Tiểu luận Tìm hiểu về chủ thể của Luật Dân sự Việt Nam môn Luật kinh tế 1 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Tìm hiểu về quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành.Căn cứ pháp lý.Quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân . Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Luật kinh tế 1 51 tài liệu

Thông tin:
12 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận Tìm hiểu về chủ thể của Luật Dân sự Việt Nam môn Luật kinh tế 1 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Tìm hiểu về quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành.Căn cứ pháp lý.Quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân . Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

202 101 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
lOMoARcPSD| 32573545
Chủ đề: Tìm hiểu về chủ thể của Luật Dân sự Việt Nam.
MC LC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................................................2
1. Tìm hiểu về quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành..........................................2
1.1. Căn cứ pháp
.....................................................................................................................................2
1.2. Quan hệ chủ thể của pháp luật Dân
sự..............................................................................................2
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân.........................................................3
3. Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự...........................................................................................3
3.1.
nhân.............................................................................................................................................
...3
3.2. Pháp
nhân............................................................................................................................................
4
3.3. Hộ gia đình, tổ hợp
tác........................................................................................................................5
4. Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự...............................................................6
5. Nguyên tắc xác định năng lực pháp luật của các chủ thể nước ngoài................................................9
6. Ví dụ về quan hệ chủ thể pháp luật dân sự..........................................................................................9
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................11
DANH MỤC THAM KHẢO...................................................................................................................12
LỜI MỞ ĐẦU
Con người chủ thể đầu tiên bản trong tất cả các mối quan hệ hội. Nhà
nước ra đời với bản chất gia cấp đồng thời cũng mang bản chất xã hội. Bản chất xã hội của
nhà nước thể hiện bằng việc thông qua các quan quyền lực của mình, nhà nước điều
lOMoARcPSD| 32573545
1
chỉnh các mối quan hệ chủ yếu quan trọng hội. Nói như vậy nghĩa là nhà nước
điều chỉnh con người trong hội thông qua việc điều chỉnh các mối quan hhội. Nói
riêng về các mối quan hệ trong hội dân sự, luật pháp nước ta chia làm hai mảng chính:
quan hệ tài sản quan hệ nhân thân nhưng điều đó không nói lên rằng quan hệ dân sự
thiếu tính đa dạng mà chính là thể hiện sự phức tạp của vấn đề. Tham gia vào các mối quan
hệ pháp luật dân sự, con người thể hiện những tư cách chủ thể khác nhau.
Tại sao phân chia ch chủ thể? Một do thể thấy: trong dân sự các chủ thể
tham gia với mong muốn đó sự giao dịch y phải đảm bảo được độ tin cậy, người
tham gia làm sao thoả mãn được ý chí của mình (có thể giao dịch hoặc không thể giao dịch).
Luật dân sự có quy định riêng cho mỗi chủ thể tham gia, tính bảo đảm tư cách chủ thể được
luật dân sự đảm bảo về quyền nghĩa vụ: nhân tham gia quyền, nghĩa vụ khác với
quyền và nghĩa vụ pháp nhân tham gia.
những vấn đề trên, em sẽ nghiên cứu con người với cách chủ thề trong quan
hệ pháp luật dân sự. vấn đề nghiên cứu đề cập trong bài nghiên cứu y là: “Tìm hiểu
về chủ thể của Luật Dân sự Việt Nam” con nguời tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự là
cá nhân - một chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự.
NỘI DUNG
1. m hiểu về quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành.
1.1. Căn cứ pháp lý
Luật dân sự 2015
1.2. Quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự
Cá nhân hay tổ chức năng lực pháp luật năng lực hành vi pháp luật, tham gia
vào các quan hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định.
Nói một cách chung nhất, nhân, tổ chức thể chủ thể quan hệ pháp luật, nhưng
đi vào cụ thể thì có sự phân biệt giữa cá nhân và tổ chức với tư cách là chủ thể của quan hệ
pháp luật.
lOMoARcPSD| 32573545
2
Cá nhân có thể là công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch. Với cách
là công dân, cá nhân chủ thể của quan hệ pháp luật những mức đô khác nhau. Mọi
nhân - công dân từ khi sinh ra được pháp luật công nhận là có năng lực pháp luật, khả năng
có quyển và nghĩa vụ pháp lí. nhân công dân từ đủ 18 tuổi trở lên năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cá nhân - công dân từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
khi xác lập, tham gia các quan hệ pháp luật, xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải
được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi. Cá nhân - công dân từ khi sinh ra đến chưa đủ 6 tuổi
chỉ năng lực pháp luật chưa năng lực hành vi dân sự, mọi giao dịch dân sự đều
phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Cá nhân - ng dân mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng chủ thể quan hệ pháp luật hạn
chế theo quy định của pháp luật.
