TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA KINH TẾ - LUẬT
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ
CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM
TRONG HOẠT ĐỘNG TRƯNG BÀY; GIỚI THIỆU
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
H v tên: VÕ DUY KHÁNH
Mã số sinh viên: 0023412725
Lớp chuyên ngnh: ĐHQLC23A
Nhóm/Lớp hc phần: Nhóm 9/EC400304
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Đúng
Đồng Tháp, 11 - 2024
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ I.................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề ti.................................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Ý nghĩa thực tiễn v khoa hc của đề ti.......................................................................3
4. Sự hấp dẫn của đề ti.....................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................4
2. NỘI DUNG....................................................................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận về trưng by, giới thiệu hng hóa, dịch vụ...........................................4
2.1.1. Khái niệm và vai trò................................................................................................4
2.1.2. Quy định pháp luật hiện hành.................................................................................6
2.2. Phân tích các hnh vi bị nghiêm cấm.........................................................................9
2.2.1. Danh mục các hành vi bị nghiêm cấm.....................................................................9
2.2.2. Hậu quả và tác động của các hành vi vi phạm......................................................11
2.2.3. Các tình huống minh họa.......................................................................................14
2.3. Đánh giá thực trạng v đề xuất giải pháp.................................................................17
2.3.1. Đánh giá thực trạng...............................................................................................17
2.3.2. Đề xuất giải pháp..................................................................................................18
KẾT LUẬN.....................................................................................................................20
TÀI LIỆU KHAM KHẢO...................................................................................22
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề ti
Trong một thế giới đầy sôi động của nền kinh tế thị trường, hoạt động trưng by, giới
thiệu hng hóa v dịch vụ không chỉ l một công cụ quảng bá đơn thuần m còn l nhịp
đập của nền thương mại hiện đại. Qua những gian hng lung linh tại triển lãm, hay các
chiến dịch quảng cáo táo bạo trên nền tảng kỹ thuật số, hoạt động ny đã trở thnh
chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp v khách hng, góp phần thúc đẩy giao thương, cạnh
tranh lnh mạnh, v khẳng định thương hiệu.
Tuy nhiên, đằng sau vẻ ngoi ho nhoáng đó lại l một mặt tối đầy phức tạp. Những
hnh vi bị nghiêm cấm như quảng cáo sai sự thật, lừa dối khách hng, hay thao túng
thông tin không chỉ lm tổn hại niềm tin của người tiêu dùng m còn phá vỡ sự minh
bạch của thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế đang hướng đến tính bền vững v phát
triển lâu di, những vi phạm như vậy không chỉ l "hạt sạn nhỏ" m còn l nguy cơ lớn
đe da sự ổn định v công bằng.
Chúng ta không thể quên những vụ việc đình đám như doanh nghiệp sử dụng hình ảnh
giả mạo để quảng cáo sản phẩm, hay những chiêu trò khuyến mãi “gi bẫy” khách
hng. Các vụ việc ny đã lm rúng động dư luận, khiến mi người đặt câu hỏi: Phải
chăng các chế ti hiện hnh chưa đủ mạnh? Điều gì cần thay đổi để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người tiêu dùng v khôi phục niềm tin vo thị trường?
2. Mục đích nghiên cứu
Từ sự cấp thiết đó, tôi lựa chn đề ti ny không chỉ để đo sâu vo các quy định pháp
luật về các hnh vi bị nghiêm cấm m còn để phơi by những lỗ hổng trong việc thực
thi pháp luật hiện hnh. Tôi mong muốn thông qua bi tiểu luận ny, sẽ lm rõ bức
tranh về các hnh vi vi phạm trong lĩnh vực trưng by, giới thiệu hng hóa, dịch vụ.
Phân tích những tình huống thực tiễn để minh chứng cho những thách thức trong quản
lý v giám sát. Đề xuất những giải phá đột phá, không chỉ dừng lại ở lý thuyết m còn
mang tính ứng dụng cao, nhằm bảo vệ quyền lợi của cả doanh nghiệp v người tiêu
dùng.
3. Ý nghĩa thực tiễn v khoa hc của đề ti
Nghiên cứu không chỉ có giá trị trong việc cung cấp một cái nhìn hệ thống về pháp luật
điều chỉnh lĩnh vực ny m còn gợi mở các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý.
Về mặt thực tiễn, nó mang lại giá trị lớn cho:
Doanh nghiệp: Giúp h hiểu rõ ranh giới pháp lý, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh
minh bạch, bền vững.
Người tiêu dùng: Tăng cường nhận thức v khả năng tự bảo vệ trước những hnh vi lừa
dối.
4. Sự hấp dẫn của đề ti
Lý do chn đề ti ny không chỉ nằm ở sự cấp bách m còn vì sức hút riêng của nó.
Những hnh vi sai trái trong lĩnh vực ny không đơn thuần l những “góc khuất” nhỏ
lẻ, m l những câu chuyện đầy kịch tính, nhiều khi gây ra tranh cãi gay gắt trong
hội. Việc khám phá v phân tích các tình huống thực tế, từ các vụ kiện tụng đình đám
đến những bản án mang tính bước ngoặt, chắc chắn sẽ lm bi viết trở nên sống động,
hấp dẫn v chạm đến mối quan tâm của nhiều đối tượng.
Với những lý do hấp dẫn như vậy, tôi tin rằng việc lựa chn đề ti ny không chỉ l một
nhiệm vụ hc thuật m còn l cơ hội để tôi góp phần xây dựng một môi trường kinh
doanh lnh mạnh, minh bạch hơn. Mỗi hnh vi bị nghiêm cấm được phơi by sẽ l một
bước tiến gần hơn đến sự công bằng v phát triển bền vững cho xã hội.
PHẦN NỘI DUNG
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
2.1.1. Khái niệm và vai trò
Định nghĩa trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trưng bày hàng hóa l hoạt động sắp đặt, bố trí sản phẩm trong một không gian nhất
định nhằm giới thiệu sản phẩm đến khách hng một cách trực quan, sinh động v hấp
dẫn. Đây l một hình thức xúc tiến thương mại phổ biến, giúp doanh nghiệp tạo ấn
tượng mạnh mẽ về sản phẩm trong mắt khách hng.
Theo Điều 129 Luật Thương mại 2005, trưng by hng hóa được hiểu l việc thương
nhân tổ chức trưng by hng hóa tại các địa điểm như hội chợ, triển lãm, cửa hng,
hoặc các không gian trực tuyến để cung cấp thông tin v thu hút sự chú ý của khách
hng mục tiêu.
Giới thiệu dịch vụ l hoạt động nhằm cung cấp thông tin về một loại dịch vụ cụ thể, bao
gồm lợi ích, tính năng, v giá trị sử dụng của dịch vụ đó, để thu hút sự quan tâm v thúc
đẩy hnh động sử dụng dịch vụ từ phía khách hng.
Theo pháp luật thương mại, giới thiệu dịch vụ cũng thuộc phạm trù xúc tiến thương
mại, được thực hiện bởi thương nhân thông qua các kênh truyền thông, sự kiện, hoặc
các phương tiện quảng cáo nhằm kết nối khách hng với các dịch vụ m doanh nghiệp
cung cấp.
Cả hai khái niệm ny đều đóng vai trò quan trng trong việc thúc đẩy tiêu dùng v tăng
cường hiệu quả kinh doanh
Vai trò của trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh và quảng bá
thương hiệu Đối với kinh doanh Thúc đẩy doanh số bán hàng
Trưng by hng hóa đẹp mắt v giới thiệu dịch vụ một cách chuyên nghiệp giúp thu hút
sự chú ý của khách hng. Khi khách hng được tiếp cận với sản phẩm hoặc dịch v
thông qua trải nghiệm thực tế hoặc hình ảnh hấp dẫn, h có xu hướng ra quyết định mua
sắm nhanh hơn.
Ví dụ: Một cửa hng điện tử cho phép khách hng trải nghiệm sản phẩm trực tiếp, từ đó
tăng khả năng bán hng ngay tại chỗ.
Xây dựng lòng tin của khách hàng
Một hoạt động trưng by minh bạch v giới thiệu rõ rng về chất lượng, tính năng của
sản phẩm/dịch vụ giúp khách hng cảm thấy an tâm hơn khi đưa ra quyết định. Điều
ny đặc biệt quan trng trong những ngnh như thực phẩm, mỹ phẩm, hoặc công nghệ
cao, nơi khách hng cần hiểu rõ sản phẩm trước khi mua.
Mở rộng tệp khách hàng tiềm năng
Các sự kiện như triển lãm thương mại hoặc hội chợ l cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận
những khách hng mới, tạo mối liên kết với các đối tác kinh doanh.
Ví dụ: Một doanh nghiệp thực phẩm tham gia hội chợ quốc tế có thể thu hút không chỉ
người tiêu dùng trong nước m còn các nh nhập khẩu quốc tế.
Tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh
Trưng by, giới thiệu sản phẩm giúp doanh nghiệp thể hiện sự khác biệt so với đối thủ,
từ đó chiếm lĩnh vị trí tốt hơn trên thị trường.
Ví dụ: Một thương hiệu thời trang cao cấp tạo ra cửa hng trưng by sang trng, mang
lại cảm giác độc quyền v chất lượng cao cho khách hng.
Đối với quảng bá thương hiệu Tăng cường nhận diện thương hiệu
Một hoạt động trưng by v giới thiệu ấn tượng sẽ khắc sâu hình ảnh thương hiệu trong
tâm trí khách hng.
Ví dụ: Apple không chỉ trưng by sản phẩm m còn tạo ra không gian trải nghiệm mang
phong cách riêng biệt, giúp khách hng nhớ ngay đến thương hiệu.
Gắn kết với khách hàng qua trải nghiệm thực tế
Thay vì chỉ quảng cáo thông qua hình ảnh hoặc video, trưng by v giới thiệu trực tiếp
tạo cơ hội để khách hng tương tác với sản phẩm/dịch vụ. Điều ny giúp thương hiệu
xây dựng mối quan hệ sâu sắc hơn với khách hng.
Truyền tải giá trị và câu chuyện thương hiệu
Thông qua cách thức trưng by v nội dung giới thiệu, doanh nghiệp có thể kể câu
chuyện về giá trị cốt lõi v sứ mệnh của mình, lm tăng tính nhân văn v uy tín của
thương hiệu.
