Tiểu luận: “Vấn ề vi phạm về an toàn và sức khỏe của các doanh nghiệp
Mở ầu
1. Lý do chọn ề tài
Khi xã hội vật chất ngày càng trở nên phát triển, con người ược ưa lên làm một trong
những mối quan tâm hàng ầu. Sức khỏe sự an toàn của họ cũng trở nên quan trọng
hơn trong cuộc sống, và cả trong doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, sức khỏe và
an toàn lao ộng óng vai trò rất lớn tác ộng ến sự phát triển và thành công của các doanh
nghiệp, người lao ộng và cả xã hội nói chung. Sức khỏe và an toàn lao ộng ược thể hiện
qua những lợi ích mang lại: bảo vệ nhân viên khỏi nhiều nguy tạo ra môi
trường làm việc tích cực, ảm bảo sự phát triển bền vững cho các tổ chức. Điều ó còn ảnh
hướng ến hiệu quả làm việc của người lao ộng như tỷ lệ nghỉ việc, số tai nạn, bỏ việc,
biến ộng nhân sự,Vậy nên, việc quan tâm ến vấn sức khỏe an toàn trở nên
cùng cần thiết ối với các doanh nghiệp.
Từ thực tế cho thấy, mặc dù coi an toàn và sức khỏe của người lao ộng trở là một vấn
ề quan trọng ối với các doanh nghiệp, iều ó không thể thay ổi sự thật rằng một số doanh
nghiệp ã vi phạm vấn ề ạo ức và tạo ra một môi trường không lành mạnh gây nguy hiểm
ến với người lao ng của họ. Nhiều người lao ộng ang phải làm việc trong những môi
trường với iều kiện lao ộng kém, chứa những nhân tố nguy hiểm, bất lợi cho bản thân
người lao ộng và gây ra những tai nạn lao ộng không áng có bất cứ lúc nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ảm bảo một môi trường khỏe mạnh và an toàn cho
người lao ộng, chúng tôi xin chọn tài: “Vấn về sức khỏe an toàn lao ộng trong
doanh nghiệp” ể làm ề tài nghiên cứu.
2. Thực trạng nghiên cứu
Vấn ề an toàn và sức khỏe ã trở nên quan trọng và phổ biến trong cuộc sống thực tiễn
một trong những vấn áng quan tâm trong hội con người. Vậy nên ã rất nhiều
bài báo cũng như tài nghiên cứu chọn chủ này làm trọng tâm. Cho tới hiện nay, chúng
ta tiếp cận ến với an toàn sức khỏe của người lao ộng từ nhiều góc nhìn khác nhau.
Vậy nên công trình của chúng tôi ược tạo ra nhằm hệ thống hóa một cách tổng quát về
sự an toàn cũng như sức khỏe trong doanh nghiệp.
3. Nội dung nghiên cứu
- Mục ích nghiên cứu:
o Làm rõ về sự quan trọng của an toàn và sức khỏe trong doanh nghiệp..
o Đưa ra những tình hình thực tế về vấn o c doanh nghiệp ang lạm
dụng ể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao ộng.
o Đưa ra sự quan trọng về sức khỏe vật chất cũng như sức khỏe tinh thần
của người lao ộng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bài tiểu luận
Bài tiểu luận này tổng hợp những vấn ề về ạo ức của doanh nghiệp về sự an toàn
tới sức khỏe của người lao ộng trong doanh nghiệp. Thực tiễn về tình trạng vi phạm ạo
ức của các doanh nghiệp, những hậu quả nó mang lại ảnh hưởng tới tâm lý và hành ộng
cũng như sức khỏe thể chất của nhân viên hay những người lao ộng trong doanh
nghiệp. Từ ó, kết quả nghiên cứu thể giúp mọi người một góc nhìn tổng thể hơn
và thực tế hơn về những vi phạm ạo ức của doanh nghiệp trong lĩnh vực an toàn sức
khỏe.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở ầu kết luận, nội dung bài tiểu luận của chúng tôi gồm 3 chương chính
- Chương 1: Thực trạng ạo ức của một số doanh nghiệp khi bàn luận ến vấn an
toàn và sức khỏe của người lao ộng và tác ộng của chúng
- Chương 2: Sức khỏe tâm lý của người lao ộng
- Chương 3: Vấn ề an toàn lao ộng trong doanh nghiệp
Chương 1: Thực trạng ạo ức của một số doanh nghiệp
1. Thực trạng
Nếu ã theo dõi thời sự, ắt hẳn chúng ta ều biết ến sự cố về nhà máy chế biến bột
á Châu tiến tỉnh Nghệ An từng xuất hiện khắp các trang báo do ã có nhiều sai phạm
khiến nhiều công nhân mắc bệnh bụi phổi và các bệnh liên quan ến phổi, trong ó có 14
người ã tử vong do bện viêm phổi. Tại thời iểm kiểm tra, nhà máy có bụi lắng ộng nhiều
trên sàn bề mặt máy. Người lao ộng sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao ộng như quần
áo, mũ, khẩu trang nhưng chỉ eo nhiều lớp khẩu trang vải không úng quy ịnh. Truy ã
trang bị bảo hộ lao ộng cá nhân cho người lao ộng, tuy nhiên trang thiết bị vẫn chưa úng
với ngành nghề sản xuất theo quy ịnh ược ưa ra. Không chỉ mỗi nhà máy chế biến bột á
Châu Tiến, rất nhiều công ty doanh nghiệp ã lợi dụng lách luật nhằm giảm thiểu
chi phí xây dựng. Từ việc muốn tiết kiệm chi phí và thiếu nghiêm chỉnh trong các chế ộ
về bảo hộ trong lao ộng, không tuân thủ các quy ịnh về an toàn trong lao ộng tới thiết bị
bảo hộ bị bòn rúttrở nên kém chất lượng, sự lơ là thiếu giám sát kiểm tra của tổ chức
quản lý doanh nghiệp, các cấp quản không quan tâm ến sức khỏe chất lượng lao ộng
nhân viên. Những iều ó ã gây ra những tai nạn nghề nghiệp áng thương tâm trong những
nhà máy. Đi một vòng những doanh nghiệp ang hoạt ộng, ta có thể nhận ra việc sử dụng
những nhân viên thiếu chuyên nghiệp, không ược ào tạo trang bị ầy kiến thức cần
thiết về máy móc hướng giải quyết những sự cố bất ngờ thể xảy ra. Bên cạnh ó,
những người lao ộng không ược kiểm tra sức khỏe ịnh kì, các thiết bị không ược bảo trì
và kiểm tra sửa chữa thường xuyên dẫn ến những sự cố hy hữu ngoài ý muốn. Có thể kể
ến như những vụ tai nạn lao ộng các công trình xây dựng, lĩnh vực ã luôn nằm trong
top ầu về những vụ tai nạn lao ộng áng tiếc. nh trạng này không chỉ ến từ sự chủ quan
của các nhà ầu tư, mà còn ến từ sự chủ quan của các người lao ộng khi vẫn tiếp tục làm
mà thiếu trang thiết bị an toàn. Thực trạng này vô cùng phổ biến của nước ta, dù cho Bộ
lao ộng - Thương binh hội nâng cao giám sát những công trình lao ộng
nâng cao xử phạt ối với trường hợp vi phạm ạo ức doanh nghiệp. Điều ó hiệu quả,
nhưng vẫn còn tồn ộng nhiều doanh nghiệp cố tình bỏ qua nó giảm thiểu chi phí u thư
nhằm thu lợi nhiều hơn.