Tổ chức chỉ khi pháp nhân mới chủ thể đầy đủ của quan hệ pháp luật, các tổ
chức khác phụ thuộc vào tư cách pháp lí khác nhau, cũng có thể là chủ thể của các quan hệ
pháp luật, nhưng ở phạm vi nhất định.
Người nước ngoài, người không quốc tịch đều chủ thể quan hệ pháp luật, tr
những quan hệ pháp luật mà chỉ công dân mới được thực hiện.
2 . Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân
a) Năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại điều 19 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ: Khi đủ 18 tuổi, con gái có quyền đăng ký kết hôn
Điều 19 Bộ luật n sự 2015 quy định năng lực hành vi dân sự của nhân khả
năng của nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo
đó tùy theo từng điều kiện, năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là khác nhau.
=> Việc đăng kết hôn thể hiện năng lực hành vi dân sự.
b) Năng lực pháp luật dân sự
lOMoARcPSD| 32573545
3
Điều 16 Bộ luật Dân s2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của nhân là
khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”
Có nghĩa là, Nhà nước công nhận và trao cho cá nhân quyền cũng như nghĩa vụ dân
sự.
Đây là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền, có nghĩa vụ; là thành phần
không thể thiếu được của cá nhân với tư cách chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một
mặt của năng lực chủ thể.
Năng lực pháp luật dân sự của nhân có từ khi người đó sinh ra chấm dứt khi
người đó chết.
Ví dụ: Con người ngay từ khi sinh ra đã có quyền được khai sinh, có họ tên.
3. Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự
3.1. Cá nhân
Đây chủ thể chủ yếu tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự tham gia thường
xuyên bao gồm: công dân Việt Nam, người ớc ngoài, người không có quốc tịch sống
Việt Nam được quy định tại Chương III Bộ luật Dân sự. Để có tư cách chủ thể thì cá nhân
phải các điều kiện đầy đủ năng lực pháp luật dân sự (Điều 14) “1. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của nhân từ khi người đó sinh ra
chấm dứt khi người đó chết”. và năng lực hành vi dân sự (Điều 17) “Năng lực hành
vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.” Năng lực hành vi dân sự của cá nhân chỉ có được khi
đạt độ tuổi nhất định:
Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Theo quy định tại Điều 19
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi đủ 18 tuổi trở lên nhưng không
lOMoARcPSD| 32573545
4
bị mắc bệnh m thần, bệnh khác (Điều 22) hoặc người nghiện ma y, nghiện
các chất kích thích khác (Điều 23).
Năng lực hành vi một phần: Điều 20 quy định Năng lực hành
vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo
pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác, trường hợp có tài sản
riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tmình xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự không cần phải sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Không có năng lực hành vi dân sự : là người chưa đủ 6 tuổi theo quy định Điều 21
Mất năng lực hành vi dân sự hạn chế năng lực hành vi dân
sự theo quy định
Điều 22 và Điều 23
3.2. Pháp nhân
Cơ quan, tổ chức, chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập có các
kiện quy định tại Điều 84 về Pháp nhân: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi
đủ 4 điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là được thành lập hợp pháp: thành lập theo đúng trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định;
Thứ hai, là có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
Thứ ba, tài sản độc lập với nhân, tổ chức khác tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản đó: pháp nhân phải có tài sản riêng không phụ
thuộc và bị chi phối bởi bất kì chủ thể tham gia quan hệ pháp luật nào khác,
trên cơ sở tài sản riêng đó pháp nhân phải chịu trách nhiệm, thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình
lOMoARcPSD| 32573545
5
Thứ tư, là nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập: tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập nên pháp
nhân sẽ được hưởng các quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự phù hợp với
pháp nhân nên pháp nhân phải nhân danh chính mình.
3.3. Hộ gia đình, tổ hợp tác
Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là hộ gia đình
Điều 106 quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định chủ thể khi tham gia quan hệ dân
sự thuộc các lĩnh vực này.”
Để cách chủ thể hộ gia đinh phải xác định được các thành viên của hộ. Chỉ
những hô gia đình đáp ứng đủ các điều kiệ n sau mới trở thành chủ thể của quan hệ dân sự:
Các thành viên trong hô gia đình có tài sản chung;
Cùng đóng góp công sức hoạt đông kinh tế chung;
Phạm vi những loại việc dân sự hộ gia đình tham gia chỉ
giới hạn trong một số lĩnh vực do pháp luât quy định.
