Tiểu luận: Vấn đề cơ bản của tin học xã hội và ví dụ minh họa trong ngành Logistics và quản lí chuỗi cung ứng | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận: Vấn đề cơ bản của tin học xã hội và ví dụ minh họa trong ngành Logistics và quản lí chuỗi cung ứng của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 14 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|15962736
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ NỘI
KHOA KINH TẾ & ĐÔ THỊ
------------oOo------------
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KHOA HỌC THÔNG
TIN
VẤN ĐỀ BẢN CỦA TIN HỌC HỘI DỤ MINH
HỌA TRONG NGÀNH LOGISTICS QUẢN CHUỖI
CUNG ỨNG
Giảng viên: Hoàng Thị
Mai Sinh viên thực hiện: Thị Hiền
sinh viên: 220001313
Lớp học phần: 30KTĐ007-Logistics D2020 (N01)
Nội 2021
lOMoARcPSD|15962736
MỤC LỤC
Lời nói đầu...........................................................................................................3
PHẦN I: VẤN ĐỀ BẢN CỦA TIN HỌC HỘI....................................4
1.1. Một số khái niệm bản:.........................................................................4
1.1.1. Khái niệm Công nghệ Thông tin:......................................................4
1.1.2. Khái niệm khoa học thông tin:..........................................................4
1.1.3. Khái niệm tin học hội....................................................................5
1.2. Một số vấn đề bản của tin học hội.................................................5
1.2.1. Vấn đề mang tính tích cực.................................................................5
1.2.2. Vấn đề mang tính tiêu cực.................................................................6
PHẦN II: DỤ MINH HỌA TRONG NGÀNH LOGISTICS QUẢN
CHUỖI CUNG ỨNG........................................................................................9
2.1. Hệ thống thông tin Công nghệ Thông tin trong ngành Logistics
Quản chuỗi cung ứng:.....................................................................................9
2.2. Tác động của Hệ thống thông tin CNTT trong ngành Logistics
Quản chuỗi cung ứng:...................................................................................10
2.2.1. Tác động tích cực..............................................................................11
2.2.2. Tác động tiêu cực..............................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................14
lOMoARcPSD|15962736
Lời nói đầu:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cùng với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin tiên tiến đang đưa thế giới hiện đại chuyển từ thời đại công nghiệp
sang thời đại thông tin. Sự chuyển đổi hội từ một hội căn bản sự trên công
nghiệp chế tạo sang hội dựa trên sản xuất sử dụng thông tin tri thức. Ứng
dụng thông tin công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người
đã dần dẫn đến việc hình thành xã hội thông tin. Xã hội thông tin là xã hội của nền
kinh tế tri thức. hội thông tin tồn tại một số vấn đề bản cả về mặt tích cực
lẫn tiêu cực. Chính vậy em chọn đề tài tiểu luận “Một s vấn đề bản
của tin học hội dụ minh hoa trong ngành Logistics quản chuỗi cung
ứng” nhằm trình bày một số vấn đề cơ bản của tin học xã hội cũng như sự tác động
của công nghệ thông tin đến ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng.
Bài tiểu luận gồm có những nội dung sau:
- Phần I: Một số vấn đề cơ bản của tin học xã hội.
- Phần II: Ví dụ minh họa trong ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng.
Với vốn kiến thức tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên bài tiểu luận của em không
thể tránh khỏi những sai sót. Em hi vọng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của để
bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN I: VẤN ĐỀ BẢN CỦA TIN HỌC HỘI
1.1. Một số khái niệm bản:
1.1.1. Khái niệm Công nghệ Thông tin:
Công nghệ Thông tin một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải thu thập thông
tin.
Thuật ngữ Công nghệ Thông tin (tiếng Anh: Information Technology) xuất hiện
khoảng những năm 70 của thế kỷ XX. Thuật ngữ này thực chất gắn liền với sự phát
triển của máy vi tính (Computer) - thiết bị manh nha ra đời từ thời chiến tranh thế
giới thứ II.
Theo từ điển American Heritage thì Công nghệ Thông tin “sự phát triển, cài
đặt hay vận hành các hệ thống máy vi tính các phần mềm ứng dụng”. Theo từ
điển Oxford Công nghệ Thông tin “việc nghiên cứu hoặc sử dụng thiết bị điện
tử, đặc biệt máy vi tính, để lưu giữ, phân tích gửi thông tin”. Theo định nghĩa
của hiệp hội Công nghệ Thông tin của Hoa Kỳ (Information Technology
Association of America), Công nghệ Thông tin việc nghiên cứu, thiết kế, phát
triển, vận hành, hỗ trợ quản hệ thống thông tin dựa trên máy vi tính, đặc biệt
các phần mềm ứng dụng phần cứng máy vi tính”. “Thông tin” đây thể
được “biểu hiện” ở dạng chữ, hình ảnh, âm thanh.
Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu định nghĩa trong
Nghị quyết Chính phủ 49/CP ngày 4 tháng 8 năm 1993: "Công nghệ thông tin
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện công cụ thuật hiện
đại - chủ yếu thuật máy tính viễn thông - nhằm tổ chức khai thác sử
dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người hội".
1.1.2. Khái niệm khoa học thông tin:
Khoa học thông tin (tiếng Anh: Information Science) một ngành khoa học liên
ngành với mối quan tâm chính việc thu thập, phân loại, xử lý, lưu trữ, tìm
kiếm phổ biến thông tin. Ngành khoa học thông tin nghiên cứu ứng dụng