Theo tạp chí công thương Việt Nam, năm 2020 trên toàn quốc ã xảy ra 8.380 vụ
tai nạn lao ộng làm 8.610 người bị nạn. Năm 2021. Toàn quốc ã xảy ra 6.504 vụ tai nạn
lao ộng. Năm 2022 toàn quốc ã xảy ra 7.718 vụ tai nạn lao ộng. Từ dữ liệu ở các tờ báo
khác, các báo cáo thống năm 2019, trên toàn quốc ã xảy ra 7.997 vụ tai nạn lao ộng
làm 8.229 người bị nạn, trong ó số người chết vì tai nạn lao ộng 1.039 người, số người
bị thương nặng1.939 người, nạn nhân là lao ộng nữ là 2.667 người. Dựa theo các báo
cáo ịa phương, năm 2021 ước tính chỉ khoảng 2 triệu người lao ng ược huấn luyện
về an toàn vệ sinh lao ộng. Vậy nên, tính trung bình cứ 15 giây, trên thế giới lại một
người lao ộng bmạng vì tai nạn lao ộng, có 135 công nhân bị tai nạn lao ộng. Những
dữ liệu ó ã cho ta thấy tình trạng áng báo ộng về ạo ức khi nhắc ến vấn ề an toàn và sức
khỏe của doanh nghiệp như thế nào.
2. Hậu quả
Những thực trạng ó ã ít nhiều ảnh hưởng tiêu cực ến người lao ộng dẫn ến nhiều
nhân viên muốn từ bỏ công việc khiến hiệu suất lao ộng giảm. Không chỉ có thế, việc
không chú ý ến an toàn sức khỏe của nhân viên gây tốn kém thêm cho các doanh
nghiệp khi họ phải sử dụng ngân sách tiền bạc của công ty vào việc chi trả thanh toán
bảo hiểm, viện phí,.. Nếu như nhân viên hay người lao ộng có tai nạn. Bên cạnh ó, trong
thời gian nhân viên i chữa trị, thiếu người lao ộng có thể dẫn ến năng suất lao ộng giảm
sút, chất lượng uy tín của công ty thế cũng giảm theo, gây ra sự khó khăn trong
việc cạnh tranh với các ối thủ. Một trong những hậu quả nữa em lại sự suy giảm về
doanh thu và lợi nhật bởi cho tới hiện tại, người tiêu dùng ang quan tâm nhiều hơn và có
xu hướng sử dụng các sản phẩm mang tính o c trong tất cả các ớc của chuỗi cung
ứng.
Đối với một doanh nghiệp, ó là trách nhiệm pháp luật khi tạo ra một môi trường
làm việc an toàn cho nhân viên người lao ộng trong ó. Nếu doanh nghiệp ó bỏ qua
hay tìm cách cắt bớt chi phí ầu vào an toàn sức khỏe của người lao ộng, họ sẽ
phải ối mặt với không chỉ những hậu quả ã ktrên còn phải ối mặt với vấn pháp
lý. Không chỉ bị phạt còn nguy cơ phải ối mặt với toàn án ng như tỉ lệ i rất
cao.
Đó chỉ một trong những hậu quả nhỏ doanh nghiệp có thể phải gánh chịu.
Nhưng còn ối với người lao ộng, những thiếu sót trong khâu bảo ảm an toàn dẫn ến nhiều
tai nạn lao ộng tiềm ẩn những nguy hiểm cho họ. Đồ bảo hộ kém chất lượng về lâu dài
cũng ảnh hưởng ến sức khỏe của họ ảnh hưởng ến tâm không chỉ của nhân viên
mà còn cả những người tiêu dùng. Rất nhiều trường hợp áng tiếc ã xảy ra.
Không chỉ thế, những iều ó còn có ảnh hưởng về mặt ạo ức, thụt lùi của xã hội.
Không chỉ mỗi tai nạn doanh nghiệp xảy ra thường xuyên, ctình trạng
sức khỏe tâm lý của nhân viên cũng nên ược quan tâm bởi các doanh nghiệp. Tạo ra một
môi trường làm việc nh mạnh cho nhân viên ang trở nên phổ biến rộng rãi trong các
doanh nghiệp trên toàn thế giới. Người ta thường nói: “Tâm cấu hành nên hành vi.”
Vậy nên vấn sức khỏe tinh thần sức khỏe của nhân viên trong môi trường doanh
nghiệp ều nên ược các nhà ầu doanh nghiệp ý tới. Phần tiếp theo chúng tôi sẽ i
sâu hơn vào trong vấn sức khỏe tâm và sức khỏe con người trong môi trường làm
việc.
Chương 2: Sức khỏe tâm lý của người lao ng
1. Sức khỏe tâm của người lao ộng ã ảnh hưởng tới doanh nghiệp nền kinh tế
Việt Nam cũng như toàn cầu như thế nào ?
Các vấn sức khỏe tâm thần trên người lao ộng không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng trên nhân người bệnh còn trên năng suất của doanh nghiệp. Chúng cũng ảnh
hưởng ến hiệu quả làm việc của chính người lao ộng, tỷ lệ nghỉ bệnh, số tai nạn, bỏ việc
biến ộng nhân sự… Ở Anh quốc, 80 triệu ngày công lao ộng bị mất i mỗi năm liên
quan ến các vấn ề sức khỏe tâm thần, tương ương với việc mất i khoảng 1-2 triệu bảng
Anh mỗi năm. Ở Hoa Kỳ, chỉ tính riêng bệnh trầm cảm, nhà nước ã phải chi 30-40 triệu
dollar, tương ương với khoảng 200 triệu ngày công lao ộng mỗi năm.
Theo hướng dẫn của WHO về sức khỏe tâm thần tại nơi làm việc bản tóm tắt
do WHO ILO thực hiện vừa ược công bố ngày 28/9/2022, ước tính 12 tỷ ngày làm
việc bị mất mỗi năm do trầm cảm hoặc lo lắng, gây thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu
gần 1.000 tỷ USD.
Tại Việt Nam, vấn sức khỏe tâm thần không nằm ngoài tình hình chung của toàn
cầu. Theo tờ Vietnam Forbes Trong khi khoảng 80% nhân biên coi trọng sức khỏe tâm
thần thì gần 33% doanh nghiệp không ưa ra bất hỗ trợ nào về khó cạnh này. Và theo
“góc nhìn từ mỗi thế hệ” ra mắt tháng 8.2021 của Adecco, hơn 53,7% người tham gia
chia sẻ họ cảm thấy ng thẳng. Cụ thể, 43% thế hệ Z trong tình trạng “gần như luôn
luôn” và “hầu hết thời gian” là căng thẳng, cao hơn so với thế hệ Y, thế hệ X và Baby
Boomer. Theo những nghiên cứu trên mẫu diện rộng, tỷ lệ rối loạn m thần i từ 2030%.
Tuy nhiên, hơn 50% các nước phát triển không cung cấp bất cứ sự chăm sóc nào tại cộng
ồng cho những người bị rối loạn tâm thần. hơn 75% người bị rối loạn trầm cảm tại
các nước ang phát triển không ược chữa trị thỏa áng.
Theo quan sát của giám ốc Y tế Khu vực của International SOS Việt Nam, hầu
hết các doanh nghiệp hiện nay vẫn ang ưu tiên các vấn ề sức khỏe tổng thể liên quan ến
công việc, ánh giá sức khỏe ầu vào cũng như xác ịnh và quản lý các bệnh truyền nhiễm.
International SOS Việt Nam cũng cho rằng các nhân viên ang gặp phải nhiều rào cản khi
thảo thuận về các vấn ề tâm thần. Thêm vào o, các nhà lãnh ạo vẫn chưa hiểu rằng bộ kỹ
năng cứu sức khỏe tâm thần cũng quan trong như các kỹ năng cứu sức khỏe thể
chất. Dẫn ến nhân viên e ngại hơn khi nói về sức khỏe tâm lý của họ.
2. Đạo ức trong kinh doanh có ảnh hưởng như thế nào ến tâm lý người lao ộng.
a. Tâm lý người lao ộng bị ảnh hưởng như thế nào khi làm việc trong các doanh
nghiệp thiếu ạo ức.
