











Preview text:
  lOMoAR cPSD| 40342981
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH 
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH    
Lê Hồng Lĩnh - 2051120137 -    Nhóm 18 HK1 
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ   MÁC - LÊNIN  Vai trò của  tích lũy tư bản 
đối với sự phát  triển của doanh  nghiệp - 
Giảng viên hướng dẫn: Lê  Anh 
Thành phố Hồ Chí Minh,                     lOMoAR cPSD| 40342981 PHỤ LỤC 1: TRANG BÌA    MỤC LỤC 
Chương I Phần mở đẩu ............................................................................................3 
1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................................3 
2 Mục đích nguyên cứu , ý nghĩa đề tài ...................................................................3 
3 Phương pháp nguyên cứu ....................................................................................3 
Chương II Phần nội dung .........................................................................................4 
1 Tích lũy tư bản ......................................................................................................4  1.1 Bản  chất  của  tích  lũy  tư  bản 
............................................................................4  1.2 Những  nhân  tố  ảnh  hưởng  đến  quy  mô  tích 
lũy...............................................4  1.3 Một  số  hệ  quả  của  tích  lũy  tư  bản 
...................................................................6 
2 Vai trò của tích lũy tư bản đối với sự phát triển của doanh nghiệp .......................7 
3 Liên hệ thực tiễn với nền kinh tế Việt Nam ..........................................................11 
Chương III Phần kết luận ........................................................................................12  MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài 
 Đối với mỗi doanh nghiệp nào, mục tiêu cao nhất là phát triển doanh nghiệp 
mạnh mẽ, thu lại lợi nhuận lớn, từ đó phát triển nền kinh tế, tạo ra nhiều của cải vật 
chất cho xã hội. Để thực hiện được mục tiêu này, trước hết cần thực hiện tái sản xuất 
mở rộng. Mà muốn tái sản xuất mở rộng thì cần phải tích lũy. Tích lũy là nguồn gốc 
của quá trình tái sản xuất quy mô rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa 
giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh bằng 
việc mua thêm hàng hóa sức lao động , mở rộng nhà xưởng, mua thêm nguyên vật 
liệu, trang bị thêm máy móc, .... Trong xã hội xã hội chủ nghĩa chúng ta có quy luật 
tích lũy xã hội chủ nghĩa. Sự tích lũy đó qui định việc sử dụng giá trị thặng dư để tiếp 
tục mở rộng sản xuất tăng thêm tài sản nhằm đạt được mục đích là thu được lợi nhuận    lOMoAR cPSD| 40342981
cao nhất . Lợi nhuận càng lớn thì vốn càng lớn, vốn càng lớn thì việc tái sản xuất mở 
rộng càng nhanh, từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Dựa vào nguồn 
vốn nhiều hay ít, mà các nhà đầu tư, sản xuất mới xác định được quy mô làm ăn lớn 
hay nhỏ, xác định được mặt hàng của riêng mình. Đồng thời, vốn cũng là cơ sở quyết 
định cho việc đầu tư vào tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị hỗ trợ,… thuê nhân 
công lao động, từ đó doanh nghiệp có thể phát triển, mở rộng, tăng năng suất tới mức 
tối ưu. Muốn biết được tích lũy tư bản có vai trò quan trọng như thế nào đối với doanh 
nghiệp ? Hiện trạng tích lũy tư bản của Nhà nước trong nền kinh tế ? Để đưa ra câu 
hỏi cho những câu hỏi trên, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Vai trò của tích lũy tư 
bản đối với sự phát triển của doanh nghiệp – liên hệ thực tiễn nền kinh tế Việt Nam. 
2. Mục đích nguyên cứu, ý nghĩa đề tài 
- Giúp mọi người hiểu được bản chất, động cơ của tích lũy tư bản . 
- Đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản 
- Vai trò của tích lũy đối với sự phát triển doanh nghiệp 
- Tìm ra được những biện pháp gia tăng quy mô tích lũy đối với doanh nghiệp 
- Mang đến cái nhìn tổng quan về hiện trạng tích lũy tư bản ở nước ta hiện nay 
3. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu lý thuyết dựa trên tài liệu có sẵn từ 
trước như Giáo trình Kinh tế chính trị Mac-Lê nin, các loại tài liệu trên mạng .  NỘI DUNG  1. Tích lũy tư bản 
1.1 Bản chất của tích lũy tư bản 
 Trước khi đi vào tìm hiểu cụ thể về tích luỹ tư bản, chúng ta cần phải hiểu định 
nghĩa tư bản là gì. Tư bản là sở hữu về vật chất thuộc về cá nhân hay tạo ra bởi xã 
hội.” Nói một cách đơn giản, tư bản là giá trị có bản năng tự tăng lên mà người chủ 
của nó không phải tham gia lao động. Để chỉ ra bản chất của tích lũy tu bản, càn 
nghiên cứu về tái sản xuất. Trong thực tế nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá 
trình sản xuất liên tục được lặp đi lặp lại không ngừng. Quá trình sản xuất được lặp 
đi lặp lại không ngừng được gọi là tái sản xuất. Tái sản xuất có hai hình thức chủ yếu    lOMoAR cPSD| 40342981
là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. . Tái sản xuất giản đơn là quá trình 
tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ, thường gắn liền và là đặc trưng của nền 
sản xuất nhỏ. Đây không phải hình thái điển hình của chủ nghĩa tư bản. Khát vọng 
của các tư bản là làm sao có được nhiều giá trị thặng dư, vì thế mà thay vì dùng toàn 
bộ thặng dư cho tiêu dùng các nhân, giữ nguyên quy mô sản xuất thì các tư bản chuyển 
sang quy mô tái sản xuất mở rộng. Bản chất thực sự của tích lũy tư bản là quá trình 
tái sản xuất mở rộng. Quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc 
chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh 
doanh bằng việc mua thêm hàng hóa sức lao động, mở rộng nhà xưởng, mua thêm 
nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc,.... tức là nhà tư bản hay các doanh nghiệp sẽ 
không sử dụng hết giá trị thặng dư cho việc tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư 
bản phụ thêm. 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy 
 Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc 
vào tỷ lệ phân chia và tích lũy tiêu dùng. Nếu tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã được 
xác định thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Các 
nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy là trình độ khai thác sức lao động, năng suất 
lao động, sử dụng hiệu quả máy móc, đại lượng tư bản úng trước. Trình độ 
khai thác sứ lao động : Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng giá trị thặng 
dư, từ đó mà tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy. Ngoài các phương pháp sản xuất 
giá trị thặng dư tương đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, nhà tư 
bản còn sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca tăng kíp, tăng cường độ lao 
động để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư. Các biện pháp này được các tư bản sử để 
sản xuất ra được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản dùng mọi cách để khai thác 
được nhiều sức lao động từ công nhân. Nhưng người công nhân vẫn cảm thấy tiền 
công mình nhận được là đúng với sức lao động của mình. 
 Năng suất lao động xã hội : Khi năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu 
sinh hoạt giảm xuống. Khi đó, tiền công của công nhân cũng sẽ bị giảm, kéo theo sự 
giảm giá trị của sức lao động. Cùng với đó thù giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu 
dùng cũng giảm. Từ đó làm cho các nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn, 
góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích lũy.    lOMoAR cPSD| 40342981
 Sử dụng máy móc hiệu quả : C.Mac gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử 
dụng và tư bản tiêu dùng. Máy móc được sử dụng toàn bộ tính năng của nó vào trong 
quá trính sản xuất, nhưng giá trị hao mòn và sửa chữa của chúng nhỏ, song giá trị 
được chuyển vào giá trị sản phẩm qua khấu hao. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng 
và tư bản đã tiêu dùng được hình thành từ đó. Máy móc thiết bị càng hiện đại thì công 
suất của nó càng lớn và càng làm được nhiều việc, còn là làm việc không công. Sự 
phục vụ không công ấy được các nhà tư bản nắm lấy và làm cho chúng hoạt động như 
một lực lượng phục vụ sản xuất. Chúng được tích lũy lại cùng với tăng quy mô tích 
lũy tư bản. Đồng thời , sự lớn lên không ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần 
thiết phải đổi mới tư bản cố định cũng trở thành nguồn tài chính có thể sử dụng cho 
việc mở rộng thêm sản xuất để mang về thêm giá trị thặng dư. 
