn làm định hướng, chi phối sự vận động phát triển của nền kinh tế
đó.
Như vậy thể thấy, kinh tế thị trường một tất yếu tồn tại nhiều chế độ
hội khác nhau. Mọi nền kinh tế thị trường trên thế giới đều những đặc trưng
chung mang tính phổ biến, đồng thời cũng những đặc trưng riêng tùy theo điều
kiện lịch sử cụ thể, chế độ chính trị - hội của từng quốc gia. Điều này đã tạo ra
nhiều hình kinh tế thị trường khác nhau, mỗi hình đều mang tính đặc thù cho
quốc gia đó. Cụ thể ở Việt Nam, nền kinh tế đang được vận hành theo mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bài tiểu luận y sẽ phân tích những điểm chung điểm riêng của hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế
thị trường khác trên thế giới. Mục đích của việc so sánh này để xem t rằng liệu
Việt Nam lựa chọn hình kinh tế phù hợp với hội của mình hay không, điều
này sẽ được làm qua các luận cũng như thực tiễn được nêu trong phần nội dung
bên dưới.
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
1
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
NỘI DUNG
1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG KHÁC TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Ra đời từ công cuộc đổi mới (năm 1986) tại Việt Nam, kinh tế thtrường định
hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường,
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một hội đó dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, ng bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà ớc do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo
[1]
.
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh những giá trị cốt lõi
của mộthội mới. Nền kinh tế thị trường hướng tới việc xây dựng hội thực tế
đủ năm giá trị này được gọi là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để
đạt được mục tiêu đó, các nền kinh tế thị trường cần có vai trò điều tiết của Nhà nước,
riêng ở Việt Nam, vai trò này còn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường một cách đầy đủ, đồng bộ phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Như Đại hội lần thứ XII, XIII đã
khẳng định, đây một nền kinh tế th trường hiện đại, sự hội nhập quốc tế
mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.2. Các mô hình kinh tế thị trường khác trên thế giới
Cho đến cuối thế k XX, kinh tế thị trường trên thế giới hầu n chỉ một
phương án phát triển biến thành kinh tế bản chủ nghĩa. Đây hệ thống kinh tế
dựa trên quyền sở hữu nhân đối với liệu sản xuất hoạt động sản xuất lợi
nhuận. Trong đó, việc điều hành đầu được quyết định bởi chủ sở hữu tài sản,
liệu sản xuất hoặc khả năng sản xuất trong thị trường tài chính; trong khi gcả, phân
phốing hóa dịch vchủ yếu được quyết định bởi scạnh tranh trong thị trường
hàng hóa dịch vụ. Trong khuôn khổ chủ nghĩa bản, kinh tế thị trường phát triển
trong hai mô hình tiêu biểu là kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường xã hội.
* Mô hình kinh tế thị trường tự do
Kinh tế thị trường trong khuôn khổ chủ nghĩa bản chủ yếu phát triển theo
mô hình thị trường tự do, được thực hiện ở hầu hết các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở
Tây Âu và Bắc Mỹ.
2
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
hình này đề cao vai trò của chế độ sở hữu nhân, của tự do nhân
cạnh tranh tự do. Trong hình kinh tế thị trường t do, sự can thiệp điều tiết của
nhà nước vào các quá trình kinh tế được hạn chế ở mức thấp. Quá trình phát triển kinh
tế chủ yếu do khu vực nhân vận hành dưới sự điều tiết của “bàn tay hình” (tức
chế cạnh tranh tự do). Chức ng chính của nhà nước bảo vệ chế đsở hữu
nhân và các quyền tự do nhân, bảo đảm ổn định mô, tạo điều kiện để kinh tế tư
nhân chế thị trường tự do vận nh thuận lợi nhất. Sự tham gia của nhà nước
vào quá trình phân phối lại, vào hệ thống phúc lợi hội nhằm giảm thiểunh trạng
bất bình đẳng, tạo lập công bằng xã hội, ngăn chặn và xử lý các thất bại thị trường tuy
vẫn được coi trọng nhưng không nhiều như các hình khác. Trong hình này,
trong khi vai trò động lực phát triển của lợi ích nhân, lợi ích nhân (lợi nhuận)
được đề cao thì vai trò "bánh lái" của sự điều tiết, định hướng phát triển của nhà nước
(bàn tay hữu hình) lại tương đối bị xem nhẹ so với các mô hình khác.
* Mô hình kinh tế thị trường xã hội
hình này được thực hiện thành công khá nhiều nước Tây - Bắc Âu, điển
hình là Đức, Thuỵ Điển, Na Uy và Phần Lan… Mô hình kinh tế thị trường xã hội thừa
nhận các yếu tố bản phổ biến của kinh tế thị trường. Tuy nhiên, so sánh với mô
hình kinh tế thị trường tự do, mô hình này có hai đặc trưng nổi bật:
Thứ nhất, hình coi các mục tiêu hội phát triển con người (công bằng
hội, phúc lợi cho người nghèo cho người lao động, quyền tự do phát triển của
mọi người dân, v.v.) là mục tiêu của chính quá trình phát triển kinh tế thị trường.
Thứ hai, n nước dẫn dắt nền kinh tế th trường phát triển không ch nhằm
mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mà cả mục tiêu phát triển và hiệu quả xã hội.
Với những đặc trưng trên, tuy hình kinh tế thị trường - hội một biến
thể của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, song nó phản ánh một xu thế tất yếu của sự phát
triển. Đó đến một trình độ phát triển nhất định, trong những điều kiện cụ thể, tự
kinh tế thị trường không thể giải quyết có hiệu quả tất cả các vấn đề phát triển, nhất là
các mục tiêu phát triển hội con người. Để đạt được điều đó, trong chế vận
hành của nền kinh tế thị trường, cần có thêm “bánh lái” để định hướng “động cơ” thúc
đẩy phát triển đi đúng quỹ đạo nhằm phục vụ tốt không chỉ nhiệm vụ tăng trưởng
hiệu quả kinh tế mà cả nhiệm vụ phát triển xã hội và con người.
thể khái quát rằng quá trình phát triển kinh tế thị trường, để đạt hiệu quả,
cần hướng tới các mục tiêu hội phát triển con người. Cách thức đđạt mục tiêu
đó không phải ph nhận thị trường, xoá b chế thị trường đặt nhà nước
3
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
vào vai trò tham gia điều hành định hướng sự phát triển của kinh tế thị trường với
tư cách là yếu tố cấu thành của cơ chế kinh tế.
2. NHỮNG ĐIỂM CHUNGĐIỂM RIÊNG CỦA HÌNH KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SO VỚI CÁC
MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG KHÁC
2.1. Những điểm chung của hình kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế thị trường khác
Kinh tế thị trường trên thế giới đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều
hình khác nhau, nhưng chúng vẫn bao hàm những yếu tố chủ yếu cơ bản như sau:
Thứ nhất, các chủ thể kinh tế bình đẳng và đa dạng, nhiều hình thức sở hữu.
Nền kinh tế th trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới
nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ th này hoàn toàn độc lập, t chủ trong
việc quyết định: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào sản xuất cho ai. Họ tự chịu
trách nhiệm đối với quyết định sản xuất kinh doanh của bản thân dựa trên thị trường.
Về bản chất, nền kinh tế thị trường thị trường có cấu trúc đa sở hữu. Trong cấu
trúc, sở hữu nhân luôn thành tố tất yếu, bắt buộc. n cạnh đó, còn sở hữu
nhà nước, sở hữu tập thể và dạng đồng sở hữu của các chủ thể khác.
Về nguyên tắc, các chủ thể sở hữu các hình thức sở hữu nh đẳng với
nhau trước pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Nhưng mỗi hình thức sở hữu
mỗi chủ thể sở hữu lại vai trò, vị thế chức năng đặc thù trong sự vận hành của
nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, thị trường quyết định việc phân bổ các nguồn lực xã hội.
Mọi nền kinh tế thị trường đều được cấu thành t thị trường, gồm các thị
trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động,
thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ... Để
nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả, phải bảo đảm sự hiện diện đầy đủ của tất cả
các thị trường bộ phận và các thị trường này phải được vận hành đồng bộ.
Việc hình thành và phát triển các thị trường phải tuân theo một trật tự xác định.
Việc không tuân thủ trật tự đó thường dẫn đến sự rối loạn, vận hành kém hiệu quả của
từng thị trường chức năng của cả nền kinh tế. Ví dụ xây dựng thị trường vốn, thị
trường chứng khoán nhưng hệ thống các quyền i sản không xác định rõ, thị trường
đất đai không được thừa nhận chính thức.
4
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
Sự vận hành đồng bộ của các thị trường phải thực hiện đủ các nguyên tắc
bản của thị trường (chủ thể sở hữu độc lập, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp, chế phân b nguồn lực do các lực lượng thị trường quyết định chính,
thông qua cạnh tranh tự do,...) trên sở được sbảo đảm của luật pháp. Nếu không
được bảo vệ bằng các đạo luật sở như luật cạnh tranh, luật về các quyền sở hữu,
luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá thì nền kinh tế không thể hoạt động
bình thường.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường.
Nền kinh tế thị trường chỉ được vận hành khi hệ thống giá cả được quyết định
khách quan, dựa trên sự tương quan giữa cung và cầu của từng thị trường. Để phục vụ
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, thúc đẩy hoạt động và hiệu quả kinh doanh, giá cả phải
được thiết định trên các sở khách quan được điều tiết bằng chế tự điều tiết
(cạnh tranh tự do).
Thứ tư, cạnh tranh vừa môi trường, vừa động lực thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nói đến kinh tế thị trường, không thể không i đến cạnh tranh tự do. Về bản
chất, cơ chế cạnh tranh thị trường là cơ chế tự điều chỉnh, cơ chế này giúp nền kinh tế
tạo lập sự cân bằng mỗi khi gặp trục trặc.
