

















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI : Quan iể m c ủ a ch ủ nghĩa Mác - Lênin v ề v ấn ề tôn
giáo. Ảnh hưở ng c ủ a Ph ật giáo trong ờ i s ố ng xã h ộ i ở Vi ệ t
Nam hi ện nay. Ý nghĩa củ a kh ẩ u hi ệu: Đạ o pháp - Dân t ộ c -
Học phần: CNXHKH( PLT05H)
Ch ủ nghĩa xã hộ i c ủ a giáo h ộ i Ph ậ t giáo Vi ệ t Nam.
Giảng viên hướng dẫn : TS.Võ Minh Tuấn
Sinh viên th ự c hi ệ n : Nguy ễ n Th ị H ồ ng Ánh
Lớp : K23CLC-KTA
Mã sinh viên : 23A4020035
Hà N ội, ngày 20 tháng 12 năm 2021 LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại lớp Chủ nghĩa xã hội khoa học 01, K23CLC-KTA,
trường Học viện Ngân hàng, ược sự giảng dạy của quý thầy cô – Bộ môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Khoa Lý luận Chính trị, ặc biệt là giảng
viên TS.Võ Minh Tuấn cùng sự giúp ỡ của ban lãnh ạo nhà trường ã giúp em phần
nào có ược những kiến thức thật quý báu.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên TS.Võ Minh Tuấn – người ã tận tình giúp
ỡ, hướng dẫn em trong quá trình học tập ể hoàn thành ề tài tiểu luận này. Mặc dù ã
cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình ộ năng lực và kinh nghiệm về lý
luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận ược những lời nhận xét, góp ý chân thành của quý thầy cô ể bài
tiểu luận của em ược hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và kính gửi lời chúc sức khỏe ến quý thầy
cô bộ môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin của Khoa Lý luận
Chính Trị, trường Học viện Ngân hàng. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2
Phần 1: Phân tích lý luận chung về vấn ề tôn giáo và nguyên tắc giải quyết vấn
ề tôn giáo trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Chính sách tôn giáo của
Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .............. 2
1.1 Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo ............................................ 2
1.2 Nguyên tắc chung giải quyết vấn ề tôn giáo trong thời kì quá ộ lên chủ ... 5
nghĩa xã hội ............................................................................................................... 5
1.3 Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam .............................................................................................. 5
Phần 2: Liên hệ thực tiễn: Ảnh hưởng của Phật giáo trong ời sống xã hội ở
Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa của khẩu hiệu: Đạo pháp- Dân tộc- Chủ nghĩa xã
hội của giáo hội phật giáo Việt Nam ...................................................................... 6
2.1 Ảnh hưởng của Phật giáo trong ời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay ........... 6
2.1.1 Ảnh hưởng tích cực .................................................................................. 6
2.1.1.1 Ảnh hưởng Phật giáo về mặt tư tưởng, ạo lý ......................................... 6
2.1.1.2 Ảnh hưởng Phật giáo qua phong tục, tập quán ...................................... 7
2.1.1.3 Ảnh hưởng của Phật giáo tới ạo ức, lối sống thanh thiếu niên hiện ..... 8
nay ...................................................................................................................... 8
2.1.2 Ảnh hưởng tiêu cực .................................................................................. 9
2.2 Ý nghĩa của khẩu hiệu: Đạo Pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội của giáo 10
hội Phật giáo Việt Nam .............................................................................................. 10
2.3 Liên hệ bản thân về vấn ề tôn giáo ..................................................................11
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 14 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ề tài
Việt Nam là một trong những nước phương Đông, nơi mà tôn giáo có ảnh hưởng
rất lớn ến ời sống văn hóa xã hội. Tùy vào các giai oạn lịch sử phát triển của các
nước, tôn giáo nắm vai trò chủ ạo, có tác ộng mạnh mẽ ến ời sống tinh thần, suy nghĩ
của con người. Mặc dù không ể lại một hệ thống lý luận hoàn chỉnh về tôn giáo, song
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin ã ặt nền móng và tạo cơ sở khoa học cho
việc nghiên cứu tôn giáo và chức năng xã hội của nó. Trong các tôn giáo lớn trên thế
giới, thì Phật giáo là một trong những tôn giáo ã du nhập vào Việt Nam và trở thành
tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc ến ời sống tinh thần, xã hội Việt
Nam cho ến ngày nay. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Phật giáo Việt
Nam ã có nhiều óng góp áng kể ối với sự phát triển của dân tộc trên nhiều lĩnh vực.