 Đại lượng tư bản ứng trước : Tư bản ứng trước là tổng thể cảu tư bản bất biến 
và tư bản khả biến. Nếu bộ phận tư bản khả biến càng lớn thì khối lượng giá trị thặng 
dư càng lớn, nhà tư bản có thêm tư bản để mua thêm nhiều nguyên liệu sản xuất,.. từ 
đó mở rộng thêm quy mô sản xuất. Cùng thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn được 
bán, tư bản ứng trước càng lớn sẽ1 là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy. Vậy quy mô 
tích lũy của tư bản ứng trước càng lớn thì quy mô tích lũy tư bản càng lớn. 
1.3 Một số hệ quả của tích lũy tư bản 
 Đầu tiên, tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cớ tư bản 
là cấu tạo giá trị được quyết địn bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu 
tạo kỹ thuật của tư bản. C.Mác cho rằng nến sản xuất có thể được quan sát qua hình 
thái hiện vật. Cũng cso thể quan sát qua hình thái giá trị. Nếu quan sát qua hình thái 
hiện vật thì mối quan hệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động được 
coi là cấu tạo kỹ thuật. Nếu quan sát qua hình thái giá trị thì nó phản ánh mối quan 
hệ tỷ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tỷ lệ giá trị này được gọi là cấu tạo 
giá trị hữu cơ. Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật tăng về  lượng. 
 Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản. Trong quá trình tái 
sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô tư bản cá biệt tăng lên thông qua quá trính tích tụ 
và tập trung tư bản. Tích tụ tư bản là sự tăng quy mô của tư bản nhờ vào quá trình 
tích luỹ tư bản của từng nhà tư bản riêng lẻ. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản    lOMoAR cPSD| 40342981
cá biệt đồng thời làm tăng thêm tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư 
bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. Còn tập trung tư 
bản tuy cũng là là sự tăng quy mô của tư bản chủ nghĩa nhưng lại nhờ vào sự hợp 
nhất, sát nhập nhiều tư bản nhỏ sẵn có trong xã hội thông qua tự nguyện sát nhập 
hoặc cạnh tranh, thôn tính lẫn nhau. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản đều góp phần 
tạo tiền đề để nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn. 
 Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm chênh lệch giữa thu nhập của 
nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối. Thu 
nhập của các nhà tư bản có được luôn lớn hơn gấp nhiều lần so với thu nhập dưới 
dạng tiền của người lao động làm thuê. Của cải xã hội sẽ tập trung vào tay các nhà tư 
bản, người lao động làm thuê về lâu dài sẽ bóc lột nặng nề về sức lao đông để có được 
của cải. C.Mác gọi thực tế này là bần cùng hóa người lao động. Cùng với sự gia tăng 
quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ tư bản, tư bản khả biến giảm dẫn tới nguy cơ thừa 
nhân khẩu. Do đó quá trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện sự tích 
lũy giàu sang về phía giai cấp tư sản, và mặt khác tích lũy sự bần ùng về phía giai cấp  công nhân làm thuê. 
2. Vai trò của tích lũy tư bản đối với sự phát triển của doanh nghiệp 
 Trong bất cứ nền kinh tế nào từ trước đến nay, muốn tồn tại lâu dài trong thị 
trường thì doanh nghiệp luôn luôn phát triển và không ngừng đổi mới để phù hợp với 
thị trường. Muốn doanh nghiệp có thể phát triển được thì doanh nghiệp đó phải luôn 
mở rộng quy mô sản xuất để tạo ra được giá trị thặng dư. Nhưng trước hết doanh 
nghiệp cũng cần có một khoản tư bản có từ trước để các doanh nghiệp xác định được 
quy mô làm ăn lớn hay nhỏ, xác định được mặt hàng riêng của mình. Đồng thời khoản 
tư bản này cũng là cơ sở quyết định cho việc đầu tư vào tư liệu sản xuất như máy 
móc, thiết bị hỗ trợ, thuê người lao động,.... từ đó doanh nghiệp mới có thể phát triển, 
mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng năng suất lên mức tối ưu. Khoản tư bản có từ 
trước này được gọi là vốn. Ở quá trình tái sản xuất mở rộng của các doanh nghiệp, 
yêu cầu vốn phải tăng mà không còn đi vay được như ban đầu nữa thì bắt buộc doanh 
nghiệp phải tạo quá trình tích lũy tư bản. Quá trình tích lũy tư bản trong doanh nghiệp 
là tích lũy vốn và không ngừng mở rộng sản xuất và tăng thêm tài sản cho doanh 
nghiệp. Tích luỹ là nguồn duy nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng và là nguồn duy    lOMoAR cPSD| 40342981
nhất để đảm bảo sản xuất không ngừng được trang bị bằng những công nghệ, kĩ thuật 
hiện đại nhất. Tích luỹ tư bản hiệu qủa là điều kiện và là động cơ chính phát triển sản 
xuất với quy mô và hiệu quả ngày càng cao. Tích luỹ tư bản làm cho quy mô vốn 
ngày càng tăng, từ đó các doanh nghiệp sẽ có điều kiện để đầu tư vào cải tiến kĩ thuật, 
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để giành được lợi thế trong cạnh tranh. 