Thời điểm phát sinh và chấm dứt tư cách chủ thể của hô gia đình là không xác
định.
cách chủ thể của hô gia đình được xác định thông qua mục đích của giao dịch
lĩnh
vực giao dịch.
Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là Tổ hợp tác
Quy định tại Điều 111: “1. Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác
chứng thực của U ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba nhân trở lên, cùng
đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi cùng
chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.”
cách tổ hợp tác được hình thành khi hợp đồng hợp tác tiến hành đăng
tại UBND cấp xã.
lOMoARcPSD| 32573545
6
4. Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự
cách chủ thể của nhân khi tham gia giao dịch dân sự được hiểu năng lực
chủ thể của cá nhân đó, y từng trường hợp Bộ luật dân sự 2015 sẽ quy định về
những cá nhân không được quyền tham gia giao dịch dân sự cụ thể.
Năng lực chủ thể của nhân bao gồm năng lực hành vi dân sự năng lực pháp
luật dân sự. Trong đó năng lực pháp luật là quyền xử sự của chủ thể được ghi nhận và được
phép thực hiện. Năng lực hành vi là khả năng tự có của chủ thể trong việc thực hiện, kiểm
soát và làm chủ hành vi của mình.
Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự
như sau:
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của nhân khả năng của nhân quyền dân sự
và nghĩa vụ dân sự.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Chủ thể giao dịch Dân sự bao gồm nhiều loại cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình Mặt khác, thuật ngữ “cá nhân” bao gồm cả công dân Việt Nam người nước
ngoài. Như vậy, thể hiểu năng lực pháp luật Dân sự của nhân phạm vi các quyền
bằng pháp luật Nhà nước đã ghi nhận cho công dân mình. Theo quy định tại Điều 18
Bộ luật dân sự 2015 thì năng lực pháp luật Dân sự của cá nhân không bhạn chế, trừ trường
hợp do pháp luật quy định. Vì thế, mọi cá nhân đều được coi là đủ năng lực pháp luật Dân
sự khi tham gia giao dịch, ngoại trừ những trường hợp cá nhân đó đã bị pháp luật hạn chế
một quyền nào đó vốn là mục đích của giao dịch mà cá nhân đó tham gia.
Do vậy, chủ yếu chỉ cần xem xét đến năng lực hành vi của chủ thể là có thể xác
định được năng lực chủ thể trong giao dịch dân sự. Có thể hiểu năng lực hành vi dân sự
lOMoARcPSD| 32573545
7
cụ thể như sau: “năng lực” là điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện hoạt
động nào đó, “hành vi” là cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn
cảnh cụ thể nhất định. Vì thế, năng lực hành vi là khả năng thực hiện xử sự và kiểm soát
làm chủ các xử sự đó của cá nhân. Đồng thời cũng có thể hiểu năng lực hành vi dân sự ở
góc độ là sự tổng hợp giữa 2 yếu tố: lý trí, mong muốn và khả năng thực hiện, kiểm soát
hành vi.
thể nói rằng khi ban hành Bluật dân sự 2015, các nhà làm luật đã căn cứ vào
các phương diện trên đxác định và ghi nhận các mức độ ng lực hành vi Dân sự nhân.
Bộ luật dân sự 2015 n cứ vào độ trưởng thành về thể chất nhận thức của nhân để
xác định cá nhân ở độ tuổi nào, nhận thức ra sao thì được thừa nhận là có năng lực hành vi
ở mức độ tương ứng. Theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Bộ luật dân sự
2015 pháp luật đã thừa nhận năng lực hành vi Dân sự của nhân theo các mức độ khác
nhau. Trong mỗi mức độ đó, các nhân quyền tham gia giao dịch Dân sự trong một
phạm vi tương ứng.
thế luật chỉ thừa nhận họ cách chthể để xác lập, thực hiện các giao dịch
Dân sự nào nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ sự phù hợp giữa
giao dịch đó với lứa tuổi của họ. Mặt khác, để đảm bảo nhu cầu chính đáng của các cá nhân
ở mức độ năng lực hành vi này, luật còn cho phép họ xác lập các giao dịch khác nếu có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật hoặc tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch Dân
sự nếu họ có đủ tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch Dân sự nếu họ có đủ
tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ (Điều 22 Bộ luật dân sự 2015).
nhân chưa năng lực hành vi dân sự: Bộ luật dân sự 2015 không quy
định về mc độ này mà chỉ quy định về người không có năng lực hành vi Dân sự ( Điều 23
Bộ luật dân sự 2015). Tuy nhiên, những nhân độ tuổi này người không thể bằng
nhận thức suy luận để thể điều khiển được hành vi nào của mình. vậy, họ người
không năng lực chủ thể để tham gia bất một giao dịch Dân sự nào. Các giao dịch
lOMoARcPSD| 32573545
8
nhằm phục vụ cho nhu cầu của những người y đều phải do người đại diện theo pháp luật
của họ xác lập và thực hiện
nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự trước hết là người đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nhưng lại rơi
vào tình trạng như điều 2 của Bluật n sự 2015 đã dự liệu. Nhằm đảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp cho những người liên quan, pháp luật quy định a án được quyền tuyên bố hạn
chế năng lực nh vi của những người rơi vào tình trạng Nghiện ma túy hoặc các chất kích
thích khác dẫn đến phá tài sản của gia đình” theo yêu cầu của người quyền lợi ích
liên quan.