Thiếu ạo ức trong kinh doanh thể gây ra sự không tin tưởng và không thể
tin cậy vào công ty từ phía nhân viên. Khi các quyết nh kinh doanh không ược
ịnh hình bởi giá trị ạo ức, các nhân viên thể mất niềm tin vào mục tiêu và hướng
i của công ty. Hơn nữa, việc ó thể tạo ra sự chèn ép, khiến nhân viên phải ối
mặt với những quyết ịnh ạo ức khó khăn, ồng thời tạo ra áp lực công việc không
cần thiết.
Đồng thời, thiếu ạo ức cũng thể gây ra sự thiếu tôn trọng phá hoại môi
trường làm việc. Những hành vi không ạo ức như gian lận, lợi dụng, hoặc vi phạm
luật pháp có thể làm tổn thương lòng tin và tình cảm giữa các thành viên trong tổ
chức. Tình trạng này dẫn ến sự không hòa thuận thiếu oàn kết trong công ty,
gây ảnh hưởng tiêu cực ến tâm lý của nhân viên.
Tâm lý nhân viên cũng bị ảnh hưởng bởi việc biết rằng công ty không ứng ắn
trước pháp luật ạo ức kinh doanh. Nhân viên thể nhập cuộc vào các hoạt ộng
bất hợp pháp hoặc vi phạm các quy ịnh ạo ức chỉ vì công ty không tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản. Điều này có thể tạo ra sự mất mát về ạo ức cá nhân và gây áp
lực không cần thiết lên tâm lý nhân viên.
Được xuất bản bởi Sáng kiến Đạo ức Tuân thủ (ECI), Khảo sát Đạo ức Kinh
doanh Toàn cầu năm 2021 ã khảo sát hơn 14.000 nhân viên ở 10 quốc gia về các loại
hành vi sai trái khác nhau họ quan sát thấy nơi làm việc. 49% nhân viên ược
khảo sát cho biết họ ã quan sát thấy hành vi sai trái 22% cho biết họ ã quan sát
thấy hành vi họ cho lạm dụng. 86% nhân viên cho biết họ ã báo cáo hành vi
sai trái mà họ quan sát ược. Khi ược hỏi liệu họ bị trả thù vì ã báo cáo hay không,
79% cho biết họ ã bị trả thù.
b. Có ạo ức trong kinh doanh sẽ ảnh hưởng ến tâm lý người lao ộng như thế nào
Trước hết, ạo ức trong kinh doanh giúp xây dựng một môi trường làm việc an
toàn, nơi người lao ộng cảm thấy ược tôn trọng ánh giá công bằng. Khi môi trường
làm việc ảm bảo sự công bằng và n trọng, nhân viên sẽ không phải chịu ựng sự kỳ thị,
ánh ồng hoặc chỉ trích vô căn cứ từ người quản lý hay ồng nghiệp. Điều này giúp tạo ra
một tâm lý tích cực trong tư duy của nhân viên, giúp họ tự tin và phát triển tốt hơn trong
công việc.
Thứ hai, các nguyên tắc ạo ức trong kinh doanh cũng tạo ra một tâm lý làm việc
cầu tiến và không ngừng nâng cao năng lực. Khi một tổ chức tuân thủ các quy tắc ạo ức
cung cấp hội phát triển cho nhân viên, nhân viên sẽ cảm thấy ộng lực làm việc
chăm chỉ ể ạt ược mục tiêu cá nhân của tổ chức. Điều này giúp tạo ra một môi trường
làm việc ầy thách thức, nơi mà nhân viên ược trao quyền và có cơ hội phát triển kỹ năng
cá nhân và chuyên môn của mình.
Thứ ba, ạo ức trong kinh doanh còn tạo ra một tâm làm việc óng góp giúp
ồng nghiệp. Khi nhân viên cảm thấy ược tôn trọng, công bằng cảm thấy mình
phần quan trọng của tổ chức, họ sẽ xu hướng chia sẻ kiến thức kỹ năng của mình
với ồng nghiệp. Điều này thúc ẩy sự hợp tác và cộng tác trong tổ chức, tạo ra một môi
trường làm việc tích cực và thúc ẩy sự phát triển cá nhân và tổ chức.
Vậy nên, ạo ức trong kinh doanh còn giúp tạo ra một tâm lý làm việc hài hòa
áng tin cậy. Khi nhân viên biết rằng các quyết ịnh hành ộng của tổ chức ược ịnh hướng
bởi ạo ức, họ sẽ cảm thấy an tâm tin tưởng vào người lãnh ạo tổ chức của mình.
Điều này tạo ra sự ổn nh sự tự tin trong tâm của nhân viên, giúp họ làm việc tốt
hơn và óng góp áng kể vào sự phát triển của tổ chức.
Chương 3: Vấn ề an toàn lao ộng trong doanh nghiệp
1. Nguyên nhân
thể hiểu an toàn lao ộng các giải pháp phòng chống tác ng của các yếu tố nguy
hiểm xung quanh trong quá trình người lao ộng thực hiện nhiệm vụ ể các yếu tó không
tác ộng tới người lao ộng. Trên thực tế, tình trạng an toàn của người lao ộng tại Việt Nam
vô cùng yếu kém nhiều lý do. Theo thống kê của Bộ Lao ộng - thương binh xã hội, cụ
thể trong 6 tháng ầu năm 2021, trên toàn quốc ã xảy ra 3.162 vụ tai nạn lao ộng, tăng
7,85% so với ầu năm 2020. Có thể thấy một tủ lệ tai nạn lao ộng gia tăng do công tác an
toàn lao ộng tại các doanh nghiệp, tổ chức chưa thật sự kĩ càng và hoàn thiện. Do ó các
doanh nghiệp cần hiểu về an toàn lao ộng và có trách nhiệm thực hiện theo úng quy
ịnh ể giảm thiểu tỷ lệ tai nạn lao ộng tại nơi làm việc.
Một trong những nguyên nhân chính sự thiếu nhận thức về an toàn lao
ộng. Đối với nhiều người làm công việc nguy hiểm, họ không hiểu rõ về các quy
tắc an toàn cần tuân thủ. Điều ó ược cấu thành từ việc thiếu ào tạo hoặc thiếu thông
tin về các nguy hiểm xuất hiện trong quá trình làm việc, nhiều công nhân không
nhận ra ược tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy tắc an toàn. Họ thể coi
thường việc eo thiết bị bảo hộ nhân, sử dụng các thiết bị chống vật âm hoặc
không tuân thủ quy trình làm việc úng cách. Sự thiếu nhận thức này dẫn ến việc
tăng nguy cơ tai nạn và các vấn ề sức khỏe liên quan.
Hơn nữa, tình trạng thiếu an toàn trong lao ộng có thể do không ảm bảo các
tiêu chuẩn an toàn lao ộng. nhiều nước chưa các luật pháp về an toàn lao
ộng mạnh mẽ hoặc không cơ chế kiểm tra và trừng phạt nghiêm ngặt ối với các
công ty vi phạm. Điều này dẫn ến tình trạng công nhân làm việc trong môi trường
nguy hiểm mà không ược bảo vệ úng mức. Các công ty có thể không ầu tư ủ tiền
nhân lực cải thiện an toàn, hoặc không ồng ý chi trả phí bảo hiểm cho công
nhân trong trường hợp xảy ra tai nạn lao ng. Điều này gây ra áp lực tăng cao cho
công nhân và làm tăng nguy cơ tai nạn.