Cạnh tranh chế ch yếu phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế thị
trường. Thông qua cạnh tranh, các nguồn lực được rút ra khỏi những ngành, lĩnh vực
địa điểm đang hoạt động m hiệu quả, di chuyển đến những nơi lợi thế phát
triển thu được hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận caon. Thực tế xác nhận rằng cho
đến nay, sau khi nền kinh tế đã vượt qua trình độ kinh tế nông dân tự cấp - t túc,
cạnh tranh là cơ chế phân bổ các nguồn lực hiệu quả nhất.
Thứ năm, nhà nước có vai trò điều tiết.
Thị trường những khuyết tật chế thị trường th b thất bại trong
việc giải quyết một số vấn đề phát triển, dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công
bằng hội, môi trường,... Để khắc phục tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước
phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các
quá trình kinh tế thị trường vừa với cách bộ máy quản hội, vừa một yếu
tố nội tại của chế vận hành kinh tế. Tuy nhiên, mức độ can thiệp của nhà nước
các nền kinh tế là khác nhau.
Năm yếu tố nói trên cấu thành khung thể chế chung của mọi nền kinh tế thị
trường. Chúng hình thành một tổng thể, quy định lẫn nhau. Thiếu bất cứ yếu tố nào
5
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
trong số đó đều không thể nền kinh tế thtrường bình thường, vận hành hiệu quả.
Tuy nhiên, trong mỗi nền kinh tế thị trường, tuỳ theo các điều kiện phát triển cụ thể,
vai trò, vị trí chức năng của từng yếu tố không hoàn toàn giống nhau. Điều này tạo
nên đặc thù của các mô hình kinh tế thị trường ở những quốc gia cụ thể.
2.2. Những điểm riêng của hình kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế thị trường khác
Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa được thể hiện qua những điểm sau:
* Về mục tiêu
“Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hướng tới phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựngsở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa hội; nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [1].
Mục tiêu này xuất phát từ sở kinh tế - hội của Việt Nam trong thời kỳ
quá đlên chủ nghĩa hội. Trong bối cảnh đó, lực lượng sản xuất còn yếu kém, lạc
hậu nên việc s dụng chế thị trường để kích thích sản xuất, thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, quá trình phát triển kinh tế thị trường Việt
Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp để ngày càng hoàn thiện
cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội, trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực và kết quả lao động của quá trình sản
xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử cụ thể.
chế thị trường trong nền kinh tế bản chủ nghĩa hoạt động trên nền tảng
của chế đ s hữu nhân (tư hữu) đối với liệu sản xuất, hình thức sở hữu này
đóng vai trò thống trị, chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Còn nền kinh tế
định hướng hội chủ nghĩa lại hoạt động trong môi trường của sự đa dạng các quan
hệ sở hữu, trong đó chế độ sở hữu công cộng (công hữu) giữ vai trò nền tảng, chủ đạo
của kinh tế nhà nước.
Sở hữu hỗn hợp được hình thành trên sở đan xen, hỗn hợp giữa các hình
thức sở hữulà kết quả của sự hợp tác, liên doanh giữa các chủ sở hữu khác nhau là
nhà nước, tập thể và nhân. Trước đây, theo quan niệm truyền thống, các hình thức
sở hữu đơn nhất: nhà nước, tập thể hoặc nhân. Sau gần 30m đổi mới, kinh tế
hỗn hợp đang được hình thành từng bước phát triển mạnh; chế độ cổ phần đang
dần trở thành hình thức tổ chức chủ yếu của kinh tế công hữu. Vì thế, công hữu không
6
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
chỉ bao gồm sở hữu nhà nước sở hữu tập thể đơn nhất còn bao gồm cả phần sở
hữu của nhà nước tập thể trong kinh tế hỗn hợp. Cũng như vậy, hữu không chỉ
bao gồm sở hữu nhân đơn nhất còn bao gồm cả phần sở hữu của nhân trong
kinh tế hỗn hợp, coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hình
công hữu - tư hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước.
Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân,
bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại phát triển, cùng hợp tác cạnh tranh lành
mạnh. Như vậy, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền
kinh tế hỗn hợp, bao gồm nhiềunh thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tếng tồn
tại trong một thể thống nhất.
* Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Trong mọi nền kinh tế thị trường hiện đại trên thế giới, Nhà nước đều phải can
thiệp vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục những hạn chế,
khuyết tật của kinh tế thị trường và định hướng chúng theo mục tiêu đã định.
Trong khi nền kinh tế thị trường bản chủ nghĩa hoạt động dưới sự quản
của Đảng sản cầm quyền, thì nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhà nước quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Sự quản lý, điều nh p hợp, hiệu lực hiệu quả của N nước pháp
quyền bằng một hệ thống đồng bộ luật pháp, các chính sách, công cụ, phản ánh đúng
ý Đảng, lòng dân và thực lực kinh tế của Nhà nước. Vai trò làm chủ và tham gia quản
của nhân dân lao động thực sự được phát huy thông qua thực hiện quyền hạn, trách
nhiệm lợi ích của họ đối với những liệu sản xuất thuộc sở hữu nhân, đối với
vốn cổ phần, đối với những liệu sản xuất được Nhà nước phân giao quyền sử dụng
kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế có liên quan. Đây những yếu tố cấu
thành tất yếu về tổ chức quản lý trong hình thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt với các mô hình kinh tế thị trường khác.
* Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện phân
phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận sử dụng các hội, điều kiện phát
triển của mọi chủ thể kinh tế (đầu vào) nhằm xây dựng hội ai cũng giàu ; đồng
thời phân phối kết quả làm ra (đầu ra) theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác thông qua hệ thống an sinh hội,
phúc lợi xã hội.
Sự kết hợp phân phối theo lao động, theo đóng góp và cổ phần, trên nguyên tắc
ưu tiên phân phối theo lao động và hiệu quả, đồng thời đảm bảo phân phối công bằng
7
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
hạn chế bất bình đẳng hội. Điều này vừa khác với phân phối theo bản của
kinh tế thị trường thông thường, lại vừa khác với phân phối theo lao động mang tính
bình quân trong chủ nghĩa hội kiểu cũ. Trong kinh tế thị trường hiện đại kinh tế
tri thức, tiềmng lao động - "tư bản con người" được coi yếu tố quan trọngng
đầu và có khả năng sáng tạo rất lớn. Việc đề cao con người cũng như nguyên tắc phân
phối theo lao động là phù hợp với xu thế và tính nhân văn của phát triển hiện đại. Mặt
khác, bảo đảm sự phân phối công bằng hạn chế bất bình đẳng hội thái quá cũng
là điều kiện để nuôi dưỡng, phát triển chính nguồn lao động sáng tạo này.
Định hướng hội chủ nghĩa trong phân phối tạo ra các nguồn lực hội hóa
trợ giúp người thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn, góp phần làm cho hngăn
cách mức sống không bị giãn ra, tỷ l đói nghèo được giảm xuống. không chỉ
cho người nghèo "con cá", như trong thời kỳ bao cấp trước đây, mà quan trọng hơn là
phải tạo cho họ cái "cần câu", tức tạo cho họ hội phương tiện để tham gia
các hoạt động kinh tế đem lại thu nhập để bảo đảm cuộc sống, khắc phục những
tưởng trông chờ, ỷ lại một cách thụ động vào sự cứu trợ của Nhà nước và xã hội.
Tuy nhà nước tư bản chủ nghĩa đã có ý thức tự điều chỉnh, dung hoà lợi ích của
các giai cấp, tầng lớp hội khác nhau để giảm bớt mâu thuẫn, ổn định chính trị, ổn
định xã hội, mục tiêu phát triển kinh tế. Song, do nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhất do sự chi phối điểu tiết của các qui luật kinh tế của chủ nghĩa bản, của lợi
ích giai cấp nên sự điều tiết của vẫn còn nhiều bất cập. S can thiệp của Nhà nước
nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển công bằng chỉ thể thực hiện được với một
nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó là nhà nuớc xã hội chủ nghĩa.
* Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Vấn đề công bằng hội trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa chỉ
được đặt ra khi mặt trái của cơ chế thị trường đã làm gay gắt các vấn đề xã hội, tạo ra
nguy bùng nổ hội, đe doạ sự tồn tại của chủ nghĩa bản. Vì vậy, họ giải quyết
vấn đề hội chỉ trong khuôn khổ tính chất bản. Còn trong kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa, nhà nước chủ động thực hiện tiến bộ ng bằng hội
ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch từng giai đoạn phát
triển của kinh tế thị trường.
Đây đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Tiến bộ công bằng hội không
chỉ là phương tiện để phát triển nền kinh tế một cách bền vững, mà còn là mục tiêu tốt
đẹp của chế độ hội mới - chế độ hội chủ nghĩa. Do vậy, bất cứ giai đoạn nào,
mỗi chính sách kinh tế cũng đều phải hướng đến mục tiêu phát triển hội mỗi
chính sách hội cũng phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Không
8
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
đợi tới khi có nền kinh tế phát triển cao mới thực hiện tiến bộ và công bằnghội, và
càng không thể “hy sinh” tiến bộ công bằng hội để chạy theo tăng trưởng kinh
tế đơn thuần.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng, công bằng hội không phải cào bằng hay nh
quân, chia đều nguồn lực của cải bất chấp chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh hay sự đóng góp của mỗi người. Công bằng xã hội trước hết là sự bình đẳng về
hội phát triển và dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội của mọi người dân, mọi chủ
thể kinh tế mọi vùng miền của đất nước. Đồng thời, phải chấp nhận mức độ nào
đó sự chênh lệch về trình độ phát triển, thu nhập chính đáng, về dân trí trong từng thời
kỳ, giữa các vùng miền tầng lớp dân cụ thể. nhiên, không được phép để độ
doãng của sự chênh lệch này làm tổn hại đến ổn định chính trị - hội. Chấp nhận
chênh lệch để từng bước thu hẹp chênh lệch trong mỗi bước phát triển của đất nước là
một thực tế khách quan trong phát triển ở nước ta hiện nay.
