Tiểu luận Thị trường ngoại hối môn Marketing căn bản - Học viện nông nghiệp Việt Nam

Tiểu luận Thị trường ngoại hối môn Marketing căn bản - Học viện nông nghiệp Việt Nam được tổng hợp chi tiết giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem! 

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 406 tài liệu

Thông tin:
8 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận Thị trường ngoại hối môn Marketing căn bản - Học viện nông nghiệp Việt Nam

Tiểu luận Thị trường ngoại hối môn Marketing căn bản - Học viện nông nghiệp Việt Nam được tổng hợp chi tiết giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem! 

16 8 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|4 4816844
NGOẠI HỐI
(Foreign Exchange)
Jeffrey A. Frankel
[Người lược dịch: Châu Văn Thành, dùng cho nghiên cứu giảng dạy]
https://www.econlib.org/library/Enc/ForeignExchange.html
Thị trường ngoại hối (foreign exchange market) thị trường ó ngoại tệ (foreign
currency, viết tắt FC) ược trao ổi với nội tệ (domestic currency, viết tắt DC) dụ
Việt Nam, 23.200VND = 1USD. Dạng “Thị trường” này không phải một ịa iểm tập trung
một mạng lưới phi tập trung nhưng ược tích hợp mức cao thông qua công nghệ
THÔNG TIN (information) VIỄN THÔNG (telecommunications) hiện ại.
Số liệu khảo sát cho thấy doanh số giao dịch hàng ngày trung bình toàn cầu của các thị trường
ngoại hối truyền thống lên ến hàng ngàn tỷ ô la. Ngoài ra, hàng ngàn tỷ ô la giao dịch các
chứng khoán phái sinh (derivatives) như các giao dịch kỳ hạn (forwards) quyền chọn
(options). Trên thị trường giao ngay (spot market), các bên kết cung cấp ngoại hối (foreign
exchange) ngay tức thời. thị trường kỳ hạn (forward market), các bên kết hợp ồng giao
dịch vào một số thời iểm trong tương lai, như 3 tháng chẳng hạn. Với thị trường quyền chọn
(option market), các n tham gia vào một hợp ồng cho phép một bên mua hay bán ngoại hối
trong tương lai, nhưng không yêu cầu phải thực hiện (do vậy có từ “quyền chọn” (option)).
Hầu hết việc giao dịch ược thực hiện giữa các ngân hàng (banks), với vai trò hoặc ại diện
cho khách hàng hoặc từ các tài khoản của chính các ngân ng. Đối tác của giao dịch
thể ại khác (dealer), ịnh chế tài chính khác (financial institution), hay một khách hàng
phi tài chính (nonfinancial customer).
Khảo sát cũng cho thấy a phần giao dịch gắn với ô la có thể phía này hoặc phía kia của
một giao dịch diễn ra. Do vậy, ô la (USD) ược sử dụng như một dạng phương tiện tiền tệ
giao dịch” (vehicle currency) giải thích tại sao khối lượng giao dịch rất cao: dụ như
người ta chuyển từ ringgit Malay sang rand Nam Phi cũng thông qua ô la). Một tỷ phần còn
lại của giao dịch ngoại hối là i qua euro, yên Nhật (yen), bảng Anh (British pound), franc
Thụy (Swiss franc), ô la Úc (Australian dollar), ô la Canada (Canadian dollar)...Luân Đôn
lOMoARcPSD|4 4816844
trung tâm lớn nhất trên thế giới về giao dịch ngoại hối, tiếp sau New York, Tokyo,
Singapore, Frankfurt...
Tỷ giá hối oái (exhange rate) thường ược ịnh nghĩa giá của ngoại tệ. dụ Việt Nam, tỷ
giá hối oái giữa VND USD ược công bố phổ biến bằng số tiền VND ổi lấy 1 USD
(?VND/1 USD) hay bao nhiêu DC ổi lấy 1 FC. Lấy dụ cụ thể như 23.200VND = 1USD
chẳng hạn. Nếu tỷ giá hối oái ược chào này tăng từ 23.200 VND thành 25.000VND = 1USD,
chúng ta nói VND giảm giá (depreciation). Ngược lại, nếu 20.000VND = 1USD ta nói VND
lên giá (appreciation). Một số các quốc gia “thả nổi” (float) tỷ giá hối oái, nghĩa là ngân hàng
trung ương (central bank) (cơ quan chức trách tiền tệ quốc gia) không mua hay bán ngoại hối,
thay vào ó tỷ giá trao ổi giữa các ồng tiền ược xác nh trên các thị trường nhân. Tương tự
như các loại giá cả thị trường khác, tỷ giá hối oái ược xác ịnh bởi CUNG CẦU (supply &
demand), cụ thể trong trường hợp y ó cung cầu trên thị trường ngoại hối.
một số các quốc gia khác, thay thả nổi thì họ lại “cố ịnh” (fix) tỷ giá hối oái, ít nhất
trong một giai oạn thời gian nào ó. nghĩa ngân hàng trung ương của chính phủ óng vai
trò một nhà giao ịch chủ ộng (active trader) trên thị trường ngoại hối. Ngân ng trung
ương mua bán ngoại tệ, tùy thuộc nh cấp thiết nhằm gắn ồng tiền của mình vào một t
giá cố ịnh (a fixed exchange rate) với một ngoại tệ ược chọn. Trong trường hợp này, dự trữ
ngoại hối (foreign exchange reserves) tăng sẽ làm tăng CUNG TIỀN (money supply), từ ó (có
thể) dẫn ến LẠM PHÁT (inflation) nếu như không ược trừ bằng chính sách vận hành
tên gọi CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ HIỆU HÓA (monetary sterilization policy hay
“sterilization” operations). hiệu hóa (sterilization) nghĩa ngân hàng trung ương áp lại
sự gia tăng dự tr ngoại hối nhằm duy trì tổng cung tiền không thay ổi. Cách thức thông
thường thực hiện iều này ó bán ra TRÁI PHIẾU (bonds) trên thị trường mở; một cách
làm ít phổ biến hơn ó tăng u cầu dự trữ bắt buộc (reserve requirements) các ngân hàng.