Kể từ thời điểm quyết định tuyên bố người bị hạn chế năng lực hành vi Dân sự của
tòa án có hiệu lực pháp luật cho đến khi quyết định đó bị hủy bỏ thì cá nhân không được tự
mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Họ chỉ được coi là có đủ năng lực để tự xác
lập, thực hiện những giao dịch nhỏ nhằm khắc phục cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của
bản thân họ. Họ muốn tham gia các giao dịch khác phải sự đồng ý của người đại diện
theo pháp luật của họ.
nhân không ng lực hành vi dân sự: người tham gia không thể
nhận thức suy luận để có thể làm chủ, kiểm soát bất kì hành vi nào của mình. Rơi vào tình
trạng này bao gồm những người không có người không có khả năng nhận thức từ khi chưa
thành niên và những người đã thành niên nhưng bị tòa án ra quyết định mất năng lực hành
vi dân sự theo điều 25 của Bộ luật dân sự 2015. Những người này bị coi là hoàn toàn không
có năng lực chủ thể nên họ không tự mình xác lập, thực hiện bất giao dịch Dân sự nào.
Mọi giao dịch dân sự nhằm đáp ứng cho nhu cầu của họ đều phải do người đại diện theo
pháp luật của họ xác lập và thực hiện.
Tóm lại, năng lực chủ thể quy định bắt buộc để các nhân thể tham gia vào
các giao dịch dân sự trong đời sống hội, chủ yếu pháp luật đưa ra các trường hợp hạn
chế đối với hành vi dân sự của cá nhân, theo đó, những người có năng lực hành vi hạn chế
hoặc người không có năng lực hành vi dân sự sẽ không được tham gia các giao dịch dân sự
lOMoARcPSD| 32573545
9
pháp luật quy định. Điều đó cũng góp phần bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho những
người tham gia giao dịch dân sự. 6 . Ví dụ về quan hệ chủ thể pháp luật dân sự
A ký hợp đồng với B, nội dung hợp đồng là A sẽ cho B thuê nhà với giá 10.000.000
đồng/tháng. Mỗi tháng đến ngày 5 A sẽ đến thu tiền nhà từ B. Thời hạn hợp đồng thuê
nhà là 3 năm tính từ ngày 1/5/2020.
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: A (bên cho thuê), B (bên thuê);
Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự: ngôi nhà cho thuê; Nội
dung quan hệ pháp luật dân sự:
Quyền của bên cho thuê nhà (A): A quyền yêu cầu B trả tiền thuê nhà; A quyền
yêu cầu B trả lại nhà đã thuê (khi hết hạn hợp đồng);
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà (A): A nghĩa vụ phải giao nhà; A phải bảo đảm
giá trị sử dụng của ngôi nhà cho thuê; và A phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên
thuê là B;
Quyền của bên thuê nhà (B): có quyền cho thuê lại nhà nếu được bên cho thuê đồng
ý;
Nghĩa vụ của bên thuê nhà (B): B nghĩa vụ trả tiền thuê nhà; phải bảo quản tài
sản cho thuê ngôi nhà; sử dụng tài sản thuê đúng với mục đích, ng dụng; trả lại ngôi
nhà khi hết hạn hợp đồng;
KẾT LUẬN
Tóm lại quan hệ pháp luật dân sự: những quan hệ xã hội phát sinh từ những lợi ích vật
chất, lợi ích nhân thân được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh (quan hệ hội được
phát sinh trong lĩnh vực dân sự, liên quan đến các yếu tố như thừa kế, hợp đồng, hôn nhân
gia đình…). Trong đó, các bên tham gia vào quan hệ này sẽ bình đẳng về mặt pháp lý.
