Tiểu luận: “Tìm hiểu nội dung phá rào trong lĩnh vực nông nghiệp trong tác phẩm : “Phá rào vào êm trước đổi mới của tác giả Đặng Phong.”

Tiểu luận: “Tìm hiểu nội dung phá rào trong lĩnh vực nông nghiệp trong tác phẩm : “Phá rào vào êm trước đổi mới của tác giả Đặng Phong.” môn lịch sự đảng , đại học thương mại, giupa sinh viên ôn luyện và tham khảo 

lOMoARcPSD|38372003
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠ
I H
ỌC THƯƠNG M
I
L
CH S
ĐẢ
NG C
NG S
N
TÌM HI
U N
ỘI DUNG PHÁ RÀO TRONG LĨNH VỰ
C NÔNG
NGHI
P TRONG TÁC PH
ẨM: “PHÁ RÀO TRONG KINH TẾ
VÀO
ĐÊM TRƯỚC ĐỔ
I M
ỚI”
C
A TÁC GI
ĐẶ
NG PHONG.
Gi
ảng viên hướ
ng d
n: Hoàng Th
Th
m
Nhóm : 5
L
p : 2336HCMI0131
lOMoARcPSD|38372003
2
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1975-1985 .................... 4
1.1. Những mục tiêu và kỳ vọng sau ngày giải phóng ................................................................ 4
1.2. Thực trạng nông nghiệp Việt Nam giai oạn 1975-1985 ...................................................... 5
CHƯƠNG 2: CÁC BƯỚC PHÁ RÀO TRONG LINH VỰC NÔNG NGHIỆP TRƯỚC ĐỔI
MỚI ................................................................................................................................................... 11
2.1. Khái niệm “phá rào”............................................................................................................ 11
2.2 Tính cấp thiết của phá rào trong nông nghiệp ................................................................... 12
2.3. Quá trình phá rào ................................................................................................................ 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ Ý NGHĨA CỦA “PHÁ RÀO” TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP ........................................................................................................................................... 30
3.1. Kết quả và ý nghĩa của phá rào Vĩnh Phúc ............................................................................ 30
3.2. Kết quả và ý nghĩa của phá rào Hải Phòng ....................................................................... 32
3.3. Kết quả và ý nghĩa của phá rào tại Nông trường Sông Hậu ............................................ 33
3.4. Kết quả và ý nghĩa của việc giải thể các tập oàn máy kéo ở An Giang ........................... 34
3.5. Kết quả và ý nghĩa của chính sách Tam nông ở An Giang .............................................. 35
3.6. Ý nghĩa chung của các cuộc phá rào .................................................................................. 36
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VỀ PHÁ RÀO ..................................................................................... 38
4.1. Kết luận về iều kiện làm nên thành công của phá rào ...................................................... 38
4.2. Kết luận về hạn chế của quá trình phá rào ....................................................................... 41
4.3. Đề xuất giải pháp.................................................................................................................. 42
4.4. Đặc iểm của phá rào và giai oạn dẫn ến ổi mới ................................................................. 44
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 47
lOMoARcPSD|38372003
3
LI M ĐẦU
Nông nghip là mt trong nhng ngành kinh tế quan trng nht ti Vit Nam t xưa ến nay.
Bên cnh vic sn xuất phc v nhu cầu ngày càng tăng ở trong nước, Việt Nam còn là nước xut
khẩu lượng nông sn ln mỗi năm. Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành công năm 1945, ngày
114-1946, Ch tch H Chí Minh ã thư kêu gọi iền ch, nông gia Vit Nam tham gia hp tác
nông nghiệp. Trong thư Bác Hồ ã viết: “Việt Nam là một nước sng v nông nghip, nn kinh tế ly
canh nông làm gốc... nông dân giàu thì nước ta giàu, nông nghip ta thịnh thì nước ta thịnh”; “nông
dân mun giàu, nông nghip mun thnh thì cn phi có hợp tác xã”; “... hợp tác là hp vn, hp
sc vi nhau. Vn nhiu, sc mnh, thì khó nhc ít li ích nhiều”. Trong thư Bác cao vai trò ca
hp tác xã, vic tham gia hợp tác cách tranh u kinh tế hiu qu nhất, giúp vào vic xây
dựng nước nhà. Tri qua các thi k cách mng Vit Nam, khu vc kinh tế hp tác, HTX luôn luôn
những óng góp quan trọng vào công cuc gii phóng dân tc và bo v ất nước. Trong giai oạn
chng M cứu nước, min Bc, khi hu hết lực lượng thanh niên ra mt trn, HTX nông nghiệp ã
có vai trò cùng quan trọng duy trìphát trin sn xuất, m bo hậu phương ổn nh cung cấp
lương thực, thc phm cho nhân dân min Bc và tin tuyến ln min Nam.
Bên cnh nhng mt tích cc ca hình thc hợp tác xã thì sau năm 1975 ất nước ta hoàn toàn
thng nhất i lên xây dựng xã hi ch nghĩa thì hình thức này li có mt s nhược iểm như: tính hình
thc trong chuyển i HTX theo Luật HTX chưa ược khc phục căn bản; nhiu HTX quy nh,
thiếu vn, tài sn ít, kh năng cạnh tranh thp, chậm i mới, năng lực ni ti ca các HTX còn yếu;
ội ngũ cán bộ qun lý HTX còn hn chế v trình , li không ổn nh làm vic lâu dài trong HTX…
Điều nãy dẫn ến ời sng nhân dân lúc by gi vô cùng khó khăn.
Vi những khó khăn ó Vit Nam lúc by gi ã tích cực tìm ra nhng bin pháp nhm thay
i nn kinh tế theo hướng tích cc. Ti nhiều ịa phương lúc bấy gi do quá khó khăn họ ã tự tìm cách
thoát khi tình trng ách tc, khng hoảng ó bằng công cuộc “phá rào”. Vậy sao cn phi “phá
rào”? Việc “phá rào mang lại thay ổi gì cho nn kinh tế”?...
Để làm sáng t iều ó, nhóm ã chọn tài tho luận: “Tìm hiểu nội dung phá rào trong lĩnh
vực nông nghiệp trong tác phẩm : “Phá rào vào êm trước ổi mới” của tác giả Đặng Phong.
chứng minh ược s úng ắn trong công cuộc “phá rào” của nhân dân ta.
NỘI DUNG
lOMoARcPSD|38372003
4
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NÔNG NGHIP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1975-1985
1.1. Nhng mc tiêu và k vng sau ngày gii phóng
Đại thắng mùa xuân năm 1975 ánh dấu kết thúc 21 m kháng chiến chng M, ng
thi kết thúc 30 năm chiến tranh gii phóng dân tc bo v T quc, chm dứt vĩnh viễn
ách thng tr của ế quc Pháp - M và chế phong kiến, m ra mt trang s mi: k nguyên
c lp, t do, thng nht T quc và xây dng ch nghĩa xã hội trên phm vi c nước. T ây,
Việt Nam ã là một ất nước hòa bình, thng nht, Nam - Bắc ã có khả năng hỗ tr cho nhau
phc hồi, i lên tiến kp sánh vai vi thế gii. Mi hoạt ng ca hi không những ã trở
lại bình thường mà còn tốt hơn nh s trn an v tinh thn: T nay không còn chiến tranh, t
nay không còn bom ạn, t nay có th yên n sng trong hòa bình.
Đó là thời cơ ể toàn Đảng, toàn dân gây dng mt s ng thun, thng nht trên phm
vi c nước trong phn khi, trong yên vui, khép li quá kh, nhìn v tương lai, hàn gắn nhng
vết thương về kinh tế, hi và tinh thần. Trước s chuyn mình ca lch s cùng những
hội m ra trước mắt, các lãnh o nhân dân c nước không khi k vng v mt tương lai
tươi sáng mở ra trước mặt, bước vào công cuc y dng hi ch nghĩa trong không khí
khẩn trương và một khí thế sôi ni ca nim vui chiến thng.
Nhng mong mi, hy vọng ó ược Đảng c th hóa bng nhng chính sách mc tiêu, kế
hoạch như:
Ngh quyết Hi ngh ln th 24 BCHTW Đảng khóa III ngày 29/9/1975 v nhim v
ca cách mng Việt Nam trong giai oạn mi nhn mạnh ến u tranh giai cp, ci to, dp b
nhng thành phn kinh tế cũ, khẩn trương xây dựng nn sn xut ln hi ch nghĩa:
“…Nhiệm v chiến lược ca cách mạng nước ta trong giai on mi là: Hoàn thành thng nhất
nước nhà, ưa cả c tiến nhanh, tiến mnh, tiến vng chc lên ch nghĩa hội. Min Bc
phi tiếp tục y mnh s nghip xây dng ch nghĩa xã hội và hoàn thin quan h sn xut xã
hi ch nghĩa; miền Nam phải ng thi tiến hành ci to hi ch nghĩa y dng ch
nghĩa xã hội”
Đại hội Đảng ln th IV xác ịnh ưa cách mạng xã hi ch nghĩa ến toàn thng, “ iều
kin quyết ịnh trước tiên phi thiết lp không ngừng tăng cường chuyên chính sn,
thc hin và không ngng phát huy quyn làm ch tp th của nhân dân lao ộng”. Trên cơ sở
tư tưởng ó, Đại hội IV ã hoạch nh kế hoch phát trin kinh tế 5 năm 19761980. Bn kế hoch
này có v trí hết sc quan trng, bi vì nó va phi gii quyết nhng hu qu nng n của 30
năm chiến tranh ca ch nghĩa thực dân mi, va phi t chc li nn kinh tế vn nghèo
nàn, lc hu, y dng một bước nn sn xut ln hi ch nghĩa trong c ớc, ặt sở
lOMoARcPSD|38372003
5
cho s nghip công nghiệp hóa nước nhà. vậy, Đảng ã lập ra mt kế hoch vi nhiu hy
vng:
- “Tương lai tươi sáng ó mở u t kế hoạch 5 năm này. Những viên á nền tng ược
ặt úng chỗ và xây dng vng vàng, thì trên cơ sở ó cả s nghip ln lên.”
- D kiến bình quân hằng năm sản phm xã hội tăng từ 14-15%, thu nhp quc dân
tăng 13-14%, giá tr tng sản lượng nông nghiệp tăng 8- 10%. Năng 5 suất lao ộng
xã hội tăng 7,5-8%.
- "Năm 1980 ạt ít nht 21 triu tấn lương thực quy thóc, 1 triu tn thịt hơi các loại.”
1.2. Thc trng nông nghip Việt Nam giai oạn 1975-1985
1.2.1. Thực trạng kinh tế Việt Nam nói chung giai oạn 1975-1985 Bối
cảnh kinh tế Việt Nam 1975 - 1985:
- Cm vận thương mại ca M
Giai oạn 1975 - 1985 giai oạn khó khăn i vi nn kinh tế Vit Nam. Sau khi Việt
Nam giành ược c lp gii phóng hoàn toàn min Nam, Tng thng Gerald R.Ford tháng 5/
1975 ã áp t cm vn thương mại vi Vit Nam, cùng với ó bối cnh quc tế xut hin nhiu
din biến không thun li với nước ta. Điều này khiến cho tình hình kinh tế Vit Nam trong
giai oạn u sau khi kết thúc chiến tranh cùng khó khăn. Lúc bấy gi, Liên các
quốc gia Đông u xuất hin phong trào ci cách qun lý kinh tế, rt nhiu ý kiến phê phán mô
hình qun lý kinh tế ca Liên Xô là không còn phù hp.
- Thiên tai - ch ha
T năm 1977-1978, bóng quân thù li xut hin phía Tây Nam: Toàn b tuyến biên
gii Tây Nam b quân Pol Pot ánh phá. Lính Khơ me ã tấn công vào hu khp các biên
giới. Đạn pháo ã bắn hng ngày vào lãnh th Việt Nam. Hàng ngàn ồng bào (trong ó có c tr
em) ã bị tàn sát. Cuối m 1978, Việt Nam ưa quân sang cu nhân dân Campuchia thoát
khi ách thng tr ca chính quyn sát nhân Pol Pot. Vic duy trì mt quân s rt ln trong
nước và c Campuchia là mt gánh quá nặng è lên một ngân sách quá yếu và mt dân tộc ã
quá mệt mi sau nhiu thp k chiến tranh. Đầu m 1979 thì bóng quân thù li tràn ngp
khp biên gii phía Bc gây nhng tn tht rt nng nề. Cũng vào cuối năm 1978 liên
tiếp c năm 1979, có 2 trận lũ lớn ng bng Nam B cun mất lương thc, tài sn, nhà cửa.
Hàng trăm ngàn người rơi vào cảnh màn tri chiếu ất. Phn rt ln din tích canh tác b ngp
úng 5-6 tháng. Gia súc, gia cm phi bán chy lt vi giá h, sn lượng gia súc, gia cm gim
nghiêm trng. Kinh tế, i sng nhiều ịa phương bị o ln ln.
- Vin tr gim sút
lOMoARcPSD|38372003
6
Trong bi cnh quc tế như vậy, Vit Nam vn nhận ược ngun vin tr nhưng giảm
sút v s lượng. Trưc hết khon vin tr ca Trung Quốc, trước ây thường vào khong
300 - 400 triệu USD/năm. Từ sau ngày gii phóng, do nhiu din biến phc tp trong quan h
quc tế, ngun này gim mạnh ến m 1977 thì chấm dt hoàn toàn. Ngun vin tr ca
các nước hi ch nghĩa khác cũng giảm sút v mt hin vt, mc tính bng tin thì
tăng lên. Từ năm 1978, Việt Nam tham gia Hội ồng Tương tr Kinh tế (khi SEV), phi chp
nhn mi thiết chế kinh tế ca khối ó, trong ó có thiết chế v giá. Theo quy ịnh ca khi SEV
thì vic mua bán, nhp khu giữa các nước trong khối SEV ược áp dng theo giá trượt". Giá
trượt ược tính theo mc giá bình quân trên th trường thế giới trong 5 năm trước ó hình thành
giá cho năm sau. Mức giá này cao khong 2,5-3 ln so vi mc giá vin tr hu ngh của các
nước xã hi ch nghĩa dành cho Việt Nam. Do ó, nếu tính khối lượng giá tr nhp khu bng
tin rúp, thì vin tr ã tăng lên từ 1,1 t lên trên 1,5 tỷ. Nhưng vì phải áp dng mức giá trượt,
cho nên s lượng 1,5 t ó ch mua ưc mt khối lượng hàng bng khong mt nửa trước ây,
tức là khong 600-700 triu rúp.
Thi k 1976 - 1985: Nn kinh tế kế hoch hóa tp trung, bao cp
Thc hin hai kế hoch phát trin kinh tế hi Kế hoch 5 năm ln th hai
(19761980) Kế hoạch 5 m lần th ba (1981-1985), nhân dân Việt Nam ã ạt ược nhng
thành tu quan trng: Khc phc từng bước nhng hu qu nng n ca chiến tranh; Khôi
phc phn ln những cơ sở công nghip, nông nghip, giao thông min Bc và xây dng li
các vùng nông thôn min Nam b chiến tranh tàn phá.
Thi k y, Nhà nước qun nn kinh tế ch yếu bng mnh lnh hành chính da
trên h thng ch tiêu pháp lệnh áp ặt t trên xuống dưới. Các doanh nghip hoạt ng trên
sở các quyết nh của cơ quan nhà c thm quyn các ch tiêu pháp lệnh ưc giao.
Tng sn phm trong nước bình quân mỗi m trong giai oạn 1977-1985 tăng 4,65%, trong
ó: nông, lâm nghiệp tăng 4,49%/năm; công nghiệp tăng 5,54%/năm xây dựng tăng
2,18%/năm. Theo loại hình s hu, s hu quốc doanh tăng 4,29%; sở hu tp th tăng
10,26% và s hữu tư nhân, cá th tăng 0,71%. Nhìn chung, tăng trưng kinh tế trong thi k
này thp kém hiu qu. Nông, m nghip là ngành kinh tế quan trng (chiếm 38,92% GDP
trong giai oạn này), nhưng chủ yếu dựa vào ộc canh trồng lúa nước. Công nghiệp ược dn lực
ầu nên mức tăng khá hơn nông nghiệp, nhưng t trng trong toàn nn kinh tế còn thp
(chiếm 39,74% GDP), chưa là ộng lực ể thúc ẩy nn kinh tế tăng trưởng.
Thương nghiệp quc doanh phát trin nhanh chóng, hp tác xã tuy thi k u xây
dựng, nhưng ã có những bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường, nh ó hạn chế ược nạn ầu cơ,
lOMoARcPSD|38372003
7
tích trữ và tình trng hn lon v giá c. Tng mc bán l hàng hóa xã hi bình quân thi k
này tăng 61,6%/năm.
Kinh tế tăng trưởng chm làm mất cân ối cung cu (thiếu ht nguồn cung), ồng thi
do b tác ng bi vic ci cách tiền lương vào năm 1985, là những nguyên nhân dẫn ến ch s
giá bán l tăng rất cao, bình quân giai oạn 1976-1985 ch s giá bán l tăng 39,53%/năm.
Chính ph ch trương nhanh chóng xóa nạn mù ch và ẩy mnh b túc văn hóa, xem
ó nhiệm v ưu tiên hàng ầu. Đầu m 1978, tất c các tnh thành ph miền Nam ã n
bản xoá nn ch. Trong tng s 1.405,9 nghìn người ược xác nh không biết ch,
1.323,7 nghìn người thoát nn ch. Công tác dy ngh phát triển cũng mạnh mẽ. m
1977, trên c nước ch 260 trường trung hc chuyên nghiệp, hơn 117 nghìn sinh viên
7,8 nghìn giáo viên. Đến m 1985, số trường trung hc chuyên nghiệp 314 trưng, vi
quy mô 128,5 nghìn sinh viên và 11,4 nghìn giáo viên (tăng 9% về s sinh viên và 44,9% v
s giáo viên so với năm 1977)
H thng y tế ược m rng, xây mi và áp dng tiến b khoa hc k thut. S giường
bnh thuộc các s y tế ng từ 89,4 nghìn giường năm 1976 lên 114,7 nghìn giường năm
1985. S nhân viên y tế tăng từ 110,9 nghìn người năm 1976 n 160,2 nghìn người năm 1985,
trong ó số bác sĩ tăng từ 9.104 người lên 19.029 người.
min Bc, mc thu nhập bình quân ầu người mt tháng của gia ình công nhân
viên chức tăng từ 27,9 ồng m 1976 lên ến 270 ồng năm 1984; thu nhập bình quân ầu ngưi
mt tháng của gia ình viên hợp tác nông nghiệp tăng từ 18,7 ồng lên ến 505,7 ng,
nhưng do lạm phát cao, nên ời sng nhân dân hết sức khó khăn, thiếu thn.
1.2.2. Tình hình nông nghiệp Việt Nam giai oạn 1975-1980
Trong giai oạn 1976 1986, c nước bt tay vào xây dng ch nghĩa xã hội, mt du
mc quan trọng ánh dấu bước chuyn ó là về chính sách ất ai xoay quanh việc quc hu hóa
các ồn iền ruộng t của sản nước ngoài; vic thu hồi ất giành quyn s dụng t v
cho nông dân tiến hành ổn nh v tình hình nông nghip trên c c nói chung Min
Nam nói riêng. Chính sách ó ược th hin thông qua Quyết nh s 188-CP ngày 25/09/1976
ca Chính phủ: Nhà nước tiến hành quc hữu hóa các ồn iền ruộng t ca sản nước
ngoài. Đối vi từng trường hp c thể, Nhà nước s xem xét bồi thường hay không bi
thường. Nhà nước trc tiếp qun lý, s dng tt c các loi ruộng ất cho ến ngày công bc
chính sách này mà còn b hoang ruộng ất không có lý do chính áng. Thu hồi toàn b ruộng ất
thuc s hu quc gia, ruộng ất của tư sản mi bn, của ịa ch phn quốc’’. Bên cạnh ó, Nhà
nước cũng khuyến khích vic hiến rung trong các b phn nhng người trong hôi, vi
lOMoARcPSD| 38372003
8
tng b phn giai cp trong xã hội Nhà nưc s có nhng chính sách riêng. Các ịa ch kháng
chiến a ch thường cho phép hiến rung. Vi chính sách t ai trên, nền kinh tế nông nghip
ược tạo iều kiện hơn trong phát triển, ã kích thích hoạt ng sn xut. Có th nói chúng ta ang
bước ầu ổi mới cơ chế qun lý kinh tế c bit trong sn xut nông nghip. T chính sách ất ai
trên ã tạo sở cho i hi IV (20/12/1976) ra ưng li chung cho cách mng hi ch
nghĩa trong giai oạn mi T ngày 14 - 20/12/1976, Đại hội IV ưc din ra ni dung ch yếu
th hin v nhn thức duy phát trin kinh tế - hi nước ta trong iều kin mới như
xây dựng kinh tế theo hình kinh tế kế hoch hóa tp trung. Mt vấn t ra t cuối năm
1975 tổ quc thng nht v mặt nhà nước song v mt kinh tế, xã hi kết cu giai cp hai
min do lch s li chưa thể sớm ồng nht. Tình hình ó òi hỏi Đảng phi tiếp tc gii phóng
giai cp công nhân và nông dân v mt kinh tế, to ra s thng nht v quyn lợi và nghĩa vụ
ca hai giai cấp lao ng, bảo m cho liên minh công nông thc s tr thành nn tng ca
chuyên chính vô sản. Trên cơ sở ngh quyết Hi ngh Trung ương lần th 24 (khóa III, tháng
9 năm 1975) ngh quyết Đại hội Đảng ln th IV (tháng 12m 1976) ã ưa ến nhng kết
qu nht nh trong kế hoạch 5 m lần th hai (1976 1980) nhm góp phn cng c liên
minh công nông tp trung phát trin kinh tế nông nghiệp. Đến 1980, c ớc ã khai hoang
phục hóa ược 120 vn ha. Din tích thy lợi hóa tăng thêm 85,5 vạn ha. Din tích gieo trng
hằng năm tăng từ 5,9 triệu ha năm 1975 lên 7,7 triệu ha năm 1980. Việc ấu tranh xóa b tàn
dư của chế thc dân, phong kiến ruộng ất các tỉnh phía Nam ược thc hiện. Đảng ã quốc
hu hóa các sở sn xut của ế quc sản mi bn, trao cho công nhân m ch n
12.680 nghip ln nh, nhng thành qu ấy ã tạo tiền cho s ng nht một bước v mt
giai cp ca giai cấp công nhân cũng như giai cấp nông 30 dân c nước. T ó, giai cấp công
nhân có thêm cơ sở thiết lp liên minh kinh tế vi nông dân. Trong cùng nhng thng lợi ạt
ược còn chứa ng nhiu sai lm khuyết iểm c trong s nghip hp tác hóa nông nghip,
thu nhp xã viên thấp hơn thu nhập ca nông dân t do. Nếu m 1976 giá trình ngày công
bình quân của người nông dân viên 0,58 kg thóc tến năm 1989 0,86 kg trong khi
cùng thi gian ấy người nông dân t do thu nhập bình quân là 0,97 và 1,75. Đời sng giai cp
công nhân không m phần khó khăn, họ sn xut ra 34,2% thu nhp quốc dân nhưng chỉ
nhn s phân phối ược 9%. So với năm 1970 lương thực tế ca công nhân viên chc ch còn
dưới 31% nhng hin tượng tiêu cc trong hi chng nhng không gim còn tăng.
Công nhân và nôngn hp tác sống 31 làm ăn theo lối “chân ngoài dài hơn chân trong”
nht là khi gii cm quyn Trung Quc ct gim vin tr t ngt và gây ra chiến tranh biên
gii thì tình hình ất c lại càng khó khăn hơn. Khối liên minh công nông chưa ược cng c
lOMoARcPSD|38372003
9
trước hết là do nhng ch trương và hoạt ng của Đảng v mt cng tác này trong nhng năm
1975 1980, v cơ bản là vn dụng cách nghĩ và cách làm min Bc trước m 1975 vì vậy
mà Đảng ã chủ trương và việc làm không úng với ni dung liên minh công nông chặng
ường u thi k quá lên ch nghĩa hội. Nhng ch trương việc làm nóng vội ã làm
cho nông dân bị nghèo hóa, công nhân viên chc gp nhiều khó khăn trong i sng. T những
năm 1977 1978, Trung Quc cắt t mi vin tr cho Vit Nam, bắt u xy ra xung t biên
gii Tây Nam, ngun vin tr của Liên Xô và các nước xã hi ch nghĩa b gim sút nghiêm
trng nn kinh tế m vào tình trng thiếu ht, sn xuất sa sút, lưu thông b ách tắc, i sng
nhân dân gp nhiều khó khăn. Trong giai oạn 1976 1980, sn xut nông nghip b ngưng
trệ, sản lượng lúa năm 1980 ch t 11,647 triu tn (ch tiêu 21 triu tn) thấp hơn năm 1976
và phải nhp 1,57 triu tấn lương thực. Những khó khăn yếu kém v kinh tế nông nghip thời
y ược gii thích bng nhiu nguyên nhân khác nhau: Nguyên nhân khách quan tình
hình quc tế phc tp, s phá hoi ca nhng thế lc thù ch ngoài nước cu kết vi nhng
lực lượng chống ối trong nước do ch nghĩa thực dân mới li. Nguyên nhân ch quan ưc
cho là tinh thn giác ng của người lao ộng chưa tương xứng vi mô hình kinh tế mi, ý thc
t do, tn mạn ầu óc tư hữu nông dân.
1.2.3. Tình hình nông nghiệp Việt Nam giai oạn 1981-1985
Những ột phá trong i sng kinh tế nhng bin pháp ci trói cho sn xut trong
những m 1979 1980, nên t năm 1981 tr i i sng kinh tế nhiu khi sc: Nhng bước
chuyn biến v duy kinh tế mi t sau năm 1979 thể hiện ầy trong các ch trương ường
li của Đảng. Hi ngh ã xác nh nguyên nhân sai lầm do “chưa quán triệt quan iểm v s
tn ti khách quan của năm thành phần kinh tế miền Nam nên ã có phần nóng vi trong việc
ra ch trương hoàn thành về bản nhim v ci to hi ch nghĩa i với công thương
nghiệp. V hình thức công hợp doanh, áp dng kinh nghim ca min Bc một cách y
móc… khuyết iểm ln nhất là chưa nắm vững phương châm kết hp cht ch ci to vi xây
dựng, chưa quán triệt mc ích cui cùng ca ci to là phát trin sn xut, qun lý th trường,
bảo ảm i sống…dẫn ti tình trng nóng vi, ch trương cải tạo vượt qua iều kin và kh năng
quản lý. Trong iều kiện khi ó thể thy ây bước t phá quan trng v duy nhận thức
hình con ường i lên chủ nghĩa hội Vit Nam. Ch th s 100- CT/TW ngày
13/1/1981 cho phép áp dng chế khoán trong nông nghip. Nông dân ược hưởng phn mình
sn xuất ra sau khi ã nộp thuế nông nghip, np thóc nghĩa v, nộp thóc iều hòa trong ni b
hp tác xã. Ch th s 100- CT/TW ã mở ra mt phong trào khoán mi, khc phc s trì tr
trong sn xut nông nghiệp, bước u nhm to ra mt ng lc mi trong sn xut nông nghiệp,
lOMoARcPSD|38372003
10
ã bước ầu giải phóng lao ộng nông dân, gn nông dân vi trách nhim, li ích ca h ến sn
phm cui cùng trên rung khoán. T ó, khuyến khích nhân dân ầu thêm lao ộng, phân
bón,... ể thu thêm nhiu sn phẩm vượt khoán. Kết 41 qu em lại “6 – 7 v ược mùa liên tiếp,
sn phẩm lương thực tăng gấp 1 triu tấn/ năm. Động lc khoán sn phm ến nhóm và người
dân lao ộng vào cuối m 1983 và ầu năm 1984 bắt ầu chng li gim xung. Trong những
năm 1982 1984, ch trương “bung ra” cởi trói” tuy bước u tháo g ược mt s khó
khăn nhưng ã bắt u xut hin tình trng vi phm k cương, trong nn kinh tế li xut hin
yếu t tiêu cc mi tình trng t chc trong các quan h kinh tế vy trong nhng năm
1983 1984 mt s chính sách mới ược ban hành lp li trt t như xem xét lại Quyết ịnh
s 25 CP, phê phán phá rào, buông ra m lơi lỏng qun lý, siết cht tiếp tục “cải tạo”,
phê phán buông lỏng chuyên chính vô sản. Đến năm 1985, những quan iểm mới ược th hin
ngh quyết Trung ương 8 là những bước i ầu tiên, có tính t phá, to nn tng cho công cuộc
i mi toàn din 42 những năm tiếp theo. Hi ngh Trung ương 8 khóa V (tháng 6 -1985)
ánh dấu bước t phá th hai bng ch trương dứt khoát xóa b chế tp trung quan liêu, bao
cấp, iểm quan trng ca Hi ngh y là tha nhn sn xut hàng hóa và nhng quy lut ca
sn xut hàng hóa”. D tho báo cáo chính tr trình Đại hội Đảng ln th VI (tháng 8-1986)
và Hi ngh Trung ương lần th 11 (tháng 11 năm 1986) ã bắt ầu hình thành những quan iểm
kinh tế mi, rất cơ bản B Chính tr ã nhất trí kết lun ba kinh tế cơ bản trong ó bố trí cơ cu
kinh tế phi ly nông nghip làm mt trận hàng ầu ược ặt lên hàng u. Sản lượng ca nhiu
ngành kinh tế tăng lên với nhịp hơn hẳn các giai oạn trưc. Trong nông nghiệp như nhn
xét ca y viên B Chính tr, phó th tướng Võ Chí Công, tình hình sn xuất và ời sng trong
các hợp tác ã ược ci thin một bước áng kể: Riêng v ông xuân min Bc năm 1981,
sản lượng lương thực tăng bình quân 15%, có nơi tăng 25-30%, mt s hp tác xã tăng 40%,
phát huy ược tiềm năng ất ai, lao ng, tiết kim chi phí sn xut, sức lao ng tăng lên rệt,
s người tham gia lao ng sn xuất tăng lên trên 10%, ngày công, giờ lao ộng tăng lên 25
30%, thời gian lao ộng chung tăng lên 50%. Đồng thi, sản lượng lúa năm 1978 9.789,9 nghìn
tần ến 1985 t 15.874,8 nghìn tn. Nói chung, kết qu ạt ược trong những năm 1981 1985
nông nghip Vit Nam tiến b rt, sản lượng ơng thực c phát trin quan trọng,
“mức bình quân hàng năm từ 13,4 triu tn trong thi k 1976 1980 ã tăng lên 17 triệu tn
trong thi k 1981 1985.
lOMoARcPSD|38372003
11
CHƯƠNG 2: CÁC BƯỚC PHÁ RÀO TRONG LINH VC NÔNG NGHIP
TRƯỚC ĐỔI MI
2.1. Khái niệm “phá rào”
2.1.1. Hàng rào là những gì ?
Hàng rào ó chính nhng th chế, nhng nguyên tc ca hình kinh tế kế hoch
hóa tập trung ược hình thành Liên Xô và sau ó ược áp dng hu hết tại các nước xã hi ch
nghĩa( XHCN).
2.1.2. Phá rào là gì?
Phá rào tức vượt qua nhng hàng rào v quy chế ã lỗi thời ch ng tháo g nhiu
ách tc trong cuc sống, ồng thời cũng góp phần từng bưc dp b hàng rào cản cũ kỹ m
ường cho công cuộc ổi mi.
Mt s cuộc phá rào iển hình trong nông nghip có th k ến:
- Khoán Vĩnh Phúc
lOMoARcPSD|38372003
12
- Khoán Hi Phòng
- Khoán Nông trường Sông Hu
- Chính sách Tam nông An Giang
2.2 Tính cp thiết ca phá rào trong nông nghip
2.2.1 Mô hình hp tác xã bc l nhiu bt cập và nhược iểm, không phù hp vi thời ại
mi
Nhn thy rng, mô nh hp tác xã Liên Xô, Trung Quc và c min Bc Vit Nam
trong khong t 1958-1960 ã làm minh chứng Đảng ta áp dng hình y cho c nước.
Lúc này không còn phân phi theo li kinh doanh tiu nông vì s phân phối ó tất yếu dn ti
phân hóa giàu nghèo, mà s phân hóa này li tt yếu dn ti bóc lt.
Ti Hi ngh Trung ương lần th 24, Báo cáo chính tr ti Hi ngh ã nhấn mạnh ến u
tranh giai cp, ci to, dp b nhng thành phn kinh tế cũ, khẩn trương xây dựng nn sn
xut ln xã hi ch nghĩa…
Đưa nông nghiệp từng bước tiến lên sn xut ln xã hi ch nghĩa bằng ba hình thc:
T hp nông công nghip quc doanh, kết hợp Nhà c vi hp tác xã, kết hợp Nhà nước
vi cá th trên mt quy hoch thng nht v trng trọt, chăn nuôi, xây dựng cơ sở vt cht và
k thut. Ly ơn v huyện làm ịa bàn kết hợp trên cơ sở quy hoch chung ca c tnh và tng
vùng. Xây dựng nông trường quc doanh trên quy mô ln,...
Trước mt cn y dng mt s hợp tác thí iểm rút kinh nghim. những nơi
chưa iều kin xây dng hp tác xã thì ra sc phát trin các t i công cn công.
Trên thuyết cách phân phối ó rất công bng, rt hi ch nghĩa… nhưng trong
thc tế mô hình này em ến rt nhiu bt cp.
Tiêu cc trong cách thc quản lý, ăn chia công iểm
Tình trng khai man ngày càng din ra nghiêm trng. Ch nhim hay cán b hp tác
xã ch lên xã, lên huyện” ánh chén cũng tính một công i họp”. Bởi vy, ti phn ln các hp
tác xã, người nhiều công iểm nht li các v trong ban qun tr và các ội trưng. Còn vi
các ch tiêu t trên áp xung, nhng cán b hp tác xã s b phê bình, khin trách dẫn ến hin
tượng “ làm thì láo báo cáo thì hay”, khiến cho ekets qu ca nhiều năm làm ăn trong hp tác
xã không ảnh ánh úng sự tht.
B máy qun lý cng knh, hoạt ộng không năng nổ, kp thi trong x lý các vấn ề,
thm chí dn ti nhiu tiêu cc ảnh hưởng ti quyn li của người lao ộng, người dân. Tình
trng quan liêu, thoát ly sn xut, xa ri quần chúng, tham ô, tư lợi ca mt s cán b
sở càng tr thành ph biến.
lOMoARcPSD|38372003
13
Người nông dân làm ăn theo lối vô t chc, b ng, hi ht, thiếu tính sáng to
Nn kinh tế tp th ca nông dân ch tn ti trên giy t và trên hình thc, do cp y ịa
phương s Trung ương nên phải làm. Nông dân li s cp y nên phi vào tập oàn sản xut
hoc hợp tác xã. Máy móc ưa vào tập oàn ể hoen g. Ruộng ất ược canh tác cu th.
Vic chuyn quá nhiu hp tác lên quy ln, việc ầu y dựng sở vt cht
không tính toán ến hiu qu kinh tế, áp dng quan h phân phi mang tính cht bình quân…
làm cho hp tác suy yếu dn dẫn ến phá sn: tài sn mất mát, hỏng, chi phí sn xut
tăng, giá trị ngày công lao ộng thp, thu nhp ca xã viên gim sút,..
s t chc trong vic thc hin gi giấc lao ộng trong lao ng tp th. Vic nông
dân i muộn v sớm, i làm như i chơi là một tình trng có th d bt gp nhiu hp tác xã.
Người lao ng không gn với ng rung, không gn vi sc lao ng ca mình
ch biết chy theo công iểm: Đi làm theo lệnh của ội, theo hiu lnh, theo kng, không ch
ộng chăm lo sản xut. Ông Nguyễn Thành Tô, nguyên Thư ký của Bí thư Tỉnh y Kim Ngọc
ã từng chng kiến nông dân làm c k rằng: Họ ch làm xung quanh b, sch b thì
ông ội trưởng ghi công, ghi iểm, còn gia rung c mc vượt lúa!”.
Ngay c khi ến v gt, cấy, có khi lãnh o các cấp cơ s phải huy ng hàng trăm, thậm chí
hàng nghìn cán b xung hợp tác xã ể ôn c, tuyên truyn giáo dục tư tưởng ng viên nông
dân như một “ chiến dch”.
=> Lối làm ăn theo kiểu cũ theo mô hình hp tác xã là không hiu quả, em ến năng suất thp,
bào mòn nhng phm cht tốt p của người nông dân và làm thoái a ạo c ca mt b phn
các cán b.
2.2.2 Bất ồng trong quan iểm, ường li mi
Vào khong cuối năm 1977 ầu năm 1978, xu hướng khá ph biến trong vic gii thích
nguyên nhân ca những khó khăn ách tc là: Do s lũng oạn ca th trường t do, do s
tn ti ca kinh tế nhân. Giải thích nào thì gii pháp y. Giải pháp ược la chn là: Ci to
khẩn trương triệt . Thực ra, trong luận của a số qun chúng nhân dân của cũng như của
không ít cán b lãnh o các ịa phương vẫn còn rt nhiu phân vân, rt nhiu người chưa
hoàn toàn thông với nhng bin pháp ci to, vi vàng, thiếu iều tra cân nhc tình hình thc
tế.
