Tiểu luận ''Sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm , rút ra ý nghĩa đối với bản thân''

Tiểu luận môn Tâm lý học đại cương với đề tài: Sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm , rút ra ý nghĩa đối với bản thân của Học viện Báo chí và Tuyên truyền giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
TIỂU LUẬN
MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: Sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức
và tình cảm , rút ra ý nghĩa đối với bản thân
Họ và tên: Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: QLHCNN K39 MSV:
1955370052
HÀ NỘI. 2021
1
Mục lục
Mở đầu ........................................................................................................ 2
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ......................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Bố cục ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬN THỨC TÌNH CẢM ... 3
I. Nhận thức ................................................................................................ 3
1. Khái niệm nhận thức ............................................................................... 3
2. Các giai đoạn nhận thức ......................................................................... 3
2.1. Nhận thức cảm tính .............................................................................. 3
2.2. Nhận thức lý tính ................................................................................. 4
3. Vai trò nhận thức ..................................................................................... 4
II. Tình cảm ................................................................................................ 4
1. Khái niệm................................................................................................ 4
2. Mối liên hệ tình cảm với xúc cảm .......................................................... 5
3. Vai trò ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG II: SO SÁNH MỐI QUAN HỆ CỦA NHẬN THỨC
TÌNH CẢM ................................................................................................ 6
I. So sánh nhận thức và tình cảm ................................................................ 6
1. Sự giống nhau giữa nhận thức và tình cảm ............................................ 6
2. Sự khác nhau giữa nhận thức và tình cảm .............................................. 7
II. Mối quan hệ của nhận thức và tình cảm .............................................. 10
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA CỦA NHẬN THỨC TÌNH CẢM ĐỐI
VỚIBẢN THÂN....................................................................................... 11
I. Ý nghĩa của nhận thức ........................................................................... 11
II. Ý nghĩa của tình cảm ........................................................................... 12
Kết luận ..................................................................................................... 13
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình tâm lý học đại cương, Nguyễn Xuân Thức(chủ biên), nxb
đại học sự phạm
lOMoARcPSD| 36817126
Mở đầu
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Những vấn đề về tâm của con người luôn là vấn đề nhận được nhiều
sự quan tâm của hội Việt Nam và cả trên toàn thế giới. Nhận thức, tình
cảm là những mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người, bất kì ai cũng có
nhận thức có tình cảm đối với các các sự vật hiện tượng xảy ra trong cuộc
sống . Nhận thức và tình cảm luôn đóng vai trò cùng quan trọng trong
đời sống hàng ngày. Nhận thức và tình cảm luôn hiển hiện trong đời sống
mỗi người những không phải ai cũng hiểu về nhận thức tình cảm , lẫn
lộn giữa nhận thức tình cảm. Để làm nhận thức tình cảm, trong bài
tiểu luận này em đã chọn đề tài: Phân tích sự giống nhau, khác nhau
mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, rút ra ý nghĩa đối với bản thân ”
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và tìm hiểu về nhận thức và tâm lý
Làm rõ được sự giống và khác nhau giữa nhận thức và tâm lý
Mối quan hệ của nhận thức tâm Ý
nghĩa nhận thức và tình cảm
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Nhận thức , tình cảm
Phạm vi : Trong đời sống của con người
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích - tổng hợp, Phương pháp quy nạp và diễn giải,
Phương pháp phân tích logic, Phương pháp lịch sử,…
5. Bố cục
Chương I: Lý luận chung về nhận thức và tình cảm
Chương II: So sánh và mối quan hệ của nhận thức và tình cảm
Chương III: Ý nghĩa của nhận thức và tình cảm đối với bản thân
3
CHƯƠNG I: LUẬN CHUNG VỀ NHẬN THỨC TÌNH
CẢM
I. Nhận thức
1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là cơ sở, nền tảng, điều kiện để con người tiến hành các hoạt
động. khi muốn tiến hành bất cứ loại hoạt động nào thì con người trước
tiên phải nhận thức được hoạt động đó. Hoạt động nhận thức chính là một
loại hoạt động tâm lý của con người.
Nhận thức quá trình tâm phản ánh hiện thực khách quan đó
chính bản thân của sự vật hiện tượng để đưa lại sự hiểu biết cho con người
về sự vật hiện tượng.
2. Các giai đoạn nhận thức
2.1. Nhận thức cảm tính
Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức đầu tiên , giai đoạn
nhận thức thấp bao gồm:
+) Cảm giác một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng
thuộc tính, bề ngoài của sự vật hiện tương đang trực tiếp tác động vào các
giác quan của con người. Đây mức độ nhận thức thấp, khai, mức
độ nhận thức đầu tiên của con người. Nhưng cảm giác đóng vai trò rất quan
trọng, không có cảm giác thì sẽ không có mức độ nhận thức tiếp theo.
dụ như khi muốn nhận thức được một sự vật hiện tượng nào đó
đặc điểm hình thù màu sắc như thế nào, thời tiết hôm nay nóng hay lạnh
thì phải có cảm giác thông qua các giác quan như xúc giác, thính giác, thị
giác,… Vì vậy nếu như một người bị tổn thương bất kì một giác quan o
thì đều sẽ ảnh hưởng đến quá trình nhận thức, như khi một người bị điếc
bẩm sinh thì thường sẽ dn đến bị câm người đó không tiếp nhận được
âm thanh từ đó không nói được.
+) Tri giác sự phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài
của các sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan. Tri
giác dựa trên sở của các thông tin do cảm giác đem lại. dụ qua các
lOMoARcPSD| 36817126
cảm giác khi tiếp xúc với viên đá ta thấy viên đá rất lạnh, hình vuông,
không vị,..
2.2. Nhận thức lý tính
Nhận thức tính giai đoạn tiếp theo, cao hơn về chất so với nhận thc
cảm tính. Giúp con người nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng,
nhận thức được các mối quan hệ, liên hệ bên trong của sự vật hiện tượng
Nhận thức lý tính bao gồm:
+) duy: một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản
chất những mối liên hệ quan hệ tính quy luật của sự vật hiện tượng khách
quan mà trước đó ta chưa biết.
+) Tưởng tượng: một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa
từng trong kinh nghiệm của nhân bằng cách xây dựng những hình
ảnh mới trên cở sở những biểu tượng đã có.
dụ như khi thấy một người bị ho, hắt hơi, sốt,… ta chưa thể biết được
người đó bị dị ứng thời tiết, cảm cúm hay nhiễm covid. Để biết người đó
mắc bệnh gì thì phải khám bệnh, test covid.
3. Vai trò nhận thức
Thông qua nhận thức con người hiểu được cái riêng, cái chung, hiểu
được hiện tượng bản chất của svt, sự việc. Nhờ nhận thức con
người biết được đúng đắn, đầy đủ và chính xác về bản chất của sự vật, hiện
tượng. Ngoài ra, nhận thức còn cung cấp cho con người một lượng lớn tri
thức cũng như tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống. Con
người dần hiểu được các nguyên lý, định nghĩa và khái niệm trong thế giới
quan của mình. Từ những điều này cùng khái niệm nhận thức là gì ta hiểu
được nhận thức đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tồn tại của mỗi
người.