Đồng thời, quyền nghĩa vụ dân sự của các bên cũng sẽ được Nhà nước bảo đảm thực
hiện bằng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Quan hệ pháp luật dân sự có thể tồn tại ngay
cả khi không quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh. Đây cũng một đặc điểm
lOMoARcPSD| 32573545
10
riêng biệt giúp phân biệt quan hệ pháp luật dân sự với các quan hệ pháp luật khác. Bình
đẳng thể hiện trong việc được hưởng các quyền và nghĩa vụ dân sự. Các quyền nghĩa vụ
này được phát sinh từ các quan hệ dân sự mà các chủ thể tham gia vào. Bản thân em là một
sinh viên trường đại học kinh doanh công nghệ Nội nắm về quan hệ chủ thể của
pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành. con nguời tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự
là cá nhân - một chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự.
lOMoARcPSD| 32573545
11
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Giáo trình luật kinh tế 1 - trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2. Các trang mạng Internet
3. Luật dân sự 2015 số: 91/2015/QH13
| 1/12

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545 lOMoAR cPSD| 32573545
Chủ đề: Tìm hiểu về chủ thể của Luật Dân sự Việt Nam. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................................................2
1. Tìm hiểu về quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành..........................................2 1.1. Căn cứ pháp
.....................................................................................................................................2
1.2. Quan hệ chủ thể của pháp luật Dân
sự..............................................................................................2
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân.........................................................3
3. Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự...........................................................................................3 3.1. Cá
nhân............................................................................................................................................. ...3 3.2. Pháp
nhân............................................................................................................................................ 4
3.3. Hộ gia đình, tổ hợp
tác........................................................................................................................5
4. Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự...............................................................6
5. Nguyên tắc xác định năng lực pháp luật của các chủ thể nước ngoài................................................9
6. Ví dụ về quan hệ chủ thể pháp luật dân sự..........................................................................................9
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................11
DANH MỤC THAM KHẢO...................................................................................................................12 LỜI MỞ ĐẦU
Con người là chủ thể đầu tiên và cơ bản trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Nhà
nước ra đời với bản chất gia cấp đồng thời cũng mang bản chất xã hội. Bản chất xã hội của
nhà nước thể hiện bằng việc thông qua các cơ quan quyền lực của mình, nhà nước điều lOMoAR cPSD| 32573545
chỉnh các mối quan hệ chủ yếu và quan trọng xã hội. Nói như vậy có nghĩa là nhà nước
điều chỉnh con người trong xã hội thông qua việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Nói
riêng về các mối quan hệ trong xã hội dân sự, luật pháp nước ta chia làm hai mảng chính:
quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân nhưng điều đó không nói lên rằng quan hệ dân sự
thiếu tính đa dạng mà chính là thể hiện sự phức tạp của vấn đề. Tham gia vào các mối quan
hệ pháp luật dân sự, con người thể hiện những tư cách chủ thể khác nhau.
Tại sao phân chia tư cách chủ thể? Một lý do có thể thấy: trong dân sự các chủ thể
tham gia với mong muốn đó là sự giao dịch này phải có đảm bảo được độ tin cậy, người
tham gia làm sao thoả mãn được ý chí của mình (có thể giao dịch hoặc không thể giao dịch).
Luật dân sự có quy định riêng cho mỗi chủ thể tham gia, tính bảo đảm tư cách chủ thể được
luật dân sự đảm bảo về quyền và nghĩa vụ: cá nhân tham gia có quyền, nghĩa vụ khác với
quyền và nghĩa vụ pháp nhân tham gia.
Vì những vấn đề trên, em sẽ nghiên cứu con người với tư cách chủ thề trong quan
hệ pháp luật dân sự. Và vấn đề nghiên cứu đề cập trong bài nghiên cứu này là: “Tìm hiểu
về chủ thể của Luật Dân sự Việt Nam” con nguời tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự là
cá nhân - một chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. NỘI DUNG
1. Tìm hiểu về quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành.
1.1. Căn cứ pháp lý Luật dân sự 2015
1.2. Quan hệ chủ thể của pháp luật Dân sự
Cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia
vào các quan hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định.
Nói một cách chung nhất, cá nhân, tổ chức có thể là chủ thể quan hệ pháp luật, nhưng
đi vào cụ thể thì có sự phân biệt giữa cá nhân và tổ chức với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật. 1 lOMoAR cPSD| 32573545
Cá nhân có thể là công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch. Với tư cách
là công dân, cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật ở những mức đô khác nhau. Mọi cá
nhân - công dân từ khi sinh ra được pháp luật công nhận là có năng lực pháp luật, khả năng
có quyển và có nghĩa vụ pháp lí. Cá nhân công dân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cá nhân - công dân từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
khi xác lập, tham gia các quan hệ pháp luật, xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải
được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi. Cá nhân - công dân từ khi sinh ra đến chưa đủ 6 tuổi
chỉ có năng lực pháp luật mà chưa có năng lực hành vi dân sự, mọi giao dịch dân sự đều
phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Cá nhân - công dân mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng là chủ thể quan hệ pháp luật hạn
chế theo quy định của pháp luật.