Chưa quản kiểm soát rủi ro cũng một nguyên nhân quan trọng dẫn
ến sthiếu an toàn trong lao ộng. Các công ty thể không một quá trình kiểm
soát rủi ro chặt chẽ hoặc không tuân thủ ầy các quy trình an toàn. Việc không
thực hiện việc kiểm tra bảo trì thiết bị, không chuẩn bị kế hoạch rút các công
nhân ra khỏi các vùng nguy hiểm trong trường hợp khẩn cấp, hoặc không ảm bảo
sự tham gia của công nhân vào quá trình ra quyết ịnh về an toàn ều là những yếu
tố góp phần tạo ra môi trường làm việc không an toàn.
Cuối cùng, áp lực kinh tế và hành vi chủ nghĩa lợi ích nhân cũng óng vai
trò quan trọng trong sự thiếu an toàn trong lao ộng. Đôi khi, các công ty thể coi
an toàn là một khoản ầu tư không cần thiết, không áng ể chi tiêu nhưng lại ưu tiên
lợi nhuận. Một số chủ sở hữu công ty thể áp ặt áp lực sản xuất cao, yêu cầu
công nhân làm việc nhanh hơn, không ảm bảo nghỉ ngơi không thời gian
huấn luyện ạt hiệu quả kinh tế. Điều này gây ra một môi trường làm việc căng
thẳng và không an toàn vì người lao ộng không ược nghỉ ngơi ầy ủ, mất tập trung
và làm việc trong trạng thái mệt mỏi.
2. Tác hại
Tăng nguy tai nạn lao ộng: Khi không ảm bảo an toàn lao ộng, doanh
nghiệp ang tạo iều kiện thuận lợi cho sxảy ra của tai nạn lao ộng. Tai nạn lao
ộng không chỉ gây tổn thương về sức khỏe và tính mạng của nhân viên mà còn tạo
ra những chi phí lớn cho doanh nghiệp, bao gồm việc khám chữa bệnh, bồi thường
và mất công việc.
Mất hội sự phát triển: Khi công nhân bị thương hoặc gặp tai nạn lao
ộng, họ sẽ phải nghỉ việc ể iều trị hoặc phục hồi. Điều này dẫn ến mất cơ hội làm
việc phát triển bản thân, ảnh hưởng ến sự nghiệp tiềm năng của họ. Đồng
thời, doanh nghiệp cũng sẽ gánh chịu mất mát về nhân sự và tài năng, ảnh hưởng
ến khả năng hoạt ộng và cạnh tranh trên thị trường.
Mất uy tín niềm tin từ khách hàng: An toàn lao ng không chỉ ảnh hưởng
ến nhân viên mà còn tác ộng ến sự tin tưởng của khách hàng ối với doanh nghiệp.
Khi một doanh nghiệp không ảm bảo an toàn cho nhân viên của mình, iều này ngụ
ý rằng họ không quan tâm ến trách nhiệm hội thể không áng tin cậy. Điều
này thể dẫn ến mất mát khách hàng, giảm doanh số bán hàng và ảnh hưởng tiêu
cực ến hình ảnh của doanh nghiệp.
Pháp tài chính: Sự thiếu an toàn lao ộng thể khiến doanh nghiệp rơi
vào vấn ề pháp lý và tài chính. Nếu sự việc tai nạn lao ộng xảy ra do sự thiếu sót
của doanh nghiệp, họ thể phải ối diện với các vụ kiện bồi thường áng kể.
Đồng thời, vi phạm pháp luật an toàn lao ộng có thể dẫn ến mức phạt nặng từ các
cơ quan nhà nước hoặc tổ chức quản lý lao ộng.
Mất ộng lực nhân viên: Một môi trường làm việc không an toàn sẽ ảnh
hưởng ến tâm ộng lực của nhân viên. Nhân viên cảm thấy thiếu sự an toàn
sẽ gặp khó khăn trong việc cống hiến ạt ược hiệu suất cao trong công việc. Điều
này dẫn ến việc mất trí nguyện và giảm năng suất lao ộng, ảnh hưởng ến sự phát
triển và thành công của doanh nghiệp.
Kết luận
Từ những gì ã ược cập và nghiên cứu trên, ta thấy ược tầm quan trọng của việc bảo
ảm an toàn và sức khỏe cho người lao ộng ối với các doanh nghiệp. Sức khỏe và an toàn
lao ộng 2 yếu tố góp phần trong sự phát triển thành ng của các doanh nghiệp,
người lao ộng cả hội nói chung. Quan trọng của sức khỏe và an toàn lao ộng ược
thể hiện qua những lợi ích mà nó mang lại, bảo vệ cho nhân viên khỏi nguy cơ tạo ra
môi trường làm việc tích cực, ảm bảo sự phát triển bền vững cho các tổ chức.
Có ược nhận thức về sức khỏe và an toàn lao ộng là yếu tố không thể thiếu trong
môi trường làm việc. Đảm bảo sự an toàn sức khỏe cho nhân viên không chỉ tạo ra
môi trường làm việc tích cực thúc ẩy hiệu suất lao ộng, còn óng góp o sự bền
vững và phát triển của các tổ chức trong nền kinh tế hiện ại. Chính vì vậy, tất cả các bên
liên quan, từ chính phủ ến doanh nghiệp và người lao ộng, nên thực hiện các biện pháp
nhằm tăng cường sức khỏe an toàn lao ộng, nhằm ảm bảo một môi trường làm việc
an toàn, lành mạnh và bền vững.
Qua ó, ta cũng thấy ược thực trạng trong hội luôn tồn tại rất nhiều vấn
luật pháp chưa kiểm soát hết toàn bộ, ặc biệt là ối với những doanh nghiệp, nhà ầu tư cố
tình và tìm mọi cách ể lách luật. Do ó bài tiểu luận của chúng tôi mong muốn em tới cái
nhìn cụ thể và toàn diện hơn về vấn ề này nhằm nâng cao ý thức và ạo ức của các doanh
nghiệp ể tạo ra một môi trường làm việc an toàn và ảm bảo cho người lao ộng.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phap-luat-bao-dam-quyen-duocsong-
trong-moi-truong-trong-lanh-o-viet-nam-71531.htm
2. phapluatxahoi.kinhtedothi.vn
3. https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EB12-hd-an-toan-
laodong-la-gi-quy-dinh-ve-an-toan-lao-dong-nhu-the-nao.html
4. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-cong-nghe-
vaquan-ly-huu-nghi/phuong-phap-nghien-cuu/thuc-trang-an-toan-
laodong/35426789
5. https://www.ilo.org/hanoi/Areasofwork/safety-and-health-at-work/lang-
vi/index.htm
6. http://antoanlaodong.gov.vn/thong_ke_du_lieu/getdata/so-lieu-
thongke/index.html
7. http://nioeh.org.vn/vi/tin-suc-khoe/cham-soc-suc-khoe-tam-than-tai-
noilam-viec-trach-nhiem-khong-chi-cua-rieng-ai.html
8. https://nhandan.vn/bao-dam-an-toan-suc-khoe-cho-nguoi-lao-
dongpost765054.html
9. https://www.highspeedtraining.co.uk/hub/consequences-of-poor-
healthsafety-procedures/
10. https://www.linkedin.com/pulse/employee-health-safety-core-
yourbusiness-alok-srivastava
11. https://www.breathehr.com/en-gb/blog/topic/health-and-wellbeing/whyis-
health-and-safety-important-in-the-workplace
12. https://thanhnien.vn/phat-hien-nhieu-sai-pham-tai-nha-may-co-congnhan-
tu-vong-do-benh-bui-phoi-185230814081928906.htm
13. https://forbes.vn/suc-khoe-tam-than-chua-duoc-quan-tam-dung-muctrong-
mua-dich
14. https://vnce.vn/an-toan-lao-dong-la-gi

Preview text:

Tiểu luận: “Vấn ề vi phạm về an toàn và sức khỏe của các doanh nghiệp” Mở ầu 1. Lý do chọn ề tài
Khi xã hội vật chất ngày càng trở nên phát triển, con người ược ưa lên làm một trong
những mối quan tâm hàng ầu. Sức khỏe và sự an toàn của họ cũng trở nên quan trọng
hơn trong cuộc sống, và cả trong doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, sức khỏe và
an toàn lao ộng óng vai trò rất lớn tác ộng ến sự phát triển và thành công của các doanh
nghiệp, người lao ộng và cả xã hội nói chung. Sức khỏe và an toàn lao ộng ược thể hiện
qua những lợi ích mà nó mang lại: bảo vệ nhân viên khỏi nhiều nguy cơ và tạo ra môi
trường làm việc tích cực, ảm bảo sự phát triển bền vững cho các tổ chức. Điều ó còn ảnh
hướng ến hiệu quả làm việc của người lao ộng như tỷ lệ nghỉ việc, số tai nạn, bỏ việc,
biến ộng nhân sự,… Vậy nên, việc quan tâm ến vấn ề sức khỏe và an toàn trở nên vô
cùng cần thiết ối với các doanh nghiệp.