Có thể nói, Phật giáo ược xem là một trong những nhân tố quan trọng góp phần ịnh
hình nên các quan niệm, chuẩn mực và hệ giá trị ạo ức trong xã hội. Tư tưởng về ạo
ức nhân sinh của Phật giáo là một tư tưởng xuyên suốt và ảnh hưởng sâu sắc ến ời
sống tinh thần của con người Việt Nam. Với ý nghĩa ó, em chọn ề tài “Quan iểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn ề tôn giáo. Ảnh hưởng của Phật giáo trong ời
sống xã hội ở Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa của khẩu hiệu: Đạo pháp - Dân tộc -
Chủ nghĩa xã hội của giáo hội Phật giáo Việt Nam” làm ề tài tiểu luận và thông
qua thực tiễn ể làm rõ nhận thức của sinh viên hiện nay về tôn giáo.
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm mục ích nắm ược những kiến thức về nghiên cứu lí luận về vấn ề tôn giáo
và ảnh hưởng của Phật giáo ến ời sống xã hội Việt Nam hiện nay từ ó nghiên cứu ý
nghĩa khẩu hiệu: Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội của giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Để ạt ược iều ó, bài tiểu luận sẽ phân tích cơ sở lý luận chung về vấn ề tôn giáo
và nguyên tắc giải quyết vấn ề tôn giáo trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội;
Chính sách tôn giáo của Việt Nam trong giai oạn quá ộ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Tiếp theo là những ảnh hưởng của Phật giáo trong ời sống xã hội Việt Nam hiện nay
và phân tích ý nghĩa khẩu hiệu: Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội của giáo hội Phật giáo Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quan iểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn ề
tôn giáo. Ảnh hưởng của Phật giáo trong ời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: ở Việt Nam giai oạn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan iểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn ề ấn ề tôn giáo, ảnh
hưởng của Phật giáo trong ời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật
với các phương pháp như: thống nhất lôgic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ề tài
Ý nghĩa lí luận: Qua ề tài giúp hiểu rõ hơn về vấn ề tôn giáo, những nguyên tắc và
chính sách của Đảng và nhà nước ta về vấn ề này. Đồng thời, góp phần bồi dưỡng,
nâng cao trình ộ nghiên cứu về vấn ề tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần làm rõ ảnh hưởng của Phật giáo ối với ời sống
xã hội hiện nay, từ ó hiểu hơn về cội nguồn cũng như bản sắc văn hoá dân tộc, có thể
thấy ược những giá trị tích cực và phát huy trong cuộc sống. NỘI DUNG
Phần 1: Phân tích lý luận chung về vấn ề tôn giáo và nguyên tắc giải quyết
vấn ề tôn giáo trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Chính sách tôn giáo
của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.1 Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
1.1.1. Bản chất của tôn giáo:
Theo quan iểm chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã
hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua ó, các lực lượng tự nhiên và xã
hội trở thành siêu nhiên, thần bí. Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác-
Lênin xác ịnh: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo
ra vì mục ích, lợi ích của họ. Phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của
họ. Nhưng sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt ối hoá
và phục tùng tôn giáo vô iều kiện. Chủ nghĩa Mác- Lênin cũng cho rằng, sản xuất
vật chất và các quan hệ kinh tế, xét ến cùng là nhân tố quyết ịnh sự tồn tại và phát
triển của các hình thái ý thức xã hội, trong ó có tôn giáo. Do ó, mọi quan niệm về
tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo ều ược sinh ra từ những hoạt ộng sản xuất,
từ những iều kiện sống nhất ịnh trong xã hội và thay ổi theo những cơ sở thay ổi của
cơ sở kinh tế. Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy
tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Mặc dù vậy, những người cộng sản với lập trường mácxít luôn luôn tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân.
Tôn giáo khác với tín ngưỡng và mê tín. Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin,
sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con người trước các sự vật,
hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng ể cầu mong sự che chở, giúp ỡ.
Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa học nào.
