Tiểu luận pháp luật về bảo vệ môi trường rừng ở việt nam và liên hệ thực tế
Lịchsử phápluậtbảovệ rừng ở ViệtNamđượchìnhthànhtương đối sớmvàpháttriển quahàngngànnămlịchsử. Cóthể tìmhiểulịchsửphápluậtbảo vệ rừngqua cácthờikỳ sau: Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đất đai - môi trường
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45988283
ĐẠI HỌC QUỐỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT *** Môn học
PHÁP LUẬT VỀỀ ĐẤỐT ĐAI VÀ MỐI TRƯỜNG
Nội dung bài thuyếết trình
PHÁP LUẬT VỀỀ BẢO VỆ MỐI TRƯỜNG RỪNG Ở VIỆT
NAM VÀ LIỀN HỆ THỰC TỀỐ *** Nhóm sôế 9 Nhóm lớp: K67LTMQT lOMoAR cPSD| 45988283
Hà Nội, tháng 11 năm 2023 lOMoAR cPSD| 45988283
BÁO CÁO KỀỐT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHÓM * Mức độ Mã sinh STT Họ và tến
Nội dung công việc hoàn viến thành
Chuẩn bị dàn ý nội Hà Hải Linh (nhóm dung; Chuẩn bị nội 1 22064037 100% trưởng) dung “Thực trạng” và
“Liên hệ thực tiêễn”
Chuẩn bị nội dung Nguyếễn Thị Kim 2
22064050 “Lịch sử hình thành và 100% Ngân phát triển”
Chuẩn bị nội dung Vũ Thị Quỳnh 3
22064070 “Lịch sử hình thành và 100% Trang phát triển”
Chuẩn bị nội dung Đặng Thị Minh 4 22061127 “Khái niệm và nội 100% Hòa dung”
Trương Thị Myễ Chuẩn bị nội dung 5 22064027 100% Huệ “Nguồồn luật”
Chuẩn bị nội dung 6 Trâần Phương Anh 22064014
“Thực trạng” và “Liên 100% hệ thực tiêễn”
Nguyếễn Hà Minh Chuẩn bị nội dung 7 22064009 100% Châu
“Đêồ xuấất giải pháp”
Tổng hợp và chỉnh
Nguyếễn Thanh sửa nội dung; Chuẩn 8 22064007 100% Bình bị Powerpoint và chuẩn bị bản Word lOMoAR cPSD| 45988283 MỤC LỤC *
I. TỔNG QUAN VỀỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MỐI TRƯỜNG RỪNG Ở VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật bảo vệ môi trường rừng
1.1. Pháp luật bảo vệ rừng dưới các triếầu đại phong kiếến Việt Nam
1.2. Pháp luật bảo vệ rừng dưới thời Pháp thuộc
1.3. Pháp luật bảo vệ rừng từ năm 1945 đếến nay
1.3.1. Giai đoạn giai đoạn cồng nghiệp hóa và đồ thị hóa
1.3.2. Hợp tác và hồễ trợ quồấc têấ
1.3.3. Tăng cường các khuồn khổ pháp lý
2. Khái niệm và nội dung pháp luật bảo vệ môi trường rừng 2.1. Khái niệm 2.2. Nội dung 2.2.1. Phấn loại rừng 2.2.2. Bảo vệ rừng
2.2.3. Xử lý vi phạm pháp luật vêồ bảo vệ và phát triển rừng
3. Nguôồn của pháp luật bảo vệ môi trường rừng 3.1. Hiếến pháp
3.2. Luật Lâm nghiệp năm 2017
3.3. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
3.4. Các loại nguôần luật khác
3.4.1. Quy định và chính sách của cơ quan quồấc gia
3.4.2. Các quy định của các tổ chức quồấc têấ
II. THỰC TRẠNG VỀỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ RỪNG o VIỆT NAM VÀ
ĐỀỀ XUẤỐT GIẢI PHÁP
1. Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam 1.1. Thuận lợi 1.2. Khó khăn
2. Liên hệ thực tiên
: “Vụ án hơn 300ha rừng bị chặt phá tại huyện Ea
Súp tỉnh Đắắk Lắắk” lOMoAR cPSD| 45988283
3. Đêồ xuấắt giải pháp khắắc phục lOMoAR cPSD| 45988283
I. TỔNG QUAN VỀỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MỐI TRƯỜNG RỪNG Ở VIỆT NAM *
1. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật bảo
vệ môi trường rừng
Lịch sử pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam được hình thành tương đồấi
sớm và phát triển qua hàng ngàn năm lịch sử. Có thể tìm hiểu lịch sử pháp
luật bảo vệ rừng qua các thời kỳ sau:
1.1. Pháp luật bảo vệ rừng dưới các triếầu đại phong kiếến Việt Nam
Dưới các triêồu đại phong kiêấn Việt Nam, rừng là một loại tài nguyên
thuộc sở hữu của nhà vua. Ngay từ năm 1013 vua Lý Thái Tổ đã định ra lệ thu
thuêấ sản vật rừng. Trong “Quồấc triêồu hình luật” của Triêồu đại nhà Lê (1428-
1788) cũng đã có điêồu luật quy định vêồ lĩnh vực bảo vệ rừng - điêồu 22 trong
chương Tạp luận quy định: “Người chiếếm cứ những hoa lợi ở núi, rừng, hồồ,
đập thì xử phạt 60 trượng”.