2.3. Nguyên nhân tạo n những điểm riêng của hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thứ nhất, phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam.
Kinh tế thị trường bản chất một giai đoạn phát triển cao hơn của nền kinh tế
hàng hóa, i cách khác, kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định, tất
yếu sẽ chuyển sang kinh tế thị trường. Đây quy luật phát triển mang tính khách
quan. Nhìn lại lịch sử, Việt Nam vốn đã hình thành nền kinh tế hàng hóa từ lâu, vào
cuối thời phong kiến rồi sang thời Pháp thuộc giai đoạn kháng chiến chống Mỹ,
nền kinh tế hàng hóa từng bước phát triển. Hơn nữa, chúng ta còn các điều kiện
thúc đẩy, phát triển kinh tế hàng hóa như: thị trường cung - cầu, thị trường lao động,
vị trí địa lý, i nguyên… Như vậy, vừa nền tảng kinh tế ng hóa, vừa điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hàng hóa, nên việc hình thành kinh tế thị trường sẽ
là vấn đề tất yếu khách quan.
Mặc chủ nghĩa bản đã những thành công nhất định trong việc phát
triển kinh tế thị trường, nhưng đây không phải cách tối ưu đối với nhiều quốc gia,
bên trong nó cũng ẩn chứa đầy rẫy những cạm bẫy, rủi ro. Thực tế ngày càng cho thấy
rõ, những mô hình này đang có xu hướng tự phủ định, tỏ ra mâu thuẫn sâu sắc với các
giá trị truyền thống, làm tăng tính bất ổn của xã hội và tăng khoảng cách giàu - nghèo.
Do vậy, đất nước muốn tiếp tục phát triển thì không chỉ dừng lại kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa.
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
Còn Việt Nam bỏ qua giai đoạn bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa hội,
xây dựng nnước của dân, do dân vì dân. Cho nên, slựa chọn hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là không hề mâu thuẫn với, xu thế của thời đại
và tiến trình phát triển của đất nước.
Thứ hai, kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phù hợp với mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của nhân dân Việt Nam.
Sự khác biệt bản giữa nhà nước Việt Nam với các nhà nước tư bản chủ
nghĩa nhà nước ta được hình thành từ cuộc cách mạng sản do nhân dân thực
hiện. Nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Còn cuộc cách mạng
sản của các nước bản chủ nghĩa do giai cấp tư sản thực hiện Nhà nước tư
bản chủ nghĩa đảm bảo quyền lợi thiết thực cho giai cấp sản giai cấp thống trị.
Để thoát khỏi giới hạn chỉ làm giàu cho bản, kinh tế thị trường nên những mục
tiêu động lực hội mới, phù hợp với những đặc nh hội hóa vốn có, để trở
thành công cụ phát triển kinh tế, phục vụ đắc lực cho việc tạo ra của cải mang lại
sự giàu chung cho toàn hội. lẽ đó, việc lựa chọn hình kinh tế thị trường
định hướnghội chủ nghĩa phù hợp với ý chí nguyện vọng của đông đảo nhân
dân lao động về một xã hội toàn diện với năm tiêu chí: dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Đó s lựa chọn vừa phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của thời
đại, vừa sự tiếp thu các giá trị truyền thống của đất nước những yếu tố tích cực
trong giai đoạn phát triển đã qua của chủ nghĩa hội kiểu cũ. Đồng thời cũng sự
trùng hợp giữa quy luật khách quan với mong muốn chủ quan, giữa nh tất yếu thời
đại với lôgic tiến hoá nội sinh của dân tộc.
Thứ ba, kinh tế thị trường tính ưu việt trong việc thúc đẩy Việt Nam phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường một phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn so với
các hình kinh tế trước đó. Như trong mô hình kinh tế tự cấp, tực thì mọi nguồn
lực phân bố ngang bằng nhau kể cả những nơi không hiệu quả, vậy khả năng phát
triển kinh tế rất thấp. Ngược lại, kinh tế th trường tạo động lực thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển nhanh hiệu quả. Bởi dưới sự tác động của các quy luật
kinh tế, kích thích tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Ví dụ trong lĩnh vực sản xuất điện thoại, dưới tác động của quy luật cạnh tranh,
các ng liên tục cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ để cạnh tranh với các đối thủ
khác trên thị trường; điều này khiến người lao động nghiên cứu khoa học - k thuật
9
10
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
nhiều hơn để sáng tạo ra cái mới, đồng thời người tiêu dùng cũng được trải nghiệm
những sản phẩm tốt hơn.
Ngoài ra, nếu so sánh với nền kinh tế bao cấp trước kia, hàng hóa trong nền
kinh tế thị trường hiện nay đa dạng, phong p hơn rất nhiều, chính tác động tích
cực từ quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu mang lại. Kinh tế thị trường nhiều
điểm ưu việt và công cụ, phương tiện để thúc đẩy lực lượng sản xuất, thực hiện
mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Với những nguyên nhân trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường nói chung
với bản chất của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một đất nước hiện đại, văn minh.
3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Để chứng minh mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaphù
hợp với Việt Nam, ta cùng điểm qua những thành tựu nền kinh tế này mang lại,
cũng như nhũng mặt hạn chế còn tồn đọng để m ra giải pháp phát triển cho tương
lai.
3.1. Những thành tựu đạt được
Sau n 35 m kể từ công cuộc đổi mới m 1986, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn về kinh tế và hội, ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề quan trọng
để tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
* Về kinh tế
Kinh tế tăng trưởng liên tục, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng
nhanh; kinh tế ổn định và từng bước được tăng cường; sức cạnh tranh, tiềm lực
và quy mô của nền kinh tế được nâng cao.
Từ năm 1986 đến năm 2018, quy mô kinh tế Việt Nam đạt gần 250 tỷ USD lớn
gấp 9,3 lần so với thời điểm bắt đầu đổi mới và gấp gần 1,3 lần so với năm 2015. Nếu
như năm 2016 đầu nhiệm kỳ Đại hội XII, chúng ta ch tăng trưởng 6,21% thì m
2019 chúng ta đạt ng trưởng lên đến 7,02%, đưa quy nền kinh tế năm 2019 đạt
hơn 262 tỷ USD.
Năm 2019, kinh tế Việt Nam tiếp tục có khả năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu
trong nước sản xuất định hướng xuất khẩu được duy trì mức cao. Theo đánh giá
của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, năm 2019 kinh tế Việt Nam lần đầu tiên vươn lên nửa
trên của bảng xếp hạng thế giới, vị trí 67/141 nền kinh tế được xếp hạng (tăng 10 bậc
so với năm 2018), xếp th8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để đầu (tăng
11
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
15 bậc so với năm 2018). Nhờ đó, Việt Nam thuộc nhóm các quốc gia tăng trưởng
kinh tế cao và ổn định hàng đầu châu Á.
Năm 2020, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang bị ảnh ởng bởi dịch
COVID-19, dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm sút bởi cung cầu đều suy giảm.
Song, cho dù các hoạt động kinh tế suy giảm các rủi ro do dịch COVID-19 vẫn
còn, Việt Nam vẫn một trong những quốc gia tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
nhất khu vực Đông Nam Á. Những động lực tăng trưởng của nền kinh tế trong thời
gian tới khu vực nhân phát triển mạnh mẽ, năng động, môi trường đầu kinh
doanh tiếp tục được cải thiện tầng lớp trung lưu ngày càng tăng nhanh. Giải ngân
đầu công được cải thiện đáng kể, tăng gần 18% trong giai đoạn tháng 1-2 năm
2020 so với cùng kỳ m 2019. Giải ngân sẽ tiếp tục được cải thiện trong năm 2020
vì đây là một trong các biện pháp tài khóa ưu tiên để ứng phó với dịch COVID-19. Số
lượng lớn các hiệp định thương mại song phương đa phương mà Việt Nam tham
gia hứa hẹn tăng cường việc tiếp cận thị trường cho Việt Nam, đây yếu tố thiết yếu
cho sự phục hồi kinh tế sau COVID-19.
* Về xã hội
Việt Nam đang chứng kiến sự thay đổi nhanh về cấu dân số hội. Dân
số Việt Nam đã đạt 96,5 triệu dân vào năm 2019 dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân
tới năm 2050. Hiện nay, 70% dân số có độ tuổi dưới 35, với tuổi thọ trung bình gần
76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhâ
p tương đương trong khu vực. Tầng lớp trung
lưu đang hình thành, hiện chiếm khoảng 13% dân số dự kiến sẽ tăng lên đến 26%
vào năm 2026.
Trong hơn ba thập kỷ qua, việc cung cấp các dịch vụ bản đã sự thay đổi
tích cực. Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng sở được cải thiện. Tính đến m
2016, 99% dân số sử dụng điện chiếu sáng, cao n rất nhiều so với tỷ lệ 14% năm
1993. Tlệ tiếp cận nước sạch ng thôn cũng được cải thiện, từ 17% năm 1993n
70% năm 2016, trong khi tỷ lệ ở thành thị là trên 95%.
Theo đánh giá của Liên Hợp quốc, Việt Nam một trong những quốc gia
tốc độ giảm đói nghèo nhanh nhất thế giới. Kết quả đó đã thể hiện tính đúng đắn trong
sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực trong quản của N nước về mục tiêu kinh tế th
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề
hội (đói nghèo, việc làm, thu nhập, phân hóa giàu - nghèo, công bằng hội), đảm
bảo môi trường sinh thái... thể hiện bản chất nhân văn của chế độ hội hội chủ
nghĩa.
