Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Tiểu luận Tin học đại cương-Kiểm tra: Học phần bổ sung
môn quản trị chiến lược Đề Kiểm tra Bài Kiểm tra số 1: Phân
tích có liên hệ thực tế nguồn lực, năng lực và năng lực cốt lõi
của một doanh nghiệp
Cơ sở văn hóa Việt Nam (Học viện Báo chí và Tuyên truyền)
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Tiểu luận Tin học đại cương-Kiểm tra: Học phần bổ sung
môn quản trị chiến lược Đề Kiểm tra Bài Kiểm tra số 1: Phân
tích có liên hệ thực tế nguồn lực, năng lực và năng lực cốt lõi
của một doanh nghiệp
Cơ sở văn hóa Việt Nam (Học viện Báo chí và Tuyên truyền)
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN : TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
(BÌA CHÍNH)
ĐỀ TÀI : Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ TH
Họ và tên :
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân
MSSV :
2121007182
TP Hồ Chí Minh – 2022
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN : TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
(BÌA PHỤ)
ĐỀ TÀI : Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ TH
Họ và tên :
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân
MSSV :
2121007182
TP Hồ Chí Minh – 2022
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
i
MỤC LỤC
Mục lục ......................................................................................................................... i
Danh mục hình ảnh ....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................... iii
Lời nói đầu .................................................................................................................... iv
Lời nói đầu .................................................................................................................... 2
Danh mục bảng ............................................................................................................. 3
Danh mục hình ảnh ....................................................................................................... 4
Chương 1. Vận dụng lý luận đã học ............................................................................. 1
1.1. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả .............................................................. 1
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả ..................................... 1
Chương 2. Vận dụng vào thực tế .................................................................................. 2
2.1. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trường đô thị ...................... 2
2.2. Thực trạng hậu quả của việc ô nhiễm môi trường đô thị .................................. 3
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước .............................................................................. 3
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí ...................................................................... 5
Chương 3. Giải quyết mâu thuẫn và biện pháp khắc phục ........................................... 7
3.1. Giải quyết mâu thuẫn và biện pháp khắc phục .................................................. 7
3.2. Những hạn chế trong thực hiện và nguyên nhân ............................................... 9
Kết luận chung .............................................................................................................. 16
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 17
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Nước sông ô nhiễm, hơn 4000 hộ dân Hà Tĩnh thiếu nước sạch ....................... 2
Hình 2. Nhà máy ở Quảng Ninh xả khói đen cả bầu trời ................................................ 3
Hình 3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước (Ảnh 1) ................................................... 4
Hình 4. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước (Ảnh 2) ................................................... 4
Hình 5. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí ......................................................... 6
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đinh Nguyễn Thúy Nguyệt đã truyền dạy và
giúp đỡ chúng em hoàn thiện chương trình nghiên cứu học tập môn Tin học đại cương;
đồng thời tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành nội dung bài tiểu luận một
cách thuận lợi.
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
iv
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bi cảnh toàn cầu nói chung môi trường đang bị ô nhiễm trm trọng đặc
bit là các nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình trạng này trong quá
trình xây dựng và phát trin kinh tế. Do vy, bo v môi trường là mt trong nhng
vấn đề quan trọng đưc Đảng và nhà nước ta rt quan tâm trong chiến lược phát trin
chung v kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nưc. Để
có mt s phát triển bn vng cn phi có mt chương trình hành đng thng nht và
có th b sung h tr ln nhau giữa phát triển sn xut vi công tác bo v và kiểm
soát môi trưng . Nếu không có một chính sách đúng đắn v bo v môi trưng, nn
kinh tế s b thit hại trước mt cũng như lâu dài. Đồng thi s phát triển ca đất nước
cũng thiếu bn vng . Nht là trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển nước
ta đang đi lên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đã đy mạnh quá trình đô th
hoá dẫn đến tình trạng môi trường đô thị ngày càng ô nhiễm. Do vậy trong khuôn khổ
bài tiểu lun triết học này em xin dựa vào cặp phm trù triết học nguyên nhân - kết qu
để đề cập đến mt s vấn đề bc xúc của ô nhiễm môi trường đô thị và một s bin
pháp khắc phc s ô nhiễm môi trường đô thị .
Phần I : Lời nói đầu .
Phần II : Nội dung .
Chương I: Vận dụng lý luận thực tiễn triết học :
1.1. Cặp phạm trù Nguyên nhân và kết quả :
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Chương II: Vận dụng vào thực tế :
2.1. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trường đô thị.
2.2. Hiện trạng hậu quả của ô nhiễm môi trường đô thị .
Chương III: Một số mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn.
3.1. Giải quyết mâu thuẫn và biện pháp khắc phục.
3.2. Những hạn chế trong thực hiện và nguyên nhân.
Phần III : Kết luận chung.
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
1
CHƯƠNG I : VẬN DỤNG LÝ LUẬN TRIẾT HỌC
(Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả và mối quan hệ biện chng giữa nguyên
nhân và kết quả)
1.1. Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả :
Nguyên nhân là sự tác động giữa các mặt hiện tượng quá trình gây ra các biến
đổi nhất định.
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt hiện
tượng quá trình mà có.
Ví dụ : Đô thị hoá là nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trường ngày càng trầm
trọng hay chất thải công nghiệp độc hại là nguyên nhân còn ô nhiễm môi trường là kết
quả .
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả .
Mối quan hệ nhân quả có tính khách quan, tính khách quan này quy định mối
quan hệ nhân quả dựa trên lập trường duy vật .
Do tính phổ biến của mối liên hệ nhân quả nên một nguyên nhân có thể sinh ra
nhiều kết quả, một kết quả có thể cũng do nhiều nguyên nhân. Ta có thể lấy ví dụ trên
thực tế như : nguyên nhân là bầu ôzôn bị thủng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tồn tại
của loài người . Nhưng kết quả của sự ô nhiễm môi trường cũng do nhiều nguyên
nhân gây nên do con người , do công nghiệp , chất thải độc hại ... và chính những
nguyên nhân này lại gây nên nhiều kết quả khác... Nhiều nguyên nhân nhưng chỉ gây
ra một kết quả do vậy muốn có được một kết quả tốt thì phải biết phát hiện nhiều
nguyên nhân, phải biết hạn chế những tác động của nguyên nhân ngược chiều tạo điều
kiện cho nguyên nhân cùng chiều; phải chú trọng đến nguyên nhân chủ yếu, nguyên
nhân bên trong . Chẳng hạn như trong quá trình bảo vệ môi trường như hiện nay thì
mọi người cùng có ý thức bảo vệ thì sẽ nhân lên thuận lợi để đạt được kết quả tốt hơn .
Hoặc trong dự án bảo vệ môi trường của Chính phủ có thuận lợi về vốn đầu tư nước
ngoài và kỹ thuật xử lý chất thải ... thì kết quả đạt hiệu quả cao . Nhưng thực tế có
không ít nguyên nhân tác động ngược chiều làm hạn chế hoặc triệt tiêu kết quả theo dự
định. Có thể lấy ví dụ như trong quá trình thực hiện dự án bảo vệ môi trường, thì có
một số cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện lợi dụng tham nhũng của công...
Khi xác định một mối liên hệ nhân quả cụ thể trong một thời gian nào đó
nguyên nhân có trước kết quả vì chỉ có tác động lẫn nhau mới gây ra sự biến đổi.
Nhưng khi xét cả quá trình mối liên hệ nhân quả thì ta thấy có thể chuyển đổi vị trí cho
nhau một cách biện chứng .
Ví dụ : bảo vệ môi trường tốt và mọi người có ý thức giữ gìn môi trường tốt thì
sẽ đưa đến kết quả môi trường trong sạch và là nguyên nhân của sự phát triển kinh tế
đất nước bền vững, sức khoẻ của mọi người được bảo vệ tốt hơn ; kinh tế đất nước có
phát triển bền vững, mọi người khoẻ mạnh thì đưa đến kết quả đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân mới được cải thiện .
Nói chung , chúng luôn có mối liên hệ phổ biến với nhau tác động qua lại, qui
định sự thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau của sự vật hiện tượng, quá trình.
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
2
CHƯƠNG II . VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ
2.1. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trường đô thị :
Mt kết qu do nhiều nguyên nhân và ngược li , ô nhim môi trường đô thị
hin nay do mt s nguyên nhân cơ bản sau đây và từ một nguyên nhân ô nhiễm môi
trường cũng sinh ra nhiều kết qu.
Trong những năm gần đây do quá trình đô thị hoá và do tác đng của cơ chế th
trường giá đất tăng cao nên nhiều ao h b lp dần để xây nhà và công trình thậm chí
có nơi không còn ao và đất trng na dẫn đến tình trạng thiếu rãnh thoát nước, nưc
thi t các h gia đình tràn chảy ra đường vì không có h thống thoát nưc điều này đã
gây ô nhiễm môi trưng rất nghiêm trọng nhiu ch b ngp ngay c lúc trời không
mưa có thể nói là "thiếu nước sch thừa nưc bn".
Hnh 1. Nước sông ô nhiễm, hơn 4000 hộ dân Hà Tĩnh thiếu nước sạch
Nhiều nhà máy trước đây nằm ngoại thành nay do đô thị hoá đã lọt vào giữa
các đô th vi dân cư đông đúc gây ô nhiễm môi trường cho những người sng xung
quanh .
Hơn nữa vic m rộng không gian đô thị s dn dn chiếm dụng đất nông
nghiệp, tài nguyên đt b khai thác triệt đ t l cây xanh và mt nưc trong đô th b
gim dẫn đến tình trng thiếu ôxy không khí ngột ngạt, ô nhiễm. B mt đt thm
nước, thoát nưc b suy gim dẫn đến tình trạng ngập úng ở nội thành cũng như ngoại
thành. Thc tế là tháng 8/2001 cả thành phố Hà Nội b ngập trong nước mưa vì nước
không thoát đưc dn đến tình trạng ngập úng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong
thành ph .
Không th không k đến một nguyên nhân đó là sự bùng nổ v phương tiện
giao thông cơ giới trong đô thị vượt quá khả năng chịu ti ca h thống giao thông gây
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
3
ra tình trng tc nghẽn giao thông, thải ra nhiu khí bụi đc hi (NO,CO),tiếng ồn gây
ô nhiễm môi trường không khí và tiếng n trm trọng trong đô th .
Đô th hoá làm tăng dòng người di cư từ ng thôn ra thành thị m tăng sức ép
v nhà ở và vệ sinh môi trường đô th . Mt s dân cư không tìm được ch và việc
làm ổn định đã lấn chiếm đất công tạo thành các xóm liều xóm bụi , nhà ổ chut ... vi
điều kiện môi trường rt kém mt v sinh ...
Do quá trình xây dựng phát triển kinh tế hiện nay các nhà máy công nghiệp ,
các ngành ngh sn xut ph phát triển nhanh ngày càng nhiều do đó mức đ ô nhiễm
những nơi có nhà máy sn xuất công nghiệp, sn xuất ngành nghề ph là rất nghiêm
trng .
Do ý thc của không ít cá nhân tổ chc v bo v môi trường còn rất kém , đây
chính là tn tại khó khắc phc bởi đó là do ý thc kém
Đó là một s nguyên nhân và hậu qu ca vic ô nhiễm môi trường đô thị tạo nên
mt thách thc rt lớn đối với môi trường c ta . Nếu không có giải pháp kp thi
và tương xứng có thể dẫn đến tình trạng môi trường đô thị ngày càng ô nhiễm, không
bn vững và khó khắc phc .
2.2. Thc trng hu qu ca việc ô nhiễm môi trường đô thị :
2.2.1. Hin trạng môi trưng c :
T l dân cư được cấp nước máy còn rt thp cht lượng nước còn kém. Cấp
nước sạch cho đô thị là một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo sinh môi trưng
Hnh 2. Nhà máy ở Quảng Ninh xả khói đen cả bầu trời
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
4
đô thị ,"t l dân đô th được cấp nước sạch tính chung là 53% . Nguồn nước cung cp
cho đô th hiện nay là khoảng 70% là lấy t nguồn nước mt, 50% ly t nguồn nước
ngm"
(1)
. mt s thành phố do khai thác nguồn nước ngm quá mức đã gây sụt lún
đất đô thị và nguồn nước ngm chm b ô nhiễm cht hữu cơ. Khai thác nước ngm
quá mức mt s ng ven biển làm nước b mặn hoá .
Hiện nay , công ngh x lý cấp nước ti nhiều nhà máy còn nhiều lc hu cht
ợng nước cấp không đảm bo v sinh .
Hnh 3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước (Ảnh 1)
Hnh 4. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước (Ảnh 2)
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
5
Thoát nước và xử lý nưc thải chưa đạt yêu cu ti thiu.