Từ thực tế cho thấy, mặc dù coi an toàn và sức khỏe của người lao ộng trở là một vấn
ề quan trọng ối với các doanh nghiệp, iều ó không thể thay ổi sự thật rằng một số doanh
nghiệp ã vi phạm vấn ề ạo ức và tạo ra một môi trường không lành mạnh gây nguy hiểm
ến với người lao ộng của họ. Nhiều người lao ộng ang phải làm việc trong những môi
trường với iều kiện lao ộng kém, chứa những nhân tố nguy hiểm, bất lợi cho bản thân
người lao ộng và gây ra những tai nạn lao ộng không áng có bất cứ lúc nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và ể ảm bảo một môi trường khỏe mạnh và an toàn cho
người lao ộng, chúng tôi xin chọn ề tài: “Vấn ề về sức khỏe và an toàn lao ộng trong
doanh nghiệp” ể làm ề tài nghiên cứu.
2. Thực trạng nghiên cứu
Vấn ề an toàn và sức khỏe ã trở nên quan trọng và phổ biến trong cuộc sống thực tiễn
và là một trong những vấn ề áng quan tâm trong xã hội con người. Vậy nên ã có rất nhiều
bài báo cũng như ề tài nghiên cứu chọn chủ ề này làm trọng tâm. Cho tới hiện nay, chúng
ta tiếp cận ến với an toàn và sức khỏe của người lao ộng từ nhiều góc nhìn khác nhau.
Vậy nên công trình của chúng tôi ược tạo ra nhằm hệ thống hóa một cách tổng quát về
sự an toàn cũng như sức khỏe trong doanh nghiệp. 3. Nội dung nghiên cứu - Mục ích nghiên cứu:
o Làm rõ về sự quan trọng của an toàn và sức khỏe trong doanh nghiệp..
o Đưa ra những tình hình thực tế về vấn ề ạo ức mà doanh nghiệp ang lạm
dụng ể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao ộng.
o Đưa ra sự quan trọng về sức khỏe vật chất cũng như sức khỏe tinh thần của người lao ộng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bài tiểu luận
Bài tiểu luận này tổng hợp những vấn ề về ạo ức của doanh nghiệp về sự an toàn
tới sức khỏe của người lao ộng trong doanh nghiệp. Thực tiễn về tình trạng vi phạm ạo
ức của các doanh nghiệp, những hậu quả nó mang lại ảnh hưởng tới tâm lý và hành ộng
cũng như là sức khỏe thể chất của nhân viên hay những người lao ộng trong doanh
nghiệp. Từ ó, kết quả nghiên cứu có thể giúp mọi người có một góc nhìn tổng thể hơn
và thực tế hơn về những vi phạm ạo ức của doanh nghiệp trong lĩnh vực an toàn và sức khỏe.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở ầu và kết luận, nội dung bài tiểu luận của chúng tôi gồm 3 chương chính
- Chương 1: Thực trạng ạo ức của một số doanh nghiệp khi bàn luận ến vấn ề an
toàn và sức khỏe của người lao ộng và tác ộng của chúng
- Chương 2: Sức khỏe tâm lý của người lao ộng
- Chương 3: Vấn ề an toàn lao ộng trong doanh nghiệp
Chương 1: Thực trạng ạo ức của một số doanh nghiệp 1. Thực trạng
Nếu ã theo dõi thời sự, ắt hẳn chúng ta ều biết ến sự cố về nhà máy chế biến bột
á Châu tiến ở tỉnh Nghệ An từng xuất hiện khắp các trang báo do ã có nhiều sai phạm
khiến nhiều công nhân mắc bệnh bụi phổi và các bệnh liên quan ến phổi, trong ó có 14
người ã tử vong do bện viêm phổi. Tại thời iểm kiểm tra, nhà máy có bụi lắng ộng nhiều
trên sàn và bề mặt máy. Người lao ộng sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao ộng như quần
áo, mũ, khẩu trang nhưng chỉ eo nhiều lớp khẩu trang vải không úng quy ịnh. Truy ã
trang bị bảo hộ lao ộng cá nhân cho người lao ộng, tuy nhiên trang thiết bị vẫn chưa úng
với ngành nghề sản xuất theo quy ịnh ược ưa ra. Không chỉ mỗi nhà máy chế biến bột á
Châu Tiến, rất nhiều công ty và doanh nghiệp ã lợi dụng và lách luật nhằm giảm thiểu
chi phí xây dựng. Từ việc muốn tiết kiệm chi phí và thiếu nghiêm chỉnh trong các chế ộ
về bảo hộ trong lao ộng, không tuân thủ các quy ịnh về an toàn trong lao ộng tới thiết bị
bảo hộ bị bòn rút và trở nên kém chất lượng, sự lơ là thiếu giám sát kiểm tra của tổ chức
quản lý doanh nghiệp, các cấp quản lý không quan tâm ến sức khỏe chất lượng lao ộng
nhân viên. Những iều ó ã gây ra những tai nạn nghề nghiệp áng thương tâm trong những
nhà máy. Đi một vòng những doanh nghiệp ang hoạt ộng, ta có thể nhận ra việc sử dụng
những nhân viên thiếu chuyên nghiệp, không ược ào tạo và trang bị ầy ủ kiến thức cần
thiết về máy móc và hướng giải quyết những sự cố bất ngờ có thể xảy ra. Bên cạnh ó,
những người lao ộng không ược kiểm tra sức khỏe ịnh kì, các thiết bị không ược bảo trì
và kiểm tra sửa chữa thường xuyên dẫn ến những sự cố hy hữu ngoài ý muốn. Có thể kể
ến như những vụ tai nạn lao ộng ở các công trình xây dựng, lĩnh vực ã luôn nằm trong
top ầu về những vụ tai nạn lao ộng áng tiếc. Tình trạng này không chỉ ến từ sự chủ quan
của các nhà ầu tư, mà còn ến từ sự chủ quan của các người lao ộng khi vẫn tiếp tục làm
mà thiếu trang thiết bị an toàn. Thực trạng này vô cùng phổ biến của nước ta, dù cho Bộ
lao ộng - Thương binh và xã hội có nâng cao giám sát ở những công trình lao ộng và
nâng cao xử phạt ối với trường hợp vi phạm ạo ức doanh nghiệp. Điều ó có hiệu quả,
nhưng vẫn còn tồn ộng nhiều doanh nghiệp cố tình bỏ qua nó ể giảm thiểu chi phí ầu thư
nhằm thu lợi nhiều hơn.