Ví dụ: Một thương hiệu mỹ phẩm thiên nhiên thiết kế gian hng với phong cách gần
gũi, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường để truyền tải thông điệp về bảo vệ
thiên nhiên.
Khơi dậy sự tò mò và tạo hiệu ứng truyền thông
Một cách trưng by độc đáo hoặc sự kiện giới thiệu dịch vụ sáng tạo sẽ thu hút sự chú ý
từ báo chí, mạng xã hội v cộng đồng, tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ.
Ví dụ: Một buổi ra mắt sản phẩm kết hợp với trình diễn nghệ thuật có thể thu hút hng
loạt bi đăng trên mạng xã hội v các phương tiện truyền thông.
Các hoạt động trưng by v giới thiệu hng hóa, dịch vụ không chỉ l công cụ bán hng
m còn l chiến lược quan trng để doanh nghiệp khẳng định thương hiệu v gia tăng
giá trị di hạn. Với sự phát triển của công nghệ v xu hướng cá nhân hóa trải nghiệm,
vai trò của các hoạt động ny ngy cng trở nên thiết yếu trong bối cảnh kinh doanh
hiện đại.
2.1.2. Quy định pháp luật hiện hành
Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Hoạt động trưng by, giới thiệu hng hóa, dịch vụ được điều chỉnh bởi nhiều văn bản
pháp luật tại Việt Nam nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực v bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng. Dưới đây l các văn bản pháp luật quan trng liên quan:
Luật Quảng cáo 2012 Nội dung điều chỉnh:
Luật ny quy định về hoạt động quảng cáo, trong đó bao gồm việc giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ đến công chúng thông qua nhiều hình thức như trưng by, quảng cáo trực tiếp
hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các hnh vi bị cấm trong quảng cáo (Điều 8), như:
Quảng cáo sai sự thật, gây nhầm lẫn về sản phẩm hoặc dịch vụ. Sử dụng hình ảnh, lời
nói vi phạm truyền thống văn hóa hoặc gây phản cảm.
Quy định về nội dung bắt buộc trong quảng cáo (Điều 20): Đảm bảo tính chính xác, rõ
rng v không được gây hiểu lầm cho người tiêu dùng.
Ý nghĩa: Luật Quảng cáo đặt nền tảng pháp lý để đảm bảo rằng các hoạt động trưng by
v giới thiệu không vi phạm đạo đức v pháp luật. Luật Thương mại 2005 Nội dung
điều chỉnh:
Hoạt động trưng by v giới thiệu hng hóa, dịch vụ được xem l một phần của xúc tiến
thương mại (Chương IV).
Điều 129: Quy định về việc tổ chức trưng by hng hóa v giới thiệu dịch vụ. Cụ thể:
Các tổ chức, cá nhân có quyền tổ chức hoạt động ny nhưng phải tuân thủ pháp luật.
Trưng by, giới thiệu không được ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, môi trường hoặc
quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 130: Quy định về trách nhiệm của thương nhân khi thực hiện các hoạt động ny,
bao gồm đảm bảo tính trung thực, không gây nhầm lẫn hoặc lừa dối.
Ý nghĩa: Luật Thương mại cung cấp khung pháp lý tổng quát, hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại một cách hợp pháp v chuyên nghiệp.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 Nội dung điều chỉnh:
Luật ny tập trung vo việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng trong các
giao dịch mua bán v sử dụng dịch vụ.
Điều 8: Quyền được cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm/dịch vụ. Các thông tin
phải bao gồm: đặc điểm, công dụng, giá cả, v các điều kiện giao dịch.
Điều 10: Quy định rõ rng trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm.
Điều 22: Các hnh vi bị cấm khi cung cấp thông tin, bao gồm:
Cố ý cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn. Che giấu thông tin quan trng về
sản phẩm hoặc dịch vụ.
Ý nghĩa: Luật ny nhấn mạnh việc bảo vệ quyền được biết của người tiêu dùng v buộc
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đối với thông tin m h cung cấp. Các nghị định v
thông tư liên quan
Ngoi các luật chính, còn có nhiều nghị định v thông tư hướng dẫn chi tiết, ví dụ:
Nghị định 181/2013/NĐ-CP: Quy định chi tiết về xử lý vi phạm hnh chính trong hoạt
động quảng cáo.
Nghị định 185/2013/NĐ-CP: Xử phạt hnh chính đối với hnh vi vi phạm trong xúc
tiến thương mại, trong đó bao gồm trưng by v giới thiệu hng hóa, dịch vụ.
Thông tư 10/2018/TT-BTC: Hướng dẫn cụ thể về phí v lệ phí liên quan đến hoạt động
xúc tiến thương mại.
Nguyên tắc pháp lý trong hoạt động trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Mi hoạt động trưng by, giới thiệu phải nằm trong khuôn khổ pháp luật, không được
lợi dụng để thực hiện các hnh vi vi phạm như quảng cáo sai sự thật, lừa dối khách
hng hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Trung thực v minh bạch Doanh nghiệp phải
cung cấp thông tin đầy đủ, rõ rng v chính xác về sản phẩm/dịch vụ, tránh gây nhầm
lẫn hoặc hiểu lầm cho người tiêu dùng. Các hoạt động xúc tiến thương mại phải đặt lợi
ích của người tiêu dùng lên hng đầu, không được che giấu thông tin bất lợi hoặc cố ý
gây thiệt hại. Nội dung trưng by, giới thiệu không được vi phạm thuần phong mỹ tục
hoặc sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ phản cảm. Tránh các hnh vi lm xáo trộn an ninh trật
tự, ô nhiễm môi trường hoặc vi phạm quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khác. Các quy
định trên tạo nền tảng pháp lý quan trng để các doanh nghiệp hoạt động đúng đắn,
đồng thời bảo vệ lợi ích của khách hng v đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền
kinh tế. Trích dẫn các quy định pháp luật về hnh vi bị nghiêm cấm trong trưng by,
giới thiệu hng hóa, dịch vụ
2.2. Phân tích các hành vi bị nghiêm cấm
2.2.1. Danh mục các hành vi bị nghiêm cấm
Trong hoạt động trưng by v giới thiệu hng hóa, dịch vụ, pháp luật Việt Nam đã quy
định rõ các hnh vi bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng v bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Dưới đây l một số quy định quan trng:
Luật Quảng cáo 2012
Điều 8. Các hnh vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo:
Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về:
Hng hóa, dịch vụ được quảng cáo, uy tín v khả năng của tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh hng hóa, dịch vụ. Các yếu tố cấu thnh, tính năng, công dụng, giá cả, chất
lượng của sản phẩm. Sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ, âm thanh vi phạm thuần phong mỹ
tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. Quảng cáo gây tổn hại đến sức khỏe, an ton, môi
trường hoặc vi phạm quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Ví dụ: Một doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm thuốc giảm cân với cam kết “giảm 10kg
trong 1 tuần” nhưng không có cơ sở khoa hc hoặc kiểm định, vi phạm quy định quảng
cáo sai sự thật.
Luật Thương mại 2005
Điều 130. Các hnh vi bị cấm trong hoạt động trưng by, giới thiệu hng hóa v dịch
vụ:
Trưng by, giới thiệu hng hóa, dịch vụ có nội dung không đúng với thực tế hng hóa,
dịch vụ cung cấp. Xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, cá nhân khác thông qua các
hình thức trưng by, giới thiệu. Sử dụng các hình ảnh, ngôn từ không phù hợp với đạo
đức xã hội, thuần phong mỹ tục để quảng bá hng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: Tại một triển lãm thương mại, một doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm rượu l
“sản phẩm chữa bệnh” trong khi không được cơ quan chức năng cấp phép.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
Điều 10. Trách nhiệm cung cấp thông tin trung thực của tổ chức, cá nhân kinh doanh
hng hóa, dịch vụ:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh không được cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây
nhầm lẫn về: Giá cả, công dụng, tính năng của hng hóa, dịch vụ. Chất lượng, nguồn
gốc, xuất xứ hng hóa.
Điều 22. Các hnh vi bị cấm:
- Cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng về hng hóa, dịch vụ. Gian lận trong cân đo, tính giá, hoặc lợi dụng yếu tố
tâm lý để lừa đảo khách hng.
Ví dụ: Một cửa hng giới thiệu thực phẩm "sạch 100%" nhưng bị phát hiện sử dụng
nguyên liệu không rõ nguồn gốc, gây ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng.
Nghị định 185/2013/NĐ-CP
Điều 51. Hnh vi vi phạm quy định về xúc tiến thương mại:
- Phạt tiền đối với hnh vi tổ chức trưng by, giới thiệu hng hóa sai nội dung đã
đăng ký hoặc không đúng với chất lượng thực tế. Phạt nặng nếu sử dụng các hình thức
khuyến mãi, giảm giá để lừa dối người tiêu dùng, gây thiệt hại nghiêm trng.
Luật Cạnh tranh 2018
Điều 45. Cấm các hnh vi quảng cáo không lnh mạnh:
- Doanh nghiệp không được so sánh trực tiếp không trung thực với sản phẩm của
doanh nghiệp khác nhằm lm mất uy tín đối thủ. Cấm các hnh vi quảng cáo gây nhầm
lẫn về nguồn gốc, giá trị, công dụng hoặc chất lượng sản phẩm.
Ví dụ: Một thương hiệu mỹ phẩm tuyên bố sản phẩm của h “an ton hơn” so với sản
phẩm cùng loại của đối thủ m không có bằng chứng khoa hc.
Các hnh vi bị cấm như:
- Quảng cáo sai sự thật: Cung cấp thông tin sai lệch về chất lượng, giá trị, nguồn
gốc của sản phẩm/dịch vụ.
- Xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng: Lừa dối khách hng thông qua khuyến
mãi, trưng by hoặc quảng bá gian lận.
- Vi phạm thuần phong mỹ tục: Sử dụng hình ảnh, nội dung không phù hợp với
đạo đức xã hội.
- Gây nhầm lẫn hoặc lm tổn hại đến đối thủ: So sánh không trung thực, hoặc
bôinh danh dự doanh nghiệp khác.
Các quy định ny nhằm bảo vệ người tiêu dùng, giữ vững sự minh bạch trong hoạt động
kinh doanh, đồng thời nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quảng bá sản
phẩm/dịch vụ.
2.2.2. Hậu quả và tác động của các hành vi vi phạm
Các hnh vi vi phạm pháp luật trong trưng by, giới thiệu hng hóa, dịch vụ không chỉ
gây thiệt hại cho doanh nghiệp m còn ảnh hưởng nghiêm trng đến người tiêu dùng v
xã hội nói chung.