Cũng nhiều quốc gia chọn một số chế trung gian giữa cố ịnh hoàn toàn thả nổi hoàn
toàn (ví dụ như vùng mục tiêu hay biên dao ộng (bands or target zones), cố ịnh với một rổ
tiền tệ (basket pegs), cố ịnh có iều chỉnh dần dần (crawling pegs), cố ịnh thể iều chỉnh
(adjustable pegs)). Nhiều ngân hàng trung ương theo uổi “thả nổi quản lý (managed
floating), qua ó ngân hàng trung ương thể can thiệp vào thị trường ngoại hối thông qua cái
gọi “leaning against the wind” ( i ngược chiều gió). Để thực hiện cách làm này, ngân hàng
trung ương bán ra ngoại hối khi tỷ giá hối oái ang chiều hướng tăng lên, do vậy chặn ược
lOMoARcPSD|4 4816844
sự biến ộng tăng này, mua ngoại hối khi tỷ giá hối oái chiều hướng i xuống. Mục ích
giảm khả năng biến ộng của tỷ giá hối oái. Các nhà ầu tư nhân có thể thực hiện công việc
tương tự: như “bình ổn ầu cơ” (stabilizing speculation) mua thấp i cùng với kế hoạch bán
cao tạo ra khả năng thu lợi nếu các nhà ầu dự kiến ược chính xác xu hướng tỷ giá hối oái
tương lai.
Mãi ến thập niên 1970, xuất khẩu (exports) nhập khẩu (imports) hàng hóa óng vai trò
nguồn cung cầu ngoại hối quan trọng. Ngày nay, c giao dịch tài chính (financial
transactions) chiếm vị thế áp o. Khi tỷ giá hối oái tăng, chủ yếu bởi các thành viên thị
trường quyết ịnh mua tài sản gắn với loại tiền tệ họ hy vọng lên giá nhiều hơn. Các nhà
kinh tế học tin rằng các nền tảng kinh tế (macroeconomic fundamentals) xác ịnh tỷ giá
hối doái trong dài hạn. Giá trị ồng tiền của một quốc gia ược cho là sẽ phản ánh t một
cách tích cực các nền tảng kinh tế của quốc gia ó, dụ như tăng tốc tốc tăng
trưởng của nền kinh tế, cán cân thương mại tốt lên, giảm tỷ lệ lạm phát, hay lãi suất thực (lãi
suất danh nghĩa sau khi iều chỉnh lạm phát) tăng lên.
Một hình ơn giản xác ịnh tỷ giá hối oái cân bằng i hạn dựa vào thuyết số lượng tiền
(quantity theory of money). Phiên bản trong nước (domestic version) của thuyết số lượng tiền
cho rằng tăng cung tiền một lần (one-time increase in the money supply) t sẽ sớm ược phản
ánh bởi sự gia tăng theo t l của mức giá trong nước (a proportionate increase in the
domestic price level). Phiên bản quốc tế (international version) cho rằng cung tiền tăng
(increase in the money supply) cũng ược phản ánh trong sự gia tăng theo tỷ l của tỷ giá hối
oái (proportionate increase in the exchange rate). Tỷ giá hối oái, hay giá tương ối của tiền
(?DC/1FC), thể ược xem như ược xác ịnh bởi cầu tiền (demand for money) (nội tệ so
với ngoại tệ), ến lượt chịu sự tác ộng tính ồng biến của tốc tăng trưởng của nền
kinh tế thực nghịch biến của tỷ lệ lạm phát.
Một khuyết iểm của thuyết s lượng tiền quốc tế ó không thể tính hết những biến ộng
của tỷ giá hối oái thực (real exchange rate) trái ngược với tỷ giá hối i danh nghĩa ơn giản
(nominal exchange rate). Tỷ giá hối oái thực ược ịnh nghĩa tỷ giá hối oái danh nghĩa ã khử
i các mức giá (nước ngoài so với trong nước). Tỷ giá hối oái thực này có vai trò quan trọng ối
với nền kinh tế thực. Nếu một ồng tiền (a currency) giá trị cao theo nghĩa thực (high value
in real terms), nghĩa sản phẩm của nền kinh tế này ang bán ra với giá c kém cạnh tranh
hơn trên thị trường thế giới, t ó xu hướng không khuyến khích xuất khẩu lại khuyến
lOMoARcPSD|4 4816844
khích nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối oái thực không ổi, thì “ngang bằng sức mua” (purchasing
power parity) ược gi nguyên hay ang úng: tỷ giá hối i sẽ tương ứng hay tỷ lệ với giá cả
tương ối. Thực tế, ngang bằng sức mua thì không gi nguyên hay úng hoàn toàn trong ngắn
hạn, ngay cả không xấp xỉ úng, nhất ối với hàng hóa dịch vụ ược mua bán trên thế giới.
Nhưng ngang bằng sức mua xu hướng úng trong dài hạn.
Một thuyết tính thuyết phục khác về xác ịnh tỷ giá hối oái ó “mô hình ng vọt”
(overshooting model) của Rudiger Dornbusch. Theo thuyết này, tăng lãi suất thực (real
interest rate) dụ như do một chính sách thắt chặt tiền tệ chẳng hạn sẽ làm cho ồng tiền
(currency) nước này lên giá (appreciate) nhiều hơn trong ngắn hạn n sẽ thay ổi trong
dài hạn. Lời giải thích cho hiện tượng này ó với suất sinh lợi của tài sản trong nước (rate of
return on domestic assets, ROR) cao hơn do chính sách thắt chặt tiền tệ, các nhà ầu quốc tế
sẽ sẵn lòng nắm giữ tài sản nước ngoài (foreign assets) chỉ khi nếu họ kỳ vọng giá trị của nội
tệ giảm trong tương lai. Sự giảm giá trị này của giá trị ồng nội tệ sẽ làm cho suất sinh lợi thấp
hơn của tài sản nước ngoài (rate of return on foreign assets) ược dung hòa (hay ng lên trở lại:
make up). Với giá trị của nội tệ tăng lên trong ngắn hạn, chỉ cách duy nhất giá trị nội tệ s
giảm trong tương lai ó nếu tăng lên trong ngắn hạn nhiều hơn trong dài hạn. Do vây
thuật ngữ “tăng vọt” (overshooting). Điểm mạnh của lý thuyết này trong thuyết số lượng
tiền quốc tế (international quantity theory of money) ó thể tính ến những biến ộng
của tỷ giá hối oái thực.