Điêồu đó chứng tỏ các triêồu đại phong kiêấn Việt Nam cũng đã quan tấm,
chú trọng đêấn việc quản lý, bảo vệ rừng. Tuy nhiên, các quy định pháp luật
bảo vệ rừng dƣới các triêồu đại phong kiêấn chủ yêấu nhăồm mục đích bảo vệ
một loạt tài sản, bảo vệ quyêồn lợi của giai cấấp phong kiêấn chứ chưa đặt ra ý
thức vêồ vấấn đêồ bảo vệ tài nguyên mồi trường, bảo vệ rừng và phát triển bêồn
vững cho các đời sau. Mặc dù vậy, các quy định đó cũng thể hiện hành động
cụ thể trong việc bảo vệ rừng và tài nguyên rừng.
1.2. Pháp luật bảo vệ rừng dưới thời Pháp thuộc
Dưới chêấ độ Pháp thuộc, tài nguyên đấất nước ta bị vơ vét một cách
triệt để, đặc biệt là tài nguyên rừng. Sau gấồn 20 năm xấm lược Việt Nam,
nguồồn tài nguyên rừng đã bị suy giảm nghiêm trọng. lOMoAR cPSD| 45988283
Năm 1875, người Pháp đã ban hành quy chêấ cấấp giấấy phép khai thác,
thủ tục trình báo khi khai thác, vận chuyển gồễ và quy định đường kính tồấi
thiểu được phép khai thác đồấi với 43 loại gồễ là 45cm. Năm 1891, 1894 người
Pháp đã liên tiêấp ban hành các Nghị định vêồ việc thiêất lập các khu rừng cấấm.
Ở các khu rừng cấấm, người khai thác phải áp dụng kyễ thuật đánh dấấu các cấy
được chặt và phải giữ lại những cấy non của các cấy có giá trị kinh têấ cao.
Năm 1902, Thực dấn Pháp đã ban hành các chêấ độ, thể lệ lấm nghiệp ở
Băấc kỳ và các quy chêấ vêồ khai thác rừng ở các khu vực rừng cấấm ở Băấc Kỳ. Năm
1914 ra Nghị định thiêất lập chêấ độ độc quyêồn khai thác rừng ở Băấc Kỳ và Nghị
định vêồ độc quyêồn khai thác rừng ở Trung Kỳ được ra đời.
Nhìn chung, các quy định pháp luật vêồ lấm nghiệp trong thời kỳ thực
dấn Pháp đồ hộ nước ta chủ yêấu nhăồm mục đích khai thác, bảo vệ quyêồn lợi
của nhà cấồm quyêồn Đồng Dương.
1.3. Pháp luật bảo vệ rừng từ năm 1945 đếến nay
Ngay khi mới thành lập nước Việt Nam dấn chủ cộng hòa, Chính phủ ta
xác định rõ: Rừng và các nguồồn tài nguyên khác là của toàn dấn nên Nhà nước
Việt Nam chú trọng xấy dựng một chính sách lấm nghiệp hướng tới mục tiêu
phát triển kinh têấ đấất nước, gìn giữ, bảo vệ và phát triển nguồồn tài nguyên
rừng, mồễi năm chỉ khai thác phấồn thặng dư và giữ nguyên kho tài sản truyêồn
cho hậu thêấ. Có thể nói, đấy là quy định hêất sức tiêấn bộ cả vêồ mặt ý nghĩa xã
hội và vêồ mặt lập pháp. Bảo vệ và phát triển nguồồn tài nguyên rừng, khồng
chỉ cho hồm nay mà cho cả mai sau đó chính là ý tưởng “Phát triển bêồn vững”
mà ngày nay chúng ta đang hướng tới.
Năm 1972, “Pháp lệnh quy định vêồ bảo vệ rừng” đã được ban hành.
Pháp lệnh gồồm 5 chương 26 điêồu, quy định vêồ các vấấn đêồ: Nguyên tăấc chung;
những biện pháp bảo vệ rừng; tổ chức bảo vệ rừng; thưởng phạt và điêồu
khoản chung. Lấồn đấồu tiên, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được thành
lập đó là kiểm lấm nhấn dấn. Tuy nhiên bảo vệ rừng vấễn được thực hiện chủ
yêấu băồng các biện pháp hành chính hơn là thực thi pháp luật bảo vệ rừng.