Dị oan là sự suy oán, hành. ộng một cách tùy tiện, sai lệch những iều bình thường,
chuẩn mực trong cuộc sống
1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo:
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực
lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ tác ộng và chi phối khiến
cho con người cảm thấy yếu uối và bất lực, không giải thích ược, nên con người ã
gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí. Khi xã hội xuất hiện các giai
cấp ối kháng, có áp bức bất công, do không giải thích ược nguồn gốc của sự phân
hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác... cộng với lo sợ trước sự thống trị của
các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức: Sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính
bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn
tồn tại, khi những iều mà khoa học chưa giải thích ược, thì iều ó thường ược giải
thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn ề ã ược khoa học chứng
minh, nhưng do trình ộ dân trí thấp, chưa thể nhận thức ầy ủ, thì ây vẫn là iều kiện,
là mảnh ất cho tôn giáo ra ời, tồn tại và phát triển.Thực chất nguồn gốc nhận thức
của tôn giáo chính là sự tuyệt ối hoá, sự cường iệu mặt chủ thể của nhận thức con
người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
Nguồn gốc tâm lý: Do ảnh hưởng của yếu tố tâm lý cả tích cực lẫn tiêu cực: Sự
sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm au, bệnh tật;
ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn ược bình yên khi làm một
việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi ầu sự nghiệp kinh doanh...),
hay tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng ối với những người có công với nước, với
dân như thờ các anh hùng dân tộc dễ dẫn con người ến với tôn giáo.
1.1.3. Tính chất của tôn giáo:
Tính lịch sử: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự
hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến ổi trong các giai oạn lịch sử nhất
ịnh ể thích nghi với nhiều chế ộ chính trị - xã hội.
Tính quần chúng của tôn giáo: Hiện nay số lượng tín ồ của các tôn giáo chiếm
tỉ lệ khá cao trong dân số thế giới. Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư hảo, song nó
phản ánh khát vọng của những con người bị áp bức về một xã hội tự do, bình ẳng,
bác ái. Bởi vì tôn giáo thường có tính nhân văn, nhân ạo, hướng thiện. Vì vậy còn
nhiều người ở trong các tầng lớp khác nhau của xã hội tin theo.
Tính chính trị của tôn giáo: Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội
ã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự ối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết do
tôn giáo là sản phẩm của những iều kiện kinh tế- xã hội phản ánh lợi ích, nguyện
vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc ấu tranh giai cấp. Mặt khác, khi các giai
cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo nhằm phục vụ lợi ích riêng, chống lại các giai
cấp tiến bộ, nó mang tính tiêu cực.
1.2 Nguyên tắc chung giải quyết vấn ề tôn giáo trong thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, tôn trọng, bảo ảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng,
tôn giáo của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn ề tôn giáo.
Thứ tư, quan iểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn ề tín ngưỡng, tôn giáo.
1.3 Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thứ nhất, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
ang và sẽ tiếp tục tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Vì vậy, cần thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo ảm quyền tự do
tín ngưỡng, quyền sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo bình thường theo úng pháp luật.
Các tôn giáo hoạt ộng trong khuôn khổ pháp luật, bình ẳng trước pháp luật.
Thứ hai, Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách ại oàn kết dân tộc. Mọi
công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo ều có quyền và nghĩa vụ xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc. Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng
tổ tiên, tôn vinh những người có công với Đất nước. Đồng thời nghiêm cấm lợi dụng
tín ngưỡng tôn giáo ể hoạt ộng mê tín dị oan, trái pháp luật; kích ộng gây chia rẽ
nhân dân, dân tộc, gấy rối và xâm phạm an ninh quốc gia.
Thứ ba, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận ộng quần chúng.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng ồng bào theo các tôn giáo nhằm
nâng cao trình ộ ời sống mọi mặt cho ồng bào, làm cho quần chúng nhân dân nhận
thức ầy ủ, úng ắn ường lối, chính sách của Đảng, pháp luật và Nhà nước, tích cực,
nghiêm túc thực hiện ường lối chính sách pháp luật.
Thứ tư, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Làm tốt công
tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị bao, gồm hệ thống tổ chức
Đảng, chính quyền Mặt trận Tổ quốc và oàn thể chính trị do Đảng lãnh ạo. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước ối với các tôn giáo và ấu tranh với hoạt ộng lợi
dụng tôn giáo gây phương hại ến lợi ích tổ quốc và dân tộc.
Thứ năm, vấn ề theo ạo và truyền ạo. Mọi tín ồ ều có quyền tự do hành ạo tại gia
ình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy ịnh của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo ược
nhà nước thừa nhận hoạt ộng theo pháp luật và ược pháp luật bảo hộ.