Hậu quả đối với doanh nghiệp
Chịu các chế ti xử phạt nặng Phạt tiền:
Doanh nghiệp vi phạm có thể bị phạt hnh chính theo các nghị định hiện hnh như Nghị
định 185/2013/NĐ-CP hoặc Nghị định 38/2021/NĐ-CP. Mức phạt dao động từ vi triệu
đến hng trăm triệu đồng, tùy thuộc vo mức độ nghiêm trng.
Ví dụ: Một doanh nghiệp quảng cáo thực phẩm chức năng sai công dụng có thể bị phạt
từ 50 - 70 triệu đồng.
Đình chỉ hoạt động:
Trong trường hợp vi phạm nghiêm trng, doanh nghiệp có thể bị đình chỉ hoạt động
kinh doanh hoặc cấm tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại trong thời gian di.
Ví dụ: Một công ty mỹ phẩm sử dụng hình ảnh người nổi tiếng không phép đã bị cấm
hoạt động trong 6 tháng.
- Mất uy tín v hình ảnh thương hiệu
Khi hnh vi vi phạm bị phát hiện, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trng, gây mất lòng tin từ phía khách hng. Điều ny đặc biệt nghiêm trng đối với các
ngnh hng phụ thuộc nhiều vo niềm tin, như thực phẩm, mỹ phẩm, hoặc dịch vụ ti
chính.
Ví dụ: Một chuỗi cửa hng đồ ăn nhanh từng bị chỉ trích vì quảng cáo sản phẩm “100%
tự nhiên” nhưng thực tế lại sử dụng chất bảo quản. Vụ việc đã khiến chuỗi cửa hng
mất đi một lượng lớn khách hng trung thnh.
- Thiệt hại kinh tế lâu di
Hnh vi vi phạm có thể khiến doanh nghiệp phải bồi thường cho khách hng hoặc đối
tác. Mất khách hng do mất niềm tin dẫn đến giảm doanh số, thậm chí phá sản.
Ví dụ: Một công ty bảo hiểm quảng cáo sai sự thật về chính sách bảo hiểm nhân th đã
phải đền bù hng chục tỷ đồng cho khách hng bị lừa dối.
- Khó khăn trong phát triển bền vững
Doanh nghiệp vi phạm có thể gặp khó khăn khi hợp tác với các đối tác lớn hoặc mở
rộng thị trường quốc tế, do uy tín bị ảnh hưởng.
Ví dụ: Một doanh nghiệp xuất khẩu từng bị từ chối hợp đồng quốc tế sau khi bị phát
hiện sử dụng chứng nhận giả trong trưng by sản phẩm tại triển lãm.
Ảnh hưởng đến người tiêu dùng và xã hội
- Tạo niềm tin sai lệch cho người tiêu dùng
Các hnh vi vi phạm như quảng cáo sai sự thật hoặc trưng by hng hóa không đúng
với chất lượng thực tế khiến người tiêu dùng bị nhầm lẫn, đưa ra quyết định sai lầm.
Ví dụ: Khách hng mua một sản phẩm chăm sóc sức khỏe dựa trên quảng cáo “chữa
bệnh hon ton tự nhiên” nhưng sau đó phát hiện sản phẩm có chứa hóa chất độc hại.
- Gây nguy hại đến sức khỏe v an ton
Sản phẩm hoặc dịch vụ được quảng cáo v giới thiệu sai sự thật có thể gây hậu quả
nghiêm trng cho sức khỏe v an ton của người tiêu dùng.
Ví dụ:
Thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc, bị quảng cáo như “thuốc chữa bệnh” đã gây
ngộ độc cho hng trăm người. Sử dụng dịch vụ lm đẹp không được cấp phép khiến
nhiều khách hng bị biến chứng nặng nề.
- Gây thiệt hại về kinh tế cho người tiêu dùng
Người tiêu dùng thường chịu thiệt hại ti chính khi mua sản phẩm kém chất lượng hoặc
sử dụng dịch vụ không đúng như cam kết.
Ví dụ: Một khách hng bị mất tiền khi đăng ký dịch vụ khuyến mãi “miễn phí” nhưng
bị gi các chi phí ẩn.
- Xói mòn lòng tin vo thị trường
Các hnh vi vi phạm phổ biến sẽ tạo ra sự hoi nghi từ phía khách hng đối với cả
những doanh nghiệp chân chính. Khi người tiêu dùng mất niềm tin, việc phục hồi hình
ảnh thị trường nói chung sẽ trở nên khó khăn.
Tác động đến xã hội
- Ảnh hưởng đến sự minh bạch v công bằng trong kinh doanh
Các doanh nghiệp vi phạm không chỉ gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng m còn lm
mất tính cạnh tranh lnh mạnh trên thị trường.
Các doanh nghiệp chân chính có thể bị tổn thất khi phải đối đầu với những đối thủ dùng
chiêu trò phi pháp.
- Tăng chi phí quản lý của cơ quan chức năng
Vi phạm thường xuyên buộc cơ quan quản lý phải đầu tư thêm nguồn lực để kiểm tra,
xử lý, gây lãng phí ti nguyên công.
- Gây tác động tiêu cực đến văn hóa tiêu dùng
Những quảng cáo sai sự thật hoặc chiêu trò lừa đảo có thể lm người tiêu dùng hoang
mang v khó đưa ra quyết định mua sắm thông minh.
Lâu di, điều ny sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tiêu dùng v lm suy giảm niềm tin xã
hội.
Hậu quả của các hnh vi vi phạm trong trưng by, giới thiệu hng hóa, dịch vụ không
chỉ dừng lại ở doanh nghiệp vi phạm m còn gây ra những tác động tiêu cực lâu di đến
người tiêu dùng v xã hội. Việc siết chặt quản lý v nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
không chỉ giúp hạn chế các vi phạm m còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh
minh bạch, lnh mạnh v bền vững.
2.2.3. Các tình huống minh họa
Việc phân tích các vụ việc thực tế giúp lm rõ hơn các hnh vi vi phạm bị nghiêm cấm
trong trưng by, giới thiệu hng hóa v dịch vụ. Dưới đây l một số tình huống minh
ha tiêu biểu trong nước v quốc tế, kèm theo phân tích v bi hc kinh nghiệm.
Tình huống trong nước
- Vụ việc quảng cáo sai sự thật về thực phẩm chức năng "thần kỳ" Diễn biến vụ việc:
Năm 2020, một công ty tại H Nội đã quảng cáo thực phẩm chức năng dnh cho người
tiểu đường với nội dung "chữa khỏi hon ton bệnh tiểu đường sau 30 ngy sử dụng".
Thực tế, sản phẩm ny chỉ l thực phẩm hỗ trợ sức khỏe, không có chức năng chữa
bệnh. Sau khi kiểm tra, Cục An ton thực phẩm phát hiện công ty không có giấy phép
quảng cáo v thông tin hon ton sai lệch.
Quyết định xử phạt: Công ty bị phạt hnh chính 75 triệu đồng. Sản phẩm bị buộc phải
thu hồi v tiêu hủy. Công ty phải gỡ bỏ ton bộ nội dung quảng cáo sai phạm trên
website v mạng xã hội.
Bi hc kinh nghiệm:
Đối với doanh nghiệp: Không được thổi phồng công dụng của sản phẩm để tăng lợi
nhuận, vì điều ny có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trng v lm mất niềm tin
của khách hng.
Đối với người tiêu dùng: Cần kiểm tra kỹ nguồn gốc, giấy phép v thông tin sản phẩm
trước khi mua, đặc biệt l các sản phẩm liên quan đến sức khỏe.
- Vụ việc mỹ phẩm quảng cáo không có thật tại triển lãm Diễn biến vụ việc:
Tại một triển lãm thương mại ở TP.HCM năm 2019, một doanh nghiệp giới thiệu các
sản phẩm mỹ phẩm "nhập khẩu trực tiếp từ Pháp" với cam kết "100% tự nhiên v an
ton". Sau kiểm tra, cơ quan chức năng phát hiện sản phẩm không có giấy tờ chứng
minh nguồn gốc, v phần lớn l hng gia công trong nước, không đạt tiêu chuẩn an
ton.
Quyết định xử phạt: Doanh nghiệp bị phạt 120 triệu đồng. Ton bộ sản phẩm bị tịch thu
v tiêu hủy. Đình chỉ hoạt động kinh doanh 6 tháng.
Bi hc kinh nghiệm:
Đối với doanh nghiệp: Cần minh bạch v trung thực về nguồn gốc sản phẩm. Những
gian lận về xuất xứ không chỉ vi phạm pháp luật m còn ảnh hưởng lớn đến danh tiếng.
Đối với cơ quan quản lý: Cần tăng cường kiểm tra các hoạt động trưng by tại các triển
lãm v hội chợ để ngăn chặn kịp thời các hnh vi vi phạm.
Tình huống quốc tế
- Vụ kiện McDonald's quảng cáo sai lệch về thực phẩm (Mỹ) Diễn biến vụ việc:
Năm 2011, McDonald's bị kiện tại Mỹ do quảng cáo g McNuggets l "100% thịt g
nguyên chất". Một tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phát hiện sản phẩm ny có
chứa các phụ gia, chất tạo mu v chỉ 50% l thịt g thực sự.
Quyết định xử phạt: McDonald's không bị phạt hnh chính nhưng phải thay đổi nội
dung quảng cáo v bồi thường một khoản tiền lớn cho các tổ chức bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
Bi hc kinh nghiệm:
Đối với doanh nghiệp: Cần trung thực tuyệt đối trong quảng cáo v giới thiệu sản phẩm,
đặc biệt khi mô tả thnh phần thực phẩm.
Đối với khách hng: Nên đc kỹ thnh phần v tìm hiểu thông tin chính thống về sản
phẩm thay vì chỉ dựa vo quảng cáo.
- Vụ việc Apple bị phạt vì quảng cáo sai về chống nước (Ý) Diễn biến vụ việc:
Năm 2020, Apple bị cơ quan giám sát cạnh tranh của Ý phạt 10 triệu euro vì quảng cáo
các dòng iPhone mới với khả năng "chống nước ở độ sâu 4 mét trong 30 phút". Thực tế,
các điều kiện ny chỉ đúng trong phòng thí nghiệm, không phải trong điều kiện thực tế.