Nếu các doanh nghiệp hiểu được bản chất của tích luỹ tư bản, nắm được các nhân tố 
quy mô tích luỹ, nhờ vậy có thể vận dụng trong sản xuất kinh doanh để tăng vốn cũng 
như sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh tế. Nhờ vào tích luỹ tư bản mà năng suất lao 
động xã hội sẽ tăng lên, như vậy nền kinh tế cũng sẽ phát triển tích cực hơn. Đồng 
thời, khấu hao tư liệu sản xuất sẽ tăng, tránh được những hao mòn vô hình, có ý nghĩa 
lớn trong việc tăng tích luỹ vốn sản xuất và sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả. Để 
nắm được những bản chất của tích lũy tư bản, các doanh nghiệp cũng cần phải biết 
được động cơ của tích lũy tư bản. Từ đó mới vận dụng vào trong quá trình phát triển. 
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp chịu sự tác động của quy luật 
cạnh tranh và quy luật giá trị thặng dư, nên họ phải không ngừng cải tiến và áp dụng 
những thành tựu, công nghệ kĩ thuật tối tân nhất. Một mặt để tránh hao mòn vô hình 
do sự phát triển của khoa học kĩ thuật, mặt khác để giảm giá trị hàng hoá nhằm nâng 
cao tính cạnh tranh của sản phẩm của đơn vị mình trên thị trường nếu như muốn giành 
thắng lợi và tồn tại, phát triển. Máy móc hiện đại càng được sử dụng nào nhiều cũng 
đồng thời với việc sử dụng ít hơn sức lao động. Và như vậy cấu tạo kĩ thuật của tư 
bản ngày càng tăng, do đó cấu tạo giá trị của tư bản phản ánh cấu tạo kĩ thuật cũng 
tăng kéo theo cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng. Quá trình tích lũy tư bản sẽ không 
ngừng làm tăng cấu tạo hữu bên trong doanh nghiệp. Không chỉ bị ảnh hưởng bỡi 
những yếu tố bên trong, doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bới những quy luật kinh tế 
bên ngoài. Tích lũy tư bản có động cơ bắt nguồn chủ yếu của hai quy luật là quy luật 
giá trị thặng dư và quy luật cạnh tranh. Quy luật giá trị thặng dư : các doanh nghiệp 
luôn có xu hướng quay trở lại tái sản xuất mở rộng bởi ham muốn về giá trị thặng dư, 
lợi nhuận là vô hạn. Để làm được điều này, vốn bắt buộc phải tăng, đồng nghĩa với 
việc nhà tư bản phải tìm nguồn vốn, nâng cao năng suất lao động, m’….. 