lOMoARcPSD|15962736
việc sử dụng tri thức trong các tổ chức, trong sự tương tác giữa người, các tổ
chức, các hệ thống thông tin. Ngành này thường được nghiên cứu như một
nhánh của khoa học máy tính hay tin học và có quan hệ chặt chẽ với khoa học nhận
thức (Cognitive Science) và các ngành khoa học xã hội.
1.1.3. Khái niệm tin học hội:
Tin học hội (tiếng Anh: Information Society) sự tác động của tin học đến
mọi khía cạnh của đời sốnghội. Tin học hội nghiên cứu các mối liên hệ giữa
con người với công nghệ con người sử dụng. “Công nghệ” đây được hiểu
chính là công nghệ số.
1.2. Một số vấn đề bản của tin học hội:
1.2.1. Vấn đề mang tính tích cực:
1.2.1.1. Thông tin được sử dụng như nguồn lực của nền kinh tế:
Từ trước đến nay, các hoạt động kinh tế sản xuất đều cần đến thông tin. Các
tổ chức sản xuất kinh doanh đòi hỏi thông tin về nhu cầu đang thay đổi của
khách hàng, các khuynh hướng thị trường đang tiến hóa, các vật liệu sản xuất mới
đang xuất hiện, các thiết bị mới với khả năng kỹ thuật cao hơn, các công nghệ mới
được áp dụng, v.v…Họ sử dụng nhiều thông tin hơn để đổi mới, cải tiến, nâng cao
chất lượng hàng hóa dịch vụ, để tăng thêm hiệu quả khả năng cạnh tranh.
Hàm lượng thông tin chứa tỉ trọng lớn trong giá trị sản phẩm, trong tổng giá trị của
nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khả năng lưu giữ, chế biến, tính toán giá
thành ngày càng rẻ của máy tính điện tử các phương tiện viễn thông, thông tin
ngày càng được sử dụng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Các hoạt động đó
ngày càng tạo thêm nhiều giá trị gia tăng trong các khu vực kinh tế. Đến đầu những
năm 90, khu vực thông tin đóng góp hàng năm gần ½ tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân (GDP) trong nhiều nước phát triển.
1.2.1.2. Nhu cầu thông tin của hội ngày càng tăng:
Thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế
hội, chính vậy nguồn thông tin con người cần xử tìm kiếm ngày càng
tăng cao. Mọi người sử dụng thông tin để lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Các thông
lOMoARcPSD|15962736
tin về chính trị, hội kinh tế giúp con người định hướng đúng, làm chủ
được cuộc sống của mình thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của công
n.
Ngoài ra hệ thống thông tin phát triển cũng tạo hội cho quần chúng tiếp nhận
hưởng thụ văn hóa, tiếp cận tới các sở giáo dục. Với sự phát triển bùng nổ
của các phương tiện thông tin đại chúng, sự tiến bộ của các phương tiện nghe nhìn,
sự phát triển của các dịch vụ thông tin phong phú và đa dạng Internet…đã đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao về văn hóa tinh thần của con người, tạo cho con người
những điều kiện tốt nhất để sáng tạo hưởng thụ các giá trị văn hóa của dân tộc
và của nhân loại.
1.2.1.3. Tin học hội đóng vai trò quan trọng giúp nâng cao chất lượng
truyền thông:
Khi sự tác động của công nghệ thông tin, chất lượng truyền thông sẽ được
nâng cao, thông tin được đưa đến con người chính xác minh bạch hơn. Những
vấn đề của hội từ tích cực đến tiêu cực, con người đều thể tiếp cận một cách
nhanh chóng.
Tuy nhiên chính tốc độ truyền tải thông tin đến con người nhanh chóng như vậy
sẽ gây ra mất an toàn an ninh mạng. Đây vấn đề không phải của riêng mỗi
nhân liên quan đến an ninh của quốc gia. Chính vậy truyền thông càng ngày
càng cần trở nên trách nhiệm để đảm bảo an toàn an ninh mạng trong thời kỳ
công nghệ số.
1.2.2. Vấn đề mang tính tiêu cực:
1.2.2.1. Quá tải lo lắng:
luận nhất trong những vấn đề này tình trạng quá tải thông tin; tình huống
thay đổi khi quá nhiều thông tin liên quan khả năng hữu ích đến mức
nó trở thành một trở ngại thay vì trở thành một sự trợ giúp. Vấn đề này lần đầu tiên
xuất hiện vào những năm 1990, với một loạt báo cáo cho thấy sự lãng phí thời
gian, giảm hiệu quả thậm chí là sức khỏe kém, được cho là do quá tải thông tin
lOMoARcPSD|15962736
gây ra. Trên thực tế, đây không phải một vấn đề mới, như James Gleick (2011)
đã chỉ ra, nó luôn có cảm giác mới mẻ.
Một vấn đề liên quan “ghi nhớ hoàn hảo” do việc lưu giữ những suy nghĩ
hành động của chúng ta trong các phương tiện kỹ thuật số. Mayer-Schönberger
(2009) đề cao sự tồn tại của lãng quên và ủng hộ vị trí rõ ràng của nó trong thế giới
kỹ thuật số.
1.2.2.2. Nghèo thông tin chia rẽ kỹ thuật số:
Bình đẳng về tiếp cận thông tin thường được coi giá trị bản của ngành
khoa học thông tin. Nhiều nhà bình luận cho rằng điều này bị vi phạm bởi sự phân
chia ràng thành thông tin “có không có”, cho sự phân chia này kinh tế
(giàu so với người nghèo), quốc gia (quốc gia phát triển so với quốc gia đang phát
triển), khu vực (thành phố so với khu vực nông thôn), v.v.
Sự phân chia này thường được thể hiện như giữa những người giàu thông tin
những người nghèo thông tin. “Nghèo thông tin” đã đang được hiểu theo
nhiều cách khác nhau: như thiếu tiền trả cho thông tin; khi đang sống trong một
khu vực khả năng tiếp cận các nguồn thông tin bị hạn chế; khi sống dưới một
chính phủ cố tình hạn chế quyền truy cập thông tin; thiếu trình độ cơ bản hoặc kiến
thức thông tin cần thiết để sử dụng nhiều nguồn thông tin.
Điều này đôi khi được thể hiện cụ thể hơn một “khoảng cách kỹ thuật
số”. Những người quyền truy cập vào các nguồn tài nguyên kỹ thuật số, số tiền
phải tr cho chúng khả năng sử dụng chúng một cách hiệu quả những người
thiếu một hoặc những điều kiện cần thiết để sử dụng thông tin. Sự ra đời của công
nghệ thông tin truyền thông thường được coi đã làm xấu đi sự phân chia giữa
