HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
ĐỀ TÀI
:
Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình và
liên hệ với thực trạng biến đổi chức năng thoả mãn nhu cầu
Giảng viên hướng dẫn : Đào Thị Hữu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Mai Lan
Lớp : CA11C
Mã sinh viên
:
CA11-098
Hà nội, ngày 11 tháng 05 năm 2024
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC
PHẦN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
2. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU...............................................................................1
2.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................1
2.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................2
PHẦN 1. PHẦN LUẬN................................................................................2
1.1. Khái niệm gia đình.............................................................................2
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội.........................................................4
1.3. Chức năng cơ bản của gia đình........................................................7
PHẦN 2. PHẦN LIÊN HỆ THỰC TẾ LIÊN HỆ BẢN THÂN.........................10
2.1. Thực trạng biến đổi chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, tình cm của
gia đình Việt Nam hiện nay.....................................................10
2.2. Liên hệ bản thân..............................................................................12
KẾT LUẬN....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................14
ii
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Như một câu nói rất hay: "Gia đình là nơi cuộc sống bắt đầu tình u không
bao giờ kết thúc", thật vậy, gia đình luôn có vai trò đặc biệt trong sự phát triển ổn
định và bền vững của xã hội.
Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với muôn vàn biến động thách thức,
chức năng vai trò của gia đình càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Gia
đình không chỉ là nơi đáp ứng các nhu cầu sinh lý và tâm lý cơ bản cho các thành
viên, còn là nền tảng vững chắc đtruyền dạy nhng giá trị đạo đức và bảo tồn
truyền thống văn hóa. Chính gia đình mới môi trường tưởng đnuôi dưỡng
những mầm xanh tâm hồn, định hình nhân cách và thúc đẩy sự phát triển toàn diện
của con người.
Tuy nhiên, những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, qtrình đô
thị hóa nhanh chóng ảnh hưởng của văn hóa toàn cầu, chúng ta chứng kiến nhiều
biến đổi sâu sắc trong cấu trúc chức năng của gia đình Việt Nam. Những thay
đổi trong nhận thức lối sống của người dân đã đặt ra thách thức mới cho các gia
đình trong việc duy trì phát huy vai trò truyền thống, đáp ứng nhu cầu tâm lý,
tình cảm và sự phát triển toàn diện của các thành viên.
vậy, việc nghiên cứu và phân tích các chức năng cơ bản của gia đình, cũng
như mối liên hệ với thực trạng biến đổi trong việc thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý
tình cảm của gia đình Việt Nam hiện nay một vấn đề cấp thiết thời sự. Nghiên
cứu này giúp hiểu rõ hơn vai trò then chốt của gia đình trong xã hội đương đại, từ
đó đề xuất giải pháp thiết thực để tăng cường chức năng, giữ gìn vai trò của gia
đình, xây dựng môi trường hạnh phúc, phát triển bền vững.
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này không chỉ giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về cấu trúc, chức năng
và vai trò then chốt của gia đình trong đời sống xã hội, mà còn góp phần làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến sự biến đổi của gia đình trong bối cảnh hiện
đại hóa hội nhập quốc tế. Nghiên cứu sẽ cung cấp sở luận vững chắc để
đánh giá, phân tích dự báo xu hướng biến đổi của gia đình trong tương lai, từ
đó đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm bảo tồn phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp, đồng thời thích ứng với những đòi hỏi mới của thời đại.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh ý nghĩa luận, đề tài này còn tầm quan trọng đặc biệt về mặt
thực tiễn. Gia đình là tế bào sở của xã hội, môi trường nuôi dưỡng và phát triển
con người, nơi hình thành những giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa chỗ
dựa vững chắc cho mi cá nhân. Vì vậy, việc duy trì phát huy những chức năng
căn bản của gia đình sẽ góp phần xây dựng một hội lành mạnh, hạnh phúc
phát triển bền vững.
NỘI DUNG
Phần 1. Phần lý luận
1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình không chỉ khái niệm, còn nền tảng cốt lõi của mọi cộng
đồng hội, nơi nuôi dưỡng hình thành nhân cách con người. Được biết đến
như một thể chế hội nhỏ nhất, gia đình bao gồm các mối quan hệ gắn chặt
chẽ qua huyết thống hoặc nuôi dưỡng, đơn vị bản đảm bảo sự phát triển
duy trì của hội. Các nhà tưởng như C.Mác Ph.Ăngghen đã chỉ vai t
của gia đình trong quá trình lịch sử, nơi con người không chỉ tái tạo cuộc sống hàng
ngày mà còn tạo ra thế hệ mới thông qua mối quan hệ hôn nhân và máu mủ.
Hôn nhân nền tảng pháp của gia đình, từ đó mối quan hệ huyết thống ny
sinh, tạo ra một mạng lưới liên kết giữa các thành viên. Quan hệ này không chỉ dựa
trên tình cảm mà còn được củng cố bởi nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý hoặc đạo
đức giữa các nhân. Bên cạnh mối quan hệ vợ chồng cha mẹ - con cái, gia
đình còn bao gồm sự liên kết giữa ông bà cháu, anh chị em, và các thành viên
mở rộng khác, như cô dì, chú bác. Trong thời hiện đại, mối quan hệ cha mẹ nuôi -
con nuôi cũng được công nhận, cho thấy gia đình không chỉ giới hạn trong biên
giới sinh học mà còn mở rộng qua các hình thức xã hội khác.