Quy luật cạnh tranh: Để giữ sức cạnh tranh bền vững trong tương lai. Nếu một doanh 
nghiệp mãi không chịu lớn, không phát triển thì ắt sẽ bị đào thải, thu bé đi. Muốn có    lOMoAR cPSD| 40342981
được vị trí nhất định, giành được lợi thế trong thị trường buôn bán, các doanh nghiệp 
sẽ tìm đến việc đổi mới thiết bị máy móc, đặc biệt là trong thời kì khoa học kĩ thuật 
phát triển như hiện nay. Như vậy, yêu cầu về vốn vẫn là yêu cầu hàng đầu được đặt 
ra đối với mỗi doanh nghiệp. Cả hai quy luật trên, các doanh nghiệp đều cần đến 
nguồn vốn. Nếu doanh nghiệp đi vay vốn từ các ngân hàng thì sau này phải trả cả 
phần tiền gốc lẫn phần tiền lãi. Vậy nếu các doanh nghiệp muốn có vốn riêng mình 
thì cách duy nhất chính là tích lũy tư bản. . Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tích 
tụ và tập trung tư bản. Tích tụ và tập trung tư bản: Một trong những quy luật chung 
của tích luỹ tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng. Tích tụ tư 
bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng dư. 
Còn tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách liên kết hay sáp 
nhập những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn. 
Như vậy, tích tụ tư bản sẽ giúp doanh nghiệp thêm quy mô của tư bản bằng việc biến 
một phần giá trị thặng dư thành vốn đầu tư vào chu kỳ sản xuất tiếp theo. Tích tụ tư 
bản là kết quả tất yếu của tích tích luỹ tư bản. Một mặt đó là do yêu cầu của quy luật 
kinh tế của cạnh tranh của tiến bộ kĩ thuật. Đồng thời, do khối lượng giá trị thặng dư 
mà doanh nghiệp tạo ra ngày càng lớn là điều kiện để đẩy mạnh tích tụ tư bản mở 
rộng sản xuất. Còn tập trung tư bản xảy ra trong qua trình tích luỹ tư bản. Đó là sự 
tập trung các doanh nghiệp nhỏ lại với nhau tạo thành một doanh nghiệp lớn. Chúng 
ta thấy, sản xuất và tích luỹ tư bản càng phát triển thì tín dụng và cạnh tranh hai cái 
đòn bẩy mạnh nhất của tập trung càng phát triển. Bên cạnh đó, những tiến bộ của tích 
luỹ làm tăng thêm vật liệu cho sư tập trung tức là làm tăng thêm tư bản biệt, và nhu 
cầu xã hội về những phương tiện kĩ thuật hiện đại, những chiến lược kinh doanh lớn 
cần được thực hiện thì trước đó cần phải có sự tập trung tư bản. Tập trung tư bản có 
thể được thực hiện thông qua cạnh tranh theo kiểu “cá lớn nuốt cá bé” hoặc do những 
ưu thế của việc sát nhập, và do cạnh tranh thúc đẩy mà các doanh nghiệp tự nguyện 
liên kết với nhau, hình thành những tập đoàn lớn, công ty lớn, sản xuất với quy mô 
lớn, nâng cao được tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Điều này đồng nghĩa 
với việc, nó sẽ dùng ưu thế đó để thôn tính tư bản của những doanh nghiệp cạnh tranh 
với nó sau khi tác động làm cho nó bị phá sản hoặc tự nguyện tham gia liên kết với 
mình. Sự tập trung này sẽ kết thúc nếu như tất cả các doanh nghiệp đều tập trung lại    lOMoAR cPSD| 40342981
để phát triển một ngành duy nhất. Ta nhận thấy tích tụ tư bản và tập trung tư bản đều 
làm tăng quy mô của tư bản cá biệt. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản có mối quan 
hệ mật thiết với nhau thúc đẩy nhau phát triển. Nếu như tích tụ tư bản làm tăng quy 
mô, sức mạnh của mỗi doanh nghiệp, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn dẫn đến tập 
trung hơn, còn tập trung tư bản lại tạo điều kiện thuận lợi cho tăng cường tiềm lực 
cạnh tranh, chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh vì thế mà thúc đẩy 
tích tụ. Ảnh hưởng qua lại giữa tích tụ và tập trung tư bản làm cho tích luỹ tư bản 
ngày càng tăng. Tuy nhiên ta cũng thấy tích tụ và tà tập trung tư bản không đồng nhất 
với nhau. Nó không chỉ khác nhau về chất mà còn khác nhau về lượng.Trong khi 
nguồn của tích tụ là giá trị thặng dư ; tích tụ vốn làm tăng đồng thời cả vốn của các 
doanh nghiệp đồng thời cũng làm tăng quy mô của nền kinh tế thị trường, còn tập 
