lOMoARcPSD| 60755984
lOMoARcPSD| 60755984
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
STT
HỌ VÀ TÊN
PHÂN CÔNG CÔNG
VIỆC
MỨC
ĐỘ
HOÀN
THÀNH
ĐIỂM
SỐ
1
Phạm Gia Bảo
3.1. Sự khéo léo, linh hoạt
của sách lược
100%
2
Trịnh Đức Bảo
3.2. Thành công của sách
lược ngoại giao trong
giai oạn 1945-1946 Kết
luận
100%
3
Cao Gia Hân
2.2. Giai oạn hòa Pháp
uổi Tưởng
100%
4
Trần Lê Kiều Minh
1.1. Tình hình nước ta sau
Cách mạng Tháng Tám năm
1945
100%
5
Nguyễn Ánh Tuyết
Nhi
Lời mở ầu
100%
6
Đặng Thị Mỹ
Nương
1.2. Đảng lãnh ạo xây dựng
chế ộ mới và chính
quyền cách mạng thời kì
1945-1946
100%
7
Dương Thiên Phú
2.1. Giai oạn hòa Tưởng ể
ánh Pháp
100%
LỜI CAM ĐOAN
Thành viên nhóm sinh viên:
Nhóm em xin cam oan tất cả những nội dung trong bài nghiên cứu này ều do
nhóm em thực hiện dựa trên năng lực của nhóm. Nguồn tham khảo ở giáo trình và slide
bài giảng của giảng viên hỗ trợ, không thực hiện bất cứ hành vi ạo văn nào ợt quá
những yêu cầu của nội quy ặt ra. Nếu người kiểm duyệt bài nghiên cứu (Giảng viên)
phát hiện ra sai sót nhóm em xin chịu mọi trách nhiệm.
TP. HCM, ngày 24 tháng 6 năm 2024
Nhóm sinh viên cam oan
lOMoARcPSD| 60755984
(Ký và ghi rõ họ tên từng thành viên nhóm)
Phạm Gia Bảo Cao Gia Hân Dương Thiên Phú
Trần Lê Kiều Minh Nguyễn Ánh Tuyết Nhi Đặng Thị Mỹ Nương Trịnh Đức Bảo
LỜI CẢM ƠN
Thành viên nhóm sinh viên:
Nhóm em xin chân thành cảm ơn Giảng viên TS. PHAN THỊ XUÂN YẾN ã hỗ
trhình thức cách thực hiện tài cũng như hướng dẫn nội dung phương hướng thực
hiện bài tiểu luận này. Trong suốt quá trình học tập môn học Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhóm em ã nhận rất nhiều sự quan tâm tận tình, những lời góp ý từ cô. Năng
lực của từng thành viên trong nhóm thực hiện bài nghiên cứu này vẫn còn hạn chế, khó
tránh khỏi thiếu sót. Nhóm em mong nhận ược những lời góp ý của cô ể học hỏi thêm
kinh nghiệm cũng như hoàn thiện tốt hơn trong quá trình học tập.
TP. HCM, ngày 24 tháng 6 năm 2024
Nhóm sinh viên cảm ơn
lOMoARcPSD| 60755984
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ viết tắt
Chữ viết ầy ủ
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CTTG II
Chiến tranh Thế giới thứ 2
MSSV
Mã số sinh viên
SV
Sinh viên
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TS
Tiến
lOMoARcPSD| 60755984
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Từ trái sang: Hồ Chtịch, Thứ trưởng Nội vụ Hoàng Minh Giám, Ủy viên Cộng
hòa Jean Sainteny, Cố vấn chính trị Leon Pignon, Đại diện Đảng Xã hội Pháp Luis Caput
tại lễ ký Hiệp ịnh sơ bộ 6/3/1946. ............................................................................... 23
Hình 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Hi ngoại Pháp Marius Moutet ký Tạm
ước ngày 14/9/1946. ...................................................................................................... 23
MỤC LỤC
LỜI MĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ề tài ................................................................................................... 1
2. Bố cục tiểu luận ................................................................................................... 2
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG HOÀN CNH LCH SỬ CỦA NƯỚC TA SAU ...... 3
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ........................................................................ 3
1.1. Tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 .......................... 3
1.1.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 3
1.1.2. Khó khăn .......................................................................................................... 3
1.2. Đảng lãnh ạo xây dựng chế ộ mới và chính quyền cách mạng thời kì
1945-1946 ................................................................................................................. 7
1.2.1. Xây dựng chế ộ mới và chính quyền cách mạng ............................................. 7
1.2.2. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Nam Bộ, ấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ ...................................................................... 9
PHẦN II: SÁCH LƯC NGOẠI GIAO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TƯỞNG VÀ PHÁP
TRONG GIAI ĐOẠN 1945-1946 ..................................................................................... 12
2.1. Giai oạn hòa Tưởng ể ánh Pháp ................................................................... 12
2.1.1. Lý do hòa Tưởng ể ánh Pháp ......................................................................... 12
2.1.2. Diễn biến ........................................................................................................ 13
2.1.3. Ý nghĩa ........................................................................................................... 13
2.2. Giai oạn hòa Pháp ể uổi Tưởng .................................................................... 14
2.2.1. Lý do hòa Pháp ể uổi Tưởng .......................................................................... 14
2.2.2. Diễn biến ........................................................................................................ 14
2.2.3. Ý nghĩa ........................................................................................................... 19
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ SÁCH LƯỢC NGOẠI GIAO TRONG GIAI ĐOẠN 1945- . 19
1946 ..................................................................................................................................... 19
lOMoARcPSD| 60755984
3.1. Sự khéo léo, linh hoạt của sách lược ............................................................ 19
3.1.1. Hòa Tưởng ể ánh Pháp ................................................................................... 19
3.1.2. Hòa Pháp ể uổi Tưởng .................................................................................... 19
3.2. Thành công của sách lược ngoại giao trong giai oạn 1945-1946 ............... 21
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 23
lOMoARcPSD| 60755984
LỜI MĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ã mở ra bước ngoặt ại của
Cách mạng, ưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên ộc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; nhân dân ta từ thân phận nô lệ ã trở thành người làm chủ
ất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh ã khẳng ịnh: “Cách mạng
Tháng Tám ã lật nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, ã ánh tan xiềng xích thực dân gần
100 năm, ã ưa chính quyền lại cho nhân dân, ã xây nền tảng cho nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, ộc lp, tự do, hạnh phúc. Đó là một cuộc thay ổi cực kto lớn trong lịch
sử của nước ta”. Ngay sau ó, khoảng thời gian từ tháng Tám 1945 ến tháng Chạp 1946
là thời kì ấu tranh bảo vệ chính quyền nhân dân còn non trẻ và nền ộc lập vừa mới dành
ược, một trong những thời kỳ phức tạp nhất của Cách mạng Việt Nam, ược n
tình cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”.
Trong bối cảnh ó, việc nghiên cứu chiến lược ngoại giao của Đảng ối vi Tưởng
và Pháp trong giai oạn này không chỉ giúp chúng ta hiểu hơn về những quyết ịnh
hành ộng khôn khéo của Đảng nhằm bảo vệ và củng cố chính quyền cách mạng, mà còn
giúp rút ra những bài học quý giá về nghệ thuật lãnh ạo quản khủng hoảng. Đảng
ã thực hiện các sách lược ngoại giao linh hoạt khôn khéo ối phó với từng thế lực,
từng thời iểm cthể, từ việc nhân nhượng và tránh xung ột trực tiếp với quân ội Tưởng,
ến việc vừa àm vừa ánh với thực dân Pháp kéo dài thời gian, tranh thủ sự ủng hộ của
quốc tế và chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài. Những sách lược này ã giúp
Việt Nam giữ vững nền ộc lập trong giai oạn nguy cấp, ồng thời tạo iều kiện cho các
bước i tiếp theo trong cuộc kháng chiến và xây dựng ất nước. Với những do trên nhóm
em ã chọn tài “Tại sao nói, ngay sau Cách mạng Tháng Tám tình thế nước ta như:
“ngàn cân treo sợi tóc”. Phân tích sách lược ngoại giao của Đảng ối với Tưởng Pháp
trong giai oạn 1945-1946.” làm tài tiểu luận. Để làm tình hình ất nước ngay sau
Cách mạng Tháng Tám, bao gồm các thách thức nguy cơ. Đánh giá các sách lược
ngoại giao của Đảng ối với quân i Tưởng Pháp trong giai oạn 1945-1946. Đồng thời
rút ra những bài học quý giá về nghệ thuật nh ạo quản khủng hoảng trong tình
thế nguy cấp.
lOMoARcPSD| 60755984
2. Bố cục tiểu lun
Phần I: Khái quát chung hoàn cảnh lịch sử của nước ta sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945.
Phần II: Sách ợc ngoại giao của Đảng ối với ởng và Pháp trong giai oạn 1945-
1946.
Phần III: Đánh giá sách lược ngoại giao trong giai oạn 1945-1946.
Phần IV: Ý nghĩa sách lược ngoại giao trong giai oạn 1945-1946.
lOMoARcPSD| 60755984
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA NƯỚC TA SAU
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1.1. Tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945
1.1.1. Thuận lợi
Trên thế giới:
+ Sau CTTG II, Liên Xô trở thành thành trì của CNXH. Được sự giúp ỡ của Liên
Xô, nhiều nước ở Đông, Trung Âu ã lựa chọn con ường phát triển theo CNXH.
+ Phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc ịa châu Á, châu Phi và khu vực
Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ.