Nghiêm cấm các tổ chức truyền ạo, người truyền ạo và các cách thức truyền ạo trái
phép, vi phạm các quan iểm của Hiến pháp và pháp luật.
Phần 2: Liên hệ thực tiễn: Ảnh hưởng của Phật giáo trong ời sống xã hội ở
Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa của khẩu hiệu: Đạo pháp- Dân tộc- Chủ nghĩa xã
hội của giáo hội Phật giáo Việt Nam.
2.1 Ảnh hưởng của Phật giáo trong ời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay
2.1.1 Ảnh hưởng tích cực
2.1.1.1 Ảnh hưởng Phật giáo về mặt tư tưởng, ạo lý
Đạo ức Phật giáo hòa nhập với các giá trị ạo ức của dân tộc trở thành phương tiện
diễn ạt quan niệm ạo ức truyền thống của người Việt Nam. Các thuật ngữ như “từ bi,
hỷ xả”, “vô ngã, vị tha”, “cứu nhân ộ thế”, “tu nhân tích ức”, “sống nhân từ ể phúc
cho ời sau”… ã trở thành một phần trong lẽ sống của người Việt. Tâm từ và tâm bi
là tiền ề, khởi ầu cho tâm hỷ, tâm xả. Sự rung ộng, lòng trắc ẩn, cao thượng hướng
về nỗi au của người khác sẽ ịnh hướng cho con người trong lý trí, hành ộng, sẵn sàng
quên mình vì mọi người. Những quan niệm: “Ở hiền gặp lành”, “Gieo gió gặp bão”,
“Nhân nào quả ấy”,… của người Việt ã thể hiện rõ tính nhân sinh của ạo Phật, hướng
con người sống thiện, làm việc thiện tu nhân tích ức cho mình và con cháu.
Người Việt còn chịu ảnh hưởng sâu sắc một ạo lý khác của ạo Phật là ạo lý Tứ Ân,
gồm ơn cha mẹ, ơn thầy bạn, ơn quốc gia và ơn Tam bảo. Đạo lý này ược xây dựng
theo một trình tự phù hợp với bước phát triển của tâm lý về tình cảm của dân tộc
Việt. Tình thương ở mọi người bắt ầu từ thân ến xa, từ tình thương cha mẹ, họ hàng
lan dần ến tình thương trong các mối quan hệ xã hội với thầy bạn, ồng bào quê hương
ất nước và ơn ức Phật. Đặc biệt trong ạo lý Tứ ân, Phật giáo ề cao sự hiếu thuận của
con cái với ông bà, cha mẹ. Điều răn thứ sáu trong mười bốn iều răn của Phật dạy
có ghi: Tội lỗi lớn nhất của ời người là bất hiếu. Trong quan hệ giữa cha mẹ và con
cái, tinh thần của ạo Phật có ảnh hưởng tới cách cư xử của người Việt, làm sâu sắc
thêm truyền thống hiếu nghĩa của dân tộc.
“Tu tại gia cho thờ cha kính mẹ Đạo
làm người hiếu ể làm ầu
Dù cho công tướng khanh hầu
Bất trung bất hiếu khó cầu Phật tiên”
2.1.1.2 Ảnh hưởng Phật giáo qua phong tục, tập quán
Là một tôn giáo của dân tộc, Phật giáo ã bám rễ vào ời sống con người Việt Nam
từ những phong tục, tập quán của người Việt, iển hình như:
Tục ăn chay, tục phóng sinh và bố thí: Việc ăn chay niệm Phật vào các ngày
mồng một, rằm… hàng tháng là nếp sống của một bộ phận không nhỏ của người
Việt. Nhiều người còn cho rằng ăn chay giúp họ cảm thấy gần Phật hơn, lương thiện
hơn. Cũng chính vì quan niệm “Phật tại tâm” cho nên bằng tấm lòng chân thành, từ
bi của ạo Phật mà tục lệ bố thí, phóng sinh ã ăn sâu vào ời sống sinh hoạt của người
dân. Ngoài ra, người Việt cũng luôn sẵn sàng giúp ỡ người nghèo khó, ồng bào bị
thiên tai, hoạn nạn, hoàn cảnh sống khó khăn úng với truyền thống ạo lý của dân tộc
“lá lành ùm lá rách”.