trung tư bản chỉ làm tăng quy mô trong mỗi doanh nghiệp trong khi tổng thị trường 
không tăng.Tập trung tư bản có vai trò lớn trong việc chuyển tư sản xuất nhỏ lên sản 
xuất với quy mô lớn. Nhưng tích tụ lại bị giới hạn bởi khối lượng giá trị thặng dư 
được tạo ra còn tập trung tư bản lại có giới hạn giới hạn rất rộng. Để phát triển được 
ổn định và bền vững, các doanh nghiệp cần phải tự thu về được nhiều giá trị thặng dư 
từ việc sản xuất của chính mình. Từ đó tích lũy mà tự mở rộng quy mô sản xuất, qua 
nhiều năm càng thu về được nhiều giá trị thặng dư hơn. Muốn như vậy, doanh nghiệp 
cũng cần nắm được những nhân tố khách quan và chủ quan trong quá trình tích lũy 
tư bản. Các nhân tố này có ảnh hưởng lớn tới quy mô tích lũy cũng như quá trình phát 
triển lâu dài của doanh nghiệp. Đầu tiên doanh nghiệp cần biết khai thác sức lao động 
của các công nhân, nhân sự trong doanh nghiệp mình. Khi tỷ suất giá trị thặng dư 
tăng sẽ tạo được tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kiện để 
tăng quy mô tích lũy. Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương 
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, các 
doanh nghiệp cần sử dụng các biện pháp như cắt xén tiền công, tăng ca tăng kíp, tăng 
cường độ lao động của công nhân.... Các biện pháp này giúp doanh nghiệp thu được 
một lượng giá trị thặng dư dôi ra nhờ sức lao động của công nhân. Thứ hai, các doanh 
nghiệp cần tăng năng suất lao động xã hội lên. Nếu năng suất lao động xã hội tăng 
lên, thời gian lao động tất yếu sẽ giảm    lOMoAR cPSD| 40342981
xuống. Khi đó, lương của công nhân cũng sẽ bị giảm theo, kéo theo cả sự giảm giá trị 
của sức lao động. Giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng vì vậy mà cũng đồng 
thời giảm. Hệ quả là, với số thặng dư dôi ra được, phần dành cho tích luỹ có thể tăng 
lên trong khi tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí còn cao hơn trước 
đây. Thêm vào đó, lượng thặng dư dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hoá thành 
một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn hơn. Những yếu tố vật 
chất của tư bản như thế đã tăng lên. Đặc biệt, khi năng suất lao động cao thì lao động 
quá khứ sẽ được sử dụng nhiều hơn, đồng thời biểu hiện dưới hình thức có ích mới, 
làm cho tư bản càng có thêm nhiều chức năng. Thứ 3, các doanh nghiệp cần khai thác 
hiệu quả máy móc. Ta biết rằng các thiết bị máy móc tham gia vào toàn bộ quá trình 
sản xuất, nhưng mức độ hao mòn của chúng rất ít, chỉ dần dần chứ không phải như 
nguyên nhiên vật liệu. Giá trị của các thiết bị ấy do đó được chuyển dần vào từng sản 
phẩm. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản đã tiêu dùng cũng hình thành từ 
đó. Máy móc thiết bị càng hiện đại, tối tân thì sức phục vụ, hơn nữa còn là phục vụ 
không công càng lớn, giá trị sức lao động của con người sẽ giảm, đồng nghĩa mức 
chênh lệch giữa hai loại tư bản càng lớn. Các doanh nghiệp vì vậy mà sử dụng được 
những thành tựu của lao động quá khứ ngày càng nhiều, tất nhiên những lao động 
không công nằm dưới sự điều khiển của công nhân. Chúng được tích luỹ lại cùng với 
quy mô ngày càng tăng của tích luỹ tư bản. Thứ tư, các doanh nghiệp cũng cần nắm 
rõ được thị trường. Nếu nắm được thị trường thì doanh nghiệp sẽ kinh doanh vào mặt 
hàng được thị trường chuộng, lúc đó hàng hóa sẽ được bán ra thuận lợi, tư bản thu 
vào của doanh nghiệp ngày càng lớn. Như vậy, ta có thể thấy được vai trò của 
tích lũy đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Phần lớn sự phát triển của doanh 
nghiệp đều nằm trong quá trình tích lũy tư bản của doanh nghiệp đó. Để phát triển 
bền vững và ổn định doanh nghiệp cần phải nắm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến 