H thống thoát nước ti các đô th hiện nay đều là hệ thng chung cho c thoát
nước mưa , nước thi công nghiệp . H thống thoát nước này có 3 nhưc điểm chính là
chưa có trạm x lý nưc thi tp trung tiết diện các đường cng nh và bị bùn cạn lng
đọng làm khả năng thoát nước kém, hệ thng cống rãnh thưa, nhiều nhiều đường ph
không có cống thoát nưc . H thng cống rãnh thoát nước yếu kém cùng với h ao b
san lấp đã gây ra tình trạng úng ngập trm trọng trong mùa mưa ở rt nhiều nơi, ảnh
hưởng đến sc kho con người và sn xut kinh tế . Lấy ví dụ như trận mưa tháng 8 -
2001 đã làm cả th đô tràn ngập trong nước mưa, cán bộ công nhân viên không thể đi
làm được và một s nhà máy cũng bị đóng cửa vì cũng b ngp dẫn đến sn xut b
đình đốn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của đất nưc ta , hơn thế na nó còn nh
hưởng đến sc kho ca ngưi dân.
Tuy nhiên hin nay Hà Nội đã xây dng trm bơm thoát nước Yên Sở bt đu
nạo vét sông, thoát nưc nhm gii quyết cơ bản tình trạng úng ngập trong mùa mưa
nhưng hệ thống thoát nước nội đô vẫn chưa được nâng cấp đáng kể nên tình trạng
ngập úng trong thời gian gần đây vẫn xảy ra nghiêm trọng
c thi bnh vin : cha rt nhiu mm mống gây bệnh truyn nhim và các
hoá chất đc hại. Mà các nguồn nước thải này chỉ được x lý sơ bộ li thi trc tiếp
vào nguồn nước mặt đó chính là nguyên nhân chủ yếu gây nên ô nhiễm môi trưng
nước mt đô thị còn các nguyên nhân kia ch là nguyên nhân bên trong . Và cho dù
nó là nhiều nguyên nhân hay một nguyên nhân thì nó cũng gây nên nhiều kết qu bi
nó có mối liên hệ bin chng vi nhau .
Hin trạng ô nhiễm môi trường nước đô th
Tình hình chung các đô thị là môi trường nước mt đều là nơi tiếp nhận các
nguồn nước chưa đưc x lý nên đã b ô nhiễm có nơi bị ô nhiễm nng . "Nồng độ
cht ô nhim trong c mt thường cao như chất rn lửng lơ nhu cầu ôxy sinh hoá ,
nhu cầu oxy hoá học , nitơrit , nitơrat .. gấp t hai đến 5 ln thậm chí từ 10 đến 15 ln
tiêu chuẩn cho phép (TCCP) đối vi nguồn nước mt . Lượng hóa hc côli vưt TCCP
hàng trăm lần . Ngoài chất ô nhim hữu cơ trên môi truờng nưc mặt đô thị mt s
nơi còn bị ô nhiễm kim loi nặng và hoá chất độc hi nặng như thuỷ ngân asen ,clo,
phenon...” dẫn đến tình trạng sc kho ngày càng suy thoái số bệnh nhân tại khoa
chống độc các bnh viện ngày càng tăng nhanh nhà nước đã phải đầu tư rất nhiu
tiền vào chữa tr cho người dân và còn dẫn đến nhiu ảnh hưởng khác.
2.2.2. Hin trạng môi trường không khí :
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
6
Hnh 5. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhim bi rt trm trng
hu hết các đô thị đều b ô nhiễm rt trm trng ti mức báo đng "nồng độ
bi trung bình các thành phố là 0,4 đến 0,5 mg/m, nồng độ bi các khu dân cư bên
cạnh các nhà máy , xí nghiệp hay gần đường giao thông lớn đều vượt TCCP t 1,5 đến
3 ln nơi bị ô nhiễm ln nhất trong các địa điểm là khu dân cư gần các nhà máy xi
măng Hải Phòng..."
(3)
. Ô nhiễm bi ch yếu do giao thông vận tải xây dựng sa cha
nhà cửa và mt phn do sn xuất công nghiệp gây ra .
Ô nhiễm các khí SO2 , CO , NO2 .
"Nồng độ khí SO2 , CO , NO2 mt s khu trung cư gần khu công nghiệp thì
vượt quá mc đ cho phép nhiều ln, mt s nút giao thông lớn trong đô thị nồng độ
khí NO2 vượt quá TCCP " .
(4)
Ô nhim tiếng ồn đô thị :
Theo kết qu quan trc cho thy mc đ ồn ào ngoài nhà vào buổi tối thì vượt
quá TCCP.
T l cây xanh thấp cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường
đô thị t l cây xanh các khu công nghiệp , khu đô thị còn quá thấp cho dù trong
thi gian gần đây ở khp các nước ta hu hết đã quan tâm trồng cây xanh hơn . " ở mt
s khu công nghiệp khi thm duyt xây dựng thì không thực hiện yêu cầu ca Khoa
hc công ngh môi trường là phải dành 15% diện tích để trồng cây xanh
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
7
CHƯƠNG 3: GII QUYẾT MÂU THUẪN VÀ BIỆN PHÁP
KHC PHC
3.1. Gii quyết mâu thun và biện pháp khắc phc :
Đây có l chúng ta cũng thấy được những nguyên nhân của s ô nhiễm môi
trường và tầm quan trng của môi trường với đời sống con người và đối với phát triển
kinh tế xã hi đng thi cũng thấy được mức độ trm trng ca s ô nhiễm môi trường
ảnh hưởng như thế nào . Vậy em xin được đưa ra một s đề xut v biện pháp giải
quyết và khc phục ô nhiễm môi trường đô thị đó là :
- Cn b xung chính sách thuế phí, quỹ môi trường chính sách về áp dụng công
ngh sạch hơn , công nghệ ít cht thải , công nghệ x lý cht thi .
- Tăng cưng s dụng các công cụ kinh tế trong quản lý kết hợp các công cụ
quản lý có tính mệnh lệnh . Đảm bảo công bằng các lợi ích về i trường .
- Tăng cường các biện pháp cưỡng chế tài chính đi với hành vi không tuân th
quy định bo v môi trường.
- Cần đẩy mạnh phong trào văn hoá công tác bo v môi trường đó là khôi phục
cng c phát huy truyn thống địa phương trong giữ gìn vệ sinh phưng khu ph như
phong trào trồng cây xanh sạch đẹp.
- Vận động dân cư có ý thức bo v môi trường , mi người dân tự nh phải có
ý thức bo v môi trưng xanh sạch đẹp ...
Môi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuc sống và sự phát triển ca
con ngưi, ca mi Quc gia, của toàn nhân loại. Bo v môi trường là các hoạt đng
gi cho môi trưng xanh, sch, đp, bảo đảm cân bằng sinh thái. Trong sinh hoạt đời
sốngvà phát triển kinh tế - xã hội không được làm ô nhiễm môi trưng, thường xuyên
áp dụng các biện pháp bảo v môi trường trong sn xuất và sinh hoạt. Khai thác và sử
dng hợp lý, tiết kim nguồn tài nguyên thiên nhiên; chăm sóc, bảo v các loài đng
vt quý hiếm cn bo tồn. Có các biện pháp ngăn chặn, khc phục các hậu qu xâu do
con người và thiên nhiên gây ra.
TCCS - Ngày 21-1-2009, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ th s 29-
CT/W v tiếp tc đy mnh thc hin Ngh quyết s 41-NQ/TW ca B Chính trị khóa
IX "V bo v môi trưng trong thi k đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước". Ch th của Ban Bí thư đã đặt ra nhiu nhim v mi, nhn mnh nhiu quan
điểm mới, sâu sắc, có ý nghĩa chỉ đạo công tác bảo v môi trường trong sut thi k
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đt nước.
Thu sut mục tiêu, quan điểm của Đảng v bo v môi trưng trong thi k
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong công cuc đi mi, Đng ta khẳng đnh, kết hợp hài hòa giữa phát triển
kinh tế - xã hội vi bo v và cải thiện môi trường theo hướng phát trin bn vng.
Quan điểm đó của Đảng đã được c th hóa sâu sắc trên những điểm sau:
Th nht, ô nhiễm, suy thoái môi trường là một trong nhng vấn đề mà loài
người đang phi đi mt song song với các vấn đề đói nghèo, đại dch AIDS... Nhng
vấn đề này đang đe da s tn tại và phát triển ca trái đất, vì vậy, bo v môi trưng
cũng đồng nghĩa với bo v môi trưng sng, bảo đảm mi người dân được sng trong
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
8
môi trường trong lành, sạch đẹp, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuc sng
ca nhân dân, đng thi là ni dung quan trng ca phát trin bn vng.
Th hai, để phát triển bn vững đất nưc, cn phi có s kết hợp cân đối, hài
hòa giữa ba nội dung là: phát triển kinh tế, bảo đảm tiến b xã hội và bảo v môi
trường. Vì vậy, phi xem bo v môi trường là một ni dung quan trọng, không thể
tách rời trong quá trình phát triển kinh tế và không thể phát triển kinh tế bng mi giá
mà xem nh công tác bảo v môi trường. Vic lồng ghép yếu t môi trường trong các
chiến lược, quy hoch, kế hoạch và dự án phát triển của các cấp, các ngành phải được
quan tâm đúng mức và thực hin một cách nghiêm túc. Đầu tư cho bảo v môi trưng
cn phải có những chuyn biến rõ rệt trong quan điểm v đầu tư, mức đầu tư cũng như
hiu qu đầu tư đối với công tác bảo v i trường. Đa dạng hóa nguồn lc tài chính
đầu tư cho bảo v môi trường thông qua các t chc quc tế, cá nhân và xã hội hóa
hot đng bo v môi trường.
Th ba, bo v môi trường đem lại lợi ích cho toàn xã hội. Điều đó, đòi hỏi mi
t chc, cá nhân, h gia đình phải tham gia vào các hot đng bo v môi trưng.
Công tác bảo v môi trường ch có th thành công và hiệu qu khi có sự tham gia tích
cc ca c h thống chính tr, của toàn xã hội. Bo v môi trường được xem là nét văn
hóa, đạo đức của con người trong xã hội văn minh. Con người phải có hành xử văn
hóa đối với môi trường, thiên nhiên, không thc hiện các hành vi gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường mà phải sng hài hòa và thân thiện vi thiên nhiên.
Th tư, khc phục ô nhiễm, suy thoái và s c môi trường là việc làm khó khăn,
tốn kém. Phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là biện pháp hiệu
qu nhất và phù hp nht. Nếu công tác phòng ngừa, hn chế các tác động xấu đối vi
môi trường được thc hin khoa học, nghiêm túc và hiệu qu thì sẽ tiết kim đưc
ngun lc lớn cho công tác khắc phc, phc hi môi trường sau này. Phải thc hin
các ni dung bo v môi trường ngay t khâu lập, thẩm định và phê duyt các chiến
c, chính sách, quy hoch, kế hoch và d án phát triển nhằm tránh và không để xut
hiện các nguồn gây ô nhiễm trong tươnglai.
Th năm, bảo v môi trường phi đưc thc hiện thường xuyên, lâu dài và đòi
hi phải có sự lãnh đo ca Đng, ch đạo và quản lý thống nht của Chính phủ cũng
như sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Đây là nhiệm v cp thiết trong
bi cảnh ô nhiễm, suy thoái môi trường đang ngày càng nghiêm trọng, đã và đang ảnh
hưởng xu trc tiếp đến sc khỏe, môi trưng sng của nhân dân và phát triển bn
vững đất nưc. Đ thc hiện công tác bảo v môi trưng hiu qu, cần xác định nhng
vấn đề ưu tiên, trọng tâm và cấp bách để x , giải quyết, tránh thực hiện dàn trải.
Th sáu, Nhà nước có vai trò rất quan trng trong công tác bảo v môi trường,
đại diện cho nhân dân quản lý và bảo v môi trường, đem lại môi trường trong lành,
sch đẹp. Tăng cường quản lý nhà nước là cn thiết và là nhiệm v cấp bách để đáp
ứng các yêu cầu bo v môi trường trong giai đoạn mi, giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nưc và hi nhp kinh tế quc tế. Hoàn thiện th chế
pháp luật bo v môi trường theo hướng quy định rõ quyền và nghĩa vụ ca các ch
th, kết hp gia quản lý tài nguyên với bo v môi trường, nâng cao năng lực ca b
máy và cán b làm công tác quản lý môi trưng.