những người đã sẵn sàng tiếp cận thông tin những người không sẵn sàng tiếp
cận thông tin. Mặt khác, thể lập luận rằng một loạt các công nghệ thông tin
truyền thông mới ra đời: từ tạp chí điện tử truy cập mở đến điện thoại thông minh,
sẽ cho phép các nước đang phát triển bắt kịp với các nước phát triển về mặt thông
tin, theo cách trước đây nếu không những công nghệ như vậy thì không thể
bắt kịp được.
1.2.2.3. Thế hệ thông tin:
lOMoARcPSD|15962736
Một vấn đề khác gây lo ngại sự phân chia giữa các thế hệ. ý kiến cho rằng
những người ở các độ tuổi khác nhau hình thành “thế hệ” riêng biệt với những thái
độ hành vi khác nhau. Điều này bao gồm hành vi thông tin, do họ lớn lên trong
môi trường thông tin rất khác nhau - phản ánh của câu nói của Einstein mở đầu
chương này. Thế hệ “Babyboomer”, mang đến những “tính mới” của hình ảnh, đĩa
nhựa sách bìa mềm; sẽ rất khác so với thế hệ “Millennials” được phát triển với
trang web, điện thoại di động, trò chơi máy tính, v.v.
Đây được coi là một vấn đề theo nhiều cách khác nhau: các thế hệ khác nhau
thể cần các hình thức cung cấp thông tin khác nhau. Các thế hệ cũ, không quen
thuộc với các CNTT-TT mới, thể hình thành một nhóm “nghèo thông tin” theo
đúng nghĩa của họ; các thế hệ trẻ hơn, mặc rất tự tin với CNTT-TT mới,
nhưng thể không thể tiếp cận với các nguồn thông tin một cách sâu sắc bền
vững. Loại thứ hai biến thể thế hệ cụ thể của những lo ngại về hành vi thông tin
bề ngoài.
Cần phải nói rằng nhiều mối quan tâm dựa trên giai thoại quan điểm, chứ
không phải nghiên cứu duy trì. Một số nghiên cứu nghiêm ngặt đã được thực
hiện không cho thấy sự khác biệt rõ ràng và nhất quán về mặt gen, mặc dù các dịch
vụ thông tin, đặc biệt những dịch vụ phục vụ các nhóm tuổi nguồn gốc hợp
lý, cần phải nhận thức được thái độ và sở thích điển hình của thế hệ.
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN II: DỤ MINH HỌA TRONG NGÀNH
LOGISTICS QUẢN CHUỖI CUNG ỨNG
2.1. Hệ thống thông tin Công nghệ Thông tin trong ngành Logistics Quản
chuỗi cung ứng:
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, ngành Logistics
Quản chuỗi cung ứng vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế hiện đại
và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Logisticshoạt
động thương mại theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan…hoặc các
dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng. Trong
quá trình hoạt động Logistics thì các hoạt động dịch vụ khách hàng, dự trữ, vận
chuyển những hoạt động then chốt. Tuy nhiên để những hoạt động này đạt kết
quả tốt cần phải hệ thống thông tin hoàn chỉnh. Thông tin trong quản trị
Logistics chất kết dính hoạt động Logistics trong các nỗ lực hợp nhất của nhà
quản trị. Thông tin Logistics cung cấp sở cho các quyết định lập kế hoạch, thực
thi kiểm tra Logistics hiệu quả. Nếu không hệ thống thông tin, các nhà quản
trị Logistics không thể biết được khách hàng muốn gì, cần dự trữ bao nhiêu khi
nào cần sản xuất và vận chuyển.
Hệ thống thông tin Logistics được hiều một cấu trúc tương tác giữa con
người, thiết bị, các phương pháp quy trình nhằm cung cấp các thông tin thích
hợp cho các nhà quản trị Logistics với mục tiêu lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát
Logistics hiệu quả. Sự tích hợp giữa hệ thống Logistics hệ thống thông tin tạo
thành hệ thống thông tin trong Logistics.
Công nghệ thông tin trong Logistics biểu thị về mặt công nghệ của hệ thống
thông tin Logistics, bao gồm phần cứng (máy tính, máy chủ, công nghệ Internet,
thiết bị đầu vào và đầu ra, kênh thông tin liên lac,...); cơ sở dữ liệu; hệ thống và các
chương trình ứng dụng. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
Logistics một trong những việc làm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các
doanh nghiệp Logistics. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong Logistics một
trong những cách giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của các doanh nghiệp, đồng
lOMoARcPSD|15962736
thời đó cũng một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực này.
2.2. Tác động của Hệ thống thông tin CNTT trong ngành Logistics
Quản chuỗi cung ứng:
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics Quản chuỗi
cung ứng, những thông tin về sự di chuyển của hàng hóa, thủ tục hải quan,… hết
sức quan trọng. Thông tin được truyền càng nhanh chính xác thì các quyết định
trong hoạt động Logistics càng hiệu quả. vậy việc áp dụng công nghệ thông
tin trong các hoạt động quản trị Logistics đang được các doanh nghiệp chú trọng
đầu tư. Tuy nhiên việc áp dụng công nghệ thông tin vào những hoạt động này vừa
đem lại những tác động tích cực vừa đem lại những tác động tiêu cực.
lOMoARcPSD|15962736
2.2.1. Tác động tích cực:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Logistics mang lại những
tác động tích cực như: giảm chi phí; nâng cao chất lượng dịch vụ; đảm bảo được
chất lượng, độ tin cậy, độ chính xác và đồng bộ hóa thông tin;…
Giảm chi phí: Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động Logistics
giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí trong suốt quá trình sản xuất phân
phối sản phẩm. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin doanh nghiệp
có thể giảm thiểu một số chi phí như:
- Chi phí vận chuyển
- Các chi phí về nhân lực, cải thiện năng suất lao động
- Tận dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có, tránh tình trạng lãng phí nguyên vật
