Tiểu luận Phân tích và đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tiểu luận Phân tích và đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tiểu luận môn Thị trường chứng khoán của Học viện Nông nghiệp Việt Nam giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu

Thông tin:
14 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận Phân tích và đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tiểu luận Phân tích và đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tiểu luận môn Thị trường chứng khoán của Học viện Nông nghiệp Việt Nam giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

233 117 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN QUẢN TR KINH DOANH
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Chủ đề: Phân tích đầu chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Nhóm thực hiện : 09
Hà Nội, năm 2022
Danh sách thành viên
STT
sinh vn
Họ n
Lớp
Đánh giá
thành viên
1
646690
Trương Thị Thu
K64KEKT
B
100%
2
641535
Trần Thi Duyên
K64KEKT
B
90%
3
646456
Nguyễn N Thảo
K64KEKT
B
100%
4
642200
Nguyễn Thị Lan Hương
K64KEKT
B
50%
Phần I: Đặt vấn đề
Chứng khoán loại hàng hóa đặc biệt, chất lượng giá trị của chúng không
được chứa đựng trong các bằng chứng pháp lý xác nhận sự tồn tại của chứng khoán như
các hàng hóa khác, phụ thuộc vào thực trạng hoạt động tương lai của tổ chức
phát hành. Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở đó người ta mua bán, chuyển
nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích mang lại lợi nhuận.
Trong một vài năm trở lại đây, Việt Nam đã được nhiều thuận lợi trên con
đường hội nhập quốc tế, đặc biệt từ khi gia nhập WTO thì nền kinh tế càng bước
phát triển mạnh mẽ, biểu hiện điển hình thị trường chứng khoán. Mặc còn khá
non trẻ song cũng đã những bước phát triển vượt bậc. Trải qua 25 năm thành lập Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước 21 năm vận hành thị trường, trên sở xây dựng triển
khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến
năm 2010 Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 theo từng giai đoạn, thị trường chứng khoán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện
về cầu trúc, phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh
tế với quy mô huy động vốn qua thị trường chứng khoán giai đoạn 2011-2020 đạt gàn
2,9 triệu tỷ đồng, gấp gần 10 lần so với giai đoạn 2001-2010, đóng góp bình quân 19,5%
tổng vốn đầu toàn hội; góp phần cấu lại hệ thống tài chính Việt Nam theo
hướng cân đối, bền vững hơn. Trong những tháng đầu năm 2021, mặc đã chịu ảnh
hưởng tđại dịch Covid-19, thị trường chứng khoán Việt Nam đã sự bứt phá mạnh
mẽ, liên tục lập kỷ lục mới về cả chỉ số và giá trị giao dịch. Tính cuối tháng 10/202, chỉ
số VN-Index đạt 1.444,27 điểm, tang 30% so với cuối năm 2020, tương đương 118,6%
GDP. còn khá non trẻ như thị trường chứng khoán phái sinh cũng đã phát triển nhanh
chóng. Khối lượng giao dịch bình quân phiên năm 2020 gấp hơn 14,2 lần so với năm
2017. Để đảm bảo cho sự phát triển bền xững và lâu dài, Nhà nước đã những chính
sách quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán công bằng, ng khai, minh
bạch, an toàn hiệu quả. Luật cũng quy định điều kiện doanh nghiệp được phép chào
bàn cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ ra công chúng. Từ đó đã tạo ra hành lang pháp
nhằm thu hút vốn đầu nước ngoài đổ vào thị trường chứng khoán Việt Nam nhiều
hơn, thực tế trong năm qua, nguồn vốn ngoại liên tục đổ vào thị trường chứng khoán
nước ta với số lượng lớn.
Nhằm bảo đảm TTCK tiếp tục phát triển công bằng, minh bạch và ổn định, khung
pháp cho TTCK cần được tiếp tục hoàn thiện, chiến lược phát triển TTCK giai đoạn
2021 2030 cần sớm được ban hành để định hình mục tiêu, giải pháp lộ trình phát
triển TTCK vdài hạn. Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường
cung cấp thông tin chính thống giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết kỹ năng tài chính
của nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu nhân, qua đó góp phần giúp các nhà đầu
tham gia TTCK an toàn và hiệu quả.
chế quản lý, giám sát giao dịch cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát
hành riêng lẻ cũng cần tiếp tục được hoàn thiện nhằm tăng cường tính minh bạch, an
toàn giảm thiểu rủi ro cho thị trường. Bên cạnh đó, cần triển khai các giải pháp để
đảm bảo hệ thống giao dịch được thông suốt, hạn chế thấp nhất tình trạng nghẽn lệnh
giao dịch; hoàn thành dán hiện đại hóa công nghệ thông tin; nghiên cứu khuôn khổ
pháp lý cho phát triển các dịch vụ mới trên TTCK Việt Nam.
Ngoài ra, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thị trường cũng cần
được đẩy mạnh, đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; công tác giám
sát, soát, nhận diện các cổ phiếu giao dịch bất thường cần được tăng cường;
những trường hợp vi phạm, các trường hợp cố tình, tái phạm hành vi vi phạm nghĩa vụ
báo cáo, công bố thông tin đảm bảo TTCK phát triển theo hướng minh bạch bền vững
cần được xử lý kịp thời.
Để hiểu hơn về thị trường chứng khoán Việt Nam, nhóm em thực hiện đề tài
“đầu chứng khoán” với nguồn vốn đầu 300.000.000 VNĐ trong thời gian 1
tháng.
Phần II: Kết quả nghiên cu
1. Thị trường chứng khoán
Theo thống kê của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chính Minh (HOSE),
chỉ số tháng 9/2022 những biến động mạnh giảm trong hầu hết các phiên của
tháng.
Thanh khoản thị trường cổ phiếu tháng 9/2022 trên HOSE ghi nhận g trị khối
lượng giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt trên 13.396 tỷ đồng/phiên 527,18 triệu
cổ phiếu/phiên, tương ứng giảm 14,16% về giá trị 15,9% về khối lượng so với tháng
8.
Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh (HOSE) cho biết, tính đến hết ngày 30/9/2022,
577 chứng khoán niêm yết trong đó gồm: 400 mã cổ phiếu, 3 chứng chỉ quỹ
đóng, 10 chứng chỉ quỹ ETF, 162 chứng quyền bảo đảm 02 mã trái phiếu.
Tổng khối lượng cổ phiếu đang niêm yết đạt trên 136 tcổ phiếu. Giá trị vốn hóa niêm
yết đạt hơn 4,50 triệu tđồng, giảm 11,55% so với tháng trước, tương đương 53,63%
GDP năm 2021 (GDP theo giá hiện hành).
Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 9/2022, chỉ số VN-Index đạt
1.132,11 điểm, giảm 11,59% so với tháng 8 giảm 24,44% so với cuối năm 2021. Các
chỉ số chính khác cũng giảm: VNAllshare đạt 1.123,09 điểm, giảm 12,03% so với tháng
8, và giảm 28,07% so với cuối năm 2021; VN30-Index đạt 1.152,01 điểm, giảm 11,48%
so với tháng 8 giảm 24,99% so với cuối năm 2021. Một số ngành ghi nhận mức giảm
được thể hiện tại các chỉ số: ngành công nghiệp (VNIND) giảm 14,52%; ngành tài chính
(VNFIN) giảm 13,26%; ngành năng lượng (VNENE) giảm 12,31%.
Cũng theo HOSE, thanh khoản thị trường cổ phiếu tháng 9/2022 ghi nhận giá trị
khối lượng giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt trên 13.396 t đồng/phiên
527,18 triệu cổ phiếu/phiên, tương ứng giảm 14,16% về giá trị bình quân 15,9% về
khối lượng bình quân so với tháng 8. Tổng giá trị giao dịch của nhà đầu nước ngoài
trong tháng 9 đạt trên 37.328 tỷ đồng, chiếm gần 7% tổng giá trị giao dịch cả chiều mua
và bán của toàn thị trường. Nhà đầu nước ngoài đã thực hiện bán ròng trong tháng với
giá trị hơn 2.623 tỷ đồng.
2. do lựa chọn chứng khoán
Các công ty được lựa chọn đầu
STT
MCK
Tên
MBB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
GAS
Tổng công ty Việt khí Việt Nam
SSI
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
HPG
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Pt
REE
Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh
HSG
Công ty Cổ phần tập đoàn Hoa Sen
2.1 MBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội được thành lập từ năm 1994 với mục
tiêu ban đầu đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp Quân đội. MB
năng lực tài chính khả năng cạnh tranh vững mạnh, tổng tài sản của MB không
ngừng gia tăng qua các năm. Kết thúc năm 2019, tổng tài sản hợp nhất của MB đạt
411.488 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt hơn 23.727 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế của tập đoàn
đạt 10.036 tỷ đồng là năm đầu tiên MB gia nhập các nhóm doanh nghiệp có lợi nhuận
trên 10 nghìn tỷ đồng tại Việt Nam lọt top 500 ngân hàng giá trị thương hiệu lớn
nhất toàn cầu. Nợ xấu kiểm soát dưới 1,2%, ROE ước đạt 21,8%. Tính tới cuối năm
2019, MBB 01 trụ schính 296 điểm giao dịch, 03 điểm giao dịch tại nước ngoài
01 văn phòng đại diện tại Nga. MBB được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chính Minh (HOSE) từ năm 2001.
MBB chiến lược hướng tới trọng tâm khách hàng, từ đó giúp cổ phiếu đây
được ghi nhận tỷ trọng CASA từ khách hàng nhân cao hơn trước cũng như mức lãi
suất huy động tốt hơn. Với cơ cấu huy động và cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn đa dạng cổ
phiếu của MB bank sẽ duy trì được lợi thế chi phí vốn thấp và duy trì biên lãi ròng NIM
ở mức cao trong dài hạn.
Nhờ hoạt động kinh doanh hiệu quả của các công ty con, đã giúp cổ phiếu nhận
được mức thu nhập ngoài lãi tăng trưởng mạnh mẽ, các công ty con của MBB tiếp tc
ghi nhận mức tăng trưởng cao hơn về mặt lợi nhuận. Thời gian tới, mức lợi nhuận còn
thể tăng nếu MBB thành công trong việc tìm kiếm đối tác chiến lược cho chi nhánh
tại Campuchia và 3 công ty con khác là MIC, MBS và MB Capital.
2.2. GAS Tổng công ty Khí Việt Nam
Tổng công ty Khí Việt Nam – CTCP (GAS) có tiền thân là Công ty Khí đốt, được
thành lập vào năm 1990, đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam. GAS chyếu hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, lưu trữ, chế biến,
xuất nhập khẩu, kinh doanh khí các sản phẩm khí. Công ty hiện đang vận hành 3 hệ
thóng đường ống khí Cửu Long, Nam Côn Sơn miền Đông Nam PM3 cùng Tây
Nam 2 nhà máy chế biến khí Dinh Cổ Nam Côn Sơn khu vực Đông Nam và
hệ thống kho LPG rộng khắp cả nước. GAS có năng lực sản xuất 450.000 - 500.000 tấn
LPG/năm và 70.000 tấn condensate/năm. Tổng Công ty giữ vị thế số 1 về cung cấp LPG
với hơn 70% thị phần trên thị trường LPG Việt Nam. GAS được niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ năm 2012.
Kết quả kinh doanh của GAS trong 2022 được kvọng sẽ tăng trưởng mạnh mẽ
so với năm 2021 nhờ sản lượng tiêu thụ của khách hàng phục hồi sau khi nền kinh tế
quay trở lại trạng thái bình thường. Ngoài ra, giá dầu tăng cao vượt qua mốc $100/thùng
tiến đến những mốc cao hơn cũng một động lực cải thiện đáng kể biên lợi nhuận
của công ty. Định giá cổ phiếu mức P/E forward 19.x, phù hợp với một công ty đầu
ngành như GAS. Với quan điểm ntrên, chúng tôi khuyến nghị nhà đầu gia tăng tỷ
trọng cổ phiếu GAS sau các điểm mua tại vùng giá 98,000đ/cp 108,000đ/cp hồi đầu
năm 2022.