Dự oán hướng i của tỷ giá hối i ngắn hạn thì cực kỳ khó khăn. Các nhà kinh tế học thường
xem những thay ổi của tỷ giá hối oái dạng “theo bước ngẫu nhiên” (a random walk),
nghĩa trong tương lai, tỷ giá hối oái thể ng cũng thể giảm. Những biến ộng ngắn
hạn t khó giải thích ngay cả sau khi sự kiện xảy ra. Không nghi ngờ một số những thay ổi
ngắn hạn phản ánh nỗ lực của các thành viên thị trường thiết lập ịnh hướng tương lai của các
nền tảng kinh tế mô. Nhưng nhiều chuyển ộng ngắn hạn thì khó giải thích thể do
những yếu t quyết nh không thể xác ịnh ược như một số “cảm tính thị trường” (market
sentiment) tính hồ hay “bong bóng ầu cơ” (speculative bubbles: những chuyển ộng của
tỷ giá hối oái không liên quan ến các nền tảng kinh tế mô, thay vào ó kết quả của
những thay ổi t áp ứng (self-fulfilling) của kỳ vọng (expectations)). Những ai giao dịch
ngoại hối sinh sống thường nhìn vào các hình về các nền tảng bản của các nhà kinh
tế, khi nghĩ về dài thời gian một năm hay dài hơn. Với i thời gian một tháng hay ngắn
lOMoARcPSD|4 4816844
hơn, họ xu hướng dựa nhiều hơn vào các phương pháp không liên quan ến các nền tảng
bản về kinh tế, như “phân tích kỹ thuật” (technical analysis). Một chiến lược phân tích kỹ
thuật thông thường ó là mua ồng tiền bất c khi nào trung bình chuyển ộng ngắn hạn tăng
vượt khỏi trung bình chuyển ộng dài hạn, bán khi i theo hướng ngược lại.
Tỷ giá hối oái biến ộng rất lớn. Suốt thời kỳ kể từ khi các tỷ giá hối oái giữa các ồng tiền chủ
yếu (bảng Anh, ô la Mỹ, yên Nhật, mark Đức) bắt ầu thả nổi vào năm 1971, ôi lúc tỷ giá giữa
bảng Anh ô la biến ộng lên ến 5% thậm chí lớn hơn 10% trong vòng 36 tháng. Ngược lại,
tỷ giá khá ổn ịnh giai oạn 1955-1970, dưới chế tỷ giá hối oái cố ịnh của Hiệp ịnh Bretton
Woods.
Rất nhiều doanh nhân từ lâu ã quan tâm ến mức biến ộng cao của tỷ giá hối oái sẽ tạo ra chi
phí cho các nhà nhập khẩu, các nhà xuất khẩu những ai ý ịnh vay hay cho vay xuyên
biên giới giữa các quốc gia. Mãi ến gần ây, các nhà kinh tế học vẫn nghi ngờ về tầm quan
trọng của hiệu ứng này. Theo thuyết, các nhà nhập khẩu, các nhà xuất khẩu những
người khác thể phòng vệ (hedge) rủi ro tỷ giá hối oái trên thị trường ngoại hối kỳ hạn
(forward exchange market). Và về mặt thống kê, khó nhận ra rằng sự gia tăng biến ộng t giá
hối oái về lịch sử i kèm với sự giảm sút thương mại. Tuy nhiên, gần ây hiệu ứng này ã ược
chấp nhận một cách nghiêm túc hơn. Các thị trường ngoại hối kỳ hạn không tồn tại ối với
nhiều ồng tiền nhỏ hơn hiếm khi tồn tại trong khoảng thời gian lâu hơn 1 năm. Ngay cả khi
thị trường kỳ hạn liên quan này tồn tại, t cũng chi phí sử dụng loại giao dịch này: chi
phí giao dịch (transaction costs) cộng với phí ngoại hối (foreign-exchange premium). Về mặt
thống , các nhà kinh tế lượng giờ ây ã khám phá ra những tác ộng quan trọng: khi các quốc
gia loại bỏ sự thay ổi của t giá hối oái song phương, ặc biệt khi các nước này thành lập
liên mình tiền tệ (currency union), thương mại song phương giữa các quốc gia thành viên
tăng lên áng kể. Ví dụ, thương mại giữa các quốc gia sử dụng chung ồng euro ã tăng lên
khoảng 30% chỉ trong vòng vài năm ầu tiên khối này hình thành.
Với sự biến ộng cao của tỷ giá hối oái trong thực tế, ngay cả những người nắm bắt các
thuyết ầy sở vững chắc về hướng chuyển ộng khả trong tương lai của tỷ giá
cũng phải thừa nhận mức không chắc chắn cao này. Thật vậy, những khác biệt về quan iểm
cách nhìn y chính nguyên nhân tạo ra phần nhiều trong số những khối lượng giao dịch
ngoại hối rất cao. Nói các khác, trong mỗi giao dịch có một người mua một người n,
lOMoARcPSD|4 4816844
thường thì họ những cách nhìn nhận ối nghịch nhau liên quan ến những chuyển ộng tương
lai của tỷ giá hối oái.
Cách phổ biến nhất nhằm cố gắng xác ịnh quan iểm trung bình của các thành viên tham gia
thị trường ó nhìn vào tỷ giá hối oái kỳ hạn (forward exchange rate). Trên thị trường tỷ giá
hối oái kỳ hạn, dụ như các thành viên tham gia ổi ô la lấy một ngoại tệ ược cung ứng trong
vòng một năm trong tương lai, nhưng tại một mức giá ược c ịnh hôm nay. Nếu một ồng
tiền ang n với một mức phí kỳ hạn (a forward premium) so với ồng ô la nghĩa giá
theo ô la của ồng tiền này thì cao hơn trên thị trường kỳ hạn một m (one-year forward
market) so với thị trường giao ngay (spot market) chúng ta thể nói rằng “thị trường kỳ
hạn nghĩ ồng tiền này sẽ lên giá so với ồng la (appreciate against the ollar)” năm tới.