liệu, từ đó giảm chi phí về nguyên vật liệu.
Nâng cao chất lượng dịch vụ : Việc tự động hóa, đưa công nghệ thông tin vào
vào vận hành hoạt động Logistics thay vận hành thủ công, sử dụng sức
người sẽ giúp tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, quá trình đàm phán, trao đổi
thông tin giữa người bán người mua thông qua công nghệ thông tin cũng
đạt hiệu quả tốt hơn.Việc tiết kiệm các khoản chi phí cùng với sử dụng hệ
thống vận hành hiện đại giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Đảm
bảo
được
chất
lượng,
độ
tin
cậy,
độ
chính
xác
đồng
bộ
hóa
thông
tin: Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Logistics cũng giúp các công
ty đồng bộ hóa thông tin. Từ đó các thông tin, dữ liệu liên quan đến quá
trình vận chuyển, nguồn hàng, đơn hàng,…được cập nhật một cách chính
xác giúp doanh nghiệp thể xử nhanh các sự cố, rủi ro thể xảy ra
trong quá trình hoạt động.
Ngoài ra, công nghệ thông tin còn giúp các doanh nghiệp Logistics cải thiện
được các hoạt động của mình như:
Hỗ trợ quá trình quản đơn hàng: công nghệ thông tin giúp rút ngắn thời
gian xử lý đơn hàng, tạo sự thuận lợi và thoải mái cho khách hàng.
Hỗ tr ra quyết định trong tồn kho: kiểm tra tính sẵn có của hàng tồn kho
lOMoARcPSD|15962736
Nhanh chóng truyền đạt những thông tin về sản phẩm như thông số kỹ thuật,
tỉ lệ lỗi, hay các thay đổi về thiết kế.
Một tác động khác của công nghệ thông tin trong hoạt động Logistics làm
xuất hiện một số mô hình kinh doanh mới như các dịch vụ điện tử hay các liên
minh mới. Các hãng tàu lớn trên thế giới ngoài các dịch vụ theo dõi lịch tàu, tình
trạng hàng cho các khách hàng thì hiện nay đã triển khai thêm các dịch vụ mới
như đặt booking online hay phát hành vận đơn trên mạng.
2.2.2. Tác động tiêu cực:
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động Logistics đang
được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư. Tuy nhiên, một số vấn đề khiến các
doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi đầu phát triển công nghệ thông tin cho doanh
nghiệp của mình đó là:
Chi phí đầu tư, vận hành: hiện nay chi phí đầu vận hành vào các công
nghệ ứng dụng quá cao trong khi lợi ích thu về chưa được khẳng định rõ
ràng dẫn đến tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp.
Nguồn
nhân
lực: các doanh nghiệp đang thiếu hụt những nhân lực về ng
nghệ thông tin kỹ năng thành thạo liên quan đến các hoạt động Logistics.
Chính vì thiếu nhân lựcchuyên môn vận hành nên các vấn đề về tồn kho,
hủy bỏ hợp đồng hay quá hạn giao hàng vẫn xảy ra làm tiêu tốn nhiều chi
phí cho doanh nghiệp.
Phần
mềm
phù
hợp: mặc rất nhiều công ty cung cấp các giải pháp
phần mềm cho các doanh nghiệp Logistics tuy nhiên mỗi doanh nghiệp
Logistics một đặc điểm khác nhau thế khó thể tìm ra những phần
mềm phù hợp với các doanh nghiệp.
Các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động giảm thiểu rủi ro cho các
doanh nghiệp:
Cần sự tích hợp đồng bộ trong hoạt động của doanh nghiệp Logistics,
nghĩa chuẩn hóa quy trình hoạt động của doanh nghiệp. Một trong số
những rủi ro của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chính là sự
lOMoARcPSD|15962736
chậm trễ trong việc cập nhật kiểm tra thông tin tcác bộ phận liên quan,
dẫn đến phát sinh chi phí.
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin: Các doanh nghiệp cần coi trọng ng
tác tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện nhân sự chuyên môn công nghệ thông
tin để họ nắm các nguyên tắc quy trình hoạt động của đơn vị mình từ
có thể thiết kế hệ thống phần mềm quản lý hợp lý, nhờ đó giảm được chi phí
mua ngoài vẫn được giải pháp phù hợp nhất cho doanh nghiệp của
mình.
Đầu vào các ứng dụng công nghệ thông tin cần thiết: Hạ tầng công ngh
thông tin cần được chú trọng cải thiện xây dựng mới, đặc biệt ứng dụng
hệ thống EDI nhằm từng bước cải thiện công tác chuyển giao dữ liệu số
hóa dữ liệu, tăng tính bảo mật tốc độ chuyển giao dữ liệu. Cần chú trọng
đầu vào công nghệ thông tin nhằm ứng dụng hiệu quả những phần mềm
mới cần thiết cho hoạt động Logistics như RFID, Barcode, đám mây
Logistics… Đặc biệt, các doanh nghiệp Logistics thể hướng đến sự hợp
tác với các công ty phần mềm để đặt hàng những ứng dụng chuyên biệt với
doanh nghiệp của mình, qua đóthể tận dụng tối đa hiệu quả của từng ứng
dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Bawden and Lyn Robinson (2012), Introduction to Information Science
lOMoARcPSD|15962736
2. PGS.TS. Đoàn Văn Tân (21/7/2006), Thông tin học (Giáo trình dành cho sinh
viên ngành thông tin thư viện quản trị thông tin), NXB Đại học Quốc gia
Nội.
3. Ths. Đinh Thu Phương, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: hội
và thách thức cho các doanh nghiệp Logistics Việt Nam, từ:
http://thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19298/1/Ung-dung-CNTT-
trong-quan-ly.pdf.
4. Công nghệ thông tin ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, từ:
http://ccs.hnue.edu.vn/hungtd/KyNangCNTT/baigiang/1-Phan%20ly%20thuyet
%20-%20CNTT-Ung%20dung%20CNTT%20trong%20day%20hoc.pdf
5. Tìm hiểu ng dụng ng nghệ thông tin trong Logistics, từ:
https://tuyensinhdonga.edu.vn/ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-
logistics/#Giam_chi_phi
6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics của Việt Nam: Thực
trạng và đề xuất, từ:
http://www.tapchigiaothong.vn/ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-hoat-dong-
logistics-cua-viet-nam-thuc-trang-va-de-xuat-d20809.html
| 1/14