Th by, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bo v môi trường, có cơ chế, chính
sách, khuyến khích cá nhân, tổ chc, cộng đồng tham gia bo v môi trường. Tăng
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
9
ng s giám sát của cộng đồng, các đoàn th nhân dân đối vi bo v môi trưng
ca các doanh nghip, t chc, cá nhân. Mi t chc, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái
môi trưng phi có trách nhim khc phc, phc hi, bồi thưng thit hi. Môi trưng
là tài sn quốc gia, Nhà nước với tư cách là đi diện có trách nhiệm quản lý và bảo v
môi trưng sống cho nhân dân, có quyền buc các t chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy
thoái môi trưng phi bi thưng, khc phục và phục hồi môi trưng.
Đảng ta cũng chỉ ra mc tiêu bo v môi trưng v cơ bản, lâu dài là phải đt
được s hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thc hin tiến b xã hội và bo v môi
trưng; mọi người đều có ý thức bo v môi trường và sống trong môi trưng trong
lành, sạch, đẹp và thân thiện với thiên nhiên. Mục tiêu này bao trùm lên toàn bộ các
hot đng bo v môi trường nhm bảo đảm phát triển bn vng đất nước.
Tuy nhiên, mục tiêu trước mt là phi ngăn nga, hn chế mc đ gia tăng ô
nhiễm, suy thoái và s c môi trưng do hoạt động của con người và tác động ca t
nhiên gây ra; khắc phc ô nhiễm môi trường, trước hết những nơi đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng, phchồi các hệ sinh thái đã b suy thoái; quản lý, sử dng hợp lý, bền
vững tài nguyên thiên nhiên và bảo v đa dạng sinh hc; từng bước nâng cao chất
ợng môi trường.
3.2. Nhng hn chế trong thc hiện và nguyên nhân
Thi gian qua, nh tp trung thc hiện có hiệu qu trong thc tế các mục tiêu,
quan điểm ca Đảng, công tác bảo v môi trường đã có nhiều chuyn biến tích cực.
Nhn thc v bo v môi trường trong các cấp, các ngành nhân dân đã được nâng
lên. Mc đ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự c môi trường đã từng bước đưc hn
chế. Công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo v đa dạng sinh học đã đạt nhng tiến b
rt. H thống các quan điểm, mục tiêu, giải pháp; hệ thống pháp luật, t chc và nhân
lc cho bo v môi trường được xây dựng, liên tục b sung và hoàn thiện đã góp phần
hn chế các tác động tiêu cực lên môi trưng.
Bên cạnh những thành tựu rất cơ bản, tình trạng môi trường trong mấy năm gần
đây vẫn còn nhiều vấn đề bc xúc, nguyên nhân chính là do s phát triển thiếu bn
vững. Có hơn 90% s cơ sở sn xut, kinh doanh, dch v không xử lý chất thải trước
khi thi ra môi trường. Hơn 70% các khu công nghiệp, hơn 90% các khu đô thị, dân cư
không có hệ thng x lý nước thi tp trung. Hu hết các làng nghề đang trong tình
trạng báo động v ô nhiễm môi trường. Có hơn 4.000 cơ sở đang hoạt đng thuc din
gây ô nhiễm môi trưng nghiêm trọng phi x lý trit đ. Hu hết các bãi chôn lấp
cht thi rắn còn thô sơ, không bảo đảm các yêu cầu ti thiu v k thut. Phn ln
cht thi nguy hại còn tồn đọng mà chưa có hưng gii quyết. Hu qu là nhiều dòng
sông b ô nhiễm nng, nhiều nơi nguồn nưc mt, nưc ngm b nhim độc. Không khí
nhiều đô thị không còn bảo đảm cht lưng. Nhiu bnh tt nguy him xut hin.
Theo tính toán của các chuyên gia, trong 20 năm qua, mức đ ô nhiễm, suy thoái môi
trường tăng khoảng 10 - 15 ln.
Điu d nhn thấy là, do chúng ta phải tp trung mi ngun lực và giải pháp đ
thoát ra khi tình trạng suy thoái kinh tế, tt hu, trong mt thời gian dài môi trường
đã không được quan tâm đúng mc. Kết cu h tầng khu đô thị và khu công nghiệp
không có các công trình bảo v môi trường, các cơ sở sn xut, kinh doanh, dch v
không thực hiện các yêu cầu bo v môi trưng dẫn đến vic tn ti nhiều cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng phi x lý trit đ.
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
10
Năng lc tuân th các quy định pháp luật v bo v môi trưng của các doanh
nghip nước ta còn yếu. C nước hiện có khoảng 200.000 doanh nghiệp, trong đó
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng tài chính chỉ chiếm khoảng 25%, còn lại
ch yếu là doanh nghip nh và vừa (có số vn đăng ký dưới 10 t đng, hoc s ng
lao động trung bình hằng năm dưới 300 ngưi). Khi tim lc kinh tế chưa đủ mnh,
thông thưng ch các doanh nghiệp s tập trung cho phát triển sn xut, kinh doanh,
mà không chú trng nhng mục tiêu môi trưng. Kết qu ca đt khảo sát về công tác
bo v môi trường trong các khu công nghip ti 3 min Bc, Trung, Nam ca Cc
Bo v môi trường va qua cho thy, hu hết các ban quản lý khu công nghiệp đều
không có bộ phận chuyên trách về quản lý môi trường.
Công ngh sn xut mt b phn lớn các doanh nghiệp vẫn là công nghệ lc
hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, năng lượng và sinh ra nhiều cht thi. Theo đánh giá
ca nhiu t chc nước ngoài, các doanh nghiệp có công nghệ cao nước ta ch
khoảng 20%, trong khi đó ở Phi-lip-pin, con s đó là 29%, Ma-lai-xi-a: 51% và Xin-
ga-po: 73%. Công ngh sch, công ngh thân thiện với môi trường hin vẫn là “xa xỉ
đối vi phn lớn các doanh nghiệp. S ô nhiễm t làng ngh có nguyên nhân ch yếu
là do trang thiết bị, công nghệ sn xut rt lc hu. Ti các làng nghề tái chế thép dân
dụng, người ta s dng ch yếu các thiết b cũ kỹ, lc hu nhp t Trung Quc; trong
chế biến lương thực thì chủ yếu s dụng máy móc tự to, hiu sut rt thấp. Điều này
đã tạo thêm hậu qu xu v ô nhiễm môi trường lao động cho những người nghèo
trong xã hi.
Vic thực thi pháp luật v bo v môi trường thi gian qua còn yếu kém, một
phần do năng lực hn chế của Nhà nước trong vic đáp ng các yêu cầu v bo v môi
trường. Quan điểm phát triển bn vng ca Đảng chưa được nhn thc, tiếp thu và coi
trng. Nhiu cấp lãnh đo ca các bộ, ngành, các tỉnh và thành ph vẫn coi phát triển
kinh tế là ưu tiên số mt. Phát trin kinh tế trưc, x lý ô nhiễm môi trường sau, trong
khi phòng ngừa và kim soát ô nhiễm là một trong nhng nguyên tắc cơ bản ca hot
động bo v môi trưng. Tư tưởng này đã dẫn đến s tha hiệp các mc tiêu môi
trường để nhn ly nhng lợi ích về kinh tế.
nước ta, rng vẫn đang bị tàn phá, đa dạng sinh hc b đe dọa, môi trường
đất, nưc nông thôn đang xấu đi do s dụng phân bón, hóa chất và thuốc bo v thc
vt không hợp lý. Ở khu vc đô thị, rác thải vt ba bãi, ô nhiễm không khí do sinh
hot đang là vấn đề bc xúc. Nguyên nhân ca các vấn đề này là do nhng hn chế
trong năng lc tuân th pháp luật v môi trưng ca cộng đồng dân cư. Một b phn
người dân vẫn còn nghèo, sống ch yếu da vào môi trường, vì mưu sinh mà phá hoại
môi trưng. Những người nghèo vùng miền núi phía Bắc hay Tây Nguyên, vì không
có đt canh tác nên đã phá rừng để trng trọt. Phương thức canh tác du canh du cư
không bền vng, hy hoi tài nguyên mà vẫn không thoát được nghèo. Người nghèo ở
vùng ven biển, sng ch yếu dựa vào đánh bắt ven b, s dng những phương tiện
đánh bắt hy diệt gây cn kit ngun li thy sản, làm cho bản thân h ngày càng
nghèo thêm. Người nghèo ở khu vc đô thị, do không có điều kin phi sng nhng
nơi “ổ chut”, phi s dụng nhiên liệu gây ô nhiễm trong sinh hot, trốn tránh nộp phí
thu gom rác thi bng vic vt rác ba bãi.
Nhn thc ca cộng đồng v lợi ích bảo v i trường còn hạn chế. Mt b
phận người dân vẫn thích ăn thịt thú rừng, dùng thú rừng để cha bệnh, mà không biết
đã góp phần săn bắt đng vật hoang dã trái phép, thích dùng các loi g quý hiếm đ
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
11
làm nhà mà không nghĩ mình đã tiếp tay cho lâm tặc. Nhn thc v v sinh môi trưng
quá thấp, thói quen sinh hoạt ba bãi mt s vùng nông thôn cũng là vấn đề lớn gây
ô nhiễm môi trường, dch bệnh tác hại đến sc khỏe con người. Theo thống kê từ dch
t năm 2008 cho thấy, có xã có đến 100% s h gia đình không có, hoặc có nhà v
sinh không hp v sinh, mặc dù đây không phi là nhng h nghèo, xã nghèo. Nhận
thc hn chế v môi trường cũng dẫn đến hành vi gây ô nhiễm, phóng uế nơi công
cng, tại các điểm danh lam thng cảnh. Trong nông nghiệp do nhn thc và hiu biết
hn chế đã dẫn đến vic s dụng không đúng cách các loại phân bón và thuốc bo v
thc vt, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, môi trường nước.
Thc hiện kiên quyết, đồng b các giải pháp :
Để nhanh chóng khc phc nhng yếu kém, thc hiện có hiệu qu hơn na
trong thc tế các mục tiêu, quan điểm của Đng v bo v môi trưng trong thi k
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta phi tp trung thc hiện kiên quyết,
đồng b các giải pháp sau:
Mt là, tích cực phòng ngừa ô nhiễm môi trưng, lồng ghép yêu cầu môi
trưng ngay t khâu xây dựng, phê duyệt chiến lược, quy hoạch và d án phát trin,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bo v môi trường. Xây dựng và tổ chc
thc hin kế hoch kim soát ô nhim các cp quc gia, ngành, địa phương để ngăn
chn, x lý và kiểm soát các nguồn gây ô nhim, suy thoái môi trưng. Kiểm tra, giám
sát và có biện pháp xử lý nghiêm khc đi với các công trình xây dựng, các phương
tiện chuyên chở vt liệu xây dựng, các cơ sở sn xut, kinh doanh, dch v gây ô
nhiễm môi trường.
Hai là, ưu tiên phục hi môi trường các khu vực b ô nhiễm nghiêm trọng, các
h sinh thái b suy thoái nặng như các địa đim khai thác khoáng sn, biển và ven biển,
các thành ph ln. Gii quyết cơ bản tình trạng ô nhim nguồn nước và ô nhiễm môi
trường trong các khu dân cư do chất thi trong sn xuất công nghip, tiu, th công
nghiệp gây ra. Từng bưc khc phc các khu vc b nhim đc do hu qu cht đc
hóa học ca M s dng trong chiến tranh. ứng phó sự c môi trường và khắc phc
nhanh hu qu ô nhiễm môi trường do lũ lụt. Bảo đảm tính hiệu qu, bn vng trong
khai thác và sử dụng các nguồn tàinguyên thiên nhiên trước mắt cũng như lâu dài.
Ba là, hình thành ý thc gi gìn vệ sinh chung, t b các phong tục, tp quán
lc hậu, các thói quen, nếp sống không văn minh, thiếu v sinh, các h tc trong mai
táng. Xây dựng công sở, xí nghiệp, gia đình, làng bản, khu ph sạch, đẹp đáp ứng các
yêu cầu v v sinh môi trường. Đa dạng hóa các dịch v cung cấp nưc sch và v
sinh môi trường cho nhân dân. Quan tâm bo v, gi gìn và tôn tạo cảnh quan môi
trưng. Thc hiện các biện pháp nghiêm ngặt để bo v môi trường các khu di tich
lch s, danh lam thng cnh, ngh dưỡng và du lịch sinh thái.
Bn là, xây dựng và hoàn thiện chính sách và tiêu chuẩn môi trường phù hợp
vi quá trình hi nhp kinh tế quc tế. Ngăn chặn vic li dụng rào cản môi trường
trong xut khẩu hàng hóa làm ảnh hưởng xu đến sn xut, kinh doanh. Hình thành
các cơ chế công nhận, chng nhận phù hợp vi điu kiện trong nước và tiêu chuẩn
quc tế v môi trường. Tăng cường năng lực kim soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm
mi hành vi chuyn cht thải, công nghệ lc hậu, gây ô nhiễm môi trường t bên ngoài
vào nước ta.