Không may, trong thực tế, tỷ giá kỳ hạn (forward rate) dường như một phỏng oán tồi về tỷ
giá hối oái tương lai (future exchange rate). T giá giao ngay trong tương lai (future spot rate)
xu hướng chuyển ộng theo hướng nghịch lại với dự báo ó bởi tỷ giá kỳ hạn (forward
rate) ít nhất thường i theo hướng ược chỉ ịnh (indicated direction)! Các nhà nghiên cứu
chưa bao giờ thể quyết ịnh liệu rằng ây phải dấu hiệu của sự phi từ các nhà u
hay từ những iều khác. Lời giải thích kỹ thuật (technical explanation) thông thường này
ươc gọi phí rủi ro hối oái (exchange-risk premium). Phí rủi ro hối oái sự ắp
các nhà ầu tư không thích rủi ro (risk-averse) yêu cầu nhằm tự mình gánh chịu rủi ro. Phí
rủi ro (risk premiums) thể nhỏ. Nhưng chúng chịu tác ộng lớn bởi cả sự không chắc chắn
bởi số lượng tài sản chính phủ phát hành, như trái phiếu chẳng hạn.
Đến thập niên 1990, các nước giàu hơn ã loại bỏ hầu như tất cả các biện pháp kiểm soát vốn
(capital controls) ó c biện pháp hạn chế việc mua bán các tài sản tài chính (financial
assets) xuyên biên giới giữa các quốc gia của họ. Các nước nghèo hơn, mở cửa thị trường
vẫn những biện pháp hạn chế áng kể. Trong trường hợp không còn rào cản ối với s
chuyển dịch vốn tài chính (financial capital) giữa các quốc gia, vốn (capital) di chuyển cao
các thị trường tài chính (financial markets) hội nhập mức cao. Trong trường hợp này, mua
thấp bán cao (hay kinh doanh chênh lệch giá, arbitrage) tự do vận hành: các nhà ầu mua tài
sản các quốc gia chúng ang rẻ bán chúng nơi ắt hơn, vậy hoạt ộng này giúp
mang giá cả trở lại ngang bằng với nhau. Mua thấp bán cao vận hành mang lại mức i suất
(interest rates) ngang bằng giữa các quốc gia. Hình thức kinh doanh chênh lệch giá chắc chắn
lOMoARcPSD|4 4816844
nhất mang lại “ngang bằng lãi bảo hiểm” (covered interest parity): mang chiết khấu kỳ
hạn (forward discount) vào trong sự ngang bằng với chênh lệch các mức lãi suất.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất bảo hiểm (covered interest arbitrage) mang lại ngang bằng
lãi suất bảo hiểm (covered interest parity, CIP) trong trường hợp không chi phí giao
dịch lớn (transaction costs), kiểm soát vốn (capital controls), hay các hàng rào khác ối với sự
chuyển dịch quốc tế của tiền tệ. Một lần nữa, ịnh nghĩa “ngang bằng lãi suất bảo hiểm”
(covered interest parity) ó chiết khấu kỳ hạn (forward discount) thì bằng với phần chênh
lệch lãi suất (differential in interest rates).
Sẽ ít ràng hơn nếu tính ến ngang bằng lãi suất không bảo hiểm (uncovered interest
parity, UIP) ược duy trì hay ược xem úng. Dưới ngang bằng lãi suất không bảo hiểm,
chênh lệch lãi suất sẽ không chỉ bằng với chiết khấu kỳ hạn (forward discount) còn mức
kỳ vọng của sự thay ổi tỷ giá hối oái tương lai kỳ vọng (expected rate of future change in the
exchange rate). Khó o lường liệu rằng iều kiện này úng trong thực tế hay không, bởi khó
o lường kỳ vọng nhân của các nhà ầu tư. Một do ngang bằng lãi suất không bảo
hiểm
(uncovered interest parity) có thể dễ dàng thất bại sự tồn tại của phí rủi ro hối oái
(exchange-risk premium). Nếu ngang bằng lãi suất không bảo hiểm úng, thì c quốc
gia thể tài trợ thâm hụt không giới hạn bằng cách vay nước ngoài, cho ến khi nào họ
sẵn lòng thể trả ược với suất sinh lợi của thế giới (world rate of return) vẫn tiếp diễn.
Nhưng nếu ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm không úng, thì các quốc gia sẽ nhận ra
rằng càng vay nhiều, họ phải trả mức lãi suất càng cao.
Về tác giả
Jeffrey Frankel là giáo kinh tế Đại học Harvard, thành viên Ủy Ban Cố Vấn Kinh tế Tổng
thống Bill Clinton (1996-1999), chuyên trách về kinh tế quốc tế, kinh tế môi trường;
từng giữ nhiệm vụ lãnh o chương trình Tài chính Quốc tế Kinh tế của NBER
(National Bureau of Economic Research).
Đọc thêm
lOMoARcPSD|4 4816844
Dornbusch, Rudiger. “Expectations and Exchange Rate Dynamics.” Journal of Political
Economy 84 (1976): 1161–1176.
Engel, Charles. “The Forward Discount Anomaly and the Risk Premium: A Survey of Recent
Evidence.” Journal of Empirical Finance 3 (June 1996): 123–191.
Frankel, Jeffrey, and Andrew Rose. “A Survey of Empirical Research on Nominal Exchange
Rates.” In Gene Grossman and Kenneth Rogoff, eds., Handbook of International
Economics. Amsterdam: North-Holland, 1996.
Friedman, Milton. “The Case for Flexible Exchange Rates.” In M. Friedman, Essays in
Positive Economics. Chicago, University of Chicago Press, 1953. Pp. 157–203.
Meese, Richard, and Ken Rogoff. “Empirical Exchange Rate Models of the Seventies: Do
They Fit out of Sample?” Journal of International Economics 14 (1983): 3–24.
Rogoff, Kenneth, and Maurice Obstfeld. “The Mirage of Fixed Exchange Rates.” Journal of
Economic Perspectives 9 (Fall 1995): 73–96.
Taylor, Mark. “The Economics of Exchange Rates.” Journal of Economic Literature 33, no.