Tổ chức chỉ khi là pháp nhân mới là chủ thể đầy đủ của quan hệ pháp luật, các tổ
chức khác phụ thuộc vào tư cách pháp lí khác nhau, cũng có thể là chủ thể của các quan hệ
pháp luật, nhưng ở phạm vi nhất định.
Người nước ngoài, người không quốc tịch đều là chủ thể quan hệ pháp luật, trừ
những quan hệ pháp luật mà chỉ công dân mới được thực hiện.
2 . Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân
a) Năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại điều 19 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ: Khi đủ 18 tuổi, con gái có quyền đăng ký kết hôn
Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả
năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo
đó tùy theo từng điều kiện, năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là khác nhau.
=> Việc đăng ký kết hôn thể hiện năng lực hành vi dân sự.
b) Năng lực pháp luật dân sự 2 lOMoAR cPSD| 32573545
Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là
khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”
Có nghĩa là, Nhà nước công nhận và trao cho cá nhân quyền cũng như nghĩa vụ dân sự.
Đây là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền, có nghĩa vụ; là thành phần
không thể thiếu được của cá nhân với tư cách chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một
mặt của năng lực chủ thể.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Ví dụ: Con người ngay từ khi sinh ra đã có quyền được khai sinh, có họ tên.
3. Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự 3.1. Cá nhân
Đây là chủ thể chủ yếu tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự và tham gia thường
xuyên bao gồm: công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch sống ở
Việt Nam được quy định tại Chương III Bộ luật Dân sự. Để có tư cách chủ thể thì cá nhân
phải có các điều kiện đầy đủ năng lực pháp luật dân sự (Điều 14) “1. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. 2.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. 3.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và
chấm dứt khi người đó chết”. và năng lực hành vi dân sự (Điều 17) “Năng lực hành
vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.” Năng lực hành vi dân sự của cá nhân chỉ có được khi
đạt độ tuổi nhất định: –
Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Theo quy định tại Điều 19
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi đủ 18 tuổi trở lên nhưng không 3 lOMoAR cPSD| 32573545
bị mắc bệnh tâm thần, bệnh khác (Điều 22) hoặc người nghiện ma túy, nghiện
các chất kích thích khác (Điều 23). –
Năng lực hành vi một phần: Điều 20 quy định Năng lực hành
vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo
pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác, trường hợp có tài sản
riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Không có năng lực hành vi dân sự : là người chưa đủ 6 tuổi theo quy định Điều 21 –
Mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định Điều 22 và Điều 23 3.2. Pháp nhân
Cơ quan, tổ chức, chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập có các
kiện quy định tại Điều 84 về Pháp nhân: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có
đủ 4 điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là được thành lập hợp pháp: thành lập theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; –
Thứ hai, là có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; –
Thứ ba, là có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản đó: pháp nhân phải có tài sản riêng không phụ
thuộc và bị chi phối bởi bất kì chủ thể tham gia quan hệ pháp luật nào khác,
trên cơ sở tài sản riêng đó pháp nhân phải chịu trách nhiệm, thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình 4 lOMoAR cPSD| 32573545 –
Thứ tư, là nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập: vì tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập nên pháp
nhân sẽ được hưởng các quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự phù hợp với
pháp nhân nên pháp nhân phải nhân danh chính mình.
3.3. Hộ gia đình, tổ hợp tác
Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là hộ gia đình
Điều 106 quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân
sự thuộc các lĩnh vực này.”
Để có tư cách chủ thể hộ gia đinh phải xác định được các thành viên của hộ. Chỉ
những hô gia đình đáp ứng đủ các điều kiệ n sau mới trở thành chủ thể của quan hệ dân sự:̣ –
Các thành viên trong hô gia đình có tài sản chung;̣ –
Cùng đóng góp công sức hoạt đông kinh tế chung;̣ –
Phạm vi những loại việc dân sự mà hộ gia đình tham gia chỉ
giới hạn trong một số lĩnh vực do pháp luât quy định.̣
Thời điểm phát sinh và chấm dứt tư cách chủ thể của hô gia đình là không xác ̣ định.
Tư cách chủ thể của hô gia đình được xác định thông qua mục đích của giao dịch và ̣ lĩnh vực giao dịch.
Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự là Tổ hợp tác
Quy định tại Điều 111: “1. Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác
có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng
đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng
chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.”