Khoán Vĩnh Phúc- một phong trào khoán ược coi là tiền cho khoán 10 y, trong nếp
nghĩ chung thời ấy, ã bị lên án nng n. T ó, khoán hộ tr thành iều cm k, không ai còn
dám công khai nhắc ến chuyn này na.
lOMoARcPSD|38372003
14
Những năm ầu thp k 80, tuy c ớc ã ứng trước tình hình rất khó khăn về sn xut
nông nghiệp, nhưng quan iểm thì vn còn rt lúng túng trong tình trng ging co gia chế
cũ và cơ chế mới. Đối vi khoán, các ý kiến ca các ngành ban, giới cũng ở trong tình trạng”
năm bảy mối”. Ban Nông nghiệp trung ương thì phản ối khoán, coi như thế chệch hướng,
mt lp trường, mt ch nghĩa xã hội. B Nông nghip thì ng h khoán. Trong các quan
nghiên cứu cũng vậy. Nơi nViện Kinh tế hc thì không những ng tình còn bit phái
mt chuyên gia xung nm vùng tại các cơ sở nghiên cu và chng minh khoán là úng.
Tuy Đảng ta rt coi trng by không khí a hợp và oàn kết ni b Đảng, nhưng nhng
tranh cãi gay gt- nht trong vấn ề tư tưởng, quan iểm, vn s tim tàng mi nguy cơ rạn
nứt oàn kết, bng mt không bng lòng, chia kéo phái gia mt s nhân/ nhóm người
không i ến thng nht v quan iểm cũng khiến thi gian hp hành, tho lun, kim tra,
kho sát b kéo dài.
Người chu thit thòi ln nht ây những người dân ang phải chy ăn từng ba. Lúc
này, những mũi t phá cc k cn thiết nhng cán b ng h khoán ược các kết qu
trên thc tin.
2.2.3 Ảnh hưởng ca nông nghiệp em ến nhiu h qu tiêu cc trong xã hi
Do không thu mua ược lương thực, người dân thành ph phải ăn n. Ti th ô Hà
Ni, trong khu phần ịnh lượng lương thực ược mua theo giá cung cấp (0,4 ồng/kg) vn ã ít
ỏi ( 13kg/người/tháng), ến tháng 3 năm 1978 trong thực tế ch còn mua ược 4kg go thôi,
còn li là khoai lang và sắn khô. Điều ó là iều mà ngay trong sut những năm chiến tranh
cũng chưa bao giờ có. Ngay c Thành ph H Chí Minh cũng phải ăn ộn ht bo bo
Lúc ó, Nông nghip totao ra gn 50% tng sn phm hi trên 80% dân s vn
sng nông thôn, cho nên s suy thoái trong nông nghiệp ã tác ng tiêu cực ến s phát trin
kinh tế- xã hi chung ca c nước. Vì nhng tiêu cực trong cơ chế quản lý cái ói, cái kh
biu hin ca s tha hóa ạo ức xut hin khắp nơi. Trật t xã hi rối ren, lũng oạn, t nn tràn
lan: nạn ăn cắp, ăn mày diễn ra nhan nhn.
Bí thư huyn y Đồ n( Hải Phòng) Nguyễn Đình Nhiên kể lại: “ Từ ói mà tệ nn ăn
cắp trong nông thôn phát trin: mt c gà, c chó, c ln, ri c trâu ca hợp tác xã người ta
cũng giết trộm ngay ngoài cánh ồng ể ăn…”. Nếu không ảm bo chuyện “ có thực mi vực
ược ạo”, e là tần sut và mức ộ nghiêm trng ca nhng t nn xã hi này s có chiu hướng
gia tăng. Vì vậy, tìm ra một phương án, một li thoát là vô cùng cp thiết ngay lúc ó. Các
cán b cơ sở là người thường xuyên chng kiến nhng chuyện áng buồn này nhất, iều ó lý
giải cho vic ti sao hiện tượng “ phá rào” thường ược thc hin theo trình t t dưới lên
lOMoARcPSD|38372003
15
trên: t cp hợp tác xã cho ến xã, xã cho ến huyn, t huyện ến tnh và t ó tác ộng ngược ến
cách nghĩ- cách làm ca các ồng chí lãnh ạo cấp Trung ương.
2.2.4. Nhiu biện pháp khác nhau ã ược áp dng, song tình hình nông nghip vn bì
bạch, bế tắc.
Mặc dù Đảng ã nhận ra nhng iều không úng trong mô hình ang khiến thc tế i chch
so với “Đường ray” lý luận. Tuy nhiên, nguyên nhân ca nhng sai c ó ược quy v phương
thức qun lý hợp tác xã, quy cho cơ sở vt cht lc hu, quy cho vic giáo dc ý thc làm ch
tp th chưa ưc hiu qu. Rt nhiu các phong trào, các cuc vận ộng ã ược truyền i nhằm
iều hướng tp th hóa.
Ông Bùi Mai, nguyên Giám ốc Chi nhánh Ngân hàng Kiến An những năm ó kể: “ Tôi
nh, hồi ó i suốt t Hải Phòng ến Kiến An thy la lit nhng y móc, thiết b vt ngổn ngang
bên ường, hoen g hết, trông mà xót xa..”
Vic loay hoay chn những hướng như cách mng khoa hc k thut, cách mạng văn
hóa tư tưởng, giáo dc ý thc làm ch tp thể,quên không chú ý ến mô hình kinh tếiều
rt sai lm. Mt mô hình kinh tế không tốt, ưa vào bao nhiêu khoa hc k thuật cũng ch s
xung sông xung bin. Mt mô nh không tt thì có giáo dc ý thc làm ch tp th ến bao
nhiêu cũng chỉ là hư vô. Do vậy, các mũi ột phá là cn thiết ể khai thông s qun quanh này.
2.2.5 Kh năng bao cấp của nhà nước dn cn kit
Trước hết khon vin tr ca Trung Quốc, trước ây thường o khong 300 - 400
triệu ô la/năm. Từ sau ngày gii phóng, do nhiu din biến phc tp trong quan h quc tế,
ngun này gim mạnh và ến năm 1977 thì chấm dt hoàn toàn.
Ngun vin tr của các nước hi ch nghĩa khác cũng giảm sút v mt hin vt, mc
dù tính bng tin thì tăng lên. Từ m 1978, Việt Nam tham gia Hội ồng Tương trợ Kinh
tế (khi SEV), phi chp nhn mi thiết chế kinh tế ca khối ó, trong ó thiết chế v giá.
Theo quy ịnh ca khi SEV thì vic mua bán, nhp khu giữa các nước trong khi SEV ược
áp dụng theo gtrượt". Giá trượt ược tính theo mc giá bình quân trên th trường thế gii
trong 5 m trước ó hình thành giá cho năm sau. Mc giá này cao khong 2,5-3 ln so vi
mc giá vin tr hu ngh của các nước xã hi ch nghĩa dành cho Việt Nam. Do ó, nếu tính
khối lượng giá tr nhp khu bng tin rúp, tvin tr ã tăng lên từ 1,1 t lên trên 1,5 tỷ.
Nhưng vì phải áp dng mc giá trượt, cho nên s lượng 1,5 t ó chỉ mua ược mt khối lượng
hàng bng khong mt nửa trước ây, tức là khong 600-700 triu rúp.
lOMoARcPSD|38372003
16
Liên Xô- ngưi anh em XHCN thân thiết, hòn á tảng của chính ch i ngoi ca Đảng
và Nhà nước, bắt ầu xut hin s gia tăng tình trạng bt n trong các quc gia cng hòa thành
viên trong những m u ca thập niên 1980. Đây dấu hiu buc ta phi tính toán những
bước i ộc lập hơn vì nguồn vin t th b ct bt hoc thm chí gim sút gim mạnh trong
tương lai.
Trước s bc xúc ca nạn ói, sự thiếu hụt lương thực ca c nước, Nhà nước phi quyết
nh tung ra hàng chc tn vàng d tr mang i bán lấy ô la nhp go v cứu ói. Vic h tr,
chu cp của Nhà c mi mt: nông nghiệp, thương nghiệp, công nghiệp… ã khiến cho
kh năng bao cấp của Nhà nước ngày dn cn kit.
2.2.6. Nguy cơ nhân dân mất nim tin vào chính quyn nếu hin trng kéo dài
Thi k 1976-1980 thi k trin khai những tưởng của Đại hội Đảng ln th IV
và phấn u thc hin nhng ch tiêu ca kế hoạch 5 năm 1976-1980. Có th nói, thi ky
ược d kiến thi hòa bình phát trin vi tốc cao nhất, khi ất nước ã "sạch bóng quân
thù."
Nhưng trong thực tế ã hàng loạt din biến trái ngược vi d kiến ch quan ban ầu.
Như chính Tổng thư Duẩn ã nhìn nhận vào năm 1979: "Trong bốn m qua, nhiều s
kiện ã diễn ra trái với iu mong mun".
Trước thi k i mi, ngành nông nghip Việt Nam ang ối mt vi nhiu thách thức
khó khăn. Các nông dân thường xuyên phi i mt vi thiếu ht ngun cung cp, giá c
không ổn nh, chất lượng sn phẩm không m bo và hn chế trong vic tiếp cn vi công
ngh mi.Mt s hin trng có th k ra trong thời iểm ó như là:
Vin tr M ược thay bng cm vn ca M iều y ã khiến cho nông nghip, miền
Nam ã quen sử dụng phân bón, máy móc canh tác, chuyên ch, chế biến. Sau gii phóng,
máy móc thì còn, nhưng xăng dầu ngày càng khan hiếm. Do thiếu xăng, máy y,máy m
không hoạt ộng ược, ghe thuyn không vn chuyển ược, xe c c loi hai bánh ln bốn bánh
cũng gặp khó khăn. Nhiều xe vn tải ã chuyển sang chy bng than ci (gasozene). Xe Honda
phi pha thêm du hôi (du hỏa) vào xăng. Xe xích lô máy thì chạy hoàn toàn bng du hôi.
Tiếp ến vic phi hng chu thiên tai ch ha khiến nhân dân b tn tht nng n. Vào
cuối năm 1978 liên tiếp c m 1979, hai trận lớn ng bng Nam B cun mất
lương thực, tài sn, nhà ca. Hàng trăm ngàn người rơi vào cảnh màn tri chiếu t. Phn rt
ln din tích canh tác b ngp úng 5-6 tháng. Gia súc, gia cm phi bán chy lt vi giá h,
sản lượng gia súc,gia cm gim nghiêm trng. Kinh tế, ời sng nhiều ịa phương bị o ln ln.
lOMoARcPSD| 38372003
17
Vin tr của các nước hi ch nghĩa cũng gim sút khiến cho Nhà nước cũng không
hàng trao i với nông dân thu mua nông sn theo giá kế hoch. Khi nông dân phi
sng vi th trường, mua vật trên thị trường t do thì h cũng yêu cầu phi bán thóc theo
giá th trường t do. Mức huy ộng lương thực do ó giảm sút nghiêm trọng… Trên th trường
hàng tiêu dùng, mu dch quc doanh không hàng bán ra. Nhiu thành ph ln thiếu go,
thiếu chất t, thiếu iện, thiếu nước... Các ngun hàng trong kế hoch vốn ã eo hẹp li b tht
thoát bng nhiu cách khác nhau. Chính thi k này ã xuất hin tình trng bán không bán ược,
mua không mua ược. S ách tc không phi ch không bán cũng không phi
không có tiền mua. Ách tc chính là cơ chế mua và bán, cái gch ni gia cung và cu.
Trong s ách tắc ó, ã xuất hin mt khong trng. Trong khong trống ó, thị trường t do lớn
lên. Người nông dân không bán nông sản cho Nhà nước thì h bán ra th trường t do. Người
tiêu dùng có tin nhưng không mua ược hàng theo h thng cung cp cũng phải ra th trường
t do. Nhng thiết chế ca nn kinh tế kế hoch là nhm loi tr kinh tế nhân và thị trường
t do, thì trong tình hung y lại nhường a bàn cho nhng th ó. Đã xuất hin nhng mi
quan h "cng sinh" (symbiosis) gia th trường t chc th trường t do, gia kinh tế
quc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh như sản phm tt yếu ca tình trng thiếu ht.
Liu pháp ci tạo: Đến năm 1977, nhiều người vn thiên v cách gii thích rng nguyên
nhân của khó khăn, thiếu thn chính kinh tế nhân, thị trường t do. Ý kiến này dn
dn tr thành một xu hướng có sc thuyết phc i vi nhiều cơ quan chủ cht. Kết qu kinh
tế nhân bị ph nh, không thc hiện ược mục ích phát trin sn xuất. Nhà nước ã tiến
hành ci to trong nông nghip. Hàng loạt nông trường ã ược y dng khp min Nam.
Nông dân b ép vào các tập oàn sản xut mt s hp tác xã. Tình trng ách tắc cũng diễn
ra như trong công thương nghiệp. Các nông trường quốc doanh ược ầu nhiều tin vn,
máy móc nhân lực nhưng hiệu qu rt m. Nhiều nông trường tr thành nhng ơn vị ăn
bám vào ngân sách, chiếm oạt nhiều ất ai, sử dng nhiều lao ng, nhiu máy móc tối tân nhưng
không tạo ra ược sn phẩm như mong muốn.Nn kinh tế tp th ca nông dân ch tn ti trên
giy t và trên hình thc, do cp y ịa phương sợ Trung ương nên phải làm. Nông dân li s
cp y nên phi vào tp oàn sản xut hoc hợp tác xã.Máy móc ưa vào tập oàn hoen g.
Ruộng ất ược canh tác cu th. T 1976 ến 1980, sản lượng lương thc ca c nước, nht
ca min Nam gim sút mt cách nghiêm trng. Sản lượng lương thực do Nhà nước huyng
thì còn gim mạnh hơn. Nhà nước phi tung nt 40 tn vàng ra bán,ly ô la nhp go v cứu
ói cho dân. Rốt cuc, hai chiến dch ci to t min Nam ược d ịnh như một liu thuc
lOMoARcPSD|38372003
18
cha tr bnh thiếu ht ca nn kinh tế, li tr thành mt yếu t na góp phần làm tăng thêm
sự thiếu ht trong nn kinh tế.
Kế hoạch 5 m 1976-1980: Đến hết năm 1980, kế hoạch 5 m 1976-1980 ch t ược
50%, có th ch 20%. Mức tăng trưởng bình quân năm về GDP d nh là 13- 14%, trong thc
tế ch t 0,4%. Sản lượng nông nghiệp 2%/năm thay 6%/năm. Trong nông nghip, với
chế qun kém hiu qu ca hình sn xut nông nghip hp tác hóa thiếu phân bón
thuc sâu, thiếu nhiên liu cho hoạt ộng tưới tiêu làm cho sản lượng sa sút. Năm 1976, sản
lượng lúa c năm là 11.827,2 nghìn tấn. Kế hoạch 5 năm ịnh là năm 1980 sẽ nâng lên gn gấp
ôi, tức là 21 triu tn, thì trong thc tế, ến m 1980 chỉ t 11.647,4 nghìn tn, tc còn chưa
bằng iểm xuất phát năm 1976. Sản lượng lương thực do Nhà nước thu mua năm 1976 là hơn
2 triệu tấn, năm 1979 chỉ còn 1,45 triu tấn. Đến lúc này thì iều mà Tổng Bí thư Lê Duẩn nói
hồi ầu tháng 8 năm 1975, ã ược thc tế xác nhn: "Nông dân miền Nam ã buôn bán rồi, nếu
chúng ta không chu buôn bán vi h thì h s chi li chúng ta, nguy him lắm...". Do không
thu mua ược lương thực, người dân các thành ph phải ăn n. Ti th ô Nội, trong khu
phần ịnh lượng lương thực ược mua theo giá cung cp (0,40 ng/kg) vốn ã ít ỏi
(13kg/người/tháng), ến tháng 3 năm 1978 trong thực tế ch n ược mua 4 kg go thôi, còn
li là khoai lang và sắn khô. Đó là iều mà ngay trong sut nhng m chiến tranh cũng chưa
bao giờ có. Đến nỗi thường trc Ban Bí thư lúc ó là Nguyễn Duy Trinh phải có iện khn cho
my tnh nông nghip quanh Ni Hải ng Bắc, Thái Bình, Hà Nam Ninh phi bng
mi cách cung cp cho Ni, t tháng 4 năm ó, số gạo bán cho mi nhân khu ng
40% tiêu chuẩn ịnh lượng. Bức iện còn nhn mạnh ó là "trách nhim chính tr" ca các tỉnh ó
i với Trung ương và vi Th ô. Ngay cả Thành ph H Chí Minh cũng phải ăn n hạt bo bo,
iều chưa từng trong lch sử. Nhưng cho ến lúc ó, chưa ai dám nhìn nhận rng, nguyên
nhân chính là do ã vội vàng ưa vào miền Nam mô hình kinh tế xã hi ch nghĩa.
=> Tình trạng này ã gây ra sự bt mãn mt nim tin vào chính quyn mt s vùng nông
thôn. Nhiều nông dân ã cảm thy rng chính quyền không quan m ến nhu cu ca h
không th gii quyết c vấn h ang i mặt. Điều y gây ra s phản ối tăng cao s
bt mãn của người dâni vi chính ph.
2.2.7. Xut phát t nhu cu thc tin ca người dân
Tính cp thiết ca vic phá rào trong nông nghiệp trước i mi xut phát t nhu cu
thc tin của người dân Việt Nam. Trước i mi, chính sách kinh tế tập trung ã khiến cho nn
kinh tế nông nghip Vit Nam gp nhiều khó khăn và hạn chế, c bit là trong vic cung cp
thc phẩm cho dân cư.
lOMoARcPSD|38372003
19
Nhng rào cn, quy nh và kim soát quá cht ch ca chính ph i vi sn xut nông
nghiệp ã gây ra sự thiếu hụt lương thực và thc phẩm trong nước. Nhiu nông dân b ép buc
phi sn xut các loi y trồng, chăn nuôi với mức giá quy nh không cao, không phù hp
với iều kin th hiếu ca th trường, khiến cho năng suất hiu qu kinh tế ca ngành
nông nghip Vit Nam rt thp.
Vì vy, phá rào trong nông nghiệp ã trở thành mt gii pháp cp thiết ể nâng cao năng
suất và hiu qu sn xut, giúp các nông dân t do la chn loi cây trng, vt nuôi phù hp
với iều kin và th hiếu ca th trường, t ó tăng cường cạnh tranh và tăng thu nhập cho nông
dân. Bên cạnh ó, việc phá rào còn giúp cho các doanh nghiệp tư nhân và ngoại quc tham gia
vào sn xut nông nghip, t ó mở rng th trường nâng cao năng suất ca ngành nông
nghip.
Do ó, tính cấp thiết ca phá rào trong nông nghiệp trước ổi mi là rt lớn, ó là một
bước i quan trọng trong vic chuyển ổi cơ cấu kinh tế ca Vit Nam t mô hình kinh tế kế
hoch hóa tp trung sang mô hình kinh tế th trường, tạo iều kin thun li cho s phát trin
và nâng cao năng suất ca nn kinh tế nông nghip Vit Nam.
2.3. Quá trình phá rào
2.3.1. Phá rào trong vấn ề về cơ chế quản lý mô hình làm ăn tập thể - ví dụ của Vĩnh
Phúc, Hải Phòng, Nông trường Sông Hậu
2.3.1.1. “Khoán Kim Ngọc” ở Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc lúc ó một tp th lãnh ạo ứng ầu tTỉnh y Kim Ngc. Nếu
như hợp tác hóa là con ường thc s mang ến m no và hạnh phúc cho người nông dân thì ời
sng nhân dân phải ược nâng cao. Nhưng sản lưng thóc, ngô, khoai, sắn u ngày mt gim.
Trong khi chi phí sn xut lại tăng. Từ nhng bức xúc ó, trong u ông Kim Ngc lóe lên nhng
li thoát.
Sau hàng lot chuyến i thực tế trò chuyn trc tiếp vi dân y ã hình thành trong
ông Kim Ngc mt s phn tnh và t phn tỉnh ến quyết tâm: “phải khoán thôi” - Kết lun
ó có nghĩa là ã ánh giá lại cơ chế hp tác xã. Nó m u cho mọi tư duy mới, tha nhn vai trò
ca h trong quá trình sn xuất”.-Theo ông Lê Bùi, Thường v Tnh y lúc ó nhận xét.
Khoảng ầu m 1966, ông Kim Ngọc triu tp mt cuc hp cán b lãnh o trong tỉnh
tho lun v nhng vấn ề nông nghip và ch tháo g. Sau khi tho luận, ã thấy rõ cái lợi
nhưng còn nhiều ý kiến trái chiều, ể thn trng mt t công tác ca tỉnh ược thành lp, ty
ã xuống nghiên cu rt k thc tế hợp tác thôn Thượng, Tuân Chính, huyện Vĩnh
lOMoARcPSD|38372003
20
Tường. Kết qu ca những ợt kho sát thc tế ã cho thấy khuyết iểm ph biến trong công tác
lãnh ạo, ch o nông nghip, v qun lý sn xut.
Sau ó, Thường v quyết ịnh cho thc hiện thí iểm cơ chế khoán h trên mt s iểm
phân công cán b trc tiếp ch o. Sau mt v th áp dng mô hình khoán, trong c trng trt
lẫn chăn nuôi ã ạt ược nhng thành công bt ngờ: Năng suất y và con u ược nâng cao,
người nhn khoán rất hăng hái trong lao ng sn xut, thu nhập tăng lên rt, vic qun
lại ơn giản nh nhàng hơn.
Mùa hè năm 1966, Tỉnh y t chc Hi ngh Sơ kết công tác khoán thí im. Hi ngh
này ã trở thành ngày hi ln của toàn Vĩnh Phúc. Hầu hết mọi người u ng hhình khoán
hộ, coi ó là lối thoát duy nht ca tình thế sa sút hin nay. Sau Hi nghị, Bí thư Tỉnh y giao
cho Ban Nông nghip tnh biên son mt bản Sơ thảo Ngh quyết v ci tiến qun lao ng
nông nghip. Ngh quyết ược ban hành chính thc vào 10/9/1966, vi ni dung:
“Kiên quyết làm bằng ược, úng tốt chế 3 khoán: Khoán vic cho nhóm, cho lao
ng và cho h, bảo ảm nhim v trung tâm chính tr là sn xut và chiến ấu.”
“Thực hin tốt ược ba khoán, khoán nhóm ến khoán từng lao ộng, tng h, tng khâu
canh tác và c v, s gii quyết ược vấn năng suất lao ộng thiết thc, s kích thích ược tính
tích cc của người lao ộng, ẩy mnh nâng cao năng suất ca từng người, tng nhóm, tp th
hợp tác xã [...]”
Đến ngày 15/04/1967, Ban Nông nghip tnh y ra bn Kế hoch v “Tiến hành khoán
việc cho lao ng, cho h, cho nhóm trong hp tác nông nghiệp”. chế khoán ưc thc
hiện dưới nhiu hình thc khác nhau:
- Khoán cho tng hviên làm mt hoc nhiu khâu sn xut trong mt thi gian.
- Khoán các khâu cho h xã viên làm sut v dài ngày
- Khoán sản lượng ịnh mc cho hộ, cho lao ộng
- Khoán trng ruộng ất cho h
- Khoán chăn nuôi lợn
- Bán thẳng tư liu sn xut cho xã viên
2.3.1.2. Khoán ở Hải Phòng
Thách ố mi: Sau gii phóng vẫn chưa ược gii phóng
Năm 1962, ở Hi Phòng có mt vài hp tác xã bắt ầu thc hin chế khoán ối vi cây
công nghip mt s hoa màu và sau ó ông Hoàng Hữu Nhân-bí tthành ủy Hi Phòng ã
lOMoARcPSD|38372003
21
cho mở rng khoán thành phong trào áp dụng i vi c ya. Nhưng không ược Trung
ương chấp nhn. Vì vy khoán ch có th là vic làm t phát và lén lút.
Kinh tế c nước nói chung và Hi Phòng nói riêng thi k ó lâm vào tình trng khng
hoảng, tình hình dân ói và sự sa sút ca kinh tế tp th. Ti Hi Phòng, c ến “tháng 3 ngày
8”, Bí thư Thành ủy li phi c cán b xuống các xã ể cứu ói cho chính những người trng
lúa, nhng vùng trng lúa.
Trong mt ln ti huyn Thy Nguyên, xe của lãnh ạo tnh b hai m con lăn ra ường
kêu cu không gạo bán cho gia ình họ. Trong mt ln xung huyn An Thy, ch tch
thành ph gp ba cháu nh ang ói lả nằm trên ường, ch tch tnh phi ly my cân go cứu
ói các cháu. Còn huyn Kiến An, cái ói ở mảnh ất trồng lúa ã khiến h t “bò” i tìm cách t
cu.
Trong s cấp bách ó, phương thức khoán ã xuất hin tr li.
Đoàn Xá - m la t một xã i ăn mày
Đoàn gồm hai hp tác ln Tiến Lập Đoàn Xá. Từ năm 1974, theo
ngh thiết tha ca hu hết viên xã, mt vài i ca hp tác xã Tiến Lập ã quyết nh khoán rung
cho các h. C 1 sào viên np li cho hp tác xã 70 kg thóc. S họ hưởng. Xã viên nhn
khoán ch ng, không quản ngày êm, y t, cy kín hết din tích. T khi cho khoán, năng
suất mỗi sào ạt 1,4 - 1,5 t. Sau khi np “tô” cho hợp tác xã, mỗi sào cũng còn ngót 1 t. Thế
là nông dân có cái ăn.
Đến ầu năm 1976, huyện biết chuyn c n b v thanh tra. Khoán dù “thuận” lòng
dân nhưng “nghịch” về lập trường. Sau ó, ban Chấp hành Đảng y xã Đoàn Xá tổ chc cuc
hp vi s tham gia ca y ban Kim tra Huyn y An Thy. Kết qu sáng kiến khoán
Tiến Lp va hé n ã b dp.
Trong tình hình ó, m 1976 lại hai tai ha ập ến. Đảng b Đoàn hợp nht
Tiến Lập Đoàn thành một hp tác toàn xã, ly tên mi là hợp tác Đoàn Xá. Hai
tai ha ập ến trong v Đông Xuân năm ó:
Trong 120 mu m gieo thì trời rét ã làm chết quá nửa. ã dùng nhiều gii pháp k
thuật khc phc hu qu nhưng vì ã quá muộn nên không tránh khi mt v tht bi rt nng
n: trong 980 mu lúa thì có ti 500 mẫu ành bỏ không. Sản lượng toàn xã t 160 tn lúa ch
bằng các vụ Đông Xuân hàng năm. Sau khi trừ i sản lượng phi np cho huyn và Nhà
nước thì trung bình mi người ch còn 1 kg gạo ể ăn trong suốt nửa năm.
Mt ni lo na: nạn ói còn rình rập c v -Thu. Trước tình hình ó, xã viên Đoàn
nói thẳng “Muốn cho xã viên sng thì phi khoán cho nông dân t làm. Lời ăn, lỗ chịu”.
lOMoARcPSD|38372003
22
Trong ội ngũ cán bộ Đoàn lúc bấy gi ba xu thế khác nhau. Phn ln thì ch
trương khoán trên một phn din tích. Sau khi nghe các v ội trưởng ã khoán chui ở Tiến Lp
lên trình y li chuyện khoán 2 năm trước. Ai nghe cũng thấy cách làm ó hay. Trong ban
lãnh ạo, ngưi ph trách nông nghiệp ều muốn khoán, các ội trưởng mun khoán. Kết qu
90% cán b viên ồng ý khoán. Đến ngày 10/6/1977, Ban Thưng v Đảng y ra “Nghị
quyết miệng” cho phép triển khai khoán.
Bước u trin khai, 160 mu ruộng p nhất ưc chia cho 2.000 viên, vi mc
khoán 70 kg thóc/sào. Đến 14/6/1977, c Đoàn âm thầm ra o t, cm cc nhn rung
và giao khoán. Kết qu, v mùa năm 1977, Đoàn Xá ạt sản lượng gp 6 ln mức bình thường,
gp 36 ln v Đông Xuân thất bát trước ó. Nhưng cũng bắt ầu vào v Đông Xuân ó, thông tin
khoán truyn lên huyn các phòng ca UBND huyện ã xuống kiểm tra. Đoàn không
giu giếm mà ấu tranh và thuyết phc. Xã mnh dn gii thiu và nhng thành tích và khoán
ạt ược. Trước nhng thc tế tại ịa phương, không ai trong oàn phê phán nổi iều gì.
Tháng 9/1978, Đoàn tổ chức Đại hội Đảng b. Ch nhim hợp tác xã, “tổng
lệnh” khoán ruộng Phm Hồng Thưởng trúng Bí thư Đảng y vi s phiếu gn tuyệt ối. Mc
cho huyn kiểm iểm, ông Thưởng vn cho toàn b hoạt ộng khoán diễn ra bình thường. Thy
tình hình din biến phc tạp nguy cơ lan rộng, trên huyện ã chuẩn b mt cuc tng
kim duyt triệt ể vng tác qun lý tt c các xã có khoán. Sự “sáp nhập” về tư duy
Vào cui thp k 70 thì xét c v thc tin kinh tế lẫn tư duy kinh tế, tình hình ca
Đoàn Xá là tình trạng ph biến. Khoán của Đoàn Xá là một ốm la có sc lan ta rt nhanh.
V thc tin kinh tế: không riêng gì Hi Phòng mà c nước u m vào tình trng ng
khô c cháy”.
V tư duy kinh tế: càng i vào thực tế, các v lãnh ạo thành ph càng nhn ra rng. Vấn
l không phi chuyn lc lượng sn xut chuyn quan h sn xut. Qua iều tra
báo cáo t các cán b v “khoán chui”, trong lòng thì ã ồng tình nhưng phải bng chng
thc tế, phải “chỉnh trang” chế khoán s, thc hiện sách lược “việc ã rồi”. T ý tưởng
ó, Thành ủy quyết ịnh c cán b năng nổ nht v ph trách mt s huyn, nhm to ra nhng
“mẫu iển hình” của mô hình khoán.
T xã Đoàn Xá ến huyện Đồ Sơn
Tháng 2/1980, ông Phm Hồng Thưởng b Huyn y triu tập cht vn v vấn
khoán. Hai tháng sau, thư Huyện y v tìm hiu thc tế Đoàn Xá. Một tháng sau, tháng
5/1980, Huyn y Đồ Sơn ra ngh quyết v “Thu chiêm, làm mùa” nội dung chính là cho
lOMoARcPSD|38372003
23
phép trin khai khoán sn phm trên 50% diện tích t nông nghip toàn huyn. Không dng
mc 50% mà tiến rt nhanh ti con s 100% din tích cho khoán.
Đoàn Xá trở thành hình mu ca huyn, v nht huyn trong việc hoàn thành nghĩa vụ
lương thực với Nhà nước. Ngày 19 tháng 5, toàn th nhân dân Đoàn ược nhn li th Đảng.
Năm 1982, Đoàn Xá ược Thành y tng c thi ua “Xã i ầu trong khoán lúa”. Từ Đồ Sơn lên
thành phố
Mt mnh lnh triu tp ã ược gi xung Đồ Sơn, yêu cầu thư Huyện y ến nhà
ngh Đồ Sơn ể báo cáo tình hình với Bí thư Thành ủy. Tháng 6/1980, c Bí thư Thành ủy ln
ch tch UBND thành ph cùng xuống Đoàn Xá. Khi nhìn thấy tình nh thc tế, c hai v
lãnh ạo t ra rất tâm ắc.
Sau khi lãnh o thành ph i thăm Đoàn Xá, ngày 27/06/1980, Ban Thường v Thành
y Hi Phòng ban nh ngh quyết cho áp dụng khoan trên 100% t nông nghip ca Hi
Phòng. La chn ca Hi Phòng là: Mnh dạn i trước, thuyết phc sau. Sang huyện Kiến An
Để nhân rng mô hình khoán, Thành y ã giao nhiệm v trin khai ngh quyết 24 cho
Bí thư Huyn y Kiến An. Hp xong trên thành phố, Bí thư Huyện y Kiến An cho tiến
hành liên tiếp trong ba ngày ba cuc hp. Toàn b ruộng ất trong huyện ược phân làm năm
hạng, tùy theo chất lưng. Mi hạng ều ưc xã viên bình v năng suất. Tt c các h căn cứ
vào s lao ộng ể nhn rung mt cách công bng.
Theo phương thức khoán y, bình quân mi tn thóc thu hoạch ược s ược phân b:
1 t np thuế bán nghĩa vụ cho Nhà nước; 2 t np cho hp tác xã; 7 t còn lại người lao
ộng ược hưởng tt. Nếu người lao ng nào thu hoạch vượt mc khoán 1 tn thì ược hưởng
100%. Toàn th xã viên ều ồng tình.
Hi ngh sơ kết v mùa ầu tiên theo cơ chế khoán ược t chức ngày 18/10 ược t chc
ti Kiến An. Gia ình nào cũng thu ưc nhiều thóc. Sau ó một báo cáo t m v khoán Kiến
An ược Bí thư Thành ủy mang lên Hà Nội trình với Ban Bí thư.
Lên ến Trung ương
Ban Nông nghiệp Trung ương thì phản ối khoán còn B Nông nghip thì ng h khoán.
thư thành y Hải Phòng ã bốn ln lên làm vic với Ban thư. Để thc hin kế hoạch
“lobby”, các ông phác ra lộ trình bắt u t Tng thư. Chủ tịch UBND lên thăm Tổng Bí
thư và báo cáo tình hình Hải Phòng. Sau khi nghe Ch tch UBND trình bày Tng Bí thư ng
pht dậy và nói “Tôi ồng ý! Làm ngay! Làm ngay! Không phi hi ai na. C m ngay i!”.
Ngày 2/10/1980, Tổngthư xuống thăm Hải Phòng, t Đồ Sơn ến Kiến An. Tng
thư Lê Duẩn ược mt thy tai nghe nhng thành tu và s thay ổi tích cc ca khoán.
lOMoARcPSD|38372003
24
Thế là “chiếc èn xanh” ầu tiên và quan trng nht t Trung ương ã ược bt lên.
Người th hai ược Hi Phòng la chọn ể báo cáo là Th tướng Phạm Văn Đồng. Ngày
12/10/1980, Th ng xung ngh Đồ Sơn. Lãnh ạo thành ph tranh th báo cáo tình hình
vi Th tướng. Sau ó, Thủ tướng cũng ã bị thuyết phc t nhng con s và thc tế cuc sng
của người dân. Vy là Hải Phòng coi như ã ưc Th tướng ồng ý.
Vic còn li là nhận ược s ng ý ca Ch tịch nước Trường Chinh. T tháng 6, tháng
7 năm 1980, Thành ủy ã xin gặp nhiu lần báo cáo mi Ch tịch nước xung thăm Hải
Phòng. Ch tịch nước ã năm lần làm vic với lãnh o Hi Phòng. Trong ln m vic th
năm với lãnh o Hi Phòng, Ch tịch nước sau khi nghe thư Huyện y Đồ Sơn trực tiếp
báo cáo. Ch tịch nước dặn dò “Khi khoán vẫn phải làm úng iều l hp tác xã”. Chủ tch còn
hứa “Nếu Hi Phòng làm có kết qu tt thì Tết này tôi s v ăn Tết mng vui cùng các ồng
chí”
Ngày 1 Tết Tân Du, Ch tịch nước Trưng Chinh v ăn Tết vi Hi Phòng. Chiếc èn
xanh thứ ba ã bật.
T Trung ương ến c nước
Sau chuyến thăm của Tổng thư Thủ tướng. B Nông nghip triu tp các S nông
nghiệp cùng i diện lãnh o các tnh, thành c c xung Hải Phòng thăm thực a rung
khoán và tho lun. Ý kiến a số nghiêng nhiu v khoán. Nhng thông tin thc tế ã thm vào
báo chí, ri qua báo chí lan rng ra xã hi, góp phần thay ổi quan iểm vi khoán.
Cùng lúc ó, ngày 21/10/1980, Ban Bí thư ra Thông báo số 22 v ý kiến ca Ban thư,
Ban kinh tế, Ban Tuyên huấn i vi vấn khoán. Khẳng nh kết qu tích cc ca mt s thí
iểm nhiều ịa phương trong việc áp dng mô hình khoán.
Ban Bí thư tổ chc hi ngh t 3-7/1 vi ch “Củng c HTX nông nghip và ci tiến
công tác khoán”. Hội ngh kết thúc, cũng là lúc có văn bản Ch th v khoán - Ch th ca Ban
Bí thư số 100-CT/TW v ci tiến công tác khoán, m rng khoán sn phẩm ến nhóm lao ộng
và người lao ng trong hp tác xã nông nghip. Cui cùng, nhng thay i nhân s trong thi
k này cũng xác nhận rằng: khoán ược Đảng và Nhà nước chính thc công nhn.
2.3.1.3. Khoán ở nông trường sông Hậu
Giao ất cho nông dân
Nông trường sông Hu nm trên a bàn huyn Ô Môn, tnh Cần Thơ. Được thành lp
vào tháng 7 năm 1979 vi diện tích là 6.981,5 ha, a thế hình thang. Ông Trn Ngc Hong,
Phó ty Nông nghip tnh Hậu Giang ược c v m Giám ốc nông trường. Khi ó ngun nhân
lc gồm 16 người, 10 chiếc y y k và 2.350 ha t tm gi sch s. Vào thời iểm
lOMoARcPSD| 38372003
25
này, khi các ịa phương quanh vùng ều say sưa với nh “hợp tác hóa nông nghiệp”, làm
ăn tập th vi hình thc các tập oàn sản xuất, thì ông Năm Hoằng ã bắt ầu giao t cho tng h
nông dân h t khai hoang và sn xut.
Vào thời iểm ó, mọi người chưa biết “giao khoán” là gì, mà ch biết mi việc “giao ất”.
Ông Năm áp dụng t câu nói của Lênin “Hãy ể người nông dân suy nghĩ trên luống cày ca
họ”. Ông không giao hẳn ất cho tng h nông dân, ch nhng h dân không có ất, thiếu ất sn
xut mới ược giao ất. Sau khi thăm dò khả năng từng h, ông giao cho mi h (có hai lao ộng
chính) nhn t 1,5 - 2 ha t sn xut. H o nhiều lao ộng chính, t 5-6 người tông giao
5 ha.