Nhiều khách hng phản ánh điện thoại bị hỏng khi ngâm trong nước ở độ sâu ít hơn v
không được bảo hnh.
Quyết định xử phạt: Apple bị phạt 10 triệu euro. Phải thay đổi nội dung quảng cáo tại
châu Âu.
Bi hc kinh nghiệm:
Đối với doanh nghiệp: Cần minh bạch về các điều kiện sử dụng thực tế của sản phẩm.
Sự phóng đại trong quảng cáo có thể gây hậu quả nghiêm trng về pháp lý v uy tín.
Đối với khách hng: Cần tìm hiểu kỹ về các điều kiện áp dụng trước khi tin tưởng hon
ton vo nội dung quảng cáo.
Phân tích chung
Các tình huống trên cho thấy những hậu quả nghiêm trng m doanh nghiệp phải đối
mặt khi vi phạm quy định trong trưng by v giới thiệu hng hóa, dịch vụ.
Một số bi hc rút ra:
Về mặt pháp lý: Các quy định về quảng cáo v trưng by hng hóa cần được thực thi
chặt chẽ hơn, đặc biệt l trong việc kiểm soát thông tin sai lệch hoặc phóng đại.
Về phía doanh nghiệp: Cần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật v đạo đức kinh doanh,
vì thiệt hại từ việc mất uy tín thường lớn hơn nhiều so với lợi nhuận tạm thời từ hnh vi
vi phạm.
Về phía người tiêu dùng: Phải trở thnh người mua hng thông thái, tự bảo vệ mình
bằng cách tìm hiểu kỹ thông tin sản phẩm v dịch vụ.
Các vụ việc thực tế trong nước v quốc tế minh chứng rõ rng cho tác động tiêu cực của
hnh vi vi phạm trong trưng by, giới thiệu hng hóa, dịch vụ. Để hạn chế các hnh vi
ny, cần sự đồng lòng của các bên: doanh nghiệp phải kinh doanh có trách nhiệm, cơ
quan quản lý cần tăng cường giám sát, v người tiêu dùng cần được nâng cao nhận
thức. Đây l cách duy nhất để tạo ra một môi trường kinh doanh lnh mạnh v minh
bạch.
2.3. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
2.3.1. Đánh giá thực trạng
Hiện nay, pháp luật về hoạt động trưng by, giới thiệu hng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
đã có những bước tiến đáng kể nhằm kiểm soát các hnh vi vi phạm v tạo môi trường
kinh doanh lnh mạnh. Những văn bản pháp luật như Luật Quảng cáo 2012, Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, cùng các nghị định v thông tư hướng dẫn đã định
hình rõ rng các nguyên tắc, hnh vi nghiêm cấm trong hoạt động ny.
Cụ thể:
- Nâng cao nhận thức pháp luật l các doanh nghiệp, tổ chức v cá nhân kinh
doanh ngy cng nhận thức rõ hơn về trách nhiệm tuân thủ pháp luật, đặc biệt trong lĩnh
vực quảng cáo v giới thiệu sản phẩm.
- Kiểm soát tốt hơn nhờ công nghệ l việc ứng dụng công nghệ số vo quản lý,
giám sát các nội dung trưng by, quảng cáo giúp cơ quan chức năng phát hiện nhanh
hơn các hnh vi vi phạm, đặc biệt trên môi trường trực tuyến.
- Tăng cường kiểm tra, xử phạt l các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tại các hội chợ triển lãm, siêu thị, chợ đã giúp phát hiện v xử lý nhiều vụ việc vi phạm,
tạo tính răn đe trong xã hội.
Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực ny
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Quản lý lỏng lẻo:
Sự chồng chéo pháp lý l các quy định về trưng by, giới thiệu hng hóa, dịch vụ được
điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau, dẫn đến khó khăn trong phối hợp
thực thi v dễ bỏ sót vi phạm. Thiếu giám sát đồng bộ l các cơ quan chức năng ở cấp
địa phương đôi khi thiếu nhân lực, nguồn lực hoặc sự phối hợp chặt chẽ, dẫn đến tình
trạng quản lý lỏng lẻo, đặc biệt tại các vùng nông thôn, miền núi.
- Chế ti xử lý chưa đủ mạnh:
Mức phạt không đủ răn đe l một số mức xử phạt hnh chính hiện nay vẫn còn thấp so
với lợi ích kinh tế m các doanh nghiệp thu được khi vi phạm. Điều ny khiến các tổ
chức sẵn sng chấp nhận "phạt để tồn tại". Thiếu các biện pháp xử lý bổ sung: Ngoi xử
phạt hnh chính, ít có quy định yêu cầu doanh nghiệp khắc phục hậu quả, bồi thường
thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc phải công khai xin lỗi.
- Thách thức từ môi trường số:
Quảng cáo trái phép trực tuyến l các hoạt động trưng by, giới thiệu trên nền tảng số
như mạng xã hội, sn thương mại điện tử khó kiểm soát hơn so với các hoạt động
truyền thống, do tính ẩn danh v xuyên biên giới. Thiếu các công cụ kiểm duyệt hiện
đại l một số cơ quan chức năng vẫn phụ thuộc vo cách lm thủ công trong giám sát
nội dung, dẫn đến hiệu quả kém khi đối mặt với số lượng vi phạm lớn.
- Ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao:
Hnh vi lách luật l một số doanh nghiệp cố tình lợi dụng kẽ hở pháp luật hoặc dùng
chiêu thức tinh vi để trưng by v quảng cáo sai lệch, gây khó khăn cho cơ quan chức
năng trong phát hiện v xử lý. Thiếu trách nhiệm xã hội l không ít tổ chức, cá nhân
kinh doanh chỉ tập trung tối đa hóa lợi nhuận, bất chấp hậu quả tiêu cực m h gây ra
đối với người tiêu dùng v xã hội.
2.3.2. Đề xuất giải pháp
Hoàn thiện khung pháp lý
Khung pháp lý hiện hnh cần được điều chỉnh v bổ sung để theo kịp sự phát triển của
thị trường v công nghệ, đồng thời đảm bảo tính răn đe v khả thi trong thực tiễn:
- Tăng cường chế ti xử phạt:
Nâng mức xử phạt hnh chính đối với các hnh vi vi phạm nghiêm trng, như quảng
cáo sai sự thật, gây hiểu lầm hoặc lạm dụng hình ảnh nhạy cảm. Mức phạt nên đủ lớn
để vượt qua lợi ích kinh tế m các doanh nghiệp có thể thu được từ vi phạm. Áp dụng
biện pháp bổ sung, như đình chỉ hoạt động kinh doanh, cấm tham gia các hội chợ triển
lãm trong thời gian di, hoặc buộc bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng.
Quy định rõ rng hơn về trách nhiệm v hnh vi nghiêm cấm:
Hon thiện các tiêu chí để phân định rõ rng giữa quảng cáo hợp pháp v hnh vi lạm
dụng, chẳng hạn như việc sử dụng thuật ngữ “hng đầu”, “duy nhất” phải có căn cứ.
Tăng tính minh bạch trong việc kiểm duyệt các nội dung quảng bá trên nền tảng số, yêu
cầu các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đối với những thông tin do mình cung cấp.
Điều chỉnh để phù hợp với môi trường số:
Bổ sung các quy định chuyên biệt về quảng cáo v giới thiệu sản phẩm trên nền tảng số,
như mạng xã hội, livestream bán hng, hay quảng cáo dựa trên thuật toán. Quy định
trách nhiệm pháp lý rõ rng đối với các nền tảng trực tuyến trong việc kiểm soát nội
dung vi phạm.
- Nâng cao nhận thức xã hội v trách nhiệm doanh nghiệp Tuyên truyền, giáo dục pháp
luật sâu rộng:
Triển khai các chiến dịch truyền thông mạnh mẽ trên nhiều kênh, đặc biệt l mạng xã
hội, để nâng cao nhận thức của người tiêu dùng v doanh nghiệp về các hnh vi vi
phạm v hậu quả của chúng.
Đưa các nội dung giáo dục về quyền lợi người tiêu dùng v pháp luật liên quan vo
trường hc hoặc chương trình đo tạo nghề.
Thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR):
Khuyến khích các doanh nghiệp cam kết thực hiện kinh doanh minh bạch, trung thực v
có trách nhiệm thông qua các chương trình chứng nhận, giải thưởng uy tín. Tăng cường
công khai, minh bạch trong việc báo cáo các hnh vi vi phạm, tạo áp lực xã hội để các
doanh nghiệp không tái phạm.
Tạo kênh phản hồi từ người tiêu dùng:
Xây dựng các kênh tiếp nhận phản ánh vi phạm dễ tiếp cận, như đường dây nóng hoặc
ứng dụng di động, để người tiêu dùng có thể báo cáo các hnh vi sai trái.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát v ứng dụng công nghệ trong quản lý Tăng tần suất
kiểm tra v giám sát thực tế:
Tổ chức các đợt kiểm tra đột xuất tại hội chợ, triển lãm, siêu thị, v các địa điểm trưng
by sản phẩm nhằm phát hiện sớm các hnh vi vi phạm. Phân bổ nhân sự v nguồn lực
hợp lý, đặc biệt ở các địa phương còn thiếu sự giám sát chặt chẽ.
Ứng dụng công nghệ số trong quản lý:
Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về các doanh nghiệp v sản phẩm vi phạm, giúp các
cơ quan chức năng v người tiêu dùng tra cứu thông tin dễ dng.
Hợp tác với các nền tảng số:
Yêu cầu các nền tảng như Facebook, TikTok, Shopee… thiết lập cơ chế kiểm duyệt nội
dung quảng cáo v có trách nhiệm gỡ bỏ nhanh chóng các nội dung sai phạm.
Áp dụng quy định buộc các nền tảng số lưu trữ thông tin doanh nghiệp v quảng cáo vi
phạm, tạo cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý khi cần.
- Thúc đẩy cơ chế phối hợp liên ngnh
Phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý:
Cơ quan quản lý thị trường, thanh tra quảng cáo v công an kinh tế cần có sự phối hợp
chặt chẽ hơn trong việc phát hiện, điều tra v xử lý vi phạm.
Xây dựng quy trình phối hợp thống nhất giữa các địa phương, tránh tình trạng chồng
chéo hoặc đùn đẩy trách nhiệm.
Tăng cường hợp tác quốc tế:
Hc hỏi kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia phát triển để hon thiện hệ thống pháp
luật v công cụ kiểm soát.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế để kiểm soát các nội dung vi phạm xuyên biên giới, đặc
biệt l trên các nền tảng kỹ thuật số.
