









Preview text:
TIỂU LUẬN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI
TIỂU VÙNG VĂN HÓA TÂY NAM BỘ VÀ SỰ
ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH SÔNG NƯỚC
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Mỹ Diễm
Sinh viên: Lê Trần Tâm Nguyên Khoa: Quan hệ Quốc tế MSSV: 2357060064 Mục lục
I. Mở đầu ..................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 2
II. Nội dung ................................................................................................. 3
1. Khái quát Tây Nam Bộ ............................................................................ 3
2. Tính cách con người Tây Nam Bộ ............................................................ 3
2.1. Người Miền Tây trọng tình nghĩa .......................................................... 3
2.2. Người Miền Tây bộc trực, giản dị ......................................................... 3
3. Văn hóa sông nước vật chất ..................................................................... 4
3.1. Ẩm thực ................................................................................................ 4
3.2. Nhà ở .................................................................................................... 5
3.3. Đi lại ..................................................................................................... 5
4. Văn hóa sông nước tinh thần .................................................................... 6
4.1. Tôn giáo ............................................................................................... 6
4.2. Nghệ thuật ............................................................................................ 7
4.3. Lễ hội ................................................................................................... 7
III. Kết luận ................................................................................................. 8
IV. Tài liệu tham khảo ................................................................................. 9 I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Nhận thấy tính sông nước vùng Tây Nam Bộ mang nét văn hóa đặc đáo, có
giá trị văn hóa cao, đề tài “ Tiểu vùng văn hóa Tây Nam Bộ và sự ảnh hưởng
của tính sông nước” đã được chọn để làm rõ nét sự ảnh hưởng của đề tài trên
nhiều yếu tố cũng như các giá trị được mang đến cho đời sống con người.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nét văn hóa sông nước - miệt vườn
- Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ vùng Tây Nam Bộ Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: tổng hợp nghiên cứu các tài
liệu có liên quan đến tính sông nước ở miền Tây Nam Bộ và phân tích cụ thể
các biểu hiệu của tính sông nước ở nhiều khía cạnh.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết: phân loại các biểu hiện
của tính sông nước thành những mục cụ thể, nhằm giúp hình dung rõ tính sông
nước miền Tây Nam Bộ một cách toàn diện, khách quan và sâu sắc nhất.
- Phương pháp so sánh: so sánh các chủ thể liên quan để làm nổi bật các
khía cạnh của tính sông nước. Đồng thời tạo ra cái nhìn khách quan về đề tài.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Với lịch sử hình thành hơn 300 năm, vùng Tây Nam Bộ đã trở thành một
vấn đề mang tính thời sự và được nghiên cứu của rất nhiều tác giả. Nổi bật là
các công trình nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chính trị, kinh tế và xã hội đã
đến Tây Nam Bộ của nhà nghiên cứu sinh người Mỹ (Flifield R.A .1963).
Ngoài ra còn có các tư liệu về “Văn hóa Tây Nam Bộ giữa các tộc người” do
Viện Khoa học Xã hội Tp.HCM công bố. Nói chung, các bài nghiên cứu trên
tập trung vào các yếu tố xã hội cũng như lịch sử để hình thành nên nét văn hóa
đặc trưng của con người vùng sông nước này.
Vì vậy, đề tài dưới đây cũng dựa trên các yếu tố đó để làm sáng tỏ thêm văn
hóa sông nước của người Tây Nam Bộ. Đồng thời, bài luận này sẽ đi sâu vào
đời sống thường ngày của người dân nơi đây và bổ sung thêm những giá trị
kinh tế mà tính sông nước mang lại. 2 II. Nội dung
1. Khái quát Tây Nam Bộ
Vùng Tây Nam Bộ hay còn gọi là Đồng bằng sông Cửu Long, hiện nay gồm
13 tỉnh và thành phố. Nơi đây được hình thành trên một vùng phù sa lớn nhất
cả nước với hệ thống kênh rạch chằng chịt trên cơ sở hệ thống sông Cửu Long.
Chính vì thế, đồng ruộng nơi đây quanh năm màu mỡ, cây trái tốt tươi, trĩu quả.