Tục cúng và i lễ chùa ngày Rằm, mùng Một, ngày hội lớn: Ngày nay, ngoài ngày
rằm, mùng một, vào các ngày rằm tháng giêng, rằm tháng tư (lễ Phật Đản), rằm tháng
Bảy (lễ Vu Lan), số lượng người ến chùa ngày càng ông. Trước cánh cửa thiền môn,
những Phật tử, khách thập phương ều giữ cho mình sự trang nghiêm, thành kính ể
dâng lên Đức Phật và các bậc thánh hiền tấm lòng chân thành của mình. Ngoài việc
i chùa sám hối, ở nhà vào ngày rằm và mồng một, họ thắp nến nhang, hương hoa ể
dâng cúng Tam bảo và tổ tiên Ông bà, thể hiện lòng tôn kính, thương nhớ với những
người ã mất trong họ hàng và gia ình. Đó cũng là sự cụ thể hóa hành vi tu tâm dưỡng
tính và giáo dục con cháu về ạo lý “uống nước nhớ nguồn” của họ.
Tục ma chay, cưới hỏi: Về ma chay, khi trong gia ình (theo ạo Phật) có người qua
ời, thân quyến ến chùa thỉnh chư Tăng về nhà làm lễ nên gọi là “ma chay” hay “lễ
tang”. Họ tin rằng, với lời kinh, tiếng kệ mỗi ngày trì niệm của quý thầy thì hương
linh sẽ ược giải thoát. Về cưới hỏi, trước khi tiến tới hôn nhân, nhiều ôi bạn trẻ theo
tín ngưỡng Phật giáo thường ến chùa khấn nguyện với chư Phật phù hộ cho mối
lương duyên của họ ược “thuận buồm, xuôi gió”.
2.1.1.3 Ảnh hưởng của Phật giáo tới ạo ức, lối sống thanh thiếu niên hiện nay
Tư tưởng Phật giáo hoà cùng với giá trị truyền thống của con người Việt Nam có
ảnh hưởng lớn ến ời sống của thanh thiếu niên hiện nay. Ngay từ nhỏ, các em học
sinh ã ược giáo dục tư tưởng nhân ạo, bác ái, giúp ỡ người khác như “ Lá lành ùm lá
rách”, “Thương người như thể thương thân”, biết ồng cảm với những hoàn cảnh khó
khăn, những số phận bất hạnh nên thế hệ trẻ ngày nay rất tích cực tham gia vào
những hoạt ộng thiết thực như hội chữ thập ỏ, hội tình thương, các chương trình phổ
cập văn hoá cho trẻ em nghèo,…Hình ảnh hàng oàn thanh niên, sinh viên hàng ngày
vẫn lăn lội trên mọi nẻo ường tổ quốc ể lao ộng sản xuất, tham gia vào các chương
trình thiện nguyện giúp ỡ cho ồng bào gặp khó khăn vì dịch bệnh, thiên tai bão
lũ,…góp phần xây dựng ất nước, tổ quốc ngày càng giàu mạnh thật áng xúc ộng và
tự hào. Tất cả những iều ó chứng tỏ thanh niên, sinh viên ngày nay không chỉ năng
ộng, sáng tạo ầy tham vọng trong cuộc sống mà còn thừa hưởng những giá trị ạo ức
tốt ẹp của ông cha, ó là sự thương yêu, ùm bọc lẫn nhau giữa mọi người, lòng thương
yêu giúp ỡ mọi người qua cơn hoạn nạn mà không chút nghĩ suy, tính toán. Và ta
không thể phủ nhận Phật giáo ã góp phần tạo nên những giá trị tốt ẹp ấy.
2.1.2 Ảnh hưởng tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực thì Phật giáo cũng có những hạn chế trong tiến trình
chung của sự phát triển xã hội, nhưng những ảnh hưởng tiêu cực này không phải
xuất phát từ bản chất, lý luận của ạo Phật mà do những người thừa hành.