II. Tình cảm
1. Khái niệm
Khi phản ánh thế giới khách quan, con người không chỉ nhận thức thế
giới đó còn tỏ thái độ của mình đối với nó. Những hiện tượng tâm
5
biểu thị thái độ của con người đối với những cái họ thận thức được,
hoặc tìm ra được gọi là xúc cảm và tình cảm của con người.
Tình cảm những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với
những sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong
mối liên quan với nhu cầu động cơ cửa con người. Như vậy, tình cảm
một dạng phản ánh tâm lí mới - phản ánh cảm xúc.
2. Mối liên hệ tình cảm với xúc cảm
Xúc cảm là: Là những rung cảm xảy ra nhanh chóng nhưng mạnh mẽ và
rệt hơn so với màu sắc c cảm của cảm giác. mang tính chất khái
quát hơn được chủ thể ý thức ít nhiểu rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm
của cảm giác.
Xúc cảm là thái độ và những rung động của một con người đối với một
người khác, hoặc một sự kiện, hiện tượng nào đó bất kỳ trong cuộc sống
Xúc cảm sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành từ quá trình
tổng hợp hóa, khái quát hóa, những xúc cảm đồng loại.
Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm, nhưng khi đã được hình
thành thì tình cảm lại thể hiện qua xúc cảm phong phú đa dạng và chi phối
xúc cảm
3. Vai trò
Đối với hoạt động: Tình cảm tạo ra động lực nhân tố điều chỉnh
hành vi của con người. Tình cảm thúc đẩy con người hoạt động giúp con
người vượt qua nhũng khó khăn trở ngại gặp phải.
Đối với đời sống: Xúc cảm, tình cảm vai trò to lớn trong đời sống con
người, con người không cảm c thì không thể tồn tại được. Khi con
người bị thiếu thốn tình cảm thì đi sống con người bị rơi vào tình trạng
rối loạn và con người bị ảnh hưởng về tâm lí.
Đối với công tác giáo dục con người: Xúc cảm, tình cảm vừa điều
kiện, vừa là phương tiện giáo dục, đồng thời cũng là nội dung và mục đích
của giáo dục. Tài năng của nhà giáo dục phụ thuộc rất nhiều o lòng yêu
nghề tình thương yêu tuổi trẻ, thiếu ng yêu nghề, yêu học sinh thì
người thầy khó trở thành người thầy tốt.
lOMoARcPSD| 36817126
CHƯƠNG II: SO SÁNH VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NHẬN THỨC
TÌNH CẢM
I. So sánh nhận thức và tình cảm
1. Sự giống nhau giữa nhận thức và tình cảm
Thứ nhất nhận thức và tình cảm đều phản ánh hiện thực khách quan cụ
thể trong điều kiện hội cụ thể. dụ như việc học tp trong thời điểm
dịch covid phức tạp hiện nay. Bản thân mỗi học sinh sinh viên đều nhận
thức được tình hình dịch nguy hiểm không thể tụ tập đông người để tránh
việc lây lan bệnh nên không đến trường để học tập được. Nhưng việc học
thì rất quan trọng không thể trì hoãn vậy mỗi bản thân người học sinh,
sinh viên sẽ phải tự giác ý thức, chủ động trong việc học online. Việc chủ
động học tập chứng tỏ sự quan tâm yêu thích đến môn học tôn trọng
thầy cô, đồng thời cũng để thực hiện mong muốn, được tiếp thu đầy đủ kiến
thức, được thành tích tốt phục vụ cho những ước dự định của tương lai.
Thứ hai đều mang tính xã hội lịch sử, đều được thúc đẩy bởi nhu cầu
hội. Bản chất tâm lý con người mang tính lịch sử xã hội. Như trong xã hội
đất nước Việt Nam từ xa xưa đã luôn đề cao những phẩm chất tốt đẹp của
con người như đoàn kết, yêu thương, lành đùm rách,… Những việc
làm tốt như giúp đỡ người gp khó khăn luôn được đề cao. vậy con
người Việt Nam đã dn hình thành nhận thức trong suy nghĩ khi thấy người
nào gặp kkhăn sẽ cố gắng hết sức có thể để giúp đỡ họ khi thấy người
gặp nạn không giúp sẽ tự cảm thấy hổ thẹn lỗi. Đến nay thì phẩm
chất đó vẫn luôn hiển hiện trong mỗi người Việt Nam vì nó đã ăn sâu vào
trong tiềm thức to n tình cảm yêu thương giữa người với người, sự đồng
cảm, thương xót. Hay Việt Nam các phong tục, luật lệ cũng khác
nước khác như khi tham gia giao thông người Việt sẽ đi ở phần đường bên
phải còn người Anh thì đi ở phần đường bên trái mới đúng luật
Thứ ba đều mang tính chủ thể. Mỗi con người đều có nhận thức, có tình
cảm khác nhau. dụ như hiện nay tớc sự lây lan mạnh của đại dịch
covid 19 người nhận thức được sự nguy hiểm, nghiêm trọng, hchủ
động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch một cách nghiêm túc chấp
hành chỉ thị của nhà nước, nhưng bên cạnh đó lại một số người lại
nhận thức suy nghĩ khác dịch covid 19 không nghiêm trọng, tỉ lệ chết rất
thấp nên họ không sợ bị nhiễm bệnh và không thực hiện nghiêm túc chỉ th
của nnước. Hay trong tình cảm bản thân mình sẽ rất yêu thương bố
7
mẹ của mình, nhưng những người khác họ không thể có tình cảm đối vi
bố mẹ giống như mình được, họ thể quý mến, tôn trọng hoặc cũng
thể là ghét.
Thứ đều các hoạt động tâm bản của con người. Trong đó nhận
thức snền tảng của tình cảm con người trên sở con người nhận
thức sâu sắc về sự vật hiện tượng thì con người sẽ tỏ thái độ đối với sự vật
hiện tượng mình nhận thức được. Đây hai hoạt động tâm xảy ra
diễn ra hằng ngày trong các hoạt động, đời sống của mỗi nhân. Nhận
thức tình cảm không tách bạch nhau trong mỗi hoạt động đều chứa
đựng cả mặt nhận thức và mặt tình cảm.
2. Sự khác nhau giữa nhận thức và tình cảm
Tiêu chí Nhận thức Tình cảm phản ánh
Đặc điểm +) quá trình tâm nghĩa hiện
tượng tâm mở đầu, diễn
biến và kết thúc rõ ràng.
+) Trải qua hai giai đoạn
nhận thức cảm tính nhận
thức lý tính.