3.2. Những hạn chế còn tồn đọng
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
Tuy vậy, so với các hình kinh tế khác trên thế giói, kinh tế thtrường định
hướng hội ch nghĩa nước ta ra đời chưa lâu, còn đang trong quá trình th
nghiệm để phát triển nên ắt sẽ bộc lộ một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa nước tan diễn ra chậm. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn
chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán; còn biểu hiện lợi ích cục bộ,
chưa tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ sử dụng hiệu quả các
nguồn lực phát triển. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn
chưa đồng bộ và đầy đủ để bảo đảm thị trường được vận hành thông suốt.
Thứ hai, hoạt động của các chủ thể kinh tế chưa hiệu quả, còn nhiều hạn chế.
Việc tiếp cận một số nguồn lực hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải
cách hành chính còn chậm. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng,
mức độ minh bạch, ổn định chưa cao. Quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng
đầy đủ. Quyền sở hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh.
Thứ ba, một số loại thị trường chậm hình thành phát triển, vận hành còn
nhiều vướng mắc, kém hiệu quả. Giá cả một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu chưa được
xác lập thật sự theo cơ chế thị trường.
Thứ tư, thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ công bằng hội n nhiều bất
cập; bất bình đẳng hội, phân hóa giàu - nghèo có xu hướng gia tăng; xóa đói, giảm
nghèo còn chưa bền vững.
Thứ năm, việc đổi mới phương thức nh đạo của Đảng đối trong thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế. chế
kiểm soát quyền lực, phânng, phân cấp còn nhiều bất cập. Quản nhà nước chưa
đáp ng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế; hiệu lực,
hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu
quả chưa cao, thiếu chủ động trong phòng ngừa xử tranh chấp thương mại quốc
tế.
3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện
Một là, hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ các nguồn lực, về quản lý, sử
dụng đất đai, tài nguyên, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước để việc phẩn bổ các nguồn
lực của Nhà nước được thực hiện theo chế thị trường, thông qua đấu thầu công
khai, minh bạch, có sự tham gia của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Hai là, hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị
trường. Thực hiện nhất quán cơ chế giá trị thị trường với các hàng hóa, dịch vụ, kể cả
giá các dịch vụng bản, thu hẹp giá do nhà nước quyết định. Phát triển đồng bộ,
12
13
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
với sở hạ tầng phương thức giao dịch hiện đại, các loại thị trường hàng hóa,
dịch vụ, thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường khoa học - công nghệ, thị trường lao
động, thị trường bất động sản để c thị trường vận nh thông suốt, kết nối thị
trường trong nước với thị trường thế giới.
Ba là, giải quyết i hòa mối quan hệ Nhà nước, thị trường hội trong
phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam. Phát huy đầy đủ
vai trò của thị trường trong phân bcác nguồn lực sản xuất, điều tiết sản xuất lưu
thông hàng hóa, điều tiết hoạt động của doanh nghiệp thanh lọc doanh nghiệp yếu
kém. Đồng thời, tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của nhà nước; tập
trung vào nâng cao chất lượng xây dựngthực thi luật pháp, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch; đẩy mạnh cải cách hành chính; giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiến
tạo phát triển. Tạo điều kiện phát huy vai trò của các tổ chức chính tr hội bảo
vệ quyền lợi ích của các thành viên, hội viên, phản biện, góp ý luật pháp, chính
sách của nhà nước, giám t các doanh nghiệp, các quan đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của nhà nước trong việc thực thi pháp luật.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước nhiệm v trọng m đẩy
nhanh việc xử lý nợ xấu, thoái vốn, cổ phần hóa cơ cấu lại doanh nghiệp, thúc đẩy đổi
mới, nâng cao trình độ công nghệ áp dụng chế độ quản trị doanh nghiệp hiện đại.
Đồng thời, kiểm tra giám sát chặt chẽ không để thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước. Nnước hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhỏ vừa, kinh tế hộ trang trại trong nông nghiệp. Hoàn thiện
chế chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế nhân, coi kinh tế nhân một
trong những động lực quan trọng của nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp nhân
Việt Nam lớn mạnh, nâng cao trình độ công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng
thị trường, cải thiện thu nhập, điều kiện làm việc của người lao động,tham gia các
hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện các trách nhiệm xã hội. Nâng cao hiệu
quả các dự án đối tác công trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng. Ưu tiên những
dự án đầu tư nước ngoài trình độ công nghệ cao, sẵnng chuyển giao công nghệ,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển tham gia hiệu quả vào chuỗi
giá trị toàn cầu.
Năm là, xây dựng cụ thể hóa hệ tiêu chí xác định những đặc trưng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nội dung: Về cơ cấu
sở hữu thành phần kinh tế: nền kinh tế đa sở hữu, nhiều thành phần; doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự chủ, hợpc, cạnh tranh bình đẳng theo pháp
luật. Về cơ chế vận hành: là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
14
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Về
trình đ phát triển: lực lượng sản xuất phát triển ngày càng hiện đại; cơ cấu hợp
lý; tăng trưởng theo chiều sâu; có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao;
là nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế….
KẾT LUẬN
Tóm lại, thực tiễn luận về hình kinh tế thị trường hết sức phong phú,
đa dạng phức tạp, không thể áp dụng máy móc hình kinh tế thị trường của
nước này cho nước khác được. Nó luôn là bài toán đầy thách thức đối với bất cứ nước
nào muốn phát triển nền kinh tế thị trường. Do đó mỗi quốc gia, mỗi dân tộc cần thực
sự cầu thị, khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm của các nước khác. Không nên rập khuôn,
máy móc theo bất cứ một hình ngoại lai nào. Phải phát huy hiệu quả nội lực kết
hợp thu hút các nguồn ngoại lực, chủ động nghiên cứu sáng tạo, quyết định thực
hiện hình kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước
mình.
Thông qua việc phân tích những điểm chung và điểm riêng của mô hình kinh tế
thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam so với các hình kinh tế thị
trường khác trên thế giới, ta thấy rằng Việt Nam rất phù hợp với nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa; bởi vừa bao hàm đầy đủ các đặc trưng chung vốn
của kinh tế thị trường nói chung, vừa có những đặc trưng riêng về lịch sử, trình độ
phát triển, hoàn cảnh chính trị - xã hội của Việt Nam.
Sự lựa chọn hình kinh tế này sự tiếp thu chọn lọc thành tựu n
minh nhân loại. Đây không phải nền kinh tế thtrường bất kỳ hoặc rập khuôn theo
kinh tế thị trường bản chủ nghĩa. Chúng ta không chấp nhận kinh tế thị trường như
một thứ công nghệ - kỹ thuật thuần tuý, hay như một phương thức đơn thuần, thủ
đoạn tạo ra của cải và sự giàu có cho tư bản, phát huy những thế mạnh của kinh tế
thị trường, phục vcho việcng cao đời sống nhân dân, sự phồn vinh hạnh phúc
toàn hội. Đây phải hệ thống kinh tế thị trường văn minh, đảm bảo định hướng
cao về mặt xã hội, tuân theo nguyên tắc xã hội hoá - xã hội chủ nghĩa.
Điều cuối ng, phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
thấm nhuần sự kết hợp giữa nh tất yếu thời đại với nguyện vọng tha thiết của một
dân tộc yêu tự do, độc lập luôn mong muốn sống trong hoà nh, hạnh phúc, với
các giá tr truyền thống dân chủ, nhân n tương thân ơng ái. Đó hoàn toàn
không phải sự thổi phồng đặc điểm dân tộc hay chủ ý đi theo "con đường riêng",
mà là sự vận dụng sáng tạo quy luật chung vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
15
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục Đào tạo (2019), “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin”, Nxb.
Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
[2] Tạp chí Cộng sản (2017), Các mô hình kinh tế thị trường và nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, https://www.tapchicongsan.org.vn/
kinh-te/-/2018/2093/cac-mo-hinh-the-che-kinh-te-thi-truong-va-nen-kinh-te-thi-
truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.aspx. Ngày truy cập: 21/9/2023.
[3] Tạp chí Cộng sản (2021), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, https://www.tapchicongsan.org.vn/
web/guest/kinh-te/-/2018/823673/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-nen-kinh-te-
thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.aspx. Ngày truy cập: 21/9/2023.
[4] Tạp chí điện tử Lý luận chính trị (2020), “Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là sự lựa chọn đúng đắn của Việt Nam, http://lyluanchinhtri.vn/home/
index.php/dien-dan/item/3358-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-la-su-
lua-chon-dung-dan-cua-viet-nam.html. Ngày truy cập: 21/9/2023.
[5] Tạp chí Tài chính (2021), “Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, https://tapchitaichinh.vn/thuc-tien-phat-trien-nen-kinh-
te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.html. Ngày truy cập:
21/9/2023.
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)
lOMoARcPSD|36212343
| 1/22

Preview text:

lOMoARcPSD|36212343
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Đ ề tài
PHÂN TÍCH ĐIỂM CHUNG VÀ ĐIỂM RIÊNG CỦA MÔ HÌNH
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM SO VỚI CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG KHÁC TRÊN THẾ GIỚI.
VÌ SAO MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM LẠI CÓ NHỮNG ĐIỂM RIÊNG?
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
GV. Trần Thị Hoài Thương
Nguyễn Trường Thịnh Mã sinh viên: 19510801728 Lớp học phần: 000012002
Số thứ tự danh sách: 73
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2023
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Đại học Kiến Trúc TP. HCM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: Kinh tế Chính trị Mác – Lênin
Họ và tên sinh viên:.........................................................................................................
Mã số sinh viên:...............................................................................................................
Mã lớp học phần:.............................................................................................................