1 (1995): 13–47.
| 1/8

Preview text:

lOMoARcPSD|44816844 NGOẠI HỐI (Foreign Exchange) Jeffrey A. Frankel
[Người lược dịch: Châu Văn Thành, dùng cho nghiên cứu và giảng dạy]
https://www.econlib.org/library/Enc/ForeignExchange.html
Thị trường ngoại hối (foreign exchange market) là thị trường mà ở ó ngoại tệ (foreign
currency, viết tắt là FC) ược trao ổi với nội tệ (domestic currency, viết tắt là DC) – ví dụ ở
Việt Nam, 23.200VND = 1USD. Dạng “Thị trường” này không phải là một ịa iểm tập trung
mà là một mạng lưới phi tập trung nhưng ược tích hợp ở mức ộ cao thông qua công nghệ
THÔNG TIN (information) và VIỄN THÔNG (telecommunications) hiện ại.
Số liệu khảo sát cho thấy doanh số giao dịch hàng ngày trung bình toàn cầu của các thị trường
ngoại hối truyền thống lên ến hàng ngàn tỷ ô la. Ngoài ra, hàng ngàn tỷ ô la giao dịch các
chứng khoán phái sinh (derivatives) như là các giao dịch kỳ hạn (forwards) và quyền chọn
(options). Trên thị trường giao ngay (spot market), các bên ký kết cung cấp ngoại hối (foreign
exchange) ngay tức thời. Ở thị trường kỳ hạn (forward market), các bên ký kết hợp ồng giao
dịch vào một số thời iểm trong tương lai, như 3 tháng chẳng hạn. Với thị trường quyền chọn
(option market), các bên tham gia vào một hợp ồng cho phép một bên mua hay bán ngoại hối
trong tương lai, nhưng không yêu cầu phải thực hiện (do vậy mà có từ “quyền chọn” (option)).
Hầu hết việc giao dịch ược thực hiện giữa các ngân hàng (banks), với vai trò hoặc là ại diện
cho khách hàng hoặc là từ các tài khoản của chính các ngân hàng. Đối tác của giao dịch có
thể là ại lý khác (dealer), ịnh chế tài chính khác (financial institution), hay một khách hàng
phi tài chính (nonfinancial customer).
Khảo sát cũng cho thấy a phần giao dịch gắn với ô la có thể ở phía này hoặc là phía kia của
một giao dịch diễn ra. Do vậy, ô la (USD) ược sử dụng như là một dạng “phương tiện tiền tệ
giao dịch” (vehicle currency) và giải thích tại sao khối lượng giao dịch là rất cao: ví dụ như
người ta chuyển từ ringgit Malay sang rand Nam Phi cũng thông qua ô la). Một tỷ phần còn
lại của giao dịch ngoại hối là i qua euro, yên Nhật (yen), bảng Anh (British pound), franc
Thụy Sĩ (Swiss franc), ô la Úc (Australian dollar), ô la Canada (Canadian dollar). .Luân Đôn lOMoARcPSD|44816844
là trung tâm lớn nhất trên thế giới về giao dịch ngoại hối, tiếp sau là New York, Tokyo, Singapore, Frankfurt. .
Tỷ giá hối oái (exhange rate) thường ược ịnh nghĩa là giá của ngoại tệ. Ví dụ ở Việt Nam, tỷ
giá hối oái giữa VND và USD ược công bố phổ biến bằng số tiền VND ổi lấy 1 USD
(?VND/1 USD) hay bao nhiêu DC ổi lấy 1 FC. Lấy ví dụ cụ thể như là 23.200VND = 1USD
chẳng hạn. Nếu tỷ giá hối oái ược chào này tăng từ 23.200 VND thành 25.000VND = 1USD,
chúng ta nói VND giảm giá (depreciation). Ngược lại, nếu 20.000VND = 1USD ta nói VND
lên giá (appreciation). Một số các quốc gia “thả nổi” (float) tỷ giá hối oái, nghĩa là ngân hàng
trung ương (central bank) (cơ quan chức trách tiền tệ quốc gia) không mua hay bán ngoại hối,
thay vào ó tỷ giá trao ổi giữa các ồng tiền ược xác ịnh trên các thị trường tư nhân. Tương tự
như các loại giá cả thị trường khác, tỷ giá hối oái ược xác ịnh bởi CUNG và CẦU (supply &
demand), cụ thể trong trường hợp này ó là cung và cầu trên thị trường ngoại hối.
Ở một số các quốc gia khác, thay vì thả nổi thì họ lại “cố ịnh” (fix) tỷ giá hối oái, ít nhất là
trong một giai oạn thời gian nào ó. Có nghĩa là ngân hàng trung ương của chính phủ óng vai
trò là một nhà giao ịch chủ ộng (active trader) trên thị trường ngoại hối. Ngân hàng trung
ương mua và bán ngoại tệ, tùy thuộc tính cấp thiết nhằm gắn ồng tiền của mình vào một tỷ
giá cố ịnh (a fixed exchange rate) với một ngoại tệ ược chọn. Trong trường hợp này, dự trữ
ngoại hối (foreign exchange reserves) tăng sẽ làm tăng CUNG TIỀN (money supply), từ ó (có
thể) dẫn ến LẠM PHÁT (inflation) nếu như không ược bù trừ bằng chính sách vận hành có
tên gọi là CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÔ HIỆU HÓA (monetary sterilization policy hay
“sterilization” operations). Vô hiệu hóa (sterilization) có nghĩa là ngân hàng trung ương áp lại
sự gia tăng dự trữ ngoại hối nhằm duy trì tổng cung tiền không thay ổi. Cách thức thông
thường ể thực hiện iều này ó là bán ra TRÁI PHIẾU (bonds) trên thị trường mở; một cách
làm ít phổ biến hơn ó là tăng yêu cầu dự trữ bắt buộc (reserve requirements) ở các ngân hàng.