Cách làm này ã ược ông ảo nông dân ồng tình. Dù vy, việc “khoán” như vậy ch din
ra trong mt vài nhóm, trong mt s khâu nhất ịnh. Còn việc tính công iểm, ăn chia mang tính
“tập thể” thì vẫn như cách của các tập oàn sản xut by giờ. Sau ó ông Năm ã phải chu nhiu
phen kh sb gán cho cái tội “làm ăn như ịa chủ”. Không chỉ giao khoán trên t trồng lúa,
các công oạn khác trong sn xuất như cày ải, bơm nước, tut lúa ều ược giao khoán theo kiểu
“lời ăn lỗ chịu”. Ngoài ra, i với t th quanh nhà, ông m khuyến khích con trng
cây chui, bch àn, xoài, nuôi vịt, cá,...Ti mùa thu hoch, nông dân ly hai phần, nông
trường ly mt.
Nh cách làm ó, vụ u tiên, con giao nộp cho nông trường 605 tn lúa, v th ba
tăng lên 2300 tấn mà còn dư lúa. Năng suất và sản lượng lúa cũng tăng.
To vốn ban ầu
Có th nói Nông trường sông Hu bắt ầu t con s 0. Ông Năm tìm ến các ngân hàng,
vay ược s tin 5 triệu ồng. Sau ó ông Năm dùng số tiền ó mua dầu cho máy cày; s tin còn
lại ông ể mua ging lúa và phân bón.
V máy cày, ch vi 10 chiếc lúc ầu là không , ông kêu gi bà con xung quanh cùng
góp máy cày ca ho chy cho nông trường.
V vấn ề mua giống lúa, phân bón ông cũng nhờ các ca hàng cho tr “gối ầu”.
C như vậy, v thu hoạch u tiên vào cuối năm 1979. con nông dân em giao cho nông
trường s lúa gn 605 tn theo t l “ăn chia” như thỏa thuận ban ầu. Còn phn ca nông dân
hu hết ều có lúa ăn. Với s lúa thu hoạch u v ó ông m Hoằng tr hết n ngân hàng,
tin công, ging lúa, phân bón.
Bước vào v th hai nhng v sau, ông m Hoằng tiếp tc áp dụng phương thức
giao khoán nói trên cho nông dân. Ông còn khuyến khích bà con m rộng chăn nuôi già, nhất
là vt chạy ồng. Vì c ti mùa thu hoạch thì lúa ổ, rơi vãi rất nhiều. Để không b phí ông lin
lOMoARcPSD|38372003
26
lên kế hoch th vịt nuôi ng và giao khoán cho tng h. Ngoài ra ông còn kêu gi mi người
trng bạch àn, chuối, xoài ể tăng thêm thu nhập.
Trong khung cnh ca nn sn xut nông nghip hi ch nghĩa lúc bấy giờ, bước
t phá của Nông trưng sông Hu là mt s tìm tòi táo bo, mi m. S la chn gii pháp ó
là một s tìm tòi úng hướng, úng quy luật, úng lòng người.
2.3.2. Phá rào trong vấn ề về cơ chế quản lý công cụ sản xuất- Giải thể tập oàn máy kéo
S hình thành các trm máy kéo
T năm 1987- thời iểm các tnh phía Nam tiến hành ci to hi ch nghĩa về nông
nghip bng con ường hp tác hóa, y nông nghiệp ược ưa vào tập th. Cùng vi s thành
lp các hp tác xã và các tập oàn sản xut nông nghiệp, ã xuất hin các tập oàn máy kéo.
Có hai hình thức tổ chức các ơn vị máy kéo:
Hình thc quc doanh: hình thc phng theo hình các trm máy móc
máy kéo ca Liên Xô. Các máy kéo do ngun vốn ầu tư của tnh, thuc s hu ca Nhà nước.
Cán bcông nhân ca trm máy kéo huyn thuc biên chế của Nhà nước và hưởng lương
theo chức v. Các trm y kéo là một ơn vị hạch toán ộc lập trong ó trạm trưởng ph trách
chung các mt, trm phó ph trách kế hoạch iều hàng ngoài ra còn mt th qu, mt kế
toán, mt th kho, mt s th lái và công nhân sa cha.
Hình thc tp th: Là tp hp mi loi sc kéo của tư nhân trong xóm ấp vào mt tp
oàn. Theo quy ịnh chính thc của Trung ương và của Tnh y, máy móc ưa vào tập oàn phải
ược xác ịnh giá tr bng tin và ban lãnh ạo tập oàn có trách nhiệm thanh toán cho các ch
máy theo giá do y ban vt giá tnh y quy ịnh ể máy tr thành tài sn tp th. Các chy
có th tham gia trong tập oàn. Tuy nhiên quy ịnh ch trên giy tờ, a số các tp oàn không có
vốn nên không thanh toán ược cho ch máy.
Tập oàn máy ơn vị hạch toán c lp. Tập oàn trưởng ph trách chung, tập oàn phó
ph trách kế hoch và mt s người giúp vic: kế toán, th qu, th kho, mt s th lái và sa
cha máy.
Tập oàn máy kéo ưc thành lập theo a gii hành chính vi nhim v phc v các
tập oàn sản xut trong p s ti v khâu làm ất theo kế hoch và hợp ồng ã ký.
Các trm máy kéo ca huyn không ch lo khâu y thuê còn h tr các tập oàn
máy trong vic sa cha máy móc.
Chế thanh toán
Căn cứ vào diện tích làm t trong hợp ng gia tập oàn sn xut tập oàn y kéo,
tập oàn y kéo ưc phân phi nhiên liu theo kế hoch, thanh toán bng tin theo giá cung
lOMoARcPSD| 38372003
27
cp. Tập oàn sản xut nông nghip thanh toán mt phần công m t cho tập oàn máy o hay
trm máy kéo huyn ngay khi ký hợp ồng.
Đến năm 1986 với ý tưởng sm xây dng nn sn xut ln hi ch nghĩa trọng nông
nghiệp ã chủ trương sáp nhập tập oàn máy kéo vào tập oàn sản xut tc s máy kéo ca
tập oàn máy ở ịa phương nào ược giao cho tập oàn sản xut ịa phương ấy. Mc ích của vic
ci tiến y nhm tạo iu kin cho tập oàn sản xut ch ng trong khâu m t tuy nhiên lại
gây khó khăn trong việc qun lý, sa cha, máy móc càng nhanh chóng hng. Đến năm 1987,
số lượng máy tăng không áng kể nhưng tình trạng hỏng không ngng tăng. dụ như
An Giang, theo GS.TS. Tòng Xuân: "Máy y m 1987 1.222 chiếc (s nhp mi
hằng năm 20 - 25 chiếc), nhưng số máy hoạt ộng ược ch758 chiếc (gim
38% so tới trước khi ci to). y Xi còn 886 chiếc, nhưng hoạt ộng ược ch 703 chiếc
(gim 20%). Các loại máy bơm nước gim 1.135 chiếc. Công sut kéo bình quân cho 1 ha
gieo trng còn 0,31 CV, gim 0,18 CV/ha. Kết qu là hằng năm, trên 10.000 ha t lúa Hè
- Thu phi s chay, hàng chục ngàn ha ất lúa tăng vụ b khô nước. Sản lượng lúa Đông Xuân
gim 200-300kg/hn, v - Thu gim 200 250 kg/ha”.
Nguyên nhân của tình trạng máy bị hư hỏng:
chế qun lý: hiện tượng “cha chung không ai khóc” trở thành ph biến. y móc
tr thành tài sn chung ca tập oàn vì vậy không ai có trách nhim bo quản, chăm sóc, máy
b hỏng, g sét, b vt các sân kho, bãi vng, chế bảo dưỡng lng lo, không ph
tùng thay thế.
Tình trng tham ô: hiện tượng chiếm dng tin qu, sa ít khai nhiều, ăn cắp ph tùng
nguyên liệu thường xuyên xy ra. Khiến máy móc ngày càng xung cấp. Khi chưa vào tập
oàn những ch y cũ luôn luôn làm với tinh thn trách nghiệm thì trong cơ chếm ch tp
th, xy ra tình trng cày di ba di làm qua quýt cho xong. Bi vy trong dân có câu:
“Trâu en ăn cỏ trâu ăn gà”. Thức
tình và ột phá
Trước tình trng bt cp và ách tc ca tập oàn máy kéo, nhiều tnh phía Nam ã có
ch trương tháo gỡ bng cách giao li máy cho ch cũ ể phc hi sn xuất. Để phc hi sn
xut việc thay ổi cơ chế quản lý và thay ổi chính sách ối vi qun lý là cn thiết: Gii tán tập
oàn máy kéo, trả máy cho ch cũ.
=>Đây cũng là việc “tày ình” vì nó i ngược li mt trong nhng tưởng ln ca i hội
IV ( ưa nông nghiệp lên sn xut ln xã hi ch nghĩa). Một s tình như An Giang, Long An
quyết ịnh “phá rào”.
lOMoARcPSD| 38372003
28
Long An là tỉnh i ầu trong việc trả máy cho chủ cũ.
Ngày 20/2/1980, y ban nhân dân tnh Long An ra quyết nh s 602/UB v vic giao
li máy n, công c sn xut cho các ch máy nhưng dưới hình thc giao cho h trách nhim
bo qun và vn hành máy phc v cho sn xut của ịa phương. Một ch máy Long An ược
nhn lại máy, ó là trường hp của ông Đặng Văn Tộ, ng ti s 59 ường Bạch Đằng, phường
2 th xã Tân An:*An Giang thc hiện bước ột phá chậm hơn nhưng triệt ể hơn.
Vi tinh thn nhìn thng vào s tht của Đại hội VI, lãnh o tỉnh An Giang ã thẳng
thn nhìn nhn thc tế: ưa máy vào tập th ch làm hi sn xut. Phải nghĩ cách dùng máy tt
nhất, ó là: Máy phải có ch c th.
=>Đây ớc t phá táo bạo: t phá vào chế s hu tp th thc cht phc
hi s hữu tư nhân, kinh doanh tư nhân.
thư tỉnh y An Giang -Ba Hơn ã dựa vào quy chế tp th hóa phi tp th hóa nhm
gii tán tập oàn y kéo. Năm 1987, An Giang ra quyết nh s 49-QĐ/TW chủ trương gii
quyết sòng phng vi ch máy v giá máy nhưng thực cht m ường cho gii pháp khôi
phc quyn ca ch máy: “Xem xét lại vic hóa giá và mua bán máy va qua gia tp oàn và
tư nhân. Nơi nào ã trả xong vi giá c thỏa áng thì thôi. Nơi nào chưa trả hoặc ã tr mt phn
thì tiếp tc tr cho xong, quy ra lúa tính theo giá th trưng tng thời iểm tr lãi 2%.
Hoc tập oàn là chủ máy hùn với nhau sn xut. Nếu cui cùng, ch không ng ý thì tr li
cho h là h phi thanh toán li s tin tập oàn ã trả với phương thức trên, nhưng phải
qun lý hợp ng sn xut theo kế hoch vi giá c là ịnh mức xăng dầu hp lý. Khi xong, cho
phép h i làm nơi khác s dng hết công suất”. Kết qu i b phn máy ều phi tr v cho
ch cũ, gồm 217 máy xi và 783 máy công nghip khác. Dù vn có s ràng buc vi tập oàn
sản xut nông nghip ịa phương bằng hợp ng nhưng những ch vẫn phn khi khi nhn
máy v. H ược làm theo giá tha thun, h có quyn t do em máy i làm ở bt k âu.
Tiến thêm một bước, Ngh quyết ca Tnh y năm 1987 còn khuyến khích các tp th
sm máy nông nghip mới. Đầu năm 1988 tỉnh y An Giang có Ngh quyết 06-NQ/TU ch
trương “Nhà nước khuyến khích người có vn mua sm phương tiện, máy móc nông nghip
kinh doanh dch v và ược quyn bán li. Ch ch óng lệ phí hoạt ộng mt ln tại nơi
trú”.
Như vậy tuy tnh không tuyên b gii th các tập oàn máy nhưng do mở ra cơ chế mới
nên ến cuối năm 1987 hầu hết các tập oàn máy kéo ã tự gii th.
2.3.3. Phá rào trong vấn ề về quan hệ sở hữu ruộng ất - Chính sách Tam nông ở An
Giang.
lOMoARcPSD| 38372003
29
Ngày 15/11/1978, B Chính tr Ch th 57-CT/TW "V vic xóa b các hình thc
bóc lt phong kiến, tht s phát huy quyn làm ch tp th của nông dân lao ng y mnh
công tác ci to xã hi ch nghĩa ối vi nông nghip các tnh miền Nam”. Để chun b cho
tiến trình tp th hóa, các tỉnh ã thành lập Ban Ch o và vận ộng các cp, xây dng thí iểm
các t oàn kết sn xut. T tháng 10 m 1978, chấp hành ch trương của Trung ương, hu
hết các tnh phía Nam bắt ầu t chc các tập oàn sản xut và các hp tác xã trên din rộng.
Quá trình y ưc thc hin mt cách ép. Chính cp y ịa phương nhiều nơi cũng chưa
thông, nhưng vì sợ cấp trên phê bình nên ành phải cưỡng bc nông dân.
Sau mt thi gian ngn, nhiu tnh ca miền Nam ã bắt ầu tìm cách tháo g kkhăn,
trong ó tiêu biểu nhất và ng b nht An Giang. Ngay t u thp k 80, Tnh y An Giang
ã xác nh rõ nguyên nhân ca nhng sa sút k trên chính là mô hình kinh tế tp th trong nông
nghip.
Đến năm 1986, Đại hội Đảng b tnh An Giang ln th IV (tháng 10/1986) ã nghiêm
túc ánh giá tình hình và ra các ch trương, biện pháp tháo g nhng ách tc trong phát
trin nông nghiệp. Đại hội ã xác nh nông nghip nn tng, mt trận hàng u. Trên mt
trận ó, hộ nông dân ch th của quá trình i mới nông thôn a bàn chiến lược. tưởng
ó ược tóm gn trong hai ch: Tam nông.
Để m bo cho h nông dân ơn vị sn xuất bản, phi gii quyết vấn rung t
cho sòng phng. Cuc hợp tác hóa ã gây ra nhng xáo trn rt ln v quyn s hu rung t,
nếu không gii quyết tt thì s y ra mâu thun dai dng mt n nh v mt chính tr
hội, như nhiều nơi tại Nam B Bc B ã tng xy ra. Nói cách khác, m bo cho nông
dân là ơn vị sn xuất cơ bản, phi x lý hp tình hp lý vấn ề ch cũ, chủ mi.
Tnh quyết nh phải ưa ruộng t và máy móc nông nghip v cho tng h nông dân,
thc cht là gii th các tập oàn sản xuất. Sang năm 1987, Tỉnh y ra tiếp Ngh quyết khẳng
nh ch trương giao t ruộng t núi hoang hóa cho h nông dân, xóa b khái nim m
canh, tha nhn ai có vốn, có lao ng thì cho nhận ất sn xut vi thi thun dài. Đầu năm
1988, trên sở khẳng ịnh ất ai thuộc s hu toàn dân, An Giang ch trương tiến hành giao
t ổn ịnh và lâu dài cho nông dân, cho phép chuyển nhưng, kế tha hoa li và thành qu lao
ng, sa cha nhng bt hp trong quá trình ci to nông nghip trên nguyên tc t tha
thun trong ni b nông dân, tiến hành cp giy chng nhn quyn s dng ổn nh và lâu dài.
=> Vic giao ruộng t cho h nông dân có nghĩa biến h thành một ơn vị sn xut
và qun lý t ch. Xác lp mô hình kinh tế h nông dân, thc cht là xóa b mô hình kinh tế
tp th theo kiểu cũ.
lOMoARcPSD|38372003
30
CHƯƠNG 3: KẾT QU VÀ Ý NGHĨA CỦA “PHÁ RÀO” TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIP
3.1. Kết qu và ý nghĩa của phá rào Vĩnh Phúc.
Kết quả của phá rào Vĩnh Phúc:
Ch sau 1 m làm khoán hộ, b mt nông nghip của Vĩnh Phúc ã thay i rt mnh.
Năm 1967, 75% số HTX áp dng khoán h, 76% s i sn xut khoán h. 160 hp tác
(chiếm hơn 70% số HTX c ó) ạt năng suất lúa t 5-7 tn/1 ha, sn lượng thóc t 197 ngàn
tấn tăng 2,7% so với năm 1964. Nếu lúc ó mô hình khoán hộ ược nghiên cu, nhân rng ra c
nước thì nông nghip min Bc chc chn s bước phát triển vượt bậc. Nhưng niềm vui
úng “chóng chẳng tày gang”. Trong lúc cả ng b nhân dân Vĩnh Phúc ang phn khi
vì khoán h thì ùng một cái, Trung ương ra lệnh: dng ngay khoán h.
Vào khoảng ầu m 1968, T.Ư ý kiến ch ạo (mà lúc ó trực tiếp t ông Trường
Chinh) yêu cu Tnh u Vĩnh Phú (lúc ó ã sáp nhập Vĩnh Phúc với Phú Th thành Vĩnh Phú
- ông Kim Ngc vẫn thư của Vĩnh Phú) phải kiểm iểm v làm khoán h. Theo ý kiến
của T.Ư lúc ó thì khoán hộ mà ông Kim Ngọc ang cho làm Vĩnh Phúc là một cách làm phá
vỡ quan h sn xuất XHCN, ẩy lùi tiến b KHKT”.
Mc T.W cm khoán hộ, nhưng cách m này ã i vào lòng dân, nên bị cm
người dân vn c làm (vy còn gi là khoán chui). Nhiu chi b thôn, xã, huyn vn
kiên quyết i theo khoán mới bt chp lnh cm của T.Ư.
Ý nghĩa của phá rào Vĩnh Phúc:
lOMoARcPSD| 38372003
31
Chính sách khoán h ra ời trong hoàn cảnh ế quc M thc hin chiến tranh phá hoi
ln th nhất trên a bàn tỉnh nên ã rút i một lực lượng lao ộng ln phc v cho chiến u, làm
cho sn xut nông nghip lâm o tình trng thiếu lao ộng, ồng thời trên a bàn tỉnh lúc ó vic
s dụng lao ộng không hp lý, không hiu qu còn khá nhiu, vấn t ra là làm thế nào
th s dụng lao ộng mt cách có hiu qu, phc v c lc cho sn xut. Chính sách khoán h
ã ánh dấu bước m u ca quá trình chuyển ổi trong qun lý lao ng nông nghip nước ta.
Khoán h ã tận dụng ược lao ng trong mi h tiến hành sn xut, khc phc tình
trng quản lý lao ộng theo kiu công nghip, tc là làm theo hiu lnh kng ca hp tác xã.
Khoán h là bước khởi ầu cho một tư duy mới v qun lý kinh tế hp tác xã. bi
khc phục iều vô lý là xây dng hợp tác xã, người ta coi h là yếu t cơ bản ể tính quy
hp tác xã, phân b liệu sn xut, giao ch tiêu sn xuất kinh doanh, … Nhưng trong quá
trình sn xut li tách h khỏi tư liệu sn xuất cơ bản nht, do vậy a triệt tiêu ộng lc ca s
phát trin và vì thế sn xut kinh doanh kém hiu qu.
Trong iều kin nn nông nghip Vit Nam nói chung còn sn xut quy mô nh, trình
sn xut thấp kém, lao ng th công, năng suất thp, kết cu h tng phc v sn xut yếu
kém …. thì khoán hộ vi nhiu hình thc khác nhau là phù hp c v tâm lý, v trình qun
iều hành ca cán b lãnh o phù hp vi trình phát trin ca lực lượng sn xut hin
ti.
Khoán h cũng khắc phc tình trạng rong công phóng iểm” của hp tác xã, khc phc
một bước tình trng vô ch trong qun lý tư liệu sn xut hn chế nn tham ô chè chén của
các ội sn xut và hp tác xã nông nghip.
Khoán h ã nhanh chóng i vào cuộc sng và nhận ược s ng h rt ln của ông ảo
qun chúng nhân dân bi nó to ra nhng biến ổi trong kinh tế, trong xã hi. trong báo cáo
tng kết năm 1967 ã khẳng ịnh: “Thắng li năm qua có ý nghĩa lớn là trong iều kin ịch ánh
phá vào một s vùng ác liệt hơn so với các năm, nhưng chúng ta vẫn có nhiều iển hình thâm
canh tt và phát triển ều, rộng hơn. Thắng lợi ó cũng tạo cho nn nông nghip tnh ta thế i
lên nhằm khc phc dn s mất cân ối gia trng trọt và chăn nuôi”.
Ch trương khoán hộ ca Kim Ngọc ra ã áp ứng òi hỏi ca thc tin, tạo ng lc
mnh m, khuyến khích xã viên sn xut. Nh thc hin chính sách khoán h mà ời sng của
nhân dân ã khấm khá hn lên, từng bước có s thay ổi so với trước.
Nhng ht nhân hp lý của “khán hộ” ở Vĩnh Phúc như “khoán ến nhóm và người lao
ộng”, “khoán sản phẩm” … ã ược áp dng sâu rng trong thc tin sn xut. Chúng ta có th
d dàng nhn thy các quan iểm của Đảng ch ạo ịnh hướng phát trin nông nghip, nông thôn
lOMoARcPSD|38372003
32
trong ngh quyết 100, ngh quyết 10 nhiu ngh quyết liên quan khác ã chuyn tải bản
ác quan iểm, tinh thần ã ược ngh quyết 68 u ra trước ây. Điều ó minh chng cho s sáng
tạo, năng ộng trong tư duy i mi kinh tế nông nghip Vĩnh Phúc t những năm 60 ở thế k
trước.
3.2. Kết qu và ý nghĩa của phá rào Hi Phòng
Kết quả của phá rào Hải Phòng:
Cũng như số phn chung ca mọi ịa phương mọi con người mang s mệnh t phá
vào cái mi, Hải Phòng cũng gánh chịu không ít phn ng t nhiu phía.
S dĩ như vậy vì chuyn khoán không ch là chuyn của Đoàn Xá, của Đồ Sơn, Kiến
An hay ca Hi Phòng, mà là chuyện ại s ca c nước. Đây không chỉ là chuyn li hi v
my chc cân thóc trên mi sào rung, mà là mt vấn ề lý lun cách mng xã hi ch nghĩa,
v quan im lập trường, v ường li.
Sau khi ã chuyến thăm của Tổng thư (02/10) của Th tướng (12/10), ngày
21/10/1980, Ban thư cho ban hành Thông báo 22-TB/TƯ cho phép khoán thử nghim. Tiếp
theo ó, B Nông nghip triu tp tt c các S Nông nghiệp cùng i diện lãnh o các tnh,
thành trong c nước xung Hải Phòng thăm thực ịa rung khoán và tho lun thêm.
Nhng thông tin t thc tế ã thấm vào báo chí, ri qua báo chí lan rng ra xã hi, góp
phn rt quan trng vào việc thay ổi quan iểm ối vi khoán. Hàng chc t báo trong c nước
ã tích cực góp phn vào cuộc tìm tòi y. Trong ó, phải k ến hai t báo ược lun chú ý
nhiều là báo Nhân dân và báo Đại oàn kết, vi nhng tên tuổi ược coi là có công rt nhiu với
khoán n Đăng, Hu Th, Minh Tân, Thọ, Minh Sâm, Văn Sơn (Nhân n), Điền,
Thái Duy ( Đại oàn kết )...
Sáng ngày 13/01/1981 - mt thời iểm có ý nghĩa lịch s - ông Lê Thanh Ngh cm bút
ký và "khai sinh" cho bn Ch th ni tiếng: Ch th của Ban Bí thư số 100- CT/TƯ về ci tiến
công tác khoán, m rng khoán sn phẩm ến nhóm lao ộng và người lao ộng trong hp tác xã
nông nghip.
Cui cùng, những thay ổi nhân s trong thi k y cũng xác nhận răng: khoán ưc
Đảng và Nhà nước chính thc công nhn. Thi k khoán Vĩnh Phúc, nhiều cán b ch
trương khoán b phê bình, khiển trách. Nhưng ến giai oạn này thì ngược li. Những người
kiên trì quan iểm cũ, kiên trì chống khoán li b thuyên chuyn công tác.
Ý nghĩa của phá rào Hải Phòng:
Ch th của Ban Bí thư số 100- CT/TW v ci tiến công tác khoán, m rng khoán sn
phẩm ến nhóm lao ộng và người lao ộng trong hp tác xã nông nghiệp. Văn bản này ch vn
lOMoARcPSD|38372003
33
vẹn có 10 trang ánh máy, nhưng ý nghĩa lịch s ca nó tht ln lao: Nó liên quan ến vn mnh
ca hàng chc triệu nông dân, liên quan ến cái d dày ca c dân tc Vit Nam. Mười trang
giấy ó cũng chính sự tích t bao nhiêu những trăn trở, nhng m tòi sut hàng chục năm
của nhiu b óc, t Trung ương tới ịa phương. Nó cũng chấm dt mt thi k hàng chục năm
ách tắc và trì tr ca c thc tin kinh tế lẫn tư duy kinh tế. Đó cũng là một ớc ột phá lớn ể
t ây, mở ra c mt phong trào khoán công khai hp pháp trên toàn quốc, nó cũng gián
tiếp giải oan cho Vĩnh Phúc với cơ chế khoán h 15 năm về trước. còn góp phần thúc y
nhng b óc nào còn phân vân vi chuyn khoán phi chuyên biến nhanh, nếu không s b
lch s vượt qua.
3.3. Kết qu và ý nghĩa của phá rào tại Nông trường Sông Hu
Kết quả của phá rào tại Nông trường Sông Hậu
Giao ất cho nông dân
Nh cách làm ó, vụ u tiên, bà con giao nộp cho nông trường 605 tn lúa, ti v th ba
tăng lên 2,300 tấn mà còn dư lúa "ví" vô bồ. Năng suất lúa cũng tăng từ 800kg/ha (năm 1979)
lên 4,5 tấn (năm 1985) 10,5 tấn (năm 1989). Sản lượng lúa t 2.000 tấn (năm 1980) lên
5.300 tấn (năm 1984), 10.000 tấn (năm 1985) 60.000 tấn (năm 1998). Theo GS.TS.
Tòng Xuân, Hiệu trưởng trường Đại hc An Giang, thì ng bng sông Cửu Long (ĐBSCL),
chưa tổng kết ánh giá ai i u trong khoán sn phẩm ến nhóm người lao ng trong sn
xut nông nghiệp. Nhưng theo ông, thể nói NTSH là ơn vị ầu tiên làm ưc vic y.
người ch xướng chính ông m Hoằng. Nhưng cũng chính chuyện " i trước" y
ông Năm không ít ln b kiểm iểm vì ã dám "cầm èn chạy trước ô tô." To vốn ban ầu
V u tiên thu hoch là vào cuối năm 1979. Bà con nông n em giao cho nông trường
s lúa gn 605 tn theo t l "ăn chia" như thỏa thuận ban ầu. Còn phn ca nông dân hu hết
ều lúa ăn. Chỉ riêng việc này cũng ã làm nức lòng nông dân quanh vùng, bởi năm ó, cả
nước thiếu go vô cùng, nhiều nơi phải ăn n bo bo, khoai mì. Vi s lúa thu hoch v ầu ó,
ông Năm Hoằng dành tr n cho ngân hàng, tin công thy cày, ào kênh xáng, ging lúa,
phân bón. S còn li ông dành hn cho việc ào thêm kênh mương, xả phèn, cày t hoang hóa,
tăng thêm diện tích t trồng lúa. Bước vào v th hai nhng v sau, ông m tiếp tc áp
dụng phương thức giao khoán nói trên cho nông dân. Ông còn khuyến khích bà con m rộng
chăn nuôi gà, nhất là vt chạy ồng. Ti sao? Ông quan sát thy: C ti mùa thu hoạch thì lúa
ổ, rơi vãi rất nhiu, b không rt ung phí. Ông lin lên ngay kế hoch th nuôi vịt ng
giao khoán cho tng h. Ngoài ra, thy các b kênh, ường i, sau nhà dân còn ất trng, ông kêu
gi mọi người trng chui, bạch àn, xoài ể tăng thêm thu nhp.
lOMoARcPSD|38372003
34
Ý nghĩa ca phá rào tại Nông trường Sông Hu
Trong nn sn xut nông nghip XHCN, vi hai hình thức nông trường hp tác
xã, tc s hu toàn dân và s hu tp th, thì chính hình thức ược coi là tiên tiến nhất, ầu tàu,
ưa toàn bộ nn nông nghiệp i lên chủ nghĩa hội hình thc nông trường quc doanh.
Nhưng chính hình thức ó, suốt hàng chục năm min Bc sau ó min Nam sau ngày
thng nhất, ã bộc l những nhược iểm của nó: ầu tư vốn của Nhà nước rt nhiều, ược ưu ái c
v ất ai, máy móc, nhân lực, tin vn, th trường tiêu thụ... nhưng hầu hết các nông trường ều
không t nuôi sống ược chính mình. Trong khung cảnh ó, bước t phá ca Nông trường Sông
Hu mt s m tòi táo bo, mi mẻ. Điều ó ược chính cuc sng th hin: sn xut phát
triển, người lao ng phn khi, i sống i lên. Trong hoàn cnh lch s by gi, s la chn
gii pháp ó là một s tìm tòi úng hướng, úng quy luật, úng lòng ngưi.
Sau những bước t phá tích cc và hp lý, mt s ơn vị ã bị nhng yếu t tiêu cc, tùy
tiện tác ng vào các hoạt ng sn xut kinh doanh. Nhất trong iều kin mới bước vào
chế th trường, ường i nước bước chưa rõ ràng, thể chế cũng chưa ràng, thì cả nhng s lạc
hướng mt cách thc nhng hiện tượng tiêu cc mt cách ý thc th dn những
ơn vị kinh tế ã từng c u sa vào nhng sai phm nghiêm trọng. Trường hp của Nông
trường Sông Hu những năm sau ó là một trong nhng thí d v bài hc lch s y. Tuy
nhiên, những bước ột phá ầu tiên vẫn là iều áng ược ghi nhn mt cách khách quan.
3.4. Kết qu và ý nghĩa của vic gii th các tập oàn máy kéo ở An Giang
Kết qu ca vic gii th các tập oàn máy kéo ở An Giang
Trước tình trng bt cp và ách tc ca các tập oàn máy kéo, nhiều tỉnh phía Nam ã
ch trương tháo gỡ bng cách giao li máy cho ch cũ ể phc hi sn xuất. Nhưng trong vic
"tày ình" y, có mt s tỉnh như Long An, An Giang lại ột phá mt cách rất úng nguyên tắc!
Nói úng hơn, họ ã biết cách da vào quy chế ca tp th hóa ể phi tp th hóa. An Giang thc
hiện bước ột phá y chậm hơn, nhưng triệt ể hơn so với Long An. Vi tinh thn nhìn thng
vào s tht của Đại hội VI, lãnh o tỉnh An Giang ã thẳng thn nhìn nhn thc tế là: Đưa máy
vào tập th ch làm hi cho sn xut. Phải nghĩ cách dùng y tốt nht, cách ó là: Máy phải
có ch c thể. Đây là một bước t phá táo bo nữa: Đột phá vào chế s hu tp th, mà thc
cht là phc hi s hữu tư nhân, kinh doanh tư nhân.
T khi ch trương trên, An Giang không những ã huy ộng ược trên mt ngàn máy
cũ, còn khuyến khích dân trong tnh b tin ra sm thêm hàng ngàn y mi. Ngoài ra,
nh chế "dn", An Giang còn thu hút nhiu máy mi của tư nhân và các doanh nghip
lOMoARcPSD|38372003
35
các tnh khác ca Nam b Trung b ến An Giang làm ăn. Với lực lượng y hùng hậu
này, ngay trong năm 1988, là năm mở u khai phá vùng t giác Long Xuyên, An Giang ã khai
hoang phục hóa ược hàng vn ha. Ch riêng huyn Thoại Sơn, trong vụ - Thu năm ó (1988),
số 10.000 ha lúa nổi năng suất thấp ã chuyển sang lúa tăng vụ năng suất cao.
Ý nghĩa ca vic gii th các tập oàn máy kéo ở An Giang
Sau 7 năm i mi ch yếu bằng khâu t phá v ruộng ất t phá v máy kéo, An
Giang ã ạt ược những bước tiến thn k v nông nghip. Din tích gieo trng lúa c năm trong
năm 1987 261.090 ha, ến năm 1993 ã tăng vọt lên 368.159 ha. Năng suất cùng thi k t
3,36 tấn/ha tăng lên 4,93 tấn/ha. Sản lượng lúa t 884.726 tấn tăng lên 1.818.149 tn.[212]
Ch riêng vùng t giác Long Xuyên, sau 7 năm khai phá, ã dẫn ầu toàn tnh v tăng diện tích
và sản lượng lúa. Năm 1987, diện tích lúa mi có 169.250 ha vi tng sản lượng 444.712 tấn,
nhưng ến năm 1999 diện tích lúa ã tăng lên 237.326 ha với sản lượng lúa là
1.122.068 tn.
3.5. Kết qu và ý nghĩa của chính sách Tam nông An Giang
Kết qu ca chính sách Tam nông An Giang
Sau 13 năm triển khai thc hin Ngh quyết 26-NQ/TW, ngày 5-8-2008 ca Ban Chp
hành Trung ương (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, thu nhập của ngưi dân
nông thôn ã tăng gấp 4 ln; hoàn thành y dng nông thôn mi (NTM) sm hơn 1 năm so l
trình. Điu quan trng, nông nghiệp ã khẳng ịnh ược vai trò nn tng, b ca kinh tế An
Giang.
Năm 1989, Việt Nam t một nước thiếu lương thực trm trng ã giải quyết ược lương
thực cho toàn xã hội, có dư xut khẩu ược 1,4 triu tấn, ứng th 3 thế gii v xut khu go
sau Thái Lan và Hoa K.
T 1989 ến nay, nông nghip Vit Nam phát trin nhanh, toàn din, bảo ảm vng chắc
an ninh lương thực, thc phẩm cho ất nước trong mi tình huống như: khủng hong tài chính
khu vực (năm 1997) và khủng hong tài chính, suy thoái kinh tế toàn cu bắt u t 2008, và
trong bi cnh dch bnh, tình hình thế gii din biến phc tạp như hiện nay.
Trong ó, nông nghiệp vượt qua những khó khăn, tiếp tc khẳng ịnh vai trò là nn tng,
b quan trng ca nn kinh tế. Ông Nguyễn Lâm cho biết, giai oạn 2008-2020, tăng
trưởng nông nghiệp An Giang t khoảng 3%/năm; giá trị sn xut nông nghiệp ến nay t 192
triệu ồng/ha. An Giang ã hình thành các vùng sản xut chuyên canh, vùng sn xut nông
nghip công ngh cao, như: Vùng chuyên canh nếp Phú Tân, quy trên 20.000ha; vùng
chuyên canh xoài thuc 3 xã cù lao Giêng (huyn Ch Mi), quy mô 6.400ha; vùng sn xut
lOMoARcPSD|38372003
36
chui, quy 2.000ha; vùng sn xut tra chất lượng cao Nam Vit Bình Phú, quy
600ha; vùng sn xut cá tra ging công ngh cao vi quy mô khong 100ha...
Hin nay, xut khu go ca Việt Nam ã vươn lên ng v trí th 2 thế gii, sau Thái
Lan. Năm 2021, giá trị xut khu nông, lâm, thy sn lần u tiên lp k lục, t 48,6 t USD,
vượt xa mc tiêu 42 t USD Chính ph ưa ra. Đặc bit, trong bi cảnh i dch covid-19
ảnh hưởng lớn ến Vit Nam, song xut khu gạo ã có một năm thành công khi xuất khu 6,24
triu tn, thu v gn 3,29 t USD, giá xut khẩu tăng thêm 5,5% so với năm 2020
Trình ộ dân trí, ặc bit là trình canh tác ca nông dân ược nâng lên theo hướng ng
dng khoa hc - công ngh, sn xuất thâm canh tăng vụ, to thêm nhiu giá tr gia tăng, ci
thin thu nhp. Nh quan tâm xây dng NTM, b mặt nông thôn An Giang ang thay ổi theo
hướng tích cực, ời sng vt cht, tinh thn của người dân ược nâng lên. Đến cuối năm 2020,
toàn tỉnh có 60/119 xã NTM, 3 ơn vị cp huyn hoàn thành xây dng NTM (TP. Long
Xuyên, TP. Châu Đốc và huyn Thoại Sơn), hoàn thành mục tiêu sớm hơn 1 năm và vinh d
ược Trung ương tặng thưởng Huân chương lao ộng hng nht.
Qua trin khai thc hin Ngh quyết 26-NQ/TW ca Ban Chấp hành Trung ương (khóa
X), i sng của người dân nông thôn An Giang không ngng ci thiện. Đến m 2020, thu
nhập bình quân ầu ngưi khu vực nông thôn t 45 triệu ồng/năm, cao gấp hơn 4 lần so năm
2008. Giai on 2016-2020, t l gim h nghèo theo chuẩn a chiều bình quân 1,5%/năm. Đến
cuối năm 2020, t l h nghèo ca tỉnh còn dưới 2%. Ý nghĩa của chính sách Tam nông
An Giang
Lần ầu tiên Đảng tha nhn h gia ình là ơn vị kinh tế t chủ, người nông dân ược trao
quyn s dụng t mc khoán tương ối lâu dài. Ngưi ng dân cùng phn khi, ầu tư
công sức, tin ca vào sn xut, tạo à thúc y kinh tế nông nghip, nht trng trt y ơng
thc phát trin nhy vt.
Đời sống nông dân ược ci thin rõ rt. Mang li mùa bội thu cho ất nước.