ĐIỂM CỦA BÀI TIỂU LUẬN
Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 1 Ghi Ghi bằng số bằng chữ
Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 2
Tp. HCM, ngày…… tháng……năm 2023 Sinh viên nộp bài
Nguyễn Trường Thịnh
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 MỤC LỤC Trang A. MỞ ĐẦU 1 B. NỘI DUNG 2
1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ 2
NGHĨA Ở VIỆT NAM VÀ CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG KHÁC TRÊN THẾ GIỚI

1.1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 2
1.2. Các mô hình kinh tế thị trường khác trên thế giới 2
2. NHỮNG ĐIỂM CHUNG VÀ ĐIỂM RIÊNG CỦA MÔ HÌNH 4
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM SO VỚI CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG KHÁC

2.1. Những điểm chung của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã 4
hội chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế thị trường khác
2.2. Những điểm riêng của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã 6
hội chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế thị trường khác
2.3. Nguyên nhân tạo nên những điểm riêng của mô hình kinh tế thị 9
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 11
3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
11
3.1 Những thành tựu đạt được 12
3.2 Những hạn chế còn tồn đọng 13
3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện 15 C. KẾT LUẬN
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 MỞ ĐẦU
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình kinh tế
khác nhau như: nền kinh tế tự nhiên; kinh tế tự cung, tự cấp; kinh tế hàng hóa giản
đơn; kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp; kinh tế thị trường. Mỗi một
nền kinh tế đều có những nét đặc trưng riêng, có sự vận động và hoàn thiện để đáp ứng
yêu cầu phát triển của một xã hội cụ thể và trong một giai đoạn cụ thể.
Trong tiến trình phát triển đó, kinh tế thị trường là mô hình có nhiều tính vượt
trội so với các mô hình khác và được xem như là thành tựu chung của nền văn minh
nhân loại. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa ở giai đoạn phát triển cao, trở thành
hình thái kinh tế phổ biến được nhiều quốc gia lựa chọn để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong đó, toàn bộ các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trường.
Nói cách khác, kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà ở đó, thị
trường chi phối mạnh mẽ và quyết định việc sản xuất hàng hóa, quan hệ hàng - tiền và
các quy luật kinh tế cơ bản (quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, …).
Kinh tế thị trường không chỉ bao gồm các yếu tố của lực lượng sản xuất, mà
còn cả một hệ thống quan hệ sản xuất. Như vậy, không có một nền kinh tế thị trường
chung chung, thuần túy, trừu tượng tách rời khỏi hình thái kinh tế - xã hội, chế độ
chính trị - xã hội của một nước. Do đó, để phân biệt các nền kinh tế thị trường khác
nhau, trước hết phải nói đến mục đích chính trị, mục tiêu kinh tế - xã hội mà nhà nước
và nhân dân lựa chọn làm định hướng, chi phối sự vận động phát triển của nền kinh tế đó.
Như vậy có thể thấy, kinh tế thị trường là một tất yếu và tồn tại ở nhiều chế độ
xã hội khác nhau. Mọi nền kinh tế thị trường trên thế giới đều có những đặc trưng
chung mang tính phổ biến, đồng thời cũng có những đặc trưng riêng tùy theo điều
kiện lịch sử cụ thể, chế độ chính trị - xã hội của từng quốc gia. Điều này đã tạo ra
nhiều mô hình kinh tế thị trường khác nhau, mỗi mô hình đều mang tính đặc thù cho
quốc gia đó. Cụ thể ở Việt Nam, nền kinh tế đang được vận hành theo mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bài tiểu luận này sẽ phân tích những điểm chung và điểm riêng của mô hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế
thị trường khác trên thế giới. Mục đích của việc so sánh này là để xem xét rằng liệu
Việt Nam có lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với xã hội của mình hay không, điều
này sẽ được làm rõ qua các lý luận cũng như thực tiễn được nêu trong phần nội dung bên dưới.
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 1
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 NỘI DUNG
1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM VÀ CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG KHÁC TRÊN THẾ GIỚI

1.1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Ra đời từ công cuộc đổi mới (năm 1986) tại Việt Nam, kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là “nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường,
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo
[1].
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là những giá trị cốt lõi
của một xã hội mới. Nền kinh tế thị trường hướng tới việc xây dựng xã hội thực tế có
đủ năm giá trị này được gọi là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để
đạt được mục tiêu đó, các nền kinh tế thị trường cần có vai trò điều tiết của Nhà nước,
riêng ở Việt Nam, vai trò này còn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường một cách đầy đủ, đồng bộ và phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Như Đại hội lần thứ XII, XIII đã
khẳng định, đây là một nền kinh tế thị trường hiện đại, có sự hội nhập quốc tế và là
mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.2. Các mô hình kinh tế thị trường khác trên thế giới
Cho đến cuối thế kỷ XX, kinh tế thị trường trên thế giới hầu như chỉ có một
phương án phát triển là biến thành kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đây là hệ thống kinh tế
dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì lợi
nhuận. Trong đó, việc điều hành và đầu tư được quyết định bởi chủ sở hữu tài sản, tư
liệu sản xuất hoặc khả năng sản xuất trong thị trường tài chính; trong khi giá cả, phân
phối hàng hóa và dịch vụ chủ yếu được quyết định bởi sự cạnh tranh trong thị trường
hàng hóa và dịch vụ. Trong khuôn khổ chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường phát triển
trong hai mô hình tiêu biểu là kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường xã hội.
* Mô hình kinh tế thị trường tự do
Kinh tế thị trường trong khuôn khổ chủ nghĩa tư bản chủ yếu phát triển theo
mô hình thị trường tự do, được thực hiện ở hầu hết các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu và Bắc Mỹ. 2
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Mô hình này đề cao vai trò của chế độ sở hữu tư nhân, của tự do cá nhân và
cạnh tranh tự do. Trong mô hình kinh tế thị trường tự do, sự can thiệp điều tiết của
nhà nước vào các quá trình kinh tế được hạn chế ở mức thấp. Quá trình phát triển kinh
tế chủ yếu do khu vực tư nhân vận hành dưới sự điều tiết của “bàn tay vô hình” (tức
cơ chế cạnh tranh tự do). Chức năng chính của nhà nước là bảo vệ chế độ sở hữu tư
nhân và các quyền tự do cá nhân, bảo đảm ổn định vĩ mô, tạo điều kiện để kinh tế tư
nhân và cơ chế thị trường tự do vận hành thuận lợi nhất. Sự tham gia của nhà nước
vào quá trình phân phối lại, vào hệ thống phúc lợi xã hội nhằm giảm thiểu tình trạng
bất bình đẳng, tạo lập công bằng xã hội, ngăn chặn và xử lý các thất bại thị trường tuy
vẫn được coi trọng nhưng không nhiều như ở các mô hình khác. Trong mô hình này,
trong khi vai trò động lực phát triển của lợi ích tư nhân, lợi ích cá nhân (lợi nhuận)
được đề cao thì vai trò "bánh lái" của sự điều tiết, định hướng phát triển của nhà nước
(bàn tay hữu hình) lại tương đối bị xem nhẹ so với các mô hình khác.
* Mô hình kinh tế thị trường xã hội
Mô hình này được thực hiện thành công ở khá nhiều nước Tây - Bắc Âu, điển
hình là Đức, Thuỵ Điển, Na Uy và Phần Lan… Mô hình kinh tế thị trường xã hội thừa
nhận các yếu tố cơ bản phổ biến của kinh tế thị trường. Tuy nhiên, so sánh với mô
hình kinh tế thị trường tự do, mô hình này có hai đặc trưng nổi bật:
Thứ nhất, mô hình coi các mục tiêu xã hội và phát triển con người (công bằng
xã hội, phúc lợi cho người nghèo và cho người lao động, quyền tự do phát triển của
mọi người dân, v.v.) là mục tiêu của chính quá trình phát triển kinh tế thị trường.
Thứ hai, nhà nước dẫn dắt nền kinh tế thị trường phát triển không chỉ nhằm
mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mà cả mục tiêu phát triển và hiệu quả xã hội.
Với những đặc trưng trên, tuy mô hình kinh tế thị trường - xã hội là một biến
thể của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, song nó phản ánh một xu thế tất yếu của sự phát
triển. Đó là đến một trình độ phát triển nhất định, trong những điều kiện cụ thể, tự
kinh tế thị trường không thể giải quyết có hiệu quả tất cả các vấn đề phát triển, nhất là
các mục tiêu phát triển xã hội và con người. Để đạt được điều đó, trong cơ chế vận
hành của nền kinh tế thị trường, cần có thêm “bánh lái” để định hướng “động cơ” thúc
đẩy phát triển đi đúng quỹ đạo nhằm phục vụ tốt không chỉ nhiệm vụ tăng trưởng và
hiệu quả kinh tế mà cả nhiệm vụ phát triển xã hội và con người.
Có thể khái quát rằng quá trình phát triển kinh tế thị trường, để đạt hiệu quả,
cần hướng tới các mục tiêu xã hội và phát triển con người. Cách thức để đạt mục tiêu
đó không phải là phủ nhận thị trường, xoá bỏ cơ chế thị trường mà là đặt nhà nước 3
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
vào vai trò tham gia điều hành và định hướng sự phát triển của kinh tế thị trường với
tư cách là yếu tố cấu thành của cơ chế kinh tế.
2. NHỮNG ĐIỂM CHUNG VÀ ĐIỂM RIÊNG CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM SO VỚI CÁC
MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG KHÁC

2.1. Những điểm chung của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế thị trường khác
Kinh tế thị trường trên thế giới đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô
hình khác nhau, nhưng chúng vẫn bao hàm những yếu tố chủ yếu cơ bản như sau:
Thứ nhất, các chủ thể kinh tế bình đẳng và đa dạng, nhiều hình thức sở hữu.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới
nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể này hoàn toàn độc lập, tự chủ trong
việc quyết định: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Họ tự chịu
trách nhiệm đối với quyết định sản xuất kinh doanh của bản thân dựa trên thị trường.
Về bản chất, nền kinh tế thị trường thị trường có cấu trúc đa sở hữu. Trong cấu
trúc, sở hữu tư nhân luôn là thành tố tất yếu, bắt buộc. Bên cạnh đó, còn có sở hữu
nhà nước, sở hữu tập thể và dạng đồng sở hữu của các chủ thể khác.