Cũng có nhiều quốc gia chọn một số cơ chế trung gian giữa cố ịnh hoàn toàn và thả nổi hoàn
toàn (ví dụ như vùng mục tiêu hay biên ộ dao ộng (bands or target zones), cố ịnh với một rổ
tiền tệ (basket pegs), cố ịnh có iều chỉnh dần dần (crawling pegs), và cố ịnh có thể iều chỉnh
(adjustable pegs)). Nhiều ngân hàng trung ương theo uổi “thả nổi có quản lý” (managed
floating), qua ó ngân hàng trung ương có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối thông qua cái
gọi là “leaning against the wind” ( i ngược chiều gió). Để thực hiện cách làm này, ngân hàng
trung ương bán ra ngoại hối khi tỷ giá hối oái ang có chiều hướng tăng lên, do vậy chặn ược lOMoARcPSD|44816844
sự biến ộng tăng này, và mua ngoại hối khi tỷ giá hối oái có chiều hướng i xuống. Mục ích là
ể giảm khả năng biến ộng của tỷ giá hối oái. Các nhà ầu tư tư nhân có thể thực hiện công việc
tương tự: như “bình ổn ầu cơ” (stabilizing speculation) – mua thấp i cùng với kế hoạch bán
cao – tạo ra khả năng thu lợi nếu các nhà ầu cơ dự kiến ược chính xác xu hướng tỷ giá hối oái tương lai.
Mãi ến thập niên 1970, xuất khẩu (exports) và nhập khẩu (imports) hàng hóa óng vai trò là
nguồn cung và cầu ngoại hối quan trọng. Ngày nay, các giao dịch tài chính (financial
transactions) chiếm vị thế áp ảo. Khi tỷ giá hối oái tăng, chủ yếu là bởi vì các thành viên thị
trường quyết ịnh mua tài sản gắn với loại tiền tệ mà họ hy vọng lên giá nhiều hơn. Các nhà
kinh tế học tin rằng các nền tảng kinh tế vĩ mô (macroeconomic fundamentals) xác ịnh tỷ giá
hối doái trong dài hạn. Giá trị ồng tiền của một quốc gia ược cho là sẽ phản ánh rõ nét một
cách tích cực các nền tảng kinh tế vĩ mô của quốc gia ó, ví dụ như là tăng tốc tốc ộ tăng
trưởng của nền kinh tế, cán cân thương mại tốt lên, giảm tỷ lệ lạm phát, hay lãi suất thực (lãi
suất danh nghĩa sau khi iều chỉnh lạm phát) tăng lên.
Một mô hình ơn giản xác ịnh tỷ giá hối oái cân bằng dài hạn là dựa vào thuyết số lượng tiền
(quantity theory of money). Phiên bản trong nước (domestic version) của thuyết số lượng tiền
cho rằng tăng cung tiền một lần (one-time increase in the money supply) thì sẽ sớm ược phản
ánh bởi sự gia tăng theo tỷ lệ của mức giá trong nước (a proportionate increase in the
domestic price level). Phiên bản quốc tế (international version) cho rằng cung tiền tăng
(increase in the money supply) cũng ược phản ánh trong sự gia tăng theo tỷ lệ của tỷ giá hối
oái (proportionate increase in the exchange rate). Tỷ giá hối oái, hay giá tương ối của tiền
(?DC/1FC), có thể ược xem như là ược xác ịnh bởi cầu tiền (demand for money) (nội tệ so
với ngoại tệ), mà ến lượt nó chịu sự tác ộng có tính ồng biến của tốc ộ tăng trưởng của nền
kinh tế thực và nghịch biến của tỷ lệ lạm phát.
Một khuyết iểm của thuyết số lượng tiền quốc tế ó là nó không thể tính hết những biến ộng
của tỷ giá hối oái thực (real exchange rate) trái ngược với tỷ giá hối oái danh nghĩa ơn giản
(nominal exchange rate). Tỷ giá hối oái thực ược ịnh nghĩa là tỷ giá hối oái danh nghĩa ã khử
i các mức giá (nước ngoài so với trong nước). Tỷ giá hối oái thực này có vai trò quan trọng ối
với nền kinh tế thực. Nếu một ồng tiền (a currency) có giá trị cao theo nghĩa thực (high value
in real terms), có nghĩa là sản phẩm của nền kinh tế này ang bán ra với giá cả kém cạnh tranh
hơn trên thị trường thế giới, từ ó có xu hướng không khuyến khích xuất khẩu và lại khuyến lOMoARcPSD|44816844
khích nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối oái thực là không ổi, thì “ngang bằng sức mua” (purchasing
power parity) ược giữ nguyên hay ang úng: tỷ giá hối oái sẽ tương ứng hay tỷ lệ với giá cả
tương ối. Thực tế, ngang bằng sức mua thì không giữ nguyên hay úng hoàn toàn trong ngắn
hạn, ngay cả không xấp xỉ úng, nhất là ối với hàng hóa và dịch vụ ược mua bán trên thế giới.
Nhưng ngang bằng sức mua có xu hướng úng trong dài hạn.
Một lý thuyết có tính thuyết phục khác về xác ịnh tỷ giá hối oái ó là “mô hình tăng vọt”
(overshooting model) của Rudiger Dornbusch. Theo lý thuyết này, tăng lãi suất thực (real
interest rate) – ví dụ như do một chính sách thắt chặt tiền tệ chẳng hạn – sẽ làm cho ồng tiền
(currency) nước này lên giá (appreciate) nhiều hơn trong ngắn hạn hơn là nó sẽ thay ổi trong
dài hạn. Lời giải thích cho hiện tượng này ó là với suất sinh lợi của tài sản trong nước (rate of
return on domestic assets, ROR) cao hơn do chính sách thắt chặt tiền tệ, các nhà ầu tư quốc tế
sẽ sẵn lòng nắm giữ tài sản nước ngoài (foreign assets) chỉ khi nếu họ kỳ vọng giá trị của nội
tệ giảm trong tương lai. Sự giảm giá trị này của giá trị ồng nội tệ sẽ làm cho suất sinh lợi thấp
hơn của tài sản nước ngoài (rate of return on foreign assets) ược dung hòa (hay tăng lên trở lại:
make up). Với giá trị của nội tệ tăng lên trong ngắn hạn, chỉ có cách duy nhất giá trị nội tệ sẽ
giảm trong tương lai ó là nếu nó tăng lên trong ngắn hạn nhiều hơn trong dài hạn. Do vây mà
có thuật ngữ “tăng vọt” (overshooting). Điểm mạnh của lý thuyết này trong thuyết số lượng
tiền quốc tế (international quantity theory of money) ó là nó có thể tính ến những biến ộng
của tỷ giá hối oái thực.