Năm 1991, Quồấc hội ban hành Luật BV&PTR ngày 12/8/1991. Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng được Quồấc hội thồng qua tại Kỳ họp thứ 6, Quồấc hội
khóa XI, ngày 3-12-2004, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-4-2005. Qua 16 năm
thực hiện, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng tạo khuồn khổ pháp lý thuận lợi lOMoAR cPSD| 45988283
trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, như thể chêấ hóa các quan điểm phát
triển lấm nghiệp của Đảng.
Ngày 12-1-2017, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị sồấ 13-CT/TW, “Vêồ tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đồấi với cồng tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng”. Ngày 15-11-2017, tại Kỳ họp thứ 4, Quồấc hội khóa XIV thồng qua Luật
Lấm nghiệp thay thêấ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng để khăấc phục những mặt
còn hạn chêấ. Luật Lấm nghiệp có nhiêồu điểm mới, nhưng quy định vêồ bảo vệ
và phát triển rừng (chương IV và chương V) vấễn giữ vị trí rấất quan trọng trong
cồng tác quản lý nhà nước vêồ lấm nghiệp.
1.3.1. Giai đoạn giai đoạn công nghiệp hóa và đô thị hóa
Với sự phát triển cồng nghiệp và đồ thị hóa, nhu cấồu sử dụng đấất và tài
nguyên rừng tăng lên đáng kể. Điêồu này đã dấễn đêấn tình trạng khai thác rừng
bấất hợp pháp, suy thoái mồi trường và mấất mát đa dạng sinh học. Do đó, cấồn
thiêất phải có các quy định và chính sách mạnh meễ hơn để bảo vệ và phục hồồi các khu rừng.
1.3.2. Hợp tác và hôễ trợ quôếc tếế
Việt Nam đã nhận được sự hồễ trợ và hợp tác đáng kể từ cộng đồồng
quồấc têấ trong các nồễ lực quản lý và bảo vệ rừng. Các tổ chức quồấc têấ, như
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quồấc (UNDP) và Tổ chức Lương thực và
Nồng nghiệp (FAO), đã cung cấấp hồễ trợ kyễ thuật, xấy dựng năng lực và tài trợ
cho các dự án liên quan đêấn bảo tồồn rừng, bảo vệ đa dạng sinh học và quản lý rừng bêồn vững.
1.3.3. Tăng cường các khuôn khổ pháp lý
Ngoài Luật Bảo vệ Rừng năm 2004, Việt Nam đã ban hành một sồấ luật
và quy định khác để tăng cường bảo vệ và quản lý rừng. Chúng bao gồồm Luật
Bảo vệ Mồi trường (1993), Luật Đa dạng Sinh học (2008), và Luật Lấm nghiệp
(2017). Những luật này cung cấấp một khuồn khổ pháp lý toàn diện cho việc
bảo tồồn, sử dụng bêồn vững và quản lý rừng và tài nguyên của chúng.
Tóm lại, trong bấất kỳ giai đoạn lịch sử nào, vấấn đêồ bảo vệ rừng cũng
được Đảng và Nhà nước ta nhận thức và quan tấm, đặc biệt thồng qua việc
xấy dựng chính sách quy định cụ thể. Hệ thồấng pháp luật bảo vệ rừng đã lOMoAR cPSD| 45988283
được hình thành và phát triển đáp ứng yêu cấồu phát triển của đấất nước trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Ưu điểm nổi bật là lấồn đấồu tiên trong suồất chiêồu dài lịch sử của dấn
tộc. Vấấn đêồ sở hữu tài nguyên thiên nhiên nói chung và rừng nói riêng được
Đảng và Nhà nước xem là tài sản của toàn dấn, do Nhà nước thồấng nhấất quản
lý và sự nghiệp bảo vệ rừng cũng là sự nghiệp chung của toàn xã hội. Tuy
nhiên, gấồn 60 năm qua diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp do nhiêồu
nguyên nhấn khách quan và chủ quan, trong đó vêồ mặt luật pháp, hệ thồấng
pháp luật bảo vệ rừng tương đồấi đấồy đủ và đồồ sộ nhưng hiệu quả pháp lý
trên thực têấ còn chưa cao.