Người Việt sinh sống ở vùng này có nguồn gốc từ rất nhiều nơi như: người
Kinh, người Chăm, người Hoa, người Khmer. Các cộng đồng cư dân đa sắc
này đã gắn bó với nhau hơn ba thế kỷ để cùng tồn tại và phát triển. Trong suốt
quá trình hòa hợp văn hóa và thích ứng với điều kiện tự nhiên, Tây Nam Bộ đã
hình thành nên nền văn hóa mang tính sông nước của riêng mình: văn hóa sông
nước - văn hóa miệt vườn. Nét tính cách đặc trưng điển hình này không chỉ
được thể hiện ở tính cách con người, mà còn là lối sống lẫn phong tục tập quán.
2. Tính cách con người Tây Nam Bộ
2.1. Người Miền Tây trọng tình nghĩa
Trước khi được khai phá, vùng đất miền Tây là nơi rừng rậm hoang vu.
Chính vì điều đó mà người miền Tây xưa nay đã quan niệm “nương tựa vào
nhau mà sống”, tất mọi người đều sống hết mình với nhau. Từ tinh thần đoàn
kết ấy, họ không chỉ hỗ trợ nhau trong những khó khăn thường ngày mà đặc
biệt còn để chống lại sự khắc nghiệt của thiên nhiên.
2.2. Người Miền Tây bộc trực, giản dị
Tính sông nước Tây Nam Bộ còn chịu ảnh hưởng của hai đặc trưng tính
cách văn hóa Việt Nam là “thiên về âm tính” và “tính ưa hài hòa”. Hai đặc
trưng này phối hơp với nhau góp phần hình thành nên tính thiết thực của người
Tây Nam Bộ thể hiện ở sự hài hòa, ưa vừa đủ, không bon chen, ganh đua (Trần
Ngọc Thêm, 2018). Người miền Tây vốn nổi tiếng về sự thẳng tính của mình.
Họ thể hiện sự thẳng thắn trong lời ăn tiếng nói hằng ngày, không thích vòng
vo tam quốc mà vào thẳng vấn đề. Điển hình là nhân vật trong truyện ngắn của
Nam Sơn: “Nghe lòng vòng quá. Nói cho lẹ thử coi.” Không chỉ có vậy, trong
giao tiếp thường ngày, họ cũng không câu lệ thứ bậc, không cầu kỳ lễ nghĩa, vì 3
họ coi anh em bốn bể là nhà. Khi có khách đến, họ sẵn sàng tiếp đãi một cách
nồng nhiệt nhất, cho dù hoàn cảnh gia đình có khó khăn ra sao.
3. Văn hóa sông nước vật chất 3.1. Ẩm thực
Người miền Tây chịu ảnh hưởng sâu đậm nền văn hóa sông nước nên nguồn
thực phẩm họ tiêu thụ hằng ngày phần lớn đến từ các sinh vật sống ở dưới nước
như cá, tôm, lươn, ốc…Theo Trần Ngọc Thêm (2018), nếu cơ cấu bữa ăn
truyền thống của người Việt đồng bằng Bắc Bộ là “cơm – rau – cá – thịt” thì cơ
cấu bữa ăn của người Việt vùng Tây Nam Bộ là “cơm – cá – rau – thịt”. Vì có
nguồn tài nguyên thủy sản phong phú, số lượng cá lớn không thể ăn hết còn
được đem đi làm mắm, làm khô để ăn dần, hoặc làm món nhậu, vừa ngon vừa
đỡ tốn thời gian. Không chỉ có vậy, sự dân dã trong ẩm thực mang tính sông
nước còn thể hiện ở việc lựa chọn rau trong bữa ăn. Khác với các vùng miền
khác, người ta ưa chuộng rau nào thức ấy, rau trồng để ăn như rau cải, rau tần
ô,..., thì người miền Tây sử dụng các loại rau rừng, rau mọc dại ven sông, hồ
như: kèo nèo, rau nhút, rau đắng, bông súng, đọt xoài, lá lụa, đinh lăng, chùm
ruột, chùm bao, lá tai tượng, rau dừa… và cả các loại hoa như bông bí, thiên lý,
so đũa, điên điển, lục bình…Bên cạnh đó, người dân miền sông nước cũng
thích vừa ăn vừa chế biến tại chỗ. Họ cho rằng để có thể thưởng thức món ăn
một cách trọn vẹn hương vị của món ăn thì nên làm thế này.
Một nét độc đáo nữa trong ẩm thực của người miền Tây đó là sự ưa thích vị
ngọt. Có thể nói, khu vực Miền Tây là vựa trái cây lớn nhất Việt Nam, bao gồm
nhiều loại trái cây ngọt, mía đường,... Vì vậy cơ hội để tiếp xúc với thực phẩm
ngọt rất đa dạng. Điều này đã dần dần hình thành thói ǎn quen tiếp từ thế hệ
này sang thế hệ khác đối với người dân miền Tây.