Trong nước:
+ Việt Nam trở thành quốc gia ộc lập, tự do; nhân dân Việt Nam từ thân phận nô
lệ, bị áp bc trở thành chủ nhân của chế ộ dân chủ mới.
+ Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh ạo cách mạng hình thành hệ
thống chính quyền cách mạng thống nhất từ Trung ương ến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích
của Tổ quốc, nhân dân.
=> Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu ợng của nền ộc lập, tự do, là trung tâm
của khối ại oàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Khó khăn
Về kinh tế, tài chính, văn hóa xã hội:
- Kinh tế: Nhà nước Việt Nam Dân chCộng hòa tiếp quản một nền kinh
tế xác, tiêu iều, công nghiệp ình ốn, nông nghiệp bhoang hóa, 50% ruộng ất bị b
hoang.
+ Kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
+ Nạn ói cuối năm 1944 ầu năm 1945 chưa ược khắc phục. Lũ lụt, hạn hán, thiên
tai, mất mùa diễn ra liên miên gây nhiều thiệt hại, 2 triệu người dân chết ói.
+ Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta
chưa kịp phục hồi sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn.
- Tài chính: Tình hình tài chính vô cùng khó khăn.
lOMoARcPSD| 60755984
+ Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tài chính cạn kiệt, thuế không thu ược, kho
bạc chỉ có 1,2 triệu ồng, trong ó quá nửa là tiền rách.
+ Chính quyền cách mạng chưa quản lý ược Ngân hàng Đông Dương.
+ Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền ã mất giá, làm cho
nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
- Văn hóa hội: Tàn văn hóa lạc hậu của chế thc dân, phong kiến
ể lại hết sc nặng nề.
+ Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp nên sau cách mạng nước ta 95%
dân số thất học, mù chữ.
+ Các tệ nạn hội như tín dị oan, rượu chè, cbạc, nghiện hút ngày êm
hoành hành.
Về chính trị, ngoại giao:
Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn (Anh, Mỹ, Liên Xô) không có nước nào
ủng hộ lập trường ộc lập công nhận a vị pháp của Nhà nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa. Bởi vậy chưa nước nào công nhận ạt quan hệ ngoại giao với nước ta,
nước ta bị lập với thế giới. Hệ thống chính quyền cách mạng vừa ược thiết lập, còn
rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
Về quân sự:
Lực lượng quân ội chưa thời gian và iều kiện phát triển lực lượng trang
quân ội chính quy. Sau Cách mạng Tháng Tám, lực lượng quân i chính quy của ta
chcó khoảng năm nghìn người với vũ khí thô sơ.
Về kẻ thù:
Nền ộc lập non trẻ của Việt Nam phải ương ầu với sự hiện diện của ội quân nước
ngoài ông úc chưa từng có khoảng hơn 30 vạn tên cùng với các thế lực tay sai phản ộng
i theo ội quân xâm lược. Các thế lực chống ối trong giai cấp bóc lột cũ ngóc ầu dậy, các
ối tượng phản cách mạng cũ, các loại tội phạm hình schống phá cách mạng rất quyết
lit:
Về giặc ngoài:
lOMoARcPSD| 60755984
- Ở phía Bắc: Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, hơn 20 vạn quân Tưởng ã ồ ạt
kéo vào nước ta. Ẩn núp dưới danh nghĩa ại diện lực lượng ồng minh vào làm
nhiệm vgii giáp quân ội Nhật, quân Tưởng ấp ủ dã tâm: thủ tiêu Đảng Cộng sản
Đông Dương, phá tan Việt Minh, lật ổ Chính phủ Hồ Chí Minh và xây dựng lên
một chính quyền tay sai. Chúng còn kéo theo các tchc phản Cách mạng như Việt
Nam Quốc Dân ảng (Việt Quốc) do Nguyễn Tường Tam, Vũ Hồng Khanh cầm ầu
và Việt Nam Cách mạng ồng minh hội (Việt Cách) do Nguyễn Hải Thần cầm ầu.
Trong khi ó, trên t ớc Việt Nam vẫn còn 6 vạn quân Nhật chưa ưc giải giáp.
- Ở phía Nam:
+ Từ vĩ tuyến 16, tình hình còn nghiêm trọng hơn. Thực dân Pháp không còn ch
ứng Đông Dương nhưng vẫn không chịu từ bỏ âm mưu ặt lại ách thống trị thc dân
kiểu cũ trên bán ảo này, ngày càng thể hiện rõ ý ồ trở lại xâm chiếm Việt Nam.
Lơclec ã vạch ra kế hoch chiếm li Đông Dương gồm 5 iểm như sau:
1- Dựa vào quân Anh ể làm chủ phía Nam vĩ tuyến 16;
2- Thả dù nhân viên dân sự và lực lượng quân sự xuống miền Bắc Việt Nam; 3-
Xác nhận với Đồng minh việc duy trì chủ quyền của Pháp ở Đông Dương;
4- Từng bước giành lại những vùng do Trung Quốc kiểm soát; 5-
Tiến hành các cuộc thương thuyết với người bản xứ.
+ Vào thời iểm này, khu vực Bắc Đông Dương kể từ tuyến 16 trở ra gần
30.000 người Pháp, trong ó 20.000 người ã bị quân Nhật bắt tập trung tại Hà Nội từ
ngày 9-3-1945.
+ Từ tháng 9/1945, theo thỏa thuận của phe Đồng minh, 2 vạn quân ội Anh-Ấn ổ
bộ vào Sài Gòn ể làm nhiệm vụ giải giáp quân ội Nhật thua trận ở phía Nam.
+ Ngày 20-9, phái bộ Anh tuyên bố giquyền kiểm soát Sài Gòn, òi thả những
người Pháp ang bị giam giữ. Như vậy, thể thấy với danh nghĩa ại diện lực lượng Đồng
minh làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật phía Nam vĩ tuyến 16, quân Anh ã dọn ường
cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Vào thời iểm này, trên ất nước ta ã hơn
30 vạn quân các nước Anh, Pháp, Tưởng, Nhật cùng nhiều ảng phái phản ộng lăm le lật
ổ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Chưa bao giờ trên ất nước ta cùng một lúc có
nhiều kẻ thù xâm lược như vậy.
lOMoARcPSD| 60755984
Về thù trong:
Lợi dụng tình hình trên, các thế lực phản ộng trong nước bắt ầu nổi dậy hoạt
ộng chống phá chính quyền cách mạng:
- Các phần tử tay sai của thực dân Pháp mưu toan ngóc ầu dậy, chuẩn bị ón
chtrở lại. Nguyễn Tấn Cường - một tên mật thám cũ, ứng ra lập "Đảng Nam Kỳ";
Nguyễn Văn Tị lập "Đảng Đông Dương tự tr", thực hiện âm mưu của thực dân Pháp
chia cắt Nam Bộ ra khỏi nước Việt Nam thống nhất, thành lập "Nam Kquốc". Các tổ
chức chính trị phản ộng thân Nhật, như Đại Việt cách mạng ảng, Đại Việt quốc dân ảng,
Đại Việt duy dân ảng... do Trần Trọng Kạn, Trần Văn An, Nguyễn Văn Sâm, Ngô Đình
Diệm... cầm ầu, cũng o riết hoạt ộng. Một số phần tử phản ộng trong các ạo nhau (Nam
Kì, Trung Kì, Bắc Kỳ, Cao Miên, Ai Lao). Liên bang Đông ơng sẽ cùng với c
Pháp xây dựng thành khối liên hip Pháp mà quyền ối ngoại sdo Pháp ại diện.
- Đông Dương sẽ một chính phủ liên bang ứng u một viên toàn quyền
gồm những bộ trưởng chịu trách nhiệm trước viên toàn quyền ó. Chính phủ liên bang
sẽ người trọng tài gồm năm xứ. Bên cạnh viên toàn quyền một hội ồng nhà nước
trong ó người Đông Dương chiếm nhiều nhất 50% số ghế...". Thiên Chúa, Cao Đài,
Hoà Hảo... lợi dụng thần quyền và lòng sùng ạo của tín ồ ể hoạt ộng chia rẽ, chống phá
cách mạng.
- Bọn Tơrốtxkít - dưới chiêu bài cách mạng triệt - tung ra những khẩu hiệu
quá khích: òi tăng lương ngay cho công nhân; òi tịch thu ruộng ất của ịa chủ chia cho
nông n; òi ánh tất cả các ế quốc cùng một lúc... Chúng hào liên kết thợ thuyền
và dân cày, ấu tranh chống tư sản và ịa chủ, nhằm phá hoại mặt trận oàn kết dân tộc v.v..
.
=> Chưa bao giờ nước ta lại nhiều kthù hung bạo xảo quyệt ến như vậy.
Các thế lực xâm lược tuy có những ý riêng hành ộng cth khác nhau; song mục
tiêu chung của chúng là tiêu diệt Chính quyền Nhà nước Việt Nam non trẻ. Cách mạng
nước ta không chỉ “bị vây trong vòng vây của ế quốc chủ nghĩa” còn bị phản kích
quyết lit. Schống phá Cách mạng của các thế lực phản ộng ở trong nước cũng là một
thách thức lớn ối với vận mệnh nước ta. Chưa thời kỳ Cách mạng nào nước ta phải ối ầu
với nhiều thế lực, nhiu ảng phái phản ộng như nhũng năm 1945- 1946.
lOMoARcPSD| 60755984
Tóm lại, sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Việt Nam cùng lúc phải ối mặt
với tất cả những khó khăn ược liệt kê phía trên ã ẩy tình hình ất nước ứng trước tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải ối phó với nạn ói, nạn dốt thù trong, gic
ngoài. Đảng Cộng sản cầm quyền ang phải i mặt với những thách thức nghiêm trọng,
biến ộng phức tạp khôn lường.