2. Khái niệm và nội dung pháp luật bảo vệ môi trường rừng 2.1. Khái niệm
Theo Khoản 1, Điêồu 3 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004: “Rừng là
một hệ sinh thái bao gồồm quầồn thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật
rừng, đầết rừng và các yếếu tồế mồi trường khác, trong đó cầy gồỗ, tre nứa hoặc
hệ thực vật đặc trưng là thành phầồn chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1
trở lến. Rừng gồồm rừng trồồng và rừng tự nhiến trến đầết rừng sản xuầết, đầết
rừng phòng hộ, đầết rừng đặc dụng.” 2.2. Nội dung
2.2.1. Phân loại rừng
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yêấu, rừng được phấn thành ba loại sau đấy:
1. Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yêấu để bảo vệ nguồồn nước, bảo
vệ đấất, chồấng xói mòn, chồấng sa mạc hóa, hạn chêấ thiên tai, điêồu hoà khí hậu,
góp phấồn bảo vệ mồi trường, bao gồồm:
a) Rừng phòng hộ đầồu nguồồn;
b) Rừng phòng hộ chắến gió, chắến cát bay;
c) Rừng phòng hộ chắến sóng, lầến biển;
d) Rừng phòng hộ bảo vệ mồi trường;
2. Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yêấu để bảo tồồn thiên nhiên, mấễu
chuẩn hệ sinh thái rừng của quồấc gia, nguồồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu lOMoAR cPSD| 45988283
khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thăấng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kêất hợp phòng hộ, góp phấồn bảo vệ mồi trường, bao gồồm:
a) Vườn quồếc gia;
b) Khu bảo tồồn thiến nhiến gồồm khu dự trữ thiến nhiến, khu bảo tồồn loài - sinh cảnh;
c) Khu bảo vệ cảnh quan gồồm khu rừng di tích lịch sử, vắn hoá, danh lam thắếng cảnh;
d) Khu rừng nghiến cứu, thực nghiệm khoa học;
3. Rừng sản xuấất được sử dụng chủ yêấu để sản xuấất, kinh doanh gồễ,
lấm sản ngoài gồễ và kêất hợp phòng hộ, góp phấồn bảo vệ mồi trường, bao gồồm:
a) Rừng sản xuầết là rừng tự nhiến;
b) Rừng sản xuầết là rừng trồồng;
c) Rừng giồếng gồồm rừng trồồng và rừng tự nhiến qua bình tuyển, cồng nhận.
2.2.2. Bảo vệ rừng
Theo Khoản 2 Điêồu 9: Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhần. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo
đảm nguyến tắếc quản lý rừng bếồn vững; kếết hợp bảo vệ và phát triển rừng
với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyến rừng; kếết hợp chặt cheỗ
giữa trồồng rừng, khoanh nuồi tái sinh phục hồồi rừng, làm giàu rừng với bảo
vệ diện tích rừng hiện có; kếết hợp lầm nghiệp với nồng nghiệp và ngư
nghiệp; đẩy mạnh trồồng rừng kinh tếế gắến với phát triển cồng nghiệp chếế biếến
lầm sản nhắồm nầng cao giá trị sản phẩm rừng.
Nội dung bảo vệ rừng được đêồ cập ở Mục 2, Chương 3, bao gồồm:
Điếầu 40: Bảo vệ hệ sinh thái rừng
Điếầu 41: Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
Điếầu 42: Phòng cháy, chữa cháy rừng
Điếầu 43: Phòng, trừ sinh vật gấy hại rừng
Điếầu 44: Kinh doanh, vận chuyển, xuấất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuấất, tạm xuấất tái nhập, quá cảnh thực vật rừng, động vật rừng
2.2.3. Xử lý vi phạm pháp luật vếầ bảo vệ và phát triển rừng
Điếầu 85: Xử lý vi phạm lOMoAR cPSD| 45988283
1. Người phá rừng, đồết rừng, huỷ hoại tài nguyến rừng; khai thác rừng
trái phép; sắn, bắến, bắết, bầỗy, nuồi nhồết, giếết mổ động vật rừng trái phép; mua
bán, kinh doanh, vận chuyển trái phép lầm sản hoặc vi phạm các quy định
khác của pháp luật vếồ bảo vệ và phát triển rừng thì tuỳ theo tính chầết, mức
độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyếồn hạn vi phạm các quy định của pháp
luật trong việc giao rừng, cho thuế rừng, thu hồồi rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng, cho phép sử dụng rừng, khai thác lầm sản; thiếếu tinh thầồn trách
nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, quyếồn hạn trong việc thi hành pháp luật vếồ
bảo vệ và phát triển rừng; bao che cho người vi phạm pháp luật vếồ bảo vệ và
phát triển rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này thì
tuỳ theo tính chầết, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điếầu 86. Bôầi thường thiệt hại
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật vếồ bảo vệ và phát triển rừng
mà gầy thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhần thì ngoài việc bị
xử lý theo quy định tại Điếồu 85 của Luật này còn phải bồồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
3. Nguôần của pháp luật bảo vệ môi trường rừng 3.1. Hiếến pháp
Nguồồn của Luật Bảo vệ rừng Việt Nam là Hiêấn pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể, Luật Bảo vệ rừng được ban hành căn cứ vào
Hiêấn pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyêất sồấ 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quồấc hội khóa X, kỳ họp thứ 10.
Hiêấn pháp năm 2015 quy định:
• Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách bảo vệ
và phát triển rừng, bảo đảm rừng được sử dụng hợp lý, bêồn vững,
góp phấồn bảo vệ mồi trường, phát triển kinh têấ - xã hội.
• Nhà nước khuyêấn khích tổ chức, cá nhấn trồồng rừng, bảo vệ rừng,
khai thác rừng theo quy định của pháp luật.