2.3. SSI Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI (SSI) tiền thân Công ty Cổ phần Chứng
khoán Sài Gòn được thành lập vào ngày 30/12/1999. Vốn điều lệ ban đầu
6.000.000.000 VNĐ. Tháng 12/2006, Cổ phiếu SSI đăng giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán Nội. Tháng 10/2007, SSI chính thức niêm yết tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán TP Hồ Chính Minh (nay Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố H
Chí Minh).
SSI chuyên cung cấp dịch vụ môi giới, vấn đầu tài chính, chứng khoán
với mạng lưới hoạt động rộng tại những thành phố lớn như Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Nha Trang, Vũng Tàu. ng ty đã cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu
trong nước nhiều nhà đầu nước ngoài danh tiếng với các khách hàng tiêu
biểu như Công ty bao gồm Morgan Stanley, HSBC, Vinamilk, Credit Suisse, BIDV,
ANZ, Tập đoàn C.T Group, Prudential VN, Deutsche Bank. Đây đều những đối tác
lớn,
sẽ
giúp
SSI
nâng
cao
được
vị
thế
vươn
ra
tầm
khu
vực.
Tính
hết
năm 2021, Doanh thu nghiệp vụ môi giới chứng khoán bằng 2.519 tỷ đồng, tăng 215%
so với cùng kỳ. Nợ vay quỹ/Vốn chủ sở hữu giá trị bằng 0.6 lần. Lợi nhuận từ
FVTPL 983 tỷ đồng, giảm 26% so với cùng kỳ. Lợi nhuận từ FVTPL đóng góp 29%
vào tổng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế mức 3.365 tỷ đồng, tăng 116% so
với cùng kỳ. Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng 22.38%. Cổ phiếu của Công
ty được niêm yết trên sàn HNX vào năm 2006 và chuyển sang sàn HOSE từ năm 2007.
SSI là doanh nghiệp đầu ngành định hướng phát triển bền vững trong dài
hạn trong ngành chứng khoán. Quy mô thị trường chứng khoán tăng trưởng gấp 3 lần về
quy giao dịch tiếp tục kvọng tăng trưởng thêm ít nhất 50% trong giai đoạn
2021-2023 nhờ (1) dòng tiền nhà đầu nhân mới tham gia thị trường hậu dịch bệnh
Covid (2) dòng tiền nhà đầu tổ chức đi theo tiến trình thăng hạng của thị trường
Việt Nam. Định giá theo hình P/E, FNS kỳ vọng năm 2021, SSI sẽ giao dịch quanh
vùng giá 45,000 đồng, tương ứng với mức lợi nhuận tăng trưởng tối thiểu 35% so với
năm 2020. Riêng chu kỳ dài hạn, nếu dòng tiền tham gia thị trường duy trì trên 16,000 tỷ
đồng/phiên bền vững thì SSI sẽ chạm mốc vốn hóa hơn 1.5 tỷ đô, tức giá khoảng 60,000
đồng/cp trong chu kỳ 2021-2023.
2.4. HPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát một trong những Tập đoàn sản xuất công
nghiệp đa ngành tại Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên môn buôn bán các loại
máy xây dựng từ tháng 8/1992, HPG lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực Nội thất
(1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm
2007, HPG tái cấu trúc theo hình Tập đoàn, trong đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành viên. Tập đoàn Hòa Phát giữ
vai trò Công ty mẹ cùng các Công ty thành viên. Tập đoàn Hòa Phát hoạt động chủ
yếu trong các lĩnh vực thép xây dựng, ống thep tôn mạ, sản xuất công nghiệp khác
như nội thất, điện lạnh, thiết bị xây dựng chiếm tỷ trọng trên 80% doanh thu lợi
nhuận toàn Tập đoàn. HPG hiện doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng ống thép lớn
nhất Việt Nam với thị phần lần lượt 23,8% 27,53% trong khi mảng nội thất Hòa
Phát dẫn đầu thị phần nội thất văn phòng trên thị trường nội địa. HPG được niêm yết
giao dịch Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chính Minh (HOSE) từ năm 2007.
Theo nhận định thì cổ phiếu của HPG được đánh giá khả quan. Cổ phiếu HPG
được lựa chọn là cổ phiếu hàng đầu đáng để đẩu tư trong lĩnh vực xây dựng Việt Nam
khi đang được hưởng lợi từ việc tăng chi tiêu của Chính phủ khi dịch Covid-19 dần
được kiểm soát. Vị thế dẫn đầu của HPG với quy mô lớn hiệu quả hoạt động được
khẳng định cùng với việc mở rộng công suất đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc
xây dựng Khu liên hợp Gang thép Dung Quất 1, cho phép HPG tận dụng được tốc độ
tăng trưởng xây dựng trong nước. Dự báo tốc độ tăng trưởng kép lợi nhuận sau thuế sau
lợi ích CĐTS đạt 21% trong giai đoạn 2020-2026.
2.5. HSG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen tiền thân Công ty Cổ phần Hoa Sen,
được thành lập ngày 08/08/2001. Trải qua 17 năm hình thành phát triển từ một công
ty Cổ phần Tư nhân nhỏ với số vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng. Tập đoàn Hoa Sen đã
vươn lên trở thành một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tôn, thép số 1 Việt Nam và là
nhà xuất khẩu tôn, thép hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Tập đoàn Hoa Sen hiện sở hữu
11 nhà máy lớn hệ thống hơn 400 chi nhánh phân phối bán lẻ trải dài trên khắp cả
nước, sản phẩm của Tập đoàn Hoa Sen xuất khẩu đến 75 quốc gia vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới. Hiện tại Hoa Sen Group công ty đứng đầu ngành tôn lợp cả nước, với
thương hiệu Hoa Sen được đánh giá thương hiệu mạnh thân thiện, cộng với hệ
thống bán lđược phân bố rộng đều khắp cả nước trên 10.000 khách hàng truyền
thống đã tạo một lợi thế để Hoa Sen Group đa dạng hóa sản phẩm, thể phát triển thêm
hàng chục mặt hàng khác thành công với chi pthấp, thể tăng doanh thu lợi
nhuận lên gấp nhiều lần trong thời gian ngắn.