Về hương vị của món ăn miền Tây Nam Bộ, vị ngọt, béo trong nước cốt dừa
chính là nét đặc trưng dễ nhận thấy. Khẩu vị của người dân sông nước Cửu
Long khá rõ ràng, vị nào ra vị nấy. Điển hình như món kho quẹt phải thật mặn
hay vị cay thanh của nước mắm có gừng. Khi so sánh khẩu vị của mọi người
giữa các vùng miền với nhau, dễ thấy rằng người miền Bắc ưa chuộng vị đậm
đà, người miền Trung thích vị cay nồng thì người miền Nam lại thích vị ngọt. 4 3.2. Nhà ở
Làng quê Tây Nam Bộ là nơi con người tứ phương tụ lại nên không khép
mình trong một không gian duy nhất; thay vào đó, mỗi người có thể chọn cho
mình một mảnh đất riêng bên hàng dừa, trong rặng trâm bầu, dưới tán cây đước,
cây bần, … nhưng vẫn giữ được quan hệ chòm xóm. Chính vì yếu tố đó, cộng
thêm yếu tố địa lý, người dân xây nhà, xây vườn thường ở hai bên bờ kênh,
rạch, sau đó tiến dần đến những trục lộ giao thông. Sở dĩ có sự lựa chọn như
thế là vì ông bà ta có câu: “nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ”. Hằng ngày,
họ phải sử dụng phương tiện giao thông bằng ghe, xuồng nên rất thuận tiện và
dễ mua sắm, thậm chí họ còn làm nhà trên ghe, xuồng. Điển hình là người dân
nơi đây sinh sống trên sà lan, một loại phương tiện giống như thuyền. Đối với
họ, đây vừa là nhà ở, vừa là phương tiện đi lại cũng như kiếm sống của mọi
người. Hơn nữa, ở cạnh sông, suối thì có sẵn nguồn tôm, cá, điều này rất tiện
cho việc tìm thức ăn, sinh hoạt tắm giặt và nấu nướng. Đối với người dân miền
Tây thì việc sống trên ghe xuồng là chuyện hết sức bình thường. Ghe là nhà,
sông là nơi gắn bó cả cuộc đời. Có thể thấy hiện nay, các mô hình nhà hàng,
quán nước mang phong cách miệt vườn, được xây dựng theo kiểu nhà sàn, nhà
gỗ trên sông, suối, kênh, rạch,.. cùng với sân vườn rộng khá phổ biến. Trái với
kiểu nhà hàng hiện đại mang hướng Châu Âu, thể loại nhà hàng này hướng đến
những trải nghiệm mộc mạc, giản dị như làng quê miền Tây cho du khách đến thăm. 3.3. Đi lại
Tây Nam Bộ được biết đến là vùng đất trũng thấp, có nhiều kênh rạch, sông
ngòi chằng chịt, cùng với nó là những chiếc ghe, chiếc xuồng. Hình ảnh này
gắn liền với đời sống hằng ngày của người dân nơi đây. Có thể nói, những
chiếc ghe, chiếc xuồng là phương tiện để truyền tải văn hóa dân gian đi khắp
nơi. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, hình ảnh đó được in sâu trong ký ức
người dân nơi đây và được tôn vinh, tạo thành sắc thái văn hóa riêng, đặc sắc
của vùng sông nước. Chính vì thế, Chu Xuân Diên mới có nhận định “Cũng
thuộc nền văn minh lúa nước nhưng Nam Bộ còn là xứ sở của văn minh kênh
rạch với những biểu hiện rất phong phú trong phương thức canh tác, trong nhịp 5
điệu làm ăn, trong giao thông, trong tín ngưỡng, phong tục tập quán, trong
ngôn ngữ và văn học nghệ thuật” (tr.171-172). Có thể nói thêm rằng, ở vùng
sông nước, do kênh rạch chằng chịt nên con người đi lại, chuyên chở chủ yếu
bằng ghe, xuồng, chèo chống theo con nước, tiện đâu đi đó, không đi về theo
một lối. Ngày nay, dù hệ thống giao thông đường bộ đã phát triển rất nhiều,
nhưng người dân vùng Tây Nam Bộ vẫn còn thói quen chèo ghe, bơi xuồng,…
vì cơ bản là không một loại phương tiện nào có thể thay thế hoàn toàn chức
năng của ghe xuồng ở vùng đất sông nước này.