1.2. Đảng lãnh ạo xây dựng chế ộ mới và chính quyền cách mạng thời kì 1945-
1946
1.2.1. Xây dựng chế ộ mới và chính quyền cách mạng
Những nghị quyết và chủ trương ường lối của Đảng
Ngày 3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên ầu tiên dưới sự chtcủa Chủ tịch
Hồ Chí Minh ã xác nh ngay ba nhiệm vụ lớn trước mắt diệt giặc ói, diệt giặc dốt
diệt giặc ngoại xâm. Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra “Chỉ th
kháng chiến kiến quốc”, nhận ịnh tình hình và ịnh hướng con ường i lên của cách mạng
Việt Nam sau khi giành ược chính quyền:
Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam vẫn là “dân tộc giải phóng”
khẩu hiệu của nhân dân là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.
Bốn nhiệm vụ cấp bách trước mắt là củng cố chính quyền, chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện ời sống cho nhân dân.
Phương pháp ối ngoại là phải ặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và
nhiều bạn ồng minh hơn hết”, ối với Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt
thân thiện”, ối với Pháp “ ộc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Về
tuyên truyền, hết sức kêu gọi oàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược, “ ặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxki, Đại Việt,
Việt Nam Quốc dân Đảng ”.
Bước ầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn ói, nạn dốt và
khó khăn về tài chính.
Xây dựng chính quyền cách mạng
lOMoARcPSD| 60755984
- Ngày 6/1/1946, Chính phnước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ
chính cuc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước. n 90% cử tri ã i
bầu 333 i biểu vào Quốc hội ầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Thắng lợi của Tổng tuyển cử bầu Quốc hội ý nghĩa to lớn, thể
hiện ý chí và quyết tâm của nhân dân Việt Nam là xây dựng một nước Việt
Nam thống nhất, ộc lập, giáng một òn mạnh mẽ vào âm mưu chia rẽ, lật
xâm lược của ế quốc tay sai, tạo sở pháp vững chắc cho nhà nước
cách mạng ể thc hiện nhiệm vụ ối ni, i ngoi trong thi kỳ mới.
- Sau cuộc bầu cử Quc hội, tại các ịa phương Bắc Bộ và Bắc Trung
Bộ ã tiến hành bầu cử Hội ồng nhân n các cấp, thành lập Uỷ ban hành
chính các cấp.
- Ngày 2/31946, Quốc hội Khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
họp phiên ầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do
Hồ Chí Minh làm chủ tịch lập ra Ban dự thảo Hiến pháp. Ngày 9/11/1946,
Hiến pháp u tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ược Quốc hội
thông qua.
- Quân ội quốc gia Việt Nam ra ời (5/1946). Lực lượng dân quân tự
vệ ược củng cố phát triển. Viện Kiểm sát nhân dân Tòa án nhân dân
ược thành lập. Như vậy, bộ máy chính quyền nhà nước ược kiện toàn, trở
thành công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ ất nước.
Giải quyết nạn ói
- Biện pháp trước mắt: Quyên góp, iều hoà thóc gạo, ồng bào cnước
hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và noi gương Người. T
chức gạo cứu ói, tổ chức “ngày ồng tâm” lấy gạo cứu ói, không dùng
lương thực ể nấu rượu.
- Biện pháp lâu dài: Toàn dân thi ua hăng hái tham gia sản xuất. bãi
bỏ thuế thân và các thứ thuế khác, giảm tô 25%, chia lại ruộng ất công
một cách công bằng.
- Nhcó những biện pháp tích cực nói trên, chsau một thời gian
ngắn nạn ói bị ẩy lùi, ời sống nhân dân nhất là nông dân ược cải thiện, sản
lOMoARcPSD| 60755984
xuất nông nghiệp cả nước nhanh chóng ược phc hồi. Nhân dân phấn khởi,
tin ởng vào chính quyền cách mạng góp phần ộng viên kháng chiến Nam
Bộ.
Giải quyết nạn dốt
- Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh sắc lệnh thành lập Nha
bình dân học vụ, quan chuyên trách việc chống “giặc dốt”. Người kêu
gọi toàn dân i học. Chỉ sau 1 năm trên toàn quốc ã tổ chức gần 76.000 lớp
học và có trên 2,5 triệu người thoát nn mù chữ.
- Các trường phổ thông ại học sớm ược khai giảng nhằm ào tạo
công dân, cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quc. Nội dung và phương pháp
giáo dục ổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
- Việc bài trcác tệ nạn hội ntín dị oan ược quần chúng
nhân dân hưởng ứng sôi nổi; kết hợp với xây dựng nếp sống văn hoá mới.
Với những biện pháp trên ã góp phần nâng cao trình hiểu biết của nhân
dân, xây dựng ời sống mới.
Giải quyết những khó khăn về tài chính
- Biện pháp trước mắt: Chính phủ phát ộng quyên góp, thực hiện phong trào
“Tuần lễ vàng”, xây dựng “Quỹ ộc lập”. Kết quả chsau một thời gian ngắn nhân dân
cả nước ã góp ược 370 kg vàng 20 triệu ồng vào Quộc lập, 40 triệu cho Quỹ m
phụ quốc phòng.
- Biện pháp lâu dài: Ngày 23/11/1946, tại kỳ họp thứ 2 của Quốc hội quyết
ịnh lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước. Những khó khăn về tài chính từng bước ược
ẩy lùi.
1.2.2. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Nam Bộ, ấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
Sau khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ và củng cố chính quyền, Đảng ta tiến hành
công cuộc tchức kháng chiến chống quân xâm lược và bảo vệ chính quyền mới. Đêm
ngày 22 rạng ngày 23/9/1945 Pháp ã tiến hành nổ ng ánh chiếm Sài Gòn - ChLớn
(Nam bộ). Ngay khi xác ịnh Pháp cố tình kéo quân ánh chiếm miền Nam, nhân dân nơi
ây ã bắt ầu tiến công tổ chức kháng chiến chống quân xâm lược. Sáng ngày 23/9/1945,
lOMoARcPSD| 60755984
Hội nghị liên tịch giữa Xứ ủy, Ủy ban nhân n, Ủy ban kháng chiến và ại diện Tổng bộ
Việt Minh ã nhanh chóng thống nhất, ề ra chủ trương hiệu triệu quân, dân Nam bộ cùng
nhau ứng lên kháng chiến chống quân xâm lược. Với tinh thần yêu nước sẵn sàng chiến
ấu “thà chết tự do còn hơn sống nô lệ” nhân dân các tỉnh Nam bộ ồng loạt ứng lên kháng
chiến, chống trả lại hành ộng xâm lược của thực dân Pháp, kiên quyết ấu tranh bảo vệ
nền ộc lập, tự do chính quyền cách mạng. Chính phủ, Hồ Chí Minh cùng toàn thể
nhân dân miền Bắc nhanh chóng hưởng ứng, kịp thời chi viện chia lửa với ồng bào
Nam bộ kháng chiến. Để ập tan âm mưu “dit Cộng, cầm Hồ, phá Việt Minh” của quân
Tưởng cùng tay sai, Đảng và Chính phủ ã ứng lên chủ trương sử dụng sách lược “triệt
lợi dụng u thuẫn kthù, hòa hoãn, nhân nhượng nguyên tắc”. Đồng thời Đảng ã
chủ trương rút vào hoạt ộng mật, nhằm tránh sự tấn công của kẻ thù chỉ lại một bộ
phận hoạt ng ng khai với danh nghĩa “Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác Đông
Dương”. Cùng lúc ấy, vào ầu năm 1946, phe ế quốc ã dàn xếp cũng như thỏa thuận
Chính phủ Pháp Chính phủ Trung Hoa dân quốc kết Hiệp ước Hoa - Pháp, ngày
28/2/1946. Lúc này Chính phủ nhân dân ta lại phải ối ầu trực tiếp với hai kẻ thù to
lớn cùng lúc là Pháp và Tưởng, trong khi thực lực cách mạng ta vẫn còn yếu kém. Đất
nước, chính quyền một lần nữa lại rơi vào tình thế cùng khó khăn, nguy hiểm khi
phải vừa xoay sở lực lượng ối phó quân Trung Hoa miền Bắc, vừa phải ánh chặn Pháp
Nam bộ. Đứng trước tình hình căng thẳng ấy, Thường vụ Trung ương Đảng, Hồ Chí
Minh ã nhận ịnh, ánh giá, xem xét âm mưu, ý ồ chính trị của Pháp và Tưởng, ồng thời ề
ra Chỉ thTình hình và chủ trương ngày 3/3/1946, với chủ trương tạm thời “dàn hòa với
Pháp”. Ngoài mặt là nhân nhượng về lợi ích kinh tế, nhưng vẫn kiên quyết òi Pháp phải
thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của Việt Nam. Sở với chủ trương, mục tiêu hòa
hoãn nhân nhượng với Pháp, nhưng thực chất là muốn uổi quân Tưởng ra khỏi ất nước,
ngày 6/3/1946, tại Hà Nội Chủ tịch Hồ Chí Minh ã thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân
chCộng hòa với i diện Chính phủ Cộng hòa Pháp là J.Xanhtơny bản Hiệp ịnh sơ
bộ. Vào ngày 9/3/1946, Thường vụ Trung ương Đảng ã ra ngay bản Chỉ thHòa tiến
nhằm tiến hành phân tích, ánh giá chủ trương hòa hoãn khả năng phát triển của nh
hình. Hòa là tiến lên, ây một trong những chiến lược của Đảng nhằm tranh thủ thời
gian ề ra sách lược ể vượt qua tình thế lúc này, tạo iều kiện ẩy lui quân Tưởng ra khỏi ất
lOMoARcPSD| 60755984
nước, bảo vệ chính quyền cách mạng mới. Sau ó, theo tinh thần của Hiệp ịnh sơ bộ
tiến hành ấu tranh ngoại giao với Pháp, ồng thời cảnh giác, chủ ộng phá tan âm mưu lật
chính quyền cách mạng của bọn tay sai phản ộng. Ngày 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ã với M.Mutê ại diện của Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14/9 tại Mácxây (Pháp),
với nội dung liên quan ến việc ồng ý nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh
tế, văn hóa ở Việt Nam, ồng thời hai bên cũng cam kết ình chỉ chiến sự ở Nam bộ ể tiếp
tục cuộc àm phán.