Về nguyên tắc, các chủ thể sở hữu và các hình thức sở hữu là bình đẳng với
nhau trước pháp luật và trong hoạt động kinh doanh. Nhưng mỗi hình thức sở hữu và
mỗi chủ thể sở hữu lại có vai trò, vị thế và chức năng đặc thù trong sự vận hành của
nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, thị trường quyết định việc phân bổ các nguồn lực xã hội.
Mọi nền kinh tế thị trường đều được cấu thành từ thị trường, gồm các thị
trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động,
thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ... Để
nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả, phải bảo đảm sự hiện diện đầy đủ của tất cả
các thị trường bộ phận và các thị trường này phải được vận hành đồng bộ.
Việc hình thành và phát triển các thị trường phải tuân theo một trật tự xác định.
Việc không tuân thủ trật tự đó thường dẫn đến sự rối loạn, vận hành kém hiệu quả của
từng thị trường chức năng và của cả nền kinh tế. Ví dụ xây dựng thị trường vốn, thị
trường chứng khoán nhưng hệ thống các quyền tài sản không xác định rõ, thị trường
đất đai không được thừa nhận chính thức. 4
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Sự vận hành đồng bộ của các thị trường phải thực hiện đủ các nguyên tắc cơ
bản của thị trường (chủ thể sở hữu độc lập, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp, cơ chế phân bổ nguồn lực do các lực lượng thị trường quyết định là chính,
thông qua cạnh tranh tự do,...) trên cơ sở được sự bảo đảm của luật pháp. Nếu không
được bảo vệ bằng các đạo luật cơ sở như luật cạnh tranh, luật về các quyền sở hữu,
luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá thì nền kinh tế không thể hoạt động bình thường.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường.
Nền kinh tế thị trường chỉ được vận hành khi hệ thống giá cả được quyết định
khách quan, dựa trên sự tương quan giữa cung và cầu của từng thị trường. Để phục vụ
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, thúc đẩy hoạt động và hiệu quả kinh doanh, giá cả phải
được thiết định trên các cơ sở khách quan và được điều tiết bằng cơ chế tự điều tiết (cạnh tranh tự do).
Thứ tư, cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nói đến kinh tế thị trường, không thể không nói đến cạnh tranh tự do. Về bản
chất, cơ chế cạnh tranh thị trường là cơ chế tự điều chỉnh, cơ chế này giúp nền kinh tế
tạo lập sự cân bằng mỗi khi gặp trục trặc.
Cạnh tranh là cơ chế chủ yếu phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế thị
trường. Thông qua cạnh tranh, các nguồn lực được rút ra khỏi những ngành, lĩnh vực
và địa điểm đang hoạt động kém hiệu quả, di chuyển đến những nơi có lợi thế phát
triển và thu được hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận cao hơn. Thực tế xác nhận rằng cho
đến nay, sau khi nền kinh tế đã vượt qua trình độ kinh tế nông dân tự cấp - tự túc,
cạnh tranh là cơ chế phân bổ các nguồn lực hiệu quả nhất.
Thứ năm, nhà nước có vai trò điều tiết.
Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị trường có thể bị thất bại trong
việc giải quyết một số vấn đề phát triển, ví dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công
bằng xã hội, môi trường,... Để khắc phục và tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước
phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các
quá trình kinh tế thị trường vừa với tư cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu
tố nội tại của cơ chế vận hành kinh tế. Tuy nhiên, mức độ can thiệp của nhà nước ở
các nền kinh tế là khác nhau.
Năm yếu tố nói trên cấu thành khung thể chế chung của mọi nền kinh tế thị
trường. Chúng hình thành một tổng thể, quy định lẫn nhau. Thiếu bất cứ yếu tố nào 5
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
trong số đó đều không thể có nền kinh tế thị trường bình thường, vận hành hiệu quả.
Tuy nhiên, trong mỗi nền kinh tế thị trường, tuỳ theo các điều kiện phát triển cụ thể,
vai trò, vị trí và chức năng của từng yếu tố không hoàn toàn giống nhau. Điều này tạo
nên đặc thù của các mô hình kinh tế thị trường ở những quốc gia cụ thể.
2.2. Những điểm riêng của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế thị trường khác
Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa được thể hiện qua những điểm sau: * Về mục tiêu
“Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hướng tới phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [1].
Mục tiêu này xuất phát từ cơ sở kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong bối cảnh đó, lực lượng sản xuất còn yếu kém, lạc
hậu nên việc sử dụng cơ chế thị trường là để kích thích sản xuất, thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp để ngày càng hoàn thiện
cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội, trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực và kết quả lao động của quá trình sản
xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử cụ thể.
Cơ chế thị trường trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hoạt động trên nền tảng
của chế độ sở hữu tư nhân (tư hữu) đối với tư liệu sản xuất, hình thức sở hữu này
đóng vai trò thống trị, chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Còn nền kinh tế
định hướng xã hội chủ nghĩa lại hoạt động trong môi trường của sự đa dạng các quan
hệ sở hữu, trong đó chế độ sở hữu công cộng (công hữu) giữ vai trò nền tảng, chủ đạo của kinh tế nhà nước.
Sở hữu hỗn hợp được hình thành trên cơ sở đan xen, hỗn hợp giữa các hình
thức sở hữu và là kết quả của sự hợp tác, liên doanh giữa các chủ sở hữu khác nhau là
nhà nước, tập thể và tư nhân. Trước đây, theo quan niệm truyền thống, các hình thức
sở hữu là đơn nhất: nhà nước, tập thể hoặc tư nhân. Sau gần 30 năm đổi mới, kinh tế
hỗn hợp đang được hình thành và từng bước phát triển mạnh; chế độ cổ phần đang
dần trở thành hình thức tổ chức chủ yếu của kinh tế công hữu. Vì thế, công hữu không 6
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
chỉ bao gồm sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể đơn nhất mà còn bao gồm cả phần sở
hữu của nhà nước và tập thể trong kinh tế hỗn hợp. Cũng như vậy, tư hữu không chỉ
bao gồm sở hữu tư nhân đơn nhất mà còn bao gồm cả phần sở hữu của tư nhân trong
kinh tế hỗn hợp, coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hình
công hữu - tư hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước.
Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân,
bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh. Như vậy, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền
kinh tế hỗn hợp, bao gồm nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn
tại trong một thể thống nhất.
* Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Trong mọi nền kinh tế thị trường hiện đại trên thế giới, Nhà nước đều phải can
thiệp vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục những hạn chế,
khuyết tật của kinh tế thị trường và định hướng chúng theo mục tiêu đã định.
Trong khi nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hoạt động dưới sự quản lý
của Đảng tư sản cầm quyền, thì nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam do Nhà nước quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Sự quản lý, điều hành phù hợp, có hiệu lực và hiệu quả của Nhà nước pháp
quyền bằng một hệ thống đồng bộ luật pháp, các chính sách, công cụ, phản ánh đúng
ý Đảng, lòng dân và thực lực kinh tế của Nhà nước. Vai trò làm chủ và tham gia quản
lý của nhân dân lao động thực sự được phát huy thông qua thực hiện quyền hạn, trách
nhiệm và lợi ích của họ đối với những tư liệu sản xuất thuộc sở hữu cá nhân, đối với
vốn cổ phần, đối với những tư liệu sản xuất được Nhà nước phân giao quyền sử dụng
và kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế có liên quan. Đây là những yếu tố cấu
thành tất yếu về tổ chức quản lý trong mô hình thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt với các mô hình kinh tế thị trường khác.
* Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân
phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội, điều kiện phát
triển của mọi chủ thể kinh tế (đầu vào) nhằm xây dựng xã hội ai cũng giàu có; đồng
thời phân phối kết quả làm ra (đầu ra) theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Sự kết hợp phân phối theo lao động, theo đóng góp và cổ phần, trên nguyên tắc
ưu tiên phân phối theo lao động và hiệu quả, đồng thời đảm bảo phân phối công bằng 7
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
và hạn chế bất bình đẳng xã hội. Điều này vừa khác với phân phối theo tư bản của
kinh tế thị trường thông thường, lại vừa khác với phân phối theo lao động mang tính
bình quân trong chủ nghĩa xã hội kiểu cũ. Trong kinh tế thị trường hiện đại và kinh tế
tri thức, tiềm năng lao động - "tư bản con người" được coi là yếu tố quan trọng hàng
đầu và có khả năng sáng tạo rất lớn. Việc đề cao con người cũng như nguyên tắc phân
phối theo lao động là phù hợp với xu thế và tính nhân văn của phát triển hiện đại. Mặt
khác, bảo đảm sự phân phối công bằng và hạn chế bất bình đẳng xã hội thái quá cũng
là điều kiện để nuôi dưỡng, phát triển chính nguồn lao động sáng tạo này.
Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phân phối tạo ra các nguồn lực xã hội hóa
trợ giúp người có thu nhập thấp, có hoàn cảnh khó khăn, góp phần làm cho hố ngăn
cách mức sống không bị giãn ra, tỷ lệ đói nghèo được giảm xuống. Nó không chỉ là
cho người nghèo "con cá", như trong thời kỳ bao cấp trước đây, mà quan trọng hơn là
phải tạo cho họ cái "cần câu cá", tức là tạo cho họ cơ hội và phương tiện để tham gia
các hoạt động kinh tế đem lại thu nhập để bảo đảm cuộc sống, khắc phục những tư
tưởng trông chờ, ỷ lại một cách thụ động vào sự cứu trợ của Nhà nước và xã hội.
Tuy nhà nước tư bản chủ nghĩa đã có ý thức tự điều chỉnh, dung hoà lợi ích của
các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau để giảm bớt mâu thuẫn, ổn định chính trị, ổn
định xã hội, vì mục tiêu phát triển kinh tế. Song, do nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhất là do sự chi phối điểu tiết của các qui luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản, của lợi
ích giai cấp nên sự điều tiết của vẫn còn nhiều bất cập. Sự can thiệp của Nhà nước
nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển và công bằng chỉ có thể thực hiện được với một
nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó là nhà nuớc xã hội chủ nghĩa.
* Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Vấn đề công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa chỉ
được đặt ra khi mặt trái của cơ chế thị trường đã làm gay gắt các vấn đề xã hội, tạo ra
nguy cơ bùng nổ xã hội, đe doạ sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Vì vậy, họ giải quyết
vấn đề xã hội chỉ trong khuôn khổ tính chất tư bản. Còn trong kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước chủ động thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát
triển của kinh tế thị trường.
Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tiến bộ và công bằng xã hội không
chỉ là phương tiện để phát triển nền kinh tế một cách bền vững, mà còn là mục tiêu tốt
đẹp của chế độ xã hội mới - chế độ xã hội chủ nghĩa. Do vậy, ở bất cứ giai đoạn nào,
mỗi chính sách kinh tế cũng đều phải hướng đến mục tiêu phát triển xã hội và mỗi
chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Không 8
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
đợi tới khi có nền kinh tế phát triển cao mới thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, và
càng không thể “hy sinh” tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng, công bằng xã hội không phải là cào bằng hay bình
quân, chia đều nguồn lực và của cải bất chấp chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh hay sự đóng góp của mỗi người. Công bằng xã hội trước hết là sự bình đẳng về
cơ hội phát triển và dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội của mọi người dân, mọi chủ
thể kinh tế và mọi vùng miền của đất nước. Đồng thời, phải chấp nhận ở mức độ nào
đó sự chênh lệch về trình độ phát triển, thu nhập chính đáng, về dân trí trong từng thời
kỳ, giữa các vùng miền và tầng lớp dân cư cụ thể. Dĩ nhiên, không được phép để độ
doãng của sự chênh lệch này làm tổn hại đến ổn định chính trị - xã hội. Chấp nhận
chênh lệch để từng bước thu hẹp chênh lệch trong mỗi bước phát triển của đất nước là
một thực tế khách quan trong phát triển ở nước ta hiện nay.
2.3. Nguyên nhân tạo nên những điểm riêng của mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thứ nhất, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam.
Kinh tế thị trường bản chất là một giai đoạn phát triển cao hơn của nền kinh tế
hàng hóa, nói cách khác, kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định, tất
yếu sẽ chuyển sang kinh tế thị trường. Đây là quy luật phát triển mang tính khách
quan. Nhìn lại lịch sử, Việt Nam vốn đã hình thành nền kinh tế hàng hóa từ lâu, vào
cuối thời phong kiến rồi sang thời Pháp thuộc và giai đoạn kháng chiến chống Mỹ,
nền kinh tế hàng hóa từng bước phát triển. Hơn nữa, chúng ta còn có các điều kiện
thúc đẩy, phát triển kinh tế hàng hóa như: thị trường cung - cầu, thị trường lao động,
vị trí địa lý, tài nguyên… Như vậy, vừa có nền tảng kinh tế hàng hóa, vừa có điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hàng hóa, nên việc hình thành kinh tế thị trường sẽ
là vấn đề tất yếu khách quan.
Mặc dù chủ nghĩa tư bản đã có những thành công nhất định trong việc phát
triển kinh tế thị trường, nhưng đây không phải là cách tối ưu đối với nhiều quốc gia,
bên trong nó cũng ẩn chứa đầy rẫy những cạm bẫy, rủi ro. Thực tế ngày càng cho thấy
rõ, những mô hình này đang có xu hướng tự phủ định, tỏ ra mâu thuẫn sâu sắc với các
giá trị truyền thống, làm tăng tính bất ổn của xã hội và tăng khoảng cách giàu - nghèo.
Do vậy, đất nước muốn tiếp tục phát triển thì không chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Còn Việt Nam bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cho nên, sự lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là không hề mâu thuẫn với, xu thế của thời đại
và tiến trình phát triển của đất nước.
Thứ hai, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của nhân dân Việt Nam.
Sự khác biệt cơ bản giữa nhà nước Việt Nam với các nhà nước tư bản chủ
nghĩa là nhà nước ta được hình thành từ cuộc cách mạng vô sản do nhân dân thực
hiện. Nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Còn cuộc cách mạng
tư sản của các nước tư bản chủ nghĩa là do giai cấp tư sản thực hiện và Nhà nước tư
bản chủ nghĩa đảm bảo quyền lợi thiết thực cho giai cấp tư sản là giai cấp thống trị.
Để thoát khỏi giới hạn chỉ làm giàu cho tư bản, kinh tế thị trường nên có những mục
tiêu và động lực xã hội mới, phù hợp với những đặc tính xã hội hóa vốn có, để trở
thành công cụ phát triển kinh tế, phục vụ đắc lực cho việc tạo ra của cải và mang lại
sự giàu có chung cho toàn xã hội. Vì lẽ đó, việc lựa chọn mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân
dân lao động về một xã hội toàn diện với năm tiêu chí: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đó là sự lựa chọn vừa phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của thời
đại, vừa là sự tiếp thu các giá trị truyền thống của đất nước và những yếu tố tích cực
trong giai đoạn phát triển đã qua của chủ nghĩa xã hội kiểu cũ. Đồng thời cũng là sự
trùng hợp giữa quy luật khách quan với mong muốn chủ quan, giữa tính tất yếu thời
đại với lôgic tiến hoá nội sinh của dân tộc.
Thứ ba, kinh tế thị trường có tính ưu việt trong việc thúc đẩy Việt Nam phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường là một phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn so với
các mô hình kinh tế trước đó. Như trong mô hình kinh tế tự cấp, tự túc thì mọi nguồn
lực phân bố ngang bằng nhau kể cả những nơi không hiệu quả, vì vậy khả năng phát
triển kinh tế rất thấp. Ngược lại, kinh tế thị trường tạo động lực thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả. Bởi vì dưới sự tác động của các quy luật
kinh tế, nó kích thích tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Ví dụ trong lĩnh vực sản xuất điện thoại, dưới tác động của quy luật cạnh tranh,
các hãng liên tục cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ để cạnh tranh với các đối thủ
khác trên thị trường; điều này khiến người lao động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật 9 10
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
nhiều hơn để sáng tạo ra cái mới, đồng thời người tiêu dùng cũng được trải nghiệm
những sản phẩm tốt hơn.
Ngoài ra, nếu so sánh với nền kinh tế bao cấp trước kia, hàng hóa trong nền
kinh tế thị trường hiện nay đa dạng, phong phú hơn rất nhiều, chính là tác động tích
cực từ quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu mang lại. Kinh tế thị trường có nhiều
điểm ưu việt và là công cụ, phương tiện để thúc đẩy lực lượng sản xuất, thực hiện
mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Với những nguyên nhân trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường nói chung
với bản chất của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một đất nước hiện đại, văn minh.
3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

Để chứng minh mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù
hợp với Việt Nam, ta cùng điểm qua những thành tựu mà nền kinh tế này mang lại,
cũng như nhũng mặt hạn chế còn tồn đọng để tìm ra giải pháp phát triển cho tương lai.
3.1. Những thành tựu đạt được
Sau hơn 35 năm kể từ công cuộc đổi mới năm 1986, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn về kinh tế và xã hội, có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề quan trọng
để tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong tương lai. * Về kinh tế
Kinh tế tăng trưởng liên tục, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng
nhanh; kinh tế vĩ mô ổn định và từng bước được tăng cường; sức cạnh tranh, tiềm lực
và quy mô của nền kinh tế được nâng cao.
Từ năm 1986 đến năm 2018, quy mô kinh tế Việt Nam đạt gần 250 tỷ USD lớn
gấp 9,3 lần so với thời điểm bắt đầu đổi mới và gấp gần 1,3 lần so với năm 2015. Nếu
như năm 2016 đầu nhiệm kỳ Đại hội XII, chúng ta chỉ tăng trưởng 6,21% thì năm
2019 chúng ta đạt tăng trưởng lên đến 7,02%, đưa quy mô nền kinh tế năm 2019 đạt hơn 262 tỷ USD.
Năm 2019, kinh tế Việt Nam tiếp tục có khả năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu
trong nước và sản xuất định hướng xuất khẩu được duy trì ở mức cao. Theo đánh giá
của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, năm 2019 kinh tế Việt Nam lần đầu tiên vươn lên nửa
trên của bảng xếp hạng thế giới, vị trí 67/141 nền kinh tế được xếp hạng (tăng 10 bậc
so với năm 2018), xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để đầu tư (tăng 11
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
15 bậc so với năm 2018). Nhờ đó, Việt Nam thuộc nhóm các quốc gia tăng trưởng
kinh tế cao và ổn định hàng đầu châu Á.
Năm 2020, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19, dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm sút bởi cung và cầu đều suy giảm.
Song, cho dù các hoạt động kinh tế suy giảm và các rủi ro do dịch COVID-19 vẫn
còn, Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
nhất khu vực Đông Nam Á. Những động lực tăng trưởng của nền kinh tế trong thời
gian tới là khu vực tư nhân phát triển mạnh mẽ, năng động, môi trường đầu tư kinh
doanh tiếp tục được cải thiện và tầng lớp trung lưu ngày càng tăng nhanh. Giải ngân
đầu tư công được cải thiện đáng kể, tăng gần 18% trong giai đoạn tháng 1-2 năm
2020 so với cùng kỳ năm 2019. Giải ngân sẽ tiếp tục được cải thiện trong năm 2020
vì đây là một trong các biện pháp tài khóa ưu tiên để ứng phó với dịch COVID-19. Số
lượng lớn các hiệp định thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam tham
gia hứa hẹn tăng cường việc tiếp cận thị trường cho Việt Nam, đây là yếu tố thiết yếu
cho sự phục hồi kinh tế sau COVID-19. * Về xã hội
Việt Nam đang chứng kiến sự thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã hội. Dân
số Việt Nam đã đạt 96,5 triệu dân vào năm 2019 và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân
tới năm 2050. Hiện nay, 70% dân số có độ tuổi dưới 35, với tuổi thọ trung bình gần
76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhâ ̣p tương đương trong khu vực. Tầng lớp trung
lưu đang hình thành, hiện chiếm khoảng 13% dân số và dự kiến sẽ tăng lên đến 26% vào năm 2026.