Trong bối cảnh mới, với tâm lý thực dụng, vụ lợi của người i lễ chùa, Phật giáo
trở thành môi trường dung chứa cho mê tín phát triển. Đặc biệt trong bối cảnh hiện
nay, nền kinh tế của ất nước có bước phát triển vượt bậc, ời sống con người ược nâng
cao, nhu cầu tâm linh của con người cũng vì thế mà ngày càng ược phát triển. Chính
vì vậy, việc cúng lễ ngày càng có có xu hướng gia tăng. Các hình thức như cúng sao
giải hạn, tục ốt vàng mã, xin xăm bói quẻ, xem giờ, xem ngày… ang bị lợi dụng rất
nhiều. Nó không chỉ ơn thuần xuất phát từ tấm lòng thành, từ trong cái tâm của mỗi
người. Nó ã mang trong ó tính vụ lợi, mưu cầu lợi ích cá nhân bằng cách tầm thường
hóa các nghi lễ Phật giáo. Cùng với việc cúng, lễ, các vật phẩm phục vụ cho việc thờ
cúng cũng ngày càng ược tiêu thụ nhiều hơn. Ngày nay, tục ốt vàng mã bị coi là hủ
tục mang tính mê tín, người Phật tử chân chính sẽ không chấp nhận iều này. Bởi theo
Phật chúng sinh tùy nghiệp thiện, ác mà theo ó thác sinh cõi lành, cõi dữ. Người chết
cũng theo nghiệp thiện, ác mà thọ sinh vào sáu cõi chứ không chờ ốt vàng mã ể i qua
cửa âm phủ như người sống nghĩ. Những tập tục không còn phù hợp với sự phát triển
nói trên rất cần thiết phải ược loại bỏ dần trong quá trình xây dựng lối sống mới ở
Việt Nam hiện nay. Khi ông ảo nhân dân trong xã hội hiểu ược rằng, Phật không phải
ở chùa to, tượng ẹp, ở sính lễ nhiều tiền, ở việc chăm thực hành nhi thức cầu cúng,
mà Phật ở trong tâm mỗi người thì các sinh hoạt Phật giáo sẽ góp phần phát huy ược
nhiều hơn những nét hay, nét ẹp trong giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
2.2 Ý nghĩa của khẩu hiệu: Đạo Pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội của giáo
hội Phật giáo Việt Nam
Mùa xuân năm 1975 ất nước thống nhất, dân tộc Việt Nam bước vào một kỉ nguyên
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ộc lập – thống nhất – xây dựng và phát triển.
Tiếp nối tinh thần Phật giáo Việt Nam i chung con thuyền với dân tộc, ngay từ Đại
hội Đại biểu Phật giáo Việt Nam lần thứ nhất (tháng 11/1981) Giáo hội Phật giáo
Việt Nam lựa chọn phương châm “Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội” ể ịnh
hướng cho mọi hoạt ộng của mình.
Trong từ “Đạo pháp” ẩn chứa hai phần: Đạo và Pháp: “Đạo” là những chân lý bất
biến, không thay ổi; “Pháp” có thể hiểu là lời nói, là hành ộng, là phương pháp, là
tất cả phương tiện ể ưa Đạo ến với người nghe. Đạo cần có Pháp ể ược lưu chuyển,
ược hoằng hóa trong cuộc ời. Nhưng nếu không có Đạo thì Pháp không có mục ích,
cũng chẳng thể phát huy tác dụng, không thể thể hiện ược sự mềm dẻo, dễ thích nghi
cuả mình. Bởi thế, giữa Đạo và Pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau, quan hệ
chặt chẽ với nhau và cùng tôn ẩy nhau, tạo thành hai mặt của một chỉnh thể thống
nhất và không thể tách rời.
Từ “Dân tộc” ở ây hiểu là dân tộc Việt Nam với 54 dân tộc anh em cùng chung
sống bao ời nay trên mảnh ất hình chữ S này, nó mang ý nghĩa Đạo Phật luôn gắn bó
với quê hương ất nước Việt Nam. Lịch sử nước nhà ã chứng minh iều này khi ất nước
ộc lập tự do thì Phật giáo ược phát triển; khi ất nước bị ngoại bang xâm chiếm thì
Phật giáo cùng chịu chung số phận suy tàn.
“Chủ nghĩa xã hội” ây là danh hiệu của chế ộ chính trị hiện tại trên quốc ộ Việt
nam. Mục tiêu của sự nghiệp xây dựng Xã hội chủ nghĩa Việt Nam rất rõ ràng, ó là
một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Đối với
Phật giáo, việc thực hiện tốt các chính sách, quan iểm của Đảng và Nhà nước về
công tác tín ngưỡng, tôn giáo sẽ giúp Phật giáo Việt Nam không xa rời mục tiêu, lý
tưởng của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đặt mệnh ề này trong phương châm hoạt
ộng của Giáo hội, Phật giáo Việt Nam một lần nữa muốn khẳng ịnh Phật giáo luôn
ồng hành, gắn bó, luôn kề vai sát cánh với dân tộc, sống phúc âm giữa lòng dân tộc
ể phục vụ hạnh phúc ồng bào.