Một nét nổi bật trong nền văn hóa miền Tây là chợ nổi. Khác với các khu
chợ trên mặt đất, chợ nổi là khu chợ mà người dân ở đây buôn bán, trao đổi
hàng hóa với nhau trên xuồng, ghe, tàu,... Những chiếc ghe, tàu đậu san sát
nhau, mang theo trên mình là hàng ngàn món hàng hóa đa dạng, tạo thành một
khu chợ độc nhất vô nhị. Để có thể đi chợ, người mua cũng phải sử dụng các
phương tiện đi lại trên mặt nước. Những khu chợ nổi tiếng ở đây gồm có: chợ
nổi Cái Bè (huyện Cai Lậy –Tiền Giang), chợ nổi Ngã Bảy (Phụng Hiệp – Cần
Thơ), chợ nổi Cái Răng, Phong Điền (Châu Thành – Cần Thơ), chợ Ngã Năm
(Thạnh Trị – Sóc Trăng),…
4. Văn hóa sông nước tinh thần 4.1. Tôn giáo
Trở lại lịch sử, “thuở hồng hoang” của vùng đất Tây Nam Bộ, nơi đây hình
thành nên cơ tầng văn hóa phi Việt của quốc gia cổ có tên là Phù Nam, các tộc
người đến đây khai phá đều mang theo những giá trị văn hóa riêng biệt. Dân cư
bao gồm rất nhiều tộc người như: người Việt, Khmer, Hoa, Chăm,… Trong số
đó, có người theo đạo Phật, đạo Thiên Chúa, đạo Cao Đài, đạo Hoà Hảo, đạo
Hồi,… Đặc biệt hơn, ở Tây Nam Bộ hiện nay còn có xuất hiện của những giáo
phái mới như: đạo Dừa, Tứ Ân Hiếu Nghĩa,… và cả những người không theo
tôn giáo nào. Do vậy, Tây Nam Bộ là vùng đa tộc người, đa tôn giáo nhưng lại
kết cấu trên cơ sở tinh thần bao dung, hoà hợp, đồng nguyên. Vì vậy, Tây Nam
Bộ là vùng văn hóa dung hợp của nhiều tộc người, trong đó văn hoá Việt là nền
tảng, chi phối, ảnh hưởng lớn nhất. Đây cũng chính là tiềm năng để khai thác 6
du lịch tâm linh cho vùng khi hằng năm, lượt du khách đổ về trên khắp cả nước
để thực hiện các nghi thức cúng bái lên đến hàng trăm nghìn người. 4.2. Nghệ thuật
4.2.1. Đờn ca tài tử
Đờn ca tài tử Miền Tây Nam Bộ là một nét đặc sắc rõ nét trong đời sống
tinh thần của người dân miền Tây Nam Bộ. Dòng nhạc này có lịch sử hình
thành từ cuối thế kỷ 19 và là sự kết hợp từ nhạc lễ, Nhã nhạc cung đình Huế và
văn học dân gian. Đây cũng là dòng nhạc Việt Nam được UNESCO công nhận
là di sản văn hóa phi vật thể và mang tầm ảnh hưởng rất lớn, phát triển mạnh
mẽ với hơn 21 tỉnh thành Nam Bộ.
Ở nông thôn, hầu như ai cũng biết vài ba câu vọng cổ, cải lương. Họ còn tạo ra
các hội nhóm để thỏa sức đam mê đối với bộ môn nghệ thuật này. Không chỉ
có vậy, “đặc sản” Đờn ca tài tử là điều không thể thiếu trong những bữa tiệc ở miền Tây Nam Bộ. 4.3. Lễ hội 4.3.1. Tục cúng ghe
Cuộc sống người miền Tây sông nước vốn luôn gắn liền với các loại thuyền,
xuồng, ghe, thứ đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống của họ.
Những người buôn bán hay sử dụng loại phương tiện này để kiếm sống đặc biệt
trân trọng và có niềm yêu quý chúng. Chính vì lẽ đó, tục cúng nghe đã được
lưu truyền từ đời cha ông ta đến ngày nay để bày tỏ lòng thành kính với đáng
thiêng liêng đã phù hộ họ thuận buồm xuôi gió cũng như tránh được các tai
ương trên sông, trên biển.