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ NỘI KHOA KINH TẾ & ĐÔ THỊ

------------oOo------------

TIỂU LUẬN

HỌC PHẦN: KHOA HỌC THÔNG TIN

VẤN ĐỀ BẢN CỦA TIN HỌC HỘI DỤ MINH HỌA TRONG NGÀNH LOGISTICS QUẢN CHUỖI

CUNG ỨNG

Giảng viên: Hoàng Thị Mai Sinh viên thực hiện: Thị Hiền sinh viên: 220001313

Lớp học phần: 30KTĐ007-Logistics D2020 (N01)

Nội 2021

MỤC LỤC

Lời nói đầu 3

PHẦN I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TIN HỌC XÃ HỘI 4

PHẦN II: VÍ DỤ MINH HỌA TRONG NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG 9

TÀI LIỆU THAM KHẢO 14

Lời nói đầu:

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cùng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin tiên tiến đang đưa thế giới hiện đại chuyển từ thời đại công nghiệp sang thời đại thông tin. Sự chuyển đổi xã hội từ một xã hội căn bản sự trên công nghiệp chế tạo sang xã hội dựa trên sản xuất và sử dụng thông tin và tri thức. Ứng dụng thông tin và công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người đã dần dẫn đến việc hình thành xã hội thông tin. Xã hội thông tin là xã hội của nền kinh tế tri thức. Xã hội thông tin tồn tại một số vấn đề cơ bản cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực. Chính vì vậy mà em chọn đề tài tiểu luận là “Một số vấn đề cơ bản của tin học xã hội và ví dụ minh hoa trong ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng” nhằm trình bày một số vấn đề cơ bản của tin học xã hội cũng như sự tác động của công nghệ thông tin đến ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng.

Bài tiểu luận gồm có những nội dung sau:

  • Phần I: Một số vấn đề cơ bản của tin học xã hội.
  • Phần II: Ví dụ minh họa trong ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng.

Với vốn kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên bài tiểu luận của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em hi vọng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

PHẦN I: VẤN ĐỀ BẢN CỦA TIN HỌC HỘI

    1. Một số khái niệm bản:

Khái niệm Công nghệ Thông tin:

Công nghệ Thông tin là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tínhphần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.

Thuật ngữ Công nghệ Thông tin (tiếng Anh: Information Technology) xuất hiện khoảng những năm 70 của thế kỷ XX. Thuật ngữ này thực chất gắn liền với sự phát triển của máy vi tính (Computer) - thiết bị manh nha ra đời từ thời chiến tranh thế giới thứ II.

Theo từ điển American Heritage thì Công nghệ Thông tin là “sự phát triển, cài đặt hay vận hành các hệ thống máy vi tính các phần mềm ứng dụng”. Theo từ điển Oxford Công nghệ Thông tin là “việc nghiên cứu hoặc sử dụng thiết bị điện tử, đặc biệt máy vi tính, để lưu giữ, phân tích gửi thông tin”. Theo định nghĩa của hiệp hội Công nghệ Thông tin của Hoa Kỳ (Information Technology Association of America), Công nghệ Thông tin là “việc nghiên cứu, thiết kế, phát triển, vận hành, hỗ trợ quản hệ thống thông tin dựa trên máy vi tính, đặc biệt các phần mềm ứng dụng phần cứng máy vi tính”. “Thông tin” ở đây có thể được “biểu hiện” ở dạng chữ, hình ảnh, âm thanh.

Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 4 tháng 8 năm 1993: "Công nghệ thông tin tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện công cụ thuật hiện đại - chủ yếu thuật máy tính viễn thông - nhằm tổ chức khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người hội".

Khái niệm khoa học thông tin:

Khoa học thông tin (tiếng Anh: Information Science) là một ngành khoa học liên ngành với mối quan tâm chính là việc thu thập, phân loại, xử lý, lưu trữ, tìm kiếm và phổ biến thông tin. Ngành khoa học thông tin nghiên cứu ứng dụng và

việc sử dụng tri thức trong các tổ chức, và trong sự tương tác giữa người, các tổ chức, và các hệ thống thông tin. Ngành này thường được nghiên cứu như là một nhánh của khoa học máy tính hay tin học và có quan hệ chặt chẽ với khoa học nhận thức (Cognitive Science) và các ngành khoa học xã hội.