Ngày 16/07/2007, Hoa Sen Group công bố tăng vốn điều lệ lần th7 tử 250 tỷ
đồng lên 400 tỷ đồng đổi tên giao dịch thành Hoa Sen Corporation (viết tắt hòa Hoa
Sen Corp).
Ngày 05/12/2008, niêm yết 57.038.500 cổ phiếu của Tập đoàn Hoa Sen tại Sở
giao dich Chứng khoán TP HCM với mã chứng khoán HSG. Phát hành cổ phiếu thưởng
cổ phiếu trả cổ tức NĐTC 2008 cho cổ đông tăng vốn điều lệ từ 700 tỷ đồng lên
839,960 tỷ đồng. Ngày 26/11/2015, vốn điều lệ nâng lên 1.310.270.670.000 đồng. năm
2017, vốn điều lệ nâng lên 3.499.966.830.000 đồng.
2.6. REE Công ty Cổ phần điện lạnh
Được thành lập năm 1977, tên gọi ban đầu nghiệp quốc doanh điện lạnh
thuộc shữu của Nhà nước. Năm 1993, Công ty doanh nghiệp đầu tiên tiến hành Cổ
phần hóa. Công ty bắt đầu niêm yết với chứng khoán REE ngày 28/7/2000 trên Sàn
giao dịch Chứng khoán TP HChí Minh, tại thời điểm niêm yết, vốn điều lệ của công ty
150 tỷ đồng. Tổ chức vấn: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI). Kiểm
toán độc lập: Công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers Việt Nam và Công ty Kiểm toán
và tư vấn (A&C).
Năm 2007, Công ty niêm yết bổ sung 03 lần với số cổ phiếu lần lượt 4.450.590
19.086.114 22.903.036, tăng tương ứng vốn điều lệ lên thành 381.742.700,000 V
572.603.880,000 VNĐ 801.634.840.000 VNĐ.
Ngày 11/12/2012, Công ty niêm yết bổ sung 8.000.000 cổ phiếu, tăng vốn điều lệ
lên thành 2.446.433.850.000 VNĐ.
Ngày 15/1/2014, đổi GĐKKD lần thứ 21, tăng vốn điều lệ từ 2.446.433.850.000
VNĐ lên 2.636.863.850.000 VNĐ do chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi năm 2012 cho
cổ đông chiến lược. Niêm yết bổ sung 19.043.000 ngày 24/1/2014.
Ngày 25/04/2014, Công ty thay đổi GĐKKD lần thứ 22, vốn điều l tăng lên
2.656.515.390.000 đồng do đợt phát hành cổ phiếu ESOP cho người lao động.
Tháng 12/2014, thực hiện chuyển đổi trái phiếu REE 2012 thành cổ phiếu Đợt 2,
vốn điều lệ của công ty tăng lên 2.690.705.390.000 đồng. Ngày 31/12/2015, vốn điều lệ
của công ty nâng lên là 3.100.589.190.000 đồng.
Do đặc tính của lĩnh vực điện và phân khúc thị trường của REE các công
trình cỡ lớn, vì vậy khả năng bị cạnh tranh từ các đối thủ bên ngoài là thấp. REE luôn là
công ty được các tổ chức trong ngoài nước quan tâm, tỷ lệ nắm giữ REE luôn đạt
mức cao đến thời điểm hiện tại thì room dành cho nhà đầu nước ngoài đã lắp đầy
49%. REE có lợi thế lớn về đất đai do hầu hết đất đai đều mua từ những năm 90 với g
rẻ. một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng đã đầu vào nhiều dán
nhà cao tầng nên REE có nhiều kinh nghiệm trong quản lý chi phí và khả năng khả năng
kiểm soát đầu vào tốt. Hiện tại REE M&E nhà thầu hàng đầu tại VN chiếm 30%
thị phần cả nước.
3. Kết quản giao dịch
- Thời gian đầu tư: 08/09/2022 đến 12/10/2022
STT
CP
Số lượng mua
Giá mua
Tổng tiền
Giá bán
Tổng tiền
1
MBB
1200
22.100
26.520.000
23.750
28.500.000
2
GAS
1500
106.500
159.750.00
0
113.500
170.250.000
3
SSI
200
22.750
4.550000
24.020
4.804.000
4
HPG
200
14.700
2.940.000
15.600
3.120.000
5
REE
1000
75.900
75.900.000
86.100
86.100.000
6
HSG
1200
17.000
20.400.000
20.800
24.960.000
Tổng
290.060.00
0
317.734.00
0
Tổng kết quả sau 1 tháng đầu tư: 27.674.000 đồng. (Hai mươi bảy triệu sáu trăm
bảy mươi nghìn đồng chẵn).
Phần III: Kết luận
Cùng với sự hình thành các thị trường khác, sự hình thành Thị trường chứng
khoán Công ty chứng khoán Việt Nam sẽ làm cho bộ khung của nền kinh tế thị
trường nước ta trở nên đầy đvà hoàn thiện hơn. trong một số tương lai không xa,
các Công ty chứng khoán Việt Nam sẽ vai trò như chiếc “xương sống” của nền kinh
tế nếu như ở Việt Nam có một nền kinh tế hiện đại.
Qua sự đóng góp vai trò vào nền kinh tế cho thấy sự mặt của các Công ty
chứng khoán giữ vai trò quan trọng trong quá trình kết nối những nguồn cung cầu chứng
khoán. Nói cách khác, chúng đã góp phần đẩy nhanh quá trình lưu thông và phân phối
chứng khoán, qua đó giúp cho các dòng chảy của nguồn vốn trên thị trường được liên
tục.