+) Mức độ tồn tại: diễn ra
nhanh, dhình thành dmất
đi.
dụ trong trong học tập
cấp 3 thì ta được thầy
hướng dẫn chỉ c nội dung
kiến thức công thức của môn
học. Khi được thầy giảng
ta thể nhớ vận dụng +)
thuộc tính tâm nghĩa
hiện tượng tâm ổn định.
bền chặt.
+) Được hình thành biểu hiện qua xúc cảm
+) Mức độ tồn tại : diễn ra
chậm, khó hình thành nhưng
một khi đã hình thành tlại
rất khó để mất đi.
dụ như tình cảm yêu
thương đối với bố mẹ không
phải vừa sinh ra đã tình
cảm đó với bố mẹ. tình
cảm đó hình thành trong quá
trình được bố mẹ nuôi nấng,
lOMoARcPSD| 36817126
ngay vào làm bài
tập. Nhưng khi học
xong cấp 3 lên đi
học không còn tiếp
xúc với các kiến
thức cũ đó nữa thì ta
sẽ quên mất đi để
tiếp thu kiến thức
mới khác trong môi
trường đại học,
muốn nhớ lại các
kiến thức thì phải
học lại.
chăm sóc, cho ăn học. Và khi tình cảm
này đã được hình thành thì ta sẽ không
bao giờ quên cũng không bao giờ thay
đổi.
Nội dung +) Đối tương phản ánh: Phản ánh
chính bản thân sự vật hiện
tượng, đưa lại sự hiểu biết cho
con người về sự vật hiện
tượng đó.
dụ: Khi kết thúc ngày học
trên trường. Mình đi về
về đến nhà chợt nhận ra để
quên chiếc của mình lớp
học. Lúc đó bản thân mình
nhận thức được đó quên
chiếc lớp, chiếc ví đó bên
trong rất nhiều giấy tờ và
tiền bạc. mình phải quay
lại lớp tìm chiếc ví. Nếu đến
lớp không thấy thì sẽ lại
tiếp tục hình thành nhận thức
tìm chiếc ví bằng cách hỏi
lao công, hỏi các bạn cùng
học lớp đó hoc đăng bài lên
các nhóm trên mạng hội để
tìm được ví.
+) Đối tượng phản ánh: Phản ánh mối quan
hệ, ý nghĩa của sự vật hiện tượng gắn với nhu
cầu và động cơ của con người.
dụ: Vẫn việc mất chiếc ví. Trong khi
nhận thức cho biết về thời gian, địa điểm mất
ví, cách tìm lại ví. Thì tình cảm sẽ thấy
buồn thể hiện sự lo gắng, cả
ngày chỉ nghĩ đến chiếc đó
không tập trung làm việc khác
được sợ sẽ mất chiếc rất
quan trọng mất toàn bộ giấy tờ
liên quan đến bản thân cả
tiền tiêu trong cả tháng.
+) Phạm vi phản ánh: Ta chỉ
Phạm vi +) Phạm vi phản ánh:
Sự vật hiện tượng nào tác
động vào ta đều được ta nhận
thức, với mức độ sáng tỏ, đầy
đủ, chính xác khác nhau.
Phạm vi phản
ánh của nhận
thức rộng, đa
dạng
lOMoARcPSD| 36817126
9
dụ: Bản thân em khi học
các môn học ở trường , bất kì
môn nào khi được thấy
giảng được đọc giáo trình thì
em đều hiểu ít hay nhiu
cũng nhận thức được phần
nào đó nội dung bài học.
thể vận dụng vào thực tế như
trả lời câu hỏi làm bài kiểm
tra.
tình cảm, chỉ tỏ thái độ bằng sự rung cảm
với những sự vật hiện tượng nào liên quan
và gắn với nhu cầu động cơ của con người.
Phạm vi của tình cảm hẹp, có
tính chọn lọc.
dụ: Cũng các môn học
nhưng mỗi môn sẽ có sự quan
tâm yêu thích khác nhau. N
khi định hướng cho tương lai
sẽ làm ngành ngh sử dụng
liên quan nhiều đến tiếng anh
thì bản thân sẽ dành squan
tâm chú ý đến môn học đó hơn
là những môn khác.
Tính chủ thể +) Tính chủ thể không ràng.
phản ánh chính bản thân sự
vật hiện tượng, không bóp
méo sự vật hiện tượng mà thể
hiện độ nông sâu khác nhau
dụ: Khi đọc bất kì một
quyển sách hay quyển truyện
nào đó chỉ cần đọc qua cũng
thể nhận thức được nội
dung trong quyển sách quyện
truyện đó, biết được các mục
các nhân vật chính phụ.
+) Tính chủ thể ràng. chỉ
phản ánh những liên quan
đến nhu cầu động mỗi
người nhu cầu động
khác nhau
Thể hiện thái độ tình cảm con
người khác nhau.
dụ: trong các quyển sách
quyển truyện đã đọc đó s
quyển yêu thích tiếp tục
theo dõi tìm hiểu sâu hơn
hơn về nó. Cũng quyển
không thích chỉ đọc sơ để biết
nội dung sau đó không tiếp tục
đọc nữa nếu không
lOMoARcPSD| 36817126
II. Mối quan hệ của nhận thức và tình cảm
Nhận thức tình cảm sự khác nhau nhưng lại liên hchặt chẽ với
nhau không thể tách rời nhau. Trong đó nhận thức sở, phương
hướng của tình cảm. Nhận thức càng đúng đắn bao nhiêu thì tình cảm càng
sâu sắc bền vững bấy nhiêu, nhận thức sai thì tình cảm cũng sai.
dụ như trước tình hình dịch người nhận thức đúng về sự nghiêm trọng
khả năng lây lan cao, nhận thức được sự vất vả của các y bác sĩ tuyến đầu
chống dịch. Và từ đó nảy sinh tình cảm quý trọng, thương các bác sĩ và sẽ
tự giác ý thức phòng chống dịch theo chỉ thị của nhà nước. Hay tình cảm
yêu thương của con cái đối với bố mẹ xuất phát từ nhận thức đúng được sự
quan tâm, chăm sóc của bố mẹ giành cho mình. Nhưng ngược lại khi
nhận thức sai suy nghĩ lệch lạc, nhận thức rằng bố mẹ quát mắng khi
mình làm sai hay cấm chơi game,… ghét mình không quan tâm mình
sau đó tình cảm cũng bị sai lệch theo là trở nên căm ghét bố mẹ căm ghét
chính người đã nuôi nấng chăm sóc mình.
Tình cảm chi phối thúc đẩy nhận thức. tình cảm thì quá trình nhận
thức sẽ diễn ra nhanh hơn. lúc tình cảm thể làm biến đổi sản phẩm
của nhận thức.
Ví dụ như ngay chính bản thân em thời điểm học cấp 3 em rất yêu thích
môn Vật em đã dành phần lớn thời gian đhọc giải các bài tập
môn Vật , thể ngồi cả ngày để học môn đó không thấy chán.