Khái niệm tin học xã hội:

Tin học xã hội (tiếng Anh: Information Society) là sự tác động của tin học đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội. Tin học xã hội nghiên cứu các mối liên hệ giữa con người với công nghệ mà con người sử dụng. “Công nghệ” ở đây được hiểu chính là công nghệ số.

    1. Một số vấn đề bản của tin học hội:

Vấn đề mang tính tích cực:

        1. Thông tin được sử dụng như nguồn lực của nền kinh tế:

Từ trước đến nay, các hoạt động kinh tế và sản xuất đều cần đến thông tin. Các tổ chức sản xuất và kinh doanh đòi hỏi thông tin về nhu cầu đang thay đổi của khách hàng, các khuynh hướng thị trường đang tiến hóa, các vật liệu sản xuất mới đang xuất hiện, các thiết bị mới với khả năng kỹ thuật cao hơn, các công nghệ mới được áp dụng, v.v…Họ sử dụng nhiều thông tin hơn để đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ, để tăng thêm hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Hàm lượng thông tin chứa tỉ trọng lớn trong giá trị sản phẩm, trong tổng giá trị của nền kinh tế.

Cùng với sự phát triển vượt bậc của khả năng lưu giữ, chế biến, tính toán và giá thành ngày càng rẻ của máy tính điện tử và các phương tiện viễn thông, thông tin ngày càng được sử dụng hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh. Các hoạt động đó ngày càng tạo thêm nhiều giá trị gia tăng trong các khu vực kinh tế. Đến đầu những năm 90, khu vực thông tin đóng góp hàng năm gần ½ tổng sản phẩm kinh tế quốc dân (GDP) trong nhiều nước phát triển.

        1. Nhu cầu thông tin của hội ngày càng tăng:

Thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế xã hội, chính vì vậy nguồn thông tin mà con người cần xử lý và tìm kiếm ngày càng tăng cao. Mọi người sử dụng thông tin để lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Các thông

tin về chính trị, xã hội và kinh tế giúp con người có định hướng đúng, làm chủ được cuộc sống của mình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của công dân.

Ngoài ra hệ thống thông tin phát triển cũng tạo cơ hội cho quần chúng tiếp nhận và hưởng thụ văn hóa, tiếp cận tới các cơ sở giáo dục. Với sự phát triển bùng nổ của các phương tiện thông tin đại chúng, sự tiến bộ của các phương tiện nghe nhìn, sự phát triển của các dịch vụ thông tin phong phú và đa dạng Internet…đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về văn hóa tinh thần của con người, tạo cho con người những điều kiện tốt nhất để sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa của dân tộc và của nhân loại.

        1. Tin học hội đóng vai trò quan trọng giúp nâng cao chất lượng truyền thông:

Khi có sự tác động của công nghệ thông tin, chất lượng truyền thông sẽ được nâng cao, thông tin được đưa đến con người chính xác và minh bạch hơn. Những vấn đề của xã hội từ tích cực đến tiêu cực, con người đều có thể tiếp cận một cách nhanh chóng.

Tuy nhiên chính tốc độ truyền tải thông tin đến con người nhanh chóng như vậy sẽ gây ra mất an toàn an ninh mạng. Đây là vấn đề không phải của riêng mỗi cá nhân mà liên quan đến an ninh của quốc gia. Chính vì vậy truyền thông càng ngày càng cần trở nên có trách nhiệm để đảm bảo an toàn an ninh mạng trong thời kỳ công nghệ số.

Vấn đề mang tính tiêu cực:

        1. Quá tải lo lắng:

Dư luận nhất trong những vấn đề này là tình trạng quá tải thông tin; tình huống thay đổi khi có quá nhiều thông tin có liên quan và có khả năng hữu ích đến mức nó trở thành một trở ngại thay vì trở thành một sự trợ giúp. Vấn đề này lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1990, với một loạt báo cáo cho thấy sự lãng phí thời gian, giảm hiệu quả và thậm chí là sức khỏe kém, được cho là do quá tải thông tin

gây ra. Trên thực tế, đây không phải là một vấn đề mới, như James Gleick (2011) đã chỉ ra, nó luôn có cảm giác mới mẻ.

Một vấn đề liên quan là “ghi nhớ hoàn hảo” do việc lưu giữ những suy nghĩ và hành động của chúng ta trong các phương tiện kỹ thuật số. Mayer-Schönberger (2009) đề cao sự tồn tại của lãng quên và ủng hộ vị trí rõ ràng của nó trong thế giới kỹ thuật số.

        1. Nghèo thông tin chia rẽ kỹ thuật số:

Bình đẳng về tiếp cận thông tin thường được coi là giá trị cơ bản của ngành khoa học thông tin. Nhiều nhà bình luận cho rằng điều này bị vi phạm bởi sự phân chia rõ ràng thành thông tin “có không có”, cho dù sự phân chia này là kinh tế (giàu so với người nghèo), quốc gia (quốc gia phát triển so với quốc gia đang phát triển), khu vực (thành phố so với khu vực nông thôn), v.v.

Sự phân chia này thường được thể hiện như là giữa những người giàu thông tin và những người nghèo thông tin. “Nghèo thông tin” đã và đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau: như thiếu tiền trả cho thông tin; khi đang sống trong một khu vực mà khả năng tiếp cận các nguồn thông tin bị hạn chế; khi sống dưới một chính phủ cố tình hạn chế quyền truy cập thông tin; thiếu trình độ cơ bản hoặc kiến thức thông tin cần thiết để sử dụng nhiều nguồn thông tin.