lOMoARcPSD| 60755984
PHẦN II: SÁCH LƯỢC NGOẠI GIAO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TƯỞNG
PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN 1945-1946
2.1. Giai oạn hòa Tưởng ể ánh Pháp
2.1.1. Lý do hòa Tưởng ể ánh Pháp
Sau CTTG II, với danh nghĩa ồng minh ến tước vũ khí của phát xít Nhật, quân ội
các nước ế quốc ồ ạt kéo vào chiếm óng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống
phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền ộc lập chia cắt nước ta, bao gồm: 20
vạn quân Tưởng, quân i Anh. Cùng thời iểm ó tại Nam Bộ, chúng ta cũng phải ối phó
với tâm xâm lược trở lại của Thực dân Pháp. Đảng, Chính phủ, Chtịch Hồ Chí Minh
vạch rõ: tránh trường hợp phải một mình ối phó với nhiều lực ợng kẻ thù cùng một
lúc, từ ó chủ trương tạm thời hòa hoãn tránh xung ột với quân Tưởng. Nguyên nhân ta
hòa hoãn với Tưởng vì Pháp mới kẻ thù chủ yếu trước mắt của cách mạng, Tưởng vào
Việt Nam với danh nghĩa giải giáp quân ồng minh chưa tuyên bố xâm lược như Pháp
nếu ánh Tưởng thì sẽ rất khó khăn cho ta, hơn nữa nhằm tránh ược phe ồng mình câu
kết chống Việt Nam, lực lượng cách mạng còn non yếu, quân Tưởng thì ông nhằm
lợi dụng mâu thuẫn gia hai tập oàn Mỹ, Tưởng- Anh, Pháp vào Đông Dương.
Sau Cách mạng Tháng Tám là thời kcách mạng nước ta gặp rất nhiều khó khăn
và thách thức vi nhiều kẻ thù nguy him, thù trong giặc ngoài. Để giữ vững nền ộc lp
vừa giành ược, biểu hiện tập trung việc giữ chính quyền cách mạng bước u xây
dựng một xã hội mới, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ã phải thực hiện sách lược hòa
hoãn với kẻ thù, ngăn chặn và làm thất bại âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh
của quân Tưởng tay sai, Đảng, Chính phủ Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện sách
lược “triệt ể lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng nguyên tắc” với quân
Tưởng; ra nhiều ối sách khôn khéo i phó có hiệu quvới các hoạt ộng khiêu khích,
gây xung ột vũ trang của quân Tưởng thực hiện giao thiệp thân thiện, ứng xử mềm dẻo,
linh hoạt với các yêu sách của quân Tưởng và các tổ chức ảng phái chính trị tay sai thân
Tưởng, nhất là số cầm ầu Việt Quốc, Việt Cách.
lOMoARcPSD| 60755984
2.1.2. Diễn biến
Lênin ã từng dạy những người cách mạng rằng: “Thấy cuộc chiến ấu ràng
lợi cho kẻ tchứ không lợi cho ta cứ nghênh chiến, ó một tội ác; những
nhà chính trị nào của giai cấp cách mạng, không biết “lựa chiêu, liên minh và thỏa hiệp”
ể tránh một cuộc chiến ấu bất lợi rệt thì ó những người dụng”. Sau Cách mạng
Tháng Tám là thời kỳ cách mạng nước ta gặp rất nhiều khó khăn thách thức với nhiều
kẻ thù nguy hiểm, thù trong giặc ngoài. Để ngăn chặn làm thất bại âm u “diệt
Cộng, cầm Hồ” của quân Tưởng tay sai, Đng, Chính phủ Hồ Chí Minh chtrương
thực hiện sách lược “triệt lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng nguyên
tắc” với quân Tưởng; ra nhiều ối sách khôn khéo ối phó có hiệu quả với các hoạt ộng
khiêu khích, gây xung ột vũ trang của quân Tưởng; thực hiện giao thiệp thân thiện, ứng
xử mềm dẻo, linh hoạt với các yêu sách của quân Tưởng các tổ chc ảng phái chính
trị tay sai thân Tưởng, nhất là số cầm ầu Việt Quốc, Việt Cách. Ngày 11/11/1945, Đảng
ta tuyên bố tự giải tán, tránh mũi nhọn tấn công của kẻ thù, nhưng sự thật rút vào
hoạt ộng bí mật, giữ vững vai trò lãnh o chính quyền và nhân dân. Đảng ể một bộ phận
công khai dưới danh hiệu Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác Đông Dương, ể phối hợp hoạt
ộng mật với công khai. Trước hành ộng khiêu khích của quân ội Tưởng và tay sai,
tránh xảy ra xung t vquân sự, chúng ta quyết ịnh nhân nhượng. Đồng ý việc ảm bảo
cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng khi Việt Nam nhân nhượng
cho quân ởng ược sử dụng ồng tiền Quan kim, Quốc tệ song hành cùng ồng bạc Đông
Dương. Sau khi bầu cử thành công, Hồ Chí Minh chấp nhận mở rộng thành phần ại biểu
Quốc hội, ồng ý bổ sung thêm 70 ghế cho Việt quốc, Việt cách không qua bầu cử; cải tổ,
mở rộng thành phần Chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều nhân sĩ, trí thức,
người không ảng phái cả một số phần tử cầm u tổ chức phản ộng tay sai của quân
Tưởng, trong ó có nhiều ghế Bộ trưởng quan trọng.
2.1.3. Ý nghĩa
Những chủ trương, biện pháp, sách lược i sách úng n của Đảng, tinh thần
quyết oán, sáng tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc ấu tranh chống
giặc ngoài, thù trong những năm ầu chính quyền cách mạng non trẻ ã em lại thắng lợi
ý nghĩa hết sức quan trọng: ngăn chặn bước tiến của ội quân xâm lược Pháp Nam
lOMoARcPSD| 60755984
Bộ, vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt ộng chống phá của các kẻ thù; củng cố,
giữ vững bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương ến sở những
thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám; tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh
thủ xây dựng thực lc, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do, ộc lập. Triệt lợi
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ ịch, thực hành nhân nhượng có nguyên tắc "Dĩ bất biến,
ứng vạn biến". Tăng cường ại oàn kết dân tộc, dựa vào sự ủng hộ vật chất chính trị,
tinh thần của toàn dân. Phát triển thực lực cách mạng. Đó những thành công kinh
nghiệm ni bt của Đảng trong lãnh ạo cách mạng hai năm 1945-1946.
2.2. Giai oạn hòa Pháp ể uổi Tưởng
2.2.1. Lý do hòa Pháp ể uổi Tưởng
Sau khi Pháp và Trung Hoa Dân quốc ký kết với nhau bản Hiệp ước Hoa – Pháp
(28/2/1946), trong ó nội dung thỏa thuận Pháp ưa quân ội ra Bắc tuyến 16 làm
nhiệm vụ giải giáp quân ội Nhật, thay thế cho 20 vạn quân Tưởng rút nước. Đổi lại Pháp
sẽ nhượng lại cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng ở Trung Quốc Vit Nam. Đây
thực chất một bản hiệp ước bán rẻ lợi ích dân tộc, chà ạp lên nền c lập của Việt Nam,
hợp pháp hóa hành ộng xâm lược của thực n Pháp ra miền Bắc. Tình thế ó ã t nước
ta ứng trước hai sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến ấu chống thực dân Pháp hoặc hòa
hoãn, nhân nhượng với Pháp tránh tình trạng phải ối phó một lúc với nhiều kthù.
Chính vì thế, Đảng ta ã chọn biện pháp hòa Pháp ể uổi Tưởng.