3.6. Ý nghĩa chung của các cuc phá rào
Nhng cuộc "phá rào" thành công ã tạo ra những iểm sáng v kinh tế và dn ti nhng
chuyn biến u tiên v chính sách. Sau khi "phá rào" thành công, nhiu "cái hàng rào" ã ược
x lý thay vì x"k phá rào", nhiều ối tưng có th ã "bị thi còi" lại ược "cm còi". Ðc
bit, mt s trường hp những người ã từng ch o quyết lit nhng chiến dch "thổi còi" trước
ây lại khởi xướng và ch o vic tháo g, gii thoát cho những người b "thi còi". Có th nêu
mt dn chứng iển hình Tổng thư Trường Chinh. m 1968, ông trên cương vị Ch
tch y ban Thường v Quc hội, ngưi quyết ịnh ình chỉ "khoán h" Vĩnh Phúc. Ðến
lOMoARcPSD| 38372003
37
năm 1980, ông ã ng h khoán Hi Phòng trong những năm 1984 - 1985 người i u
trong việc tìm tòi ổi mới tư duy.
Nhìn toàn cục, ban u nhng cuc "bung ra" "phá rào" t sở, ịa phương u không
bài bn, ch là nhng gii pháp c th ng phó vi nhng tình hung c th trong thc
tiễn, chưa người "ch xướng" tm c quốc gia. Nhưng sau một thi gian (t năm 1979
ến m 1986) thực tin ã chứng minh òi hỏi rng: Cn thiết th i mi toàn din.
Những iều y ã tạo n bước chuyn biến quyết ịnh trong tư duy lãnh o t nhng người gi
cương vị cao nht ca Ðng - ánh dấu chính thc và mnh m t Ði hi Ðng ln th VI (12-
1986).
Trong c chặng ưng vt lộn, trăn trở trước Ði mi, thc tiễn ã vượt trước chính ch.
Chính thc tin Ði mới ban ầu sinh ộng t các cơ sở, các ịa phương ã cung cấp tư liu quan
trng cho vic nh thành ường li Ði mi toàn din ca Ðng Cng sn Vit Nam. Thc
tiễn ã bác bỏ các ảo tưởng. Cho ến Ði mi, thc tiễn ã cho thấy không còn có th duy ý chí
to khu hiu "thay trời m mưa" thể chng hn, nêu cao quyết tâm "nghiêng ồng
nước ra sông" là có th chng lt hoặc tưởng tượng ra vin cnh gn trong một vài năm là có
thể trang b cho mỗi gia ình ti-vi, t lnh... Nhng thiếu ht, tht bi ã diễn ra ều chng t (ch
mt) nguyên lý rng: Phi tôn trng quy lut khách quan v mi quan h gia lực lượng sn
xut và quan h sn xut.
lOMoARcPSD|38372003
38
CHƯƠNG 4: KT LUN V PHÁ RÀO
4.1. Kết lun v iều kin làm nên thành công ca phá rào
4.1.1. Vit Nam chọn “Xả lũ” chứ không “vỡ bờ”
C nhân thường nói “Tức nước thì v bờ”. Đó là trường hp của Liên Xô và các nước
Đông u. Đối vi Liên thì hình kinh tế hi ch nghĩa ã hình thành quá lâu. Trong
hơn 70 năm tồn ti ca ch nghĩa xã hội, mi yếu t ca kinh tế th trường, kinh tế tư nhân ều
ã bị xóa b ti mc gần như “triệt sản”. Sự “triệt sản” ó ã lấp hết nhng k h, nếu không nói
là nhng ca s nhỏ, xã hi th hít th mt chút trong những iều kin ngt ngt ca
hình kinh tế toàn trị. Đến mt mức nào ó thì sự bc xúc t dn tới “vỡ bờ”.
Đối với các nước Đông u thì cũng mới thiết lp mô hình kinh tế xã hi ch nghĩa sau
Đại chiến thế giới II như Việt Nam, ó cũng còn khá nhiều nhng yếu t th trường và kinh
tế nhân. Nhưng khác với Vit Nam, mô hình xã hi ch nghĩa các nước ó là do Liên
trc tiếp mang sang áp t, ó ít nhiều ã nền kinh tế bản ch nghĩa, ã gắn vi th
trường thế giới, trước hết vi y u. Nên trong s bc xúc ca kinh tế, c yếu t n
tc, chính yếu t ó tạo ra s nt rạn ầu tiên và dn ti sụp ổ nhanh chóng.
Vit Nam Trung Quc thì li gii quyết s “tức nước” ó bằng con ường “xả lũ”
(Trung Quốc cũng ã từng có “vỡ bờ” b phận, như vụ trng tr “bè lũ bốn tên”, vụ Thiên An
Môn. Nhưng sau ó Trung Quốc ã mạnh tay “xả lũ” và ã thành công).
Việt Nam “xả lũ” chính những cuộc t phá. tháo g tng phn, no vét
nhng lòng lch, m ra nhng dòng chy cho cuc sng, từng bước từng bước làm gim
áp lc ca s bc xúc. Rồi cũng từng c và tng bước nhng cuộc ột phá ã hiệu hóa
những “con ê”, i tới ch “sống chung với lũ”. Nói cách khác, thay vì những người phá rào
b trng tr thì những hàng rào ã ược x lý.
l cũng phải xem xét ến mt yếu t lch s na. Dân tc Vit Nam không phi
mt dân tc d khut phục trước những áp t. Lch s hàng ngàn năm ã cho thấy iều ó.
Nhưng i vi những áp t ca hình kinh tế quan liêu, bao cp thì h không mun gii
quyết theo ch“vỡ bờ”. Sự nghip cách mng kháng chiến ã li trong lòng người dân
nhng tình cm rất u m vi chế , vi H Chí Minh. H không d giũ bỏ nó, cũng
khó ai có thể xúi gic h giũ bỏ nó ch vì những khó khăn trong ời sng hay vì nhng khiếm
khuyết của Nhà nước hay ca mt s người iu hành.
V chăng người Vit Nam có một cách “vỡ bkhác: Thời k ó trên báo chí, trong các
cuc hp Quc hi và các t chức khác chưa ược rộng ường phê phán hay p ý như bây giờ,
thì ngưi ta dùng ca dao, vè, tiếu m truyn miệng th hin s phn ng. Những năm
lOMoARcPSD|38372003
39
cuối thp k 70, ầu thp k 80 nhng chuyện ó nở r và ược lan truyn rt rng, chng t
ược quần chúng ồng tình hưởng ng. T ngày có i mới, “xả lũ” rồi, qu nhiên nhng chuyện
ó giảm hẳn i.
4.1.2. Hàng rào Vit Nam có phn ít kiên c hơn
Việt Nam tuy ã qua nhiều cuc ci to khá mạnh tay, nhưng kinh tế ph thuc, th
trường t do, sn xut nh tiểu thương vẫn tn ti dai dẳng “bt trị”. Những ai ã từng
sng Vit Nam thời ó u vẫn chưa quên rằng khp mọi nơi, những ch nông thôn, hàng
va hè, quán xá, nhng lung buôn bán tiu ngạch ã tác dụng như những chiếc phao bo
him khi khu vc kinh tếhi ch nghĩa không ảm bảo ủ cho sn xuất và ời sng. Nói cách
khác, trước khi có nhng cuc phá rào thì nhng hàng rào ó Vit Nam có phần thưa tht và
ít kiên c hơn ở nhiều nước khác.
Một c thù ca Vit Nam t sau 1975, mt nửa ất nước vn mt x s ca nn
kinh tế th trường. Hằng năm, miền Nam còn nhận ược tin hàng do Vit kiu gi v cho
thân nhân. Khon y tr giá khoảng vài trăm triệu ô la. Tiền có th to ra vn kinh doanh
hoc to thêm sc mua trong hội. Hàng thì cũng phần lớn ược em bán lại trên th trường,
như mt ngun tiếp sc cho th trường t do. Ngoài Vit kiu các ớc phương Tây, t thp
k 80 bắt ầu vai trò ngày càng ln của lao ng xut khu nhng thy th tàu vin dương.
Họ ảnh hưởng khá mạnh ến tình hình kinh tế trong nước: H khai thác nhiu mt hàng
trong nước mang i. Họ gi v gần như tất c nhng th trong nước ang thiếu. Chính lực
lượng y ã làm cho ngay cả khi nn kinh tế Vit Nam m vào tình trng thiếu ht nghiêm
trng, thì xã hội và dân tình cũng không ến nỗi gian nan như ở Cuba vì Bc Triu Tiên, hay
Trung Quc thời trước Đặng Tiu Bình.
Điều y góp phn gii thích ti sao s chuyển i Vit Nam din ra thun lợi hơn,
êm thấm hơn. Lại cũng vì kinh tế tư nhân, kinh tế th trưng Vit Nam là nhng yếu t ã
sẵn, nên khi ược hp pháp hóa, nó là nhng chất men thúc ẩy quá trình bung ra và phát trin
rt nhanh. Xét v nhng khía cạnh y thì i mi Vit Nam không ch s to dng cái
mi, mà trong mt chng mực nào ó lại là tr v vi nhiu giá tr cũ, là sự tha nhn và hp
pháp hóa kinh tế hàng hóa và cơ chế th trường, là những cái ã tng b coi là bt hp pháp.
4.1.3. S t phá, ch o ca những nhà lãnh ạo xut sắc, yêu dân, hướng t cuc sng
nhân dân i lên
Đột phá quá trình phn ánh cái logic ca mi quan h t thc tiễn ến duy, từ
duy ến chính sách. i t i n trên cũng nghĩa bắt u t chính thc tin, vi
nhng tín hiu cp báo ca cuc sống. Đó cũng ồng thi là phn ng t người dân. Phn ng
lOMoARcPSD|38372003
40
này còn tác ộng ến những người có quan h trc tiếp vi dân nht: Những người lãnh ạo
sở. Và t phá bắt u t khi h theo nguyên lý “Dân vi quý, xã tắc th chi”. Chính ưc nguyn
ca nông n và của sở mi th "lách" qua ưc cái hàng rào kiên c y. Ch t thc tế
ó mới thuyết phục ược những người lãnh o, nn tng ca sc thuyết phc ó chính
những trái tim thương dân, yêu nước, thiết tha vi s tn vong ca chế ộ, ể t ó dần dần i tới
nhng quyết sách.
Phi có s oàn kết và nht trí cao giữa người lãnh o và dân ngay cơ sở. Nhng nơi
nào không khc phục ược s bất ng ý kiến thì không dám phá rào. Người ứng u s
phải là người i tiên phong. Với uy tín và quyết tâm cao, bằng tài năng chỉ o và tài năng ứng
phó, người lãnh o cao nht sở phải người ứng mũi chu sào mi th tránh ược
nhng "búa rìu" ca cơ chế cũ. Và vì phương thức tiến hành ột phá thường rt khôn khéo
mm dẻo như trên, lại vì bn chất là ồng thun, cho nên nhng cuộc ột phá tìm ường và m
ường không dẫn ến cnh mỗi người i một ng, "sy àn tan nghé" như nhiều nước khác.
thư Tỉnh y Kim Ngc - một con người ca thc tin, gn dân, hiểu dân, luôn trăn
tr v người nông dân mt nắng, hai sương, lao ộng như khổ sai trên nhng mnh rung không
thuc s hu của mình, ể ri vẫn ói khổ ông ã tìm ra nguyên nhân dẫn ến tình trạng ói. Với
ông Kim Ngc thời khó khăn, bế tc trong sn xut nông nghiệp ông ã chủ ng tìm v với
nông dân, t mình o v trí ca nông dân...và kết qu tìm ược ra nhng li gii cho bài
toán nông nghiệp t ó cải thiện i sống người nông dân tốt hơn. Hay sự gấp rút, trăn trở của
các ban lãnh ạo Hi Phòng. Nếu không có nhng "bùa h mnh" này, cũng khó có thể t phá
thành công
4.1.4. S ng thun trong nhng mâu thun
Đột phá Vit Nam không phi s xung t gia nhng người bo v ch nghĩa
hi những người chng ch nghĩa hội, gia người theo Đảng phái chống Đảng.
Không ai trong s những người tiến hành ột phá lại có ý th tiêu ch nghĩa xã hội. Chính vì
tinh thn trách nhim vi s nghip ca ch mng, lo cho dân, lo cho nước nên tháo g
không gây ổ vỡ, năng ng không dn ti hn loạn, làm trái quy ịnh nhưng không mất tính t
chc. Các cuộc ột phá thường tránh không chống i trc din vi ch trương ường li hin
hành, ch: Hoc khai thác nhng tình tiết nào thích hợp trong các văn bản chính thc
làm iểm ta, hoc tìm nhng k h trong các văn bản ó "lách" qua. Trước khi t phá, bao
gi cũng phải tranh th ược s ng tình ca mt hoc một vài người lãnh ạo cp cao Trung
ương. Dựa vào danh nghĩa ó, cộng vi nhng kết qu tích cc trong thc tế ca t phá, tranh
th thêm ngày càng nhiu s ng tình, gim thiu từng bước nhng sc ép ca những quan
lOMoARcPSD|38372003
41
iểm bo th, tiến tới ng thuận. phương thức tiến hành ột phá thường rt khôn khéo
mm dẻo như trên, lại vì bn chất là ồng thun, cho nên nhng cuộc ột phá ể tìm ường và m
ường không dẫn ến cnh mỗi người i một ng, "sẩy àn tan nghé" như nhiều nước khác. Điều
ng thun ln nht ây là phải tìm cho ược con ường phát triển. Điều nhất trí cơ bản là phi
làm sao thoát ra khi tình trng trì tr.
Do vy, ý kiến khác nhau, la chọn khác nhau, nhưng vẫn trong một i hình. Nhng
s khác nhau ược gii quyết bng ch i, thuyết phc. Ri mỗi bước ột phá là mt bước thêm
ng thun. S ng thun s chuyn hóa rt linh hot v quan iểm lp trường. vy,
công cuộc Đổi mi Vit Nam mt cuộc u tranh thng li, tht bại, nhưng không
ngưi tht bi. Tt c u chiến thng - chiến thắng cái cũ trong bản thân mình và i tới chiến
thắng cái cũ nói chung.
4.2. Kết lun v hn chế ca quá trình phá rào
Những bước t phá t cui thp k 70 cho ti gia thp k 80 có ý nghĩa vô cùng quan
trng trong vic gii thoát Vit Nam khi những nguy cơ khủng hong, sụp . Ý nghĩa lch s
ln lao nht ca những bước ột phá có l là, nó ã chuẩn b những iều kin nhiu mt cho công
cuộc ổi mi.
Mt khác, vì là bin pháp bất ắc dĩ ể m ường, nên luôn có nhng mt hn chế:
Thứ nhất, khi ã phải prào tc hàng rào vấn ề. Nhưng mặt khác, ã phi dùng
ến gii pháp phá rào tngoài nhng kết qu tích cực, cũng khó tránh khỏi mt h qu tiêu
cc là làm suy gim hiu lc ca k cương, làm tăng tính tự phát và to ra thói quen tùy tin.
những tìm tòi lúc ban ầu úng hướng, nhưng sau ó, khi chế chính sách ã ược sửa i,
c i tiếp theo hướng t phát thì rt th li mc phi nhng sai lm, tiêu cc, thậm chí
sa vào vòng lao lý. Đó cũng iều khó tránh trong s nghip chuyển i ca c mt nn kinh
tế t cơ chế cũ sang cơ chế mi, vi biết bao thách thức khó khăn, phức tp, cm by.
Thứ hai, khi kinh tế ã có những du hiu trì tr và ách tc, vn phi mt nhiu thp k
ch ợi, ến mc phải ng ến ột phá mi chuyển ổi ược, thì ã chậm biết bao so vi nhng quc
gia kh năng thường xuyên iều chnh, nh ược nhng kênh thông tin nhanh nhy t
cuc sống ến não trạng… Con ường i từ ách tc tới ột phá là con ưng phi tr giá, bi nhiu
tài năng bị thi loi, nhiều ý tưởng sáng to b vùi dp. Đó cũng là một s mt mát ln.
Thứ ba, dù sao thì tình thế ột phá cũng là tình thế “thượng bt chính, h tc loạn”, ó
tình trạng tư duy kinh tế và chính sách kinh tế lc hu và trì tr ến mc, quần chúng và cơ s
buc phi "bất tuân thượng lnh", phải phá rào ể m ường i. thế, nếu mt mt, nó giúp khơi
thông lộ trình phát trin, thì mặt khác, cách khơi thông ó ã li nhng di chng tai hi: T
lOMoARcPSD|38372003
42
ch coi thường mt cách gi tạo nhưng khá triệt nhng li ích vt cht tin bc chuyn
sang mt thái cực ngược lại, i ến ch coi thường k cương, coi thưng th chế, coi thường
nhng quy tc hi, ch biết coi tin là trên hết… Khi hội ã y dựng ưc nhng k cương
mới, phù hp vi quy lut ri, thì nhng thói quen t do tn mạn ó lại chuyn thành yếu t
kìm hãm s phát triển. Đó cũng một trong nhng nguyên nhân khiến cho nhiu cuộc phá
rào, ban u tác dng tháo g tích cực, nhưng sau ó lại lâm vào nhng vòng xoáy ca tiêu
cực, làm cho không ít người ã từng công khai phá chế mi li tr thành nn nhân ca
chính cơ chế ó.
Thứ , ã là phải vừa i vừa m ường thì ương nhiên khó có thể sn mt l trình tng
thể, ược tính toán và hoạch ịnh có tính cht chiến lược. Do ó, khó tránh khỏi nhng vấp váp,
khó lường hết nhng ri ro. V chăng, ã ến mc phi phá b nhng hàng rào k, bt hợp
lý thì thường chưa thể thiết lp ngay mt hành lang pháp lý mi hoàn thin. Vì thế, không th
tránh khỏi giai oạn giao thi, tranh ti tranh sáng. Hu qu của giai oạn ó s hình thành
nhng hành lang t do tùy tin, kphân biệt ược âu úng âu sai, t ó thể xy ra
không ít hiện tượng ng hành gia oan c và ti phm.
4.3. Đề xut gii pháp
Như trên ã nói, prào Vit Nam ni bc xúc chung ca xã hi. Nó chín dn trong
nhn thc, trong nhu cu và trong kh năng của nn kinh tế. Nó có th sớm hơn ở chy,
người này, có th chm hơn ch kia, người kia. Thm chí ngay một con ngưi, v mt
này thì rất hăng hái òi cải cách, nhưng về mt khác thì li rt bo th.
Vì phi vừa i vừa tìm ường và m ường nên ây là một l trình khúc khuu, gian truân,
biết bao giằng co, trăn trở gia mt bên là nhng nguyên tắc kỹ nhưng ã trở thành nhng
húy k rt thiêng liêng, mt bên li ích ca cuc sng, ca nhân dân, của s. Làm thế
nào gi ược trn vn c hai yêu cầu ó? Cả nhng lực ẩy và c nhng lc kéo u có chung mt
lo lng làm sao tháo g nhưng vẫn gi ược ổn nh, làm sao ổn nh nhưng không ách tắc.
Cũng vì thế, l trình ột phá luôn luôn ược iều chnh.
Việt Nam tuy ã qua nhiu cuc ci to khá mạnh tay, nhưng kinh tế ph, th trường t
do, sn xut nhtiểu thương vẫn tn ti dai dẳng và “bất trị”. Những ai ã từng sng Vit
Nam thời óu vn chưa quên rng khp mọi nơi, những ch nông thôn, hàng va hè, quán
xá, nhng lung buôn bán tiu ngạch ã tác dụng như những chiếc phao bo him khi khu
vc kinh tế hi ch nghĩa không m bảo ch cho sn xuất i sng. Nói cách khác,
trước khi có nhng cuc phá rào thì những hàng rào ó Vit Nam có phần thưa tht và ít kiên
c hơn ở nhiều nước khác.
lOMoARcPSD| 38372003
43
Một c thù ca Vit Nam t sau 1975, mt nửa ất nước vn mt x s ca nn
kinh tế th trường. Hàng năm miền Nam còn nhận ược tin hàng do Vit kiu gi v cho
thân nhân. Khon y tr giá khoảng vài trăm triệu ôla. Tiền th to ra vn kinh doanh hoc
to thêm sc mua trong hội. Hàng thì cũng phần lớn ược em bán lại trên th trưng, như
một ngun tiếp sc cho th trường t do.
Ngoài Vit kiu các nước phương Tây, từ thp k 80 bắt ầu có vai trò ngày càng ln
của lao ng xut khu nhng thy th tàu viễn dương. Họ ảnh ng khá mnh tình
hình kinh tế trong nước: H khai thác nhiu mặt hàng trong nước mang i. Họ gi v gn như
tất c nhng th gì trong nước ang thiếu. Chính lực lượng này ã làm cho ngay cả khi nn kinh
tế Vit Nam lâm vào tình trng thiếu ht nghiêm trng, thì xã hội và dân tình cũng không ến
nỗi gian nan như Cuba Bc Triu Tiên hay Trung Quc thời trước Đặng Tiu Bình.
Điều này góp phn gii thích ti sao s chuyển ổi Vit nam din ra thun li hơn, êm thấm
hơn.
Lại cũng vì kinh tế tư nhân, kinh tế th trường Vit Nam là nhng yếu t ã có sẵn,
nên khi ược hp pháp hoá, nó là nhng chất men thúc ẩy quá trình bung ra và phát trin rt
nhanh. Xét v nhng khía cạnh này thì ổi mi Vit Nam không ch là s to dng cái mi,
mà trong mt chng mực áng kể li là tr v vi nhiu giá tr cũ, là sự tha nhn và là hp
pháp hoá kinh tế hàng hóa và cơ chế th trường là những cái ã từng b coi là bt hp pháp
Vi tinh thần ó, có mấy iều:
- Tránh không chống ối trc din vi ch trương ường li hin hành, mà ch: Hoc khai
thác nhng tình tiết nào thích hợp trong các văn bản chính thc làm iểm ta, hoc
tìm nhng k h trong các văn bản ó ể “lách” qua.
- Phi có s oàn kết nht trí cao ngay cơ sở. Những nơi nào không khắc phục ược
s bất ồng ý kiến thì không dám phá rào.
- Người ứng u sở phải là người i tiên phong. Với uy tín và quyết tâm cao, bng tài
năng chỉ o và tài năng ứng phó, người lãnh ạo cao nht cơ sở phải là người ứng mũi
chịu sào mi có th tránh ược những “búa rìu” của cơ chế cũ.
- Trước khi t phá, bao gi cũng phải tranh th ược s ng tình ca mt hoc mt vài
người lãnh o cp cao Trung ương. Dựa o danh nghĩa ó, cộng vi nhng kết qu
tích cc trong thc tế của t phá, tranh th thêm ngày càng nhiu s ng tình, gim
thiu từng bước nhng sc ép ca những quan iểm bo th, tiến tới ồng thun.
Vì phương thức tiến hành ột phá thường rt khôn khéo và mm dẻo như trên, lại vì bn
chất là ồng thun, cho nên nhng cuộc ột phá ể tìm ưng và m ường không dn ến cnh mi
lOMoARcPSD|38372003
44
người i một ngả, “xẻ àn tan nghé” như nhiu ớc khác. Điều ng thun ln nht ây
phải tìm cho ược con ường phát triển. Điều nhất trí bản là phi làm sao thoát ra khi tình
trng trì tr. Do vy, dù ý kiến khác nhau, la chọn khác nhau, nhưng vẫn trong một ội hình.
Nhng s khác nhau ược gii quyết bng ch i, thuyết phc. Ri mi bước t phá mt
bước thêm ng thuận. Trong ó thể chính những người lp ra ng rào lại ng thun vi
vic dp b i. Những người phá rào thì t ch b “huýt còi” có thể ược giao cho “cầm còi”.
Trong sự chuyn biến này thì không ch ơn thuần là do “phép vua thua l làng”, mà iều thú v
là nhiều “lệ làng” ã tr thành “phép vua”.
4.4. Đặc iểm của phá rào và giai oạn dẫn ến ổi mi
Thứ nhất: thi k phá rào trước i mi có l một nét c thù ca Vit Nam trên con
ường chuyển ổi hình kinh tế. những nước XHCN khác dường nkhông có oạn ường
này. Ví như ở Liên Xô, s nghip chuyển ổi bắt ầu bng nhng ci cách chính trbắt ầu t
trên. Thi k gia thp k 60 là cuc ci cách chế lao ng ca Kossyguine (viết tt là NOT),
ri gia những năm 1980 Perestroika Glasnost ca Gorbachev, ri kế hoch 500 ngày
ca Stalin. Tt c ều ược thiết kế t trên, trong khi toàn b h thng kinh tế sở chưa
gì thayi. Trung Quc, mô hình kinh tế sau giải phóng cũng gần ging như Việt Nam, nhưng
Trung Quc là một nước rt ln, có k cương rất cht ch. Hiện tượng phá rào gần như không
thể xy ra. Mi s chuyển ổi ều bắt ầu t ý tưởng ca các nhà lãnh o cao cp Trung ương,
kể c nhng sáng kiến của ịa phương cũng phải thông qua s xem xét của Trung ương, chuyển
thành ý tưởng chung, nht quán t Trung ương. Do ó, sự chuyển ổi ch thc s bắt ầu t lãnh
o ti cao. Còn Việt Nam thì t phá mt giai oạn “quá ộ”, ược thc hiện ng lot trong
thc tiễn, trong duy trong chính ch. Những ột phá ó i từng iểm ti din rng, t thí
iểm ược nhân ra trên toàn cc.
Thứ hai: một c tca Việt Nam tuy ã qua nhiều cuc ci to khá mnh tay, tuy
mô hình kinh tế XHCN ã ược y dng nhiều năm, nhưng kinh tế ph, th trường t do, sn
xut nh tiểu thương vẫn mt khu vc tn ti dai dng bt trị. Đây khu vực ng
ngoài l ca hình kinh tế XHCN, nhưng lại vt b sung cho t hình kinh tế
XHCN. Hơn thế na, còn chiết sut nhng chất dinh dưỡng ca hình ó tn ti dai
dng . Khác vi hu hết các nước XHCN khác, Vit Nam kinh tế nhân chế th
trường chưa bao giờ b xoá b triệt ể. Nó luôn luôn chiếm mt t l áng kể trong ời sng kinh
tế. Nếu so sánh vi tình hình Liên Xô, Trung Quc và các nước Đông u, thì ta thấy s khác
nhau rt ln. các nước ó tỷ l ca khu vc quốc doanh thường là trên 90 % GDP. Những ai
ã từng sng Vit Nam thời ó ều vẫn chưa quên rằng khp mọi nơi, những ch nông thôn,
lOMoARcPSD| 38372003
45
hàng va hè, quán xá, nhng lung buôn bán tiu ngạch... ã c dụng như nhng chiếc phao
bo him khi khu vc kinh tế XHCN không m bảo ch cho sn xut i sng. S khác
nhau này có th góp phn gii thích ti sao khi hình kinh tế c iển khng hong, thì toàn
b nn kinh tế i sng hi các nước Đông u bị khng hong trm trng, còn Vit
Nam thì mức ộ khng hong nh nhàng hơn.
Thứ ba: Đột phá mt quá trình vừa i vừa m ường. Mỗi bước t phá một bước
sáng t ra con ường i tiếp, cui cùng tới i mi toàn cc. Mục tiêu ban u ca những mũi t
phá không phải i tới chế th trường, mà ch tháo g nhng ách tc ca hình kinh
tế cũ, iu chnh nhng bt hp ca nó nhm hoàn thiện hơn. Nhưng mỗi bước hoàn thin
li một bước nhích xa hình ó cuối ng, khi ã t chân lên mt bến b mi ri, mi
v l ra rằng cơ chế th trường là cái ã ược la chn. Có l cũng chính vì thế nên Vit Nam
khó th nói ược ai là tổng công trình của công cuộc i mi, thc ra không mt
tổng sơ ược thiết kế ngay t u cho l trình ó. Con ường chuyển ổi Vit Nam là loại ường
mà c i thì mới thành ường.
Thứ : Phá rào không phi bao gi cũng chỉ s xung t giữa ngưi lp nên hàng
rào người phá o. nhiu nhà nghiên cứu nước ngoài cho rng phá rào Vit Nam
vic của nhân dân và cơ sở, còn dng lên hàng rào và bo v nó là vic của Trung ương. Nhân
dân sở thì năng ng cp tiến hơn, còn Trung ương thì trì trệ bo th hơn... Cách
giải thích nvậy ging như một kch bn v Việt Nam hơn một lch s ca Vit Nam.
Như trên ã nói, phá rào Vit Nam là s bc xúc chung ca xã hi. chín dn trong nhn
thc, trong nhu cu và trong kh năng của nn kinh tế. có th sớm hơn ch này, người
này, có th chậm hơn ở ch kia, người kia. Thm chí ngay một con người, v mt này thì
rất hăng hải òi cải cách, nhưng về mt khác thì rt bo thủ. Trong giai oạn u, hiện tượng này
là thường tình và rt ph biến. Đó chính là vẻ p ca lch s, của cây ời.
Thứ năm: nói ti s ng thun trong những bước ột phá không có nghĩa rằng ây một
quá trình trơn tru, êm ả. Ngược lại, ây là quá trình lột xác, t ph ịnh mình, nên ã có biết bao
giằng co, trăn trở gia mt bên là nhng nguyên tắc cũ k nhưng thiêng liêng, mt bên là li
ích ca hi, ca nhân dân, của cơ sở . Làm thế nào gi ược trn vn c hai yêu cầu ó? Cả
nhng lực ẩy và c nhng lực kéo ều có chung mt lo lng là làm sao tháo g nhưng vẫn gi
ược ổn nh, làm sao ổn ịnh nhưng không ách tắc. Cũng thế, những bước ột phá luôn luôn
ược ắn o, theo dõi, iều chnh. Có khi là nhân rộng, y ti, có khi là tm dng, tìm nhng gii
pháp khác. Trên con ường ó, ã không ít những sai lm, nhng tht bi, nhng vp váp,
nhng tr giá và mt mát.
lOMoARcPSD|38372003
46
Thứ sáu: Thi k t phá còn một ý nghĩa rất quan trng na là chun b nhng
iều kiện cho qtrình i mi sau y.Thi k t phá ã em lại s chun b v con người
kinh nghim, chun b v phong cách, v duy, về kiến thức ... ến thi k i mi, Vit
Nam ã thể vng tin rằng con ường y con ường an toàn, không nhng không v,
không mt CNXH, mà li tạo cơ sở và những iu kin kinh tế cho s ổn ịnh. Đó là mt trong
những ặc iểm rất ặc trưng của công cuộc ổi mi Vit Nam.
KT LUN
Như vậy, qua bài tho lun trên nhóm 5 ã phân tích cho người c thấy ược qtrình s úng
n trong công cuộc “phá rào” trong lĩnh vực nông nghip thi k trước ổi mi (1975-1985) ca nhân
dân ta. T ó th ưa ra ược nhng bài hc kinh nghim sâu sắc góp phn trong vic phát trin
nông nghip thi k hin nay.
th thấy th t qua biết bao khó khăn trong thời k bao cấp giúp nước ta s
chuyn mình ngon mc là c mt quá trình c gng phấn ấu của nhân dân lao ng cùng với ó s
lãnh ạo tài tình của Đảng. S thay ổi ca 2 Ngh quyết 100 (năm 1981) và Nghị quyết 10 (năm 1988
- 2 năm sau Đại hội ổi mới 1986) ã tác ng sâu sc không ch tới ời sng của người nông dân mà còn
là tt c mọi người hoạt ộng trên mọi lĩnh vực ca nn kinh tế.
Thế h của chúng ta ngày nay ược sng trong thi k hòa bình vi s phát triển ầy ủ ca
sở vt cht, các trang thiết b máy móc chc hn s không th tưởng tượng ni s khó khăn trong công
cuộc “phá rào” của ông cha ta ngày trước. Nếu không có s vùng dyu tranh vi những tư duy dp
khuôn máy móc thì có l chúng ta s khó có th có ược cuc sống như ngày hôm nay.
S i mi v nông nghip trong công cuộc “phá rào” minh chứng lch s quan trng cho
vai trò của i mi cho s phát trin, khẳng nh trong thời i này mun phát trin ta phi không
ngừng ổi mới trong tưởng cũng như phương thức sn xut mi th ưa nước ta i lên Chủ nghĩa
xã hội cũng như cùng sánh vai với các cường quốc năm châu.
lOMoARcPSD|38372003
47
TÀI LIU THAM KHO
[1] “Phá rào” trong kinh tế vào êm trước Đổi mi Gs. Đặng Phong
[2] Cú sc thi gian và kinh tế Vit Nam - Gs.Trần Văn Thọ
[3] Chuyn thi bao cp Nhiu tác gi
[4] Nhìn li những bước thăng trầm ca nông nghiệp, nông thôn nước ta trước và
trong thi k i mi Phạm Xuân Nam, ăng trên Tạp chí Nghiên cu Lch s (s 5 2001)
[5] Những mũi t phá v kinh tế trước i mi Gs. Đỗ Hoài Nam, Gs. Đặng Phong
[6] Ni dung ch yếu các thi k phát trin ca nông nghip Vit Nam k t sau
Cách mng tháng 8-1945 Đinh Thu Cúc, ăng trên Tạp chí Nghiên cu Lch s (s 4 2000)
| 1/47

Preview text:

lOMoARcPSD| 38372003
TRƯỜNG ĐẠ I H ỌC THƯƠNG MẠ I L
CH S ĐẢ NG C NG S N
TÌM HI U N ỘI DUNG PHÁ RÀO TRONG LĨNH VỰ C NÔNG
NGHI P TRONG TÁC PH ẨM: “PHÁ RÀO TRONG KINH TẾ VÀO
ĐÊM TRƯỚC ĐỔ I M ỚI” C A TÁC GI ĐẶ NG PHONG.
Gi ảng viên hướ ng d n: Hoàng Th Th m Nhóm : 5
L p : 2336HCMI0131 MỤC LỤC lOMoARcPSD| 38372003
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1975-1985 .................... 4
1.1. Những mục tiêu và kỳ vọng sau ngày giải phóng ................................................................ 4
1.2. Thực trạng nông nghiệp Việt Nam giai oạn 1975-1985 ...................................................... 5
CHƯƠNG 2: CÁC BƯỚC PHÁ RÀO TRONG LINH VỰC NÔNG NGHIỆP TRƯỚC ĐỔI
MỚI ................................................................................................................................................... 11
2.1. Khái niệm “phá rào”............................................................................................................ 11
2.2 Tính cấp thiết của phá rào trong nông nghiệp ................................................................... 12
2.3. Quá trình phá rào ................................................................................................................ 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA “PHÁ RÀO” TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP ........................................................................................................................................... 30
3.1. Kết quả và ý nghĩa của phá rào Vĩnh Phúc ............................................................................ 30
3.2. Kết quả và ý nghĩa của phá rào Hải Phòng ....................................................................... 32
3.3. Kết quả và ý nghĩa của phá rào tại Nông trường Sông Hậu ............................................ 33
3.4. Kết quả và ý nghĩa của việc giải thể các tập oàn máy kéo ở An Giang ........................... 34
3.5. Kết quả và ý nghĩa của chính sách Tam nông ở An Giang .............................................. 35
3.6. Ý nghĩa chung của các cuộc phá rào .................................................................................. 36
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VỀ PHÁ RÀO ..................................................................................... 38
4.1. Kết luận về iều kiện làm nên thành công của phá rào ...................................................... 38
4.2. Kết luận về hạn chế của quá trình phá rào ....................................................................... 41
4.3. Đề xuất giải pháp.................................................................................................................. 42
4.4. Đặc iểm của phá rào và giai oạn dẫn ến ổi mới ................................................................. 44
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 47 2 lOMoARcPSD| 38372003 LỜI MỞ ĐẦU
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất tại Việt Nam từ xưa ến nay.
Bên cạnh việc sản xuất ể phục vụ nhu cầu ngày càng tăng ở trong nước, Việt Nam còn là nước xuất
khẩu lượng nông sản lớn mỗi năm. Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành công năm 1945, ngày
114-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã có thư kêu gọi iền chủ, nông gia Việt Nam tham gia hợp tác xã
nông nghiệp. Trong thư Bác Hồ ã viết: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế lấy
canh nông làm gốc... nông dân giàu thì nước ta giàu, nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”; “nông
dân muốn giàu, nông nghiệp muốn thịnh thì cần phải có hợp tác xã”; “... hợp tác xã là hợp vốn, hợp
sức với nhau. Vốn nhiều, sức mạnh, thì khó nhọc ít mà lợi ích nhiều”. Trong thư Bác ề cao vai trò của
hợp tác xã, việc tham gia hợp tác xã là cách tranh ấu kinh tế có hiệu quả nhất, ể giúp vào việc xây
dựng nước nhà. Trải qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam, khu vực kinh tế hợp tác, HTX luôn luôn
có những óng góp quan trọng vào công cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ ất nước. Trong giai oạn
chống Mỹ cứu nước, ở miền Bắc, khi hầu hết lực lượng thanh niên ra mặt trận, HTX nông nghiệp ã
có vai trò vô cùng quan trọng duy trì và phát triển sản xuất, ảm bảo hậu phương ổn ịnh và cung cấp
lương thực, thực phẩm cho nhân dân miền Bắc và tiền tuyến lớn miền Nam.
Bên cạnh những mặt tích cực của hình thức hợp tác xã thì sau năm 1975 ất nước ta hoàn toàn
thống nhất i lên xây dựng xã hội chủ nghĩa thì hình thức này lại có một số nhược iểm như: tính hình
thức trong chuyển ổi HTX theo Luật HTX chưa ược khắc phục căn bản; nhiều HTX quy mô nhỏ,
thiếu vốn, tài sản ít, khả năng cạnh tranh thấp, chậm ổi mới, năng lực nội tại của các HTX còn yếu;
ội ngũ cán bộ quản lý HTX còn hạn chế về trình ộ, lại không ổn ịnh làm việc lâu dài trong HTX…
Điều nãy dẫn ến ời sống nhân dân lúc bấy giờ vô cùng khó khăn.