Theo tạp chí công thương Việt Nam, năm 2020 trên toàn quốc ã xảy ra 8.380 vụ
tai nạn lao ộng làm 8.610 người bị nạn. Năm 2021. Toàn quốc ã xảy ra 6.504 vụ tai nạn
lao ộng. Năm 2022 toàn quốc ã xảy ra 7.718 vụ tai nạn lao ộng. Từ dữ liệu ở các tờ báo
khác, các báo cáo thống kê năm 2019, trên toàn quốc ã xảy ra 7.997 vụ tai nạn lao ộng
làm 8.229 người bị nạn, trong ó số người chết vì tai nạn lao ộng là 1.039 người, số người
bị thương nặng là 1.939 người, nạn nhân là lao ộng nữ là 2.667 người. Dựa theo các báo
cáo ịa phương, năm 2021 ước tính chỉ có khoảng 2 triệu người lao ộng ược huấn luyện
về an toàn vệ sinh lao ộng. Vậy nên, tính trung bình cứ 15 giây, trên thế giới lại có một
người lao ộng bỏ mạng vì tai nạn lao ộng, và có 135 công nhân bị tai nạn lao ộng. Những
dữ liệu ó ã cho ta thấy tình trạng áng báo ộng về ạo ức khi nhắc ến vấn ề an toàn và sức
khỏe của doanh nghiệp như thế nào. 2. Hậu quả
Những thực trạng ó ã ít nhiều ảnh hưởng tiêu cực ến người lao ộng dẫn ến nhiều
nhân viên muốn từ bỏ công việc và khiến hiệu suất lao ộng giảm. Không chỉ có thế, việc
không chú ý ến an toàn và sức khỏe của nhân viên gây tốn kém thêm cho các doanh
nghiệp khi họ phải sử dụng ngân sách tiền bạc của công ty vào việc chi trả thanh toán
bảo hiểm, viện phí,.. Nếu như nhân viên hay người lao ộng có tai nạn. Bên cạnh ó, trong
thời gian nhân viên i chữa trị, thiếu người lao ộng có thể dẫn ến năng suất lao ộng giảm
sút, chất lượng uy tín của công ty vì thế mà cũng giảm theo, gây ra sự khó khăn trong
việc cạnh tranh với các ối thủ. Một trong những hậu quả nữa em lại là sự suy giảm về
doanh thu và lợi nhật bởi cho tới hiện tại, người tiêu dùng ang quan tâm nhiều hơn và có
xu hướng sử dụng các sản phẩm mang tính ạo ức trong tất cả các bước của chuỗi cung ứng.
Đối với một doanh nghiệp, ó là trách nhiệm pháp luật khi tạo ra một môi trường
làm việc an toàn cho nhân viên và người lao ộng trong ó. Nếu doanh nghiệp ó bỏ qua
hay tìm cách ể cắt bớt chi phí ầu tư vào an toàn và sức khỏe của người lao ộng, họ sẽ
phải ối mặt với không chỉ những hậu quả ã kể trên mà còn phải ối mặt với vấn ề pháp
lý. Không chỉ bị phạt mà còn có nguy cơ phải ối mặt với toàn án cũng như tỉ lệ i tù rất cao.
Đó chỉ là một trong những hậu quả nhỏ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu.
Nhưng còn ối với người lao ộng, những thiếu sót trong khâu bảo ảm an toàn dẫn ến nhiều
tai nạn lao ộng tiềm ẩn những nguy hiểm cho họ. Đồ bảo hộ kém chất lượng về lâu dài
cũng ảnh hưởng ến sức khỏe của họ và ảnh hưởng ến tâm lý không chỉ của nhân viên
mà còn cả những người tiêu dùng. Rất nhiều trường hợp áng tiếc ã xảy ra.
Không chỉ thế, những iều ó còn có ảnh hưởng về mặt ạo ức, thụt lùi của xã hội.
Không chỉ có mỗi tai nạn doanh nghiệp xảy ra thường xuyên, mà cả tình trạng
sức khỏe tâm lý của nhân viên cũng nên ược quan tâm bởi các doanh nghiệp. Tạo ra một
môi trường làm việc lành mạnh cho nhân viên ang trở nên phổ biến rộng rãi trong các
doanh nghiệp trên toàn thế giới. Người ta thường nói: “Tâm lý cấu hành nên hành vi.”
Vậy nên vấn ề sức khỏe tinh thần và sức khỏe của nhân viên trong môi trường doanh
nghiệp ều nên ược các nhà ầu tư và doanh nghiệp ể ý tới. Phần tiếp theo chúng tôi sẽ i
sâu hơn vào trong vấn ề sức khỏe tâm lý và sức khỏe con người trong môi trường làm việc.
Chương 2: Sức khỏe tâm lý của người lao ộng
1. Sức khỏe tâm lý của người lao ộng ã ảnh hưởng tới doanh nghiệp và nền kinh tế
ở Việt Nam cũng như toàn cầu như thế nào ?
Các vấn ề sức khỏe tâm thần trên người lao ộng không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng trên cá nhân người bệnh mà còn trên năng suất của doanh nghiệp. Chúng cũng ảnh
hưởng ến hiệu quả làm việc của chính người lao ộng, tỷ lệ nghỉ bệnh, số tai nạn, bỏ việc
và biến ộng nhân sự… Ở Anh quốc, 80 triệu ngày công lao ộng bị mất i mỗi năm liên
quan ến các vấn ề sức khỏe tâm thần, tương ương với việc mất i khoảng 1-2 triệu bảng
Anh mỗi năm. Ở Hoa Kỳ, chỉ tính riêng bệnh trầm cảm, nhà nước ã phải chi 30-40 triệu
dollar, tương ương với khoảng 200 triệu ngày công lao ộng mỗi năm.
Theo hướng dẫn của WHO về sức khỏe tâm thần tại nơi làm việc và bản tóm tắt
do WHO và ILO thực hiện vừa ược công bố ngày 28/9/2022, ước tính 12 tỷ ngày làm
việc bị mất mỗi năm do trầm cảm hoặc lo lắng, gây thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu gần 1.000 tỷ USD.
Tại Việt Nam, vấn ề sức khỏe tâm thần không nằm ngoài tình hình chung của toàn
cầu. Theo tờ Vietnam Forbes Trong khi khoảng 80% nhân biên coi trọng sức khỏe tâm
thần thì gần 33% doanh nghiệp không ưa ra bất kì hỗ trợ nào về khó cạnh này. Và theo
“góc nhìn từ mỗi thế hệ” ra mắt tháng 8.2021 của Adecco, hơn 53,7% người tham gia
chia sẻ họ cảm thấy căng thẳng. Cụ thể, 43% thế hệ Z trong tình trạng “gần như luôn
luôn” và “hầu hết thời gian” là căng thẳng, cao hơn so với thế hệ Y, thế hệ X và Baby
Boomer. Theo những nghiên cứu trên mẫu diện rộng, tỷ lệ rối loạn tâm thần i từ 2030%.
Tuy nhiên, hơn 50% các nước phát triển không cung cấp bất cứ sự chăm sóc nào tại cộng
ồng cho những người bị rối loạn tâm thần. Và hơn 75% người bị rối loạn trầm cảm tại
các nước ang phát triển không ược chữa trị thỏa áng.
Theo quan sát của giám ốc Y tế Khu vực của International SOS Việt Nam, hầu
hết các doanh nghiệp hiện nay vẫn ang ưu tiên các vấn ề sức khỏe tổng thể liên quan ến
công việc, ánh giá sức khỏe ầu vào cũng như xác ịnh và quản lý các bệnh truyền nhiễm.
International SOS Việt Nam cũng cho rằng các nhân viên ang gặp phải nhiều rào cản khi
thảo thuận về các vấn ề tâm thần. Thêm vào o, các nhà lãnh ạo vẫn chưa hiểu rằng bộ kỹ
năng sơ cứu sức khỏe tâm thần cũng quan trong như các kỹ năng sơ cứu sức khỏe thể
chất. Dẫn ến nhân viên e ngại hơn khi nói về sức khỏe tâm lý của họ.
2. Đạo ức trong kinh doanh có ảnh hưởng như thế nào ến tâm lý người lao ộng.
a. Tâm lý người lao ộng bị ảnh hưởng như thế nào khi làm việc trong các doanh nghiệp thiếu ạo ức.