Dự oán hướng i của tỷ giá hối oái ngắn hạn thì cực kỳ khó khăn. Các nhà kinh tế học thường
xem những thay ổi của tỷ giá hối oái có dạng “theo bước ngẫu nhiên” (a random walk), có
nghĩa là trong tương lai, tỷ giá hối oái có thể tăng cũng có thể giảm. Những biến ộng ngắn
hạn thì khó giải thích ngay cả sau khi sự kiện xảy ra. Không nghi ngờ một số những thay ổi
ngắn hạn phản ánh nỗ lực của các thành viên thị trường thiết lập ịnh hướng tương lai của các
nền tảng kinh tế vĩ mô. Nhưng nhiều chuyển ộng ngắn hạn thì khó giải thích và có thể là do
những yếu tố quyết ịnh không thể xác ịnh ược như là một số “cảm tính thị trường” (market
sentiment) có tính mơ hồ hay “bong bóng ầu cơ” (speculative bubbles: những chuyển ộng của
tỷ giá hối oái không liên quan ến các nền tảng kinh tế vĩ mô, thay vào ó nó là kết quả của
những thay ổi tự áp ứng (self-fulfilling) của kỳ vọng (expectations)). Những ai giao dịch
ngoại hối ể sinh sống thường nhìn vào các mô hình về các nền tảng cơ bản của các nhà kinh
tế, khi nghĩ về ộ dài thời gian một năm hay dài hơn. Với ộ dài thời gian một tháng hay ngắn lOMoARcPSD|44816844
hơn, họ có xu hướng dựa nhiều hơn vào các phương pháp không liên quan ến các nền tảng cơ
bản về kinh tế, như là “phân tích kỹ thuật” (technical analysis). Một chiến lược phân tích kỹ
thuật thông thường ó là mua ồng tiền bất cứ khi nào mà trung bình chuyển ộng ngắn hạn tăng
vượt khỏi trung bình chuyển ộng dài hạn, và bán khi nó i theo hướng ngược lại.
Tỷ giá hối oái biến ộng rất lớn. Suốt thời kỳ kể từ khi các tỷ giá hối oái giữa các ồng tiền chủ
yếu (bảng Anh, ô la Mỹ, yên Nhật, mark Đức) bắt ầu thả nổi vào năm 1971, ôi lúc tỷ giá giữa
bảng Anh và ô la biến ộng lên ến 5% thậm chí lớn hơn 10% trong vòng 36 tháng. Ngược lại,
tỷ giá khá ổn ịnh giai oạn 1955-1970, dưới cơ chế tỷ giá hối oái cố ịnh của Hiệp ịnh Bretton Woods.
Rất nhiều doanh nhân từ lâu ã quan tâm ến mức biến ộng cao của tỷ giá hối oái sẽ tạo ra chi
phí cho các nhà nhập khẩu, các nhà xuất khẩu và những ai có ý ịnh vay hay cho vay xuyên
biên giới giữa các quốc gia. Mãi ến gần ây, các nhà kinh tế học vẫn nghi ngờ về tầm quan
trọng của hiệu ứng này. Theo lý thuyết, các nhà nhập khẩu, các nhà xuất khẩu và những
người khác có thể phòng vệ (hedge) rủi ro tỷ giá hối oái trên thị trường ngoại hối kỳ hạn
(forward exchange market). Và về mặt thống kê, khó nhận ra rằng sự gia tăng biến ộng tỷ giá
hối oái về lịch sử có i kèm với sự giảm sút thương mại. Tuy nhiên, gần ây hiệu ứng này ã ược
chấp nhận một cách nghiêm túc hơn. Các thị trường ngoại hối kỳ hạn không tồn tại ối với
nhiều ồng tiền nhỏ hơn và hiếm khi tồn tại trong khoảng thời gian lâu hơn 1 năm. Ngay cả khi
thị trường kỳ hạn có liên quan này tồn tại, thì cũng có chi phí sử dụng loại giao dịch này: chi
phí giao dịch (transaction costs) cộng với phí ngoại hối (foreign-exchange premium). Về mặt
thống kê, các nhà kinh tế lượng giờ ây ã khám phá ra những tác ộng quan trọng: khi các quốc
gia loại bỏ sự thay ổi của tỷ giá hối oái song phương, và ặc biệt là khi các nước này thành lập
liên mình tiền tệ (currency union), thương mại song phương giữa các quốc gia thành viên
tăng lên áng kể. Ví dụ, thương mại giữa các quốc gia sử dụng chung ồng euro ã tăng lên
khoảng 30% chỉ trong vòng vài năm ầu tiên khối này hình thành.
Với sự biến ộng cao của tỷ giá hối oái trong thực tế, ngay cả những người nắm bắt các lý
thuyết ầy ủ và có cơ sở vững chắc về hướng chuyển ộng khả dĩ trong tương lai của tỷ giá
cũng phải thừa nhận mức ộ không chắc chắn cao này. Thật vậy, những khác biệt về quan iểm
và cách nhìn này chính là nguyên nhân tạo ra phần nhiều trong số những khối lượng giao dịch
ngoại hối rất cao. Nói các khác, trong mỗi giao dịch có một người mua và một người bán, và lOMoARcPSD|44816844
thường thì họ có những cách nhìn nhận ối nghịch nhau liên quan ến những chuyển ộng tương
lai của tỷ giá hối oái.
Cách phổ biến nhất nhằm cố gắng xác ịnh quan iểm trung bình của các thành viên tham gia
thị trường ó là nhìn vào tỷ giá hối oái kỳ hạn (forward exchange rate). Trên thị trường tỷ giá
hối oái kỳ hạn, ví dụ như các thành viên tham gia ổi ô la lấy một ngoại tệ ược cung ứng trong
vòng một năm trong tương lai, nhưng tại một mức giá ược xác ịnh hôm nay. Nếu một ồng
tiền ang bán với một mức phí kỳ hạn (a forward premium) so với ồng ô la – có nghĩa là giá
theo ô la của ồng tiền này thì cao hơn trên thị trường kỳ hạn một năm (one-year forward
market) so với thị trường giao ngay (spot market) – chúng ta có thể nói rằng “thị trường kỳ
hạn nghĩ ồng tiền này sẽ lên giá so với ồng dô la (appreciate against the ollar)” năm tới.