Với những khó khăn ó ở Việt Nam lúc bấy giờ ã tích cực tìm ra những biện pháp nhằm thay
ổi nền kinh tế theo hướng tích cực. Tại nhiều ịa phương lúc bấy giờ do quá khó khăn họ ã tự tìm cách
thoát khỏi tình trạng ách tắc, khủng hoảng ó bằng công cuộc “phá rào”. Vậy vì sao cần phải “phá
rào”? Việc “phá rào mang lại thay ổi gì cho nền kinh tế”?...
Để làm sáng tỏ iều ó, nhóm ã chọn ề tài thảo luận: “Tìm hiểu nội dung phá rào trong lĩnh
vực nông nghiệp trong tác phẩm : “Phá rào vào êm trước ổi mới” của tác giả Đặng Phong.” ể
chứng minh ược sự úng ắn trong công cuộc “phá rào” của nhân dân ta. NỘI DUNG 3 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1975-1985
1.1. Những mục tiêu và kỳ vọng sau ngày giải phóng
Đại thắng mùa xuân năm 1975 ánh dấu kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ, ồng
thời kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt vĩnh viễn
ách thống trị của ế quốc Pháp - Mỹ và chế ộ phong kiến, mở ra một trang sử mới: kỷ nguyên
ộc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước. Từ ây,
Việt Nam ã là một ất nước hòa bình, thống nhất, Nam - Bắc ã có khả năng hỗ trợ cho nhau ể
phục hồi, i lên tiến kịp và sánh vai với thế giới. Mọi hoạt ộng của xã hội không những ã trở
lại bình thường mà còn tốt hơn nhờ sự trần an về tinh thần: Từ nay không còn chiến tranh, từ
nay không còn bom ạn, từ nay có thể yên ổn sống trong hòa bình.
Đó là thời cơ ể toàn Đảng, toàn dân gây dựng một sự ồng thuận, thống nhất trên phạm
vi cả nước trong phấn khởi, trong yên vui, khép lại quá khứ, nhìn về tương lai, hàn gắn những
vết thương về kinh tế, xã hội và tinh thần. Trước sự chuyển mình của lịch sử cùng những cơ
hội mở ra trước mắt, các lãnh ạo và nhân dân cả nước không khỏi kỳ vọng về một tương lai
tươi sáng mở ra trước mặt, bước vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa trong không khí
khẩn trương và một khí thế sôi nổi của niềm vui chiến thắng.
Những mong mỏi, hy vọng ó ược Đảng cụ thể hóa bằng những chính sách mục tiêu, kế hoạch như:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 24 BCHTW Đảng khóa III ngày 29/9/1975 về nhiệm vụ
của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới nhấn mạnh ến ấu tranh giai cấp, cải tạo, dẹp bỏ
những thành phần kinh tế cũ, khẩn trương xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa:
“…Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta trong giai oạn mới là: Hoàn thành thống nhất
nước nhà, ưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Miền Bắc
phải tiếp tục ẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa; miền Nam phải ồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội”
Đại hội Đảng lần thứ IV xác ịnh ể ưa cách mạng xã hội chủ nghĩa ến toàn thắng, “ iều
kiện quyết ịnh trước tiên là phải thiết lập và không ngừng tăng cường chuyên chính vô sản,
thực hiện và không ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao ộng”. Trên cơ sở
tư tưởng ó, Đại hội IV ã hoạch ịnh kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 19761980. Bản kế hoạch
này có vị trí hết sức quan trọng, bởi vì nó vừa phải giải quyết những hậu quả nặng nề của 30
năm chiến tranh và của chủ nghĩa thực dân mới, vừa phải tổ chức lại nền kinh tế vốn nghèo
nàn, lạc hậu, xây dựng một bước nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong cả nước, ặt cơ sở 4 lOMoARcPSD| 38372003
cho sự nghiệp công nghiệp hóa nước nhà. Vì vậy, Đảng ã lập ra một kế hoạch với nhiều hy vọng:
- “Tương lai tươi sáng ó mở ầu từ kế hoạch 5 năm này. Những viên á nền tảng ược
ặt úng chỗ và xây dựng vững vàng, thì trên cơ sở ó cả sự nghiệp lớn lên.”
- Dự kiến bình quân hằng năm sản phẩm xã hội tăng từ 14-15%, thu nhập quốc dân
tăng 13-14%, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng 8- 10%. Năng 5 suất lao ộng xã hội tăng 7,5-8%.
- "Năm 1980 ạt ít nhất 21 triệu tấn lương thực quy thóc, 1 triệu tấn thịt hơi các loại.”
1.2. Thực trạng nông nghiệp Việt Nam giai oạn 1975-1985
1.2.1. Thực trạng kinh tế Việt Nam nói chung giai oạn 1975-1985 Bối
cảnh kinh tế Việt Nam 1975 - 1985:
- Cấm vận thương mại của Mỹ
Giai oạn 1975 - 1985 là giai oạn khó khăn ối với nền kinh tế Việt Nam. Sau khi Việt
Nam giành ược ộc lập giải phóng hoàn toàn miền Nam, Tổng thống Gerald R.Ford tháng 5/
1975 ã áp ặt cấm vận thương mại với Việt Nam, cùng với ó bối cảnh quốc tế xuất hiện nhiều
diễn biến không thuận lợi với nước ta. Điều này khiến cho tình hình kinh tế Việt Nam trong
giai oạn ầu sau khi kết thúc chiến tranh vô cùng khó khăn. Lúc bấy giờ, ở Liên Xô và các
quốc gia Đông u xuất hiện phong trào cải cách quản lý kinh tế, rất nhiều ý kiến phê phán mô
hình quản lý kinh tế của Liên Xô là không còn phù hợp. - Thiên tai - ịch họa
Từ năm 1977-1978, bóng quân thù lại xuất hiện ở phía Tây Nam: Toàn bộ tuyến biên
giới Tây Nam bị quân Pol Pot ánh phá. Lính Khơ me ỏ ã tấn công vào hầu khắp các xã biên
giới. Đạn pháo ã bắn hằng ngày vào lãnh thổ Việt Nam. Hàng ngàn ồng bào (trong ó có cả trẻ
em) ã bị tàn sát. Cuối năm 1978, Việt Nam ưa quân sang ể cứu nhân dân Campuchia thoát
khỏi ách thống trị của chính quyền sát nhân Pol Pot. Việc duy trì một quân số rất lớn ở trong
nước và ở cả Campuchia là một gánh quá nặng è lên một ngân sách quá yếu và một dân tộc ã
quá mệt mỏi sau nhiều thập kỷ chiến tranh. Đầu năm 1979 thì bóng quân thù lại tràn ngập
khắp biên giới phía Bắc và gây những tổn thất rất nặng nề. Cũng vào cuối năm 1978 và liên
tiếp cả năm 1979, có 2 trận lũ lớn ở ồng bằng Nam Bộ cuốn mất lương thực, tài sản, nhà cửa.
Hàng trăm ngàn người rơi vào cảnh màn trời chiếu ất. Phần rất lớn diện tích canh tác bị ngập
úng 5-6 tháng. Gia súc, gia cầm phải bán chạy lụt với giá hạ, sản lượng gia súc, gia cầm giảm
nghiêm trọng. Kinh tế, ời sống nhiều ịa phương bị ảo lộn lớn. - Viện trợ giảm sút 5 lOMoARcPSD| 38372003
Trong bối cảnh quốc tế như vậy, Việt Nam vẫn nhận ược nguồn viện trợ nhưng giảm
sút về số lượng. Trước hết là khoản viện trợ của Trung Quốc, trước ây thường vào khoảng
300 - 400 triệu USD/năm. Từ sau ngày giải phóng, do nhiều diễn biến phức tạp trong quan hệ
quốc tế, nguồn này giảm mạnh và ến năm 1977 thì chấm dứt hoàn toàn. Nguồn viện trợ của
các nước xã hội chủ nghĩa khác cũng giảm sút về mặt hiện vật, mặc dù tính bằng tiền thì có
tăng lên. Từ năm 1978, Việt Nam tham gia Hội ồng Tương trợ Kinh tế (khối SEV), phải chấp
nhận mọi thiết chế kinh tế của khối ó, trong ó có thiết chế về giá. Theo quy ịnh của khối SEV
thì việc mua bán, nhập khẩu giữa các nước trong khối SEV ược áp dụng theo giá trượt". Giá
trượt ược tính theo mức giá bình quân trên thị trường thế giới trong 5 năm trước ó ể hình thành
giá cho năm sau. Mức giá này cao khoảng 2,5-3 lần so với mức giá viện trợ hữu nghị của các
nước xã hội chủ nghĩa dành cho Việt Nam. Do ó, nếu tính khối lượng giá trị nhập khẩu bằng
tiền rúp, thì viện trợ ã tăng lên từ 1,1 tỷ lên trên 1,5 tỷ. Nhưng vì phải áp dụng mức giá trượt,
cho nên số lượng 1,5 tỷ ó chỉ mua ược một khối lượng hàng bằng khoảng một nửa trước ây,
tức là khoảng 600-700 triệu rúp.
Thời kỳ 1976 - 1985: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
Thực hiện hai kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội là Kế hoạch 5 năm lần thứ hai
(19761980) và Kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1981-1985), nhân dân Việt Nam ã ạt ược những
thành tựu quan trọng: Khắc phục từng bước những hậu quả nặng nề của chiến tranh; Khôi
phục phần lớn những cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miền Bắc và xây dựng lại
các vùng nông thôn ở miền Nam bị chiến tranh tàn phá.
Thời kỳ này, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp ặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt ộng trên cơ
sở các quyết ịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh ược giao.
Tổng sản phẩm trong nước bình quân mỗi năm trong giai oạn 1977-1985 tăng 4,65%, trong
ó: nông, lâm nghiệp tăng 4,49%/năm; công nghiệp tăng 5,54%/năm và xây dựng tăng
2,18%/năm. Theo loại hình sở hữu, sở hữu quốc doanh tăng 4,29%; sở hữu tập thể tăng
10,26% và sở hữu tư nhân, cá thể tăng 0,71%. Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ
này thấp và kém hiệu quả. Nông, lâm nghiệp là ngành kinh tế quan trọng (chiếm 38,92% GDP
trong giai oạn này), nhưng chủ yếu dựa vào ộc canh trồng lúa nước. Công nghiệp ược dồn lực
ầu tư nên có mức tăng khá hơn nông nghiệp, nhưng tỷ trọng trong toàn nền kinh tế còn thấp
(chiếm 39,74% GDP), chưa là ộng lực ể thúc ẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Thương nghiệp quốc doanh phát triển nhanh chóng, hợp tác xã tuy ở thời kỳ ầu xây
dựng, nhưng ã có những bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường, nhờ ó hạn chế ược nạn ầu cơ, 6 lOMoARcPSD| 38372003
tích trữ và tình trạng hỗn loạn về giá cả. Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội bình quân thời kỳ này tăng 61,6%/năm.
Kinh tế tăng trưởng chậm làm mất cân ối cung – cầu (thiếu hụt nguồn cung), ồng thời
do bị tác ộng bởi việc cải cách tiền lương vào năm 1985, là những nguyên nhân dẫn ến chỉ số
giá bán lẻ tăng rất cao, bình quân giai oạn 1976-1985 chỉ số giá bán lẻ tăng 39,53%/năm.
Chính phủ chủ trương nhanh chóng xóa nạn mù chữ và ẩy mạnh bổ túc văn hóa, xem
ó là nhiệm vụ ưu tiên hàng ầu. Đầu năm 1978, tất cả các tỉnh và thành phố miền Nam ã căn
bản xoá nạn mù chữ. Trong tổng số 1.405,9 nghìn người ược xác ịnh không biết chữ, có
1.323,7 nghìn người thoát nạn mù chữ. Công tác dạy nghề phát triển cũng mạnh mẽ. Năm
1977, trên cả nước chỉ có 260 trường trung học chuyên nghiệp, hơn 117 nghìn sinh viên và
7,8 nghìn giáo viên. Đến năm 1985, số trường trung học chuyên nghiệp là 314 trường, với
quy mô 128,5 nghìn sinh viên và 11,4 nghìn giáo viên (tăng 9% về số sinh viên và 44,9% về
số giáo viên so với năm 1977)
Hệ thống y tế ược mở rộng, xây mới và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Số giường
bệnh thuộc các cơ sở y tế tăng từ 89,4 nghìn giường năm 1976 lên 114,7 nghìn giường năm
1985. Số nhân viên y tế tăng từ 110,9 nghìn người năm 1976 lên 160,2 nghìn người năm 1985,
trong ó số bác sĩ tăng từ 9.104 người lên 19.029 người.
Ở miền Bắc, mặc dù thu nhập bình quân ầu người một tháng của gia ình công nhân
viên chức tăng từ 27,9 ồng năm 1976 lên ến 270 ồng năm 1984; thu nhập bình quân ầu người
một tháng của gia ình xã viên hợp tác xã nông nghiệp tăng từ 18,7 ồng lên ến 505,7 ồng,
nhưng do lạm phát cao, nên ời sống nhân dân hết sức khó khăn, thiếu thốn.
1.2.2. Tình hình nông nghiệp Việt Nam giai oạn 1975-1980
Trong giai oạn 1976 – 1986, cả nước bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, một dấu
mốc quan trọng ánh dấu bước chuyển ó là về chính sách ất ai xoay quanh việc quốc hữu hóa
các ồn iền và ruộng ất của tư sản nước ngoài; việc thu hồi ất là ể giành quyền sử dụng ất về
cho nông dân tiến hành ổn ịnh về tình hình nông nghiệp trên cả nước nói chung và ở Miền
Nam nói riêng. Chính sách ó ược thể hiện thông qua Quyết ịnh số 188-CP ngày 25/09/1976
của Chính phủ: “ Nhà nước tiến hành quốc hữu hóa các ồn iền và ruộng ất của tư sản nước
ngoài. Đối với từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ xem xét có bồi thường hay không bồi
thường. Nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng tất cả các loại ruộng ất cho ến ngày công bố các
chính sách này mà còn bỏ hoang ruộng ất không có lý do chính áng. Thu hồi toàn bộ ruộng ất
thuộc sở hữu quốc gia, ruộng ất của tư sản mại bản, của ịa chủ phản quốc’’. Bên cạnh ó, Nhà
nước cũng khuyến khích việc hiến ruộng trong các bộ phận những người trong xã hôi, với 7 lOMoAR cPSD| 38372003
từng bộ phận giai cấp trong xã hội Nhà nước sẽ có những chính sách riêng. Các ịa chủ kháng
chiến và ịa chủ thường cho phép hiến ruộng. Với chính sách ất ai trên, nền kinh tế nông nghiệp
ược tạo iều kiện hơn trong phát triển, ã kích thích hoạt ộng sản xuất. Có thể nói chúng ta ang
bước ầu ổi mới cơ chế quản lý kinh tế ặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Từ chính sách ất ai
trên ã tạo cơ sở cho ại hội IV (20/12/1976) ề ra ường lối chung cho cách mạng xã hội chủ
nghĩa trong giai oạn mới Từ ngày 14 - 20/12/1976, Đại hội IV ược diễn ra nội dung chủ yếu
thể hiện về nhận thức và tư duy phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong iều kiện mới như
xây dựng kinh tế theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Một vấn ề ặt ra từ cuối năm
1975 tổ quốc thống nhất về mặt nhà nước song về mặt kinh tế, xã hội và kết cấu giai cấp hai
miền do lịch sử ể lại chưa thể sớm ồng nhất. Tình hình ó òi hỏi Đảng phải tiếp tục giải phóng
giai cấp công nhân và nông dân về mặt kinh tế, tạo ra sự thống nhất về quyền lợi và nghĩa vụ
của hai giai cấp lao ộng, bảo ảm cho liên minh công nông thực sự trở thành nền tảng của
chuyên chính vô sản. Trên cơ sở nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 24 (khóa III, tháng
9 năm 1975) và nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV (tháng 12 năm 1976) ã ưa ến những kết
quả nhất ịnh trong kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976 – 1980) nhằm góp phần củng cố liên
minh công nông tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp. Đến 1980, cả nước ã khai hoang
phục hóa ược 120 vạn ha. Diện tích thủy lợi hóa tăng thêm 85,5 vạn ha. Diện tích gieo trồng
hằng năm tăng từ 5,9 triệu ha năm 1975 lên 7,7 triệu ha năm 1980. Việc ấu tranh xóa bỏ tàn
dư của chế ộ thực dân, phong kiến ruộng ất ở các tỉnh phía Nam ược thực hiện. Đảng ã quốc
hữu hóa các cơ sở sản xuất của ế quốc và tư sản mại bản, trao cho công nhân làm chủ hơn
12.680 xí nghiệp lớn nhỏ, những thành quả ấy ã tạo tiền ề cho sự ồng nhất một bước về mặt
giai cấp của giai cấp công nhân cũng như giai cấp nông 30 dân cả nước. Từ ó, giai cấp công
nhân có thêm cơ sở ể thiết lập liên minh kinh tế với nông dân. Trong cùng những thắng lợi ạt
ược còn chứa ựng nhiều sai lầm và khuyết iểm cả trong sự nghiệp hợp tác hóa nông nghiệp,
thu nhập xã viên thấp hơn thu nhập của nông dân tự do. Nếu ở năm 1976 giá trình ngày công
bình quân của người nông dân xã viên là 0,58 kg thóc thì ến năm 1989 là 0,86 kg trong khi
cùng thời gian ấy người nông dân tự do thu nhập bình quân là 0,97 và 1,75. Đời sống giai cấp
công nhân không kém phần khó khăn, họ sản xuất ra 34,2% thu nhập quốc dân nhưng chỉ
nhận sự phân phối ược 9%. So với năm 1970 lương thực tế của công nhân viên chức chỉ còn
dưới 31% những hiện tượng tiêu cực trong xã hội chẳng những không giảm mà còn tăng.
Công nhân và nông dân hợp tác sống và 31 làm ăn theo lối “chân ngoài dài hơn chân trong”
nhất là khi giới cầm quyền ở Trung Quốc cắt giảm viện trợ ột ngột và gây ra chiến tranh biên
giới thì tình hình ất nước lại càng khó khăn hơn. Khối liên minh công nông chưa ược củng cố 8 lOMoARcPSD| 38372003
trước hết là do những chủ trương và hoạt ộng của Đảng về mặt cộng tác này trong những năm
1975 – 1980, về cơ bản là vận dụng cách nghĩ và cách làm ở miền Bắc trước năm 1975 vì vậy
mà Đảng ã có chủ trương và việc làm không úng với nội dung liên minh công nông ở chặng
ường ầu thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Những chủ trương và việc làm nóng vội ã làm
cho nông dân bị nghèo hóa, công nhân viên chức gặp nhiều khó khăn trong ời sống. Từ những
năm 1977 – 1978, Trung Quốc cắt ứt mọi viện trợ cho Việt Nam, bắt ầu xảy ra xung ột biên
giới Tây Nam, nguồn viện trợ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa bị giảm sút nghiêm
trọng nền kinh tế lâm vào tình trạng thiếu hụt, sản xuất sa sút, lưu thông bị ách tắc, ời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong giai oạn 1976 – 1980, sản xuất nông nghiệp bị ngưng
trệ, sản lượng lúa năm 1980 chỉ ạt 11,647 triệu tấn (chỉ tiêu là 21 triệu tấn) thấp hơn năm 1976
và phải nhập 1,57 triệu tấn lương thực. Những khó khăn yếu kém về kinh tế nông nghiệp thời
kì này ược giải thích bằng nhiều nguyên nhân khác nhau: Nguyên nhân khách quan là tình
hình quốc tế phức tạp, sự phá hoại của những thế lực thù ịch ngoài nước cấu kết với những
lực lượng chống ối trong nước do chủ nghĩa thực dân mới ể lại. Nguyên nhân chủ quan ược
cho là tinh thần giác ngộ của người lao ộng chưa tương xứng với mô hình kinh tế mới, ý thức
tự do, tản mạn ầu óc tư hữu nông dân.
1.2.3. Tình hình nông nghiệp Việt Nam giai oạn 1981-1985
Những ột phá trong ời sống kinh tế và những biện pháp cởi trói cho sản xuất trong
những năm 1979 – 1980, nên từ năm 1981 trở i ời sống kinh tế có nhiều khởi sắc: Những bước
chuyển biến về tư duy kinh tế mới từ sau năm 1979 thể hiện ầy ủ trong các chủ trương ường
lối của Đảng. Hội nghị ã xác ịnh nguyên nhân sai lầm là do “chưa quán triệt quan iểm về sự
tồn tại khách quan của năm thành phần kinh tế ở miền Nam nên ã có phần nóng vội trong việc
ề ra chủ trương hoàn thành về cơ bản nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa ối với công thương
nghiệp. Về hình thức công tư hợp doanh, áp dụng kinh nghiệm của miền Bắc một cách máy
móc… khuyết iểm lớn nhất là chưa nắm vững phương châm kết hợp chặt chẽ cải tạo với xây
dựng, chưa quán triệt mục ích cuối cùng của cải tạo là phát triển sản xuất, quản lý thị trường,
bảo ảm ời sống…dẫn tới tình trạng nóng vội, chủ trương cải tạo vượt qua iều kiện và khả năng
quản lý. Trong iều kiện khi ó có thể thấy ây là bước ột phá quan trọng về tư duy nhận thức
mô hình và con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Chỉ thị số 100- CT/TW ngày
13/1/1981 cho phép áp dụng chế ộ khoán trong nông nghiệp. Nông dân ược hưởng phần mình
sản xuất ra sau khi ã nộp thuế nông nghiệp, nộp thóc nghĩa vụ, nộp thóc iều hòa trong nội bộ
hợp tác xã. Chỉ thị số 100- CT/TW ã mở ra một phong trào khoán mới, khắc phục sự trì trệ
trong sản xuất nông nghiệp, bước ầu nhằm tạo ra một ộng lực mới trong sản xuất nông nghiệp, 9 lOMoARcPSD| 38372003
ã bước ầu giải phóng lao ộng nông dân, gắn nông dân với trách nhiệm, lợi ích của họ ến sản
phẩm cuối cùng trên ruộng khoán. Từ ó, khuyến khích nhân dân ầu tư thêm lao ộng, phân
bón,... ể thu thêm nhiều sản phẩm vượt khoán. Kết 41 quả em lại “6 – 7 vụ ược mùa liên tiếp,
sản phẩm lương thực tăng gấp 1 triệu tấn/ năm. Động lực khoán sản phẩm ến nhóm và người
dân lao ộng vào cuối năm 1983 và ầu năm 1984 bắt ầu chững lại và giảm xuống. Trong những
năm 1982 – 1984, chủ trương “bung ra” và “cởi trói” tuy bước ầu tháo gỡ ược một số khó
khăn nhưng ã bắt ầu xuất hiện tình trạng vi phạm kỷ cương, trong nền kinh tế lại xuất hiện
yếu tố tiêu cực mới tình trạng vô tổ chức trong các quan hệ kinh tế vì vậy trong những năm
1983 – 1984 một số chính sách mới ược ban hành ể lập lại trật tự như xem xét lại Quyết ịnh
số 25 – CP, phê phán phá rào, buông ra làm lơi lỏng quản lý, siết chặt và tiếp tục “cải tạo”,
phê phán buông lỏng chuyên chính vô sản. Đến năm 1985, những quan iểm mới ược thể hiện
nghị quyết Trung ương 8 là những bước i ầu tiên, có tính ột phá, tạo nền tảng cho công cuộc
ổi mới toàn diện 42 những năm tiếp theo. “ Hội nghị Trung ương 8 khóa V (tháng 6 -1985)
ánh dấu bước ột phá thứ hai bằng chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp, iểm quan trọng của Hội nghị này là thừa nhận sản xuất hàng hóa và những quy luật của
sản xuất hàng hóa”. Dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 8-1986)
và Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 11 năm 1986) ã bắt ầu hình thành những quan iểm
kinh tế mới, rất cơ bản Bộ Chính trị ã nhất trí kết luận ba kinh tế cơ bản trong ó bố trí cơ cấu
kinh tế phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng ầu ược ặt lên hàng ầu. Sản lượng của nhiều
ngành kinh tế tăng lên với nhịp ộ hơn hẳn các giai oạn trước. Trong nông nghiệp như nhận
xét của ủy viên Bộ Chính trị, phó thủ tướng Võ Chí Công, tình hình sản xuất và ời sống trong
các hợp tác xã ã ược cải thiện một bước áng kể: Riêng vụ ông xuân ở miền Bắc năm 1981,
sản lượng lương thực tăng bình quân 15%, có nơi tăng 25-30%, một số hợp tác xã tăng 40%,
phát huy ược tiềm năng ất ai, lao ộng, tiết kiệm chi phí sản xuất, sức lao ộng tăng lên rõ rệt,
số người tham gia lao ộng sản xuất tăng lên trên 10%, ngày công, giờ lao ộng tăng lên 25 –
30%, thời gian lao ộng chung tăng lên 50%. Đồng thời, sản lượng lúa năm 1978 9.789,9 nghìn
tần ến 1985 ạt 15.874,8 nghìn tấn. Nói chung, kết quả ạt ược trong những năm 1981 – 1985
nông nghiệp Việt Nam tiến bộ rõ rệt, sản lượng lương thực có bước phát triển quan trọng,
“mức bình quân hàng năm từ 13,4 triệu tấn trong thời kỳ 1976 – 1980 ã tăng lên 17 triệu tấn
trong thời kỳ 1981 – 1985. 10 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG 2: CÁC BƯỚC PHÁ RÀO TRONG LINH VỰC NÔNG NGHIỆP TRƯỚC ĐỔI MỚI
2.1. Khái niệm “phá rào”
2.1.1. Hàng rào là những gì ?
Hàng rào ó chính là những thể chế, những nguyên tắc của mô hình kinh tế kế hoạch
hóa tập trung ược hình thành ở Liên Xô và sau ó ược áp dụng hầu hết tại các nước xã hội chủ nghĩa( XHCN).
2.1.2. Phá rào là gì?
Phá rào tức là vượt qua những hàng rào về quy chế ã lỗi thời ể chủ ộng tháo gỡ nhiều
ách tắc trong cuộc sống, ồng thời cũng góp phần từng bước dẹp bỏ hàng rào cản cũ kỹ ể mở
ường cho công cuộc ổi mới.
Một số cuộc phá rào iển hình trong nông nghiệp có thể kể ến: - Khoán ở Vĩnh Phúc 11 lOMoARcPSD| 38372003 - Khoán ở Hải Phòng
- Khoán ở Nông trường Sông Hậu
- Chính sách Tam nông ở An Giang
2.2 Tính cấp thiết của phá rào trong nông nghiệp
2.2.1 Mô hình hợp tác xã bộc lộ nhiều bất cập và nhược iểm, không phù hợp với thời ại mới
Nhận thấy rằng, mô hình hợp tác xã ở Liên Xô, Trung Quốc và cả miền Bắc Việt Nam
trong khoảng từ 1958-1960 ã làm minh chứng ể Đảng ta áp dụng mô hình này cho cả nước.
Lúc này không còn phân phối theo lối kinh doanh tiểu nông vì sự phân phối ó tất yếu dẫn tới
phân hóa giàu nghèo, mà sự phân hóa này lại tất yếu dẫn tới bóc lột.
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 24, Báo cáo chính trị tại Hội nghị ã nhấn mạnh ến ấu
tranh giai cấp, cải tạo, dẹp bỏ những thành phần kinh tế cũ, khẩn trương xây dựng nền sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa…
Đưa nông nghiệp từng bước tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bằng ba hình thức:
Tổ hợp nông công nghiệp quốc doanh, kết hợp Nhà nước với hợp tác xã, kết hợp Nhà nước
với cá thể trên một quy hoạch thống nhất về trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng cơ sở vật chất và
kỹ thuật. Lấy ơn vị huyện làm ịa bàn kết hợp trên cơ sở quy hoạch chung của cả tỉnh và từng
vùng. Xây dựng nông trường quốc doanh trên quy mô lớn,...
Trước mắt cần xây dựng một số hợp tác xã thí iểm ể rút kinh nghiệm. Ở những nơi
chưa iều kiện xây dựng hợp tác xã thì ra sức phát triển các tổ ổi công cần công.
Trên lý thuyết cách phân phối ó là rất công bằng, rất xã hội chủ nghĩa… nhưng trong
thực tế mô hình này em ến rất nhiều bất cập.
Tiêu cực trong cách thức quản lý, ăn chia công iểm
Tình trạng khai man ngày càng diễn ra nghiêm trọng. Chủ nhiệm hay cán bộ hợp tác
xã chỉ lên xã, lên huyện” ánh chén cũng tính một công i họp”. Bởi vậy, tại phần lớn các hợp
tác xã, người nhiều công iểm nhất lại là các vị trong ban quản trị và các ội trưởng. Còn với
các chỉ tiêu từ trên áp xuống, những cán bộ hợp tác xã sợ bị phê bình, khiển trách dẫn ến hiện
tượng “ làm thì láo báo cáo thì hay”, khiến cho ekets quả của nhiều năm làm ăn trong hợp tác
xã không ảnh ánh úng sự thật.
Bộ máy quản lý cồng kềnh, hoạt ộng không năng nổ, kịp thời trong xử lý các vấn ề,
thậm chí dẫn tới nhiều tiêu cực ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao ộng, người dân. Tình
trạng quan liêu, thoát ly sản xuất, xa rời quần chúng, tham ô, tư lợi của một số cán bộ ở cơ
sở càng trở thành phổ biến. 12 lOMoARcPSD| 38372003
Người nông dân làm ăn theo lối vô tổ chức, bị ộng, hời hợt, thiếu tính sáng tạo
Nền kinh tế tập thể của nông dân chỉ tồn tại trên giấy tờ và trên hình thức, do cấp ủy ịa
phương sợ Trung ương nên phải làm. Nông dân lại sợ cấp ủy nên phải vào tập oàn sản xuất
hoặc hợp tác xã. Máy móc ưa vào tập oàn ể hoen gỉ. Ruộng ất ược canh tác cẩu thả.
Việc chuyển quá nhiều hợp tác xã lên quy mô lớn, việc ầu tư xây dựng cơ sở vật chất
không tính toán ến hiệu quả kinh tế, áp dụng quan hệ phân phối mang tính chất bình quân…
làm cho hợp tác xã suy yếu dần dẫn ến phá sản: tài sản mất mát, hư hỏng, chi phí sản xuất
tăng, giá trị ngày công lao ộng thấp, thu nhập của xã viên giảm sút,..
Vô số tổ chức trong việc thực hiện giờ giấc lao ộng trong lao ộng tập thể. Việc nông
dân i muộn về sớm, i làm như i chơi là một tình trạng có thể dễ bắt gặp ở nhiều hợp tác xã.
Người lao ộng không gắn bó với ồng ruộng, không gắn bó với sức lao ộng của mình
mà chỉ biết chạy theo công iểm: Đi làm theo lệnh của ội, theo hiệu lệnh, theo kẻng, không chủ
ộng chăm lo sản xuất. Ông Nguyễn Thành Tô, nguyên Thư ký của Bí thư Tỉnh ủy Kim Ngọc
ã từng chứng kiến nông dân làm cỏ và kể rằng: “ Họ chỉ làm xung quanh bờ, sạch bờ thì ủ ể
ông ội trưởng ghi công, ghi iểm, còn ở giữa ruộng cỏ mọc vượt lúa!”.
Ngay cả khi ến vụ gặt, cấy, có khi lãnh ạo các cấp cơ sở phải huy ộng hàng trăm, thậm chí
hàng nghìn cán bộ xuống hợp tác xã ể ôn ốc, tuyên truyền giáo dục tư tưởng và ộng viên nông
dân như một “ chiến dịch”.
=> Lối làm ăn theo kiểu cũ theo mô hình hợp tác xã là không hiệu quả, em ến năng suất thấp,
bào mòn những phẩm chất tốt ẹp của người nông dân và làm thoái hóa ạo ức của một bộ phận các cán bộ.
2.2.2 Bất ồng trong quan iểm, ường lối mới
Vào khoảng cuối năm 1977 ầu năm 1978, xu hướng khá phổ biến trong việc giải thích
nguyên nhân của những khó khăn và ách tắc là: Do sự lũng oạn của thị trường tự do, do sự
tồn tại của kinh tế tư nhân. Giải thích nào thì giải pháp ấy. Giải pháp ược lựa chọn là: Cải tạo
khẩn trương và triệt ể. Thực ra, trong dư luận của a số quần chúng nhân dân của cũng như của
không ít cán bộ lãnh ạo ở các ịa phương vẫn còn rất nhiều phân vân, rất nhiều người chưa
hoàn toàn thông với những biện pháp cải tạo, vội vàng, thiếu iều tra cân nhắc tình hình thực tế.
Khoán Vĩnh Phúc- một phong trào khoán ược coi là tiền ề cho khoán 10 này, trong nếp
nghĩ chung thời ấy, ã bị lên án nặng nề. Từ ó, khoán hộ trở thành iều cấm kỵ, không ai còn
dám công khai nhắc ến chuyện này nữa. 13 lOMoARcPSD| 38372003
Những năm ầu thập kỷ 80, tuy cả nước ã ứng trước tình hình rất khó khăn về sản xuất
nông nghiệp, nhưng quan iểm thì vẫn còn rất lúng túng trong tình trạng giằng co giữa cơ chế
cũ và cơ chế mới. Đối với khoán, các ý kiến của các ngành ban, giới cũng ở trong tình trạng”
năm bè bảy mối”. Ban Nông nghiệp trung ương thì phản ối khoán, coi như thế là chệch hướng,
là mất lập trường, mất chủ nghĩa xã hội. Bộ Nông nghiệp thì ủng hộ khoán. Trong các cơ quan
nghiên cứu cũng vậy. Nơi như Viện Kinh tế học thì không những ồng tình mà còn biệt phái
một chuyên gia xuống nằm vùng tại các cơ sở ể nghiên cứu và chứng minh khoán là úng.
Tuy Đảng ta rất coi trọng bầy không khí hòa hợp và oàn kết nội bộ Đảng, nhưng những
tranh cãi gay gắt- nhất là ở trong vấn ề tư tưởng, quan iểm, vẫn sẽ tiềm tàng mối nguy cơ rạn
nứt oàn kết, bằng mặt không bằng lòng, chia bè kéo phái giữa một số cá nhân/ nhóm người
và không i ến thống nhất về quan iểm cũng khiến thời gian họp hành, thảo luận, kiểm tra, khảo sát bị kéo dài.
Người chịu thiệt thòi lớn nhất ở ây là những người dân ang phải chạy ăn từng bữa. Lúc
này, những mũi ột phá là cực kỳ cần thiết ể những cán bộ ủng hộ khoán có ược các kết quả trên thực tiễn.
2.2.3 Ảnh hưởng của nông nghiệp em ến nhiều hệ quả tiêu cực trong xã hội
Do không thu mua ược lương thực, người dân thành phố phải ăn ộn. Tại thủ ô Hà
Nội, trong khẩu phần ịnh lượng lương thực ược mua theo giá cung cấp (0,4 ồng/kg) vốn ã ít
ỏi ( 13kg/người/tháng), ến tháng 3 năm 1978 trong thực tế chỉ còn mua ược 4kg gạo thôi,
còn lại là khoai lang và sắn khô. Điều ó là iều mà ngay trong suốt những năm chiến tranh
cũng chưa bao giờ có. Ngay cả Thành phố Hồ Chí Minh cũng phải ăn ộn hạt bo bo
Lúc ó, Nông nghiệp tạotao ra gần 50% tổng sản phẩm xã hội và trên 80% dân số vẫn
sống ở nông thôn, cho nên sự suy thoái trong nông nghiệp ã tác ộng tiêu cực ến sự phát triển
kinh tế- xã hội chung của cả nước. Vì những tiêu cực trong cơ chế quản lý cái ói, cái khổ mà
biểu hiện của sự tha hóa ạo ức xuất hiện khắp nơi. Trật tự xã hội rối ren, lũng oạn, tệ nạn tràn
lan: nạn ăn cắp, ăn mày diễn ra nhan nhản.
Bí thư huyện ủy Đồ Sơn( Hải Phòng) Nguyễn Đình Nhiên kể lại: “ Từ ói mà tệ nạn ăn
cắp trong nông thôn phát triển: mất cả gà, cả chó, cả lợn, rồi cả trâu của hợp tác xã người ta
cũng giết trộm ngay ngoài cánh ồng ể ăn…”. Nếu không ảm bảo chuyện “ có thực mới vực
ược ạo”, e là tần suất và mức ộ nghiêm trọng của những tệ nạn xã hội này sẽ có chiều hướng
gia tăng. Vì vậy, tìm ra một phương án, một lối thoát là vô cùng cấp thiết ngay lúc ó. Các
cán bộ cơ sở là người thường xuyên chứng kiến những chuyện áng buồn này nhất, iều ó lý
giải cho việc tại sao hiện tượng “ phá rào” thường ược thực hiện theo trình tự từ dưới lên 14 lOMoARcPSD| 38372003
trên: từ cấp hợp tác xã cho ến xã, xã cho ến huyện, từ huyện ến tỉnh và từ ó tác ộng ngược ến
cách nghĩ- cách làm của các ồng chí lãnh ạo cấp Trung ương.
2.2.4. Nhiều biện pháp khác nhau ã ược áp dụng, song tình hình nông nghiệp vẫn bì
bạch, bế tắc.
Mặc dù Đảng ã nhận ra những iều không úng trong mô hình ang khiến thực tế i chệch
so với “Đường ray” lý luận. Tuy nhiên, nguyên nhân của những sai cố ó ược quy về phương
thức quản lý hợp tác xã, quy cho cơ sở vật chất lạc hậu, quy cho việc giáo dục ý thức làm chủ
tập thể chưa ược hiệu quả. Rất nhiều các phong trào, các cuộc vận ộng ã ược truyền i nhằm
iều hướng tập thể hóa.