Tư cách tổ hợp tác được hình thành khi có hợp đồng hợp tác và tiến hành đăng ký tại UBND cấp xã. 5 lOMoAR cPSD| 32573545
4. Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự
Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự được hiểu là năng lực
chủ thể của cá nhân đó, tùy từng trường hợp mà Bộ luật dân sự 2015 sẽ có quy định về
những cá nhân không được quyền tham gia giao dịch dân sự cụ thể.
Năng lực chủ thể của cá nhân bao gồm năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp
luật dân sự. Trong đó năng lực pháp luật là quyền xử sự của chủ thể được ghi nhận và được
phép thực hiện. Năng lực hành vi là khả năng tự có của chủ thể trong việc thực hiện, kiểm
soát và làm chủ hành vi của mình.
Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự như sau:
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Chủ thể giao dịch Dân sự bao gồm nhiều loại cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình … Mặt khác, thuật ngữ “cá nhân” bao gồm cả công dân Việt Nam và người nước
ngoài. Như vậy, có thể hiểu năng lực pháp luật Dân sự của cá nhân là phạm vi các quyền
mà bằng pháp luật Nhà nước đã ghi nhận cho công dân mình. Theo quy định tại Điều 18
Bộ luật dân sự 2015 thì năng lực pháp luật Dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường
hợp do pháp luật quy định. Vì thế, mọi cá nhân đều được coi là đủ năng lực pháp luật Dân
sự khi tham gia giao dịch, ngoại trừ những trường hợp cá nhân đó đã bị pháp luật hạn chế
một quyền nào đó vốn là mục đích của giao dịch mà cá nhân đó tham gia.
Do vậy, chủ yếu chỉ cần xem xét đến năng lực hành vi của chủ thể là có thể xác
định được năng lực chủ thể trong giao dịch dân sự. Có thể hiểu năng lực hành vi dân sự 6 lOMoAR cPSD| 32573545
cụ thể như sau: “năng lực” là điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện hoạt
động nào đó, “hành vi” là cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn
cảnh cụ thể nhất định. Vì thế, năng lực hành vi là khả năng thực hiện xử sự và kiểm soát
làm chủ các xử sự đó của cá nhân. Đồng thời cũng có thể hiểu năng lực hành vi dân sự ở
góc độ là sự tổng hợp giữa 2 yếu tố: lý trí, mong muốn và khả năng thực hiện, kiểm soát hành vi.
Có thể nói rằng khi ban hành Bộ luật dân sự 2015, các nhà làm luật đã căn cứ vào
các phương diện trên để xác định và ghi nhận các mức độ năng lực hành vi Dân sự cá nhân.
Bộ luật dân sự 2015 căn cứ vào độ trưởng thành về thể chất và nhận thức của cá nhân để
xác định cá nhân ở độ tuổi nào, nhận thức ra sao thì được thừa nhận là có năng lực hành vi
ở mức độ tương ứng. Theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Bộ luật dân sự
2015 pháp luật đã thừa nhận năng lực hành vi Dân sự của cá nhân theo các mức độ khác
nhau. Trong mỗi mức độ đó, các cá nhân có quyền tham gia giao dịch Dân sự trong một phạm vi tương ứng.
Vì thế luật chỉ thừa nhận họ có tư cách chủ thể để xác lập, thực hiện các giao dịch
Dân sự nào nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ và có sự phù hợp giữa
giao dịch đó với lứa tuổi của họ. Mặt khác, để đảm bảo nhu cầu chính đáng của các cá nhân
ở mức độ năng lực hành vi này, luật còn cho phép họ xác lập các giao dịch khác nếu có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật hoặc tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch Dân
sự nếu họ có đủ tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch Dân sự nếu họ có đủ
tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ (Điều 22 Bộ luật dân sự 2015). –
Cá nhân chưa có năng lực hành vi dân sự: Bộ luật dân sự 2015 không quy
định về mức độ này mà chỉ quy định về người không có năng lực hành vi Dân sự ( Điều 23
Bộ luật dân sự 2015). Tuy nhiên, những cá nhân ở độ tuổi này là người không thể bằng
nhận thức suy luận để có thể điều khiển được hành vi nào của mình. Vì vậy, họ là người
không có năng lực chủ thể để tham gia bất kì một giao dịch Dân sự nào. Các giao dịch 7 lOMoAR cPSD| 32573545
nhằm phục vụ cho nhu cầu của những người này đều phải do người đại diện theo pháp luật
của họ xác lập và thực hiện –
Cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự trước hết là người đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nhưng lại rơi
vào tình trạng như điều 2 của Bộ luật dân sự 2015 đã dự liệu. Nhằm đảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp cho những người liên quan, pháp luật quy định tòa án được quyền tuyên bố hạn
chế năng lực hành vi của những người rơi vào tình trạng “Nghiện ma túy hoặc các chất kích
thích khác dẫn đến phá tài sản của gia đình” theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Kể từ thời điểm quyết định tuyên bố người bị hạn chế năng lực hành vi Dân sự của
tòa án có hiệu lực pháp luật cho đến khi quyết định đó bị hủy bỏ thì cá nhân không được tự
mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Họ chỉ được coi là có đủ năng lực để tự xác
lập, thực hiện những giao dịch nhỏ nhằm khắc phục cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của
bản thân họ. Họ muốn tham gia các giao dịch khác phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của họ. –
Cá nhân không có năng lực hành vi dân sự: Là người tham gia không thể
nhận thức suy luận để có thể làm chủ, kiểm soát bất kì hành vi nào của mình. Rơi vào tình
trạng này bao gồm những người không có người không có khả năng nhận thức từ khi chưa
thành niên và những người đã thành niên nhưng bị tòa án ra quyết định mất năng lực hành
vi dân sự theo điều 25 của Bộ luật dân sự 2015. Những người này bị coi là hoàn toàn không
có năng lực chủ thể nên họ không tự mình xác lập, thực hiện bất kì giao dịch Dân sự nào.