Phần IV: Tài liệu tham khảo
1. Tiểu luận Phân tích Đầu chứng khoán nhóm 03
2. Cafef - Trang thông tin điện tử tổng hợp : https://cafef.vn/
3. Công thông tin chứng khoán tài chính Việt Nam Stockbiz :
https://www.stockbiz.vn/Default.aspx
4. Bảng giá chứng khoán trực tuyến: https://banggia.vndirect.com.vn/chung-khoan/hose
5. Sàn giao dịch chứng khoán HOSE: https://www.hsx.vn/
| 1/14

Preview text:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KINH DOANH
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Chủ đề: Phân tích đầu chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Nhóm thực hiện : 09 Hà Nội, năm 2022
Danh sách thành viên STT
sinh viên
Họ tên Lớp Đánh giá thành viên 1 646690 Trương Thị Thu Hà K64KEKT 100% B 2 641535 Trần Thi Duyên K64KEKT 90% B 3 646456 Nguyễn Như Thảo K64KEKT 100% B 4 642200 Nguyễn Thị Lan Hương K64KEKT 50% B
Phần I: Đặt vấn đề
Chứng khoán là loại hàng hóa đặc biệt, chất lượng và giá trị của chúng không
được chứa đựng trong các bằng chứng pháp lý xác nhận sự tồn tại của chứng khoán như
các hàng hóa khác, mà nó phụ thuộc vào thực trạng hoạt động và tương lai của tổ chức
phát hành. Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở đó người ta mua bán, chuyển
nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích mang lại lợi nhuận.
Trong một vài năm trở lại đây, Việt Nam đã có được nhiều thuận lợi trên con
đường hội nhập quốc tế, đặc biệt là từ khi gia nhập WTO thì nền kinh tế càng có bước
phát triển mạnh mẽ, biểu hiện điển hình là ở thị trường chứng khoán. Mặc dù còn khá
non trẻ song cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Trải qua 25 năm thành lập Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và 21 năm vận hành thị trường, trên cơ sở xây dựng và triển
khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến
năm 2010 và Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 theo từng giai đoạn, thị trường chứng khoán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện
về cầu trúc, phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh
tế với quy mô huy động vốn qua thị trường chứng khoán giai đoạn 2011-2020 đạt gàn
2,9 triệu tỷ đồng, gấp gần 10 lần so với giai đoạn 2001-2010, đóng góp bình quân 19,5%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội; góp phần cơ cấu lại hệ thống tài chính Việt Nam theo
hướng cân đối, bền vững hơn. Trong những tháng đầu năm 2021, mặc dù đã chịu ảnh
hưởng từ đại dịch Covid-19, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự bứt phá mạnh
mẽ, liên tục lập kỷ lục mới về cả chỉ số và giá trị giao dịch. Tính cuối tháng 10/202, chỉ
số VN-Index đạt 1.444,27 điểm, tang 30% so với cuối năm 2020, tương đương 118,6%
GDP. Dù còn khá non trẻ như thị trường chứng khoán phái sinh cũng đã phát triển nhanh
chóng. Khối lượng giao dịch bình quân phiên năm 2020 gấp hơn 14,2 lần so với năm
2017. Để đảm bảo cho sự phát triển bền xững và lâu dài, Nhà nước đã có những chính
sách quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán công bằng, công khai, minh
bạch, an toàn và hiệu quả. Luật cũng quy định điều kiện doanh nghiệp được phép chào
bàn cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ ra công chúng. Từ đó đã tạo ra hành lang pháp
lý nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài đổ vào thị trường chứng khoán Việt Nam nhiều
hơn, thực tế trong năm qua, nguồn vốn ngoại liên tục đổ vào thị trường chứng khoán
nước ta với số lượng lớn.
Nhằm bảo đảm TTCK tiếp tục phát triển công bằng, minh bạch và ổn định, khung
pháp lý cho TTCK cần được tiếp tục hoàn thiện, chiến lược phát triển TTCK giai đoạn
2021 – 2030 cần sớm được ban hành để định hình mục tiêu, giải pháp và lộ trình phát
triển TTCK về dài hạn. Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường
cung cấp thông tin chính thống giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết và kỹ năng tài chính
của nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân, qua đó góp phần giúp các nhà đầu tư
tham gia TTCK an toàn và hiệu quả.
Cơ chế quản lý, giám sát và giao dịch cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát
hành riêng lẻ cũng cần tiếp tục được hoàn thiện nhằm tăng cường tính minh bạch, an
toàn và giảm thiểu rủi ro cho thị trường. Bên cạnh đó, cần triển khai các giải pháp để
đảm bảo hệ thống giao dịch được thông suốt, hạn chế thấp nhất tình trạng nghẽn lệnh
giao dịch; hoàn thành dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin; nghiên cứu khuôn khổ
pháp lý cho phát triển các dịch vụ mới trên TTCK Việt Nam.
Ngoài ra, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thị trường cũng cần
được đẩy mạnh, đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; công tác giám
sát, rà soát, nhận diện các mã cổ phiếu có giao dịch bất thường cần được tăng cường;
những trường hợp vi phạm, các trường hợp cố tình, tái phạm hành vi vi phạm nghĩa vụ
báo cáo, công bố thông tin đảm bảo TTCK phát triển theo hướng minh bạch và bền vững
cần được xử lý kịp thời.
Để hiểu rõ hơn về thị trường chứng khoán Việt Nam, nhóm em thực hiện đề tài
“đầu tư chứng khoán” với nguồn vốn đầu tư là 300.000.000 VNĐ trong thời gian 1 tháng.
Phần II: Kết quả nghiên cứu
1. Thị trường chứng khoán
Theo thống kê của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chính Minh (HOSE),
chỉ số tháng 9/2022 có những biến động mạnh và giảm trong hầu hết các phiên của tháng.
Thanh khoản thị trường cổ phiếu tháng 9/2022 trên HOSE ghi nhận giá trị và khối
lượng giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt trên 13.396 tỷ đồng/phiên và 527,18 triệu
cổ phiếu/phiên, tương ứng giảm 14,16% về giá trị và 15,9% về khối lượng so với tháng 8.
Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh (HOSE) cho biết, tính đến hết ngày 30/9/2022, có
577 mã chứng khoán niêm yết trong đó gồm: 400 mã cổ phiếu, 3 mã chứng chỉ quỹ
đóng, 10 mã chứng chỉ quỹ ETF, 162 mã chứng quyền có bảo đảm và 02 mã trái phiếu.
Tổng khối lượng cổ phiếu đang niêm yết đạt trên 136 tỷ cổ phiếu. Giá trị vốn hóa niêm
yết đạt hơn 4,50 triệu tỷ đồng, giảm 11,55% so với tháng trước, tương đương 53,63%
GDP năm 2021 (GDP theo giá hiện hành).
Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 9/2022, chỉ số VN-Index đạt
1.132,11 điểm, giảm 11,59% so với tháng 8 và giảm 24,44% so với cuối năm 2021. Các
chỉ số chính khác cũng giảm: VNAllshare đạt 1.123,09 điểm, giảm 12,03% so với tháng
8, và giảm 28,07% so với cuối năm 2021; VN30-Index đạt 1.152,01 điểm, giảm 11,48%
so với tháng 8 và giảm 24,99% so với cuối năm 2021. Một số ngành ghi nhận mức giảm
được thể hiện tại các chỉ số: ngành công nghiệp (VNIND) giảm 14,52%; ngành tài chính
(VNFIN) giảm 13,26%; ngành năng lượng (VNENE) giảm 12,31%.
Cũng theo HOSE, thanh khoản thị trường cổ phiếu tháng 9/2022 ghi nhận giá trị
và khối lượng giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt trên 13.396 tỷ đồng/phiên và
527,18 triệu cổ phiếu/phiên, tương ứng giảm 14,16% về giá trị bình quân và 15,9% về
khối lượng bình quân so với tháng 8. Tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài
trong tháng 9 đạt trên 37.328 tỷ đồng, chiếm gần 7% tổng giá trị giao dịch cả chiều mua
và bán của toàn thị trường. Nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện bán ròng trong tháng với
giá trị hơn 2.623 tỷ đồng.
2. Lý do lựa chọn chứng khoán
Các công ty được lựa chọn đầu tư STT MCK Tên 1 MBB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 2 GAS
Tổng công ty Việt khí Việt Nam 3 SSI
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 4 HPG
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 5 REE
Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh 6 HSG
Công ty Cổ phần tập đoàn Hoa Sen
2.1 MBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội được thành lập từ năm 1994 với mục
tiêu ban đầu là đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp Quân đội. MB
có năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh vững mạnh, tổng tài sản của MB không
ngừng gia tăng qua các năm. Kết thúc năm 2019, tổng tài sản hợp nhất của MB đạt
411.488 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt hơn 23.727 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế của tập đoàn
đạt 10.036 tỷ đồng – là năm đầu tiên MB gia nhập các nhóm doanh nghiệp có lợi nhuận
trên 10 nghìn tỷ đồng tại Việt Nam và lọt top 500 ngân hàng có giá trị thương hiệu lớn
nhất toàn cầu. Nợ xấu kiểm soát dưới 1,2%, ROE ước đạt 21,8%. Tính tới cuối năm
2019, MBB có 01 trụ sở chính và 296 điểm giao dịch, 03 điểm giao dịch tại nước ngoài
và 01 văn phòng đại diện tại Nga. MBB được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chính Minh (HOSE) từ năm 2001.
MBB có chiến lược hướng tới trọng tâm khách hàng, từ đó giúp cổ phiếu ở đây
được ghi nhận tỷ trọng CASA từ khách hàng cá nhân cao hơn trước cũng như mức lãi
suất huy động tốt hơn. Với cơ cấu huy động và cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn đa dạng cổ
phiếu của MB bank sẽ duy trì được lợi thế chi phí vốn thấp và duy trì biên lãi ròng NIM
ở mức cao trong dài hạn.
Nhờ hoạt động kinh doanh hiệu quả của các công ty con, đã giúp cổ phiếu nhận
được mức thu nhập ngoài lãi tăng trưởng mạnh mẽ, các công ty con của MBB tiếp tục
ghi nhận mức tăng trưởng cao hơn về mặt lợi nhuận. Thời gian tới, mức lợi nhuận còn
có thể tăng nếu MBB thành công trong việc tìm kiếm đối tác chiến lược cho chi nhánh
tại Campuchia và 3 công ty con khác là MIC, MBS và MB Capital.
2.2. GAS Tổng công ty Khí Việt Nam
Tổng công ty Khí Việt Nam – CTCP (GAS) có tiền thân là Công ty Khí đốt, được
thành lập vào năm 1990, là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam. GAS chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, lưu trữ, chế biến,
xuất nhập khẩu, kinh doanh khí và các sản phẩm khí. Công ty hiện đang vận hành 3 hệ
thóng đường ống khí Cửu Long, Nam Côn Sơn ở miền Đông Nam và PM3 ở cùng Tây
Nam và 2 nhà máy chế biến khí là Dinh Cổ và Nam Côn Sơn ở khu vực Đông Nam và
hệ thống kho LPG rộng khắp cả nước. GAS có năng lực sản xuất 450.000 - 500.000 tấn
LPG/năm và 70.000 tấn condensate/năm. Tổng Công ty giữ vị thế số 1 về cung cấp LPG
với hơn 70% thị phần trên thị trường LPG Việt Nam. GAS được niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ năm 2012.
Kết quả kinh doanh của GAS trong 2022 được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh mẽ
so với năm 2021 nhờ sản lượng tiêu thụ của khách hàng phục hồi sau khi nền kinh tế
quay trở lại trạng thái bình thường. Ngoài ra, giá dầu tăng cao vượt qua mốc $100/thùng
và tiến đến những mốc cao hơn cũng là một động lực cải thiện đáng kể biên lợi nhuận
của công ty. Định giá cổ phiếu ở mức P/E forward 19.x, phù hợp với một công ty đầu
ngành như GAS. Với quan điểm như trên, chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư gia tăng tỷ
trọng cổ phiếu GAS sau các điểm mua tại vùng giá 98,000đ/cp và 108,000đ/cp hồi đầu năm 2022.