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
12
Năm là, chm dt nạn đổ rác và x nước thải chưa qua x lý đạt tiêu chuẩn môi
trường vào các sông, kênh, rạch, ao, h; x ô nhiễm và bảo v môi trường các lưu
vc sông. Thu gom và x lý toàn b rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bng
các phương pháp thích hợp, trong đó ưu tiên cho việc tái s dụng, tái chế cht thi, hn
chế tối đa khối lượng rác chôn lấp, nhất là với các đô thị thiếu mt bằng làm bãi chôn
lp. X lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiên quyết đình chỉ
hot đng hoc buc di di đi vi những cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong khu
dân cư nhưng không có giải php khc phục có hiệu quả. Tăng cường lượng cây xanh
dc các tuyến ph và vành đai xanh xung quanh đô thị.
Sáu là, bo v nghiêm ngặt rng t nhiên, rừng ngp mn; hn chế đến mc
thp nht vic m đường giao thông và các hoạt động gây tổn hi đến tài nguyên rừng;
đẩy mnh trng rng, ph xanh đất trống, đồi trc và khôi phc rng ngp mặn; phát
trin k thut canh tác trên đt dốc có lợi cho bo v độ màu mỡ ca đt, ngăn chn
tình trạng thoái hóa đt và sa mạc hóa đất đai. Nghiêm cấm trit đ vic săn bt chim,
thú trong danh mc cn bo vệ; ngăn chặn nn s dụng các phương tiện đánh bắt có
tính hy dit ngun li thy, hi sn; quy hoạch phát triển các khu bảo tn biển và bảo
tồn đất ngập nước.
Bảy là, đưa nội dung môi trường và bảo v môi trường vào trường hc. S
dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong bảo v môi trường. Phát huy vai trò
ca các t chức, xã hội, đoàn thể, các hoạt động, phong trào, diễn đàn về bo v môi
trường. Xây dựng tiêu chí bo v môi trường để xem xét, công nhận làng, xã, gia đình
văn hóa. Khen thưởng, tuyên dương các hoạt động, điển hình tốt trong bo v môi
trường theo hướng phát triển bn vng./.
Năm 2009, trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu và diễn biến phức tạp của
tình hình thế giới đã tác động trực tiếp đến báo chí cả nước nói chung và của tỉnh Sóc
Trăng nói riêng. Trước tình hình đó, các cơ quan báo chí địa phương luôn bám sát sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt chức năng vừa là
cơ quan ngôn luận của Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề
nghiệp, đoàn thể quần chúng, vừa là diễn đàn của nhân dân. Tích cực tuyên truyền chủ
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng HCM, các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, chương trình hành động, văn bản chỉ đạo, điều hành của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, đồng thời kịp thời phản ánh tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng, Nhà nước; góp phần tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, cổ vũ, động viên phong trào thi đua yêu nước; phát hiện, biểu
dương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, tích cực tuyên truyền các giải pháp của
Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, kích thích tăng trưởng kinh tế, ngăn chặn suy thoái,
góp phần nâng cao niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó, báo chí
tỉnh nhà còn tuyên truyền có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, tích cực trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và
c biểu hiện tiêu cực xã hội khác, đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”, phản bác các
quan điểm sai trái. Việc thông tino chí đã góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại,
quảng bá hình ảnh đất nước, con người Sóc Trăng đến bạn bè trong và ngoài nước.
Năm 2009, các cơ quan báo chí Sóc Trăng đã có trên 8.000 tin bài, phóng sự
phản ảnh kịp thời và chính xác các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước; tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, tuyên truyền
về các đề án, dự án trọng điểm của tỉnh,…Đặc biệt đi sâu công tác xây dựng Đảng, xây
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
13
dựng hệ thống chính trị, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cải cách
hành chính,… Qua đó kịp thời biểu dương nhân tố mới, những điển hình tiên tiến trên
cácnh vực gắn với dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn và những sự kiện quan trọng của tỉnh
đi đôi với việc lên án, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, các tiêu cực xã hội,… tạo
sự đồng thuận trong nhân dân. Đặc biệt, việc tăng từ 2 lên 3 số báo chữ Việt/ tuần đã
phục vụ tốt hơn cho việc thông tin nhanh nhạy kịp thời và đầy đủ đến cán bộ và nhân
dân trong tỉnh.
Đối với các cơ quan báo chí trung ương, địa phương khác có trên 700 tin, bài
viết về tỉnh Sóc Trăng. Nội dung các tin, bài phong phú, đa dạng phản ánh đầy đủ tình
hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Một số bài viết rất sâu sắc về
con người, nét văn hóa đặc trưng của tỉnh Sóc Trăng; nêu nhiều tấm gương tổ chức, cá
nhân điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo lời Bác. Bên cạnh đó các báo trung
ương cũng có nhiều tin, bài phản ánh các vấn đề tiêu cực trong tranh chấp đất đai, tài
sản, quyền thừa kế,…
Công tác quản lý nhà nước về báo chí tiếp tục được tăng cường. Công tác xây
dựng các VBQPPL và các Đề án, Dự án được thực hiện có hiệu quả như Quy hoạch hệ
thống báo chí in và Quy hoạch truyền dẫn phát sóng PTTH tỉnh Sóc Trăng đến năm
2020, ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về báo chí đối với cơ quan báo chí của địa
phương, QLNN tốt đối với các cơ quan báo chí trung ương và khu vực tại địa phương.
Nhìn chung, năm 2009 là năm báo chí TW và địa phương đã thực sự đồng hành
cùng chính quyền địa phương vượt qua khó khăn mang lại thành công chung của tỉnh.
Báo chí Sóc Trăng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyên truyền các chủ trương lớn
của tỉnh đến nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về tinh thần, trách nhiệm của nhân
dân từ đó tạo chuyển biến tích cực trong suy nghĩ, hành động của người dân góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Thưa các đồng chí!
Chúng ta đã có những thành tích đáng biểu dương, tự hào và đầy khích lệ trong
năm 2009, song chúng ta cũng phải thẳn thắn nhìn nhận những tồn tại chưa giải quyết
được như: tính chiến đấu ở một số ít bài chưa cao, nhất là về công tác xây dựng Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị, đấu tranh chống tiêu cực, quan liêu, tham nhũng và một
số vấn đề tiêu cực khác; việc biên tập, kiểm soát tin, bài, ảnh… từng lúc chưa chặt chẽ,
dẫn đến sai sót; công tác xây dựng cơ bản và triển khai Đề án, Dự án còn chậm; trang
thiết bị kỹ thuật còn hạn chế… Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về báo chí mặc dù
từng bước hoàn thiện nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của thực tiễn công tác quản lý, thực
tiễn phát triển của hoạt động thông tin, báo chí trong tình hình mới; một số chương
trình sinh hoạt định kỳ của các Chi hội và CLB chưa đạt hiệu quả cao…Vì thế, trong
năm 2010, tôi đề nghị các đồng chí làm công tác báo chí cần quan tâm tập trung thực
hiện một số nội dung, mục tiêu trọng điểm sau đây:
Mt là, đi với các cơ quan báo chí:
Th nht, đi với Báo Trung ương: Tiếp tục duy trì những tuyến tin chuyên sâu,
phản ánh các mặt của địa phương như các hoạt động Tnh y, UBND tỉnh trong lãnh
đạo, ch đạo phát trin kinh tế - xã hội tỉnh; Công tác xoá đói, giảm nghèo, việc thc
hiện các chính sách của chính quyền địa phương đối với vùng đồng bào dân tộc, tôn
giáo, bảo đảm an sinh xã hội và gi vng ổn định an ninh chính tr t ti địa phương;
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
14
Duy trì mi quan h tt vi địa phương, các sở, ban ngành, cộng tác vi tạp chí, tạp
san và các trang thông tin đin t trong tnh.
Thứ hai, đối với Báo Sóc Trăng và Tạp chí Văn nghệ Sóc Trăng: Bám sát định
hướng của Tỉnh ủy – UBND tỉnh tiếp tục tuyên truyền các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phản ánh thành tựu tỉnh nhà đạt được năm
2010, kết quả 5 năm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; tập trung
tuyên truyền về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;
tuyên truyền về các ngày lễ kỷ niệm và các sự kiện trọng đại của tỉnh và của đất nước;
tiếp tục tuyên truyền cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ C
Minh”; phát hiện và nêu những tấm gương điển hình tiên tiến trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đặc biệt khi tuyên truyền trên báo chí, tránh lối viết chung chung,
mà nên bám sát các điển hình tiên tiến , những tấm gương thật cụ thể trong cuộc sống
đời thường xem họ đã học và làm theo tấm gương của Bác như thế nào, từ đó góp
phần nhân rộng ra toàn xã hội. Ngoài ra cần quan tâm triển khai đề án phát triển Báo
Điện tử tỉnh Sóc Trăng trong thời gian sớm nhất.
Thứ ba, đối với Đài Phát thanh Truyền hình Sóc Trăng: thực hiện tốt chức năng
thông tin và định hướng dư luận, phải giúp người dân nhận thức đúng đắn về những
khó khăn, thách thức phải vượt qua, từ đó tăng cường đoàn kết, phấn đấu toàn diện
trong công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Bám sát các sự kiện xảy ra
trong đời sống hàng ngày để thông tin nhanh, đầy đủ và kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu
của bạn nghe và xem đài góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - hội của khu vực;
cổ vũ phong trào thi đua yêu nước, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và
các tệ nạn xã hội góp phần thực hiện dân chủ hóa xã hội. Không chạy theo thị hiếu tầm
thường của một bộ phận bạn nghe, xem đài, không vì lợi nhuận, vì lợi ích kinh tế cục
bộ mà xa rời chức năng, nhiệm vụ, thương mại hóa; không để chương trình chính luận
thấp so với các chương trình giải trí. Bên cạnh đó, từng bước nâng cao chất lượng nội
dung, hình thức của các tin, bài, phóng sự; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao đạo
đức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên; quan tâm
triển khai Dự án công trình xây dựng Trạm phát xạ AM, Dự án đầu tư, mua sắm hệ
thống thiết bị truyền dẫn tín hiệu truyền hình,
Hai là, đi với cơ quan quản lý nhà nước v o chí: Tiếp tục quán trit sâu sc
các văn bn, ch đạo ca Đảng, Nhà nước cũng như của Tnh y, UBND tnh v mt
s biện pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước v báo chí; phối hp vi Ban
Tuyên giáo Tnh y thc hin tốt công tác quản lý, cung cấp và định hướng thông tin
cho báo chí đ phát huy hiệu qu công tác tuyên truyền. Trin khai thc hiện các cơ
chế chính sách, quy chế quản lý nhà nước v báo chí; thực hin tt quy hoch truyn
dẫn phát sóng PTTH, quy hoạch báo chí in; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
trên din rộng, có trọng tâm, trọng điểm đ kp thi chn chnh, x lý sai phạm.
Ba là, đối với Hội nhà báo tỉnh: Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân của người làm báo; phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, hội viên và những người làm báo. Bảo vệ
quyền lợi chính đáng của nhà báo; đề xuất khen thưởng đối với những đơn vị, cá nhân
có thành tích về hoạt động báo chí và có biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm khắc những
sai phạm của hội viên.
Kính thưa Hi ngh!
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
15
Xu hướng phát triển mi ca thi đại đang đt ra nhng thun lợi và khó khăn
mới cho công tác báo chí. Với s lãnh đạo, ch đạo s h tr, hợp tác của các cấp, các
ngành và nhất là s phấn đấu n lc quyết tâm cao của tt c đội ngũ những người làm
báo, những chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư tưởng văn hóa, báo chí Sóc Trăng sẽ
hoàn thành xuất sc nhim vụ, góp phần thc hin thng li nhim v phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm và chào
mừng Đại hội đại biu Đng b tỉnh Sóc Trăng lần th XII tiến tới Đại hi Đảng toàn
quc ln th XI.
Trưc thềm năm mới, thay mt UBND tnh Sóc Trăng, tôi kính chúc các nhà
báo lão thành, lãnh đạo các cơ quan quản lý báo chí, cơ quan báo chí, phóng viên, biên
tập viên năm mới có nhiều sc kho và hạnh phúc. Năm mi gặt hái nhiu thng li
mới, luôn hoàn thành nhiệm v mà Đảng và Nhân dân giao phó vi tỉnh Sóc Trăng
năm 2007 là năm th hai thc hin kế hoạch phát triển kinh tế - xã hi 5 năm 2006
2010 theo Ngh Quyết tỉnh Đảng b ln th XI.