Ông Bùi Mai, nguyên Giám ốc Chi nhánh Ngân hàng Kiến An những năm ó kể: “ Tôi
nhớ, hồi ó i suốt từ Hải Phòng ến Kiến An thấy la liệt những máy móc, thiết bị vứt ngổn ngang
bên ường, hoen gỉ hết, trông mà xót xa..”
Việc loay hoay chọn những hướng như cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng văn
hóa tư tưởng, giáo dục ý thức làm chủ tập thể, mà quên không chú ý ến mô hình kinh tế là iều
rất sai lầm. Một mô hình kinh tế không tốt, ưa vào bao nhiêu khoa học kỹ thuật cũng chỉ là sổ
xuống sông xuống biển. Một mô hình không tốt thì có giáo dục ý thức làm chủ tập thể ến bao
nhiêu cũng chỉ là hư vô. Do vậy, các mũi ột phá là cần thiết ể khai thông sự quẩn quanh này.
2.2.5 Khả năng bao cấp của nhà nước dần cạn kiệt
Trước hết là khoản viện trợ của Trung Quốc, trước ây thường vào khoảng 300 - 400
triệu ô la/năm. Từ sau ngày giải phóng, do nhiều diễn biến phức tạp trong quan hệ quốc tế,
nguồn này giảm mạnh và ến năm 1977 thì chấm dứt hoàn toàn.
Nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa khác cũng giảm sút về mặt hiện vật, mặc
dù tính bằng tiền thì có tăng lên. Từ năm 1978, Việt Nam tham gia Hội ồng Tương trợ Kinh
tế (khối SEV), phải chấp nhận mọi thiết chế kinh tế của khối ó, trong ó có thiết chế về giá.
Theo quy ịnh của khối SEV thì việc mua bán, nhập khẩu giữa các nước trong khối SEV ược
áp dụng theo giá trượt". Giá trượt ược tính theo mức giá bình quân trên thị trường thế giới
trong 5 năm trước ó ể hình thành giá cho năm sau. Mức giá này cao khoảng 2,5-3 lần so với
mức giá viện trợ hữu nghị của các nước xã hội chủ nghĩa dành cho Việt Nam. Do ó, nếu tính
khối lượng giá trị nhập khẩu bằng tiền rúp, thì viện trợ ã tăng lên từ 1,1 tỷ lên trên 1,5 tỷ.
Nhưng vì phải áp dụng mức giá trượt, cho nên số lượng 1,5 tỷ ó chỉ mua ược một khối lượng
hàng bằng khoảng một nửa trước ây, tức là khoảng 600-700 triệu rúp. 15 lOMoARcPSD| 38372003
Liên Xô- người anh em XHCN thân thiết, hòn á tảng của chính sách ối ngoại của Đảng
và Nhà nước, bắt ầu xuất hiện sự gia tăng tình trạng bất ổn trong các quốc gia cộng hòa thành
viên trong những năm ầu của thập niên 1980. Đây là dấu hiệu buộc ta phải tính toán những
bước i ộc lập hơn vì nguồn viện tợ có thể bị cắt bớt hoặc thậm chí giảm sút giảm mạnh trong tương lai.
Trước sự bức xúc của nạn ói, sự thiếu hụt lương thực của cả nước, Nhà nước phải quyết
ịnh tung ra hàng chục tấn vàng dự trữ mang i bán lấy ô la ể nhập gạo về cứu ói. Việc hỗ trợ,
chu cấp của Nhà nước ở mọi mặt: nông nghiệp, thương nghiệp, công nghiệp… ã khiến cho
khả năng bao cấp của Nhà nước ngày dần cạn kiệt.
2.2.6. Nguy cơ nhân dân mất niềm tin vào chính quyền nếu hiện trạng kéo dài
Thời kỳ 1976-1980 là thời kỳ triển khai những tư tưởng của Đại hội Đảng lần thứ IV
và phấn ấu thực hiện những chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 1976-1980. Có thể nói, thời kỳ này
ược dự kiến là thời hòa bình và phát triển với tốc ộ cao nhất, khi ất nước ã "sạch bóng quân thù."
Nhưng trong thực tế ã có hàng loạt diễn biến trái ngược với dự kiến chủ quan ban ầu.
Như chính Tổng Bí thư Lê Duẩn ã nhìn nhận vào năm 1979: "Trong bốn năm qua, nhiều sự
kiện ã diễn ra trái với iều mong muốn".
Trước thời kỳ ổi mới, ngành nông nghiệp ở Việt Nam ang ối mặt với nhiều thách thức
và khó khăn. Các nông dân thường xuyên phải ối mặt với thiếu hụt nguồn cung cấp, giá cả
không ổn ịnh, chất lượng sản phẩm không ảm bảo và hạn chế trong việc tiếp cận với công
nghệ mới.Một số hiện trạng có thể kể ra trong thời iểm ó như là:
Viện trợ Mỹ ược thay bằng cấm vận của Mỹ iều này ã khiến cho nông nghiệp, miền
Nam ã quen sử dụng phân bón, máy móc ể canh tác, chuyên chở, chế biến. Sau giải phóng,
máy móc thì còn, nhưng xăng dầu ngày càng khan hiếm. Do thiếu xăng, máy cày,máy bơm
không hoạt ộng ược, ghe thuyền không vận chuyển ược, xe cộ cả loại hai bánh lẫn bốn bánh
cũng gặp khó khăn. Nhiều xe vận tải ã chuyển sang chạy bằng than củi (gasozene). Xe Honda
phải pha thêm dầu hôi (dầu hỏa) vào xăng. Xe xích lô máy thì chạy hoàn toàn bằng dầu hôi.
Tiếp ến là việc phải hứng chịu thiên tai ịch họa khiến nhân dân bị tổn thất nặng nề. Vào
cuối năm 1978 và liên tiếp cả năm 1979, có hai trận lũ lớn ở ồng bằng Nam Bộ cuốn mất
lương thực, tài sản, nhà cửa. Hàng trăm ngàn người rơi vào cảnh màn trời chiếu ất. Phần rất
lớn diện tích canh tác bị ngập úng 5-6 tháng. Gia súc, gia cầm phải bán chạy lụt với giá hạ,
sản lượng gia súc,gia cầm giảm nghiêm trọng. Kinh tế, ời sống nhiều ịa phương bị ảo lộn lớn. 16 lOMoAR cPSD| 38372003
Viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa cũng giảm sút khiến cho Nhà nước cũng không
có ủ hàng ể trao ổi với nông dân ể thu mua nông sản theo giá kế hoạch. Khi nông dân phải
sống với thị trường, mua vật tư trên thị trường tự do thì họ cũng yêu cầu phải bán thóc theo
giá thị trường tự do. Mức huy ộng lương thực do ó giảm sút nghiêm trọng… Trên thị trường
hàng tiêu dùng, mậu dịch quốc doanh không có hàng bán ra. Nhiều thành phố lớn thiếu gạo,
thiếu chất ốt, thiếu iện, thiếu nước... Các nguồn hàng trong kế hoạch vốn ã eo hẹp lại bị thất
thoát bằng nhiều cách khác nhau. Chính thời kỳ này ã xuất hiện tình trạng bán không bán ược,
mua không mua ược. Sự ách tắc không phải ở chỗ không có gì ể bán và cũng không phải
không có tiền ể mua. Ách tắc chính là ở cơ chế mua và bán, ở cái gạch nối giữa cung và cầu.
Trong sự ách tắc ó, ã xuất hiện một khoảng trống. Trong khoảng trống ó, thị trường tự do lớn
lên. Người nông dân không bán nông sản cho Nhà nước thì họ bán ra thị trường tự do. Người
tiêu dùng có tiền nhưng không mua ược hàng theo hệ thống cung cấp cũng phải ra thị trường
tự do. Những thiết chế của nền kinh tế kế hoạch là nhằm loại trừ kinh tế tư nhân và thị trường
tự do, thì trong tình huống này lại nhường ịa bàn cho những thứ ó. Đã xuất hiện những mối
quan hệ "cộng sinh" (symbiosis) giữa thị trường có tổ chức và thị trường tự do, giữa kinh tế
quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh như sản phẩm tất yếu của tình trạng thiếu hụt.
Liệu pháp cải tạo: Đến năm 1977, nhiều người vẫn thiên về cách giải thích rằng nguyên
nhân của khó khăn, thiếu thốn chính là kinh tế tư nhân, là thị trường tự do. Ý kiến này dần
dần trở thành một xu hướng có sức thuyết phục ối với nhiều cơ quan chủ chốt. Kết quả là kinh
tế tư nhân bị phủ ịnh, mà không thực hiện ược mục ích phát triển sản xuất. Nhà nước ã tiến
hành cải tạo trong nông nghiệp. Hàng loạt nông trường ã ược xây dựng ở khắp miền Nam.
Nông dân bị ép vào các tập oàn sản xuất và một số hợp tác xã. Tình trạng ách tắc cũng diễn
ra như trong công và thương nghiệp. Các nông trường quốc doanh ược ầu tư nhiều tiền vốn,
máy móc và nhân lực nhưng hiệu quả rất kém. Nhiều nông trường trở thành những ơn vị ăn
bám vào ngân sách, chiếm oạt nhiều ất ai, sử dụng nhiều lao ộng, nhiều máy móc tối tân nhưng
không tạo ra ược sản phẩm như mong muốn.Nền kinh tế tập thể của nông dân chỉ tồn tại trên
giấy tờ và trên hình thức, do cấp ủy ịa phương sợ Trung ương nên phải làm. Nông dân lại sợ
cấp ủy nên phải vào tập oàn sản xuất hoặc hợp tác xã.Máy móc ưa vào tập oàn ể hoen gỉ.
Ruộng ất ược canh tác cẩu thả. Từ 1976 ến 1980, sản lượng lương thực của cả nước, nhất là
của miền Nam giảm sút một cách nghiêm trọng. Sản lượng lương thực do Nhà nước huy ộng
thì còn giảm mạnh hơn. Nhà nước phải tung nốt 40 tấn vàng ra bán,lấy ô la ể nhập gạo về cứu
ói cho dân. Rốt cuộc, hai chiến dịch cải tạo ồ ạt ở miền Nam ược dự ịnh như một liều thuốc 17 lOMoARcPSD| 38372003
chữa trị bệnh thiếu hụt của nền kinh tế, lại trở thành một yếu tố nữa góp phần làm tăng thêm
sự thiếu hụt trong nền kinh tế.
Kế hoạch 5 năm 1976-1980: Đến hết năm 1980, kế hoạch 5 năm 1976-1980 chỉ ạt ược
50%, có thứ chỉ 20%. Mức tăng trưởng bình quân năm về GDP dự ịnh là 13- 14%, trong thực
tế chỉ ạt 0,4%. Sản lượng nông nghiệp là 2%/năm thay vì 6%/năm. Trong nông nghiệp, với
cơ chế quản lý kém hiệu quả của mô hình sản xuất nông nghiệp hợp tác hóa thiếu phân bón
thuốc sâu, thiếu nhiên liệu cho hoạt ộng tưới tiêu làm cho sản lượng sa sút. Năm 1976, sản
lượng lúa cả năm là 11.827,2 nghìn tấn. Kế hoạch 5 năm ịnh là năm 1980 sẽ nâng lên gần gấp
ôi, tức là 21 triệu tấn, thì trong thực tế, ến năm 1980 chỉ ạt 11.647,4 nghìn tấn, tức là còn chưa
bằng iểm xuất phát năm 1976. Sản lượng lương thực do Nhà nước thu mua năm 1976 là hơn
2 triệu tấn, năm 1979 chỉ còn 1,45 triệu tấn. Đến lúc này thì iều mà Tổng Bí thư Lê Duẩn nói
hồi ầu tháng 8 năm 1975, ã ược thực tế xác nhận: "Nông dân miền Nam ã buôn bán rồi, nếu
chúng ta không chịu buôn bán với họ thì họ sẽ chọi lại chúng ta, nguy hiểm lắm...". Do không
thu mua ược lương thực, người dân các thành phố phải ăn ộn. Tại thủ ô Hà Nội, trong khẩu
phần ịnh lượng lương thực ược mua theo giá cung cấp (0,40 ồng/kg) vốn ã ít ỏi
(13kg/người/tháng), ến tháng 3 năm 1978 trong thực tế chỉ còn ược mua 4 kg gạo thôi, còn
lại là khoai lang và sắn khô. Đó là iều mà ngay trong suốt những năm chiến tranh cũng chưa
bao giờ có. Đến nỗi thường trực Ban Bí thư lúc ó là Nguyễn Duy Trinh phải có iện khẩn cho
mấy tỉnh nông nghiệp quanh Hà Nội là Hải Hưng Hà Bắc, Thái Bình, Hà Nam Ninh phải bằng
mọi cách cung cấp cho Hà Nội, từ tháng 4 năm ó, số gạo ủ ể bán cho mỗi nhân khẩu bàng
40% tiêu chuẩn ịnh lượng. Bức iện còn nhấn mạnh ó là "trách nhiệm chính trị" của các tỉnh ó
ối với Trung ương và với Thủ ô. Ngay cả Thành phố Hồ Chí Minh cũng phải ăn ộn hạt bo bo,
là iều chưa từng có trong lịch sử. Nhưng cho ến lúc ó, chưa ai dám nhìn nhận rằng, nguyên
nhân chính là do ã vội vàng ưa vào miền Nam mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa.
=> Tình trạng này ã gây ra sự bất mãn và mất niềm tin vào chính quyền ở một số vùng nông
thôn. Nhiều nông dân ã cảm thấy rằng chính quyền không ủ quan tâm ến nhu cầu của họ và
không thể giải quyết các vấn ề mà họ ang ối mặt. Điều này gây ra sự phản ối và tăng cao sự
bất mãn của người dân ối với chính phủ.
2.2.7. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của người dân
Tính cấp thiết của việc phá rào trong nông nghiệp trước ổi mới xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn của người dân Việt Nam. Trước ổi mới, chính sách kinh tế tập trung ã khiến cho nền
kinh tế nông nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn và hạn chế, ặc biệt là trong việc cung cấp thực phẩm cho dân cư. 18 lOMoARcPSD| 38372003
Những rào cản, quy ịnh và kiểm soát quá chặt chẽ của chính phủ ối với sản xuất nông
nghiệp ã gây ra sự thiếu hụt lương thực và thực phẩm trong nước. Nhiều nông dân bị ép buộc
phải sản xuất các loại cây trồng, chăn nuôi với mức giá quy ịnh không cao, không phù hợp
với iều kiện và thị hiếu của thị trường, khiến cho năng suất và hiệu quả kinh tế của ngành
nông nghiệp Việt Nam rất thấp.
Vì vậy, phá rào trong nông nghiệp ã trở thành một giải pháp cấp thiết ể nâng cao năng
suất và hiệu quả sản xuất, giúp các nông dân tự do lựa chọn loại cây trồng, vật nuôi phù hợp
với iều kiện và thị hiếu của thị trường, từ ó tăng cường cạnh tranh và tăng thu nhập cho nông
dân. Bên cạnh ó, việc phá rào còn giúp cho các doanh nghiệp tư nhân và ngoại quốc tham gia
vào sản xuất nông nghiệp, từ ó mở rộng thị trường và nâng cao năng suất của ngành nông nghiệp.
Do ó, tính cấp thiết của phá rào trong nông nghiệp trước ổi mới là rất lớn, ó là một
bước i quan trọng trong việc chuyển ổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ mô hình kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang mô hình kinh tế thị trường, tạo iều kiện thuận lợi cho sự phát triển
và nâng cao năng suất của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam.
2.3. Quá trình phá rào
2.3.1. Phá rào trong vấn ề về cơ chế quản lý mô hình làm ăn tập thể - ví dụ của Vĩnh
Phúc, Hải Phòng, Nông trường Sông Hậu
2.3.1.1. “Khoán Kim Ngọc” ở Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc lúc ó có một tập thể lãnh ạo mà ứng ầu là Bí thư Tỉnh ủy Kim Ngọc. Nếu
như hợp tác hóa là con ường thực sự mang ến ấm no và hạnh phúc cho người nông dân thì ời
sống nhân dân phải ược nâng cao. Nhưng sản lượng thóc, ngô, khoai, sắn ều ngày một giảm.
Trong khi chi phí sản xuất lại tăng. Từ những bức xúc ó, trong ầu ông Kim Ngọc lóe lên những lối thoát.
Sau hàng loạt chuyến i thực tế và trò chuyện trực tiếp với dân cày ã hình thành trong
ông Kim Ngọc một sự phản tỉnh và từ phản tỉnh ến quyết tâm: “phải khoán thôi” - “Kết luận
ó có nghĩa là ã ánh giá lại cơ chế hợp tác xã. Nó mở ầu cho mọi tư duy mới, thừa nhận vai trò
của hộ trong quá trình sản xuất”.-Theo ông Lê Bùi, Thường vụ Tỉnh ủy lúc ó nhận xét.
Khoảng ầu năm 1966, ông Kim Ngọc triệu tập một cuộc họp cán bộ lãnh ạo trong tỉnh
ể thảo luận về những vấn ề nông nghiệp và cách tháo gỡ. Sau khi thảo luận, ã thấy rõ cái lợi
nhưng còn nhiều ý kiến trái chiều, ể thận trọng một tổ công tác của tỉnh ược thành lập, tổ này
ã xuống nghiên cứu rất kỹ thực tế ở hợp tác xã thôn Thượng, xã Tuân Chính, huyện Vĩnh 19 lOMoARcPSD| 38372003
Tường. Kết quả của những ợt khảo sát thực tế ã cho thấy khuyết iểm phổ biến trong công tác
lãnh ạo, chỉ ạo nông nghiệp, về quản lý sản xuất.
Sau ó, Thường vụ quyết ịnh cho thực hiện thí iểm cơ chế khoán hộ trên một số iểm và
phân công cán bộ trực tiếp chỉ ạo. Sau một vụ thử áp dụng mô hình khoán, trong cả trồng trọt
lẫn chăn nuôi ã ạt ược những thành công bất ngờ: Năng suất cây và con ều ược nâng cao,
người nhận khoán rất hăng hái trong lao ộng sản xuất, thu nhập tăng lên rõ rệt, việc quản lý
lại ơn giản nhẹ nhàng hơn.
Mùa hè năm 1966, Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị Sơ kết công tác khoán thí iểm. Hội nghị
này ã trở thành ngày hội lớn của toàn Vĩnh Phúc. Hầu hết mọi người ều ủng hộ mô hình khoán
hộ, coi ó là lối thoát duy nhất của tình thế sa sút hiện nay. Sau Hội nghị, Bí thư Tỉnh ủy giao
cho Ban Nông nghiệp tỉnh biên soạn một bản Sơ thảo Nghị quyết về cải tiến quản lý lao ộng
nông nghiệp. Nghị quyết ược ban hành chính thức vào 10/9/1966, với nội dung:
“Kiên quyết làm bằng ược, úng và tốt chế ộ 3 khoán: Khoán việc cho nhóm, cho lao
ộng và cho hộ, bảo ảm nhiệm vụ trung tâm chính trị là sản xuất và chiến ấu.”
“Thực hiện tốt ược ba khoán, khoán nhóm ến khoán từng lao ộng, từng hộ, từng khâu
canh tác và cả vụ, sẽ giải quyết ược vấn ề năng suất lao ộng thiết thực, sẽ kích thích ược tính
tích cực của người lao ộng, ẩy mạnh nâng cao năng suất của từng người, từng nhóm, tập thể hợp tác xã [...]”
Đến ngày 15/04/1967, Ban Nông nghiệp tỉnh ủy ra bản Kế hoạch về “Tiến hành khoán
việc cho lao ộng, cho hộ, cho nhóm trong hợp tác xã nông nghiệp”. Cơ chế khoán ược thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Khoán cho từng hộ xã viên làm một hoặc nhiều khâu sản xuất trong một thời gian.
- Khoán các khâu cho hộ xã viên làm suốt vụ dài ngày
- Khoán sản lượng ịnh mức cho hộ, cho lao ộng
- Khoán trắng ruộng ất cho hộ - Khoán chăn nuôi lợn
- Bán thẳng tư liệu sản xuất cho xã viên
2.3.1.2. Khoán ở Hải Phòng
Thách ố mới: Sau giải phóng vẫn chưa ược giải phóng
Năm 1962, ở Hải Phòng có một vài hợp tác xã bắt ầu thực hiện chế ộ khoán ối với cây
công nghiệp và một số hoa màu và sau ó ông Hoàng Hữu Nhân-bí thư thành ủy Hải Phòng ã 20 lOMoARcPSD| 38372003
cho mở rộng khoán thành phong trào và áp dụng ối với cả cây lúa. Nhưng không ược Trung
ương chấp nhận. Vì vậy khoán chỉ có thể là việc làm tự phát và lén lút.
Kinh tế cả nước nói chung và Hải Phòng nói riêng thời kỳ ó lâm vào tình trạng khủng
hoảng, tình hình dân ói và sự sa sút của kinh tế tập thể. Tại Hải Phòng, cứ ến “tháng 3 ngày
8”, Bí thư Thành ủy lại phải cử cán bộ xuống các xã ể cứu ói cho chính những người trồng
lúa, ở những vùng trồng lúa.
Trong một lần tới huyện Thủy Nguyên, xe của lãnh ạo tỉnh bị hai mẹ con lăn ra ường
kêu cứu vì không có gạo bán cho gia ình họ. Trong một lần xuống huyện An Thụy, chủ tịch
thành phố gặp ba cháu nhỏ ang ói lả nằm trên ường, chủ tịch tỉnh phải lấy mấy cân gạo cứu
ói các cháu. Còn ở huyện Kiến An, cái ói ở mảnh ất trồng lúa ã khiến họ tự “bò” i tìm cách tự cứu.
Trong sự cấp bách ó, phương thức khoán ã xuất hiện trở lại.
Đoàn Xá - ốm lửa từ một xã i ăn mày
Xã Đoàn Xá gồm hai hợp tác xã lớn là Tiến Lập và Đoàn Xá. Từ năm 1974, theo ề
nghị thiết tha của hầu hết viên xã, một vài ội của hợp tác xã Tiến Lập ã quyết ịnh khoán ruộng
cho các hộ. Cứ 1 sào xã viên nộp lại cho hợp tác xã 70 kg thóc. Số dư họ hưởng. Xã viên nhận
khoán chủ ộng, không quản ngày êm, cày ất, cấy kín hết diện tích. Từ khi cho khoán, năng
suất mỗi sào ạt 1,4 - 1,5 tạ. Sau khi nộp “tô” cho hợp tác xã, mỗi sào cũng còn ngót 1 tạ. Thế là nông dân có cái ăn.
Đến ầu năm 1976, huyện biết chuyện và cử cán bộ về thanh tra. Khoán dù “thuận” lòng
dân nhưng “nghịch” về lập trường. Sau ó, ban Chấp hành Đảng ủy xã Đoàn Xá tổ chức cuộc
họp với sự tham gia của ủy ban Kiểm tra Huyện ủy An Thụy. Kết quả là sáng kiến khoán ở
Tiến Lập vừa hé nở ã bị dẹp.
Trong tình hình ó, năm 1976 lại có hai tai họa ập ến. Đảng bộ Đoàn Xá hợp nhất xã
Tiến Lập và Đoàn Xá thành một hợp tác xã toàn xã, lấy tên mới là hợp tác xã Đoàn Xá. Hai
tai họa ập ến trong vụ Đông Xuân năm ó:
Trong 120 mẫu mạ gieo thì trời rét ã làm chết quá nửa. Dù ã dùng nhiều giải pháp kỹ
thuật ể khắc phục hậu quả nhưng vì ã quá muộn nên không tránh khỏi một vụ thất bại rất nặng
nề: trong 980 mẫu lúa thì có tới 500 mẫu ành bỏ không. Sản lượng toàn xã ạt 160 tấn lúa chỉ
bằng ⅙ các vụ Đông Xuân hàng năm. Sau khi trừ i sản lượng phải nộp cho huyện và Nhà
nước thì trung bình mỗi người chỉ còn 1 kg gạo ể ăn trong suốt nửa năm.
Một nỗi lo nữa: nạn ói còn rình rập cả vụ Hè-Thu. Trước tình hình ó, xã viên Đoàn Xá
nói thẳng “Muốn cho xã viên sống thì phải khoán cho nông dân tự làm. Lời ăn, lỗ chịu”. 21 lOMoARcPSD| 38372003
Trong ội ngũ cán bộ ở Đoàn Xá lúc bấy giờ có ba xu thế khác nhau. Phần lớn thì chủ
trương khoán trên một phần diện tích. Sau khi nghe các vị ội trưởng ã khoán chui ở Tiến Lập
lên trình bày lại chuyện khoán 2 năm trước. Ai nghe cũng thấy cách làm ó hay. Trong ban
lãnh ạo, người phụ trách nông nghiệp ều muốn khoán, các ội trưởng muốn khoán. Kết quả là
90% cán bộ xã viên ồng ý khoán. Đến ngày 10/6/1977, Ban Thường vụ Đảng ủy ra “Nghị
quyết miệng” cho phép triển khai khoán.
Bước ầu triển khai, có 160 mẫu ruộng ẹp nhất ược chia cho 2.000 xã viên, với mức
khoán 70 kg thóc/sào. Đến 14/6/1977, cả xã Đoàn Xá âm thầm ra o ất, cắm cọc nhận ruộng
và giao khoán. Kết quả, vụ mùa năm 1977, Đoàn Xá ạt sản lượng gấp 6 lần mức bình thường,
gấp 36 lần vụ Đông Xuân thất bát trước ó. Nhưng cũng bắt ầu vào vụ Đông Xuân ó, thông tin
khoán truyền lên huyện và các phòng của UBND huyện ã xuống kiểm tra. Đoàn Xá không
giấu giếm mà ấu tranh và thuyết phục. Xã mạnh dạn giới thiệu và những thành tích và khoán
ạt ược. Trước những thực tế tại ịa phương, không ai trong oàn phê phán nổi iều gì.
Tháng 9/1978, Đoàn Xá tổ chức Đại hội Đảng bộ. Chủ nhiệm hợp tác xã, “tổng tư
lệnh” khoán ruộng Phạm Hồng Thưởng trúng Bí thư Đảng ủy với số phiếu gần tuyệt ối. Mặc
cho huyện kiểm iểm, ông Thưởng vẫn cho toàn bộ hoạt ộng khoán diễn ra bình thường. Thấy
tình hình diễn biến phức tạp và có nguy cơ lan rộng, trên huyện ã chuẩn bị một cuộc tổng
kiểm duyệt triệt ể về công tác quản lý ở tất cả các xã có khoán. Sự “sáp nhập” về tư duy
Vào cuối thập kỷ 70 thì xét cả về thực tiễn kinh tế lẫn tư duy kinh tế, tình hình của
Đoàn Xá là tình trạng phổ biến. Khoán của Đoàn Xá là một ốm lửa có sức lan tỏa rất nhanh.
Về thực tiễn kinh tế: không riêng gì Hải Phòng mà cả nước ều lâm vào tình trạng “ ồng khô cỏ cháy”.
Về tư duy kinh tế: càng i vào thực tế, các vị lãnh ạo thành phố càng nhận ra rằng. Vấn
ề có lẽ không phải là chuyện lực lượng sản xuất mà là chuyện quan hệ sản xuất. Qua iều tra
và báo cáo từ các cán bộ về “khoán chui”, trong lòng thì ã ồng tình nhưng phải có bằng chứng
thực tế, phải “chỉnh trang” cơ chế khoán cơ sở, thực hiện sách lược “việc ã rồi”. Từ ý tưởng
ó, Thành ủy quyết ịnh cử cán bộ năng nổ nhất về phụ trách một số huyện, nhằm tạo ra những
“mẫu iển hình” của mô hình khoán.
Từ xã Đoàn Xá ến huyện Đồ Sơn
Tháng 2/1980, ông Phạm Hồng Thưởng bị Huyện ủy triệu tập ể chất vấn về vấn ề
khoán. Hai tháng sau, Bí thư Huyện ủy về tìm hiểu thực tế Đoàn Xá. Một tháng sau, tháng
5/1980, Huyện ủy Đồ Sơn ra nghị quyết về “Thu chiêm, làm mùa” có nội dung chính là cho 22 lOMoARcPSD| 38372003
phép triển khai khoán sản phẩm trên 50% diện tích ất nông nghiệp toàn huyện. Không dừng
ở mức 50% mà tiến rất nhanh tới con số 100% diện tích cho khoán.
Đoàn Xá trở thành hình mẫu của huyện, về nhất huyện trong việc hoàn thành nghĩa vụ
lương thực với Nhà nước. Ngày 19 tháng 5, toàn thể nhân dân Đoàn Xá ược nhận lại thẻ Đảng.
Năm 1982, Đoàn Xá ược Thành ủy tặng cờ thi ua “Xã i ầu trong khoán lúa”. Từ Đồ Sơn lên thành phố
Một mệnh lệnh triệu tập ã ược gửi xuống Đồ Sơn, yêu cầu Bí thư Huyện ủy ến nhà
nghỉ Đồ Sơn ể báo cáo tình hình với Bí thư Thành ủy. Tháng 6/1980, cả Bí thư Thành ủy lẫn
chủ tịch UBND thành phố cùng xuống Đoàn Xá. Khi nhìn thấy tình hình thực tế, cả hai vị
lãnh ạo tỏ ra rất tâm ắc.
Sau khi lãnh ạo thành phố i thăm Đoàn Xá, ngày 27/06/1980, Ban Thường vụ Thành
ủy Hải Phòng ban hành nghị quyết cho áp dụng khoan trên 100% ất nông nghiệp của Hải
Phòng. Lựa chọn của Hải Phòng là: Mạnh dạn i trước, thuyết phục sau. Sang huyện Kiến An
Để nhân rộng mô hình khoán, Thành ủy ã giao nhiệm vụ triển khai nghị quyết 24 cho
Bí thư Huyện ủy Kiến An. Họp xong trên thành phố, Bí thư Huyện ủy Kiến An cho tiến
hành liên tiếp trong ba ngày ba cuộc họp. Toàn bộ ruộng ất trong huyện ược phân làm năm
hạng, tùy theo chất lượng. Mỗi hạng ều ược xã viên bình về năng suất. Tất cả các hộ căn cứ
vào số lao ộng ể nhận ruộng một cách công bằng.
Theo phương thức khoán này, bình quân mỗi tấn thóc thu hoạch ược sẽ ược phân bổ:
1 tạ nộp thuế và bán nghĩa vụ cho Nhà nước; 2 tạ nộp cho hợp tác xã; 7 tạ còn lại người lao
ộng ược hưởng tất. Nếu người lao ộng nào thu hoạch vượt mức khoán 1 tấn thì ược hưởng
100%. Toàn thể xã viên ều ồng tình.
Hội nghị sơ kết vụ mùa ầu tiên theo cơ chế khoán ược tổ chức ngày 18/10 ược tổ chức
tại Kiến An. Gia ình nào cũng thu ược nhiều thóc. Sau ó một báo cáo tỉ mỉ về khoán ở Kiến
An ược Bí thư Thành ủy mang lên Hà Nội ể trình với Ban Bí thư. Lên ến Trung ương
Ban Nông nghiệp Trung ương thì phản ối khoán còn Bộ Nông nghiệp thì ủng hộ khoán.
Bí thư thành ủy Hải Phòng ã bốn lần lên làm việc với Ban Bí thư. Để thực hiện kế hoạch
“lobby”, các ông phác ra lộ trình bắt ầu từ Tổng Bí thư. Chủ tịch UBND lên thăm Tổng Bí
thư và báo cáo tình hình Hải Phòng. Sau khi nghe Chủ tịch UBND trình bày Tổng Bí thư ứng
phắt dậy và nói “Tôi ồng ý! Làm ngay! Làm ngay! Không phải hỏi ai nữa. Cứ làm ngay i!”.
Ngày 2/10/1980, Tổng Bí thư xuống thăm Hải Phòng, từ Đồ Sơn ến Kiến An. Tổng Bí
thư Lê Duẩn ược mắt thấy tai nghe những thành tựu và sự thay ổi tích cực của khoán. 23 lOMoARcPSD| 38372003
Thế là “chiếc èn xanh” ầu tiên và quan trọng nhất từ Trung ương ã ược bật lên.
Người thứ hai ược Hải Phòng lựa chọn ể báo cáo là Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Ngày
12/10/1980, Thủ tướng xuống nghỉ ở Đồ Sơn. Lãnh ạo thành phố tranh thủ báo cáo tình hình
với Thủ tướng. Sau ó, Thủ tướng cũng ã bị thuyết phục từ những con số và thực tế cuộc sống
của người dân. Vậy là Hải Phòng coi như ã ược Thủ tướng ồng ý.
Việc còn lại là nhận ược sự ồng ý của Chủ tịch nước Trường Chinh. Từ tháng 6, tháng
7 năm 1980, Thành ủy ã xin gặp nhiều lần ể báo cáo và mời Chủ tịch nước xuống thăm Hải
Phòng. Chủ tịch nước ã có năm lần làm việc với lãnh ạo Hải Phòng. Trong lần làm việc thứ
năm với lãnh ạo Hải Phòng, Chủ tịch nước sau khi nghe Bí thư Huyện ủy Đồ Sơn trực tiếp
báo cáo. Chủ tịch nước dặn dò “Khi khoán vẫn phải làm úng iều lệ hợp tác xã”. Chủ tịch còn
hứa “Nếu Hải Phòng làm có kết quả tốt thì Tết này tôi sẽ về ăn Tết ể mừng vui cùng các ồng chí”
Ngày 1 Tết Tân Dậu, Chủ tịch nước Trường Chinh về ăn Tết với Hải Phòng. Chiếc èn xanh thứ ba ã bật.
Từ Trung ương ến cả nước
Sau chuyến thăm của Tổng Bí thư và Thủ tướng. Bộ Nông nghiệp triệu tập các Sở nông
nghiệp cùng ại diện lãnh ạo các tỉnh, thành cả nước xuống Hải Phòng thăm thực ịa ruộng
khoán và thảo luận. Ý kiến a số nghiêng nhiều về khoán. Những thông tin thực tế ã thấm vào
báo chí, rồi qua báo chí lan rộng ra xã hội, góp phần thay ổi quan iểm với khoán.
Cùng lúc ó, ngày 21/10/1980, Ban Bí thư ra Thông báo số 22 về ý kiến của Ban Bí thư,
Ban kinh tế, Ban Tuyên huấn ối với vấn ề khoán. Khẳng ịnh kết quả tích cực của một số thí
iểm ở nhiều ịa phương trong việc áp dụng mô hình khoán.
Ban Bí thư tổ chức hội nghị từ 3-7/1 với chủ ề “Củng cố HTX nông nghiệp và cải tiến
công tác khoán”. Hội nghị kết thúc, cũng là lúc có văn bản Chỉ thị về khoán - Chỉ thị của Ban
Bí thư số 100-CT/TW về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ến nhóm lao ộng
và người lao ộng trong hợp tác xã nông nghiệp. Cuối cùng, những thay ổi nhân sự trong thời
kỳ này cũng xác nhận rằng: khoán ược Đảng và Nhà nước chính thức công nhận.
2.3.1.3. Khoán ở nông trường sông Hậu
Giao ất cho nông dân
Nông trường sông Hậu nằm trên ịa bàn huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ. Được thành lập
vào tháng 7 năm 1979 với diện tích là 6.981,5 ha, có ịa thế hình thang. Ông Trần Ngọc Hoằng,
Phó ty Nông nghiệp tỉnh Hậu Giang ược cử về làm Giám ốc nông trường. Khi ó nguồn nhân
lực gồm 16 người, 10 chiếc máy cày cũ kỹ và 2.350 ha ất tạm gọi là sạch sẽ. Vào thời iểm 24 lOMoAR cPSD| 38372003
này, khi các ịa phương quanh vùng ều say sưa với mô hình “hợp tác hóa nông nghiệp”, làm
ăn tập thể với hình thức các tập oàn sản xuất, thì ông Năm Hoằng ã bắt ầu giao ất cho từng hộ
nông dân ể họ tự khai hoang và sản xuất.
Vào thời iểm ó, mọi người chưa biết “giao khoán” là gì, mà chỉ biết mỗi việc “giao ất”.
Ông Năm áp dụng từ câu nói của Lênin “Hãy ể người nông dân suy nghĩ trên luống cày của
họ”. Ông không giao hẳn ất cho từng hộ nông dân, chỉ những hộ dân không có ất, thiếu ất sản
xuất mới ược giao ất. Sau khi thăm dò khả năng từng hộ, ông giao cho mỗi hộ (có hai lao ộng
chính) nhận từ 1,5 - 2 ha ất sản xuất. Hộ nào có nhiều lao ộng chính, từ 5-6 người thì ông giao 5 ha.
Cách làm này ã ược ông ảo nông dân ồng tình. Dù vậy, việc “khoán” như vậy chỉ diễn
ra trong một vài nhóm, trong một số khâu nhất ịnh. Còn việc tính công iểm, ăn chia mang tính
“tập thể” thì vẫn như cách của các tập oàn sản xuất bấy giờ. Sau ó ông Năm ã phải chịu nhiều
phen khổ sở vì bị gán cho cái tội “làm ăn như ịa chủ”. Không chỉ giao khoán trên ất trồng lúa,
các công oạn khác trong sản xuất như cày ải, bơm nước, tuốt lúa ều ược giao khoán theo kiểu
“lời ăn lỗ chịu”. Ngoài ra, ối với ất thổ cư quanh nhà, ông Năm khuyến khích bà con trồng
cây chuối, bạch àn, xoài, nuôi gà vịt, cá,...Tới mùa thu hoạch, nông dân lấy hai phần, nông trường lấy một.
Nhờ cách làm ó, vụ ầu tiên, bà con giao nộp cho nông trường 605 tấn lúa, vụ thứ ba
tăng lên 2300 tấn mà còn dư lúa. Năng suất và sản lượng lúa cũng tăng. Tạo vốn ban ầu
Có thể nói Nông trường sông Hậu bắt ầu từ con số 0. Ông Năm tìm ến các ngân hàng,
vay ược số tiền 5 triệu ồng. Sau ó ông Năm dùng số tiền ó mua dầu cho máy cày; số tiền còn
lại ông ể mua giống lúa và phân bón.