4.4.2. Lễ hội Nghinh Ông
Ngoài tục cúng ghe kể trên, nơi đây còn có Lễ hội Nghinh Ông. Đây là lễ
hội có truyền thống đâu đời của ngư dân. Lễ hội này được tổ chức nhằm tưởng
nhớ công ơn của loài cá voi - vị thần Đại tướng quân Nam Hải đã nhiều lần cứu
giúp người dân vượt qua sóng to gió lớn ở ngoài biển khơi. Hằng năm lễ hội
thường được tổ chức trong vòng ba ngày. Nhưng giữa các địa phương lại
không thống nhất về thời gian. Ví dụ như ở Bình Đại, Bến Tre lễ hội được cử
hành vào ngày 16/6 âm lịch, còn ở Thắng Tam thì 16/8 âm lịch. Để chuẩn bị 7
cho lễ hội, hàng trăm con tàu, thuyền đánh cá được trang trí cờ hoa rực rỡ để
sẵn sàng thực hiện nghi thức rước Ông ra biển. Cùng với đó là các nghi lễ được
tiến hành hết sức trang trọng. Trong lễ hội, người dân thường mời nhau các
món ăn ngon, ca múa hát hò với nhau. Có thể nói đây chính là một lễ hội mang
đậm chất thuần phong mỹ tục nhất của miền Tây Nam Bộ. III. Kết luận
Thông qua nội dung vừa trình bày, có thể khẳng định được rằng văn hóa
sông nước - miệt vườn có ảnh hưởng to lớn đến đời sống sinh hoạt thường
ngày cũng như tính cách con người miền Tây Nam Bộ. Điều đó không chỉ
được thể hiện ở các phương diện như: nơi cư trú, phương tiện đi lại mà tính
sông nước còn ăn sông vào trong cách suy nghĩ và hành động của con người
nơi đây. Tính sông nước đó kết hợp cùng với sự đa dạng trong sắc tộc và yếu tố
địa lý đã tạo nên một bản sắc dân tộc riêng biệt để khẳng định nét đặc trưng
những giá trị văn hóa đặc trưng của người Việt Tây Nam Bộ nói chung, tính sông nước nói riêng.
Không chỉ có vậy, những giá trị do tính sông nước và văn hóa tâm linh đa
dạng đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ ở
vùng cực Nam Tổ Quốc. Vì thế, chính quyền địa phương nên có các chính sách
thích hợp để khơi dậy và thúc đẩy khả năng tiềm năng du lịch văn hóa, nâng
cao mức sống và chất lượng cuộc sống của nhân dân vùng Tây Nam Bộ. Đồng
thời, mọi người cần phải bảo tồn các giá trị truyền thống tốt đẹp, lựa chọn tiếp
thu tinh hoa của nền văn hóa khác trong thời kỳ hội nhập mạnh mẽ. 8
IV. Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Chuộng. (2017). Đặc trưng văn hóa vùng Tây Nam Bộ và sự
giao lưu, tiếp biến trong các quan hệ tộc người. Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa, 21(2017).
Chu Xuân Diên. (2002). Cơ sở văn hóa Việt Nam. TP.HCM: NXB Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thúy Diễm. (2019). Tính sông nước của người Việt vùng Tây Nam
Bộ qua tập truyện Cánh đồng bất tận (Nguyễn Ngọc Tư). Tạp chí Nghiên cứu
khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 6(2019).
Nguyễn Văn Mỹ. (2024). Tản mạn về người miền Tây. Tạp chí Người đưa
tin. https://www.nguoiduatin.vn/tan-man-ve-nguoi-mien-tay-a661502.html.
Nguyễn Ngọc Tư. (2016). Cánh đồng bất tận. TPHCM: NXB Trẻ.
Trần Ngọc Thêm. (1999). Cơ sở văn hóa Việt Nam. Hà Nội: NXB Giáo dục.
Trần Ngọc Thêm. (2018). Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ. TP. HCM:
NXB Văn hóa – Văn nghệ. 9
Document Outline
- I. Mở đầu
- 1. Lý do chọn đề tài
- 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 3. Phương pháp nghiên cứu
- 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
- II. Nội dung
- 1. Khái quát Tây Nam Bộ
- 2. Tính cách con người Tây Nam Bộ
- 2.1. Người Miền Tây trọng tình nghĩa
- 2.2. Người Miền Tây bộc trực, giản dị
- 3. Văn hóa sông nước vật chất
- 3.1. Ẩm thực
- 3.2. Nhà ở
- 3.3. Đi lại
- 4. Văn hóa sông nước tinh thần
- 4.1. Tôn giáo
- 4.2. Nghệ thuật
- 4.3. Lễ hội
- III. Kết luận
- IV. Tài liệu tham khảo