3.2. Luật Lâm nghiệp năm 2017 lOMoAR cPSD| 45988283
Đấy là văn bản pháp lý quan trọng vêồ quản lý rừng và bảo vệ rừng ở Việt
Nam. Luật Lấm nghiệp năm 2017 quy định vêồ việc quản lý, sử dụng và bảo vệ
rừng, bao gồồm việc xác định các loại rừng, quyêồn và nghĩa vụ của chủ sở hữu
rừng, quy trình cấấp phép khai thác rừng, và các biện pháp bảo vệ và phục hồồi rừng.
3.3. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
Đấy là một văn bản pháp lý quan trọng vêồ bảo vệ mồi trường ở Việt Nam.
Luật Bảo vệ mồi trường năm 2020 quy định vêồ quản lý tài nguyên thiên nhiên,
bao gồồm rừng, và đặt ra các yêu cấồu vêồ bảo vệ, khồi phục và phát triển bêồn vững tài nguyên rừng.
3.4. Các loại nguôần luật khác
Ngoài Luật Bảo vệ rừng, còn có một sồấ văn bản pháp luật khác liên quan
đêấn bảo vệ rừng, bao gồồm:
• Nghị định sồấ 13/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ
quy định vêồ phấn loại rừng, phấn khu chức năng rừng, cồng trình hạ
tấồng rừng và phương pháp xác định giá trị rừng;
• Nghị định sồấ 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiêất thi hành một sồấ điêồu của Luật Lấm nghiệp;
• Nghị định sồấ 25/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiêất một sồấ điêồu của Luật Lấm nghiệp vêồ phòng cháy và chữa cháy rừng;
• Thồng tư sồấ 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ
Nồng nghiệp và Phát triển nồng thồn quy định phương pháp định giá rừng, khung giá rừng;
• Thồng tư sồấ 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Bộ
Nồng nghiệp và Phát triển nồng thồn quy định vêồ phòng cháy và chữa cháy rừng.
Các văn bản pháp luật này quy định chi tiêất các nội dung của Luật Bảo vệ
rừng, nhăồm thực hiện hiệu quả các quy định của Luật trong thực tiêễn.
3.4.1. Quy định và chính sách của cơ quan quôếc gia
Đạo luật mồi trường và quy định vêồ quản lý tài nguyên thiên nhiên: Các
quy định và chính sách mồi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên của Việt lOMoAR cPSD| 45988283
Nam, bao gồồm Luật Quản lý mồi trường năm 2020 và Luật Quản lý tài nguyên
thiên nhiên và mồi trường biển năm 2020, cũng có ảnh hưởng đêấn bảo vệ rừng.
Bộ Nồng nghiệp và Phát triển nồng thồn, Bộ Tài nguyên và Mồi trường, và
các cơ quan liên quan khác có quy định và chính sách vêồ bảo vệ rừng. Ví dụ,
Chương trình Quồấc gia mục tiêu bảo vệ rừng và phát triển rừng bêồn vững
(NTFP) đêồ ra các mục tiêu và biện pháp cụ thể để bảo vệ và quản lý rừng.
3.4.2. Các quy định của các tổ chức quôếc tếế
Việt Nam đã tham gia và cam kêất thực hiện các hiệp định quồấc têấ liên quan
đêấn bảo vệ rừng, bao gồồm Hiệp định vêồ Đa dạng sinh học, Hiệp định Paris vêồ
Biêấn đổi khí hậu và Hiệp định Vòng tròn Đại dương. Việt Nam có nhiêồu
chương trình và dự án hồễ trợ bảo vệ rừng do các tổ chức quồấc têấ như Cơ
quan Phát triển Quồấc têấ (USAID), Quyễ Mồi trường Thêấ giới (GEF) và Liên Hợp Quồấc (UN) đưa ra.
Các văn bản pháp lý này cung cấấp khung pháp lý và hướng dấễn chi tiêất
vêồ việc bảo vệ và quản lý rừng ở Việt Nam, đồồng thời xác định trách nhiệm
và quyêồn hạn của các cá nhấn, tổ chức và cơ quan chức năng trong việc
thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng. lOMoAR cPSD| 45988283
II. THỰC TRẠNG VỀỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ RỪNG Ở VIỆT
NAM VÀ ĐỀỀ XUẤỐT GIẢI PHÁP *
1. Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam 1.1. Thuận lợi
Rừng được phục hồồi nhanh chóng vêồ diện tích, chấất lượng rừng tiêấp tục
được cải thiện một cách tích cực. Ngày 14/06/2023, Bộ Nồng nghiệp và phát
triển nồng thồn đã ban hành quyêất định Cồng bồấ hiện trạng rừng toàn quồấc
năm 2022.Trong đó, diện tích rừng bao gồồm cả rừng trồồng chưa khép tán là
14.790.075ha gồồm: 10.134.082ha rừng tự nhiên, 4.655.993ha rừng trồồng; diện
tích rừng đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ là 13.926.043ha; tỷ lệ che phủ toàn quồấc là 42,02%.