Nhờ đómôn Vật lý có thành tích tốt hơn hẳn các môn khác. Khi nghe
giảng trên lớp cũng hiểu nhanh hơn, làm được các dạng nâng cao. Nhưng
ngược lại bn thân lại không thích môn Hóa, khi thầy giáo ging bài không
tập trung, nghe giảng cũng không vào đầu, không giành thời
có nhu cầu.
Sản phẩm
+)
Hình tượng, khái niệm,
biểu tượng.
VD: màu sắc, hình dạng
vuông tròn , công thức toán
+)
Sự rung động
VD: thương, nhớ, giận hờn,
hi vọng, ….
lOMoARcPSD| 36817126
11
gian làm bài tập mà chủ yếu đi hỏi bài các bạn mà vậy dần dần mất kiến
thức môn Hóa, thành tích điểm số kém đi.
Hay hiện nay thời diểm dịch covid 19 diễn biến phức tạp xuất hiện một
số tình trạng trốn cách ly đi gặp người yêu. ràng bản thân họ nhận
thức được là mình không được ra ngoài nhưng họ lại lựa chọn cách là trốn
ra . Lúc đó họ đã bị tình cảm chi phối qnhiều, trong đầu chỉ nghĩ đến đối
phương chỉ nghĩ làm sao có thể gặp nói chuyện với đối phương nên không
phân biệt được đúng sai hoặc biết sai mà vẫn bất chấp để làm.
thể thấy nhận thức và tình cảm hai mặt của một vấn đề nhân sinh
quan thống nhất của con người, mối quan hgiữa nhận thức tình cảm
sự gắn kết cùng chặt chẽ. Chúng không chỉ tác động qua lại với nhau
mà còn định hướng ý chí.
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA CỦA NHẬN THỨC VÀ TÌNH CẢM ĐỐI
VỚI BẢN THÂN
I. Ý nghĩa của nhận thức
Nhận thức một phần trong cuộc sống của mỗi người. Giai đoạn nào
của nhận thức cũng có ý nghĩa rất lớn trong hình thành tư duy của bản thân.
Nhận thức giúp ta định hướng cuộc sống. Nhận thức đúng sẽ giúp cho hành
động việc làm của ta đúng. Giúp bản thân cở sở, kiến thức sáng tạo ra
cái mới phục cho nhu cầu của xã hội và chính bản thân mình
Nhận thức giúp ta biết phân biệt đúng sai phải ti, tìm kiếm các mối
quan hệ trong xã hội như bạn bè, công việc,…
Nhận thức giúp con người ta biết cách hòa nhập với cộng đồng. Biết
được những điều từ cơ bản tất yếu nhất trong cuộc sống. Có nhận thức thì
mới tồn tại được, bảo vệ được cho bản thân, gia đình và cả xã hội.
Giúp tiếp thu kiến thức trong quá tnh học tập, các kinh nghiệm thiết
yếu trong cuộc sống.
Nhận biết được các sự vật hiện tượng xuất hiện trong cuộc sống, giúp
giải quyết mọi tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động.
lOMoARcPSD| 36817126
Qua đó thể thấy nhận thức chính một phần trong cuộc sống của bản
thân mỗi người. Nhận thức cung cấp những điều thiết yếu bản nhất trong
cuộc sống. Có nhận thức thì mới tồn tại được. Người bị hạn chế một phần
nhận thức cuộc sống sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với người bình thương,
không có nhận thức thì không thể tồn tại.
VD người bị đây họ chỉ mất 1 phần giác quan nhưng đã tác động rất
nhiều đến khả năng nhận thức. Họ sẽ bị hạn chế trong việc nhận diện phân
tích hình ảnh, lúc đó họ phải sử dụng các giác quan khác để nhận thức
thể dẫn đến nhận thức sai hoặc phải nhờ đến sự trợ giúp của người khác đ
miêu tả cái sự vật hiện tượng đó cho họ.
II. Ý nghĩa của tình cảm
Tình cảm có ý nghĩa rất lớn trong đời sống của mỗi bản thân chúng ta .
Tình cảm giúp thúc đẩy ta thực hiện các hoạt động để biểu hiện tình cảm.
Giúp ta có ý chí mạnh mẽ hơn, có động lực để vượt qua mọi khó khăn trở
ngại gặp phải trong cuộc sống hằng ngày. Như khi bản thân gặp khó khăn
về tình yêu hay về vt chất thì luôn bố mẹ người trong gia đình bên cạnh,
họ người không bao giờ bỏ rơi ta, nhờ đó bản thân sẽ ttin với những
quyết định cảu mình hơn, có cảm giác an toàn hơn.
Tình cảm tạo ra , thiết lập nên các mối quan hệ hội thể thân thiết
thể mối quan hệ hợp tác giao phục vụ cho nhu cầu của bản thân
mình.
Giúp ta mục tiêu, ước mơ, định hướng cuộc sống. Mọi sự thành
công đều có phần không nhỏ của thái độ tình cảm của ta đối với công việc.
Đơn giản có thể thấy rõ là khi làm việc mà bản thân yêu thích đúng với sở
trường đam thì chắc chắn sẽ làm tốt hơn, nhiều sự sáng tạo hơn so
với làm công việc mình không thích.
Thúc đẩy phát triển các phẩm chất tốt đẹp, lương tâm của bản thân
Tình cảm đảm bảo sự tồn tại bình thường. Con người không có cảm xúc
tình cảm tkhông thể tồn tại dược. Không tình cảm sẽ giống như
máy móc không tự định đoạn được cuộc sống của bản thân.
lOMoARcPSD| 36817126
13
Kết luận
Qua những phân tích về nhận thức tình cảm phần nào ta thể nắm
được những diễn biến tâm trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, hiểu
được ý nghĩa của nhận thức tình cảm trong sinh hoạt đời sống hằng ngày.
Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi chân lí.
Ngược lại, nhận thức cơ sở, là i lí của tình cảm, chỉ đạo tình cảm, lí
tình hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất trong một con
người. Nhận thức tình cảm hai trạng thái luôn tồn tại song song tác
động lẫn nhau thúc đẩy để đưa ra ý cđúng đắn trong một con người . Con
người không ai hoàn hảo, vậy mỗi người luôn phải nhìn nhận bản thân,
kiểm soát nhận thức tình cảm để tránh phát sinh tiêu cực trong mối quan
hệ giữa nhận thức và tình cảm. Cần dựa vào các đặc điểm, đặc trưng, mối
quan hệ của nhận thức tình cảm để đề ra các phương hướng phát triển
bản thân ngày càng hoàn thiện hơn về kiến thức, nhân cách hành vi,…Nhận
thức tình cảm mối quan hệ căn bản của mỗi người căn cứ phân biệt
người này với người kia. Mỗi người đều có hình dáng, tình cảm, nhận thức
khác nhau điều này làm nên chất riêng, tính cách riêng của từng người, tạo
nên một hội phong phú, đa dạng nhiều màu sắc, muôn hình, muôn vẻ,…
Hết.