Không may, trong thực tế, tỷ giá kỳ hạn (forward rate) dường như là một phỏng oán tồi về tỷ
giá hối oái tương lai (future exchange rate). Tỷ giá giao ngay trong tương lai (future spot rate)
có xu hướng chuyển ộng theo hướng nghịch lại với dự báo ó bởi vì tỷ giá kỳ hạn (forward
rate) ít nhất là thường i theo hướng ược chỉ ịnh (indicated direction)! Các nhà nghiên cứu
chưa bao giờ có thể quyết ịnh liệu rằng ây có phải là dấu hiệu của sự phi lý từ các nhà ầu cơ
hay từ những iều gì khác. Lời giải thích kỹ thuật (technical explanation) thông thường này
ươc gọi là phí bù rủi ro hối oái (exchange-risk premium). Phí bù rủi ro hối oái là sự bù ắp mà
các nhà ầu tư không thích rủi ro (risk-averse) yêu cầu nhằm tự mình gánh chịu rủi ro. Phí bù
rủi ro (risk premiums) có thể nhỏ. Nhưng chúng chịu tác ộng lớn bởi cả sự không chắc chắn
và bởi số lượng tài sản chính phủ phát hành, như trái phiếu chẳng hạn.
Đến thập niên 1990, các nước giàu hơn ã loại bỏ hầu như tất cả các biện pháp kiểm soát vốn
(capital controls) – ó là các biện pháp hạn chế việc mua và bán các tài sản tài chính (financial
assets) xuyên biên giới giữa các quốc gia của họ. Các nước nghèo hơn, dù mở cửa thị trường
vẫn có những biện pháp hạn chế áng kể. Trong trường hợp không còn rào cản ối với sự
chuyển dịch vốn tài chính (financial capital) giữa các quốc gia, vốn (capital) di chuyển cao và
các thị trường tài chính (financial markets) hội nhập mức ộ cao. Trong trường hợp này, mua
thấp bán cao (hay kinh doanh chênh lệch giá, arbitrage) tự do vận hành: các nhà ầu tư mua tài
sản ở các quốc gia mà chúng ang rẻ và bán chúng nơi ắt hơn, và vì vậy mà hoạt ộng này giúp
mang giá cả trở lại ngang bằng với nhau. Mua thấp bán cao vận hành mang lại mức lãi suất
(interest rates) ngang bằng giữa các quốc gia. Hình thức kinh doanh chênh lệch giá chắc chắn lOMoARcPSD|44816844
nhất mang lại “ngang bằng lãi có bảo hiểm” (covered interest parity): nó mang chiết khấu kỳ
hạn (forward discount) vào trong sự ngang bằng với chênh lệch các mức lãi suất.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm (covered interest arbitrage) mang lại ngang bằng
lãi suất có bảo hiểm (covered interest parity, CIP) trong trường hợp không có chi phí giao
dịch lớn (transaction costs), kiểm soát vốn (capital controls), hay các hàng rào khác ối với sự
chuyển dịch quốc tế của tiền tệ. Một lần nữa, ịnh nghĩa “ngang bằng lãi suất có bảo hiểm”
(covered interest parity) ó là chiết khấu kỳ hạn (forward discount) thì bằng với phần chênh
lệch lãi suất (differential in interest rates).
Sẽ ít rõ ràng hơn nếu tính ến ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm (uncovered interest
parity, UIP) ược duy trì hay ược xem là úng. Dưới ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm,
chênh lệch lãi suất sẽ không chỉ bằng với chiết khấu kỳ hạn (forward discount) mà còn mức
kỳ vọng của sự thay ổi tỷ giá hối oái tương lai kỳ vọng (expected rate of future change in the
exchange rate). Khó o lường liệu rằng iều kiện này là úng trong thực tế hay không, bởi vì khó
mà o lường kỳ vọng tư nhân của các nhà ầu tư. Một lý do ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm
(uncovered interest parity) có thể dễ dàng thất bại là sự tồn tại của phí bù rủi ro hối oái
(exchange-risk premium). Nếu ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm là úng, thì các quốc
gia có thể tài trợ thâm hụt không giới hạn bằng cách vay nước ngoài, cho ến khi nào mà họ
sẵn lòng và có thể trả ược với suất sinh lợi của thế giới (world rate of return) vẫn tiếp diễn.
Nhưng nếu ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm là không úng, thì các quốc gia sẽ nhận ra
rằng càng vay nhiều, họ phải trả mức lãi suất càng cao. Về tác giả
Jeffrey Frankel là giáo sư kinh tế Đại học Harvard, thành viên Ủy Ban Cố Vấn Kinh tế Tổng
thống Bill Clinton (1996-1999), chuyên trách về kinh tế quốc tế, kinh tế vĩ mô và môi trường;
từng giữ nhiệm vụ lãnh ạo chương trình Tài chính Quốc tế và Kinh tế Vĩ mô của NBER
(National Bureau of Economic Research). Đọc thêm lOMoARcPSD|44816844
Dornbusch, Rudiger. “Expectations and Exchange Rate Dynamics.” Journal of Political
Economy
84 (1976): 1161–1176.
Engel, Charles. “The Forward Discount Anomaly and the Risk Premium: A Survey of Recent
Evidence.” Journal of Empirical Finance 3 (June 1996): 123–191.
Frankel, Jeffrey, and Andrew Rose. “A Survey of Empirical Research on Nominal Exchange
Rates.” In Gene Grossman and Kenneth Rogoff, eds., Handbook of International
Economics.
Amsterdam: North-Holland, 1996.
Friedman, Milton. “The Case for Flexible Exchange Rates.” In M. Friedman, Essays in
Positive Economics.
Chicago, University of Chicago Press, 1953. Pp. 157–203.
Meese, Richard, and Ken Rogoff. “Empirical Exchange Rate Models of the Seventies: Do
They Fit out of Sample?” Journal of International Economics 14 (1983): 3–24.
Rogoff, Kenneth, and Maurice Obstfeld. “The Mirage of Fixed Exchange Rates.” Journal of
Economic Perspectives
9 (Fall 1995): 73–96.
Taylor, Mark. “The Economics of Exchange Rates.” Journal of Economic Literature 33, no. 1 (1995): 13–47.
Document Outline

  • NGOẠI HỐI