Năm 2008 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đất nước
ta tiếp tục đạt được những thành tựu về kinh tế - xã hội. Đảng, Nhà nước, các cấp,
các ngành và toàn dân quan tâm đến sự nghiệp thông tin và truyền thông, luôn tạo
điều kiện để ngành Thông tin và Truyền thông phát triển ngày càng lớn mạnh xứng
đáng là ngành mũi nhọn, tiên phong của đất nước.
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
16
KT LUN CHUNG
Qua phân tích trên đây chúng ta có th thấy rõ thực trạng ô nhiễm môi trường
cũng như mc đ ô nhim môi trường đô thị Vit Nam trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nưc . Do vậy Chính Phủ cần tìm ra nhiều biện pháp ngăn chặn s suy
thoái môi trường nói chung và môi trường đô thị nói riêng. Vậy nhim v của Chính
Ph là phi bo v môi trường song Chính Phủ không thể t mình m được tt c. Do
vậy để bo v môi trưng cần có sự tham gia ca mọi công dân. Hợp sc cùng nhau
không còn là điều la chọn mà là điều cn thiết . Bởi vì tất c chúng ta cùng hít thở
mt bầu không khí , ung một dòng nước , lao động ngh ngơi và gii trí trong cùng
mt môi trường . Do đó nhà nước cn tiếp tục có chính sách khuyến khích cộng đồng
dân cư thực hiện hoá chủ trương của Đảng "bo v môi trường là sự nghip của toàn
Đảng toàn dân " làm tt nhim v hoá bảo v môi trường trước mt cần xây dựng
chương trình bảo v môi trường để phát triển bn vng t cộng đồng là cách tiếp cn
phù hợp nhất cho phát triển bn vững môi trường đất nưc Thế k 21 .
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Duyên cùng các
thầy cô giáo và bạn bè đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tiểu luận này .
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
17
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Tạp chí bảo v môi trường s 15,6 và 10 năm 2001
2. Báo cáo dự án “điều tra khảo sát đánh giá hiện trạng định ng bo v môi
trường đô thị Vit Nam”.
3. Cc môi trường .Báo cáo kết qu quan trắc môi trường.
4. Sách giáo khoa triết hc Mác -Lênin-2001- ĐHQLKDHN.
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)
lOMoARcPSD|27790909

Preview text:

lOMoARcPSD|27790909
Tiểu luận Tin học đại cương- Kiểm tra: Học phần bổ sung
môn quản trị chiến lược Đề Kiểm tra Bài Kiểm tra số 1: Phân
tích có liên hệ thực tế nguồn lực, năng lực và năng lực cốt lõi
Cơ sở văn hóa Việt Nam (Học viện Báo chí và Tuyên truyền) của một doanh nghiệp
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN : TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG (BÌA CHÍNH)
ĐỀ TÀI : Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
Họ và tên
: Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân MSSV : 2121007182
TP Hồ Chí Minh – 2022
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN : TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG (BÌA PHỤ)
ĐỀ TÀI : Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
Họ và tên
: Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân MSSV : 2121007182
TP Hồ Chí Minh – 2022 ii
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC MỤC LỤC
Mục lục ......................................................................................................................... i
Danh mục hình ảnh ....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................... iii
Lời nói đầu .................................................................................................................... iv
Lời nói đầu .................................................................................................................... 2
Danh mục bảng ............................................................................................................. 3
Danh mục hình ảnh ....................................................................................................... 4
Chương 1. Vận dụng lý luận đã học ............................................................................. 1
1.1. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả .............................................................. 1
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả ..................................... 1
Chương 2. Vận dụng vào thực tế .................................................................................. 2
2.1. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trường đô thị ...................... 2
2.2. Thực trạng hậu quả của việc ô nhiễm môi trường đô thị .................................. 3
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước .............................................................................. 3
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí ...................................................................... 5
Chương 3. Giải quyết mâu thuẫn và biện pháp khắc phục ........................................... 7
3.1. Giải quyết mâu thuẫn và biện pháp khắc phục .................................................. 7
3.2. Những hạn chế trong thực hiện và nguyên nhân ............................................... 9
Kết luận chung .............................................................................................................. 16
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 17 i
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Nước sông ô nhiễm, hơn 4000 hộ dân Hà Tĩnh thiếu nước sạch ....................... 2
Hình 2. Nhà máy ở Quảng Ninh xả khói đen cả bầu trời ................................................ 3
Hình 3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước (Ảnh 1) ................................................... 4
Hình 4. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước (Ảnh 2) ................................................... 4
Hình 5. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí ......................................................... 6 ii
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đinh Nguyễn Thúy Nguyệt đã truyền dạy và
giúp đỡ chúng em hoàn thiện chương trình nghiên cứu học tập môn Tin học đại cương;
đồng thời tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành nội dung bài tiểu luận một cách thuận lợi. iii
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng đặc
biệt là ở các nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình trạng này trong quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do vậy, bảo vệ môi trường là một trong những
vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát triển
chung về kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Để
có một sự phát triển bền vững cần phải có một chương trình hành động thống nhất và
có thể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa phát triển sản xuất với công tác bảo vệ và kiểm
soát môi trường . Nếu không có một chính sách đúng đắn về bảo vệ môi trường, nền
kinh tế sẽ bị thiệt hại trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời sự phát triển của đất nước
cũng thiếu bền vững . Nhất là trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển nước
ta đang đi lên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đã đẩy mạnh quá trình đô thị
hoá dẫn đến tình trạng môi trường đô thị ngày càng ô nhiễm. Do vậy trong khuôn khổ
bài tiểu luận triết học này em xin dựa vào cặp phạm trù triết học nguyên nhân - kết quả
để đề cập đến một số vấn đề bức xúc của ô nhiễm môi trường đô thị và một số biện
pháp khắc phục sự ô nhiễm môi trường đô thị .
Phần I : Lời nói đầu . Phần II : Nội dung .
Chương I: Vận dụng lý luận thực tiễn triết học :
1.1. Cặp phạm trù Nguyên nhân và kết quả :
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Chương II: Vận dụng vào thực tế :
2.1. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trường đô thị.
2.2. Hiện trạng hậu quả của ô nhiễm môi trường đô thị .
Chương III: Một số mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn.
3.1. Giải quyết mâu thuẫn và biện pháp khắc phục.
3.2. Những hạn chế trong thực hiện và nguyên nhân.
Phần III : Kết luận chung. iv
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
CHƯƠNG I : VẬN DỤNG LÝ LUẬN TRIẾT HỌC
(Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả)
1.1. Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả :
Nguyên nhân là sự tác động giữa các mặt hiện tượng quá trình gây ra các biến đổi nhất định.
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt hiện tượng quá trình mà có.
Ví dụ : Đô thị hoá là nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trường ngày càng trầm
trọng hay chất thải công nghiệp độc hại là nguyên nhân còn ô nhiễm môi trường là kết quả .
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả .
Mối quan hệ nhân quả có tính khách quan, tính khách quan này quy định mối
quan hệ nhân quả dựa trên lập trường duy vật .
Do tính phổ biến của mối liên hệ nhân quả nên một nguyên nhân có thể sinh ra
nhiều kết quả, một kết quả có thể cũng do nhiều nguyên nhân. Ta có thể lấy ví dụ trên
thực tế như : nguyên nhân là bầu ôzôn bị thủng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tồn tại
của loài người . Nhưng kết quả của sự ô nhiễm môi trường cũng do nhiều nguyên
nhân gây nên do con người , do công nghiệp , chất thải độc hại ... và chính những
nguyên nhân này lại gây nên nhiều kết quả khác... Nhiều nguyên nhân nhưng chỉ gây
ra một kết quả do vậy muốn có được một kết quả tốt thì phải biết phát hiện nhiều
nguyên nhân, phải biết hạn chế những tác động của nguyên nhân ngược chiều tạo điều
kiện cho nguyên nhân cùng chiều; phải chú trọng đến nguyên nhân chủ yếu, nguyên
nhân bên trong . Chẳng hạn như trong quá trình bảo vệ môi trường như hiện nay thì
mọi người cùng có ý thức bảo vệ thì sẽ nhân lên thuận lợi để đạt được kết quả tốt hơn .
Hoặc trong dự án bảo vệ môi trường của Chính phủ có thuận lợi về vốn đầu tư nước
ngoài và kỹ thuật xử lý chất thải ... thì kết quả đạt hiệu quả cao . Nhưng thực tế có
không ít nguyên nhân tác động ngược chiều làm hạn chế hoặc triệt tiêu kết quả theo dự
định. Có thể lấy ví dụ như trong quá trình thực hiện dự án bảo vệ môi trường, thì có
một số cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện lợi dụng tham nhũng của công...
Khi xác định một mối liên hệ nhân quả cụ thể trong một thời gian nào đó
nguyên nhân có trước kết quả vì chỉ có tác động lẫn nhau mới gây ra sự biến đổi.
Nhưng khi xét cả quá trình mối liên hệ nhân quả thì ta thấy có thể chuyển đổi vị trí cho
nhau một cách biện chứng .
Ví dụ : bảo vệ môi trường tốt và mọi người có ý thức giữ gìn môi trường tốt thì
sẽ đưa đến kết quả môi trường trong sạch và là nguyên nhân của sự phát triển kinh tế
đất nước bền vững, sức khoẻ của mọi người được bảo vệ tốt hơn ; kinh tế đất nước có
phát triển bền vững, mọi người khoẻ mạnh thì đưa đến kết quả đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân mới được cải thiện .
Nói chung , chúng luôn có mối liên hệ phổ biến với nhau tác động qua lại, qui
định sự thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau của sự vật hiện tượng, quá trình. 1
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
CHƯƠNG II . VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ
2.1. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trường đô thị :
Một kết quả do nhiều nguyên nhân và ngược lại , ô nhiễm môi trường đô thị
hiện nay do một số nguyên nhân cơ bản sau đây và từ một nguyên nhân ô nhiễm môi
trường cũng sinh ra nhiều kết quả.
Trong những năm gần đây do quá trình đô thị hoá và do tác động của cơ chế thị
trường giá đất tăng cao nên nhiều ao hồ bị lấp dần để xây nhà và công trình thậm chí
có nơi không còn ao và đất trống nữa dẫn đến tình trạng thiếu rãnh thoát nước, nước
thải từ các hộ gia đình tràn chảy ra đường vì không có hệ thống thoát nước điều này đã
gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng nhiều chỗ bị ngập ngay cả lúc trời không
mưa có thể nói là "thiếu nước sạch thừa nước bẩn".
Hình 1. Nước sông ô nhiễm, hơn 4000 hộ dân Hà Tĩnh thiếu nước sạch
Nhiều nhà máy trước đây nằm ở ngoại thành nay do đô thị hoá đã lọt vào giữa
các đô thị với dân cư đông đúc gây ô nhiễm môi trường cho những người sống xung quanh .
Hơn nữa việc mở rộng không gian đô thị sẽ dần dần chiếm dụng đất nông
nghiệp, tài nguyên đất bị khai thác triệt để tỷ lệ cây xanh và mặt nước trong đô thị bị
giảm dẫn đến tình trạng thiếu ôxy không khí ngột ngạt, ô nhiễm. Bề mặt đất thấm
nước, thoát nước bị suy giảm dẫn đến tình trạng ngập úng ở nội thành cũng như ngoại
thành. Thực tế là tháng 8/2001 cả thành phố Hà Nội bị ngập trong nước mưa vì nước
không thoát được dẫn đến tình trạng ngập úng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong thành phố .
Không thể không kể đến một nguyên nhân đó là sự bùng nổ về phương tiện
giao thông cơ giới trong đô thị vượt quá khả năng chịu tải của hệ thống giao thông gây 2
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
ra tình trạng tắc nghẽn giao thông, thải ra nhiều khí bụi độc hại (NO,CO),tiếng ồn gây
ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn trầm trọng trong đô thị .
Đô thị hoá làm tăng dòng người di cư từ nông thôn ra thành thị làm tăng sức ép
về nhà ở và vệ sinh môi trường đô thị . Một số dân cư không tìm được chỗ ở và việc
làm ổn định đã lấn chiếm đất công tạo thành các xóm liều xóm bụi , nhà ổ chuột ... với
điều kiện môi trường rất kém mất vệ sinh ...
Do quá trình xây dựng phát triển kinh tế hiện nay các nhà máy công nghiệp ,
các ngành nghề sản xuất phụ phát triển nhanh ngày càng nhiều do đó mức độ ô nhiễm
ở những nơi có nhà máy sản xuất công nghiệp, sản xuất ngành nghề phụ là rất nghiêm trọng .