Trong hơn ba thập kỷ qua, việc cung cấp các dịch vụ cơ bản đã có sự thay đổi
tích cực. Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng cơ sở được cải thiện. Tính đến năm
2016, 99% dân số sử dụng điện chiếu sáng, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ 14% năm
1993. Tỷ lệ tiếp cận nước sạch nông thôn cũng được cải thiện, từ 17% năm 1993 lên
70% năm 2016, trong khi tỷ lệ ở thành thị là trên 95%.
Theo đánh giá của Liên Hợp quốc, Việt Nam là một trong những quốc gia có
tốc độ giảm đói nghèo nhanh nhất thế giới. Kết quả đó đã thể hiện tính đúng đắn trong
sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực trong quản lý của Nhà nước về mục tiêu kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề
xã hội (đói nghèo, việc làm, thu nhập, phân hóa giàu - nghèo, công bằng xã hội), đảm
bảo môi trường sinh thái... thể hiện bản chất nhân văn của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa.
3.2. Những hạn chế còn tồn đọng
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
Tuy vậy, so với các mô hình kinh tế khác trên thế giói, kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ra đời chưa lâu, còn đang trong quá trình thử
nghiệm để phát triển nên ắt sẽ bộc lộ một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta còn diễn ra chậm. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn
chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán; còn có biểu hiện lợi ích cục bộ,
chưa tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực phát triển. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn
chưa đồng bộ và đầy đủ để bảo đảm thị trường được vận hành thông suốt.
Thứ hai, hoạt động của các chủ thể kinh tế chưa hiệu quả, còn nhiều hạn chế.
Việc tiếp cận một số nguồn lực xã hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải
cách hành chính còn chậm. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng,
mức độ minh bạch, ổn định chưa cao. Quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng
đầy đủ. Quyền sở hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh.
Thứ ba, một số loại thị trường chậm hình thành và phát triển, vận hành còn
nhiều vướng mắc, kém hiệu quả. Giá cả một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu chưa được
xác lập thật sự theo cơ chế thị trường.
Thứ tư, thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều bất
cập; bất bình đẳng xã hội, phân hóa giàu - nghèo có xu hướng gia tăng; xóa đói, giảm
nghèo còn chưa bền vững.
Thứ năm, việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối trong thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế. Cơ chế
kiểm soát quyền lực, phân công, phân cấp còn nhiều bất cập. Quản lý nhà nước chưa
đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; hiệu lực,
hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu
quả chưa cao, thiếu chủ động trong phòng ngừa và xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.
3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện
Một là, hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ các nguồn lực, về quản lý, sử
dụng đất đai, tài nguyên, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước để việc phẩn bổ các nguồn
lực của Nhà nước được thực hiện theo cơ chế thị trường, thông qua đấu thầu công
khai, minh bạch, có sự tham gia của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Hai là, hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị
trường. Thực hiện nhất quán cơ chế giá trị thị trường với các hàng hóa, dịch vụ, kể cả
giá các dịch vụ công cơ bản, thu hẹp giá do nhà nước quyết định. Phát triển đồng bộ, 12 13
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
với cơ sở hạ tầng và phương thức giao dịch hiện đại, các loại thị trường hàng hóa,
dịch vụ, thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường khoa học - công nghệ, thị trường lao
động, thị trường bất động sản để các thị trường vận hành thông suốt, kết nối thị
trường trong nước với thị trường thế giới.
Ba là, giải quyết hài hòa mối quan hệ Nhà nước, thị trường và xã hội trong
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phát huy đầy đủ
vai trò của thị trường trong phân bổ các nguồn lực sản xuất, điều tiết sản xuất và lưu
thông hàng hóa, điều tiết hoạt động của doanh nghiệp và thanh lọc doanh nghiệp yếu
kém. Đồng thời, tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của nhà nước; tập
trung vào nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch; đẩy mạnh cải cách hành chính; giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiến
tạo phát triển. Tạo điều kiện và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội bảo
vệ quyền và lợi ích của các thành viên, hội viên, phản biện, góp ý luật pháp, chính
sách của nhà nước, giám sát các doanh nghiệp, các cơ quan và đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của nhà nước trong việc thực thi pháp luật.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước nhiệm vụ trọng tâm là đẩy
nhanh việc xử lý nợ xấu, thoái vốn, cổ phần hóa cơ cấu lại doanh nghiệp, thúc đẩy đổi
mới, nâng cao trình độ công nghệ và áp dụng chế độ quản trị doanh nghiệp hiện đại.
Đồng thời, kiểm tra giám sát chặt chẽ không để thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước. Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ trang trại trong nông nghiệp. Hoàn thiện
cơ chế chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, coi kinh tế tư nhân là một
trong những động lực quan trọng của nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp tư nhân
Việt Nam lớn mạnh, nâng cao trình độ công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng
thị trường, cải thiện thu nhập, điều kiện làm việc của người lao động, và tham gia các
hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện các trách nhiệm xã hội. Nâng cao hiệu
quả các dự án đối tác công tư trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng. Ưu tiên những
dự án đầu tư nước ngoài có trình độ công nghệ cao, sẵn sàng chuyển giao công nghệ,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Năm là, xây dựng và cụ thể hóa hệ tiêu chí xác định những đặc trưng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nội dung: Về cơ cấu
sở hữu và thành phần kinh tế: là nền kinh tế đa sở hữu, nhiều thành phần; doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự chủ, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng theo pháp
luật. Về cơ chế vận hành: là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý 14
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Về
trình độ phát triển: Có lực lượng sản xuất phát triển ngày càng hiện đại; cơ cấu hợp
lý; tăng trưởng theo chiều sâu; có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao;
là nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế…. KẾT LUẬN
Tóm lại, thực tiễn và lý luận về mô hình kinh tế thị trường hết sức phong phú,
đa dạng và phức tạp, không thể áp dụng máy móc mô hình kinh tế thị trường của
nước này cho nước khác được. Nó luôn là bài toán đầy thách thức đối với bất cứ nước
nào muốn phát triển nền kinh tế thị trường. Do đó mỗi quốc gia, mỗi dân tộc cần thực
sự cầu thị, khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm của các nước khác. Không nên rập khuôn,
máy móc theo bất cứ một mô hình ngoại lai nào. Phải phát huy hiệu quả nội lực kết
hợp thu hút các nguồn ngoại lực, chủ động nghiên cứu sáng tạo, quyết định và thực
hiện mô hình kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước mình.
Thông qua việc phân tích những điểm chung và điểm riêng của mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam so với các mô hình kinh tế thị
trường khác trên thế giới, ta thấy rằng Việt Nam rất phù hợp với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; bởi vì nó vừa bao hàm đầy đủ các đặc trưng chung vốn
có của kinh tế thị trường nói chung, vừa có những đặc trưng riêng về lịch sử, trình độ
phát triển, hoàn cảnh chính trị - xã hội của Việt Nam.
Sự lựa chọn mô hình kinh tế này là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu và văn
minh nhân loại. Đây không phải là nền kinh tế thị trường bất kỳ hoặc rập khuôn theo
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Chúng ta không chấp nhận kinh tế thị trường như
là một thứ công nghệ - kỹ thuật thuần tuý, hay như một phương thức đơn thuần, thủ
đoạn tạo ra của cải và sự giàu có cho tư bản, mà phát huy những thế mạnh của kinh tế
thị trường, phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân dân, sự phồn vinh và hạnh phúc
toàn xã hội. Đây phải là hệ thống kinh tế thị trường văn minh, đảm bảo định hướng
cao về mặt xã hội, tuân theo nguyên tắc xã hội hoá - xã hội chủ nghĩa.
Điều cuối cùng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
thấm nhuần sự kết hợp giữa tính tất yếu thời đại với nguyện vọng tha thiết của một
dân tộc yêu tự do, độc lập và luôn mong muốn sống trong hoà bình, hạnh phúc, với
các giá trị truyền thống dân chủ, nhân văn và tương thân tương ái. Đó hoàn toàn
không phải là sự thổi phồng đặc điểm dân tộc hay chủ ý đi theo "con đường riêng",
mà là sự vận dụng sáng tạo quy luật chung vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. 15
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn) lOMoARcPSD|36212343 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin”, Nxb.
Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
[2] Tạp chí Cộng sản (2017), “Các mô hình kinh tế thị trường và nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
, h ttps://www.tapchicongsan.org.vn/
kinh-te/-/2018/2093/cac-mo-hinh-the-che-kinh-te-thi-truong-va-nen-kinh-te-thi-
truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.aspx. Ngày truy cập: 21/9/2023.
[3] Tạp chí Cộng sản (2021), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
”, ht
tps://www.tapchicongsan.org.vn/
web/guest/kinh-te/-/2018/823673/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-nen-kinh-te-
thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.aspx.
Ngày truy cập: 21/9/2023.
[4] Tạp chí điện tử Lý luận chính trị (2020), “Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là sự lựa chọn đúng đắn của Việt Nam”
, ht tp://lyluanchinhtri.vn/home/
index.php/dien-dan/item/3358-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-la-su-
lua-chon-dung-dan-cua-viet-nam.html. Ngày truy cập: 21/9/2023.
[5] Tạp chí Tài chính (2021), “Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”,
https://tapchitaichinh.vn/thuc-tien-phat-trien-nen-kinh-
te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.html. Ngày truy cập: 21/9/2023.
Downloaded by Di?p DN - Chuyên Viên R&D (diepdn@bibabo.vn)