Trong quá khứ cũng như hiện tại, Phật giáo với dân tộc là một. Dù ở xã hội phong
kiến hay xã hội chủ nghĩa, vai trò Phật giáo vẫn luôn óng góp vào bản sắc văn hóa
của dân tộc, trợ giúp con người, tham gia xây dựng ạo ức xã hội. Tuy nhiên, xã hội
chủ nghĩa với ạo pháp hôm nay là một nấc thang ể cho Phật giáo phát huy toàn diện
năng lực của mình. Vì xã hội chủ nghĩa mang lý tưởng, công bằng, bình ẳng, văn
minh, tiến bộ, ấm no hạnh phúc cao cả mà con người hướng ến. Cũng vậy, Phật giáo
với bản tính từ bi, bình ẳng, hòa hợp là mục ích cao cả mà người Phật giáo luôn tâm
niệm. Như vậy, phương châm “Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội” mà Giáo
hội Phật giáo Việt Nam ề ra có ba thành tố tạo thành một khối thống nhất không thể
tách rời. Đó là sự kết hợp hài hòa lợi ích giữa tôn giáo (Phật giáo) với lợi ích của dân
tộc, của nhân dân Việt Nam. Trên tinh thần ó, mỗi người con Phật cần phải ý thức về
suy nghĩ và việc làm của mình, sao cho luôn luôn: vì Đạo pháp, vì Dân tộc và vì sự Tiến bộ xã hội.
2.3 Liên hệ bản thân về vấn ề tôn giáo
Hiện nay tình trạng lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng gây mê tín dị oan và làm những
iều bất chính, thiếu văn hóa ang làm vẩn ục ời sống tinh thần của nhân dân. Là một
công dân của nước Việt Nam, là một sinh viên của Học viện Ngân hàng, bản thân
em nhận thức ược mình phải có trách nhiệm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế
ảnh hưởng mang tính tiêu cực của tôn giáo ến con người Việt Nam hiện nay, cụ thể:
Một là, tôn trọng tập quán, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người. Thông
qua ó, bản thân mỗi sinh viên phải có bản lĩnh, lập trường, phê phán các hành vi chia
rẽ, phân biệt ối xử người theo và không theo tôn giáo, lên án các hành vi mê tín len
lỏi trong sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo ảnh hưởng ến ời sống tinh thần của các dân tộc.
Hai là, ưu tiên học tập ể có kiến thức, có tri thức về lịch sử, văn hóa, tôn giáo ể
hiểu cội nguồn dân tộc, góp sức vào việc xây dựng khối ại oàn kết dân tộc, oàn kết
tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
Ba là, có bản lĩnh chính trị ấu tranh chống chiến lược “diễn biến hòa bình” bạo
loạn lật ổ của các thế lực thù ịch, trong ó có lợi dụng chiêu bài chính trị “dân tự
quyết”, “tự do tôn giáo” ể chia rẽ khối ại oàn kết toàn dân tộc của Việt Nam, nhất là
ở các vùng trọng iểm như Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ và Tây duyên hải
Trung bộ. Với mỗi vấn ề tôn giáo cần xem xét nó trong thời iểm lịch sử cụ thể nào ể
ánh giá úng ắn và toàn diện, không có cái nhìn sai về tôn giáo; Cẩn trọng khi phán
xét và tránh i tuyên truyền khi chưa rõ bất kì vấn ề gì liên quan ến tôn giáo.
Bốn là, tích cực phổ biến tri thức khoa học, tuyên truyền thế giới quan duy vật
biện chứng, thế giới quan cộng sản góp phần giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực
của tôn giáo ến ời sống xã hội, phát hiện và núp dưới bóng tôn giáo ể hành nghê mê
tín, ể chống phá Đảng và Nhà nước; thông qua hoạt ộng tình nguyện ến vùng sâu,
xa, vùng dân tộc thiểu số ể mang chủ trương, chính sách, tri thức, khoa học ể nâng
cao ời sống cho ồng bào dân tộc, rút ngắn khoảng cách trình ộ phát triển giữa các
dân tộc ở Việt Nam. Thông qua ó, thể hiện vai trò, trách nhiệm công dân, trách nhiệm
sinh viên ối với quê hương, ối với tổ quốc của mình, chúng ta thấy ược giá trị và ý
nghĩa sống của chúng ta.