Do ý thức của không ít cá nhân tổ chức về bảo vệ môi trường còn rất kém , đây
chính là tồn tại khó khắc phục bởi đó là do ý thức kém
Đó là một số nguyên nhân và hậu quả của việc ô nhiễm môi trường đô thị tạo nên
một thách thức rất lớn đối với môi trường ở nước ta . Nếu không có giải pháp kịp thời
và tương xứng có thể dẫn đến tình trạng môi trường đô thị ngày càng ô nhiễm, không
bền vững và khó khắc phục .
2.2. Thực trạng hậu quả của việc ô nhiễm môi trường đô thị :
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước :
Tỷ lệ dân cư được cấp nước máy còn rất thấp chất lượng nước còn kém. Cấp
nước sạch cho đô thị là một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo sinh môi trường
Hình 2. Nhà máy ở Quảng Ninh xả khói đen cả bầu trời 3
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
đô thị ,"tỷ lệ dân đô thị được cấp nước sạch tính chung là 53% . Nguồn nước cung cấp
cho đô thị hiện nay là khoảng 70% là lấy từ nguồn nước mặt, 50% lấy từ nguồn nước
ngầm"(1). Ở một số thành phố do khai thác nguồn nước ngầm quá mức đã gây sụt lún
đất ở đô thị và nguồn nước ngầm chớm bị ô nhiễm chất hữu cơ. Khai thác nước ngầm
quá mức ở một số vùng ven biển làm nước bị mặn hoá .
Hiện nay , công nghệ xử lý cấp nước tại nhiều nhà máy còn nhiều lạc hậu chất
lượng nước cấp không đảm bảo vệ sinh .
Hình 3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước (Ảnh 1)
Hình 4. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước (Ảnh 2) 4
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
Thoát nước và xử lý nước thải chưa đạt yêu cầu tối thiểu.
Hệ thống thoát nước tại các đô thị hiện nay đều là hệ thống chung cho cả thoát
nước mưa , nước thải công nghiệp . Hệ thống thoát nước này có 3 nhược điểm chính là
chưa có trạm xử lý nước thải tập trung tiết diện các đường cống nhỏ và bị bùn cạn lắng
đọng làm khả năng thoát nước kém, hệ thống cống rãnh thưa, nhiều nhiều đường phố
không có cống thoát nước . Hệ thống cống rãnh thoát nước yếu kém cùng với hồ ao bị
san lấp đã gây ra tình trạng úng ngập trầm trọng trong mùa mưa ở rất nhiều nơi, ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người và sản xuất kinh tế . Lấy ví dụ như trận mưa tháng 8 -
2001 đã làm cả thủ đô tràn ngập trong nước mưa, cán bộ công nhân viên không thể đi
làm được và một số nhà máy cũng bị đóng cửa vì cũng bị ngập dẫn đến sản xuất bị
đình đốn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của đất nước ta , hơn thế nữa nó còn ảnh
hưởng đến sức khoẻ của người dân.
Tuy nhiên hiện nay ở Hà Nội đã xây dựng trạm bơm thoát nước Yên Sở bắt đầu
nạo vét sông, thoát nước nhằm giải quyết cơ bản tình trạng úng ngập trong mùa mưa
nhưng hệ thống thoát nước ở nội đô vẫn chưa được nâng cấp đáng kể nên tình trạng
ngập úng trong thời gian gần đây vẫn xảy ra nghiêm trọng
Nước thải bệnh viện : chứa rất nhiều mầm mống gây bệnh truyền nhiễm và các
hoá chất độc hại. Mà các nguồn nước thải này chỉ được xử lý sơ bộ lại thải trực tiếp
vào nguồn nước mặt đó chính là nguyên nhân chủ yếu gây nên ô nhiễm môi trường
nước mặt ở đô thị còn các nguyên nhân kia chỉ là nguyên nhân bên trong . Và cho dù
nó là nhiều nguyên nhân hay một nguyên nhân thì nó cũng gây nên nhiều kết quả bởi
nó có mối liên hệ biện chứng với nhau . •
Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ở đô thị
Tình hình chung ở các đô thị là môi trường nước mặt đều là nơi tiếp nhận các
nguồn nước chưa được xử lý nên đã bị ô nhiễm có nơi bị ô nhiễm nặng . "Nồng độ
chất ô nhiễm trong nước mặt thường cao như chất rắn lửng lơ nhu cầu ôxy sinh hoá ,
nhu cầu oxy hoá học , nitơrit , nitơrat .. gấp từ hai đến 5 lần thậm chí từ 10 đến 15 lần
tiêu chuẩn cho phép (TCCP) đối với nguồn nước mặt . Lượng hóa học côli vượt TCCP
hàng trăm lần . Ngoài chất ô nhiễm hữu cơ trên môi truờng nước mặt đô thị ở một số
nơi còn bị ô nhiễm kim loại nặng và hoá chất độc hại nặng như thuỷ ngân asen ,clo,
phenon...” dẫn đến tình trạng sức khoẻ ngày càng suy thoái số bệnh nhân tại khoa
chống độc ở các bệnh viện ngày càng tăng nhanh nhà nước đã phải đầu tư rất nhiều
tiền vào chữa trị cho người dân và còn dẫn đến nhiều ảnh hưởng khác.
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí : 5
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
Hình 5. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm bụi rất trầm trọng
Ở hầu hết các đô thị đều bị ô nhiễm rất trầm trọng tới mức báo động "nồng độ
bụi trung bình ở các thành phố là 0,4 đến 0,5 mg/m, nồng độ bụi ở các khu dân cư bên
cạnh các nhà máy , xí nghiệp hay gần đường giao thông lớn đều vượt TCCP từ 1,5 đến
3 lần nơi bị ô nhiễm lớn nhất trong các địa điểm là khu dân cư gần các nhà máy xi
măng Hải Phòng..."(3). Ô nhiễm bụi chủ yếu do giao thông vận tải xây dựng sửa chữa
nhà cửa và một phần do sản xuất công nghiệp gây ra . •
Ô nhiễm các khí SO2 , CO , NO2 .
"Nồng độ khí SO2 , CO , NO2 ở một số khu trung cư gần khu công nghiệp thì
vượt quá mức độ cho phép nhiều lần, ở một số nút giao thông lớn trong đô thị nồng độ
khí NO2 vượt quá TCCP " .(4)
Ô nhiễm tiếng ồn đô thị :
Theo kết quả quan trắc cho thấy mức độ ồn ào ngoài nhà vào buổi tối thì vượt quá TCCP.
Tỷ lệ cây xanh thấp cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường
đô thị tỷ lệ cây xanh ở các khu công nghiệp , khu đô thị còn quá thấp cho dù trong
thời gian gần đây ở khắp các nước ta hầu hết đã quan tâm trồng cây xanh hơn . " ở một
số khu công nghiệp khi thẩm duyệt xây dựng thì không thực hiện yêu cầu của Khoa
học công nghệ môi trường là phải dành 15% diện tích để trồng cây xanh” 6
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
CHƯƠNG 3: GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
3.1. Giải quyết mâu thuẫn và biện pháp khắc phục :
Đây có lẽ chúng ta cũng thấy được những nguyên nhân của sự ô nhiễm môi
trường và tầm quan trọng của môi trường với đời sống con người và đối với phát triển
kinh tế xã hội đồng thời cũng thấy được mức độ trầm trọng của sự ô nhiễm môi trường
ảnh hưởng như thế nào . Vậy em xin được đưa ra một số đề xuất về biện pháp giải
quyết và khắc phục ô nhiễm môi trường đô thị đó là : -
Cần bổ xung chính sách thuế phí, quỹ môi trường chính sách về áp dụng công
nghệ sạch hơn , công nghệ ít chất thải , công nghệ xử lý chất thải . -
Tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý kết hợp các công cụ
quản lý có tính mệnh lệnh . Đảm bảo công bằng các lợi ích về môi trường . -
Tăng cường các biện pháp cưỡng chế tài chính đối với hành vi không tuân thủ
quy định bảo vệ môi trường. -
Cần đẩy mạnh phong trào văn hoá công tác bảo vệ môi trường đó là khôi phục
củng cố phát huy truyền thống địa phương trong giữ gìn vệ sinh phường khu phố như
phong trào trồng cây xanh sạch đẹp. -
Vận động dân cư có ý thức bảo vệ môi trường , mỗi người dân tự mình phải có
ý thức bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp ...
Môi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống và sự phát triển của
con người, của mỗi Quốc gia, của toàn nhân loại. Bảo vệ môi trường là các hoạt động
giữ cho môi trường xanh, sạch, đẹp, bảo đảm cân bằng sinh thái. Trong sinh hoạt đời
sốngvà phát triển kinh tế - xã hội không được làm ô nhiễm môi trường, thường xuyên
áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất và sinh hoạt. Khai thác và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên; chăm sóc, bảo vệ các loài động
vật quý hiếm cần bảo tồn. Có các biện pháp ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xâu do
con người và thiên nhiên gây ra.
TCCS - Ngày 21-1-2009, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 29-
CT/W về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa
IX "Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước". Chỉ thị của Ban Bí thư đã đặt ra nhiều nhiệm vụ mới, nhấn mạnh nhiều quan
điểm mới, sâu sắc, có ý nghĩa chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong suốt thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thấu suốt mục tiêu, quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta khẳng định, kết hợp hài hòa giữa phát triển
kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường theo hướng phát triển bền vững.
Quan điểm đó của Đảng đã được cụ thể hóa sâu sắc trên những điểm sau:
Thứ nhất, ô nhiễm, suy thoái môi trường là một trong những vấn đề mà loài
người đang phải đối mặt song song với các vấn đề đói nghèo, đại dịch AIDS... Những
vấn đề này đang đe dọa sự tồn tại và phát triển của trái đất, vì vậy, bảo vệ môi trường
cũng đồng nghĩa với bảo vệ môi trường sống, bảo đảm mọi người dân được sống trong 7
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
môi trường trong lành, sạch đẹp, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống
của nhân dân, đồng thời là nội dung quan trọng của phát triền bền vững.
Thứ hai, để phát triển bền vững đất nước, cần phải có sự kết hợp cân đối, hài
hòa giữa ba nội dung là: phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường. Vì vậy, phải xem bảo vệ môi trường là một nội dung quan trọng, không thể
tách rời trong quá trình phát triển kinh tế và không thể phát triển kinh tế bằng mọi giá
mà xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường. Việc lồng ghép yếu tố môi trường trong các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển của các cấp, các ngành phải được
quan tâm đúng mức và thực hiện một cách nghiêm túc. Đầu tư cho bảo vệ môi trường
cần phải có những chuyển biến rõ rệt trong quan điểm về đầu tư, mức đầu tư cũng như
hiệu quả đầu tư đối với công tác bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính
đầu tư cho bảo vệ môi trường thông qua các tổ chức quốc tế, cá nhân và xã hội hóa
hoạt động bảo vệ môi trường.
Thứ ba, bảo vệ môi trường đem lại lợi ích cho toàn xã hội. Điều đó, đòi hỏi mỗi
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
Công tác bảo vệ môi trường chỉ có thể thành công và hiệu quả khi có sự tham gia tích
cực của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội. Bảo vệ môi trường được xem là nét văn
hóa, đạo đức của con người trong xã hội văn minh. Con người phải có hành xử văn
hóa đối với môi trường, thiên nhiên, không thực hiện các hành vi gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường mà phải sống hài hòa và thân thiện với thiên nhiên.
Thứ tư, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường là việc làm khó khăn,
tốn kém. Phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là biện pháp hiệu
quả nhất và phù hợp nhất. Nếu công tác phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với
môi trường được thực hiện khoa học, nghiêm túc và hiệu quả thì sẽ tiết kiệm được
nguồn lực lớn cho công tác khắc phục, phục hồi môi trường sau này. Phải thực hiện
các nội dung bảo vệ môi trường ở ngay từ khâu lập, thẩm định và phê duyệt các chiến
lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển nhằm tránh và không để xuất
hiện các nguồn gây ô nhiễm trong tươnglai.
Thứ năm, bảo vệ môi trường phải được thực hiện thường xuyên, lâu dài và đòi
hỏi phải có sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo và quản lý thống nhất của Chính phủ cũng
như sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Đây là nhiệm vụ cấp thiết trong
bối cảnh ô nhiễm, suy thoái môi trường đang ngày càng nghiêm trọng, đã và đang ảnh
hưởng xấu trực tiếp đến sức khỏe, môi trường sống của nhân dân và phát triển bền
vững đất nước. Để thực hiện công tác bảo vệ môi trường hiệu quả, cần xác định những
vấn đề ưu tiên, trọng tâm và cấp bách để xử lý, giải quyết, tránh thực hiện dàn trải.