Điều này đôi khi được thể hiện cụ thể hơn là một “khoảng cách kỹ thuật số”. Những người có quyền truy cập vào các nguồn tài nguyên kỹ thuật số, số tiền phải trả cho chúng và khả năng sử dụng chúng một cách hiệu quả và những người thiếu một hoặc những điều kiện cần thiết để sử dụng thông tin. Sự ra đời của công nghệ thông tin truyền thông thường được coi là đã làm xấu đi sự phân chia giữa những người đã sẵn sàng tiếp cận thông tin và những người không sẵn sàng tiếp cận thông tin. Mặt khác, có thể lập luận rằng một loạt các công nghệ thông tin truyền thông mới ra đời: từ tạp chí điện tử truy cập mở đến điện thoại thông minh, sẽ cho phép các nước đang phát triển bắt kịp với các nước phát triển về mặt thông tin, theo cách mà trước đây nếu không có những công nghệ như vậy thì không thể bắt kịp được.

        1. Thế hệ thông tin:

Một vấn đề khác gây lo ngại là sự phân chia giữa các thế hệ. Có ý kiến cho rằng những người ở các độ tuổi khác nhau hình thành “thế hệ” riêng biệt với những thái độ và hành vi khác nhau. Điều này bao gồm hành vi thông tin, do họ lớn lên trong môi trường thông tin rất khác nhau - phản ánh của câu nói của Einstein mở đầu chương này. Thế hệ “Babyboomer”, mang đến những “tính mới” của hình ảnh, đĩa nhựa và sách bìa mềm; sẽ rất khác so với thế hệ “Millennials” được phát triển với trang web, điện thoại di động, trò chơi máy tính, v.v.

Đây được coi là một vấn đề theo nhiều cách khác nhau: các thế hệ khác nhau có thể cần các hình thức cung cấp thông tin khác nhau. Các thế hệ cũ, không quen thuộc với các CNTT-TT mới, có thể hình thành một nhóm “nghèo thông tin” theo đúng nghĩa của họ; và các thế hệ trẻ hơn, mặc dù rất tự tin với CNTT-TT mới, nhưng có thể không thể tiếp cận với các nguồn thông tin một cách sâu sắc và bền vững. Loại thứ hai là biến thể thế hệ cụ thể của những lo ngại về hành vi thông tin bề ngoài.

Cần phải nói rằng nhiều mối quan tâm là dựa trên giai thoại và quan điểm, chứ không phải là nghiên cứu duy trì. Một số nghiên cứu nghiêm ngặt đã được thực hiện không cho thấy sự khác biệt rõ ràng và nhất quán về mặt gen, mặc dù các dịch vụ thông tin, đặc biệt là những dịch vụ phục vụ các nhóm tuổi có nguồn gốc hợp lý, cần phải nhận thức được thái độ và sở thích điển hình của thế hệ.

PHẦN II: VÍ DỤ MINH HỌA TRONG NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG

    1. Hệ thống thông tin Công nghệ Thông tin trong ngành Logistics Quản chuỗi cung ứng:

Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Logistics là hoạt động thương mại theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan…hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng. Trong quá trình hoạt động Logistics thì các hoạt động dịch vụ khách hàng, dự trữ, vận chuyển là những hoạt động then chốt. Tuy nhiên để những hoạt động này đạt kết quả tốt cần phải có hệ thống thông tin hoàn chỉnh. Thông tin trong quản trị Logistics là chất kết dính hoạt động Logistics trong các nỗ lực hợp nhất của nhà quản trị. Thông tin Logistics cung cấp cơ sở cho các quyết định lập kế hoạch, thực thi và kiểm tra Logistics hiệu quả. Nếu không có hệ thống thông tin, các nhà quản trị Logistics không thể biết được khách hàng muốn gì, cần dự trữ bao nhiêu và khi nào cần sản xuất và vận chuyển.

Hệ thống thông tin Logistics được hiều là một cấu trúc tương tác giữa con người, thiết bị, các phương pháp và quy trình nhằm cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà quản trị Logistics với mục tiêu lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát Logistics hiệu quả. Sự tích hợp giữa hệ thống Logistics và hệ thống thông tin tạo thành hệ thống thông tin trong Logistics.

Công nghệ thông tin trong Logistics biểu thị về mặt công nghệ của hệ thống thông tin Logistics, bao gồm phần cứng (máy tính, máy chủ, công nghệ Internet, thiết bị đầu vào và đầu ra, kênh thông tin liên lac,...); cơ sở dữ liệu; hệ thống và các chương trình ứng dụng. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động Logistics là một trong những việc làm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp Logistics. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong Logistics là một trong những cách giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của các doanh nghiệp, đồng

thời đó cũng là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Tác động của Hệ thống thông tin và CNTT trong ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng:

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, những thông tin về sự di chuyển của hàng hóa, thủ tục hải quan,… hết sức quan trọng. Thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hoạt động Logistics càng hiệu quả. Vì vậy mà việc áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản trị Logistics đang được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư. Tuy nhiên việc áp dụng công nghệ thông tin vào những hoạt động này vừa đem lại những tác động tích cực vừa đem lại những tác động tiêu cực.

Tác động tích cực:

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Logistics mang lại những tác động tích cực như: giảm chi phí; nâng cao chất lượng dịch vụ; đảm bảo được chất lượng, độ tin cậy, độ chính xác và đồng bộ hóa thông tin;…

  • Giảm chi phí: Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động Logistics giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí trong suốt quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Nhờ có ứng dụng công nghệ thông tin mà mà doanh nghiệp có thể giảm thiểu một số chi phí như:
  • Chi phí vận chuyển
  • Các chi phí về nhân lực, cải thiện năng suất lao động
  • Tận dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có, tránh tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, từ đó giảm chi phí về nguyên vật liệu.
    • Nâng cao chất lượng dịch vụ: Việc tự động hóa, đưa công nghệ thông tin vào

vào vận hành hoạt động Logistics thay vì vận hành thủ công, sử dụng sức người sẽ giúp tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, quá trình đàm phán, trao đổi thông tin giữa người bán và người mua thông qua công nghệ thông tin cũng đạt hiệu quả tốt hơn.Việc tiết kiệm các khoản chi phí cùng với sử dụng hệ thống vận hành hiện đại giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

    • Đảm bảo được chất lượng, độ tin cậy, độ chính xác và đồng bộ hóa thông

tin: Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Logistics cũng giúp các công ty đồng bộ hóa thông tin. Từ đó các thông tin, dữ liệu liên quan đến quá trình vận chuyển, nguồn hàng, đơn hàng,…được cập nhật một cách chính xác giúp doanh nghiệp có thể xử lý nhanh các sự cố, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.