Về máy cày, chỉ với 10 chiếc lúc ầu là không ủ, ông kêu gọi bà con xung quanh cùng
góp máy cày của họ vào chạy cho nông trường.
Về vấn ề mua giống lúa, phân bón ông cũng nhờ các cửa hàng cho trả “gối ầu”.
Cứ như vậy, vụ thu hoạch ầu tiên vào cuối năm 1979. Bà con nông dân em giao cho nông
trường số lúa gần 605 tấn theo tỷ lệ “ăn chia” như thỏa thuận ban ầu. Còn phần của nông dân
hầu hết ều có lúa ủ ăn. Với số lúa thu hoạch ầu vụ ó ủ ể ông Năm Hoằng trả hết nợ ngân hàng,
tiền công, giống lúa, phân bón.
Bước vào vụ thứ hai và những vụ sau, ông Năm Hoằng tiếp tục áp dụng phương thức
giao khoán nói trên cho nông dân. Ông còn khuyến khích bà con mở rộng chăn nuôi già, nhất
là vịt chạy ồng. Vì cứ tới mùa thu hoạch thì lúa ổ, rơi vãi rất nhiều. Để không bỏ phí ông liền 25 lOMoARcPSD| 38372003
lên kế hoạch thả vịt nuôi ồng và giao khoán cho từng hộ. Ngoài ra ông còn kêu gọi mọi người
trồng bạch àn, chuối, xoài ể tăng thêm thu nhập.
Trong khung cảnh của nền sản xuất nông nghiệp Xã hội chủ nghĩa lúc bấy giờ, bước
ột phá của Nông trường sông Hậu là một sự tìm tòi táo bạo, mới mẻ. Sự lựa chọn giải pháp ó
là một sự tìm tòi úng hướng, úng quy luật, úng lòng người.
2.3.2. Phá rào trong vấn ề về cơ chế quản lý công cụ sản xuất- Giải thể tập oàn máy kéo
Sự hình thành các trạm máy kéo
Từ năm 1987- thời iểm các tỉnh phía Nam tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa về nông
nghiệp bằng con ường hợp tác hóa, máy nông nghiệp ược ưa vào tập thể. Cùng với sự thành
lập các hợp tác xã và các tập oàn sản xuất nông nghiệp, ã xuất hiện các tập oàn máy kéo.
Có hai hình thức tổ chức các ơn vị máy kéo:
Hình thức quốc doanh: Là hình thức mô phỏng theo mô hình các trạm máy móc và
máy kéo của Liên Xô. Các máy kéo do nguồn vốn ầu tư của tỉnh, thuộc sở hữu của Nhà nước.
Cán bộ và công nhân của trạm máy kéo huyện thuộc biên chế của Nhà nước và hưởng lương
theo chức vụ. Các trạm máy kéo là một ơn vị hạch toán ộc lập trong ó trạm trưởng phụ trách
chung các mặt, trạm phó phụ trách kế hoạch iều hàng ngoài ra còn có một thủ quỹ, một kế
toán, một thủ kho, một số thợ lái và công nhân sửa chữa.
Hình thức tập thể: Là tập hợp mọi loại sức kéo của tư nhân trong xóm ấp vào một tập
oàn. Theo quy ịnh chính thức của Trung ương và của Tỉnh ủy, máy móc ưa vào tập oàn phải
ược xác ịnh giá trị bằng tiền và ban lãnh ạo tập oàn có trách nhiệm thanh toán cho các chủ
máy theo giá do ủy ban vật giá tỉnh ủy quy ịnh ể máy trở thành tài sản tập thể. Các chủ máy
có thể tham gia trong tập oàn. Tuy nhiên quy ịnh chỉ trên giấy tờ, a số các tập oàn không có
vốn nên không thanh toán ược cho chủ máy.
Tập oàn máy là ơn vị hạch toán ộc lập. Tập oàn trưởng phụ trách chung, tập oàn phó
phụ trách kế hoạch và một số người giúp việc: kế toán, thủ quỹ, thủ kho, một số thợ lái và sửa chữa máy.
Tập oàn máy kéo ược thành lập theo ịa giới hành chính với nhiệm vụ là phục vụ các
tập oàn sản xuất trong ấp sở tại về khâu làm ất theo kế hoạch và hợp ồng ã ký.
Các trạm máy kéo của huyện không chỉ lo khâu cày thuê mà còn hỗ trợ các tập oàn
máy trong việc sửa chữa máy móc. Chế ộ thanh toán
Căn cứ vào diện tích làm ất trong hợp ồng giữa tập oàn sản xuất và tập oàn máy kéo,
tập oàn máy kéo ược phân phối nhiên liệu theo kế hoạch, thanh toán bằng tiền theo giá cung 26 lOMoAR cPSD| 38372003
cấp. Tập oàn sản xuất nông nghiệp thanh toán một phần công làm ất cho tập oàn máy kéo hay
trạm máy kéo huyện ngay khi ký hợp ồng.
Đến năm 1986 với ý tưởng sớm xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trọng nông
nghiệp ã có chủ trương sáp nhập tập oàn máy kéo vào tập oàn sản xuất tức số máy kéo của
tập oàn máy ở ịa phương nào ược giao cho tập oàn sản xuất ở ịa phương ấy. Mục ích của việc
cải tiến này nhằm tạo iều kiện cho tập oàn sản xuất chủ ộng trong khâu làm ất tuy nhiên lại
gây khó khăn trong việc quản lý, sửa chữa, máy móc càng nhanh chóng hỏng. Đến năm 1987,
số lượng máy tăng không áng kể nhưng tình trạng hư hỏng không ngừng tăng. Ví dụ như ở
An Giang, theo GS.TS. Võ Tòng Xuân: "Máy cày năm 1987 có 1.222 chiếc (số nhập mới
hằng năm 20 - 25 chiếc), nhưng số máy hoạt ộng ược chỉ có 758 chiếc (giảm
38% so tới trước khi cải tạo). Máy Xới còn 886 chiếc, nhưng hoạt ộng ược chỉ có 703 chiếc
(giảm 20%). Các loại máy bơm nước giảm 1.135 chiếc. Công suất kéo bình quân cho 1 ha
gieo trồng còn 0,31 CV, giảm 0,18 CV/ha. Kết quả là hằng năm, có trên 10.000 ha ất lúa Hè
- Thu phải sạ chay, hàng chục ngàn ha ất lúa tăng vụ bị khô nước. Sản lượng lúa Đông Xuân
giảm 200-300kg/hn, vụ Hè - Thu giảm 200 – 250 kg/ha”.
Nguyên nhân của tình trạng máy bị hư hỏng:
Cơ chế quản lý: hiện tượng “cha chung không ai khóc” trở thành phổ biến. Máy móc
trở thành tài sản chung của tập oàn vì vậy không ai có trách nhiệm bảo quản, chăm sóc, máy
bị hư hỏng, gỉ sét, bị vứt ở các sân kho, bãi vắng, chế ộ bảo dưỡng lỏng lẻo, không có phụ tùng thay thế.
Tình trạng tham ô: hiện tượng chiếm dụng tiền quỹ, sửa ít khai nhiều, ăn cắp phụ tùng
nguyên liệu thường xuyên xảy ra. Khiến máy móc ngày càng xuống cấp. Khi chưa vào tập
oàn những chủ máy cũ luôn luôn làm với tinh thần trách nghiệm thì trong cơ chế làm chủ tập
thể, xảy ra tình trạng cày dối bừa dối làm qua quýt cho xong. Bởi vậy trong dân có câu:
“Trâu en ăn cỏ trâu ỏ ăn gà”. Thức tình và ột phá
Trước tình trạng bất cập và ách tắc của tập oàn máy kéo, nhiều tỉnh phía Nam ã có
chủ trương tháo gỡ bằng cách giao lại máy cho chủ cũ ể phục hồi sản xuất. Để phục hồi sản
xuất việc thay ổi cơ chế quản lý và thay ổi chính sách ối với quản lý là cần thiết: Giải tán tập
oàn máy kéo, trả máy cho chủ cũ.
=>Đây cũng là việc “tày ình” vì nó i ngược lại một trong những tư tưởng lớn của ại hội
IV ( ưa nông nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa). Một số tình như An Giang, Long An
quyết ịnh “phá rào”. 27 lOMoAR cPSD| 38372003
Long An là tỉnh i ầu trong việc trả máy cho chủ cũ.
Ngày 20/2/1980, ủy ban nhân dân tỉnh Long An ra quyết ịnh số 602/UB về việc giao
lại máy nổ, công cụ sản xuất cho các chủ máy nhưng dưới hình thức giao cho họ trách nhiệm
bảo quản và vận hành máy phục vụ cho sản xuất của ịa phương. Một chủ máy ở Long An ược
nhận lại máy, ó là trường hợp của ông Đặng Văn Tộ, ngụ tại số 59 ường Bạch Đằng, phường
2 thị xã Tân An:*An Giang thực hiện bước ột phá chậm hơn nhưng triệt ể hơn.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật của Đại hội VI, lãnh ạo tỉnh An Giang ã thẳng
thắn nhìn nhận thực tế: ưa máy vào tập thể chỉ làm hại sản xuất. Phải nghĩ cách dùng máy tốt
nhất, ó là: Máy phải có chủ cụ thể.
=>Đây là bước ột phá táo bạo: ột phá vào chế ộ sở hữu tập thể mà thực chất là phục
hồi sở hữu tư nhân, kinh doanh tư nhân.
Bí thư tỉnh ủy An Giang -Ba Hơn ã dựa vào quy chế tập thể hóa ể phi tập thể hóa nhằm
giải tán tập oàn máy kéo. Năm 1987, An Giang ra quyết ịnh số 49-QĐ/TW chủ trương giải
quyết sòng phẳng với chủ máy về giá máy nhưng thực chất là mở ường cho giải pháp khôi
phục quyền của chủ máy: “Xem xét lại việc hóa giá và mua bán máy vừa qua giữa tập oàn và
tư nhân. Nơi nào ã trả xong với giá cả thỏa áng thì thôi. Nơi nào chưa trả hoặc ã trả một phần
thì tiếp tục trả cho xong, quy ra lúa là tính theo giá thị trường từng thời iểm và trả lãi 2%.
Hoặc tập oàn là chủ máy hùn với nhau ể sản xuất. Nếu cuối cùng, chủ không ồng ý thì trả lại
cho họ là họ phải thanh toán lại số tiền mà tập oàn ã trả với phương thức trên, nhưng phải
quản lý hợp ồng sản xuất theo kế hoạch với giá cả là ịnh mức xăng dầu hợp lý. Khi xong, cho
phép họ i làm nơi khác ể sử dụng hết công suất”. Kết quả ại bộ phận máy ều phải trả về cho
chủ cũ, gồm 217 máy xới và 783 máy công nghiệp khác. Dù vẫn có sự ràng buộc với tập oàn
sản xuất nông nghiệp ở ịa phương bằng hợp ồng nhưng những chủ cũ vẫn phấn khởi khi nhận
máy về. Họ ược làm theo giá thỏa thuận, họ có quyền tự do em máy i làm ở bất kỳ âu.
Tiến thêm một bước, Nghị quyết của Tỉnh ủy năm 1987 còn khuyến khích các tập thể
sắm máy nông nghiệp mới. Đầu năm 1988 tỉnh ủy An Giang có Nghị quyết 06-NQ/TU chủ
trương “Nhà nước khuyến khích người có vốn mua sắm phương tiện, máy móc nông nghiệp
ể kinh doanh dịch vụ và ược quyền bán lại. Chủ chỉ óng lệ phí hoạt ộng một lần tại nơi cư trú”.
Như vậy tuy tỉnh không tuyên bố giải thể các tập oàn máy nhưng do mở ra cơ chế mới
nên ến cuối năm 1987 hầu hết các tập oàn máy kéo ã tự giải thể.
2.3.3. Phá rào trong vấn ề về quan hệ sở hữu ruộng ất - Chính sách Tam nông ở An Giang. 28 lOMoAR cPSD| 38372003
Ngày 15/11/1978, Bộ Chính trị có Chỉ thị 57-CT/TW "Về việc xóa bỏ các hình thức
bóc lột phong kiến, thật sự phát huy quyền làm chủ tập thể của nông dân lao ộng ẩy mạnh
công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa ối với nông nghiệp ở các tỉnh miền Nam”. Để chuẩn bị cho
tiến trình tập thể hóa, các tỉnh ã thành lập Ban Chỉ ạo và vận ộng ở các cấp, xây dựng thí iểm
các tổ oàn kết sản xuất. Từ tháng 10 năm 1978, chấp hành chủ trương của Trung ương, hầu
hết các tỉnh ở phía Nam bắt ầu tổ chức các tập oàn sản xuất và các hợp tác xã trên diện rộng.
Quá trình này ược thực hiện một cách gò ép. Chính cấp ủy ịa phương nhiều nơi cũng chưa
thông, nhưng vì sợ cấp trên phê bình nên ành phải cưỡng bức nông dân.
Sau một thời gian ngắn, nhiều tỉnh của miền Nam ã bắt ầu tìm cách tháo gỡ khó khăn,
trong ó tiêu biểu nhất và ồng bộ nhất là ở An Giang. Ngay từ ầu thập kỷ 80, Tỉnh ủy An Giang
ã xác ịnh rõ nguyên nhân của những sa sút kể trên chính là mô hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
Đến năm 1986, Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IV (tháng 10/1986) ã nghiêm
túc ánh giá tình hình và ề ra các chủ trương, biện pháp ể tháo gỡ những ách tắc trong phát
triển nông nghiệp. Đại hội ã xác ịnh nông nghiệp là nền tảng, là mặt trận hàng ầu. Trên mặt
trận ó, hộ nông dân là chủ thể của quá trình ổi mới và nông thôn là ịa bàn chiến lược. Tư tưởng
ó ược tóm gọn trong hai chữ: Tam nông.
Để ảm bảo cho hộ nông dân là ơn vị sản xuất cơ bản, phải giải quyết vấn ề ruộng ất
cho sòng phẳng. Cuộc hợp tác hóa ã gây ra những xáo trộn rất lớn về quyền sở hữu ruộng ất,
nếu không giải quyết tốt thì sẽ gây ra mâu thuẫn dai dẳng và mất ổn ịnh về mặt chính trị xã
hội, như nhiều nơi tại Nam Bộ và Bắc Bộ ã từng xảy ra. Nói cách khác, ể ảm bảo cho nông
dân là ơn vị sản xuất cơ bản, phải xử lý hợp tình hợp lý vấn ề chủ cũ, chủ mới.
Tỉnh quyết ịnh phải ưa ruộng ất và máy móc nông nghiệp về cho từng hộ nông dân, mà
thực chất là giải thể các tập oàn sản xuất. Sang năm 1987, Tỉnh ủy ra tiếp Nghị quyết khẳng
ịnh chủ trương giao ất ruộng và ất núi hoang hóa cho hộ nông dân, xóa bỏ khái niệm xâm
canh, thừa nhận ai có vốn, có lao ộng thì cho nhận ất ể sản xuất với thời thuận dài. Đầu năm
1988, trên cơ sở khẳng ịnh ất ai thuộc sở hữu toàn dân, An Giang chủ trương tiến hành giao
ất ổn ịnh và lâu dài cho nông dân, cho phép chuyển nhượng, kế thừa hoa lợi và thành quả lao
ộng, sửa chữa những bất hợp lý trong quá trình cải tạo nông nghiệp trên nguyên tắc tự thỏa
thuận trong nội bộ nông dân, tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ổn ịnh và lâu dài.
=> Việc giao ruộng ất cho hộ nông dân có nghĩa là biến họ thành một ơn vị sản xuất
và quản lý tự chủ. Xác lập mô hình kinh tế hộ nông dân, thực chất là xóa bỏ mô hình kinh tế tập thể theo kiểu cũ. 29 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA “PHÁ RÀO” TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
3.1. Kết quả và ý nghĩa của phá rào Vĩnh Phúc.
Kết quả của phá rào Vĩnh Phúc:
Chỉ sau 1 năm làm khoán hộ, bộ mặt nông nghiệp của Vĩnh Phúc ã thay ổi rất mạnh.
Năm 1967, 75% số HTX áp dụng khoán hộ, 76% số ội sản xuất khoán hộ. 160 hợp tác xã
(chiếm hơn 70% số HTX lúc ó) ạt năng suất lúa từ 5-7 tấn/1 ha, sản lượng thóc ạt 197 ngàn
tấn tăng 2,7% so với năm 1964. Nếu lúc ó mô hình khoán hộ ược nghiên cứu, nhân rộng ra cả
nước thì nông nghiệp miền Bắc chắc chắn sẽ có bước phát triển vượt bậc. Nhưng niềm vui
úng là “chóng chẳng tày gang”. Trong lúc cả ảng bộ và nhân dân Vĩnh Phúc ang phấn khởi
vì khoán hộ thì ùng một cái, Trung ương ra lệnh: dừng ngay khoán hộ.
Vào khoảng ầu năm 1968, T.Ư có ý kiến chỉ ạo (mà lúc ó trực tiếp từ ông Trường
Chinh) yêu cầu Tỉnh uỷ Vĩnh Phú (lúc ó ã sáp nhập Vĩnh Phúc với Phú Thọ thành Vĩnh Phú
- ông Kim Ngọc vẫn là Bí thư của Vĩnh Phú) phải kiểm iểm về làm khoán hộ. Theo ý kiến
của T.Ư lúc ó thì khoán hộ mà ông Kim Ngọc ang cho làm ở Vĩnh Phúc là một cách làm “phá
vỡ quan hệ sản xuất XHCN, ẩy lùi tiến bộ KHKT”.
Mặc dù T.W cấm khoán hộ, nhưng cách làm này ã i vào lòng dân, nên dù có bị cấm
người dân vẫn cứ làm (vì vậy mà nó còn gọi là khoán chui). Nhiều chi bộ thôn, xã, huyện vẫn
kiên quyết i theo khoán mới bất chấp lệnh cấm của T.Ư.
Ý nghĩa của phá rào Vĩnh Phúc: 30 lOMoAR cPSD| 38372003
Chính sách khoán hộ ra ời trong hoàn cảnh ế quốc Mỹ thực hiện chiến tranh phá hoại
lần thứ nhất trên ịa bàn tỉnh nên ã rút i một lực lượng lao ộng lớn phục vụ cho chiến ấu, làm
cho sản xuất nông nghiệp lâm vào tình trạng thiếu lao ộng, ồng thời trên ịa bàn tỉnh lúc ó việc
sử dụng lao ộng không hợp lý, không hiệu quả còn khá nhiều, vấn ề ặt ra là làm thế nào ể có
thể sử dụng lao ộng một cách có hiệu quả, phục vụ ắc lực cho sản xuất. Chính sách khoán hộ
ã ánh dấu bước mở ầu của quá trình chuyển ổi trong quản lý lao ộng nông nghiệp ở nước ta.
Khoán hộ ã tận dụng ược lao ộng trong mỗi hộ ể tiến hành sản xuất, khắc phục tình
trạng quản lý lao ộng theo kiểu công nghiệp, tức là làm theo hiệu lệnh kẻng của hợp tác xã.
Khoán hộ là bước khởi ầu cho một tư duy mới về quản lý kinh tế hợp tác xã. bởi nó
khắc phục iều vô lý là xây dựng hợp tác xã, người ta coi hộ là yếu tố cơ bản ể tính quy mô
hợp tác xã, phân bố tư liệu sản xuất, giao chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, … Nhưng trong quá
trình sản xuất lại tách hộ khỏi tư liệu sản xuất cơ bản nhất, do vậy a triệt tiêu ộng lực của sự
phát triển và vì thế sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Trong iều kiện nền nông nghiệp Việt Nam nói chung còn sản xuất ở quy mô nhỏ, trình
ộ sản xuất thấp kém, lao ộng thủ công, năng suất thấp, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất yếu
kém …. thì khoán hộ với nhiều hình thức khác nhau là phù hợp cả về tâm lý, về trình ộ quản
lý iều hành của cán bộ lãnh ạo và phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất hiện tại.
Khoán hộ cũng khắc phục tình trạng “rong công phóng iểm” của hợp tác xã, khắc phục
một bước tình trạng vô chủ trong quản lý tư liệu sản xuất và hạn chế nạn tham ô chè chén của
các ội sản xuất và hợp tác xã nông nghiệp.
Khoán hộ ã nhanh chóng i vào cuộc sống và nhận ược sự ủng hộ rất lớn của ông ảo
quần chúng nhân dân bởi nó tạo ra những biến ổi trong kinh tế, trong xã hội. trong báo cáo
tổng kết năm 1967 ã khẳng ịnh: “Thắng lợi năm qua có ý nghĩa lớn là trong iều kiện ịch ánh
phá vào một số vùng ác liệt hơn so với các năm, nhưng chúng ta vẫn có nhiều iển hình thâm
canh tốt và phát triển ều, rộng hơn. Thắng lợi ó cũng tạo cho nền nông nghiệp tỉnh ta thế i
lên nhằm khắc phục dần sự mất cân ối giữa trồng trọt và chăn nuôi”.
Chủ trương khoán hộ của Kim Ngọc ề ra ã áp ứng òi hỏi của thực tiễn, tạo ộng lực
mạnh mẽ, khuyến khích xã viên sản xuất. Nhờ thực hiện chính sách khoán hộ mà ời sống của
nhân dân ã khấm khá hẳn lên, từng bước có sự thay ổi so với trước.
Những hạt nhân hợp lý của “khán hộ” ở Vĩnh Phúc như “khoán ến nhóm và người lao
ộng”, “khoán sản phẩm” … ã ược áp dụng sâu rộng trong thực tiễn sản xuất. Chúng ta có thể
dễ dàng nhận thấy các quan iểm của Đảng chỉ ạo ịnh hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn 31 lOMoARcPSD| 38372003
trong nghị quyết 100, nghị quyết 10 và nhiều nghị quyết liên quan khác ã chuyển tải cơ bản
ác quan iểm, tinh thần ã ược nghị quyết 68 nêu ra trước ây. Điều ó minh chứng cho sự sáng
tạo, năng ộng trong tư duy ổi mới kinh tế nông nghiệp ở Vĩnh Phúc từ những năm 60 ở thế kỷ trước.
3.2. Kết quả và ý nghĩa của phá rào Hải Phòng
Kết quả của phá rào Hải Phòng:
Cũng như số phận chung của mọi ịa phương và mọi con người mang sứ mệnh ột phá
vào cái mới, Hải Phòng cũng gánh chịu không ít phản ứng từ nhiều phía.
Sở dĩ như vậy vì chuyện khoán không chỉ là chuyện của Đoàn Xá, của Đồ Sơn, Kiến
An hay của Hải Phòng, mà là chuyện ại sự của cả nước. Đây không chỉ là chuyện lợi hại về
mấy chục cân thóc trên mỗi sào ruộng, mà là một vấn ề lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa,
về quan iểm lập trường, về ường lối.
Sau khi ã có chuyến thăm của Tổng Bí thư (02/10) và của Thủ tướng (12/10), ngày
21/10/1980, Ban Bí thư cho ban hành Thông báo 22-TB/TƯ cho phép khoán thử nghiệm. Tiếp
theo ó, Bộ Nông nghiệp triệu tập tất cả các Sở Nông nghiệp cùng ại diện lãnh ạo các tỉnh,
thành trong cả nước xuống Hải Phòng thăm thực ịa ruộng khoán và thảo luận thêm.
Những thông tin từ thực tế ã thấm vào báo chí, rồi qua báo chí lan rộng ra xã hội, góp
phần rất quan trọng vào việc thay ổi quan iểm ối với khoán. Hàng chục tờ báo trong cả nước
ã tích cực góp phần vào cuộc tìm tòi này. Trong ó, phải kể ến hai tờ báo ược dư luận chú ý
nhiều là báo Nhân dân và báo Đại oàn kết, với những tên tuổi ược coi là có công rất nhiều với
khoán như Hà Đăng, Hữu Thọ, Minh Tân, Lê Thọ, Minh Sâm, Văn Sơn (Nhân dân), Lê Điền,
Thái Duy ( Đại oàn kết )...
Sáng ngày 13/01/1981 - một thời iểm có ý nghĩa lịch sử - ông Lê Thanh Nghị cầm bút
ký và "khai sinh" cho bản Chỉ thị nổi tiếng: Chỉ thị của Ban Bí thư số 100- CT/TƯ về cải tiến
công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ến nhóm lao ộng và người lao ộng trong hợp tác xã nông nghiệp.
Cuối cùng, những thay ổi nhân sự trong thời kỳ này cũng xác nhận răng: khoán ược
Đảng và Nhà nước chính thức công nhận. Thời kỳ khoán Vĩnh Phúc, nhiều cán bộ chủ
trương khoán bị phê bình, khiển trách. Nhưng ến giai oạn này thì ngược lại. Những người
kiên trì quan iểm cũ, kiên trì chống khoán lại bị thuyên chuyển công tác.
Ý nghĩa của phá rào Hải Phòng:
Chỉ thị của Ban Bí thư số 100- CT/TW về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản
phẩm ến nhóm lao ộng và người lao ộng trong hợp tác xã nông nghiệp. Văn bản này chỉ vỏn 32 lOMoARcPSD| 38372003
vẹn có 10 trang ánh máy, nhưng ý nghĩa lịch sử của nó thật lớn lao: Nó liên quan ến vận mệnh
của hàng chục triệu nông dân, liên quan ến cái dạ dày của cả dân tộc Việt Nam. Mười trang
giấy ó cũng chính là sự tích tụ bao nhiêu những trăn trở, những tìm tòi suốt hàng chục năm
của nhiều bộ óc, từ Trung ương tới ịa phương. Nó cũng chấm dứt một thời kỳ hàng chục năm
ách tắc và trì trệ của cả thực tiễn kinh tế lẫn tư duy kinh tế. Đó cũng là một bước ột phá lớn ể
từ ây, mở ra cả một phong trào khoán công khai và hợp pháp trên toàn quốc, nó cũng gián
tiếp giải oan cho Vĩnh Phúc với cơ chế khoán hộ 15 năm về trước. Nó còn góp phần thúc ẩy
những bộ óc nào còn phân vân với chuyện khoán phải chuyên biến nhanh, nếu không sẽ bị lịch sử vượt qua.
3.3. Kết quả và ý nghĩa của phá rào tại Nông trường Sông Hậu
Kết quả của phá rào tại Nông trường Sông Hậu Giao ất cho nông dân
Nhờ cách làm ó, vụ ầu tiên, bà con giao nộp cho nông trường 605 tấn lúa, tới vụ thứ ba
tăng lên 2,300 tấn mà còn dư lúa "ví" vô bồ. Năng suất lúa cũng tăng từ 800kg/ha (năm 1979)
lên 4,5 tấn (năm 1985) và 10,5 tấn (năm 1989). Sản lượng lúa từ 2.000 tấn (năm 1980) lên
5.300 tấn (năm 1984), 10.000 tấn (năm 1985) và 60.000 tấn (năm 1998). Theo GS.TS. Võ
Tòng Xuân, Hiệu trưởng trường Đại học An Giang, thì ở ồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
chưa có tổng kết ánh giá ai i ầu trong khoán sản phẩm ến nhóm và người lao ộng trong sản
xuất nông nghiệp. Nhưng theo ông, có thể nói NTSH là ơn vị ầu tiên làm ược việc này. Và
người chủ xướng chính là ông Năm Hoằng. Nhưng cũng chính vì chuyện " i trước" này mà
ông Năm không ít lần bị kiểm iểm vì ã dám "cầm èn chạy trước ô tô." Tạo vốn ban ầu
Vụ ầu tiên thu hoạch là vào cuối năm 1979. Bà con nông dân em giao cho nông trường
số lúa gần 605 tấn theo tỷ lệ "ăn chia" như thỏa thuận ban ầu. Còn phần của nông dân hầu hết
ều có lúa ủ ăn. Chỉ riêng việc này cũng ã làm nức lòng nông dân quanh vùng, bởi năm ó, cả
nước thiếu gạo vô cùng, nhiều nơi phải ăn ộn bo bo, khoai mì. Với số lúa thu hoạch vụ ầu ó,
ông Năm Hoằng dành trả nợ cho ngân hàng, tiền công thợ máy cày, ào kênh xáng, giống lúa,
phân bón. Số còn lại ông dành hẳn cho việc ào thêm kênh mương, xả phèn, cày ất hoang hóa,
tăng thêm diện tích ất trồng lúa. Bước vào vụ thứ hai và những vụ sau, ông Năm tiếp tục áp
dụng phương thức giao khoán nói trên cho nông dân. Ông còn khuyến khích bà con mở rộng
chăn nuôi gà, nhất là vịt chạy ồng. Tại sao? Ông quan sát thấy: Cứ tới mùa thu hoạch thì lúa
ổ, rơi vãi rất nhiều, bỏ không rất uổng phí. Ông liền lên ngay kế hoạch thả nuôi vịt ồng và
giao khoán cho từng hộ. Ngoài ra, thầy các bờ kênh, ường i, sau nhà dân còn ất trống, ông kêu
gọi mọi người trồng chuối, bạch àn, xoài ể tăng thêm thu nhập. 33 lOMoARcPSD| 38372003
Ý nghĩa của phá rào tại Nông trường Sông Hậu
Trong nền sản xuất nông nghiệp XHCN, với hai hình thức là nông trường và hợp tác
xã, tức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, thì chính hình thức ược coi là tiên tiến nhất, ầu tàu,
ưa toàn bộ nền nông nghiệp i lên chủ nghĩa xã hội là hình thức nông trường quốc doanh.
Nhưng chính hình thức ó, suốt hàng chục năm ở miền Bắc và sau ó ở miền Nam sau ngày
thống nhất, ã bộc lộ những nhược iểm của nó: ầu tư vốn của Nhà nước rất nhiều, ược ưu ái cả
về ất ai, máy móc, nhân lực, tiền vốn, thị trường tiêu thụ... nhưng hầu hết các nông trường ều
không tự nuôi sống ược chính mình. Trong khung cảnh ó, bước ột phá của Nông trường Sông
Hậu là một sự tìm tòi táo bạo, mới mẻ. Điều ó ược chính cuộc sống thể hiện: sản xuất phát
triển, người lao ộng phấn khởi, ời sống i lên. Trong hoàn cảnh lịch sử bấy giờ, sự lựa chọn
giải pháp ó là một sự tìm tòi úng hướng, úng quy luật, úng lòng người.
Sau những bước ột phá tích cực và hợp lý, một số ơn vị ã bị những yếu tố tiêu cực, tùy
tiện tác ộng vào các hoạt ộng sản xuất kinh doanh. Nhất là trong iều kiện mới bước vào cơ
chế thị trường, ường i nước bước chưa rõ ràng, thể chế cũng chưa rõ ràng, thì cả những sự lạc
hướng một cách vô thức và những hiện tượng tiêu cực một cách có ý thức có thể dẫn những
ơn vị kinh tế ã từng là lá cờ ầu sa vào những sai phạm nghiêm trọng. Trường hợp của Nông
trường Sông Hậu những năm sau ó là một trong những thí dụ về bài học lịch sử này. Tuy
nhiên, những bước ột phá ầu tiên vẫn là iều áng ược ghi nhận một cách khách quan.
3.4. Kết quả và ý nghĩa của việc giải thể các tập oàn máy kéo ở An Giang
Kết quả của việc giải thể các tập oàn máy kéo ở An Giang
Trước tình trạng bất cập và ách tắc của các tập oàn máy kéo, nhiều tỉnh phía Nam ã có
chủ trương tháo gỡ bằng cách giao lại máy cho chủ cũ ể phục hồi sản xuất. Nhưng trong việc
"tày ình" này, có một số tỉnh như Long An, An Giang lại ột phá một cách rất úng nguyên tắc!
Nói úng hơn, họ ã biết cách dựa vào quy chế của tập thể hóa ể phi tập thể hóa. An Giang thực
hiện bước ột phá này chậm hơn, nhưng triệt ể hơn so với Long An. Với tinh thần nhìn thẳng
vào sự thật của Đại hội VI, lãnh ạo tỉnh An Giang ã thẳng thắn nhìn nhận thực tế là: Đưa máy
vào tập thể chỉ làm hại cho sản xuất. Phải nghĩ cách dùng máy tốt nhất, cách ó là: Máy phải
có chủ cụ thể. Đây là một bước ột phá táo bạo nữa: Đột phá vào chế ộ sở hữu tập thể, mà thực
chất là phục hồi sở hữu tư nhân, kinh doanh tư nhân.
Từ khi có chủ trương trên, An Giang không những ã huy ộng ược trên một ngàn máy
cũ, mà còn khuyến khích dân trong tỉnh bỏ tiền ra sắm thêm hàng ngàn máy mới. Ngoài ra,
nhờ cơ chế "dụ dân", An Giang còn thu hút nhiều máy mới của tư nhân và các doanh nghiệp 34 lOMoARcPSD| 38372003
ở các tỉnh khác của Nam bộ và Trung bộ ến An Giang làm ăn. Với lực lượng máy hùng hậu
này, ngay trong năm 1988, là năm mở ầu khai phá vùng tứ giác Long Xuyên, An Giang ã khai
hoang phục hóa ược hàng vạn ha. Chỉ riêng huyện Thoại Sơn, trong vụ Hè - Thu năm ó (1988),
số 10.000 ha lúa nổi năng suất thấp ã chuyển sang lúa tăng vụ năng suất cao.
Ý nghĩa của việc giải thể các tập oàn máy kéo ở An Giang
Sau 7 năm ổi mới chủ yếu bằng khâu ột phá về ruộng ất và ột phá về máy kéo, An
Giang ã ạt ược những bước tiến thần kỳ về nông nghiệp. Diện tích gieo trồng lúa cả năm trong
năm 1987 là 261.090 ha, ến năm 1993 ã tăng vọt lên 368.159 ha. Năng suất cùng thời kỳ từ
3,36 tấn/ha tăng lên 4,93 tấn/ha. Sản lượng lúa từ 884.726 tấn tăng lên 1.818.149 tấn.[212]
Chỉ riêng vùng tứ giác Long Xuyên, sau 7 năm khai phá, ã dẫn ầu toàn tỉnh về tăng diện tích
và sản lượng lúa. Năm 1987, diện tích lúa mới có 169.250 ha với tổng sản lượng 444.712 tấn,
nhưng ến năm 1999 diện tích lúa ã tăng lên 237.326 ha với sản lượng lúa là 1.122.068 tấn.
3.5. Kết quả và ý nghĩa của chính sách Tam nông ở An Giang
Kết quả của chính sách Tam nông ở An Giang
Sau 13 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, ngày 5-8-2008 của Ban Chấp
hành Trung ương (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, thu nhập của người dân
nông thôn ã tăng gấp 4 lần; hoàn thành xây dựng nông thôn mới (NTM) sớm hơn 1 năm so lộ
trình. Điều quan trọng, nông nghiệp ã khẳng ịnh ược vai trò nền tảng, bệ ỡ của kinh tế An Giang.
Năm 1989, Việt Nam từ một nước thiếu lương thực trầm trọng ã giải quyết ược ủ lương
thực cho toàn xã hội, có dư ể xuất khẩu ược 1,4 triệu tấn, ứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái Lan và Hoa Kỳ.
Từ 1989 ến nay, nông nghiệp Việt Nam phát triển nhanh, toàn diện, bảo ảm vững chắc
an ninh lương thực, thực phẩm cho ất nước trong mọi tình huống như: khủng hoảng tài chính
ở khu vực (năm 1997) và khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu bắt ầu từ 2008, và
trong bối cảnh dịch bệnh, tình hình thế giới diễn biến phức tạp như hiện nay.
Trong ó, nông nghiệp vượt qua những khó khăn, tiếp tục khẳng ịnh vai trò là nền tảng,
bệ ỡ quan trọng của nền kinh tế. Ông Nguyễn Sĩ Lâm cho biết, giai oạn 2008-2020, tăng
trưởng nông nghiệp An Giang ạt khoảng 3%/năm; giá trị sản xuất nông nghiệp ến nay ạt 192
triệu ồng/ha. An Giang ã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, như: Vùng chuyên canh nếp Phú Tân, quy mô trên 20.000ha; vùng
chuyên canh xoài thuộc 3 xã cù lao Giêng (huyện Chợ Mới), quy mô 6.400ha; vùng sản xuất 35 lOMoARcPSD| 38372003
chuối, quy mô 2.000ha; vùng sản xuất cá tra chất lượng cao Nam Việt Bình Phú, quy mô
600ha; vùng sản xuất cá tra giống công nghệ cao với quy mô khoảng 100ha...
Hiện nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam ã vươn lên ứng vị trí thứ 2 thế giới, sau Thái
Lan. Năm 2021, giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản lần ầu tiên lập kỷ lục, ạt 48,6 tỷ USD,
vượt xa mục tiêu 42 tỷ USD mà Chính phủ ưa ra. Đặc biệt, trong bối cảnh ại dịch covid-19
ảnh hưởng lớn ến Việt Nam, song xuất khẩu gạo ã có một năm thành công khi xuất khẩu 6,24
triệu tấn, thu về gần 3,29 tỷ USD, giá xuất khẩu tăng thêm 5,5% so với năm 2020
Trình ộ dân trí, ặc biệt là trình ộ canh tác của nông dân ược nâng lên theo hướng ứng
dụng khoa học - công nghệ, sản xuất thâm canh tăng vụ, tạo thêm nhiều giá trị gia tăng, cải
thiện thu nhập. Nhờ quan tâm xây dựng NTM, bộ mặt nông thôn An Giang ang thay ổi theo
hướng tích cực, ời sống vật chất, tinh thần của người dân ược nâng lên. Đến cuối năm 2020,
toàn tỉnh có 60/119 xã NTM, 3 ơn vị cấp huyện hoàn thành xây dựng NTM (TP. Long
Xuyên, TP. Châu Đốc và huyện Thoại Sơn), hoàn thành mục tiêu sớm hơn 1 năm và vinh dự
ược Trung ương tặng thưởng Huân chương lao ộng hạng nhất.