Mọi giao dịch dân sự nhằm đáp ứng cho nhu cầu của họ đều phải do người đại diện theo
pháp luật của họ xác lập và thực hiện.
Tóm lại, năng lực chủ thể là quy định bắt buộc để các cá nhân có thể tham gia vào
các giao dịch dân sự trong đời sống xã hội, chủ yếu pháp luật đưa ra các trường hợp hạn
chế đối với hành vi dân sự của cá nhân, theo đó, những người có năng lực hành vi hạn chế
hoặc người không có năng lực hành vi dân sự sẽ không được tham gia các giao dịch dân sự 8 lOMoAR cPSD| 32573545
mà pháp luật quy định. Điều đó cũng góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những
người tham gia giao dịch dân sự. 6 . Ví dụ về quan hệ chủ thể pháp luật dân sự
A ký hợp đồng với B, nội dung hợp đồng là A sẽ cho B thuê nhà với giá 10.000.000
đồng/tháng. Mỗi tháng đến ngày 5 A sẽ đến và thu tiền nhà từ B. Thời hạn hợp đồng thuê
nhà là 3 năm tính từ ngày 1/5/2020.
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: A (bên cho thuê), B (bên thuê);
Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự: ngôi nhà cho thuê; Nội
dung quan hệ pháp luật dân sự:
Quyền của bên cho thuê nhà (A): A có quyền yêu cầu B trả tiền thuê nhà; A có quyền
yêu cầu B trả lại nhà đã thuê (khi hết hạn hợp đồng);
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà (A): A có nghĩa vụ phải giao nhà; A phải bảo đảm
giá trị sử dụng của ngôi nhà cho thuê; và A phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê là B;
Quyền của bên thuê nhà (B): có quyền cho thuê lại nhà nếu được bên cho thuê đồng ý;
Nghĩa vụ của bên thuê nhà (B): B có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà; phải bảo quản tài
sản cho thuê là ngôi nhà; sử dụng tài sản thuê đúng với mục đích, công dụng; trả lại ngôi
nhà khi hết hạn hợp đồng; KẾT LUẬN
Tóm lại quan hệ pháp luật dân sự: Là những quan hệ xã hội phát sinh từ những lợi ích vật
chất, lợi ích nhân thân được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh (quan hệ xã hội được
phát sinh trong lĩnh vực dân sự, liên quan đến các yếu tố như thừa kế, hợp đồng, hôn nhân
và gia đình…). Trong đó, các bên tham gia vào quan hệ này sẽ bình đẳng về mặt pháp lý.
Đồng thời, quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên cũng sẽ được Nhà nước bảo đảm thực
hiện bằng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Quan hệ pháp luật dân sự có thể tồn tại ngay
cả khi không có quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh. Đây cũng là một đặc điểm 9 lOMoAR cPSD| 32573545
riêng biệt giúp phân biệt quan hệ pháp luật dân sự với các quan hệ pháp luật khác. Bình
đẳng thể hiện trong việc được hưởng các quyền và nghĩa vụ dân sự. Các quyền và nghĩa vụ
này được phát sinh từ các quan hệ dân sự mà các chủ thể tham gia vào. Bản thân em là một
sinh viên trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội nắm rõ về quan hệ chủ thể của
pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành. Vì con nguời tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự
là cá nhân - một chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. 10 lOMoAR cPSD| 32573545 DANH MỤC THAM KHẢO 1.
Giáo trình luật kinh tế 1 - trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 2. Các trang mạng Internet 3.
Luật dân sự 2015 số: 91/2015/QH13 11