2.2.2. Diễn biến
Đầu năm 1946, phe ế quốc ã dàn xếp, mua bán quyền lợi với nhau thực dân
pháp ưa quân ra miền bắc Việt Nam thay cho quân ội Tưởng. Ngày 28/2/1946, hiệp ước
Hoa - Pháp ược kết. Trong ó nội dung thỏa thuận ể Pháp ưa quân ội ra Bắc tuyến
16 làm nhiệm vụ giải giáp quân ội Nhật thay thế 20 vạn quân Tưởng rút vnước, hạn
cuối cùng ngày 31/3/1946. ổi lại, Pháp sẽ nhân nhượng cho Tưởng nhiều quyền
lợi quan trọng Trung Quốc Việt Nam. Theo Hiệp ước, Tưởng ược Pháp nhường cho
một số quyền lợi về kinh tế, chính trị, như hủy bỏ cai trị của Pháp trên t Trung Quốc,
nhượng cho Tưởng một “khu ặc biệt” ể tự do buôn bán và có quyền kiểm soát thuế quan
cảng Hải Phòng, bán cho Tưởng một oạn ường sắt từ HKiều ến Côn Minh (thuộc

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60755984 lOMoAR cPSD| 60755984
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM PHÂN CÔNG CÔNG MỨC ĐIỂM VIỆC ĐỘ SỐ HOÀN STT HỌ VÀ TÊN THÀNH
3.1. Sự khéo léo, linh hoạt 1 Phạm Gia Bảo của sách lược 100% 3.2. Thành công của sách lược ngoại giao trong giai oạn 1945-1946 Kết 2 Trịnh Đức Bảo luận 100%
2.2. Giai oạn hòa Pháp ể 3 Cao Gia Hân uổi Tưởng 100%
1.1. Tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 4 Trần Lê Kiều Minh 1945 100% Nguyễn Ánh Tuyết 5 Nhi Lời mở ầu 100%
1.2. Đảng lãnh ạo xây dựng chế ộ mới và chính Đặng Thị Mỹ
quyền cách mạng thời kì 6 Nương 1945-1946 100%
2.1. Giai oạn hòa Tưởng ể 7 Dương Thiên Phú ánh Pháp 100% LỜI CAM ĐOAN
Thành viên nhóm sinh viên:
Nhóm em xin cam oan tất cả những nội dung trong bài nghiên cứu này ều do
nhóm em thực hiện dựa trên năng lực của nhóm. Nguồn tham khảo ở giáo trình và slide
bài giảng của giảng viên hỗ trợ, không thực hiện bất cứ hành vi ạo văn nào vượt quá
những yêu cầu của nội quy ặt ra. Nếu người kiểm duyệt bài nghiên cứu (Giảng viên)
phát hiện ra sai sót nhóm em xin chịu mọi trách nhiệm.
TP. HCM, ngày 24 tháng 6 năm 2024
Nhóm sinh viên cam oan lOMoAR cPSD| 60755984
(Ký và ghi rõ họ tên từng thành viên nhóm) Phạm Gia Bảo Cao Gia Hân Dương Thiên Phú
Trần Lê Kiều Minh Nguyễn Ánh Tuyết Nhi Đặng Thị Mỹ Nương Trịnh Đức Bảo LỜI CẢM ƠN
Thành viên nhóm sinh viên:
Nhóm em xin chân thành cảm ơn Giảng viên TS. PHAN THỊ XUÂN YẾN ã hỗ
trợ hình thức cách thực hiện ề tài cũng như hướng dẫn nội dung phương hướng thực
hiện bài tiểu luận này. Trong suốt quá trình học tập môn học Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhóm em ã nhận rất nhiều sự quan tâm tận tình, những lời góp ý từ cô. Năng
lực của từng thành viên trong nhóm thực hiện bài nghiên cứu này vẫn còn hạn chế, khó
tránh khỏi thiếu sót. Nhóm em mong nhận ược những lời góp ý của cô ể học hỏi thêm
kinh nghiệm cũng như hoàn thiện tốt hơn trong quá trình học tập.
TP. HCM, ngày 24 tháng 6 năm 2024
Nhóm sinh viên cảm ơn lOMoAR cPSD| 60755984
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT
Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết ầy ủ 1 CNXH Chủ nghĩa xã hội 2 CTTG II
Chiến tranh Thế giới thứ 2 3 MSSV Mã số sinh viên 4 SV Sinh viên 5 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh 6 TS Tiến sĩ lOMoAR cPSD| 60755984
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Từ trái sang: Hồ Chủ tịch, Thứ trưởng Nội vụ Hoàng Minh Giám, Ủy viên Cộng
hòa Jean Sainteny, Cố vấn chính trị Leon Pignon, Đại diện Đảng Xã hội Pháp Luis Caput
tại lễ ký Hiệp ịnh sơ bộ 6/3/1946. ............................................................................... 23
Hình 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Hải ngoại Pháp Marius Moutet ký Tạm
ước ngày 14/9/1946. ...................................................................................................... 23 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ề tài ................................................................................................... 1
2. Bố cục tiểu luận ................................................................................................... 2
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA NƯỚC TA SAU ...... 3
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ........................................................................ 3
1.1. Tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 .......................... 3
1.1.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 3
1.1.2. Khó khăn .......................................................................................................... 3
1.2. Đảng lãnh ạo xây dựng chế ộ mới và chính quyền cách mạng thời kì
1945-1946 ................................................................................................................. 7
1.2.1. Xây dựng chế ộ mới và chính quyền cách mạng ............................................. 7
1.2.2. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, ấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ ...................................................................... 9
PHẦN II: SÁCH LƯỢC NGOẠI GIAO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TƯỞNG VÀ PHÁP
TRONG GIAI ĐOẠN 1945-1946 ..................................................................................... 12
2.1. Giai oạn hòa Tưởng ể ánh Pháp ................................................................... 12
2.1.1. Lý do hòa Tưởng ể ánh Pháp ......................................................................... 12
2.1.2. Diễn biến ........................................................................................................ 13
2.1.3. Ý nghĩa ........................................................................................................... 13
2.2. Giai oạn hòa Pháp ể uổi Tưởng .................................................................... 14
2.2.1. Lý do hòa Pháp ể uổi Tưởng .......................................................................... 14
2.2.2. Diễn biến ........................................................................................................ 14
2.2.3. Ý nghĩa ........................................................................................................... 19
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ SÁCH LƯỢC NGOẠI GIAO TRONG GIAI ĐOẠN 1945- . 19
1946 ..................................................................................................................................... 19 lOMoAR cPSD| 60755984
3.1. Sự khéo léo, linh hoạt của sách lược ............................................................ 19
3.1.1. Hòa Tưởng ể ánh Pháp ................................................................................... 19
3.1.2. Hòa Pháp ể uổi Tưởng .................................................................................... 19
3.2. Thành công của sách lược ngoại giao trong giai oạn 1945-1946 ............... 21
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 23 lOMoAR cPSD| 60755984
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ã mở ra bước ngoặt vĩ ại của
Cách mạng, ưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên ộc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; nhân dân ta từ thân phận nô lệ ã trở thành người làm chủ
ất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh ã khẳng ịnh: “Cách mạng
Tháng Tám ã lật ổ nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, ã ánh tan xiềng xích thực dân gần
100 năm, ã ưa chính quyền lại cho nhân dân, ã xây nền tảng cho nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, ộc lập, tự do, hạnh phúc. Đó là một cuộc thay ổi cực kỳ to lớn trong lịch
sử của nước ta”. Ngay sau ó, khoảng thời gian từ tháng Tám 1945 ến tháng Chạp 1946
là thời kì ấu tranh bảo vệ chính quyền nhân dân còn non trẻ và nền ộc lập vừa mới dành
ược, là một trong những thời kỳ phức tạp nhất của Cách mạng Việt Nam, ược ví như
tình cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”.
Trong bối cảnh ó, việc nghiên cứu chiến lược ngoại giao của Đảng ối với Tưởng
và Pháp trong giai oạn này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những quyết ịnh và
hành ộng khôn khéo của Đảng nhằm bảo vệ và củng cố chính quyền cách mạng, mà còn
giúp rút ra những bài học quý giá về nghệ thuật lãnh ạo và quản lý khủng hoảng. Đảng
ã thực hiện các sách lược ngoại giao linh hoạt và khôn khéo ể ối phó với từng thế lực,
từng thời iểm cụ thể, từ việc nhân nhượng và tránh xung ột trực tiếp với quân ội Tưởng,
ến việc vừa àm vừa ánh với thực dân Pháp ể kéo dài thời gian, tranh thủ sự ủng hộ của
quốc tế và chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài. Những sách lược này ã giúp
Việt Nam giữ vững nền ộc lập trong giai oạn nguy cấp, ồng thời tạo iều kiện cho các
bước i tiếp theo trong cuộc kháng chiến và xây dựng ất nước. Với những lý do trên nhóm
em ã chọn ề tài “Tại sao nói, ngay sau Cách mạng Tháng Tám tình thế nước ta như:
“ngàn cân treo sợi tóc”. Phân tích sách lược ngoại giao của Đảng ối với Tưởng và Pháp
trong giai oạn 1945-1946.” làm ề tài tiểu luận. Để làm rõ tình hình ất nước ngay sau
Cách mạng Tháng Tám, bao gồm các thách thức và nguy cơ. Đánh giá các sách lược
ngoại giao của Đảng ối với quân ội Tưởng và Pháp trong giai oạn 1945-1946. Đồng thời
rút ra những bài học quý giá về nghệ thuật lãnh ạo và quản lý khủng hoảng trong tình thế nguy cấp. lOMoAR cPSD| 60755984
2. Bố cục tiểu luận
Phần I: Khái quát chung hoàn cảnh lịch sử của nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Phần II: Sách lược ngoại giao của Đảng ối với Tưởng và Pháp trong giai oạn 1945- 1946.
Phần III: Đánh giá sách lược ngoại giao trong giai oạn 1945-1946.
Phần IV: Ý nghĩa sách lược ngoại giao trong giai oạn 1945-1946. lOMoAR cPSD| 60755984
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA NƯỚC TA SAU
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1.1. Tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 1.1.1. Thuận lợi
Trên thế giới:
+ Sau CTTG II, Liên Xô trở thành thành trì của CNXH. Được sự giúp ỡ của Liên
Xô, nhiều nước ở Đông, Trung Âu ã lựa chọn con ường phát triển theo CNXH.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa châu Á, châu Phi và khu vực
Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ.
Trong nước:
+ Việt Nam trở thành quốc gia ộc lập, tự do; nhân dân Việt Nam từ thân phận nô
lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế ộ dân chủ mới.
+ Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh ạo cách mạng và hình thành hệ
thống chính quyền cách mạng thống nhất từ Trung ương ến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích
của Tổ quốc, nhân dân.
=> Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền ộc lập, tự do, là trung tâm
của khối ại oàn kết toàn dân tộc Việt Nam. 1.1.2. Khó khăn
Về kinh tế, tài chính, văn hóa xã hội: -
Kinh tế: Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh
tế xơ xác, tiêu iều, công nghiệp ình ốn, nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng ất bị bỏ hoang.
+ Kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
+ Nạn ói cuối năm 1944 ầu năm 1945 chưa ược khắc phục. Lũ lụt, hạn hán, thiên
tai, mất mùa diễn ra liên miên gây nhiều thiệt hại, 2 triệu người dân chết ói.
+ Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta
chưa kịp phục hồi sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. -
Tài chính: Tình hình tài chính vô cùng khó khăn. lOMoAR cPSD| 60755984
+ Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tài chính cạn kiệt, thuế không thu ược, kho
bạc chỉ có 1,2 triệu ồng, trong ó quá nửa là tiền rách.
+ Chính quyền cách mạng chưa quản lý ược Ngân hàng Đông Dương.
+ Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền ã mất giá, làm cho
nền tài chính nước ta thêm rối loạn. -
Văn hóa xã hội: Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế ộ thực dân, phong kiến
ể lại hết sức nặng nề.
+ Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp nên sau cách mạng nước ta có 95%
dân số thất học, mù chữ.
+ Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị oan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày êm hoành hành.
Về chính trị, ngoại giao:
Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn (Anh, Mỹ, Liên Xô) không có nước nào
ủng hộ lập trường ộc lập và công nhận ịa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa. Bởi vậy chưa có nước nào công nhận và ạt quan hệ ngoại giao với nước ta,
nước ta bị cô lập với thế giới. Hệ thống chính quyền cách mạng vừa ược thiết lập, còn
rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
Về quân sự:
Lực lượng quân ội chưa có ủ thời gian và iều kiện phát triển lực lượng vũ trang
và quân ội chính quy. Sau Cách mạng Tháng Tám, lực lượng quân ội chính quy của ta
chỉ có khoảng năm nghìn người với vũ khí thô sơ.
Về kẻ thù:
Nền ộc lập non trẻ của Việt Nam phải ương ầu với sự hiện diện của ội quân nước
ngoài ông úc chưa từng có khoảng hơn 30 vạn tên cùng với các thế lực tay sai phản ộng
i theo ội quân xâm lược. Các thế lực chống ối trong giai cấp bóc lột cũ ngóc ầu dậy, các
ối tượng phản cách mạng cũ, các loại tội phạm hình sự chống phá cách mạng rất quyết liệt:
Về giặc ngoài: lOMoAR cPSD| 60755984
- Ở phía Bắc: Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, hơn 20 vạn quân Tưởng ã ồ ạt
kéo vào nước ta. Ẩn núp dưới danh nghĩa ại diện lực lượng ồng minh vào làm
nhiệm vụ giải giáp quân ội Nhật, quân Tưởng ấp ủ dã tâm: thủ tiêu Đảng Cộng sản
Đông Dương, phá tan Việt Minh, lật ổ Chính phủ Hồ Chí Minh và xây dựng lên
một chính quyền tay sai. Chúng còn kéo theo các tổ chức phản Cách mạng như Việt
Nam Quốc Dân ảng (Việt Quốc) do Nguyễn Tường Tam, Vũ Hồng Khanh cầm ầu
và Việt Nam Cách mạng ồng minh hội (Việt Cách) do Nguyễn Hải Thần cầm ầu.
Trong khi ó, trên ất nước Việt Nam vẫn còn 6 vạn quân Nhật chưa ược giải giáp.
- Ở phía Nam:
+ Từ vĩ tuyến 16, tình hình còn nghiêm trọng hơn. Thực dân Pháp không còn chỗ
ứng ở Đông Dương nhưng vẫn không chịu từ bỏ âm mưu ặt lại ách thống trị thực dân
kiểu cũ trên bán ảo này, ngày càng thể hiện rõ ý ồ trở lại xâm chiếm Việt Nam.
Lơclec ã vạch ra kế hoạch chiếm lại Đông Dương gồm 5 iểm như sau:
1- Dựa vào quân Anh ể làm chủ phía Nam vĩ tuyến 16;
2- Thả dù nhân viên dân sự và lực lượng quân sự xuống miền Bắc Việt Nam; 3-
Xác nhận với Đồng minh việc duy trì chủ quyền của Pháp ở Đông Dương;
4- Từng bước giành lại những vùng do Trung Quốc kiểm soát; 5-
Tiến hành các cuộc thương thuyết với người bản xứ.
+ Vào thời iểm này, khu vực Bắc Đông Dương kể từ vĩ tuyến 16 trở ra có gần
30.000 người Pháp, trong ó có 20.000 người ã bị quân Nhật bắt tập trung tại Hà Nội từ ngày 9-3-1945.
+ Từ tháng 9/1945, theo thỏa thuận của phe Đồng minh, 2 vạn quân ội Anh-Ấn ổ
bộ vào Sài Gòn ể làm nhiệm vụ giải giáp quân ội Nhật thua trận ở phía Nam.
+ Ngày 20-9, phái bộ Anh tuyên bố giữ quyền kiểm soát Sài Gòn, òi thả những
người Pháp ang bị giam giữ. Như vậy, có thể thấy với danh nghĩa ại diện lực lượng Đồng
minh làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật ở phía Nam vĩ tuyến 16, quân Anh ã dọn ường
cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Vào thời iểm này, trên ất nước ta ã có hơn
30 vạn quân các nước Anh, Pháp, Tưởng, Nhật cùng nhiều ảng phái phản ộng lăm le lật
ổ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Chưa bao giờ trên ất nước ta cùng một lúc có
nhiều kẻ thù xâm lược như vậy. lOMoAR cPSD| 60755984  Về thù trong:
Lợi dụng tình hình trên, các thế lực phản ộng ở trong nước bắt ầu nổi dậy hoạt
ộng chống phá chính quyền cách mạng: -
Các phần tử tay sai của thực dân Pháp mưu toan ngóc ầu dậy, chuẩn bị ón
chủ cũ trở lại. Nguyễn Tấn Cường - một tên mật thám cũ, ứng ra lập "Đảng Nam Kỳ";
Nguyễn Văn Tị lập "Đảng Đông Dương tự trị ", thực hiện âm mưu của thực dân Pháp
chia cắt Nam Bộ ra khỏi nước Việt Nam thống nhất, thành lập "Nam Kỳ quốc". Các tổ
chức chính trị phản ộng thân Nhật, như Đại Việt cách mạng ảng, Đại Việt quốc dân ảng,
Đại Việt duy dân ảng... do Trần Trọng Kạn, Trần Văn An, Nguyễn Văn Sâm, Ngô Đình
Diệm... cầm ầu, cũng ráo riết hoạt ộng. Một số phần tử phản ộng trong các ạo nhau (Nam
Kì, Trung Kì, Bắc Kỳ, Cao Miên, Ai Lao). Liên bang Đông Dương sẽ cùng với nước
Pháp xây dựng thành khối liên hiệp Pháp mà quyền ối ngoại sẽ do Pháp ại diện. -
Đông Dương sẽ có một chính phủ liên bang ứng ầu là một viên toàn quyền
và gồm những bộ trưởng chịu trách nhiệm trước viên toàn quyền ó. Chính phủ liên bang
sẽ là người trọng tài gồm năm xứ. Bên cạnh viên toàn quyền có một hội ồng nhà nước
trong ó người Đông Dương chiếm nhiều nhất là 50% số ghế...". Thiên Chúa, Cao Đài,
Hoà Hảo... lợi dụng thần quyền và lòng sùng ạo của tín ồ ể hoạt ộng chia rẽ, chống phá cách mạng. -
Bọn Tơrốtxkít - dưới chiêu bài cách mạng triệt ể - tung ra những khẩu hiệu
quá khích: òi tăng lương ngay cho công nhân; òi tịch thu ruộng ất của ịa chủ chia cho
nông dân; òi ánh ổ tất cả các ế quốc cùng một lúc... Chúng hô hào liên kết thợ thuyền
và dân cày, ấu tranh chống tư sản và ịa chủ, nhằm phá hoại mặt trận oàn kết dân tộc v.v.. .
=> Chưa bao giờ nước ta lại có nhiều kẻ thù hung bạo và xảo quyệt ến như vậy.
Các thế lực xâm lược tuy có những ý ồ riêng và hành ộng cụ thể khác nhau; song mục
tiêu chung của chúng là tiêu diệt Chính quyền Nhà nước Việt Nam non trẻ. Cách mạng
nước ta không chỉ “bị vây trong vòng vây của ế quốc chủ nghĩa” mà còn bị phản kích
quyết liệt. Sự chống phá Cách mạng của các thế lực phản ộng ở trong nước cũng là một
thách thức lớn ối với vận mệnh nước ta. Chưa thời kỳ Cách mạng nào nước ta phải ối ầu
với nhiều thế lực, nhiều ảng phái phản ộng như nhũng năm 1945- 1946. lOMoAR cPSD| 60755984
Tóm lại, sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Việt Nam cùng lúc phải ối mặt
với tất cả những khó khăn ược liệt kê phía trên ã ẩy tình hình ất nước ứng trước tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải ối phó với nạn ói, nạn dốt và thù trong, giặc
ngoài. Đảng Cộng sản cầm quyền ang phải ối mặt với những thách thức nghiêm trọng,
biến ộng phức tạp khôn lường.