Chuyển đổi căn bản từ cơ chêấ rừng tập trung vào Nhà nước sang cơ
chêấ quán lý mới đa dạng vêồ chủ rừng, đặc biệt là khẳng định chủ trương tiêấp
tục giao đấất, giao rừng cho cá nhấn, hộ gia đình.
Đã ban hành nhiêồu cơ chêấ quản lý bảo vệ rừng, thực hiện các biện
pháp quản lý rừng cộng đồồng, hồễ trợ và hướng dấễn các hộ gia đình thực hiện
quy chêấ bảo vệ rừng nhăồm nấng cao nhận thức, phát huy tính tự quản và sự
đoàn kêất của cộng đồồng trong việc bảo vệ rừng. Lực lượng kiểm lấm được
đổi mới theo định hướng bám rừng, bám dấn găấn với chính quyêồn cơ sở, đẩy
mạnh tuyên truyêồn, vận động nhấn dấn, đồồng thời xử lý nghiêm những cán
bộ kiểm lấm có vi phạm, có dấấu hiệu thoái hoá biêấn chấất. 1.2. Khó khăn
Mặc dù việc triển khai và áp dụng các chính sách bảo vệ và phát triển
rừng đã thu được những thành quả nhấất định, song vấễn còn nhiêồu tồồn tại,
hạn chêấ nhấất định. lOMoAR cPSD| 45988283
Hiện nay, diện tích rừng cả nước tập trung chủ yêấu ở vùng đồồng bào
dân tộc thiểu sồấ, miêồn núi, khu vực biên giới, rừng đâồu nguồồn lưu vực các con
sồng, suồấi lớn. Ở những khu vực này, đời sồấng còn khó khăn, người dân chưa
được tiêấp cận nhiêồu với các chính sách cũng như các quy định của pháp luật.
Trong khi đó, nhu câồu vêồ chồễ ở, vêồ đâất sản xuâất ngày càng lớn, sức ép vào rừng
ngày càng tăng dâễn đêấn tình trạng phá rừng trái phép làm nương râễy vâễn còn
xảy ra. Bên cạnh đó, đồồng bào dân tộc thiểu sồấ chưa thể dựa vào rừng để
đảm bảo sinh kêấ có thu nhập và cuộc sồấng ổn định từ rừng. Mặc dù đã có
những chính sách giao đâất giao rừng đi kèm với hướng dâễn quy định vêồ nguồồn
lực tài chính, định mức chi trả cho khoanh nuồi, bảo vệ và chi trả dịch vụ mồi
trường rừng, nhưng do định mức chi trả còn thâấp nên chưa tạo động lực để
người dân chủ động tự giác bảo vệ rừng. Do đó, cồng tác bảo vệ và phát
triển rừng vâễn còn nhiêồu khó khăn.
Ngoài ra, lực lượng thực thi nhiệm vụ bảo vệ rừng mỏng, gây khó khăn
trong việc tuâồn tra, kiểm soát, ngăn chặn hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp,
nhâất là trên địa bàn các vùng giáp ranh trong khi các đồấi tượng vi phạm ngày
càng tinh vi, liêồu lĩnh; kinh doanh, mua bán với nhiêồu hình thức và săễn sàng
cản trở, chồấng lại người thi hành cồng vụ khi bị kiểm tra, phát hiện.
2. Liến hệ thực tiếễn: “Vụ án hơn 300ha rừng bị chặt phá
tại huyện Ea Súp tỉnh Đăếk Lăếk”
Đâồu tháng 4/2022, Chi cục kiểm lâm tỉnh Đăấk Lăấk nhận được thồng tin
từ cồng ty TNHH Đâất Vàng Ban Mê và Chi cục Kiểm lâm vùng vêồ 4 vụ rừng bị
chặt phá tại huyện Ea Súp, tỉnh Đăấk Lăấk. Đây là một vụ huỷ hoại rừng với quy
mồ lớn và nghiêm trọng nhâất trong năm 2022 và trong nhiêồu năm gâồn đây. lOMoAR cPSD| 45988283
Ảnh 1. Hiện trường vụ phá rừng
Ngay sau khi nhận được phản ánh, Bí thư tỉnh uỷ Đăấk Lăấk Nguyêễn Đình
Trung và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăấk Lăấk Phạm Ngọc Nghi cùng các sở,
ban, ngành liên quan đã đêấn xác minh hiện trường, chỉ đạo các cơ quan chức
năng vào cuộc điêồu tra, xử lý.
Nguồồn gồấc rừng trước đây được UBND huyện Ea Súp giao cho các nhóm
hộ ở xã trồng coi. Nhưng đêấn năm 2020, nhận thâấy các nhóm hộ quản lý
khồng hiệu quả nên UBND huyện thu hồồi đưa vêồ UBND xã quản lý. Sau đó,
một doanh nghiệp xin khảo sát nghiên cứu thuê đâất để triển khai dự án trồồng
rừng và quản lý bảo vệ rừng, trồồng cây ăn trái, cây cồng nghiệp.