Thứ sáu, Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường,
đại diện cho nhân dân quản lý và bảo vệ môi trường, đem lại môi trường trong lành,
sạch đẹp. Tăng cường quản lý nhà nước là cần thiết và là nhiệm vụ cấp bách để đáp
ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường trong giai đoạn mới, giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Hoàn thiện thể chế và
pháp luật bảo vệ môi trường theo hướng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể, kết hợp giữa quản lý tài nguyên với bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực của bộ
máy và cán bộ làm công tác quản lý môi trường.
Thứ bảy, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, có cơ chế, chính
sách, khuyến khích cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường. Tăng 8
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
cường sự giám sát của cộng đồng, các đoàn thể nhân dân đối với bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Mọi tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái
môi trường phải có trách nhiệm khắc phục, phục hồi, bồi thường thiệt hại. Môi trường
là tài sản quốc gia, Nhà nước với tư cách là đại diện có trách nhiệm quản lý và bảo vệ
môi trường sống cho nhân dân, có quyền buộc các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường phải bồi thường, khắc phục và phục hồi môi trường.
Đảng ta cũng chỉ ra mục tiêu bảo vệ môi trường về cơ bản, lâu dài là phải đạt
được sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường và sống trong môi trường trong
lành, sạch, đẹp và thân thiện với thiên nhiên. Mục tiêu này bao trùm lên toàn bộ các
hoạt động bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước.
Tuy nhiên, mục tiêu trước mắt là phải ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự
nhiên gây ra; khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng, phụchồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái; quản lý, sử dụng hợp lý, bền
vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học; từng bước nâng cao chất lượng môi trường.
3.2. Những hạn chế trong thực hiện và nguyên nhân
Thời gian qua, nhờ tập trung thực hiện có hiệu quả trong thực tế các mục tiêu,
quan điểm của Đảng, công tác bảo vệ môi trường đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Nhận thức về bảo vệ môi trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng
lên. Mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn
chế. Công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đã đạt những tiến bộ rõ
rệt. Hệ thống các quan điểm, mục tiêu, giải pháp; hệ thống pháp luật, tổ chức và nhân
lực cho bảo vệ môi trường được xây dựng, liên tục bổ sung và hoàn thiện đã góp phần
hạn chế các tác động tiêu cực lên môi trường.
Bên cạnh những thành tựu rất cơ bản, tình trạng môi trường trong mấy năm gần
đây vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc, nguyên nhân chính là do sự phát triển thiếu bền
vững. Có hơn 90% số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không xử lý chất thải trước
khi thải ra môi trường. Hơn 70% các khu công nghiệp, hơn 90% các khu đô thị, dân cư
không có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hầu hết các làng nghề đang trong tình
trạng báo động về ô nhiễm môi trường. Có hơn 4.000 cơ sở đang hoạt động thuộc diện
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý triệt để. Hầu hết các bãi chôn lấp
chất thải rắn còn thô sơ, không bảo đảm các yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật. Phần lớn
chất thải nguy hại còn tồn đọng mà chưa có hướng giải quyết. Hậu quả là nhiều dòng
sông bị ô nhiễm nặng, nhiều nơi nguồn nước mặt, nước ngầm bị nhiễm độc. Không khí
ở nhiều đô thị không còn bảo đảm chất lượng. Nhiều bệnh tật nguy hiểm xuất hiện.
Theo tính toán của các chuyên gia, trong 20 năm qua, mức độ ô nhiễm, suy thoái môi
trường tăng khoảng 10 - 15 lần.
Điều dễ nhận thấy là, do chúng ta phải tập trung mọi nguồn lực và giải pháp để
thoát ra khỏi tình trạng suy thoái kinh tế, tụt hậu, trong một thời gian dài môi trường
đã không được quan tâm đúng mức. Kết cấu hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp
không có các công trình bảo vệ môi trường, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
không thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường dẫn đến việc tồn tại nhiều cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý triệt để. 9
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
Năng lực tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp ở nước ta còn yếu. Cả nước hiện có khoảng 200.000 doanh nghiệp, trong đó
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng tài chính chỉ chiếm khoảng 25%, còn lại
chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa (có số vốn đăng ký dưới 10 tỉ đồng, hoặc số lượng
lao động trung bình hằng năm dưới 300 người). Khi tiềm lực kinh tế chưa đủ mạnh,
thông thường chủ các doanh nghiệp sẽ tập trung cho phát triển sản xuất, kinh doanh,
mà không chú trọng những mục tiêu môi trường. Kết quả của đợt khảo sát về công tác
bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp tại 3 miền Bắc, Trung, Nam của Cục
Bảo vệ môi trường vừa qua cho thấy, hầu hết các ban quản lý khu công nghiệp đều
không có bộ phận chuyên trách về quản lý môi trường.
Công nghệ sản xuất ở một bộ phận lớn các doanh nghiệp vẫn là công nghệ lạc
hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, năng lượng và sinh ra nhiều chất thải. Theo đánh giá
của nhiều tổ chức nước ngoài, các doanh nghiệp có công nghệ cao ở nước ta chỉ
khoảng 20%, trong khi đó ở Phi-lip-pin, con số đó là 29%, Ma-lai-xi-a: 51% và Xin-
ga-po: 73%. Công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường hiện vẫn là “xa xỉ”
đối với phần lớn các doanh nghiệp. Sự ô nhiễm từ làng nghề có nguyên nhân chủ yếu
là do trang thiết bị, công nghệ sản xuất rất lạc hậu. Tại các làng nghề tái chế thép dân
dụng, người ta sử dụng chủ yếu các thiết bị cũ kỹ, lạc hậu nhập từ Trung Quốc; trong
chế biến lương thực thì chủ yếu sử dụng máy móc tự tạo, hiệu suất rất thấp. Điều này
đã tạo thêm hậu quả xấu về ô nhiễm môi trường lao động cho những người nghèo trong xã hội.
Việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường thời gian qua còn yếu kém, một
phần do năng lực hạn chế của Nhà nước trong việc đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường. Quan điểm phát triển bền vững của Đảng chưa được nhận thức, tiếp thu và coi
trọng. Nhiều cấp lãnh đạo của các bộ, ngành, các tỉnh và thành phố vẫn coi phát triển
kinh tế là ưu tiên số một. Phát triển kinh tế trước, xử lý ô nhiễm môi trường sau, trong
khi phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt
động bảo vệ môi trường. Tư tưởng này đã dẫn đến sự thỏa hiệp các mục tiêu môi
trường để nhận lấy những lợi ích về kinh tế.
Ở nước ta, rừng vẫn đang bị tàn phá, đa dạng sinh học bị đe dọa, môi trường
đất, nước ở nông thôn đang xấu đi do sử dụng phân bón, hóa chất và thuốc bảo vệ thực
vật không hợp lý. Ở khu vực đô thị, rác thải vứt bừa bãi, ô nhiễm không khí do sinh
hoạt đang là vấn đề bức xúc. Nguyên nhân của các vấn đề này là do những hạn chế
trong năng lực tuân thủ pháp luật về môi trường của cộng đồng dân cư. Một bộ phận
người dân vẫn còn nghèo, sống chủ yếu dựa vào môi trường, vì mưu sinh mà phá hoại
môi trường. Những người nghèo ở vùng miền núi phía Bắc hay Tây Nguyên, vì không
có đất canh tác nên đã phá rừng để trồng trọt. Phương thức canh tác du canh du cư
không bền vững, hủy hoại tài nguyên mà vẫn không thoát được nghèo. Người nghèo ở
vùng ven biển, sống chủ yếu dựa vào đánh bắt ven bờ, sử dụng những phương tiện
đánh bắt hủy diệt gây cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, làm cho bản thân họ ngày càng
nghèo thêm. Người nghèo ở khu vực đô thị, do không có điều kiện phải sống ở những
nơi “ổ chuột”, phải sử dụng nhiên liệu gây ô nhiễm trong sinh hoạt, trốn tránh nộp phí
thu gom rác thải bằng việc vứt rác bừa bãi.
Nhận thức của cộng đồng về lợi ích bảo vệ môi trường còn hạn chế. Một bộ
phận người dân vẫn thích ăn thịt thú rừng, dùng thú rừng để chữa bệnh, mà không biết
đã góp phần săn bắt động vật hoang dã trái phép, thích dùng các loại gỗ quý hiếm để 10
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
làm nhà mà không nghĩ mình đã tiếp tay cho lâm tặc. Nhận thức về vệ sinh môi trường
quá thấp, thói quen sinh hoạt bừa bãi ở một số vùng nông thôn cũng là vấn đề lớn gây
ô nhiễm môi trường, dịch bệnh tác hại đến sức khỏe con người. Theo thống kê từ dịch
tả năm 2008 cho thấy, có xã có đến 100% số hộ gia đình không có, hoặc có nhà vệ
sinh không hợp vệ sinh, mặc dù đây không phải là những hộ nghèo, xã nghèo. Nhận
thức hạn chế về môi trường cũng dẫn đến hành vi gây ô nhiễm, phóng uế nơi công
cộng, tại các điểm danh lam thắng cảnh. Trong nông nghiệp do nhận thức và hiểu biết
hạn chế đã dẫn đến việc sử dụng không đúng cách các loại phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, môi trường nước.
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ các giải pháp :
Để nhanh chóng khắc phục những yếu kém, thực hiện có hiệu quả hơn nữa
trong thực tế các mục tiêu, quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta phải tập trung thực hiện kiên quyết,
đồng bộ các giải pháp sau:
Một là, tích cực phòng ngừa ô nhiễm môi trường, lồng ghép yêu cầu môi
trường ngay từ khâu xây dựng, phê duyệt chiến lược, quy hoạch và dự án phát triển,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm ở các cấp quốc gia, ngành, địa phương để ngăn
chặn, xử lý và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Kiểm tra, giám
sát và có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các công trình xây dựng, các phương
tiện chuyên chở vật liệu xây dựng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường.
Hai là, ưu tiên phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng, các
hệ sinh thái bị suy thoái nặng như các địa điểm khai thác khoáng sản, biển và ven biển,
các thành phố lớn. Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm môi
trường trong các khu dân cư do chất thải trong sản xuất công nghiệp, tiểu, thủ công
nghiệp gây ra. Từng bước khắc phục các khu vực bị nhiễm độc do hậu quả chất độc
hóa học của Mỹ sử dụng trong chiến tranh. ứng phó sự cố môi trường và khắc phục
nhanh hậu quả ô nhiễm môi trường do lũ lụt. Bảo đảm tính hiệu quả, bền vững trong
khai thác và sử dụng các nguồn tàinguyên thiên nhiên trước mắt cũng như lâu dài.
Ba là, hình thành ý thức giữ gìn vệ sinh chung, từ bỏ các phong tục, tập quán
lạc hậu, các thói quen, nếp sống không văn minh, thiếu vệ sinh, các hủ tục trong mai
táng. Xây dựng công sở, xí nghiệp, gia đình, làng bản, khu phố sạch, đẹp đáp ứng các
yêu cầu về vệ sinh môi trường. Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường cho nhân dân. Quan tâm bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo cảnh quan môi
trường. Thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để bảo vệ môi trường các khu di tich
lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái.
Bốn là, xây dựng và hoàn thiện chính sách và tiêu chuẩn môi trường phù hợp
với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngăn chặn việc lợi dụng rào cản môi trường
trong xuất khẩu hàng hóa làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất, kinh doanh. Hình thành
các cơ chế công nhận, chứng nhận phù hợp với điều kiện trong nước và tiêu chuẩn
quốc tế về môi trường. Tăng cường năng lực kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm
mọi hành vi chuyển chất thải, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường từ bên ngoài vào nước ta. 11
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
Năm là, chấm dứt nạn đổ rác và xả nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường vào các sông, kênh, rạch, ao, hồ; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường các lưu
vực sông. Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bằng
các phương pháp thích hợp, trong đó ưu tiên cho việc tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn
chế tối đa khối lượng rác chôn lấp, nhất là với các đô thị thiếu mặt bằng làm bãi chôn
lấp. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiên quyết đình chỉ
hoạt động hoặc buộc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong khu
dân cư nhưng không có giải phắp khắc phục có hiệu quả. Tăng cường lượng cây xanh
dọc các tuyến phố và vành đai xanh xung quanh đô thị.
Sáu là, bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, rừng ngập mặn; hạn chế đến mức
thấp nhất việc mở đường giao thông và các hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên rừng;
đẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc và khôi phục rừng ngập mặn; phát
triển kỹ thuật canh tác trên đất dốc có lợi cho bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn
tình trạng thoái hóa đất và sa mạc hóa đất đai. Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim,
thú trong danh mục cần bảo vệ; ngăn chặn nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có
tính hủy diệt nguồn lợi thủy, hải sản; quy hoạch phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn đất ngập nước.