Năm là, mỗi cá nhân cần thực hiện úng chủ trương, chính sách của Đảng, nhà
nước, và tin tưởng vào chủ trương, ường lối lãnh ạo sáng suốt của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. Đồng thời, biết phát huy tính chủ ộng, sáng tạo của Phật giáo trong
công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ ất nước trong thời kỳ mới. KẾT LUẬN
Trong một nền văn hóa có tồn tại nhiều tôn giáo. Trong bức tranh văn hóa tôn giáo
an bện vào nhau phức tạp này, chúng ta thấy rõ tính thống nhất ược thể hiện trong
tính a dạng của nó, tính cộng ồng ược phản ánh trong tính khác biệt của nó. Những
trình bày trên ã góp phần làm rõ vai trò và vị trí của Phật giáo trong ời sống tinh thần
của người Việt. Với tinh thần từ bi, cứu khổ, ạo ức Phật giáo nhanh chóng lan tỏa và
ã ảnh hưởng sâu sắc ến các giá trị ạo ức truyền thống con người Việt Nam ở nhiều
phương diện khác nhau như: quan niệm tư tưởng; ạo ức lối sống; phong tục tập
quán,… Phật giáo ã góp phần hình thành ở người Việt Nam lối sống bình dị, chất
phác, thật thà, rất ỗi thủy chung, có nghĩa có tình, có trước có sau, hướng con người
vào thực hành cái thiện, tránh xa cái ác, em lại sự thanh thản trong tâm hồn mỗi con
người. Từ ó, ịnh hướng cho mỗi chúng ta một hướng i, một lối sống nhân văn, một
quan niệm sống vững chắc trước mọi hoàn cảnh khó khăn, ồng thời giúp ta làm chủ
cuộc ời. Trên cơ sở tìm hiểu ý nghĩa của khẩu hiệu: Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa
xã hội của giáo hội Phật giáo Việt Nam, từ ó, chúng ta mới có thể nhận thức ược biện
pháp phù hợp nhất nhằm kết hợp Phật giáo và các tôn giáo khác cũng như tạo ra sự
hài hòa trong văn hóa Việt Nam, tìm ra ược con ường i úng ắn trong phát triển văn
hóa nước nhà, áp ứng quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng với thế giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật
Tài liệu trực tuyến 1.
Ths.Vũ Quốc Đạt (2015), “Phật giáo Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế”,
Trường Đại học Khoa học Xã hội – Nhân văn
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/12218/5/Luan%20Van.pdf,
truy cập lúc 10:08, 10-12-2021. 2.
Ths.Trần Thị Hoài Thương (2016), “Giáo dục Phật giáo và ý nghĩa
của nó ối với giáo dục ạo ức thanh niên Việt Nam hiện nay”, Trường Đại học
Khoa học Xã hội – Nhân văn
https://thuvienhoasen.org/images/file/Xe_6Jtqn1QgQANFR/giao-duc-phat-giao-
doi-voi-thanh-nien-ngay-nay-1.pdf, truy cập lúc 10:09, 10-12-2021. 3.
PGS.TS.Nguyễn Đức Lữ (2013), “Tôn giáo với dân tộc và Chủ nghĩa xã hội”, NXB Chính trị Quốc gia
http://thuvien.ajc.edu.vn/ViewPDFOnline/document.php?loc=0&doc=10262309
9074599151438303326680628524383&fbclid=IwAR1jwB0dakeoyAQmNhvqjj6F
DNpP6CSAYRpmBQszjW-0KxpDFn92Gyi0igs, truy cập lúc 10:10, 10-12-2021. 4.
ĐĐTS.Thích Minh Nhẫn (2011), “Hoằng pháp với phương châm Đạo
pháp dân tộc – CNXH”, Phật giáo Bạc Liêu http://phatgiaobaclieu.com/hoang-
phap-voi-phuong-cham-dao-phap-dan-toc-
cnxh-ddts-thich-minh-nhan/, truy cập lúc 20:10, 15-12-2021. 5.
Minh Chính (2019), “Phương châm Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội”,
Giáo hội Phật giáo Việt Nam https://phatgiao.org.vn/phuong-cham-dao-phap-dan-
toc-chu-nghia-xa-hoid37198.html, truy cập lúc 20:15, 15-12-2021.