Thiếu ạo ức trong kinh doanh có thể gây ra sự không tin tưởng và không thể
tin cậy vào công ty từ phía nhân viên. Khi các quyết ịnh kinh doanh không ược
ịnh hình bởi giá trị ạo ức, các nhân viên có thể mất niềm tin vào mục tiêu và hướng
i của công ty. Hơn nữa, việc ó có thể tạo ra sự chèn ép, khiến nhân viên phải ối
mặt với những quyết ịnh ạo ức khó khăn, ồng thời tạo ra áp lực công việc không cần thiết.
Đồng thời, thiếu ạo ức cũng có thể gây ra sự thiếu tôn trọng và phá hoại môi
trường làm việc. Những hành vi không ạo ức như gian lận, lợi dụng, hoặc vi phạm
luật pháp có thể làm tổn thương lòng tin và tình cảm giữa các thành viên trong tổ
chức. Tình trạng này dẫn ến sự không hòa thuận và thiếu oàn kết trong công ty,
gây ảnh hưởng tiêu cực ến tâm lý của nhân viên.
Tâm lý nhân viên cũng bị ảnh hưởng bởi việc biết rằng công ty không ứng ắn
trước pháp luật và ạo ức kinh doanh. Nhân viên có thể nhập cuộc vào các hoạt ộng
bất hợp pháp hoặc vi phạm các quy ịnh ạo ức chỉ vì công ty không tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản. Điều này có thể tạo ra sự mất mát về ạo ức cá nhân và gây áp
lực không cần thiết lên tâm lý nhân viên.
Được xuất bản bởi Sáng kiến Đạo ức và Tuân thủ (ECI), Khảo sát Đạo ức Kinh
doanh Toàn cầu năm 2021 ã khảo sát hơn 14.000 nhân viên ở 10 quốc gia về các loại
hành vi sai trái khác nhau mà họ quan sát thấy ở nơi làm việc. 49% nhân viên ược
khảo sát cho biết họ ã quan sát thấy hành vi sai trái và 22% cho biết họ ã quan sát
thấy hành vi mà họ cho là lạm dụng. 86% nhân viên cho biết họ ã báo cáo hành vi
sai trái mà họ quan sát ược. Khi ược hỏi liệu họ có bị trả thù vì ã báo cáo hay không,
79% cho biết họ ã bị trả thù.
b. Có ạo ức trong kinh doanh sẽ ảnh hưởng ến tâm lý người lao ộng như thế nào
Trước hết, ạo ức trong kinh doanh giúp xây dựng một môi trường làm việc an
toàn, nơi mà người lao ộng cảm thấy ược tôn trọng và ánh giá công bằng. Khi môi trường
làm việc ảm bảo sự công bằng và tôn trọng, nhân viên sẽ không phải chịu ựng sự kỳ thị,
ánh ồng hoặc chỉ trích vô căn cứ từ người quản lý hay ồng nghiệp. Điều này giúp tạo ra
một tâm lý tích cực trong tư duy của nhân viên, giúp họ tự tin và phát triển tốt hơn trong công việc.
Thứ hai, các nguyên tắc ạo ức trong kinh doanh cũng tạo ra một tâm lý làm việc
cầu tiến và không ngừng nâng cao năng lực. Khi một tổ chức tuân thủ các quy tắc ạo ức
và cung cấp cơ hội phát triển cho nhân viên, nhân viên sẽ cảm thấy ộng lực ể làm việc
chăm chỉ ể ạt ược mục tiêu cá nhân và của tổ chức. Điều này giúp tạo ra một môi trường
làm việc ầy thách thức, nơi mà nhân viên ược trao quyền và có cơ hội phát triển kỹ năng
cá nhân và chuyên môn của mình.
Thứ ba, ạo ức trong kinh doanh còn tạo ra một tâm lý làm việc óng góp và giúp
ỡ ồng nghiệp. Khi nhân viên cảm thấy ược tôn trọng, công bằng và cảm thấy mình là
phần quan trọng của tổ chức, họ sẽ có xu hướng chia sẻ kiến thức và kỹ năng của mình
với ồng nghiệp. Điều này thúc ẩy sự hợp tác và cộng tác trong tổ chức, tạo ra một môi
trường làm việc tích cực và thúc ẩy sự phát triển cá nhân và tổ chức.
Vậy nên, ạo ức trong kinh doanh còn giúp tạo ra một tâm lý làm việc hài hòa và
áng tin cậy. Khi nhân viên biết rằng các quyết ịnh và hành ộng của tổ chức ược ịnh hướng
bởi ạo ức, họ sẽ cảm thấy an tâm và tin tưởng vào người lãnh ạo và tổ chức của mình.
Điều này tạo ra sự ổn ịnh và sự tự tin trong tâm lý của nhân viên, giúp họ làm việc tốt
hơn và óng góp áng kể vào sự phát triển của tổ chức.
Chương 3: Vấn ề an toàn lao ộng trong doanh nghiệp 1. Nguyên nhân
Có thể hiểu an toàn lao ộng là các giải pháp phòng chống tác ộng của các yếu tố nguy
hiểm xung quanh trong quá trình người lao ộng thực hiện nhiệm vụ ể các yếu tố ó không
tác ộng tới người lao ộng. Trên thực tế, tình trạng an toàn của người lao ộng tại Việt Nam
vô cùng yếu kém vì nhiều lý do. Theo thống kê của Bộ Lao ộng - thương binh xã hội, cụ
thể trong 6 tháng ầu năm 2021, trên toàn quốc ã xảy ra 3.162 vụ tai nạn lao ộng, tăng
7,85% so với ầu năm 2020. Có thể thấy một tủ lệ tai nạn lao ộng gia tăng do công tác an
toàn lao ộng tại các doanh nghiệp, tổ chức chưa thật sự kĩ càng và hoàn thiện. Do ó các
doanh nghiệp cần hiểu về an toàn lao ộng và có trách nhiệm thực hiện nó theo úng quy
ịnh ể giảm thiểu tỷ lệ tai nạn lao ộng tại nơi làm việc.
Một trong những nguyên nhân chính là sự thiếu nhận thức về an toàn lao
ộng. Đối với nhiều người làm công việc nguy hiểm, họ không hiểu rõ về các quy
tắc an toàn cần tuân thủ. Điều ó ược cấu thành từ việc thiếu ào tạo hoặc thiếu thông
tin về các nguy hiểm xuất hiện trong quá trình làm việc, nhiều công nhân không
nhận ra ược tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy tắc an toàn. Họ có thể coi
thường việc eo thiết bị bảo hộ cá nhân, sử dụng các thiết bị chống vật âm hoặc
không tuân thủ quy trình làm việc úng cách. Sự thiếu nhận thức này dẫn ến việc
tăng nguy cơ tai nạn và các vấn ề sức khỏe liên quan.
Hơn nữa, tình trạng thiếu an toàn trong lao ộng có thể do không ảm bảo các
tiêu chuẩn an toàn lao ộng. Có nhiều nước chưa có các luật pháp về an toàn lao
ộng mạnh mẽ hoặc không có cơ chế kiểm tra và trừng phạt nghiêm ngặt ối với các
công ty vi phạm. Điều này dẫn ến tình trạng công nhân làm việc trong môi trường
nguy hiểm mà không ược bảo vệ úng mức. Các công ty có thể không ầu tư ủ tiền
và nhân lực ể cải thiện an toàn, hoặc không ồng ý chi trả phí bảo hiểm cho công
nhân trong trường hợp xảy ra tai nạn lao ộng. Điều này gây ra áp lực tăng cao cho
công nhân và làm tăng nguy cơ tai nạn.