Qua triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa
X), ời sống của người dân nông thôn An Giang không ngừng cải thiện. Đến năm 2020, thu
nhập bình quân ầu người khu vực nông thôn ạt 45 triệu ồng/năm, cao gấp hơn 4 lần so năm
2008. Giai oạn 2016-2020, tỷ lệ giảm hộ nghèo theo chuẩn a chiều bình quân 1,5%/năm. Đến
cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 2%. Ý nghĩa của chính sách Tam nông ở An Giang
Lần ầu tiên Đảng thừa nhận hộ gia ình là ơn vị kinh tế tự chủ, người nông dân ược trao
quyền sử dụng ất và mức khoán tương ối lâu dài. Người nông dân vô cùng phấn khởi, ầu tư
công sức, tiền của vào sản xuất, tạo à thúc ẩy kinh tế nông nghiệp, nhất là trồng trọt cây lương
thực phát triển nhảy vọt.
Đời sống nông dân ược cải thiện rõ rệt. Mang lại mùa bội thu cho ất nước.
3.6. Ý nghĩa chung của các cuộc phá rào
Những cuộc "phá rào" thành công ã tạo ra những iểm sáng về kinh tế và dẫn tới những
chuyển biến ầu tiên về chính sách. Sau khi "phá rào" thành công, nhiều "cái hàng rào" ã ược
xử lý thay vì xử lý "kẻ phá rào", nhiều ối tượng có thể ã "bị thổi còi" lại ược "cầm còi". Ðặc
biệt, một số trường hợp những người ã từng chỉ ạo quyết liệt những chiến dịch "thổi còi" trước
ây lại khởi xướng và chỉ ạo việc tháo gỡ, giải thoát cho những người bị "thổi còi". Có thể nêu
một dẫn chứng iển hình là Tổng Bí thư Trường Chinh. Năm 1968, ông trên cương vị là Chủ
tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội, là người quyết ịnh ình chỉ "khoán hộ" ở Vĩnh Phúc. Ðến 36 lOMoAR cPSD| 38372003
năm 1980, ông ã ủng hộ khoán ở Hải Phòng và trong những năm 1984 - 1985 là người i ầu
trong việc tìm tòi ổi mới tư duy.
Nhìn toàn cục, ban ầu những cuộc "bung ra" "phá rào" từ cơ sở, ịa phương ều không
có bài bản, chỉ là những giải pháp cụ thể ể ứng phó với những tình huống cụ thể trong thực
tiễn, chưa có người "chủ xướng" ở tầm cỡ quốc gia. Nhưng sau một thời gian (từ năm 1979
ến năm 1986) thực tiễn ã chứng minh và òi hỏi rằng: Cần thiết và có thể ổi mới toàn diện.
Những iều này ã tạo nên bước chuyển biến quyết ịnh trong tư duy lãnh ạo từ những người giữ
cương vị cao nhất của Ðảng - ánh dấu chính thức và mạnh mẽ từ Ðại hội Ðảng lần thứ VI (12- 1986).
Trong cả chặng ường vật lộn, trăn trở trước Ðổi mới, thực tiễn ã vượt trước chính sách.
Chính thực tiễn Ðổi mới ban ầu sinh ộng từ các cơ sở, các ịa phương ã cung cấp tư liệu quan
trọng cho việc hình thành ường lối Ðổi mới toàn diện của Ðảng Cộng sản Việt Nam. Thực
tiễn ã bác bỏ các ảo tưởng. Cho ến Ðổi mới, thực tiễn ã cho thấy không còn có thể duy ý chí
hô to khẩu hiệu "thay trời làm mưa" là có thể chống hạn, nêu cao quyết tâm "nghiêng ồng ổ
nước ra sông" là có thể chống lụt hoặc tưởng tượng ra viễn cảnh gần trong một vài năm là có
thể trang bị cho mỗi gia ình ti-vi, tủ lạnh... Những thiếu hụt, thất bại ã diễn ra ều chứng tỏ (chỉ
một) nguyên lý rằng: Phải tôn trọng quy luật khách quan về mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. 37 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VỀ PHÁ RÀO
4.1. Kết luận về iều kiện làm nên thành công của phá rào
4.1.1. Việt Nam chọn “Xả lũ” chứ không “vỡ bờ”
Cổ nhân thường nói “Tức nước thì vỡ bờ”. Đó là trường hợp của Liên Xô và các nước
Đông u. Đối với Liên Xô thì mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa ã hình thành quá lâu. Trong
hơn 70 năm tồn tại của chủ nghĩa xã hội, mọi yếu tố của kinh tế thị trường, kinh tế tư nhân ều
ã bị xóa bỏ tới mức gần như “triệt sản”. Sự “triệt sản” ó ã lấp hết những kẽ hở, nếu không nói
là những cửa sổ nhỏ, ể xã hội có thể hít thở một chút trong những iều kiện ngột ngạt của mô
hình kinh tế toàn trị. Đến một mức nào ó thì sự bức xúc ắt dẫn tới “vỡ bờ”.
Đối với các nước Đông u thì cũng mới thiết lập mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa sau
Đại chiến thế giới II như Việt Nam, ở ó cũng còn khá nhiều những yếu tố thị trường và kinh
tế tư nhân. Nhưng khác với Việt Nam, mô hình xã hội chủ nghĩa ở các nước ó là do Liên Xô
trực tiếp mang sang và áp ặt, ở ó ít nhiều ã có nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, ã gắn với thị
trường thế giới, trước hết là với Tây u. Nên trong sự bức xúc của kinh tế, có cả yếu tố dân
tộc, chính yếu tố ó tạo ra sự nứt rạn ầu tiên và dẫn tới sụp ổ nhanh chóng.
Việt Nam và Trung Quốc thì lại giải quyết sự “tức nước” ó bằng con ường “xả lũ”
(Trung Quốc cũng ã từng có “vỡ bờ” bộ phận, như vụ trừng trị “bè lũ bốn tên”, vụ Thiên An
Môn. Nhưng sau ó Trung Quốc ã mạnh tay “xả lũ” và ã thành công).
Ở Việt Nam “xả lũ” chính là những cuộc ột phá. Nó tháo gỡ từng phần, nó nạo vét
những lòng lạch, mở ra những dòng chảy cho cuộc sống, từng bước và từng bước làm giảm
áp lực của sự bức xúc. Rồi cũng từng bước và từng bước những cuộc ột phá ã vô hiệu hóa
những “con ê”, ể i tới chỗ “sống chung với lũ”. Nói cách khác, thay vì những người phá rào
bị trừng trị thì những hàng rào ã ược xử lý.
Có lẽ cũng phải xem xét ến một yếu tố lịch sử nữa. Dân tộc Việt Nam không phải là
một dân tộc dễ khuất phục trước những áp ặt. Lịch sử hàng ngàn năm ã cho thấy rõ iều ó.
Nhưng ối với những áp ặt của mô hình kinh tế quan liêu, bao cấp thì họ không muốn giải
quyết theo cách“vỡ bờ”. Sự nghiệp cách mạng và kháng chiến ã ể lại trong lòng người dân
những tình cảm rất sâu ậm với chế ộ, với Hồ Chí Minh. Họ không dễ gì giũ bỏ nó, và cũng
khó ai có thể xúi giục họ giũ bỏ nó chỉ vì những khó khăn trong ời sống hay vì những khiếm
khuyết của Nhà nước hay của một số người iều hành.
Vả chăng người Việt Nam có một cách “vỡ bờ” khác: Thời kỳ ó trên báo chí, trong các
cuộc họp Quốc hội và các tổ chức khác chưa ược rộng ường phê phán hay góp ý như bây giờ,
thì người ta dùng ca dao, hò vè, tiếu lâm truyền miệng ể thể hiện sự phản ứng. Những năm 38 lOMoARcPSD| 38372003
cuối thập kỷ 70, ầu thập kỷ 80 những chuyện ó nở rộ và ược lan truyền rất rộng, chứng tỏ nó
ược quần chúng ồng tình hưởng ứng. Từ ngày có ổi mới, “xả lũ” rồi, quả nhiên những chuyện ó giảm hẳn i.
4.1.2. Hàng rào ở Việt Nam có phần ít kiên cố hơn
Việt Nam tuy ã qua nhiều cuộc cải tạo khá mạnh tay, nhưng kinh tế phụ thuộc, thị
trường tự do, sản xuất nhỏ và tiểu thương vẫn tồn tại dai dẳng và “bất trị”. Những ai ã từng
sống ở Việt Nam thời ó ều vẫn chưa quên rằng ở khắp mọi nơi, những chợ nông thôn, hàng
vỉa hè, quán xá, những luồng buôn bán tiểu ngạch ã có tác dụng như những chiếc phao bảo
hiểm khi khu vực kinh tế xã hội chủ nghĩa không ảm bảo ủ cho sản xuất và ời sống. Nói cách
khác, trước khi có những cuộc phá rào thì những hàng rào ó ở Việt Nam có phần thưa thớt và
ít kiên cố hơn ở nhiều nước khác.
Một ặc thù của Việt Nam là từ sau 1975, một nửa ất nước vẫn là một xứ sở của nền
kinh tế thị trường. Hằng năm, miền Nam còn nhận ược tiền và hàng do Việt kiều gửi về cho
thân nhân. Khoản này trị giá khoảng vài trăm triệu ô la. Tiền có thể tạo ra vốn kinh doanh
hoặc tạo thêm sức mua trong xã hội. Hàng thì cũng phần lớn ược em bán lại trên thị trường,
như một nguồn tiếp sức cho thị trường tự do. Ngoài Việt kiều ở các nước phương Tây, từ thập
kỷ 80 bắt ầu có vai trò ngày càng lớn của lao ộng xuất khẩu và những thủy thủ tàu viễn dương.
Họ có ảnh hưởng khá mạnh ến tình hình kinh tế trong nước: Họ khai thác nhiều mặt hàng
trong nước mang i. Họ gửi về gần như tất cả những thứ gì trong nước ang thiếu. Chính lực
lượng này ã làm cho ngay cả khi nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng thiếu hụt nghiêm
trọng, thì xã hội và dân tình cũng không ến nỗi gian nan như ở Cuba vì Bắc Triều Tiên, hay ở
Trung Quốc thời trước Đặng Tiểu Bình.
Điều này góp phần giải thích tại sao sự chuyển ổi ở Việt Nam diễn ra thuận lợi hơn,
êm thấm hơn. Lại cũng vì kinh tế tư nhân, kinh tế thị trường ở Việt Nam là những yếu tố ã có
sẵn, nên khi ược hợp pháp hóa, nó là những chất men thúc ẩy quá trình bung ra và phát triển
rất nhanh. Xét về những khía cạnh này thì ổi mới ở Việt Nam không chỉ là sự tạo dựng cái
mới, mà trong một chừng mực nào ó lại là trở về với nhiều giá trị cũ, là sự thừa nhận và hợp
pháp hóa kinh tế hàng hóa và cơ chế thị trường, là những cái ã từng bị coi là bất hợp pháp.
4.1.3. Sự ột phá, chỉ ạo của những nhà lãnh ạo xuất sắc, yêu dân, hướng từ cuộc sống
nhân dân i lên
Đột phá là quá trình phản ánh cái logic của mối quan hệ từ thực tiễn ến tư duy, từ tư
duy ến chính sách. Nói từ dưới lên trên cũng có nghĩa là nó bắt ầu từ chính thực tiễn, với
những tín hiệu cấp báo của cuộc sống. Đó cũng ồng thời là phản ứng từ người dân. Phản ứng 39 lOMoARcPSD| 38372003
này còn tác ộng ến những người có quan hệ trực tiếp với dân nhất: Những người lãnh ạo ở cơ
sở. Và ột phá bắt ầu từ khi họ theo nguyên lý “Dân vi quý, xã tắc thứ chi”. Chính ước nguyện
của nông dân và của cơ sở mới có thể "lách" qua ược cái hàng rào kiên cố ấy. Chỉ từ thực tế
ó mới thuyết phục ược những người lãnh ạo, mà nền tảng của sức thuyết phục ó chính là
những trái tim thương dân, yêu nước, thiết tha với sự tồn vong của chế ộ, ể từ ó dần dần i tới những quyết sách.
Phải có sự oàn kết và nhất trí cao giữa người lãnh ạo và dân ở ngay cơ sở. Những nơi
nào không khắc phục ược sự bất ồng ý kiến thì không dám phá rào. Người ứng ầu ở cơ sở
phải là người i tiên phong. Với uy tín và quyết tâm cao, bằng tài năng chỉ ạo và tài năng ứng
phó, người lãnh ạo cao nhất ở cơ sở phải là người ứng mũi chịu sào mới có thể tránh ược
những "búa rìu" của cơ chế cũ. Và vì phương thức tiến hành ột phá thường rất khôn khéo và
mềm dẻo như trên, lại vì bản chất là ồng thuận, cho nên những cuộc ột phá ể tìm ường và mở
ường không dẫn ến cảnh mỗi người i một ngả, "sẩy àn tan nghé" như ở nhiều nước khác.
Bí thư Tỉnh ủy Kim Ngọc - một con người của thực tiễn, gần dân, hiểu dân, luôn trăn
trở về người nông dân một nắng, hai sương, lao ộng như khổ sai trên những mảnh ruộng không
thuộc sở hữu của mình, ể rồi vẫn ói khổ và ông ã tìm ra nguyên nhân dẫn ến tình trạng ói. Với
ông Kim Ngọc thời khó khăn, bế tắc trong sản xuất nông nghiệp ông ã chủ ộng tìm về với
nông dân, ặt mình vào vị trí của nông dân...và kết quả là tìm ược ra những lời giải cho bài
toán nông nghiệp ể từ ó cải thiện ời sống người nông dân tốt hơn. Hay sự gấp rút, trăn trở của
các ban lãnh ạo Hải Phòng. Nếu không có những "bùa hộ mệnh" này, cũng khó có thể ột phá thành công
4.1.4. Sự ồng thuận trong những mâu thuẫn
Đột phá ở Việt Nam không phải là sự xung ột giữa những người bảo vệ chủ nghĩa xã
hội và những người chống chủ nghĩa xã hội, giữa người theo Đảng và phái chống Đảng.
Không ai trong số những người tiến hành ột phá lại có ý ồ thủ tiêu chủ nghĩa xã hội. Chính vì
tinh thần trách nhiệm với sự nghiệp của cách mạng, vì lo cho dân, lo cho nước nên tháo gỡ
không gây ổ vỡ, năng ộng không dẫn tới hỗn loạn, làm trái quy ịnh nhưng không mất tính tổ
chức. Các cuộc ột phá thường tránh không chống ối trực diện với chủ trương ường lối hiện
hành, mà chỉ: Hoặc khai thác những tình tiết nào thích hợp trong các văn bản chính thức ể
làm iểm tựa, hoặc tìm những kẽ hở trong các văn bản ó ể "lách" qua. Trước khi ột phá, bao
giờ cũng phải tranh thủ ược sự ồng tình của một hoặc một vài người lãnh ạo cấp cao ở Trung
ương. Dựa vào danh nghĩa ó, cộng với những kết quả tích cực trong thực tế của ột phá, tranh
thủ thêm ngày càng nhiều sự ồng tình, giảm thiểu từng bước những sức ép của những quan 40 lOMoARcPSD| 38372003
iểm bảo thủ, tiến tới ồng thuận. Vì phương thức tiến hành ột phá thường rất khôn khéo và
mềm dẻo như trên, lại vì bản chất là ồng thuận, cho nên những cuộc ột phá ể tìm ường và mở
ường không dẫn ến cảnh mỗi người i một ngả, "sẩy àn tan nghé" như ở nhiều nước khác. Điều
ồng thuận lớn nhất ở ây là phải tìm cho ược con ường phát triển. Điều nhất trí cơ bản là phải
làm sao thoát ra khỏi tình trạng trì trệ.
Do vậy, dù ý kiến khác nhau, lựa chọn khác nhau, nhưng vẫn trong một ội hình. Những
sự khác nhau ược giải quyết bằng chờ ợi, thuyết phục. Rồi mỗi bước ột phá là một bước thêm
ồng thuận. Sự ồng thuận có sự chuyển hóa rất linh hoạt về quan iểm và lập trường. Vì vậy,
công cuộc Đổi mới ở Việt Nam là một cuộc ấu tranh có thắng lợi, có thất bại, nhưng không
có người thất bại. Tất cả ều chiến thắng - chiến thắng cái cũ trong bản thân mình và i tới chiến thắng cái cũ nói chung.
4.2. Kết luận về hạn chế của quá trình phá rào
Những bước ột phá từ cuối thập kỷ 70 cho tới giữa thập kỷ 80 có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc giải thoát Việt Nam khỏi những nguy cơ khủng hoảng, sụp ổ. Ý nghĩa lịch sử
lớn lao nhất của những bước ột phá có lẽ là, nó ã chuẩn bị những iều kiện nhiều mặt cho công cuộc ổi mới.
Mặt khác, vì là biện pháp bất ắc dĩ ể mở ường, nên luôn có những mặt hạn chế:
Thứ nhất, khi ã phải phá rào tức là hàng rào có vấn ề. Nhưng mặt khác, ã phải dùng
ến giải pháp phá rào thì ngoài những kết quả tích cực, cũng khó tránh khỏi một hệ quả tiêu
cực là làm suy giảm hiệu lực của kỷ cương, làm tăng tính tự phát và tạo ra thói quen tùy tiện.
Có những tìm tòi lúc ban ầu là úng hướng, nhưng sau ó, khi cơ chế chính sách ã ược sửa ổi,
mà cứ i tiếp theo hướng tự phát thì rất có thể lại mắc phải những sai lầm, tiêu cực, thậm chí
sa vào vòng lao lý. Đó cũng là iều khó tránh trong sự nghiệp chuyển ổi của cả một nền kinh
tế từ cơ chế cũ sang cơ chế mới, với biết bao thách thức khó khăn, phức tạp, cạm bẫy.
Thứ hai, khi kinh tế ã có những dấu hiệu trì trệ và ách tắc, vẫn phải mất nhiều thập kỷ
chờ ợi, ến mức phải dùng ến ột phá mới chuyển ổi ược, thì ã chậm biết bao so với những quốc
gia có khả năng thường xuyên iều chỉnh, nhờ có ược những kênh thông tin nhanh nhạy từ
cuộc sống ến não trạng… Con ường i từ ách tắc tới ột phá là con ường phải trả giá, bởi nhiều
tài năng bị thải loại, nhiều ý tưởng sáng tạo bị vùi dập. Đó cũng là một sự mất mát lớn.
Thứ ba, dù sao thì tình thế ột phá cũng là tình thế “thượng bất chính, hạ tắc loạn”, ó là
tình trạng tư duy kinh tế và chính sách kinh tế lạc hậu và trì trệ ến mức, quần chúng và cơ sở
buộc phải "bất tuân thượng lệnh", phải phá rào ể mở ường i. Vì thế, nếu một mặt, nó giúp khơi
thông lộ trình phát triển, thì mặt khác, cách khơi thông ó ã ể lại những di chứng tai hại: Từ 41 lOMoARcPSD| 38372003
chỗ coi thường một cách giả tạo nhưng khá triệt ể những lợi ích vật chất và tiền bạc chuyển
sang một thái cực ngược lại, i ến chỗ coi thường kỷ cương, coi thường thể chế, coi thường
những quy tắc xã hội, chỉ biết coi tiền là trên hết… Khi xã hội ã xây dựng ược những kỷ cương
mới, phù hợp với quy luật rồi, thì những thói quen tự do tản mạn ó lại chuyển thành yếu tố
kìm hãm sự phát triển. Đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho nhiều cuộc phá
rào, ban ầu có tác dụng tháo gỡ tích cực, nhưng sau ó lại lâm vào những vòng xoáy của tiêu
cực, làm cho không ít người ã từng có công khai phá cơ chế mới lại trở thành nạn nhân của chính cơ chế ó.
Thứ tư, ã là phải vừa i vừa mở ường thì ương nhiên khó có thể có sẵn một lộ trình tổng
thể, ược tính toán và hoạch ịnh có tính chất chiến lược. Do ó, khó tránh khỏi những vấp váp,
khó lường hết những rủi ro. Vả chăng, ã ến mức phải phá bỏ những hàng rào cũ kỹ, bất hợp
lý thì thường chưa thể thiết lập ngay một hành lang pháp lý mới hoàn thiện. Vì thế, không thể
tránh khỏi giai oạn giao thời, tranh tối tranh sáng. Hậu quả của giai oạn ó là sự hình thành
những hành lang tự do và tùy tiện, khó phân biệt ược âu là úng âu là sai, từ ó có thể xảy ra
không ít hiện tượng ồng hành giữa oan ức và tội phạm.
4.3. Đề xuất giải pháp
Như trên ã nói, phá rào ở Việt Nam là nỗi bức xúc chung của xã hội. Nó chín dần trong
nhận thức, trong nhu cầu và trong khả năng của nền kinh tế. Nó có thể sớm hơn ở chỗ này, ở
người này, có thể chậm hơn ở chỗ kia, ở người kia. Thậm chí ngay ở một con người, về mặt
này thì rất hăng hái òi cải cách, nhưng về mặt khác thì lại rất bảo thủ.
Vì phải vừa i vừa tìm ường và mở ường nên ây là một lộ trình khúc khuỷu, gian truân,
có biết bao giằng co, trăn trở giữa một bên là những nguyên tắc cũ kỹ nhưng ã trở thành những
húy kỵ rất thiêng liêng, một bên là lợi ích của cuộc sống, của nhân dân, của cơ sở. Làm thế
nào giữ ược trọn vẹn cả hai yêu cầu ó? Cả những lực ẩy và cả những lực kéo ều có chung một
lo lắng là làm sao tháo gỡ nhưng vẫn giữ ược ổn ịnh, làm sao ổn ịnh nhưng không ách tắc.
Cũng vì thế, lộ trình ột phá luôn luôn ược iều chỉnh.
Việt Nam tuy ã qua nhiều cuộc cải tạo khá mạnh tay, nhưng kinh tế phụ, thị trường tự
do, sản xuất nhỏ và tiểu thương vẫn tồn tại dai dẳng và “bất trị”. Những ai ã từng sống ở Việt
Nam thời ó ều vẫn chưa quên rằng ở khắp mọi nơi, những chợ nông thôn, hàng vỉa hè, quán
xá, những luồng buôn bán tiểu ngạch ã có tác dụng như những chiếc phao bảo hiểm khi khu
vực kinh tế xã hội chủ nghĩa không ảm bảo ủ chỗ cho sản xuất và ời sống. Nói cách khác,
trước khi có những cuộc phá rào thì những hàng rào ó ở Việt Nam có phần thưa thớt và ít kiên
cố hơn ở nhiều nước khác. 42 lOMoAR cPSD| 38372003
Một ặc thù của Việt Nam là từ sau 1975, một nửa ất nước vẫn là một xứ sở của nền
kinh tế thị trường. Hàng năm miền Nam còn nhận ược tiền và hàng do Việt kiều gửi về cho
thân nhân. Khoản này trị giá khoảng vài trăm triệu ôla. Tiền có thể tạo ra vốn kinh doanh hoặc
tạo thêm sức mua trong xã hội. Hàng thì cũng phần lớn ược em bán lại trên thị trường, như
một nguồn tiếp sức cho thị trường tự do.
Ngoài Việt kiều ở các nước phương Tây, từ thập kỷ 80 bắt ầu có vai trò ngày càng lớn
của lao ộng xuất khẩu và những thủy thủ tàu viễn dương. Họ có ảnh hưởng khá mạnh tình
hình kinh tế trong nước: Họ khai thác nhiều mặt hàng trong nước mang i. Họ gửi về gần như
tất cả những thứ gì trong nước ang thiếu. Chính lực lượng này ã làm cho ngay cả khi nền kinh
tế Việt Nam lâm vào tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng, thì xã hội và dân tình cũng không ến
nỗi gian nan như ở Cuba và Bắc Triều Tiên hay ở Trung Quốc thời trước Đặng Tiểu Bình.
Điều này góp phần giải thích tại sao sự chuyển ổi ở Việt nam diễn ra thuận lợi hơn, êm thấm hơn.
Lại cũng vì kinh tế tư nhân, kinh tế thị trường ở Việt Nam là những yếu tố ã có sẵn,
nên khi ược hợp pháp hoá, nó là những chất men thúc ẩy quá trình bung ra và phát triển rất
nhanh. Xét về những khía cạnh này thì ổi mới ở Việt Nam không chỉ là sự tạo dựng cái mới,
mà trong một chừng mực áng kể lại là trở về với nhiều giá trị cũ, là sự thừa nhận và là hợp
pháp hoá kinh tế hàng hóa và cơ chế thị trường là những cái ã từng bị coi là bất hợp pháp
Với tinh thần ó, có mấy iều:
- Tránh không chống ối trực diện với chủ trương ường lối hiện hành, mà chỉ: Hoặc khai
thác những tình tiết nào thích hợp trong các văn bản chính thức ể làm iểm tựa, hoặc
tìm những kẽ hở trong các văn bản ó ể “lách” qua.
- Phải có sự oàn kết và nhất trí cao ở ngay cơ sở. Những nơi nào không khắc phục ược
sự bất ồng ý kiến thì không dám phá rào.
- Người ứng ầu ở cơ sở phải là người i tiên phong. Với uy tín và quyết tâm cao, bằng tài
năng chỉ ạo và tài năng ứng phó, người lãnh ạo cao nhất ở cơ sở phải là người ứng mũi
chịu sào mới có thể tránh ược những “búa rìu” của cơ chế cũ.
- Trước khi ột phá, bao giờ cũng phải tranh thủ ược sự ồng tình của một hoặc một vài
người lãnh ạo cấp cao ở Trung ương. Dựa vào danh nghĩa ó, cộng với những kết quả
tích cực trong thực tế của ột phá, tranh thủ thêm ngày càng nhiều sự ồng tình, giảm
thiểu từng bước những sức ép của những quan iểm bảo thủ, tiến tới ồng thuận.
Vì phương thức tiến hành ột phá thường rất khôn khéo và mềm dẻo như trên, lại vì bản
chất là ồng thuận, cho nên những cuộc ột phá ể tìm ường và mở ường không dẫn ến cảnh mỗi 43 lOMoARcPSD| 38372003
người i một ngả, “xẻ àn tan nghé” như ở nhiều nước khác. Điều ồng thuận lớn nhất ở ây là
phải tìm cho ược con ường phát triển. Điều nhất trí cơ bản là phải làm sao thoát ra khỏi tình
trạng trì trệ. Do vậy, dù ý kiến khác nhau, lựa chọn khác nhau, nhưng vẫn trong một ội hình.
Những sự khác nhau ược giải quyết bằng chờ ợi, thuyết phục. Rồi mỗi bước ột phá là một
bước thêm ồng thuận. Trong ó có thể chính những người lập ra hàng rào lại ồng thuận với
việc dẹp bỏ nó i. Những người phá rào thì từ chỗ bị “huýt còi” có thể ược giao cho “cầm còi”.
Trong sự chuyển biến này thì không chỉ ơn thuần là do “phép vua thua lệ làng”, mà iều thú vị
là nhiều “lệ làng” ã trở thành “phép vua”.
4.4. Đặc iểm của phá rào và giai oạn dẫn ến ổi mới
Thứ nhất: thời kỳ phá rào trước ổi mới có lẽ là một nét ặc thù của Việt Nam trên con
ường chuyển ổi mô hình kinh tế. Ở những nước XHCN khác dường như không có oạn ường
này. Ví như ở Liên Xô, sự nghiệp chuyển ổi bắt ầu bằng những cải cách chính trị và bắt ầu từ
trên. Thời kỳ giữa thập kỷ 60 là cuộc cải cách chế ộ lao ộng của Kossyguine (viết tắt là NOT),
rồi giữa những năm 1980 là Perestroika và Glasnost của Gorbachev, rồi kế hoạch 500 ngày
của Stalin. Tất cả ều ược thiết kế từ trên, trong khi toàn bộ hệ thống kinh tế ở cơ sở chưa có
gì thay ổi. Trung Quốc, mô hình kinh tế sau giải phóng cũng gần giống như Việt Nam, nhưng
Trung Quốc là một nước rất lớn, có kỷ cương rất chặt chẽ. Hiện tượng phá rào gần như không
thể xảy ra. Mọi sự chuyển ổi ều bắt ầu từ ý tưởng của các nhà lãnh ạo cao cấp ở Trung ương,
kể cả những sáng kiến của ịa phương cũng phải thông qua sự xem xét của Trung ương, chuyển
thành ý tưởng chung, nhất quán từ Trung ương. Do ó, sự chuyển ổi chỉ thực sự bắt ầu từ lãnh
ạo tối cao. Còn ở Việt Nam thì ột phá là một giai oạn “quá ộ”, ược thực hiện ồng loạt trong
thực tiễn, trong tư duy và trong chính sách. Những ột phá ó i từng iểm tới diện rộng, từ thí
iểm ược nhân ra trên toàn cục.
Thứ hai: một ặc thù của Việt Nam là tuy ã qua nhiều cuộc cải tạo khá mạnh tay, tuy
mô hình kinh tế XHCN ã ược xây dựng nhiều năm, nhưng kinh tế phụ, thị trường tự do, sản
xuất nhỏ và tiểu thương vẫn là một khu vực tồn tại dai dẳng và bất trị. Đây là khu vực ứng
ngoài lề của mô hình kinh tế XHCN, nhưng nó lại là vật bổ sung cho từ mô hình kinh tế
XHCN. Hơn thế nữa, nó còn chiết suất những chất dinh dưỡng của mô hình ó ể tồn tại dai
dẳng . Khác với hầu hết các nước XHCN khác, ở Việt Nam kinh tế tư nhân và cơ chế thị
trường chưa bao giờ bị xoá bỏ triệt ể. Nó luôn luôn chiếm một tỷ lệ áng kể trong ời sống kinh
tế. Nếu so sánh với tình hình ở Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông u, thì ta thấy sự khác
nhau rất lớn. Ở các nước ó tỷ lệ của khu vực quốc doanh thường là trên 90 % GDP. Những ai
ã từng sống ở Việt Nam thời ó ều vẫn chưa quên rằng ở khắp mọi nơi, những chợ nông thôn, 44 lOMoAR cPSD| 38372003
hàng vỉa hè, quán xá, những luồng buôn bán tiểu ngạch... ã có tác dụng như những chiếc phao
bảo hiểm khi khu vực kinh tế XHCN không ảm bảo ủ chỗ cho sản xuất và ời sống. Sự khác
nhau này có thể góp phần giải thích tại sao khi mô hình kinh tế cổ iển khủng hoảng, thì toàn
bộ nền kinh tế và ời sống xã hội ở các nước Đông u bị khủng hoảng trầm trọng, còn ở Việt
Nam thì mức ộ khủng hoảng nhẹ nhàng hơn.
Thứ ba: Đột phá là một quá trình vừa i vừa mở ường. Mỗi bước ột phá là một bước
sáng tỏ ra con ường i tiếp, cuối cùng tới ổi mới toàn cục. Mục tiêu ban ầu của những mũi ột
phá không phải là i tới cơ chế thị trường, mà chỉ là tháo gỡ những ách tắc của mô hình kinh
tế cũ, iều chỉnh những bất hợp lý của nó nhằm hoàn thiện nó hơn. Nhưng mỗi bước hoàn thiện
lại là một bước nhích xa mô hình ó và cuối cùng, khi ã ặt chân lên một bến bờ mới rồi, mới
vỡ lẽ ra rằng cơ chế thị trường là cái ã ược lựa chọn. Có lẽ cũng chính vì thế nên ở Việt Nam
khó có thể nói ược ai là tổng công trình sư của công cuộc ổi mới, vì thực ra không có một
tổng sơ ồ ược thiết kế ngay từ ầu cho lộ trình ó. Con ường chuyển ổi ở Việt Nam là loại ường
mà cứ i thì mới thành ường.
Thứ tư: Phá rào không phải bao giờ cũng chỉ là sự xung ột giữa người lập nên hàng
rào và người phá rào. Có nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài cho rằng phá rào ở Việt Nam là
việc của nhân dân và cơ sở, còn dựng lên hàng rào và bảo vệ nó là việc của Trung ương. Nhân
dân và cơ sở thì năng ộng và cấp tiến hơn, còn Trung ương thì trì trệ và bảo thủ hơn... Cách
giải thích như vậy giống như một kịch bản về Việt Nam hơn là một lịch sử của Việt Nam.
Như trên ã nói, phá rào ở Việt Nam là sự bức xúc chung của xã hội. Nó chín dần trong nhận
thức, trong nhu cầu và trong khả năng của nền kinh tế. Nó có thể sớm hơn ở chỗ này, ở người
này, có thể chậm hơn ở chỗ kia, ở người kia. Thậm chí ngay ở một con người, về mặt này thì
rất hăng hải òi cải cách, nhưng về mặt khác thì rất bảo thủ. Trong giai oạn ầu, hiện tượng này
là thường tình và rất phổ biến. Đó chính là vẻ ẹp của lịch sử, của cây ời.
Thứ năm: nói tới sự ồng thuận trong những bước ột phá không có nghĩa rằng ây là một
quá trình trơn tru, êm ả. Ngược lại, ây là quá trình lột xác, tự phủ ịnh mình, nên ã có biết bao
giằng co, trăn trở giữa một bên là những nguyên tắc cũ kỹ nhưng thiêng liêng, một bên là lợi
ích của xã hội, của nhân dân, của cơ sở . Làm thế nào giữ ược trọn vẹn cả hai yêu cầu ó? Cả
những lực ẩy và cả những lực kéo ều có chung một lo lắng là làm sao tháo gỡ nhưng vẫn giữ
ược ổn ịnh, làm sao ổn ịnh nhưng không ách tắc. Cũng vì thế, những bước ột phá luôn luôn
ược ắn o, theo dõi, iều chỉnh. Có khi là nhân rộng, ẩy tới, có khi là tạm dừng, tìm những giải
pháp khác. Trên con ường ó, ã có không ít những sai lầm, những thất bại, những vấp váp,
những trả giá và mất mát. 45 lOMoARcPSD| 38372003
Thứ sáu: Thời kỳ ột phá còn có một ý nghĩa rất quan trọng nữa là nó chuẩn bị những
iều kiện cho quá trình ổi mới sau này.Thời kỳ ột phá ã em lại sự chuẩn bị về con người và
kinh nghiệm, chuẩn bị về phong cách, về tư duy, về kiến thức ... ể ến thời kỳ ổi mới, Việt
Nam ã có thể vững tin rằng con ường này là con ường an toàn, không những không ổ vỡ,
không mất CNXH, mà lại tạo cơ sở và những iều kiện kinh tế cho sự ổn ịnh. Đó là một trong
những ặc iểm rất ặc trưng của công cuộc ổi mới ở Việt Nam. KẾT LUẬN
Như vậy, qua bài thảo luận trên nhóm 5 ã phân tích cho người ọc thấy ược quá trình và sự úng
ắn trong công cuộc “phá rào” trong lĩnh vực nông nghiệp thời kỳ trước ổi mới (1975-1985) của nhân
dân ta. Từ ó có thể ưa ra ược những bài học kinh nghiệm sâu sắc ể góp phần trong việc phát triển
nông nghiệp thời kỳ hiện nay.
Có thể thấy ể có thể vượt qua biết bao khó khăn trong thời kỳ bao cấp giúp nước ta có sự
chuyển mình ngoạn mục là cả một quá trình cố gắng phấn ấu của nhân dân lao ộng cùng với ó là sự
lãnh ạo tài tình của Đảng. Sự thay ổi của 2 Nghị quyết 100 (năm 1981) và Nghị quyết 10 (năm 1988
- 2 năm sau Đại hội ổi mới 1986) ã tác ộng sâu sắc không chỉ tới ời sống của người nông dân mà còn
là tất cả mọi người hoạt ộng trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Thế hệ của chúng ta ngày nay ược sống trong thời kỳ hòa bình với sự phát triển ầy ủ của cơ
sở vật chất, các trang thiết bị máy móc chắc hẳn sẽ không thể tưởng tượng nổi sự khó khăn trong công
cuộc “phá rào” của ông cha ta ngày trước. Nếu không có sự vùng dậy ấu tranh với những tư duy dập
khuôn máy móc thì có lẽ chúng ta sẽ khó có thể có ược cuộc sống như ngày hôm nay.
Sự ổi mới về nông nghiệp trong công cuộc “phá rào” là minh chứng lịch sử quan trọng cho
vai trò của ổi mới cho sự phát triển, và khẳng ịnh trong thời ại này muốn phát triển ta phải không
ngừng ổi mới trong tư tưởng cũng như phương thức sản xuất mới có thể ưa nước ta i lên Chủ nghĩa
xã hội cũng như cùng sánh vai với các cường quốc năm châu. 46 lOMoARcPSD| 38372003
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
“Phá rào” trong kinh tế vào êm trước Đổi mới – Gs. Đặng Phong [2]
Cú sốc thời gian và kinh tế Việt Nam - Gs.Trần Văn Thọ [3]
Chuyện thời bao cấp – Nhiều tác giả [4]
Nhìn lại những bước thăng trầm của nông nghiệp, nông thôn nước ta trước và
trong thời kỳ ổi mới – Phạm Xuân Nam, ăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử (số 5 – 2001) [5]
Những mũi ột phá về kinh tế trước ổi mới – Gs. Đỗ Hoài Nam, Gs. Đặng Phong [6]
Nội dung chủ yếu các thời kỳ phát triển của nông nghiệp Việt Nam kể từ sau
Cách mạng tháng 8-1945 – Đinh Thu Cúc, ăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử (số 4 – 2000) 47