| 1/14

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TIỂU LUẬN
MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: Sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức
và tình cảm , rút ra ý nghĩa đối với bản thân
Họ và tên: Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: QLHCNN K39 MSV: 1955370052 HÀ NỘI. 2021 Mục lục
Mở đầu ........................................................................................................ 2
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ......................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Bố cục ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬN THỨC VÀ TÌNH CẢM ... 3
I. Nhận thức ................................................................................................ 3
1. Khái niệm nhận thức ............................................................................... 3
2. Các giai đoạn nhận thức ......................................................................... 3
2.1. Nhận thức cảm tính .............................................................................. 3
2.2. Nhận thức lý tính ................................................................................. 4
3. Vai trò nhận thức ..................................................................................... 4
II. Tình cảm ................................................................................................ 4
1. Khái niệm................................................................................................ 4
2. Mối liên hệ tình cảm với xúc cảm .......................................................... 5
3. Vai trò ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG II: SO SÁNH VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NHẬN THỨC VÀ
TÌNH CẢM ................................................................................................ 6
I. So sánh nhận thức và tình cảm ................................................................ 6
1. Sự giống nhau giữa nhận thức và tình cảm ............................................ 6
2. Sự khác nhau giữa nhận thức và tình cảm .............................................. 7
II. Mối quan hệ của nhận thức và tình cảm .............................................. 10
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA CỦA NHẬN THỨC VÀ TÌNH CẢM ĐỐI
VỚIBẢN THÂN....................................................................................... 11
I. Ý nghĩa của nhận thức ........................................................................... 11
II. Ý nghĩa của tình cảm ........................................................................... 12
Kết luận ..................................................................................................... 13
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình tâm lý học đại cương, Nguyễn Xuân Thức(chủ biên), nxb đại học sự phạm 1 lOMoAR cPSD| 36817126 Mở đầu
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Những vấn đề về tâm lý của con người luôn là vấn đề nhận được nhiều
sự quan tâm của xã hội ở Việt Nam và cả trên toàn thế giới. Nhận thức, tình
cảm là những mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người, bất kì ai cũng có
nhận thức có tình cảm đối với các các sự vật hiện tượng xảy ra trong cuộc
sống . Nhận thức và tình cảm luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
đời sống hàng ngày. Nhận thức và tình cảm luôn hiển hiện trong đời sống
mỗi người những không phải ai cũng hiểu rõ về nhận thức và tình cảm , lẫn
lộn giữa nhận thức và tình cảm. Để làm rõ nhận thức và tình cảm, trong bài
tiểu luận này em đã chọn đề tài: “ Phân tích sự giống nhau, khác nhau và
mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, rút ra ý nghĩa đối với bản thân ”
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và tìm hiểu về nhận thức và tâm lý
Làm rõ được sự giống và khác nhau giữa nhận thức và tâm lý
Mối quan hệ của nhận thức và tâm lý Ý
nghĩa nhận thức và tình cảm
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Nhận thức , tình cảm
Phạm vi : Trong đời sống của con người
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích - tổng hợp, Phương pháp quy nạp và diễn giải,
Phương pháp phân tích logic, Phương pháp lịch sử,… 5. Bố cục
Chương I: Lý luận chung về nhận thức và tình cảm
Chương II: So sánh và mối quan hệ của nhận thức và tình cảm
Chương III: Ý nghĩa của nhận thức và tình cảm đối với bản thân
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬN THỨC VÀ TÌNH CẢM I. Nhận thức
1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là cơ sở, nền tảng, điều kiện để con người tiến hành các hoạt
động. Vì khi muốn tiến hành bất cứ loại hoạt động nào thì con người trước
tiên phải nhận thức được hoạt động đó. Hoạt động nhận thức chính là một
loại hoạt động tâm lý của con người.
Nhận thức là quá trình tâm lý nó phản ánh hiện thực khách quan đó là
chính bản thân của sự vật hiện tượng để đưa lại sự hiểu biết cho con người
về sự vật hiện tượng.
2. Các giai đoạn nhận thức
2.1. Nhận thức cảm tính
Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức đầu tiên , giai đoạn
nhận thức thấp bao gồm:
+) Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng
thuộc tính, bề ngoài của sự vật hiện tương đang trực tiếp tác động vào các
giác quan của con người. Đây là mức độ nhận thức thấp, sơ khai, là mức
độ nhận thức đầu tiên của con người. Nhưng cảm giác đóng vai trò rất quan
trọng, không có cảm giác thì sẽ không có mức độ nhận thức tiếp theo.
Ví dụ như khi muốn nhận thức được một sự vật hiện tượng nào đó có
đặc điểm hình thù màu sắc như thế nào, thời tiết hôm nay nóng hay lạnh
thì phải có cảm giác thông qua các giác quan như xúc giác, thính giác, thị
giác,… Vì vậy nếu như một người bị tổn thương bất kì một giác quan nào
thì đều sẽ ảnh hưởng đến quá trình nhận thức, như khi một người bị điếc
bẩm sinh thì thường sẽ dẫn đến bị câm vì người đó không tiếp nhận được
âm thanh từ đó không nói được.
+) Tri giác là sự phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài
của các sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan. Tri
giác dựa trên cơ sở của các thông tin do cảm giác đem lại. Ví dụ qua các 3 lOMoAR cPSD| 36817126
cảm giác khi tiếp xúc với viên đá ta thấy viên đá rất lạnh, có hình vuông, không vị,.. 2.2. Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính là giai đoạn tiếp theo, cao hơn về chất so với nhận thức
cảm tính. Giúp con người nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng,
nhận thức được các mối quan hệ, liên hệ bên trong của sự vật hiện tượng
Nhận thức lý tính bao gồm:
+) Tư duy: Là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản
chất những mối liên hệ quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng khách
quan mà trước đó ta chưa biết.
+) Tưởng tượng: Là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa
từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình
ảnh mới trên cở sở những biểu tượng đã có.
Ví dụ như khi thấy một người bị ho, hắt hơi, sốt,… ta chưa thể biết được
người đó bị dị ứng thời tiết, cảm cúm hay nhiễm covid. Để biết người đó
mắc bệnh gì thì phải khám bệnh, test covid.
3. Vai trò nhận thức
Thông qua nhận thức con người hiểu được cái riêng, cái chung, hiểu
được hiện tượng và bản chất của sự vật, sự việc. Nhờ nhận thức mà con
người biết được đúng đắn, đầy đủ và chính xác về bản chất của sự vật, hiện
tượng. Ngoài ra, nhận thức còn cung cấp cho con người một lượng lớn tri
thức cũng như tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống. Con
người dần hiểu được các nguyên lý, định nghĩa và khái niệm trong thế giới
quan của mình. Từ những điều này cùng khái niệm nhận thức là gì ta hiểu
được nhận thức đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tồn tại của mỗi người. II. Tình cảm 1. Khái niệm
Khi phản ánh thế giới khách quan, con người không chỉ nhận thức thế
giới đó mà còn tỏ thái độ của mình đối với nó. Những hiện tượng tâm lí
biểu thị thái độ của con người đối với những cái mà họ thận thức được,
hoặc tìm ra được gọi là xúc cảm và tình cảm của con người.