Bảy là, đưa nội dung môi trường và bảo vệ môi trường vào trường học. Sử
dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò
của các tổ chức, xã hội, đoàn thể, các hoạt động, phong trào, diễn đàn về bảo vệ môi
trường. Xây dựng tiêu chí bảo vệ môi trường để xem xét, công nhận làng, xã, gia đình
văn hóa. Khen thưởng, tuyên dương các hoạt động, điển hình tốt trong bảo vệ môi
trường theo hướng phát triển bền vững./.
Năm 2009, trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu và diễn biến phức tạp của
tình hình thế giới đã tác động trực tiếp đến báo chí cả nước nói chung và của tỉnh Sóc
Trăng nói riêng. Trước tình hình đó, các cơ quan báo chí địa phương luôn bám sát sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt chức năng vừa là
cơ quan ngôn luận của Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề
nghiệp, đoàn thể quần chúng, vừa là diễn đàn của nhân dân. Tích cực tuyên truyền chủ
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng HCM, các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, chương trình hành động, văn bản chỉ đạo, điều hành của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, đồng thời kịp thời phản ánh tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng, Nhà nước; góp phần tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, cổ vũ, động viên phong trào thi đua yêu nước; phát hiện, biểu
dương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, tích cực tuyên truyền các giải pháp của
Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, kích thích tăng trưởng kinh tế, ngăn chặn suy thoái,
góp phần nâng cao niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó, báo chí
tỉnh nhà còn tuyên truyền có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, tích cực trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và
các biểu hiện tiêu cực xã hội khác, đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”, phản bác các
quan điểm sai trái. Việc thông tin báo chí đã góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại,
quảng bá hình ảnh đất nước, con người Sóc Trăng đến bạn bè trong và ngoài nước.
Năm 2009, các cơ quan báo chí Sóc Trăng đã có trên 8.000 tin bài, phóng sự
phản ảnh kịp thời và chính xác các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước; tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, tuyên truyền
về các đề án, dự án trọng điểm của tỉnh,…Đặc biệt đi sâu công tác xây dựng Đảng, xây 12
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
dựng hệ thống chính trị, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cải cách
hành chính,… Qua đó kịp thời biểu dương nhân tố mới, những điển hình tiên tiến trên
các lĩnh vực gắn với dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn và những sự kiện quan trọng của tỉnh
đi đôi với việc lên án, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, các tiêu cực xã hội,… tạo
sự đồng thuận trong nhân dân. Đặc biệt, việc tăng từ 2 lên 3 số báo chữ Việt/ tuần đã
phục vụ tốt hơn cho việc thông tin nhanh nhạy kịp thời và đầy đủ đến cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
Đối với các cơ quan báo chí trung ương, địa phương khác có trên 700 tin, bài
viết về tỉnh Sóc Trăng. Nội dung các tin, bài phong phú, đa dạng phản ánh đầy đủ tình
hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Một số bài viết rất sâu sắc về
con người, nét văn hóa đặc trưng của tỉnh Sóc Trăng; nêu nhiều tấm gương tổ chức, cá
nhân điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo lời Bác. Bên cạnh đó các báo trung
ương cũng có nhiều tin, bài phản ánh các vấn đề tiêu cực trong tranh chấp đất đai, tài
sản, quyền thừa kế,…
Công tác quản lý nhà nước về báo chí tiếp tục được tăng cường. Công tác xây
dựng các VBQPPL và các Đề án, Dự án được thực hiện có hiệu quả như Quy hoạch hệ
thống báo chí in và Quy hoạch truyền dẫn phát sóng PTTH tỉnh Sóc Trăng đến năm
2020, ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về báo chí đối với cơ quan báo chí của địa
phương, QLNN tốt đối với các cơ quan báo chí trung ương và khu vực tại địa phương.
Nhìn chung, năm 2009 là năm báo chí TW và địa phương đã thực sự đồng hành
cùng chính quyền địa phương vượt qua khó khăn mang lại thành công chung của tỉnh.
Báo chí Sóc Trăng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyên truyền các chủ trương lớn
của tỉnh đến nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về tinh thần, trách nhiệm của nhân
dân từ đó tạo chuyển biến tích cực trong suy nghĩ, hành động của người dân góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Thưa các đồng chí!
Chúng ta đã có những thành tích đáng biểu dương, tự hào và đầy khích lệ trong
năm 2009, song chúng ta cũng phải thẳn thắn nhìn nhận những tồn tại chưa giải quyết
được như: tính chiến đấu ở một số ít bài chưa cao, nhất là về công tác xây dựng Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị, đấu tranh chống tiêu cực, quan liêu, tham nhũng và một
số vấn đề tiêu cực khác; việc biên tập, kiểm soát tin, bài, ảnh… từng lúc chưa chặt chẽ,
dẫn đến sai sót; công tác xây dựng cơ bản và triển khai Đề án, Dự án còn chậm; trang
thiết bị kỹ thuật còn hạn chế… Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về báo chí mặc dù
từng bước hoàn thiện nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của thực tiễn công tác quản lý, thực
tiễn phát triển của hoạt động thông tin, báo chí trong tình hình mới; một số chương
trình sinh hoạt định kỳ của các Chi hội và CLB chưa đạt hiệu quả cao…Vì thế, trong
năm 2010, tôi đề nghị các đồng chí làm công tác báo chí cần quan tâm tập trung thực
hiện một số nội dung, mục tiêu trọng điểm sau đây:
Một là, đối với các cơ quan báo chí:
Thứ nhất, đối với Báo Trung ương: Tiếp tục duy trì những tuyến tin chuyên sâu,
phản ánh các mặt của địa phương như các hoạt động Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong lãnh
đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; Công tác xoá đói, giảm nghèo, việc thực
hiện các chính sách của chính quyền địa phương đối với vùng đồng bào dân tộc, tôn
giáo, bảo đảm an sinh xã hội và giữ vững ổn định an ninh chính trị tự tại địa phương; 13
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
Duy trì mối quan hệ tốt với địa phương, các sở, ban ngành, cộng tác với tạp chí, tạp
san và các trang thông tin điện tử trong tỉnh.
Thứ hai, đối với Báo Sóc Trăng và Tạp chí Văn nghệ Sóc Trăng: Bám sát định
hướng của Tỉnh ủy – UBND tỉnh tiếp tục tuyên truyền các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phản ánh thành tựu tỉnh nhà đạt được năm
2010, kết quả 5 năm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; tập trung
tuyên truyền về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;
tuyên truyền về các ngày lễ kỷ niệm và các sự kiện trọng đại của tỉnh và của đất nước;
tiếp tục tuyên truyền cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; phát hiện và nêu những tấm gương điển hình tiên tiến trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đặc biệt khi tuyên truyền trên báo chí, tránh lối viết chung chung,
mà nên bám sát các điển hình tiên tiến , những tấm gương thật cụ thể trong cuộc sống
đời thường xem họ đã học và làm theo tấm gương của Bác như thế nào, từ đó góp
phần nhân rộng ra toàn xã hội. Ngoài ra cần quan tâm triển khai đề án phát triển Báo
Điện tử tỉnh Sóc Trăng trong thời gian sớm nhất.
Thứ ba, đối với Đài Phát thanh Truyền hình Sóc Trăng: thực hiện tốt chức năng
thông tin và định hướng dư luận, phải giúp người dân nhận thức đúng đắn về những
khó khăn, thách thức phải vượt qua, từ đó tăng cường đoàn kết, phấn đấu toàn diện
trong công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Bám sát các sự kiện xảy ra
trong đời sống hàng ngày để thông tin nhanh, đầy đủ và kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu
của bạn nghe và xem đài góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực;
cổ vũ phong trào thi đua yêu nước, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và
các tệ nạn xã hội góp phần thực hiện dân chủ hóa xã hội. Không chạy theo thị hiếu tầm
thường của một bộ phận bạn nghe, xem đài, không vì lợi nhuận, vì lợi ích kinh tế cục
bộ mà xa rời chức năng, nhiệm vụ, thương mại hóa; không để chương trình chính luận
thấp so với các chương trình giải trí. Bên cạnh đó, từng bước nâng cao chất lượng nội
dung, hình thức của các tin, bài, phóng sự; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao đạo
đức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên; quan tâm
triển khai Dự án công trình xây dựng Trạm phát xạ AM, Dự án đầu tư, mua sắm hệ
thống thiết bị truyền dẫn tín hiệu truyền hình,…
Hai là, đối với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí: Tiếp tục quán triệt sâu sắc
các văn bản, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước cũng như của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về một
số biện pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về báo chí; phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy thực hiện tốt công tác quản lý, cung cấp và định hướng thông tin
cho báo chí để phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền. Triển khai thực hiện các cơ
chế chính sách, quy chế quản lý nhà nước về báo chí; thực hiện tốt quy hoạch truyền
dẫn phát sóng PTTH, quy hoạch báo chí in; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
trên diện rộng, có trọng tâm, trọng điểm để kịp thời chấn chỉnh, xử lý sai phạm.
Ba là, đối với Hội nhà báo tỉnh: Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân của người làm báo; phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, hội viên và những người làm báo. Bảo vệ
quyền lợi chính đáng của nhà báo; đề xuất khen thưởng đối với những đơn vị, cá nhân
có thành tích về hoạt động báo chí và có biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm khắc những sai phạm của hội viên. Kính thưa Hội nghị! 14
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
Xu hướng phát triển mới của thời đại đang đặt ra những thuận lợi và khó khăn
mới cho công tác báo chí. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo sự hỗ trợ, hợp tác của các cấp, các
ngành và nhất là sự phấn đấu nỗ lực quyết tâm cao của tất cả đội ngũ những người làm
báo, những chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư tưởng – văn hóa, báo chí Sóc Trăng sẽ
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm và chào
mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XII tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
Trước thềm năm mới, thay mặt UBND tỉnh Sóc Trăng, tôi kính chúc các nhà
báo lão thành, lãnh đạo các cơ quan quản lý báo chí, cơ quan báo chí, phóng viên, biên
tập viên năm mới có nhiều sức khoẻ và hạnh phúc. Năm mới gặt hái nhiều thắng lợi
mới, luôn hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhân dân giao phó với tỉnh Sóc Trăng
năm 2007 là năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 –
2010 theo Nghị Quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XI.
Năm 2008 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đất nước
ta tiếp tục đạt được những thành tựu về kinh tế - xã hội. Đảng, Nhà nước, các cấp,
các ngành và toàn dân quan tâm đến sự nghiệp thông tin và truyền thông, luôn tạo
điều kiện để ngành Thông tin và Truyền thông phát triển ngày càng lớn mạnh xứng
đáng là ngành mũi nhọn, tiên phong của đất nước. 15
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC KẾT LUẬN CHUNG
Qua phân tích trên đây chúng ta có thể thấy rõ thực trạng ô nhiễm môi trường
cũng như mức độ ô nhiễm môi trường đô thị ở Việt Nam trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước . Do vậy Chính Phủ cần tìm ra nhiều biện pháp ngăn chặn sự suy
thoái môi trường nói chung và môi trường đô thị nói riêng. Vậy nhiệm vụ của Chính
Phủ là phải bảo vệ môi trường song Chính Phủ không thể tự mình làm được tất cả. Do
vậy để bảo vệ môi trường cần có sự tham gia của mọi công dân. Hợp sức cùng nhau
không còn là điều lựa chọn mà là điều cần thiết . Bởi vì tất cả chúng ta cùng hít thở
một bầu không khí , uống một dòng nước , lao động nghỉ ngơi và giải trí trong cùng
một môi trường . Do đó nhà nước cần tiếp tục có chính sách khuyến khích cộng đồng
dân cư thực hiện hoá chủ trương của Đảng "bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn
Đảng toàn dân " làm tốt nhiệm vụ hoá bảo vệ môi trường trước mắt cần xây dựng
chương trình bảo vệ môi trường để phát triển bền vững từ cộng đồng là cách tiếp cận
phù hợp nhất cho phát triển bền vững môi trường đất nước Thế kỷ 21 .
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Duyên cùng các
thầy cô giáo và bạn bè đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tiểu luận này . 16
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com) lOMoARcPSD|27790909
Huỳnh Nguyễn Hoàng Ân – 2121007182 Tiểu luận TH ĐC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Tạp chí bảo vệ môi trường số 15,6 và 10 năm 2001 2.
Báo cáo dự án “điều tra khảo sát đánh giá hiện trạng và định hướng bảo vệ môi
trường đô thị Việt Nam”. 3.
Cục môi trường .Báo cáo kết quả quan trắc môi trường. 4.
Sách giáo khoa triết học Mác -Lênin-2001- ĐHQLKDHN. 17
Downloaded by M? M? (nguyenmo081102@gmail.com)