KẾT LUẬN
Bi tiểu luận đã lm sáng tỏ những khía cạnh quan trng của các hnh vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động trưng by v giới thiệu hng hóa, dịch vụ. Chúng ta đã thấy rằng, đây
không chỉ l những hoạt động xúc tiến thương mại thông thường, m còn l công cụ
then chốt để doanh nghiệp tạo dựng thương hiệu, thúc đẩy cạnh tranh lnh mạnh v
phát triển bền vững. Tuy nhiên, mặt trái của chúng lại để lộ những thách thức lớn về
đạo đức kinh doanh v sự tuân thủ pháp luật. Những hnh vi như quảng cáo sai sự thật,
lừa dối khách hng, hay vi phạm các nguyên tắc minh bạch không chỉ ảnh hưởng
nghiêm trng đến quyền lợi người tiêu dùng m còn gây tổn hại sâu sắc đến niềm tin xã
hội v thị trường.
Tầm quan trng của việc ngăn chặn v xử lý các hnh vi vi phạm không thể bị xem nhẹ.
Đây l chìa khóa để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo sự công bằng trong
cạnh tranh v duy trì tính minh bạch của nền kinh tế. Nếu không có những biện pháp

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA KINH TẾ - LUẬT
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ
CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM
TRONG HOẠT ĐỘNG TRƯNG BÀY; GIỚI THIỆU
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Họ và tên: VÕ DUY KHÁNH
Mã số sinh viên: 0023412725
Lớp chuyên ngành: ĐHQLC23A
Nhóm/Lớp học phần: Nhóm 9/EC400304
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Đúng
Đồng Tháp, 11 - 2024 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................................2 1.
Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................2 2.
Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................2 3.
Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài.......................................................................3 4.
Sự hấp dẫn của đề tài.....................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................4
2. NỘI DUNG....................................................................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ...........................................4
2.1.1. Khái niệm và vai trò................................................................................................4
2.1.2. Quy định pháp luật hiện hành.................................................................................6
2.2. Phân tích các hành vi bị nghiêm cấm.........................................................................9
2.2.1. Danh mục các hành vi bị nghiêm cấm.....................................................................9
2.2.2. Hậu quả và tác động của các hành vi vi phạm......................................................11
2.2.3. Các tình huống minh họa.......................................................................................14
2.3. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.................................................................17
2.3.1. Đánh giá thực trạng...............................................................................................17
2.3.2. Đề xuất giải pháp..................................................................................................18
KẾT LUẬN.....................................................................................................................20
TÀI LIỆU KHAM KHẢO...................................................................................22 PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong một thế giới đầy sôi động của nền kinh tế thị trường, hoạt động trưng bày, giới
thiệu hàng hóa và dịch vụ không chỉ là một công cụ quảng bá đơn thuần mà còn là nhịp
đập của nền thương mại hiện đại. Qua những gian hàng lung linh tại triển lãm, hay các
chiến dịch quảng cáo táo bạo trên nền tảng kỹ thuật số, hoạt động này đã trở thành
chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, góp phần thúc đẩy giao thương, cạnh
tranh lành mạnh, và khẳng định thương hiệu.
Tuy nhiên, đằng sau vẻ ngoài hào nhoáng đó lại là một mặt tối đầy phức tạp. Những
hành vi bị nghiêm cấm như quảng cáo sai sự thật, lừa dối khách hàng, hay thao túng
thông tin không chỉ làm tổn hại niềm tin của người tiêu dùng mà còn phá vỡ sự minh
bạch của thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế đang hướng đến tính bền vững và phát
triển lâu dài, những vi phạm như vậy không chỉ là "hạt sạn nhỏ" mà còn là nguy cơ lớn
đe dọa sự ổn định và công bằng.
Chúng ta không thể quên những vụ việc đình đám như doanh nghiệp sử dụng hình ảnh
giả mạo để quảng cáo sản phẩm, hay những chiêu trò khuyến mãi “gài bẫy” khách
hàng. Các vụ việc này đã làm rúng động dư luận, khiến mọi người đặt câu hỏi: Phải
chăng các chế tài hiện hành chưa đủ mạnh? Điều gì cần thay đổi để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người tiêu dùng và khôi phục niềm tin vào thị trường? 2. Mục đích nghiên cứu
Từ sự cấp thiết đó, tôi lựa chọn đề tài này không chỉ để đào sâu vào các quy định pháp
luật về các hành vi bị nghiêm cấm mà còn để phơi bày những lỗ hổng trong việc thực
thi pháp luật hiện hành. Tôi mong muốn thông qua bài tiểu luận này, sẽ làm rõ bức
tranh về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Phân tích những tình huống thực tiễn để minh chứng cho những thách thức trong quản
lý và giám sát. Đề xuất những giải phá đột phá, không chỉ dừng lại ở lý thuyết mà còn
mang tính ứng dụng cao, nhằm bảo vệ quyền lợi của cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. 3.
Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài
Nghiên cứu không chỉ có giá trị trong việc cung cấp một cái nhìn hệ thống về pháp luật
điều chỉnh lĩnh vực này mà còn gợi mở các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Về mặt thực tiễn, nó mang lại giá trị lớn cho:
Doanh nghiệp: Giúp họ hiểu rõ ranh giới pháp lý, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh minh bạch, bền vững.
Người tiêu dùng: Tăng cường nhận thức và khả năng tự bảo vệ trước những hành vi lừa dối. 4.
Sự hấp dẫn của đề tài
Lý do chọn đề tài này không chỉ nằm ở sự cấp bách mà còn vì sức hút riêng của nó.
Những hành vi sai trái trong lĩnh vực này không đơn thuần là những “góc khuất” nhỏ
lẻ, mà là những câu chuyện đầy kịch tính, nhiều khi gây ra tranh cãi gay gắt trong xã
hội. Việc khám phá và phân tích các tình huống thực tế, từ các vụ kiện tụng đình đám
đến những bản án mang tính bước ngoặt, chắc chắn sẽ làm bài viết trở nên sống động,
hấp dẫn và chạm đến mối quan tâm của nhiều đối tượng.
Với những lý do hấp dẫn như vậy, tôi tin rằng việc lựa chọn đề tài này không chỉ là một
nhiệm vụ học thuật mà còn là cơ hội để tôi góp phần xây dựng một môi trường kinh
doanh lành mạnh, minh bạch hơn. Mỗi hành vi bị nghiêm cấm được phơi bày sẽ là một
bước tiến gần hơn đến sự công bằng và phát triển bền vững cho xã hội. PHẦN NỘI DUNG 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
2.1.1. Khái niệm và vai trò
Định nghĩa trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trưng bày hàng hóa là hoạt động sắp đặt, bố trí sản phẩm trong một không gian nhất
định nhằm giới thiệu sản phẩm đến khách hàng một cách trực quan, sinh động và hấp
dẫn. Đây là một hình thức xúc tiến thương mại phổ biến, giúp doanh nghiệp tạo ấn
tượng mạnh mẽ về sản phẩm trong mắt khách hàng.
Theo Điều 129 Luật Thương mại 2005, trưng bày hàng hóa được hiểu là việc thương
nhân tổ chức trưng bày hàng hóa tại các địa điểm như hội chợ, triển lãm, cửa hàng,
hoặc các không gian trực tuyến để cung cấp thông tin và thu hút sự chú ý của khách hàng mục tiêu.
Giới thiệu dịch vụ là hoạt động nhằm cung cấp thông tin về một loại dịch vụ cụ thể, bao
gồm lợi ích, tính năng, và giá trị sử dụng của dịch vụ đó, để thu hút sự quan tâm và thúc
đẩy hành động sử dụng dịch vụ từ phía khách hàng.
Theo pháp luật thương mại, giới thiệu dịch vụ cũng thuộc phạm trù xúc tiến thương
mại, được thực hiện bởi thương nhân thông qua các kênh truyền thông, sự kiện, hoặc
các phương tiện quảng cáo nhằm kết nối khách hàng với các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Cả hai khái niệm này đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu dùng và tăng
cường hiệu quả kinh doanh
Vai trò của trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh và quảng bá
thương hiệu Đối với kinh doanh Thúc đẩy doanh số bán hàng
Trưng bày hàng hóa đẹp mắt và giới thiệu dịch vụ một cách chuyên nghiệp giúp thu hút
sự chú ý của khách hàng. Khi khách hàng được tiếp cận với sản phẩm hoặc dịch vụ
thông qua trải nghiệm thực tế hoặc hình ảnh hấp dẫn, họ có xu hướng ra quyết định mua sắm nhanh hơn.
Ví dụ: Một cửa hàng điện tử cho phép khách hàng trải nghiệm sản phẩm trực tiếp, từ đó
tăng khả năng bán hàng ngay tại chỗ.
Xây dựng lòng tin của khách hàng
Một hoạt động trưng bày minh bạch và giới thiệu rõ ràng về chất lượng, tính năng của
sản phẩm/dịch vụ giúp khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi đưa ra quyết định. Điều
này đặc biệt quan trọng trong những ngành như thực phẩm, mỹ phẩm, hoặc công nghệ
cao, nơi khách hàng cần hiểu rõ sản phẩm trước khi mua.
Mở rộng tệp khách hàng tiềm năng
Các sự kiện như triển lãm thương mại hoặc hội chợ là cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận
những khách hàng mới, tạo mối liên kết với các đối tác kinh doanh.
Ví dụ: Một doanh nghiệp thực phẩm tham gia hội chợ quốc tế có thể thu hút không chỉ
người tiêu dùng trong nước mà còn các nhà nhập khẩu quốc tế.
Tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh
Trưng bày, giới thiệu sản phẩm giúp doanh nghiệp thể hiện sự khác biệt so với đối thủ,
từ đó chiếm lĩnh vị trí tốt hơn trên thị trường.
Ví dụ: Một thương hiệu thời trang cao cấp tạo ra cửa hàng trưng bày sang trọng, mang
lại cảm giác độc quyền và chất lượng cao cho khách hàng.
Đối với quảng bá thương hiệu Tăng cường nhận diện thương hiệu
Một hoạt động trưng bày và giới thiệu ấn tượng sẽ khắc sâu hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
Ví dụ: Apple không chỉ trưng bày sản phẩm mà còn tạo ra không gian trải nghiệm mang
phong cách riêng biệt, giúp khách hàng nhớ ngay đến thương hiệu.