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với
những sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong
mối liên quan với nhu cầu và động cơ cửa con người. Như vậy, tình cảm là
một dạng phản ánh tâm lí mới - phản ánh cảm xúc.
2. Mối liên hệ tình cảm với xúc cảm
Xúc cảm là: Là những rung cảm xảy ra nhanh chóng nhưng mạnh mẽ và
rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác. Nó mang tính chất khái
quát hơn và được chủ thể ý thức ít nhiểu rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác.
Xúc cảm là thái độ và những rung động của một con người đối với một
người khác, hoặc một sự kiện, hiện tượng nào đó bất kỳ trong cuộc sống
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành từ quá trình
tổng hợp hóa, khái quát hóa, những xúc cảm đồng loại.
Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm, nhưng khi đã được hình
thành thì tình cảm lại thể hiện qua xúc cảm phong phú đa dạng và chi phối xúc cảm 3. Vai trò
Đối với hoạt động: Tình cảm tạo ra động lực và là nhân tố điều chỉnh
hành vi của con người. Tình cảm thúc đẩy con người hoạt động giúp con
người vượt qua nhũng khó khăn trở ngại gặp phải.
Đối với đời sống: Xúc cảm, tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống con
người, con người không có cảm xúc thì không thể tồn tại được. Khi con
người bị thiếu thốn tình cảm thì đời sống con người bị rơi vào tình trạng
rối loạn và con người bị ảnh hưởng về tâm lí.
Đối với công tác giáo dục con người: Xúc cảm, tình cảm vừa là điều
kiện, vừa là phương tiện giáo dục, đồng thời cũng là nội dung và mục đích
của giáo dục. Tài năng của nhà giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào lòng yêu
nghề và tình thương yêu tuổi trẻ, thiếu lòng yêu nghề, yêu học sinh thì
người thầy khó trở thành người thầy tốt. 5 lOMoAR cPSD| 36817126
CHƯƠNG II: SO SÁNH VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NHẬN THỨC VÀ TÌNH CẢM
I. So sánh nhận thức và tình cảm
1. Sự giống nhau giữa nhận thức và tình cảm
Thứ nhất nhận thức và tình cảm đều phản ánh hiện thực khách quan cụ
thể trong điều kiện xã hội cụ thể. Ví dụ như việc học tập trong thời điểm
dịch covid phức tạp hiện nay. Bản thân mỗi học sinh sinh viên đều nhận
thức được tình hình dịch nguy hiểm không thể tụ tập đông người để tránh
việc lây lan bệnh nên không đến trường để học tập được. Nhưng việc học
thì rất quan trọng không thể trì hoãn vì vậy mỗi bản thân người học sinh,
sinh viên sẽ phải tự giác ý thức, chủ động trong việc học online. Việc chủ
động học tập chứng tỏ sự quan tâm yêu thích đến môn học và tôn trọng
thầy cô, đồng thời cũng để thực hiện mong muốn, được tiếp thu đầy đủ kiến
thức, được thành tích tốt phục vụ cho những ước mơ dự định của tương lai.
Thứ hai đều mang tính xã hội lịch sử, đều được thúc đẩy bởi nhu cầu xã
hội. Bản chất tâm lý con người mang tính lịch sử xã hội. Như trong xã hội
ở đất nước Việt Nam từ xa xưa đã luôn đề cao những phẩm chất tốt đẹp của
con người như đoàn kết, yêu thương, lá lành đùm lá rách,… Những việc
làm tốt như giúp đỡ người gặp khó khăn luôn được đề cao. Vì vậy con
người Việt Nam đã dần hình thành nhận thức trong suy nghĩ khi thấy người
nào gặp khó khăn sẽ cố gắng hết sức có thể để giúp đỡ họ và khi thấy người
gặp nạn mà không giúp sẽ tự cảm thấy hổ thẹn có lỗi. Đến nay thì phẩm
chất đó vẫn luôn hiển hiện trong mỗi người Việt Nam vì nó đã ăn sâu vào
trong tiềm thức tạo nên tình cảm yêu thương giữa người với người, sự đồng
cảm, thương xót. Hay là ở Việt Nam các phong tục, luật lệ cũng khác ở
nước khác như khi tham gia giao thông người Việt sẽ đi ở phần đường bên
phải còn người Anh thì đi ở phần đường bên trái mới đúng luật
Thứ ba đều mang tính chủ thể. Mỗi con người đều có nhận thức, có tình
cảm khác nhau. Ví dụ như hiện nay trước sự lây lan mạnh của đại dịch
covid 19 có người nhận thức được sự nguy hiểm, nghiêm trọng, họ chủ
động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch một cách nghiêm túc chấp
hành chỉ thị của nhà nước, nhưng bên cạnh đó lại có một số người lại có
nhận thức suy nghĩ khác là dịch covid 19 không nghiêm trọng, tỉ lệ chết rất
thấp nên họ không sợ bị nhiễm bệnh và không thực hiện nghiêm túc chỉ thị
của nhà nước. Hay là trong tình cảm bản thân mình sẽ rất yêu thương bố
mẹ của mình, nhưng những người khác họ không thể có tình cảm đối với
bố mẹ giống như mình được, họ có thể quý mến, tôn trọng hoặc cũng có thể là ghét.
Thứ tư đều là các hoạt động tâm lý cơ bản của con người. Trong đó nhận
thức là cơ sở là nền tảng của tình cảm con người trên cơ sở con người nhận
thức sâu sắc về sự vật hiện tượng thì con người sẽ tỏ thái độ đối với sự vật
hiện tượng mình nhận thức được. Đây là hai hoạt động tâm lý xảy ra và
diễn ra hằng ngày trong các hoạt động, đời sống của mỗi cá nhân. Nhận
thức và tình cảm không tách bạch nhau vì trong mỗi hoạt động đều chứa
đựng cả mặt nhận thức và mặt tình cảm.
2. Sự khác nhau giữa nhận thức và tình cảm
Tiêu chí Nhận thức Tình cảm phản ánh
Đặc điểm +) Là quá trình tâm lý nghĩa là hiện +) Mức độ tồn tại : diễn ra
tượng tâm lý có mở đầu, diễn chậm, khó hình thành nhưng
biến và kết thúc rõ ràng.
một khi đã hình thành thì lại rất khó để mất đi.
+) Trải qua hai giai đoạn là
nhận thức cảm tính và nhận Ví dụ như tình cảm yêu thức lý tính.
thương đối với bố mẹ không
phải vừa sinh ra là đã có tình
+) Mức độ tồn tại: diễn ra cảm đó với bố mẹ. Mà tình
nhanh, dễ hình thành dễ mất cảm đó hình thành trong quá đi.
trình được bố mẹ nuôi nấng,
Ví dụ trong trong học tập ở
cấp 3 thì ta được thầy cô
hướng dẫn chỉ các nội dung
kiến thức công thức của môn
học. Khi được thầy cô giảng
ta có thể nhớ và vận dụng +)
Là thuộc tính tâm lý nghĩa là
hiện tượng tâm lý ổn định. bền chặt.