Sau khi kiểm tra, xác minh làm rõ, cơ quan chức năng xác định diện tích
rừng bị phá hoại râất lớn. Cụ thể, theo báo cáo của Sở NN-PTNT tỉnh Đăấk Lăấk,
diện tích rừng bọ chặt phá là hơn 382ha, thuộc tiểu khu 222 và tiểu khu 205
do Uỷ ban nhân dân xã Ya Tờ Mồất quản lý; chủ yêấu là rừng tự nhiên, có trữ
lượng gồễ bình quân 10m3/ha. lOMoAR cPSD| 45988283
Ảnh 2. Cầy rừng tại tiểu khu 222 và 205 bị chặt hạ
Ảnh 3. Nhiếồu cầy vầỗn còn đang chảy mủ lOMoAR cPSD| 45988283
Do vụ việc có dâấu hiệu tội phạm nên Cơ quan Cảnh sát điêồu tra Cồng
an tỉnh Đăấk Lăấk đã vào cuộc điêồu tra và khởi tồấ vụ án hình sự vêồ hành vi huỷ
hoại rừng. Qua quá trình điêồu tra, cơ quan cồng an đã xác định được 4 nhóm
gồồm 28 đồấi tượng cùng trú tại huyện Ea Súp. Những đồấi tượng này đã trực
tiêấp vào tiểu khu 205, sử dụng cưa xăng (cưa máy chạy băồng xăng) và dao để
chặt phá, đồấn hạ gâồn 16ha rừng, gây thiệt hại hơn 72,5 triệu với mục đích là
để chiêấm đâất làm râễy.
Tại phiên toà xét xử, các đồấi tượng đã thừa nhận hành vi phạm tội của
mình. Hội đồồng xét xử đã tuyên phạt 20 bị cáo các mức án từ 2 năm đêấn 6
năm tù; 5 bị cáo cùng mức án 3 năm tù nhưng cho hưởng án treo; 1 bị cáo bị
phạt cải tạo 3 năm khồng giam giữ; 2 bị cáo cùng bị phạt 2 năm cải tạo khồng giam giữ.
Ảnh 4. 28 bị cáo chặt phá rừng
Cũng liên quan đêấn vụ án này, ồng Nguyêễn Văn Nhiệm, chủ tịch Uỷ bạn
nhân dân huyện Ea Súp đã ban hành quyêất định xử lý kỷ luật hai lãnh đạo xã
Ya Tờ Mồất là ồng Đặng Cồng Tạo-Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã Ya Tờ Mồất và
ồng Vũ Văn Quảng-Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã Ya Tờ Mồất băồng hình thức cảnh cáo.
Từ thực tiếễn vụ án này có thể thâếy, tuy đã mạnh tay xử lý các trường
hợp vi phạm nhưng rừng vâễn mâết. Vậy nguyến nhân do đâu?
Tuy đã xử lý râất mạnh các hành vi phá rừng, nhưng theo lãnh đạo UBND
tỉnh, việc phá rừng lâấn chiêấm đâất vâễn diêễn biêấn phức tạp, nhâất là tại các
huyện Krồng Bồng, Cư M'gar, Ea Súp… Tính riêng trong 7 tháng đâồu năm 2023,
ngành chức năng vâễn phát hiện 141 vụ vi phạm lâấn, chiêấm đâất lâm nghiệp, với diện tích gâồn 705ha. lOMoAR cPSD| 45988283
Hiện mới xử lý 8 vụ vi phạm vêồ hành vi lâấn, chiêấm đâất rừng trái phép
với tổng diện tích 1,29ha, tổng sồấ tiêồn phạt là 80 triệu đồồng.
Theo lãnh đạo UBND tỉnh Đăấk Lăấk, rừng mâất, lâấn chiêấm chủ yêấu là do
người dân phá rừng, xâm canh làm nương râễy và do sự buồng lỏng của các
chủ rừng. Phâồn lớn rừng bị mâất chưa thể thu hồồi do đồấi tượng phá rừng đêồu là người nghèo.
Để giảm nạn phá rừng, lãnh đạo tỉnh Đăấk Lăấk cho biêất tiêấp tục năấm, xử
lý nghiêm các vụ hủy hoại rừng, lâấn chiêấm đâất rừng, mua bán sang nhượng
trái phép, nhâất là ở các địa bàn “nóng” như Ea Súp, Krồng Bồng, Ea H'leo...
“Tỉnh seễ thành lập Đoàn kiểm tra, truy quét tại các khu rừng trọng điểm có
nguy cơ phá rừng, cương quyêất khồng để xảy ra điểm nóng. Qua kiểm tra seễ
làm rõ trách nhiệm của chủ rừng, các ngành, cá nhân liên quan”
Có thể thầếy, dù đã áp dụng các điếồu khoản, bộ luật, chính sách vếồ bảo
vệ mồi trường rừng, dù đã mạnh tay xử lý nghiếm các hành vi vi phạm pháp
luật bảo vệ rừng nhưng tình trạng phá rừng, huỷ hoại rừng vầỗn diếỗn ra
thường xuyến, thậm chí còn có dầếu hiệu tắng lến trong những nắm qua.