1.2. Đảng lãnh ạo xây dựng chế ộ mới và chính quyền cách mạng thời kì 1945- 1946
1.2.1. Xây dựng chế ộ mới và chính quyền cách mạng
Những nghị quyết và chủ trương ường lối của Đảng
Ngày 3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên ầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch
Hồ Chí Minh ã xác ịnh ngay ba nhiệm vụ lớn trước mắt là diệt giặc ói, diệt giặc dốt và
diệt giặc ngoại xâm. Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra “Chỉ thị
kháng chiến kiến quốc”, nhận ịnh tình hình và ịnh hướng con ường i lên của cách mạng
Việt Nam sau khi giành ược chính quyền:
• Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam vẫn là “dân tộc giải phóng”
khẩu hiệu của nhân dân là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
• Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.
• Bốn nhiệm vụ cấp bách trước mắt là củng cố chính quyền, chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện ời sống cho nhân dân.
• Phương pháp ối ngoại là phải ặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và
nhiều bạn ồng minh hơn hết”, ối với Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt
thân thiện”, ối với Pháp “ ộc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Về
tuyên truyền, hết sức kêu gọi oàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược, “ ặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxki, Đại Việt,
Việt Nam Quốc dân Đảng ”.
Bước ầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn ói, nạn dốt và
khó khăn về tài chính.
Xây dựng chính quyền cách mạng lOMoAR cPSD| 60755984
- Ngày 6/1/1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ
chính cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước. Hơn 90% cử tri ã i
bầu 333 ại biểu vào Quốc hội ầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Thắng lợi của Tổng tuyển cử bầu Quốc hội có ý nghĩa to lớn, thể
hiện ý chí và quyết tâm của nhân dân Việt Nam là xây dựng một nước Việt
Nam thống nhất, ộc lập, giáng một òn mạnh mẽ vào âm mưu chia rẽ, lật ổ
và xâm lược của ế quốc và tay sai, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho nhà nước
cách mạng ể thực hiện nhiệm vụ ối nội, ối ngoại trong thời kỳ mới.
- Sau cuộc bầu cử Quốc hội, tại các ịa phương Bắc Bộ và Bắc Trung
Bộ ã tiến hành bầu cử Hội ồng nhân dân các cấp, thành lập Uỷ ban hành chính các cấp.
- Ngày 2/31946, Quốc hội Khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
họp phiên ầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do
Hồ Chí Minh làm chủ tịch và lập ra Ban dự thảo Hiến pháp. Ngày 9/11/1946,
Hiến pháp ầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ược Quốc hội thông qua.
- Quân ội quốc gia Việt Nam ra ời (5/1946). Lực lượng dân quân tự
vệ ược củng cố và phát triển. Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân
ược thành lập. Như vậy, bộ máy chính quyền nhà nước ược kiện toàn, trở
thành công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ ất nước.
Giải quyết nạn ói
- Biện pháp trước mắt: Quyên góp, iều hoà thóc gạo, ồng bào cả nước
hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và noi gương Người. Tổ
chức hũ gạo cứu ói, tổ chức “ngày ồng tâm” ể lấy gạo cứu ói, không dùng
lương thực ể nấu rượu.
- Biện pháp lâu dài: Toàn dân thi ua hăng hái tham gia sản xuất. bãi
bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác, giảm tô 25%, chia lại ruộng ất công một cách công bằng.
- Nhờ có những biện pháp tích cực nói trên, chỉ sau một thời gian
ngắn nạn ói bị ẩy lùi, ời sống nhân dân nhất là nông dân ược cải thiện, sản lOMoAR cPSD| 60755984
xuất nông nghiệp cả nước nhanh chóng ược phục hồi. Nhân dân phấn khởi,
tin tưởng vào chính quyền cách mạng góp phần ộng viên kháng chiến ở Nam Bộ.
Giải quyết nạn dốt
- Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha
bình dân học vụ, cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt”. Người kêu
gọi toàn dân i học. Chỉ sau 1 năm trên toàn quốc ã tổ chức gần 76.000 lớp
học và có trên 2,5 triệu người thoát nạn mù chữ.
- Các trường phổ thông và ại học sớm ược khai giảng nhằm ào tạo
công dân, cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung và phương pháp
giáo dục ổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
- Việc bài trừ các tệ nạn xã hội như mê tín dị oan ược quần chúng
nhân dân hưởng ứng sôi nổi; kết hợp với xây dựng nếp sống văn hoá mới.
Với những biện pháp trên ã góp phần nâng cao trình ộ hiểu biết của nhân
dân, xây dựng ời sống mới.
Giải quyết những khó khăn về tài chính -
Biện pháp trước mắt: Chính phủ phát ộng quyên góp, thực hiện phong trào
“Tuần lễ vàng”, xây dựng “Quỹ ộc lập”. Kết quả chỉ sau một thời gian ngắn nhân dân
cả nước ã góp ược 370 kg vàng và 20 triệu ồng vào Quỹ ộc lập, 40 triệu cho Quỹ ảm phụ quốc phòng. -
Biện pháp lâu dài: Ngày 23/11/1946, tại kỳ họp thứ 2 của Quốc hội quyết
ịnh lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước. Những khó khăn về tài chính từng bước ược ẩy lùi.
1.2.2. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, ấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
Sau khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ và củng cố chính quyền, Đảng ta tiến hành
công cuộc tổ chức kháng chiến chống quân xâm lược và bảo vệ chính quyền mới. Đêm
ngày 22 rạng ngày 23/9/1945 Pháp ã tiến hành nổ súng ánh chiếm Sài Gòn - Chợ Lớn
(Nam bộ). Ngay khi xác ịnh Pháp cố tình kéo quân ánh chiếm miền Nam, nhân dân nơi
ây ã bắt ầu tiến công tổ chức kháng chiến chống quân xâm lược. Sáng ngày 23/9/1945, lOMoAR cPSD| 60755984
Hội nghị liên tịch giữa Xứ ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban kháng chiến và ại diện Tổng bộ
Việt Minh ã nhanh chóng thống nhất, ề ra chủ trương hiệu triệu quân, dân Nam bộ cùng
nhau ứng lên kháng chiến chống quân xâm lược. Với tinh thần yêu nước sẵn sàng chiến
ấu “thà chết tự do còn hơn sống nô lệ” nhân dân các tỉnh Nam bộ ồng loạt ứng lên kháng
chiến, chống trả lại hành ộng xâm lược của thực dân Pháp, kiên quyết ấu tranh bảo vệ
nền ộc lập, tự do và chính quyền cách mạng. Chính phủ, Hồ Chí Minh cùng toàn thể
nhân dân miền Bắc nhanh chóng hưởng ứng, kịp thời chi viện và chia lửa với ồng bào
Nam bộ kháng chiến. Để ập tan âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ, phá Việt Minh” của quân
Tưởng cùng tay sai, Đảng và Chính phủ ã ứng lên chủ trương sử dụng sách lược “triệt ể
lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”. Đồng thời Đảng ã
chủ trương rút vào hoạt ộng bí mật, nhằm tránh sự tấn công của kẻ thù chỉ ể lại một bộ
phận hoạt ộng công khai với danh nghĩa là “Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông
Dương”. Cùng lúc ấy, vào ầu năm 1946, phe ế quốc ã dàn xếp cũng như thỏa thuận ể
Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa dân quốc ký kết Hiệp ước Hoa - Pháp, ngày
28/2/1946. Lúc này Chính phủ và nhân dân ta lại phải ối ầu trực tiếp với hai kẻ thù to
lớn cùng lúc là Pháp và Tưởng, trong khi thực lực cách mạng ta vẫn còn yếu kém. Đất
nước, chính quyền một lần nữa lại rơi vào tình thế vô cùng khó khăn, nguy hiểm khi
phải vừa xoay sở lực lượng ối phó quân Trung Hoa ở miền Bắc, vừa phải ánh chặn Pháp
ở Nam bộ. Đứng trước tình hình căng thẳng ấy, Thường vụ Trung ương Đảng, Hồ Chí
Minh ã nhận ịnh, ánh giá, xem xét âm mưu, ý ồ chính trị của Pháp và Tưởng, ồng thời ề
ra Chỉ thị Tình hình và chủ trương ngày 3/3/1946, với chủ trương tạm thời “dàn hòa với
Pháp”. Ngoài mặt là nhân nhượng về lợi ích kinh tế, nhưng vẫn kiên quyết òi Pháp phải
thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của Việt Nam. Sở dĩ với chủ trương, mục tiêu là hòa
hoãn nhân nhượng với Pháp, nhưng thực chất là muốn uổi quân Tưởng ra khỏi ất nước,
ngày 6/3/1946, tại Hà Nội Chủ tịch Hồ Chí Minh ã thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ký với ại diện Chính phủ Cộng hòa Pháp là J.Xanhtơny bản Hiệp ịnh sơ
bộ. Vào ngày 9/3/1946, Thường vụ Trung ương Đảng ã ra ngay bản Chỉ thị Hòa ể tiến
nhằm tiến hành phân tích, ánh giá chủ trương hòa hoãn và khả năng phát triển của tình
hình. Hòa là ể tiến lên, ây là một trong những chiến lược của Đảng nhằm ể tranh thủ thời
gian ề ra sách lược ể vượt qua tình thế lúc này, tạo iều kiện ẩy lui quân Tưởng ra khỏi ất lOMoAR cPSD| 60755984
nước, bảo vệ chính quyền cách mạng mới. Sau ó, theo tinh thần của Hiệp ịnh sơ bộ mà
tiến hành ấu tranh ngoại giao với Pháp, ồng thời cảnh giác, chủ ộng phá tan âm mưu lật
ổ chính quyền cách mạng của bọn tay sai phản ộng. Ngày 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ã ký với M.Mutê ại diện của Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14/9 tại Mácxây (Pháp),
với nội dung liên quan ến việc ồng ý nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh
tế, văn hóa ở Việt Nam, ồng thời hai bên cũng cam kết ình chỉ chiến sự ở Nam bộ ể tiếp tục cuộc àm phán. lOMoAR cPSD| 60755984
PHẦN II: SÁCH LƯỢC NGOẠI GIAO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TƯỞNG VÀ
PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN 1945-1946
2.1. Giai oạn hòa Tưởng ể ánh Pháp
2.1.1. Lý do hòa Tưởng ể ánh Pháp
Sau CTTG II, với danh nghĩa ồng minh ến tước vũ khí của phát xít Nhật, quân ội
các nước ế quốc ồ ạt kéo vào chiếm óng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống
phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền ộc lập và chia cắt nước ta, bao gồm: 20
vạn quân Tưởng, quân ội Anh. Cùng thời iểm ó tại Nam Bộ, chúng ta cũng phải ối phó
với dã tâm xâm lược trở lại của Thực dân Pháp. Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh
vạch rõ: tránh trường hợp phải một mình ối phó với nhiều lực lượng kẻ thù cùng một
lúc, từ ó chủ trương tạm thời hòa hoãn tránh xung ột với quân Tưởng. Nguyên nhân ta
hòa hoãn với Tưởng vì Pháp mới là kẻ thù chủ yếu trước mắt của cách mạng, Tưởng vào
Việt Nam với danh nghĩa giải giáp quân ồng minh chưa tuyên bố xâm lược như Pháp
nếu ánh Tưởng thì sẽ rất khó khăn cho ta, hơn nữa nhằm tránh ược phe ồng mình câu
kết chống Việt Nam, lực lượng cách mạng còn non yếu, quân Tưởng thì ông và nhằm
lợi dụng mâu thuẫn giữa hai tập oàn Mỹ, Tưởng- Anh, Pháp vào Đông Dương.