+) Được hình thành và biểu hiện qua xúc cảm 7 lOMoAR cPSD| 36817126 ngay vào làm bài trường đại học, tập. Nhưng khi học muốn nhớ lại các xong cấp 3 lên đại kiến thức cũ thì phải học không còn tiếp học lại.
xúc với các kiến chăm sóc, cho ăn học. Và khi tình cảm
thức cũ đó nữa thì ta này đã được hình thành thì ta sẽ không
sẽ quên mất đi để bao giờ quên cũng không bao giờ thay
tiếp thu kiến thức đổi. mới khác trong môi
Nội dung +) Đối tương phản ánh: Phản ánh buồn thể hiện sự lo gắng, cả
chính bản thân sự vật hiện ngày chỉ nghĩ đến chiếc ví đó
tượng, đưa lại sự hiểu biết cho không tập trung làm việc khác
con người về sự vật hiện được sợ sẽ mất chiếc ví rất tượng đó.
quan trọng mất toàn bộ giấy tờ
liên quan đến bản thân và cả
Ví dụ: Khi kết thúc ngày học tiền tiêu trong cả tháng.
ở trên trường. Mình đi về và
về đến nhà chợt nhận ra để
quên chiếc ví của mình ở lớp
học. Lúc đó bản thân mình
nhận thức được đó là quên
chiếc ví ở lớp, chiếc ví đó bên
trong có rất nhiều giấy tờ và
tiền bạc. Và mình phải quay
lại lớp tìm chiếc ví. Nếu đến
lớp mà không thấy thì sẽ lại +) Phạm vi phản ánh: Ta chỉ
tiếp tục hình thành nhận thức Phạm vi +) Phạm vi phản ánh:
tìm chiếc ví bằng cách hỏi cô Sự vật hiện tượng nào tác
lao công, hỏi các bạn cùng động vào ta đều được ta nhận
học lớp đó hoặc đăng bài lên thức, với mức độ sáng tỏ, đầy
các nhóm trên mạng xã hội để đủ, chính xác khác nhau. tìm được ví.
+) Đối tượng phản ánh: Phản ánh mối quan Phạm vi phản
hệ, ý nghĩa của sự vật hiện tượng gắn với nhu ánh của nhận
cầu và động cơ của con người. thức rộng, đa
Ví dụ: Vẫn là việc mất chiếc ví. Trong khi dạng
nhận thức cho biết về thời gian, địa điểm mất
ví, và cách tìm lại ví. Thì tình cảm sẽ thấy lOMoAR cPSD| 36817126
Ví dụ: Bản thân em khi học Phạm vi của tình cảm hẹp, có
các môn học ở trường , bất kì tính chọn lọc.
môn nào khi được thấy cô
giảng được đọc giáo trình thì
em đều hiểu dù ít hay nhiều Ví dụ: Cũng là các môn học
cũng nhận thức được phần nhưng mỗi môn sẽ có sự quan
nào đó nội dung bài học. Có tâm yêu thích khác nhau. Như
thể vận dụng vào thực tế như khi định hướng cho tương lai
trả lời câu hỏi làm bài kiểm sẽ làm ngành nghề sử dụng tra.
liên quan nhiều đến tiếng anh
thì bản thân sẽ dành sự quan
có tình cảm, chỉ tỏ thái độ bằng sự rung cảm tâm chú ý đến môn học đó hơn
với những sự vật hiện tượng nào có liên quan là những môn khác.
và gắn với nhu cầu động cơ của con người.
Tính chủ thể +) Tính chủ thể không rõ ràng. +) Tính chủ thể rõ ràng. Vì chỉ
Vì phản ánh chính bản thân sự phản ánh những gì liên quan
vật hiện tượng, không bóp đến nhu cầu động cơ mà mỗi
méo sự vật hiện tượng mà thể người có nhu cầu động cơ
hiện độ nông sâu khác nhau khác nhau
Thể hiện thái độ tình cảm con người khác nhau.
Ví dụ: Khi đọc bất kì một
quyển sách hay quyển truyện Ví dụ: trong các quyển sách
nào đó chỉ cần đọc qua cũng quyển truyện đã đọc đó sẽ có
có thể nhận thức được nội quyển yêu thích và tiếp tục
dung trong quyển sách quyện theo dõi tìm hiểu sâu hơn kĩ
truyện đó, biết được các mục hơn về nó. Cũng có quyển
các nhân vật chính phụ.
không thích chỉ đọc sơ để biết
nội dung sau đó không tiếp tục đọc nữa nếu không 9 lOMoAR cPSD| 36817126 có nhu cầu. Sản phẩm
+) Hình tượng, khái niệm, +) Sự rung động biểu tượng. VD: màu sắc, hình dạng
VD: thương, nhớ, giận hờn,
vuông tròn , công thức toán hi vọng, …. lý hóa, ….
II. Mối quan hệ của nhận thức và tình cảm
Nhận thức và tình cảm có sự khác nhau nhưng lại liên hệ chặt chẽ với
nhau không thể tách rời nhau. Trong đó nhận thức là cơ sở, là phương
hướng của tình cảm. Nhận thức càng đúng đắn bao nhiêu thì tình cảm càng
sâu sắc bền vững bấy nhiêu, nhận thức sai thì tình cảm cũng sai.
Ví dụ như trước tình hình dịch người nhận thức đúng về sự nghiêm trọng
khả năng lây lan cao, nhận thức được sự vất vả của các y bác sĩ tuyến đầu
chống dịch. Và từ đó nảy sinh tình cảm quý trọng, thương các bác sĩ và sẽ
tự giác ý thức phòng chống dịch theo chỉ thị của nhà nước. Hay tình cảm
yêu thương của con cái đối với bố mẹ xuất phát từ nhận thức đúng được sự
quan tâm, chăm sóc của bố mẹ giành cho mình. Nhưng ngược lại khi mà
có nhận thức sai suy nghĩ lệch lạc, nhận thức rằng bố mẹ quát mắng khi
mình làm sai hay cấm chơi game,… là ghét mình không quan tâm mình
sau đó tình cảm cũng bị sai lệch theo là trở nên căm ghét bố mẹ căm ghét
chính người đã nuôi nấng chăm sóc mình.
Tình cảm chi phối thúc đẩy nhận thức. Có tình cảm thì quá trình nhận
thức sẽ diễn ra nhanh hơn. Có lúc tình cảm có thể làm biến đổi sản phẩm của nhận thức.