Nguyến nhần là do một bộ phận người dần chưa có ý thức bảo vệ rừng, chưa
nắếm bắết rõ các quy định của pháp luật cũng như sự lơ là quản lý của chủ
rừng. Bến cạnh đó, các đồếi tượng lầm tặc ngày càng manh động hơn và các
cơ quan quản lí làm việc cũng chưa thực sự hiệu quả. Qua đó, ta thầếy được
rắồng, việc áp dụng những quy định của pháp luật bảo vệ rừng trong thực tếế
tuy đã được thực hiện nhưng hiệu quả lại khồng cao và khồng có tính ổn
định lầu dài. Do đó, cầồn có những giải pháp cụ thể để áp dụng chặt cheỗ
những quy định này trong việc bảo vệ rừng.
3. Đếầ xuâết giải pháp khăếc phục
Khăếc phục những hạn chếế của pháp luật. Tiêấp tục sửa đổi, bổ sung
các quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Đồồng bộ, thồấng nhâất các quy
định trong các văn bản pháp luật hiện hành của các ngành luật có liên quan
đêấn pháp luật bảo vệ rừng như: Pháp luật vêồ đâất đai, pháp luật vêồ mồi
trường, tài nguyên nước, pháp luật hình sự, các quy định vêồ xử phạt vi phạm hành chính... lOMoAR cPSD| 45988283
Khăếc phục những yếếu kém, hạn chếế trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước. Tăng cường quản lý nhà nước vêồ lâm nghiệp tại địa phương,
tổ chức thực hiện nghiêm túc, quyêất liệt các văn bản chỉ đạo của Chính phủ
và của ngành. Phồấi hợp liên ngành trong quản lý, bảo vệ rừng, câồn vận hành
bộ máy quản lý một cách thường xuyên, liên tục, giải quyêất nghiêm minh, kịp
thời các hành vi phạm tội hủy hoại rừng. Xây dựng cơ chêấ phồấi hợp có tính
ràng buộc pháp lý của các lực lượng: kiểm lâm, cồng an, quân đội, lực lượng
dân quân tự vệ, cồng an xã, nội vụ, thanh tra, tòa án, viện kiểm sát, các ban
quản lý rừng, các cồng ty lâm nghiệp và cộng đồồng dân cư để ngăn chặn, xử
lý các đồấi tượng phá rừng.
Khăếc phục những hạn chếế trong hoạt động quản lý của các cơ quan
bảo vệ rừng. Đổi mới, xây dựng lực lượng kiểm lâm thành cảnh sát lâm
nghiệp - một tổ chức chuyên trách, có vị thêấ cao, được huâấn luyện, trang bị,
đào tạo tồất hơn và được hưởng chêấ độ đãi ngộ thích hợp. (có chính sách ưu
đãi, phụ câấp đặc thù cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, giúp lực lượng
này ổn định đời sồấng, găấn bó với rừng, hoàn thành nhiệm vụ được giao.)
Mặt khác, câồn giám sát chặt cheễ hoạt động của các trạm kiểm lâm,
trạm phúc kiểm. Bồấ trí những cán bộ có phẩm châất, có bản lĩnh, trách nhiệm
cao để chặn đứng những hoạt động phạm pháp của bọn lâm tặc.
Phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng Cồng an nhân dân trong phòng
ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật và tội phạm vêồ tài nguyên rừng: có
trách nhiệm phồấi hợp với lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng quản lý
giáo dục các đồấi tượng chuyên lén lút phát, đồất phá rừng trái phép làm nương
râễy; tham gia cùng lực lượng kiểm lâm, quân đội nhân dân mở những đợt truy
quét lâm tặc, tổ chức truy quét ở những địa bàn trọng điểm, nơi thường
xuyên xảy ra. Câồn tăng cường nguồồn lực để hồễ trợ, đâồu tư cho lực lượng Cồng
an nhân dân, nhâất là các trang thiêất bị, phương tiện câồn thiêất, giúp nâng cao
hiệu quả trong hoạt động phòng, chồấng tội phạm và vi phạm pháp luật vêồ mồi trường….
Có chính sách ưu đãi, phụ câấp đặc thù cho lực lượng chuyên trách bảo
vệ rừng, giúp lực lượng này ổn định đời sồấng, găấn bó với rừng, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đếầ cao trách nhiệm của tập thể và cá nhân: Bảo vệ rừng là trách
nhiệm của toàn dân chứ khồng phải chỉ riêng các lực lượng làm nhiệm vụ
bảo vệ rừng và chính quyêồn địa phương. Đẩy mạnh cồng tác tuyên truyêồn,