quy mô tích lũy cùng với đó nắm rõ được đông cơ của tích lũy tư bản. 3. Liên hệ thực 
tiễn nền kinh tế Việt Nam 
 Đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, 
nhất là hơn 20 năm đổi mới vừa qua, tốc độ tăng trưởng khá cao, sản xuất phát triển, 
có tích luỹ từ nội bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Để giữ được tốc độ tăng 
trưởng cao trong những năm tới sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc tích lũy tư bản, huy    lOMoAR cPSD| 40342981
động các nguồn lực để mở rông quy mô và phát triển nền kinh tế. Không chỉ chính 
phủ mà các doanh nghiệp thậm chí là các cá nhân cũng phải thực hiện tích lũy một 
cách hiệu quả. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nên vấn đề về tích lũy tư 
bản hay quy mô tích lũy thực sự là một trong những vấn đề cần được đặt lên hàng 
đầu. Để nền kinh tế phát triển thì trước hết phải nâng cao trình độ lực lượng sản xuất, 
thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đối với nền kinh tế “ kinh tế thị trường định hướng 
xã hội chủ nghĩa ” của nước ta thì cần phải giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất xã hội, 
tức là thức đẩy, nâng cao trình độ sản xuất của các doanh nghiệp, thúc đẩy và tạo điều 
kiện cho các doang nghiệp phát triển. Doanh nghiệp phát triển thì nền kinh tế ngày 
càng phát triển và hoàn thiện, đất nước phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện. 
Nếu không tích lũy và huy động nguồn lực tư bản cho quốc gia mình thì nền kinh tế 
xã hội quốc gia đó sẽ không phát triển mạnh mẽ và cường thịnh được. Đối với Việt 
Nam tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái sản xuất mở rộng. Có tích lũy mới có 
thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất nước vững vàng đi theo 
con đường chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện 
nay, khi đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa thì nhu cầu 
về vốn để xây dựng các công trình nền tảng và cái tiến kỹ thuật áp dụng khoa học tiên 
tiến là càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Cùng với đó nước ta cũng cần 
phải luôn chủ động, nắm bắt cơ hội làm ăn, hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài 
để tạo được nguồn vốn nước ngoài đổ về các doanh nghiệp trong nước.  KẾT LUẬN 
 Qua phần trình bày trên, em đã làm rõ được bản chất, động cơ, các nhân tố ảnh 
hưởng của tích lũy tư bản và vai trò của tích lũy tư bản đối với sự phát triển của doanh 
nghiệp cũng như liên hệ thực tiễn nền kinh tế Việt Nam. Từ đó có thể thấy được rằng 
tích lũy tư bản đã trở thành vấn đề thực tế mà mọi quốc gia nói chung và mỗi doanh 
nghiệp nói riêng cần phải giải quyết để phát triển nền kinh tế. Đối với đất nước chúng 
ta, em tin rằng nếu tiếp tục thực hiện tốt và hiệu quả các chính sách của tích lũy để 
phát triển và ngày càng hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, 
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng vật chất cho xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân    lOMoAR cPSD| 40342981
giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Có như thế thì việc “ sánh vai với 
các cường quốc năm châu ” như mong ước của Chủ tịch Hồ Chi Minh sẽ đúng trong  một tương lai không xa 
 Em xin cảm ơn thầy Lê Anh, người đã giảng dạy cho em bộ môn Kinh tế Chính 
trị Mac Lê nin và hướng dẫn em thực hiện bài tiểu luận.  TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Giáo trình Kinh tế Chính trị MÁC – LÊ NIN 
2 https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinhte/ -
/2018/823673/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tienve-nen-kinh-te-
thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chunghia-o-viet-nam.aspx  3 
 https://xemtailieu.net/tai-lieu/tieu-luan-tich-luy-
tuban-va-van-dung-ly-luan-ve-tich-luy-tu-ban-
vaothuc-tien-viet-nam-1552011.html