Gắn kết với khách hàng qua trải nghiệm thực tế
Thay vì chỉ quảng cáo thông qua hình ảnh hoặc video, trưng bày và giới thiệu trực tiếp
tạo cơ hội để khách hàng tương tác với sản phẩm/dịch vụ. Điều này giúp thương hiệu
xây dựng mối quan hệ sâu sắc hơn với khách hàng.
Truyền tải giá trị và câu chuyện thương hiệu
Thông qua cách thức trưng bày và nội dung giới thiệu, doanh nghiệp có thể kể câu
chuyện về giá trị cốt lõi và sứ mệnh của mình, làm tăng tính nhân văn và uy tín của thương hiệu.
Ví dụ: Một thương hiệu mỹ phẩm thiên nhiên thiết kế gian hàng với phong cách gần
gũi, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường để truyền tải thông điệp về bảo vệ thiên nhiên.
Khơi dậy sự tò mò và tạo hiệu ứng truyền thông
Một cách trưng bày độc đáo hoặc sự kiện giới thiệu dịch vụ sáng tạo sẽ thu hút sự chú ý
từ báo chí, mạng xã hội và cộng đồng, tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ.
Ví dụ: Một buổi ra mắt sản phẩm kết hợp với trình diễn nghệ thuật có thể thu hút hàng
loạt bài đăng trên mạng xã hội và các phương tiện truyền thông.
Các hoạt động trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ không chỉ là công cụ bán hàng
mà còn là chiến lược quan trọng để doanh nghiệp khẳng định thương hiệu và gia tăng
giá trị dài hạn. Với sự phát triển của công nghệ và xu hướng cá nhân hóa trải nghiệm,
vai trò của các hoạt động này ngày càng trở nên thiết yếu trong bối cảnh kinh doanh hiện đại.
2.1.2. Quy định pháp luật hiện hành
Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Hoạt động trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ được điều chỉnh bởi nhiều văn bản
pháp luật tại Việt Nam nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng. Dưới đây là các văn bản pháp luật quan trọng liên quan:
Luật Quảng cáo 2012 Nội dung điều chỉnh:
Luật này quy định về hoạt động quảng cáo, trong đó bao gồm việc giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ đến công chúng thông qua nhiều hình thức như trưng bày, quảng cáo trực tiếp
hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các hành vi bị cấm trong quảng cáo (Điều 8), như:
Quảng cáo sai sự thật, gây nhầm lẫn về sản phẩm hoặc dịch vụ. Sử dụng hình ảnh, lời
nói vi phạm truyền thống văn hóa hoặc gây phản cảm.
Quy định về nội dung bắt buộc trong quảng cáo (Điều 20): Đảm bảo tính chính xác, rõ
ràng và không được gây hiểu lầm cho người tiêu dùng.
Ý nghĩa: Luật Quảng cáo đặt nền tảng pháp lý để đảm bảo rằng các hoạt động trưng bày
và giới thiệu không vi phạm đạo đức và pháp luật. Luật Thương mại 2005 Nội dung điều chỉnh:
Hoạt động trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ được xem là một phần của xúc tiến thương mại (Chương IV).
Điều 129: Quy định về việc tổ chức trưng bày hàng hóa và giới thiệu dịch vụ. Cụ thể:
Các tổ chức, cá nhân có quyền tổ chức hoạt động này nhưng phải tuân thủ pháp luật.
Trưng bày, giới thiệu không được ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, môi trường hoặc
quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 130: Quy định về trách nhiệm của thương nhân khi thực hiện các hoạt động này,
bao gồm đảm bảo tính trung thực, không gây nhầm lẫn hoặc lừa dối.
Ý nghĩa: Luật Thương mại cung cấp khung pháp lý tổng quát, hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại một cách hợp pháp và chuyên nghiệp.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 Nội dung điều chỉnh:
Luật này tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng trong các
giao dịch mua bán và sử dụng dịch vụ.
Điều 8: Quyền được cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm/dịch vụ. Các thông tin
phải bao gồm: đặc điểm, công dụng, giá cả, và các điều kiện giao dịch.
Điều 10: Quy định rõ ràng trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Điều 22: Các hành vi bị cấm khi cung cấp thông tin, bao gồm:
Cố ý cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn. Che giấu thông tin quan trọng về
sản phẩm hoặc dịch vụ.
Ý nghĩa: Luật này nhấn mạnh việc bảo vệ quyền được biết của người tiêu dùng và buộc
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đối với thông tin mà họ cung cấp. Các nghị định và thông tư liên quan
Ngoài các luật chính, còn có nhiều nghị định và thông tư hướng dẫn chi tiết, ví dụ:
Nghị định 181/2013/NĐ-CP: Quy định chi tiết về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo.
Nghị định 185/2013/NĐ-CP: Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm trong xúc
tiến thương mại, trong đó bao gồm trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Thông tư 10/2018/TT-BTC: Hướng dẫn cụ thể về phí và lệ phí liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại.
Nguyên tắc pháp lý trong hoạt động trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Mọi hoạt động trưng bày, giới thiệu phải nằm trong khuôn khổ pháp luật, không được
lợi dụng để thực hiện các hành vi vi phạm như quảng cáo sai sự thật, lừa dối khách
hàng hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Trung thực và minh bạch Doanh nghiệp phải
cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng và chính xác về sản phẩm/dịch vụ, tránh gây nhầm
lẫn hoặc hiểu lầm cho người tiêu dùng. Các hoạt động xúc tiến thương mại phải đặt lợi
ích của người tiêu dùng lên hàng đầu, không được che giấu thông tin bất lợi hoặc cố ý
gây thiệt hại. Nội dung trưng bày, giới thiệu không được vi phạm thuần phong mỹ tục
hoặc sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ phản cảm. Tránh các hành vi làm xáo trộn an ninh trật
tự, ô nhiễm môi trường hoặc vi phạm quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khác. Các quy
định trên tạo nền tảng pháp lý quan trọng để các doanh nghiệp hoạt động đúng đắn,
đồng thời bảo vệ lợi ích của khách hàng và đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền
kinh tế. Trích dẫn các quy định pháp luật về hành vi bị nghiêm cấm trong trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
2.2. Phân tích các hành vi bị nghiêm cấm
2.2.1. Danh mục các hành vi bị nghiêm cấm
Trong hoạt động trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, pháp luật Việt Nam đã quy
định rõ các hành vi bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Dưới đây là một số quy định quan trọng: Luật Quảng cáo 2012
Điều 8. Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo:
Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về:
Hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo, uy tín và khả năng của tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Các yếu tố cấu thành, tính năng, công dụng, giá cả, chất
lượng của sản phẩm. Sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ, âm thanh vi phạm thuần phong mỹ
tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. Quảng cáo gây tổn hại đến sức khỏe, an toàn, môi
trường hoặc vi phạm quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Ví dụ: Một doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm thuốc giảm cân với cam kết “giảm 10kg
trong 1 tuần” nhưng không có cơ sở khoa học hoặc kiểm định, vi phạm quy định quảng cáo sai sự thật. Luật Thương mại 2005
Điều 130. Các hành vi bị cấm trong hoạt động trưng bày, giới thiệu hàng hóa và dịch vụ:
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có nội dung không đúng với thực tế hàng hóa,
dịch vụ cung cấp. Xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, cá nhân khác thông qua các
hình thức trưng bày, giới thiệu. Sử dụng các hình ảnh, ngôn từ không phù hợp với đạo
đức xã hội, thuần phong mỹ tục để quảng bá hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: Tại một triển lãm thương mại, một doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm rượu là
“sản phẩm chữa bệnh” trong khi không được cơ quan chức năng cấp phép.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
Điều 10. Trách nhiệm cung cấp thông tin trung thực của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: -
Tổ chức, cá nhân kinh doanh không được cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây
nhầm lẫn về: Giá cả, công dụng, tính năng của hàng hóa, dịch vụ. Chất lượng, nguồn
gốc, xuất xứ hàng hóa.
Điều 22. Các hành vi bị cấm: -
Cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ. Gian lận trong cân đo, tính giá, hoặc lợi dụng yếu tố
tâm lý để lừa đảo khách hàng.
Ví dụ: Một cửa hàng giới thiệu thực phẩm "sạch 100%" nhưng bị phát hiện sử dụng
nguyên liệu không rõ nguồn gốc, gây ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng.
Nghị định 185/2013/NĐ-CP
Điều 51. Hành vi vi phạm quy định về xúc tiến thương mại: -
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hóa sai nội dung đã
đăng ký hoặc không đúng với chất lượng thực tế. Phạt nặng nếu sử dụng các hình thức
khuyến mãi, giảm giá để lừa dối người tiêu dùng, gây thiệt hại nghiêm trọng. Luật Cạnh tranh 2018
Điều 45. Cấm các hành vi quảng cáo không lành mạnh: -
Doanh nghiệp không được so sánh trực tiếp không trung thực với sản phẩm của
doanh nghiệp khác nhằm làm mất uy tín đối thủ. Cấm các hành vi quảng cáo gây nhầm
lẫn về nguồn gốc, giá trị, công dụng hoặc chất lượng sản phẩm.
Ví dụ: Một thương hiệu mỹ phẩm tuyên bố sản phẩm của họ “an toàn hơn” so với sản
phẩm cùng loại của đối thủ mà không có bằng chứng khoa học.
Các hành vi bị cấm như: -
Quảng cáo sai sự thật: Cung cấp thông tin sai lệch về chất lượng, giá trị, nguồn
gốc của sản phẩm/dịch vụ. -
Xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng: Lừa dối khách hàng thông qua khuyến
mãi, trưng bày hoặc quảng bá gian lận. -
Vi phạm thuần phong mỹ tục: Sử dụng hình ảnh, nội dung không phù hợp với đạo đức xã hội. -
Gây nhầm lẫn hoặc làm tổn hại đến đối thủ: So sánh không trung thực, hoặc
bôinhọ danh dự doanh nghiệp khác.
Các quy định này nhằm bảo vệ người tiêu dùng, giữ vững sự minh bạch trong hoạt động
kinh doanh, đồng thời nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quảng bá sản phẩm/dịch vụ.
2.2.2. Hậu quả và tác động của các hành vi vi phạm
Các hành vi vi phạm pháp luật trong trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ không chỉ
gây thiệt hại cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến người tiêu dùng và xã hội nói chung.