Sau Cách mạng Tháng Tám là thời kỳ cách mạng nước ta gặp rất nhiều khó khăn
và thách thức với nhiều kẻ thù nguy hiểm, thù trong giặc ngoài. Để giữ vững nền ộc lập
vừa giành ược, biểu hiện tập trung ở việc giữ chính quyền cách mạng và bước ầu xây
dựng một xã hội mới, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ã phải thực hiện sách lược hòa
hoãn với kẻ thù, ngăn chặn và làm thất bại âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh
của quân Tưởng và tay sai, Đảng, Chính phủ Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện sách
lược “triệt ể lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc” với quân
Tưởng; ề ra nhiều ối sách khôn khéo ối phó có hiệu quả với các hoạt ộng khiêu khích,
gây xung ột vũ trang của quân Tưởng thực hiện giao thiệp thân thiện, ứng xử mềm dẻo,
linh hoạt với các yêu sách của quân Tưởng và các tổ chức ảng phái chính trị tay sai thân
Tưởng, nhất là số cầm ầu Việt Quốc, Việt Cách. lOMoAR cPSD| 60755984 2.1.2. Diễn biến
Lênin ã từng dạy những người cách mạng rằng: “Thấy cuộc chiến ấu rõ ràng có
lợi cho kẻ thù chứ không có lợi cho ta mà cứ nghênh chiến, ó là một tội ác; và những
nhà chính trị nào của giai cấp cách mạng, không biết “lựa chiêu, liên minh và thỏa hiệp”
ể tránh một cuộc chiến ấu bất lợi rõ rệt thì ó là những người vô dụng”. Sau Cách mạng
Tháng Tám là thời kỳ cách mạng nước ta gặp rất nhiều khó khăn và thách thức với nhiều
kẻ thù nguy hiểm, thù trong giặc ngoài. Để ngăn chặn và làm thất bại âm mưu “diệt
Cộng, cầm Hồ” của quân Tưởng và tay sai, Đảng, Chính phủ Hồ Chí Minh chủ trương
thực hiện sách lược “triệt ể lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên
tắc” với quân Tưởng; ề ra nhiều ối sách khôn khéo ối phó có hiệu quả với các hoạt ộng
khiêu khích, gây xung ột vũ trang của quân Tưởng; thực hiện giao thiệp thân thiện, ứng
xử mềm dẻo, linh hoạt với các yêu sách của quân Tưởng và các tổ chức ảng phái chính
trị tay sai thân Tưởng, nhất là số cầm ầu Việt Quốc, Việt Cách. Ngày 11/11/1945, Đảng
ta tuyên bố tự giải tán, ể tránh mũi nhọn tấn công của kẻ thù, nhưng sự thật là rút vào
hoạt ộng bí mật, giữ vững vai trò lãnh ạo chính quyền và nhân dân. Đảng ể một bộ phận
công khai dưới danh hiệu Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác Đông Dương, ể phối hợp hoạt
ộng bí mật với công khai. Trước hành ộng khiêu khích của quân ội Tưởng và tay sai, ể
tránh xảy ra xung ột về quân sự, chúng ta quyết ịnh nhân nhượng. Đồng ý việc ảm bảo
cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng khi ở Việt Nam và nhân nhượng
cho quân Tưởng ược sử dụng ồng tiền Quan kim, Quốc tệ song hành cùng ồng bạc Đông
Dương. Sau khi bầu cử thành công, Hồ Chí Minh chấp nhận mở rộng thành phần ại biểu
Quốc hội, ồng ý bổ sung thêm 70 ghế cho Việt quốc, Việt cách không qua bầu cử; cải tổ,
mở rộng thành phần Chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều nhân sĩ, trí thức,
người không ảng phái và cả một số phần tử cầm ầu tổ chức phản ộng tay sai của quân
Tưởng, trong ó có nhiều ghế Bộ trưởng quan trọng. 2.1.3. Ý nghĩa
Những chủ trương, biện pháp, sách lược và ối sách úng ắn của Đảng, tinh thần
quyết oán, sáng tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc ấu tranh chống
giặc ngoài, thù trong những năm ầu chính quyền cách mạng non trẻ ã em lại thắng lợi
có ý nghĩa hết sức quan trọng: ngăn chặn bước tiến của ội quân xâm lược Pháp ở Nam lOMoAR cPSD| 60755984
Bộ, vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt ộng chống phá của các kẻ thù; củng cố,
giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương ến cơ sở và những
thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám; tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh
thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do, ộc lập. Triệt ể lợi
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ ịch, thực hành nhân nhượng có nguyên tắc "Dĩ bất biến,
ứng vạn biến". Tăng cường ại oàn kết dân tộc, dựa vào sự ủng hộ vật chất là chính trị,
tinh thần của toàn dân. Phát triển thực lực cách mạng. Đó là những thành công và kinh
nghiệm nổi bật của Đảng trong lãnh ạo cách mạng hai năm 1945-1946.
2.2. Giai oạn hòa Pháp ể uổi Tưởng
2.2.1. Lý do hòa Pháp ể uổi Tưởng
Sau khi Pháp và Trung Hoa Dân quốc ký kết với nhau bản Hiệp ước Hoa – Pháp
(28/2/1946), trong ó có nội dung thỏa thuận ể Pháp ưa quân ội ra Bắc vĩ tuyến 16 làm
nhiệm vụ giải giáp quân ội Nhật, thay thế cho 20 vạn quân Tưởng rút nước. Đổi lại Pháp
sẽ nhượng lại cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng ở Trung Quốc và Việt Nam. Đây
thực chất là một bản hiệp ước bán rẻ lợi ích dân tộc, chà ạp lên nền ộc lập của Việt Nam,
hợp pháp hóa hành ộng xâm lược của thực dân Pháp ra miền Bắc. Tình thế ó ã ặt nước
ta ứng trước hai sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến ấu chống thực dân Pháp hoặc hòa
hoãn, nhân nhượng với Pháp ể tránh tình trạng phải ối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
Chính vì thế, Đảng ta ã chọn biện pháp hòa Pháp ể uổi Tưởng. 2.2.2. Diễn biến
Đầu năm 1946, phe ế quốc ã dàn xếp, mua bán quyền lợi với nhau ể thực dân
pháp ưa quân ra miền bắc Việt Nam thay cho quân ội Tưởng. Ngày 28/2/1946, hiệp ước
Hoa - Pháp ược ký kết. Trong ó có nội dung thỏa thuận ể Pháp ưa quân ội ra Bắc vĩ tuyến
16 làm nhiệm vụ giải giáp quân ội Nhật thay thế 20 vạn quân Tưởng rút về nước, hạn
cuối cùng là ngày 31/3/1946. Và ổi lại, Pháp sẽ nhân nhượng cho Tưởng nhiều quyền
lợi quan trọng ở Trung Quốc và Việt Nam. Theo Hiệp ước, Tưởng ược Pháp nhường cho
một số quyền lợi về kinh tế, chính trị, như hủy bỏ cai trị của Pháp trên ất Trung Quốc,
nhượng cho Tưởng một “khu ặc biệt” ể tự do buôn bán và có quyền kiểm soát thuế quan
ở cảng Hải Phòng, bán cho Tưởng một oạn ường sắt từ Hồ Kiều ến Côn Minh (thuộc