Chưa ủ quản lý và kiểm soát rủi ro cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn
ến sự thiếu an toàn trong lao ộng. Các công ty có thể không có một quá trình kiểm
soát rủi ro chặt chẽ hoặc không tuân thủ ầy ủ các quy trình an toàn. Việc không
thực hiện việc kiểm tra và bảo trì thiết bị, không chuẩn bị kế hoạch rút các công
nhân ra khỏi các vùng nguy hiểm trong trường hợp khẩn cấp, hoặc không ảm bảo
sự tham gia của công nhân vào quá trình ra quyết ịnh về an toàn ều là những yếu
tố góp phần tạo ra môi trường làm việc không an toàn.
Cuối cùng, áp lực kinh tế và hành vi chủ nghĩa lợi ích cá nhân cũng óng vai
trò quan trọng trong sự thiếu an toàn trong lao ộng. Đôi khi, các công ty có thể coi
an toàn là một khoản ầu tư không cần thiết, không áng ể chi tiêu nhưng lại ưu tiên
lợi nhuận. Một số chủ sở hữu công ty có thể áp ặt áp lực sản xuất cao, yêu cầu
công nhân làm việc nhanh hơn, không ảm bảo nghỉ ngơi ủ và không ủ thời gian
huấn luyện ể ạt hiệu quả kinh tế. Điều này gây ra một môi trường làm việc căng
thẳng và không an toàn vì người lao ộng không ược nghỉ ngơi ầy ủ, mất tập trung
và làm việc trong trạng thái mệt mỏi. 2. Tác hại
Tăng nguy cơ tai nạn lao ộng: Khi không ảm bảo an toàn lao ộng, doanh
nghiệp ang tạo iều kiện thuận lợi cho sự xảy ra của tai nạn lao ộng. Tai nạn lao
ộng không chỉ gây tổn thương về sức khỏe và tính mạng của nhân viên mà còn tạo
ra những chi phí lớn cho doanh nghiệp, bao gồm việc khám chữa bệnh, bồi thường và mất công việc.
Mất cơ hội và sự phát triển: Khi công nhân bị thương hoặc gặp tai nạn lao
ộng, họ sẽ phải nghỉ việc ể iều trị hoặc phục hồi. Điều này dẫn ến mất cơ hội làm
việc và phát triển bản thân, ảnh hưởng ến sự nghiệp và tiềm năng của họ. Đồng
thời, doanh nghiệp cũng sẽ gánh chịu mất mát về nhân sự và tài năng, ảnh hưởng
ến khả năng hoạt ộng và cạnh tranh trên thị trường.
Mất uy tín và niềm tin từ khách hàng: An toàn lao ộng không chỉ ảnh hưởng
ến nhân viên mà còn tác ộng ến sự tin tưởng của khách hàng ối với doanh nghiệp.
Khi một doanh nghiệp không ảm bảo an toàn cho nhân viên của mình, iều này ngụ
ý rằng họ không quan tâm ến trách nhiệm xã hội và có thể không áng tin cậy. Điều
này có thể dẫn ến mất mát khách hàng, giảm doanh số bán hàng và ảnh hưởng tiêu
cực ến hình ảnh của doanh nghiệp.
Pháp lý và tài chính: Sự thiếu an toàn lao ộng có thể khiến doanh nghiệp rơi
vào vấn ề pháp lý và tài chính. Nếu sự việc tai nạn lao ộng xảy ra do sự thiếu sót
của doanh nghiệp, họ có thể phải ối diện với các vụ kiện và bồi thường áng kể.
Đồng thời, vi phạm pháp luật an toàn lao ộng có thể dẫn ến mức phạt nặng từ các
cơ quan nhà nước hoặc tổ chức quản lý lao ộng.
Mất ộng lực nhân viên: Một môi trường làm việc không an toàn sẽ ảnh
hưởng ến tâm lý và ộng lực của nhân viên. Nhân viên cảm thấy thiếu sự an toàn
sẽ gặp khó khăn trong việc cống hiến và ạt ược hiệu suất cao trong công việc. Điều
này dẫn ến việc mất trí nguyện và giảm năng suất lao ộng, ảnh hưởng ến sự phát
triển và thành công của doanh nghiệp. Kết luận
Từ những gì ã ược ề cập và nghiên cứu ở trên, ta thấy ược tầm quan trọng của việc bảo
ảm an toàn và sức khỏe cho người lao ộng ối với các doanh nghiệp. Sức khỏe và an toàn
lao ộng là 2 yếu tố góp phần trong sự phát triển và thành công của các doanh nghiệp,
người lao ộng và cả xã hội nói chung. Quan trọng của sức khỏe và an toàn lao ộng ược
thể hiện qua những lợi ích mà nó mang lại, bảo vệ cho nhân viên khỏi nguy cơ và tạo ra
môi trường làm việc tích cực, ảm bảo sự phát triển bền vững cho các tổ chức.
Có ược nhận thức về sức khỏe và an toàn lao ộng là yếu tố không thể thiếu trong
môi trường làm việc. Đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho nhân viên không chỉ tạo ra
môi trường làm việc tích cực và thúc ẩy hiệu suất lao ộng, mà còn óng góp vào sự bền
vững và phát triển của các tổ chức trong nền kinh tế hiện ại. Chính vì vậy, tất cả các bên
liên quan, từ chính phủ ến doanh nghiệp và người lao ộng, nên thực hiện các biện pháp
nhằm tăng cường sức khỏe và an toàn lao ộng, nhằm ảm bảo một môi trường làm việc
an toàn, lành mạnh và bền vững.
Qua ó, ta cũng thấy ược thực trạng trong xã hội luôn tồn tại rất nhiều vấn ề mà
luật pháp chưa kiểm soát hết toàn bộ, ặc biệt là ối với những doanh nghiệp, nhà ầu tư cố
tình và tìm mọi cách ể lách luật. Do ó bài tiểu luận của chúng tôi mong muốn em tới cái
nhìn cụ thể và toàn diện hơn về vấn ề này nhằm nâng cao ý thức và ạo ức của các doanh
nghiệp ể tạo ra một môi trường làm việc an toàn và ảm bảo cho người lao ộng.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phap-luat-bao-dam-quyen-duocsong-
trong-moi-truong-trong-lanh-o-viet-nam-71531.htm
2. phapluatxahoi.kinhtedothi.vn
3. https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EB12-hd-an-toan-
laodong-la-gi-quy-dinh-ve-an-toan-lao-dong-nhu-the-nao.html
4. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-cong-nghe-
vaquan-ly-huu-nghi/phuong-phap-nghien-cuu/thuc-trang-an-toan- laodong/35426789
5. https://www.ilo.org/hanoi/Areasofwork/safety-and-health-at-work/lang- vi/index.htm
6. http://antoanlaodong.gov.vn/thong_ke_du_lieu/getdata/so-lieu- thongke/index.html
7. http://nioeh.org.vn/vi/tin-suc-khoe/cham-soc-suc-khoe-tam-than-tai-
noilam-viec-trach-nhiem-khong-chi-cua-rieng-ai.html
8. https://nhandan.vn/bao-dam-an-toan-suc-khoe-cho-nguoi-lao- dongpost765054.html
9. https://www.highspeedtraining.co.uk/hub/consequences-of-poor- healthsafety-procedures/
10. https://www.linkedin.com/pulse/employee-health-safety-core- yourbusiness-alok-srivastava
11. https://www.breathehr.com/en-gb/blog/topic/health-and-wellbeing/whyis-
health-and-safety-important-in-the-workplace
12. https://thanhnien.vn/phat-hien-nhieu-sai-pham-tai-nha-may-co-congnhan-
tu-vong-do-benh-bui-phoi-185230814081928906.htm
13. https://forbes.vn/suc-khoe-tam-than-chua-duoc-quan-tam-dung-muctrong- mua-dich
14. https://vnce.vn/an-toan-lao-dong-la-gi