Hậu quả đối với doanh nghiệp
Chịu các chế tài xử phạt nặng Phạt tiền:
Doanh nghiệp vi phạm có thể bị phạt hành chính theo các nghị định hiện hành như Nghị
định 185/2013/NĐ-CP hoặc Nghị định 38/2021/NĐ-CP. Mức phạt dao động từ vài triệu
đến hàng trăm triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng.
Ví dụ: Một doanh nghiệp quảng cáo thực phẩm chức năng sai công dụng có thể bị phạt từ 50 - 70 triệu đồng.
Đình chỉ hoạt động:
Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, doanh nghiệp có thể bị đình chỉ hoạt động
kinh doanh hoặc cấm tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại trong thời gian dài.
Ví dụ: Một công ty mỹ phẩm sử dụng hình ảnh người nổi tiếng không phép đã bị cấm
hoạt động trong 6 tháng. -
Mất uy tín và hình ảnh thương hiệu
Khi hành vi vi phạm bị phát hiện, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, gây mất lòng tin từ phía khách hàng. Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với các
ngành hàng phụ thuộc nhiều vào niềm tin, như thực phẩm, mỹ phẩm, hoặc dịch vụ tài chính.
Ví dụ: Một chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh từng bị chỉ trích vì quảng cáo sản phẩm “100%
tự nhiên” nhưng thực tế lại sử dụng chất bảo quản. Vụ việc đã khiến chuỗi cửa hàng
mất đi một lượng lớn khách hàng trung thành. -
Thiệt hại kinh tế lâu dài
Hành vi vi phạm có thể khiến doanh nghiệp phải bồi thường cho khách hàng hoặc đối
tác. Mất khách hàng do mất niềm tin dẫn đến giảm doanh số, thậm chí phá sản.
Ví dụ: Một công ty bảo hiểm quảng cáo sai sự thật về chính sách bảo hiểm nhân thọ đã
phải đền bù hàng chục tỷ đồng cho khách hàng bị lừa dối. -
Khó khăn trong phát triển bền vững
Doanh nghiệp vi phạm có thể gặp khó khăn khi hợp tác với các đối tác lớn hoặc mở
rộng thị trường quốc tế, do uy tín bị ảnh hưởng.
Ví dụ: Một doanh nghiệp xuất khẩu từng bị từ chối hợp đồng quốc tế sau khi bị phát
hiện sử dụng chứng nhận giả trong trưng bày sản phẩm tại triển lãm.
Ảnh hưởng đến người tiêu dùng và xã hội -
Tạo niềm tin sai lệch cho người tiêu dùng
Các hành vi vi phạm như quảng cáo sai sự thật hoặc trưng bày hàng hóa không đúng
với chất lượng thực tế khiến người tiêu dùng bị nhầm lẫn, đưa ra quyết định sai lầm.
Ví dụ: Khách hàng mua một sản phẩm chăm sóc sức khỏe dựa trên quảng cáo “chữa
bệnh hoàn toàn tự nhiên” nhưng sau đó phát hiện sản phẩm có chứa hóa chất độc hại. -
Gây nguy hại đến sức khỏe và an toàn
Sản phẩm hoặc dịch vụ được quảng cáo và giới thiệu sai sự thật có thể gây hậu quả
nghiêm trọng cho sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng. Ví dụ:
Thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc, bị quảng cáo như “thuốc chữa bệnh” đã gây
ngộ độc cho hàng trăm người. Sử dụng dịch vụ làm đẹp không được cấp phép khiến
nhiều khách hàng bị biến chứng nặng nề. -
Gây thiệt hại về kinh tế cho người tiêu dùng
Người tiêu dùng thường chịu thiệt hại tài chính khi mua sản phẩm kém chất lượng hoặc
sử dụng dịch vụ không đúng như cam kết.
Ví dụ: Một khách hàng bị mất tiền khi đăng ký dịch vụ khuyến mãi “miễn phí” nhưng
bị gài các chi phí ẩn. -
Xói mòn lòng tin vào thị trường
Các hành vi vi phạm phổ biến sẽ tạo ra sự hoài nghi từ phía khách hàng đối với cả
những doanh nghiệp chân chính. Khi người tiêu dùng mất niềm tin, việc phục hồi hình
ảnh thị trường nói chung sẽ trở nên khó khăn.
Tác động đến xã hội -
Ảnh hưởng đến sự minh bạch và công bằng trong kinh doanh
Các doanh nghiệp vi phạm không chỉ gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà còn làm
mất tính cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Các doanh nghiệp chân chính có thể bị tổn thất khi phải đối đầu với những đối thủ dùng chiêu trò phi pháp. -
Tăng chi phí quản lý của cơ quan chức năng
Vi phạm thường xuyên buộc cơ quan quản lý phải đầu tư thêm nguồn lực để kiểm tra,
xử lý, gây lãng phí tài nguyên công. -
Gây tác động tiêu cực đến văn hóa tiêu dùng
Những quảng cáo sai sự thật hoặc chiêu trò lừa đảo có thể làm người tiêu dùng hoang
mang và khó đưa ra quyết định mua sắm thông minh.
Lâu dài, điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tiêu dùng và làm suy giảm niềm tin xã hội.
Hậu quả của các hành vi vi phạm trong trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ không
chỉ dừng lại ở doanh nghiệp vi phạm mà còn gây ra những tác động tiêu cực lâu dài đến
người tiêu dùng và xã hội. Việc siết chặt quản lý và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
không chỉ giúp hạn chế các vi phạm mà còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh
minh bạch, lành mạnh và bền vững.
2.2.3. Các tình huống minh họa
Việc phân tích các vụ việc thực tế giúp làm rõ hơn các hành vi vi phạm bị nghiêm cấm
trong trưng bày, giới thiệu hàng hóa và dịch vụ. Dưới đây là một số tình huống minh
họa tiêu biểu trong nước và quốc tế, kèm theo phân tích và bài học kinh nghiệm.
Tình huống trong nước
- Vụ việc quảng cáo sai sự thật về thực phẩm chức năng "thần kỳ" Diễn biến vụ việc:
Năm 2020, một công ty tại Hà Nội đã quảng cáo thực phẩm chức năng dành cho người
tiểu đường với nội dung "chữa khỏi hoàn toàn bệnh tiểu đường sau 30 ngày sử dụng".
Thực tế, sản phẩm này chỉ là thực phẩm hỗ trợ sức khỏe, không có chức năng chữa
bệnh. Sau khi kiểm tra, Cục An toàn thực phẩm phát hiện công ty không có giấy phép
quảng cáo và thông tin hoàn toàn sai lệch.
Quyết định xử phạt: Công ty bị phạt hành chính 75 triệu đồng. Sản phẩm bị buộc phải
thu hồi và tiêu hủy. Công ty phải gỡ bỏ toàn bộ nội dung quảng cáo sai phạm trên
website và mạng xã hội. Bài học kinh nghiệm:
Đối với doanh nghiệp: Không được thổi phồng công dụng của sản phẩm để tăng lợi
nhuận, vì điều này có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng và làm mất niềm tin của khách hàng.
Đối với người tiêu dùng: Cần kiểm tra kỹ nguồn gốc, giấy phép và thông tin sản phẩm
trước khi mua, đặc biệt là các sản phẩm liên quan đến sức khỏe.
- Vụ việc mỹ phẩm quảng cáo không có thật tại triển lãm Diễn biến vụ việc:
Tại một triển lãm thương mại ở TP.HCM năm 2019, một doanh nghiệp giới thiệu các
sản phẩm mỹ phẩm "nhập khẩu trực tiếp từ Pháp" với cam kết "100% tự nhiên và an
toàn". Sau kiểm tra, cơ quan chức năng phát hiện sản phẩm không có giấy tờ chứng
minh nguồn gốc, và phần lớn là hàng gia công trong nước, không đạt tiêu chuẩn an toàn.
Quyết định xử phạt: Doanh nghiệp bị phạt 120 triệu đồng. Toàn bộ sản phẩm bị tịch thu
và tiêu hủy. Đình chỉ hoạt động kinh doanh 6 tháng. Bài học kinh nghiệm:
Đối với doanh nghiệp: Cần minh bạch và trung thực về nguồn gốc sản phẩm. Những
gian lận về xuất xứ không chỉ vi phạm pháp luật mà còn ảnh hưởng lớn đến danh tiếng.
Đối với cơ quan quản lý: Cần tăng cường kiểm tra các hoạt động trưng bày tại các triển
lãm và hội chợ để ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm.
Tình huống quốc tế
- Vụ kiện McDonald's quảng cáo sai lệch về thực phẩm (Mỹ) Diễn biến vụ việc:
Năm 2011, McDonald's bị kiện tại Mỹ do quảng cáo gà McNuggets là "100% thịt gà
nguyên chất". Một tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phát hiện sản phẩm này có
chứa các phụ gia, chất tạo màu và chỉ 50% là thịt gà thực sự.
Quyết định xử phạt: McDonald's không bị phạt hành chính nhưng phải thay đổi nội
dung quảng cáo và bồi thường một khoản tiền lớn cho các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bài học kinh nghiệm:
Đối với doanh nghiệp: Cần trung thực tuyệt đối trong quảng cáo và giới thiệu sản phẩm,
đặc biệt khi mô tả thành phần thực phẩm.
Đối với khách hàng: Nên đọc kỹ thành phần và tìm hiểu thông tin chính thống về sản
phẩm thay vì chỉ dựa vào quảng cáo.
- Vụ việc Apple bị phạt vì quảng cáo sai về chống nước (Ý) Diễn biến vụ việc:
Năm 2020, Apple bị cơ quan giám sát cạnh tranh của Ý phạt 10 triệu euro vì quảng cáo
các dòng iPhone mới với khả năng "chống nước ở độ sâu 4 mét trong 30 phút". Thực tế,
các điều kiện này chỉ đúng trong phòng thí nghiệm, không phải trong điều kiện thực tế.
Nhiều khách hàng phản ánh điện thoại bị hỏng khi ngâm trong nước ở độ sâu ít hơn và không được bảo hành.
Quyết định xử phạt: Apple bị phạt 10 triệu euro. Phải thay đổi nội dung quảng cáo tại châu Âu. Bài học kinh nghiệm:
Đối với doanh nghiệp: Cần minh bạch về các điều kiện sử dụng thực tế của sản phẩm.
Sự phóng đại trong quảng cáo có thể gây hậu quả nghiêm trọng về pháp lý và uy tín.