2.3. SSI Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI (SSI) có tiền thân là Công ty Cổ phần Chứng
khoán Sài Gòn được thành lập vào ngày 30/12/1999. Vốn điều lệ ban đầu là
6.000.000.000 VNĐ. Tháng 12/2006, Cổ phiếu SSI đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội. Tháng 10/2007, SSI chính thức niêm yết tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán TP Hồ Chính Minh (nay là Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh).
SSI chuyên cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn và đầu tư tài chính, chứng khoán
với mạng lưới hoạt động rộng tại những thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Nha Trang, Vũng Tàu. Công ty đã cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu
tư trong nước và nhiều nhà đầu tư nước ngoài danh tiếng với các khách hàng tiêu
biểu như Công ty bao gồm Morgan Stanley, HSBC, Vinamilk, Credit Suisse, BIDV,
ANZ, Tập đoàn C.T Group, Prudential VN, Deutsche Bank. Đây đều là những đối tác
lớn, sẽ giúp SSI nâng cao được vị thế và vươn ra tầm khu vực. Tính hết
năm 2021, Doanh thu nghiệp vụ môi giới chứng khoán bằng 2.519 tỷ đồng, tăng 215%
so với cùng kỳ. Nợ vay ký quỹ/Vốn chủ sở hữu có giá trị bằng 0.6 lần. Lợi nhuận từ
FVTPL là 983 tỷ đồng, giảm 26% so với cùng kỳ. Lợi nhuận từ FVTPL đóng góp 29%
vào tổng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế ở mức 3.365 tỷ đồng, tăng 116% so
với cùng kỳ. Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng 22.38%. Cổ phiếu của Công
ty được niêm yết trên sàn HNX vào năm 2006 và chuyển sang sàn HOSE từ năm 2007.
SSI là doanh nghiệp đầu ngành và có định hướng phát triển bền vững trong dài
hạn trong ngành chứng khoán. Quy mô thị trường chứng khoán tăng trưởng gấp 3 lần về
quy mô giao dịch và tiếp tục kỳ vọng tăng trưởng thêm ít nhất 50% trong giai đoạn
2021-2023 nhờ (1) dòng tiền nhà đầu tư cá nhân mới tham gia thị trường hậu dịch bệnh
Covid và (2) dòng tiền nhà đầu tư tổ chức đi theo tiến trình thăng hạng của thị trường
Việt Nam. Định giá theo mô hình P/E, FNS kỳ vọng năm 2021, SSI sẽ giao dịch quanh
vùng giá 45,000 đồng, tương ứng với mức lợi nhuận tăng trưởng tối thiểu 35% so với
năm 2020. Riêng chu kỳ dài hạn, nếu dòng tiền tham gia thị trường duy trì trên 16,000 tỷ
đồng/phiên bền vững thì SSI sẽ chạm mốc vốn hóa hơn 1.5 tỷ đô, tức giá khoảng 60,000
đồng/cp trong chu kỳ 2021-2023.
2.4. HPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công
nghiệp đa ngành tại Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên môn buôn bán các loại
máy xây dựng từ tháng 8/1992, HPG lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực Nội thất
(1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm
2007, HPG tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành viên. Tập đoàn Hòa Phát giữ
vai trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành viên. Tập đoàn Hòa Phát hoạt động chủ
yếu trong các lĩnh vực thép xây dựng, ống thep và tôn mạ, sản xuất công nghiệp khác
như nội thất, điện lạnh, thiết bị xây dựng chiếm tỷ trọng trên 80% doanh thu và lợi
nhuận toàn Tập đoàn. HPG hiện là doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng và ống thép lớn
nhất Việt Nam với thị phần lần lượt là 23,8% và 27,53% trong khi mảng nội thất Hòa
Phát dẫn đầu thị phần nội thất văn phòng trên thị trường nội địa. HPG được niêm yết và
giao dịch Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chính Minh (HOSE) từ năm 2007.
Theo nhận định thì cổ phiếu của HPG được đánh giá là khả quan. Cổ phiếu HPG
được lựa chọn là cổ phiếu hàng đầu đáng để đẩu tư trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam
khi đang được hưởng lợi từ việc tăng chi tiêu của Chính phủ khi dịch Covid-19 dần
được kiểm soát. Vị thế dẫn đầu của HPG với quy mô lớn và hiệu quả hoạt động được
khẳng định cùng với việc mở rộng công suất và đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc
xây dựng Khu liên hợp Gang thép Dung Quất 1, cho phép HPG tận dụng được tốc độ
tăng trưởng xây dựng trong nước. Dự báo tốc độ tăng trưởng kép lợi nhuận sau thuế sau
lợi ích CĐTS đạt 21% trong giai đoạn 2020-2026.
2.5. HSG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen có tiền thân là Công ty Cổ phần Hoa Sen,
được thành lập ngày 08/08/2001. Trải qua 17 năm hình thành và phát triển từ một công
ty Cổ phần Tư nhân nhỏ với số vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng. Tập đoàn Hoa Sen đã
vươn lên trở thành một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tôn, thép số 1 Việt Nam và là
nhà xuất khẩu tôn, thép hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Tập đoàn Hoa Sen hiện sở hữu
11 nhà máy lớn và hệ thống hơn 400 chi nhánh phân phối – bán lẻ trải dài trên khắp cả
nước, sản phẩm của Tập đoàn Hoa Sen xuất khẩu đến 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới. Hiện tại Hoa Sen Group là công ty đứng đầu ngành tôn lợp cả nước, với
thương hiệu Hoa Sen được đánh giá là thương hiệu mạnh và thân thiện, cộng với hệ
thống bán lẻ được phân bố rộng đều khắp cả nước và trên 10.000 khách hàng truyền
thống đã tạo một lợi thế để Hoa Sen Group đa dạng hóa sản phẩm, có thể phát triển thêm
hàng chục mặt hàng khác thành công với chi phí thấp, có thể tăng doanh thu và lợi
nhuận lên gấp nhiều lần trong thời gian ngắn.