Ngoài ra, công nghệ thông tin còn giúp các doanh nghiệp Logistics cải thiện được các hoạt động của mình như:

    • Hỗ trợ quá trình quản lý đơn hàng: công nghệ thông tin giúp rút ngắn thời gian xử lý đơn hàng, tạo sự thuận lợi và thoải mái cho khách hàng.
    • Hỗ trợ ra quyết định trong tồn kho: kiểm tra tính sẵn có của hàng tồn kho
    • Nhanh chóng truyền đạt những thông tin về sản phẩm như thông số kỹ thuật, tỉ lệ lỗi, hay các thay đổi về thiết kế.

Một tác động khác của công nghệ thông tin trong hoạt động Logistics là làm xuất hiện một số mô hình kinh doanh mới như các dịch vụ điện tử hay các liên minh mới. Các hãng tàu lớn trên thế giới ngoài các dịch vụ theo dõi lịch tàu, tình trạng lô hàng cho các khách hàng thì hiện nay đã triển khai thêm các dịch vụ mới như đặt booking online hay phát hành vận đơn trên mạng.

Tác động tiêu cực:

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động Logistics đang được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư. Tuy nhiên, có một số vấn đề khiến các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi đầu tư phát triển công nghệ thông tin cho doanh nghiệp của mình đó là:

    • Chi phí đầu tư, vận hành: hiện nay chi phí đầu tư và vận hành vào các công nghệ ứng dụng quá cao trong khi lợi ích thu về chưa được khẳng định rõ ràng dẫn đến tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp.
    • Nguồn nhân lực: các doanh nghiệp đang thiếu hụt những nhân lực về công

nghệ thông tin có kỹ năng thành thạo liên quan đến các hoạt động Logistics. Chính vì thiếu nhân lực có chuyên môn vận hành nên các vấn đề về tồn kho, hủy bỏ hợp đồng hay quá hạn giao hàng vẫn xảy ra làm tiêu tốn nhiều chi phí cho doanh nghiệp.

    • Phần mềm phù hợp: mặc dù có rất nhiều công ty cung cấp các giải pháp

phần mềm cho các doanh nghiệp Logistics tuy nhiên mỗi doanh nghiệp Logistics có một đặc điểm khác nhau vì thế khó có thể tìm ra những phần mềm phù hợp với các doanh nghiệp.

Các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp:

    • Cần có sự tích hợp và đồng bộ trong hoạt động của doanh nghiệp Logistics, nghĩa là chuẩn hóa quy trình hoạt động của doanh nghiệp. Một trong số những rủi ro của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chính là sự

chậm trễ trong việc cập nhật và kiểm tra thông tin từ các bộ phận liên quan, dẫn đến phát sinh chi phí.

    • Nguồn nhân lực công nghệ thông tin: Các doanh nghiệp cần coi trọng công

tác tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện nhân sự chuyên môn công nghệ thông tin để họ nắm rõ các nguyên tắc và quy trình hoạt động của đơn vị mình từ có thể thiết kế hệ thống phần mềm quản lý hợp lý, nhờ đó giảm được chi phí mua ngoài mà vẫn có được giải pháp phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình.

    • Đầu tư vào các ứng dụng công nghệ thông tin cần thiết: Hạ tầng công nghệ

thông tin cần được chú trọng cải thiện và xây dựng mới, đặc biệt ứng dụng hệ thống EDI nhằm từng bước cải thiện công tác chuyển giao dữ liệu và số hóa dữ liệu, tăng tính bảo mật và tốc độ chuyển giao dữ liệu. Cần chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin nhằm ứng dụng hiệu quả những phần mềm mới cần thiết cho hoạt động Logistics như RFID, Barcode, đám mây Logistics… Đặc biệt, các doanh nghiệp Logistics có thể hướng đến sự hợp tác với các công ty phần mềm để đặt hàng những ứng dụng chuyên biệt với doanh nghiệp của mình, qua đó có thể tận dụng tối đa hiệu quả của từng ứng dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. David Bawden and Lyn Robinson (2012), Introduction to Information Science
  2. PGS.TS. Đoàn Văn Tân (21/7/2006), Thông tin học (Giáo trình dành cho sinh viên ngành thông tin – thư viện và quản trị thông tin), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
  3. Ths. Đinh Thu Phương, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Logistics Việt Nam, từ:

http://thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19298/1/Ung-dung-CNTT- trong-quan-ly.pdf.

  1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, từ: http://ccs.hnue.edu.vn/hungtd/KyNangCNTT/baigiang/1-Phan%20ly%20thuyet

%20-%20CNTT-Ung%20dung%20CNTT%20trong%20day%20hoc.pdf

  1. Tìm hiểu ứng dụng Công nghệ thông tin trong Logistics, từ: https://tuyensinhdonga.edu.vn/ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong- logistics/#Giam_chi_phi
  2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics của Việt Nam: Thực trạng và đề xuất, từ:

http://www.tapchigiaothong.vn/ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-hoat-dong- logistics-cua-viet-nam-thuc-trang-va-de-xuat-d20809.html