Đối với khách hàng: Cần tìm hiểu kỹ về các điều kiện áp dụng trước khi tin tưởng hoàn
toàn vào nội dung quảng cáo. Phân tích chung
Các tình huống trên cho thấy những hậu quả nghiêm trọng mà doanh nghiệp phải đối
mặt khi vi phạm quy định trong trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Một số bài học rút ra:
Về mặt pháp lý: Các quy định về quảng cáo và trưng bày hàng hóa cần được thực thi
chặt chẽ hơn, đặc biệt là trong việc kiểm soát thông tin sai lệch hoặc phóng đại.
Về phía doanh nghiệp: Cần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh,
vì thiệt hại từ việc mất uy tín thường lớn hơn nhiều so với lợi nhuận tạm thời từ hành vi vi phạm.
Về phía người tiêu dùng: Phải trở thành người mua hàng thông thái, tự bảo vệ mình
bằng cách tìm hiểu kỹ thông tin sản phẩm và dịch vụ.
Các vụ việc thực tế trong nước và quốc tế minh chứng rõ ràng cho tác động tiêu cực của
hành vi vi phạm trong trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ. Để hạn chế các hành vi
này, cần sự đồng lòng của các bên: doanh nghiệp phải kinh doanh có trách nhiệm, cơ
quan quản lý cần tăng cường giám sát, và người tiêu dùng cần được nâng cao nhận
thức. Đây là cách duy nhất để tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và minh bạch.
2.3. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
2.3.1. Đánh giá thực trạng
Hiện nay, pháp luật về hoạt động trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
đã có những bước tiến đáng kể nhằm kiểm soát các hành vi vi phạm và tạo môi trường
kinh doanh lành mạnh. Những văn bản pháp luật như Luật Quảng cáo 2012, Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, cùng các nghị định và thông tư hướng dẫn đã định
hình rõ ràng các nguyên tắc, hành vi nghiêm cấm trong hoạt động này. Cụ thể: -
Nâng cao nhận thức pháp luật là các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh
doanh ngày càng nhận thức rõ hơn về trách nhiệm tuân thủ pháp luật, đặc biệt trong lĩnh
vực quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. -
Kiểm soát tốt hơn nhờ công nghệ là việc ứng dụng công nghệ số vào quản lý,
giám sát các nội dung trưng bày, quảng cáo giúp cơ quan chức năng phát hiện nhanh
hơn các hành vi vi phạm, đặc biệt trên môi trường trực tuyến. -
Tăng cường kiểm tra, xử phạt là các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tại các hội chợ triển lãm, siêu thị, chợ đã giúp phát hiện và xử lý nhiều vụ việc vi phạm,
tạo tính răn đe trong xã hội.
Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế do các nguyên nhân chủ yếu sau: - Quản lý lỏng lẻo:
Sự chồng chéo pháp lý là các quy định về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ được
điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau, dẫn đến khó khăn trong phối hợp
thực thi và dễ bỏ sót vi phạm. Thiếu giám sát đồng bộ là các cơ quan chức năng ở cấp
địa phương đôi khi thiếu nhân lực, nguồn lực hoặc sự phối hợp chặt chẽ, dẫn đến tình
trạng quản lý lỏng lẻo, đặc biệt tại các vùng nông thôn, miền núi. -
Chế tài xử lý chưa đủ mạnh:
Mức phạt không đủ răn đe là một số mức xử phạt hành chính hiện nay vẫn còn thấp so
với lợi ích kinh tế mà các doanh nghiệp thu được khi vi phạm. Điều này khiến các tổ
chức sẵn sàng chấp nhận "phạt để tồn tại". Thiếu các biện pháp xử lý bổ sung: Ngoài xử
phạt hành chính, ít có quy định yêu cầu doanh nghiệp khắc phục hậu quả, bồi thường
thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc phải công khai xin lỗi. -
Thách thức từ môi trường số:
Quảng cáo trái phép trực tuyến là các hoạt động trưng bày, giới thiệu trên nền tảng số
như mạng xã hội, sàn thương mại điện tử khó kiểm soát hơn so với các hoạt động
truyền thống, do tính ẩn danh và xuyên biên giới. Thiếu các công cụ kiểm duyệt hiện
đại là một số cơ quan chức năng vẫn phụ thuộc vào cách làm thủ công trong giám sát
nội dung, dẫn đến hiệu quả kém khi đối mặt với số lượng vi phạm lớn. -
Ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao:
Hành vi lách luật là một số doanh nghiệp cố tình lợi dụng kẽ hở pháp luật hoặc dùng
chiêu thức tinh vi để trưng bày và quảng cáo sai lệch, gây khó khăn cho cơ quan chức
năng trong phát hiện và xử lý. Thiếu trách nhiệm xã hội là không ít tổ chức, cá nhân
kinh doanh chỉ tập trung tối đa hóa lợi nhuận, bất chấp hậu quả tiêu cực mà họ gây ra
đối với người tiêu dùng và xã hội.
2.3.2. Đề xuất giải pháp
Hoàn thiện khung pháp lý
Khung pháp lý hiện hành cần được điều chỉnh và bổ sung để theo kịp sự phát triển của
thị trường và công nghệ, đồng thời đảm bảo tính răn đe và khả thi trong thực tiễn:
- Tăng cường chế tài xử phạt:
Nâng mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng, như quảng
cáo sai sự thật, gây hiểu lầm hoặc lạm dụng hình ảnh nhạy cảm. Mức phạt nên đủ lớn
để vượt qua lợi ích kinh tế mà các doanh nghiệp có thể thu được từ vi phạm. Áp dụng
biện pháp bổ sung, như đình chỉ hoạt động kinh doanh, cấm tham gia các hội chợ triển
lãm trong thời gian dài, hoặc buộc bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng.
Quy định rõ ràng hơn về trách nhiệm và hành vi nghiêm cấm:
Hoàn thiện các tiêu chí để phân định rõ ràng giữa quảng cáo hợp pháp và hành vi lạm
dụng, chẳng hạn như việc sử dụng thuật ngữ “hàng đầu”, “duy nhất” phải có căn cứ.
Tăng tính minh bạch trong việc kiểm duyệt các nội dung quảng bá trên nền tảng số, yêu
cầu các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đối với những thông tin do mình cung cấp.
Điều chỉnh để phù hợp với môi trường số:
Bổ sung các quy định chuyên biệt về quảng cáo và giới thiệu sản phẩm trên nền tảng số,
như mạng xã hội, livestream bán hàng, hay quảng cáo dựa trên thuật toán. Quy định
trách nhiệm pháp lý rõ ràng đối với các nền tảng trực tuyến trong việc kiểm soát nội dung vi phạm.
- Nâng cao nhận thức xã hội và trách nhiệm doanh nghiệp Tuyên truyền, giáo dục pháp luật sâu rộng:
Triển khai các chiến dịch truyền thông mạnh mẽ trên nhiều kênh, đặc biệt là mạng xã
hội, để nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và doanh nghiệp về các hành vi vi
phạm và hậu quả của chúng.
Đưa các nội dung giáo dục về quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật liên quan vào
trường học hoặc chương trình đào tạo nghề.
Thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR):
Khuyến khích các doanh nghiệp cam kết thực hiện kinh doanh minh bạch, trung thực và
có trách nhiệm thông qua các chương trình chứng nhận, giải thưởng uy tín. Tăng cường
công khai, minh bạch trong việc báo cáo các hành vi vi phạm, tạo áp lực xã hội để các
doanh nghiệp không tái phạm.
Tạo kênh phản hồi từ người tiêu dùng:
Xây dựng các kênh tiếp nhận phản ánh vi phạm dễ tiếp cận, như đường dây nóng hoặc
ứng dụng di động, để người tiêu dùng có thể báo cáo các hành vi sai trái.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và ứng dụng công nghệ trong quản lý Tăng tần suất
kiểm tra và giám sát thực tế:
Tổ chức các đợt kiểm tra đột xuất tại hội chợ, triển lãm, siêu thị, và các địa điểm trưng
bày sản phẩm nhằm phát hiện sớm các hành vi vi phạm. Phân bổ nhân sự và nguồn lực
hợp lý, đặc biệt ở các địa phương còn thiếu sự giám sát chặt chẽ.
Ứng dụng công nghệ số trong quản lý:
Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về các doanh nghiệp và sản phẩm vi phạm, giúp các
cơ quan chức năng và người tiêu dùng tra cứu thông tin dễ dàng.
Hợp tác với các nền tảng số:
Yêu cầu các nền tảng như Facebook, TikTok, Shopee… thiết lập cơ chế kiểm duyệt nội
dung quảng cáo và có trách nhiệm gỡ bỏ nhanh chóng các nội dung sai phạm.
Áp dụng quy định buộc các nền tảng số lưu trữ thông tin doanh nghiệp và quảng cáo vi
phạm, tạo cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý khi cần.
- Thúc đẩy cơ chế phối hợp liên ngành
Phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý:
Cơ quan quản lý thị trường, thanh tra quảng cáo và công an kinh tế cần có sự phối hợp
chặt chẽ hơn trong việc phát hiện, điều tra và xử lý vi phạm.
Xây dựng quy trình phối hợp thống nhất giữa các địa phương, tránh tình trạng chồng
chéo hoặc đùn đẩy trách nhiệm.
Tăng cường hợp tác quốc tế:
Học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia phát triển để hoàn thiện hệ thống pháp
luật và công cụ kiểm soát.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế để kiểm soát các nội dung vi phạm xuyên biên giới, đặc
biệt là trên các nền tảng kỹ thuật số. KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã làm sáng tỏ những khía cạnh quan trọng của các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ. Chúng ta đã thấy rằng, đây
không chỉ là những hoạt động xúc tiến thương mại thông thường, mà còn là công cụ
then chốt để doanh nghiệp tạo dựng thương hiệu, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và
phát triển bền vững. Tuy nhiên, mặt trái của chúng lại để lộ những thách thức lớn về
đạo đức kinh doanh và sự tuân thủ pháp luật. Những hành vi như quảng cáo sai sự thật,
lừa dối khách hàng, hay vi phạm các nguyên tắc minh bạch không chỉ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền lợi người tiêu dùng mà còn gây tổn hại sâu sắc đến niềm tin xã hội và thị trường.
Tầm quan trọng của việc ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm không thể bị xem nhẹ.
Đây là chìa khóa để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo sự công bằng trong
cạnh tranh và duy trì tính minh bạch của nền kinh tế. Nếu không có những biện pháp