Ngày 16/07/2007, Hoa Sen Group công bố tăng vốn điều lệ lần thứ 7 tử 250 tỷ
đồng lên 400 tỷ đồng và đổi tên giao dịch thành Hoa Sen Corporation (viết tắt hòa Hoa Sen Corp).
Ngày 05/12/2008, niêm yết 57.038.500 cổ phiếu của Tập đoàn Hoa Sen tại Sở
giao dich Chứng khoán TP HCM với mã chứng khoán HSG. Phát hành cổ phiếu thưởng
và cổ phiếu trả cổ tức NĐTC 2008 cho cổ đông tăng vốn điều lệ từ 700 tỷ đồng lên
839,960 tỷ đồng. Ngày 26/11/2015, vốn điều lệ nâng lên 1.310.270.670.000 đồng. năm
2017, vốn điều lệ nâng lên 3.499.966.830.000 đồng.
2.6. REE Công ty Cổ phần điện lạnh
Được thành lập năm 1977, tên gọi ban đầu là Xí nghiệp quốc doanh cơ điện lạnh
thuộc sở hữu của Nhà nước. Năm 1993, Công ty là doanh nghiệp đầu tiên tiến hành Cổ
phần hóa. Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán REE ngày 28/7/2000 trên Sàn
giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, tại thời điểm niêm yết, vốn điều lệ của công ty
là 150 tỷ đồng. Tổ chức tư vấn: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI). Kiểm
toán độc lập: Công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers Việt Nam và Công ty Kiểm toán và tư vấn (A&C).
Năm 2007, Công ty niêm yết bổ sung 03 lần với số cổ phiếu lần lượt là 4.450.590
– 19.086.114 – 22.903.036, tăng tương ứng vốn điều lệ lên thành 381.742.700,000 VNĐ
– 572.603.880,000 VNĐ – 801.634.840.000 VNĐ.
Ngày 11/12/2012, Công ty niêm yết bổ sung 8.000.000 cổ phiếu, tăng vốn điều lệ
lên thành 2.446.433.850.000 VNĐ.
Ngày 15/1/2014, đổi GĐKKD lần thứ 21, tăng vốn điều lệ từ 2.446.433.850.000
VNĐ lên 2.636.863.850.000 VNĐ do chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi năm 2012 cho
cổ đông chiến lược. Niêm yết bổ sung 19.043.000 ngày 24/1/2014.
Ngày 25/04/2014, Công ty thay đổi GĐKKD lần thứ 22, vốn điều lệ tăng lên
2.656.515.390.000 đồng do đợt phát hành cổ phiếu ESOP cho người lao động.
Tháng 12/2014, thực hiện chuyển đổi trái phiếu REE 2012 thành cổ phiếu Đợt 2,
vốn điều lệ của công ty tăng lên 2.690.705.390.000 đồng. Ngày 31/12/2015, vốn điều lệ
của công ty nâng lên là 3.100.589.190.000 đồng.
Do đặc tính của lĩnh vực cơ điện và phân khúc thị trường của REE là các công
trình cỡ lớn, vì vậy khả năng bị cạnh tranh từ các đối thủ bên ngoài là thấp. REE luôn là
công ty được các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm, tỷ lệ nắm giữ REE luôn đạt
mức cao và đến thời điểm hiện tại thì room dành cho nhà đầu tư nước ngoài đã lắp đầy
49%. REE có lợi thế lớn về đất đai do hầu hết đất đai đều mua từ những năm 90 với giá
rẻ. Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng và đã đầu tư vào nhiều dự án
nhà cao tầng nên REE có nhiều kinh nghiệm trong quản lý chi phí và khả năng khả năng
kiểm soát đầu vào tốt. Hiện tại REE M&E là nhà thầu hàng đầu tại VN và chiếm 30% thị phần cả nước.
3. Kết quản giao dịch
- Thời gian đầu tư: 08/09/2022 đến 12/10/2022 STT CP
Số lượng mua Giá mua Tổng tiền Giá bán Tổng tiền 1 MBB 1200 22.100 26.520.000 23.750 28.500.000 2 GAS 1500 106.500 159.750.00 113.500 170.250.000 0 3 SSI 200 22.750 4.550000 24.020 4.804.000 4 HPG 200 14.700 2.940.000 15.600 3.120.000 5 REE 1000 75.900 75.900.000 86.100 86.100.000 6 HSG 1200 17.000 20.400.000 20.800 24.960.000 Tổng 290.060.00 317.734.00 0 0
Tổng kết quả sau 1 tháng đầu tư: 27.674.000 đồng. (Hai mươi bảy triệu sáu trăm
bảy mươi nghìn đồng chẵn).
Phần III: Kết luận
Cùng với sự hình thành các thị trường khác, sự hình thành Thị trường chứng
khoán và Công ty chứng khoán ở Việt Nam sẽ làm cho bộ khung của nền kinh tế thị
trường nước ta trở nên đầy đủ và hoàn thiện hơn. Và trong một số tương lai không xa,
các Công ty chứng khoán ở Việt Nam sẽ có vai trò như chiếc “xương sống” của nền kinh
tế nếu như ở Việt Nam có một nền kinh tế hiện đại.
Qua sự đóng góp vai trò vào nền kinh tế cho thấy sự có mặt của các Công ty
chứng khoán giữ vai trò quan trọng trong quá trình kết nối những nguồn cung cầu chứng
khoán. Nói cách khác, chúng đã góp phần đẩy nhanh quá trình lưu thông và phân phối
chứng khoán, qua đó giúp cho các dòng chảy của nguồn vốn trên thị trường được liên tục.
Phần IV: Tài liệu tham khảo
1. Tiểu luận Phân tích và Đầu tư chứng khoán nhóm 03
2. Cafef - Trang thông tin điện tử tổng hợp : https://cafef.vn/
3. Công thông tin chứng khoán tài chính Việt Nam Stockbiz :
https://www.stockbiz.vn/Default.aspx
4. Bảng giá chứng khoán trực tuyến: https://banggia.vndirect.com.vn/chung-khoan/hose
5. Sàn giao dịch chứng khoán HOSE: https://www.hsx.vn/