Ví dụ như ngay chính bản thân em thời điểm học cấp 3 em rất yêu thích
môn Vật lý và em đã dành phần lớn thời gian để học và giải các bài tập
môn Vật lý , và có thể ngồi cả ngày để học môn đó mà không thấy chán.
Nhờ đó mà môn Vật lý có thành tích tốt hơn hẳn các môn khác. Khi nghe
giảng trên lớp cũng hiểu nhanh hơn, làm được các dạng nâng cao. Nhưng
ngược lại bản thân lại không thích môn Hóa, khi thầy giáo giảng bài không
tập trung, nghe giảng cũng không vào đầu, không giành thời lOMoAR cPSD| 36817126
gian làm bài tập mà chủ yếu đi hỏi bài các bạn mà vì vậy dần dần mất kiến
thức môn Hóa, thành tích điểm số kém đi.
Hay hiện nay thời diểm dịch covid 19 diễn biến phức tạp xuất hiện một
số tình trạng trốn cách ly đi gặp người yêu. Rõ ràng là bản thân họ nhận
thức được là mình không được ra ngoài nhưng họ lại lựa chọn cách là trốn
ra . Lúc đó họ đã bị tình cảm chi phối quá nhiều, trong đầu chỉ nghĩ đến đối
phương chỉ nghĩ làm sao có thể gặp nói chuyện với đối phương nên không
phân biệt được đúng sai hoặc biết sai mà vẫn bất chấp để làm.
Có thể thấy nhận thức và tình cảm là hai mặt của một vấn đề nhân sinh
quan thống nhất của con người, mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm
có sự gắn kết vô cùng chặt chẽ. Chúng không chỉ tác động qua lại với nhau
mà còn định hướng ý chí.
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA CỦA NHẬN THỨC VÀ TÌNH CẢM ĐỐI VỚI BẢN THÂN
I. Ý nghĩa của nhận thức
Nhận thức là một phần trong cuộc sống của mỗi người. Giai đoạn nào
của nhận thức cũng có ý nghĩa rất lớn trong hình thành tư duy của bản thân.
Nhận thức giúp ta định hướng cuộc sống. Nhận thức đúng sẽ giúp cho hành
động việc làm của ta đúng. Giúp bản thân có cở sở, kiến thức sáng tạo ra
cái mới phục cho nhu cầu của xã hội và chính bản thân mình
Nhận thức giúp ta biết phân biệt đúng sai phải trái, tìm kiếm các mối
quan hệ trong xã hội như bạn bè, công việc,…
Nhận thức giúp con người ta biết cách hòa nhập với cộng đồng. Biết
được những điều từ cơ bản tất yếu nhất trong cuộc sống. Có nhận thức thì
mới tồn tại được, bảo vệ được cho bản thân, gia đình và cả xã hội.
Giúp tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập, các kinh nghiệm thiết yếu trong cuộc sống.
Nhận biết được các sự vật hiện tượng xuất hiện trong cuộc sống, giúp
giải quyết mọi tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động. 11 lOMoAR cPSD| 36817126
Qua đó có thể thấy nhận thức chính là một phần trong cuộc sống của bản
thân mỗi người. Nhận thức cung cấp những điều thiết yếu cơ bản nhất trong
cuộc sống. Có nhận thức thì mới tồn tại được. Người bị hạn chế một phần
nhận thức cuộc sống sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với người bình thương,
không có nhận thức thì không thể tồn tại.
VD người bị mù đây họ chỉ mất 1 phần giác quan nhưng đã tác động rất
nhiều đến khả năng nhận thức. Họ sẽ bị hạn chế trong việc nhận diện phân
tích hình ảnh, lúc đó họ phải sử dụng các giác quan khác để nhận thức có
thể dẫn đến nhận thức sai hoặc phải nhờ đến sự trợ giúp của người khác để
miêu tả cái sự vật hiện tượng đó cho họ.
II. Ý nghĩa của tình cảm
Tình cảm có ý nghĩa rất lớn trong đời sống của mỗi bản thân chúng ta .
Tình cảm giúp thúc đẩy ta thực hiện các hoạt động để biểu hiện tình cảm.
Giúp ta có ý chí mạnh mẽ hơn, có động lực để vượt qua mọi khó khăn trở
ngại gặp phải trong cuộc sống hằng ngày. Như khi bản thân gặp khó khăn
về tình yêu hay về vật chất thì luôn có bố mẹ người trong gia đình bên cạnh,
họ là người không bao giờ bỏ rơi ta, nhờ đó bản thân sẽ tự tin với những
quyết định cảu mình hơn, có cảm giác an toàn hơn.
Tình cảm tạo ra , thiết lập nên các mối quan hệ xã hội có thể thân thiết
có thể là mối quan hệ hợp tác xã giao phục vụ cho nhu cầu của bản thân mình.
Giúp ta có mục tiêu, ước mơ, có định hướng cuộc sống. Mọi sự thành
công đều có phần không nhỏ của thái độ tình cảm của ta đối với công việc.
Đơn giản có thể thấy rõ là khi làm việc mà bản thân yêu thích đúng với sở
trường đam mê thì chắc chắn sẽ làm tốt hơn, có nhiều sự sáng tạo hơn so
với làm công việc mình không thích.
Thúc đẩy phát triển các phẩm chất tốt đẹp, lương tâm của bản thân
Tình cảm đảm bảo sự tồn tại bình thường. Con người không có cảm xúc
tình cảm thì không thể tồn tại dược. Không có tình cảm sẽ giống như là
máy móc không tự định đoạn được cuộc sống của bản thân. lOMoAR cPSD| 36817126 Kết luận
Qua những phân tích về nhận thức và tình cảm phần nào ta có thể nắm
được những diễn biến tâm lý trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, hiểu
được ý nghĩa của nhận thức và tình cảm trong sinh hoạt đời sống hằng ngày.
Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi chân lí.
Ngược lại, nhận thức là cơ sở, là cái lí của tình cảm, chỉ đạo tình cảm, lí và
tình là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất trong một con
người. Nhận thức và tình cảm là hai trạng thái luôn tồn tại song song tác
động lẫn nhau thúc đẩy để đưa ra ý chí đúng đắn trong một con người . Con
người không ai là hoàn hảo, vì vậy mỗi người luôn phải nhìn nhận bản thân,
kiểm soát nhận thức và tình cảm để tránh phát sinh tiêu cực trong mối quan
hệ giữa nhận thức và tình cảm. Cần dựa vào các đặc điểm, đặc trưng, mối
quan hệ của nhận thức và tình cảm để đề ra các phương hướng phát triển
bản thân ngày càng hoàn thiện hơn về kiến thức, nhân cách hành vi,…Nhận
thức và tình cảm là mối quan hệ căn bản của mỗi người là căn cứ phân biệt
người này với người kia. Mỗi người đều có hình dáng, tình cảm, nhận thức
khác nhau điều này làm nên chất riêng, tính cách riêng của từng người, tạo
nên một xã hội phong phú, đa dạng nhiều màu sắc, muôn hình, muôn vẻ,… Hết. 13