Gia đình nơi nuôi dưỡng cả vật chất và tinh thần, nơi các thành viên chia sẻ
cùng nhau chăm sóc lẫn nhau. Vai trò này không chỉ thể hiện qua sự chăm sóc
hàng ngày mà còn qua việc giáo dục và bồi dưỡng tâm hồn, đạo đức, làm nền tảng
cho mỗi cá nhân khi bước vào xã hội rộng lớn hơn. Qua đó, gia đình không chỉ là
đơn vị tái tạo thể chất còn nơi tái tạo bảo tồn các giá trị văn hóa, truyền
thống của cộng đồng.
Những mối quan hệ trong gia đình phát triển thay đổi tùy thuộc vào điều
kiện kinh tế, văn hóa, và chính trị của mỗi xã hội. Trong bối cảnh hiện đại, sự thay
đổi trong cấu trúc kinh tế và các chính sách xã hội có thể ảnh hưởng đến hình thái
và chức năng của gia đình. Dù vậy, vai trò của gia đình nmột thực thể giáo dục,
nuôi dưỡng bảo vệ vẫn không thay đổi, là cơ sở để mỗi cá nhân hình thành nhận
thức và kỹ năng sống cần thiết.
Gia đình do đó không chỉ trung tâm của đời sống tình cảm còn nền
tảng đạo đức hội. liên kết mọi người lại không chỉ qua máu mủ còn
qua những trải nghiệm chung và giá trị chia sẻ. Đây chính là lý do vì sao gia đình
luôn được coi là tế bào của xã hội, mỗi gia đình là một phần không thể thiếu trong
bức tranh toàn cảnh của cộng đồng và quốc gia.
Vai trò của gia đình trong xã hội không chỉ dừng lại việc duy trì sự sống qua
sinh sản còn trong việc giáo dục, truyền đạt các giá trị, truyền thống văn hóa
từ thế hnày sang thế hệ khác. Gia đình là nơi đầu tiên và quan trọng nhất để hình
thành thái độ, giá trị và kỹ năng sống của trẻ em. Môi trường gia đình ảnh hưởng
sâu sắc tới sự phát triển tính cách, định hướng giá trị cuối cùng các quyết định
và hành vi của mt cá nhân trong xã hội.
Đồng thời, gia đình cũng là nơi để mi thành viên cảm nhận được sự an toàn,
yêu thương và hỗ trợ. Trong gia đình, các thành viên không chỉ nhận được sự nuôi
dưỡng về thể chất mà còn được nuôi dưỡng về tinh thần, giúp họ thể vượt qua
các thử thách trong cuộc sống. Sự ổn định hạnh phúc của một gia đình phản ánh
trực tiếp lên sức khỏe tâm lý và hành vi xã hội của các thành viên trong đó.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
Như một tế bào của hội, gia đình đóng một vai trò không thể thiếu trong
sự tồn tại phát triển của bất kỳ cộng đồng nào. Theo quan điểm của Friedrich
Engels, một yếu tố quyết định trong lịch sử là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống
trực tiếp của con người. Sản xuất không chỉ bao gồm việc tạo ra các liệu sinh
hoạt như thực phẩm, quần áo, nhà công cụ cần thiết khác, còn bao gồm
việc sản xuất ra chính con người, qua quá trình truyền nòi giống. Trong mọi trật tự
hội, sự phát triển của lao động và gia đình hai yếu tố chính quyết định cấu
trúc và chất lượng của xã hội đó.
Gia đình, khi sản xuất ra tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất, đồng thời cũng
tái sản xuất ra con người, thể hiện vai trò như một đơn vị sở tnhiên, nền
tảng để xây dựng thể hội to lớn hơn. Không gia đình để tái tạo nuôi
dưỡng thế hệ tiếp theo, xã hội sẽ không thể tồn tại hay phát triển. Hồ Chí Minh đã
từng nói rằng nhiều gia đình hợp lại mới thành hội, chất lượng của hội
phản ánh trực tiếp vào chất lượng của mỗi gia đình. hội tốt thúc đẩy gia đình
tốt và ngược lại, gia đình tốt làm nền tảng cho một xã hội tốt. Đây là một chu trình
tương hỗ mà mỗi yếu tố đều quan trọng.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của gia đình lên hội không phải lúc nào cũng
nhất quán mà phụ thuộc vào bản chất và điều kiện cụ thể của từng chế độ xã hội.
Các chính sách đường lối của giai cấp cầm quyền, cùng với hình đặc
điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử, là những yếu tố ảnh hưởng đến tác
động này. Trong các hội bản, sự bất bình đẳng trong quan hệ xã hội và gia
đình đã hạn chế đáng kể ảnh hưởng tích cực mà gia đình có thể mang lại. Chỉ khi
mọi người trong gia đình cảm thấy yên ấm hòa thuận, họ mới thể yên tâm
lao động, sáng tạo và đóng góp cho xã hội.
1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Gia đình không chỉ là một mái nhà mà còn là tổ ấm nơi mỗi thành viên được
bao bọc bằng tình yêu thương, sự quan tâm chăm sóc từ khi còn nằm trong bụng
mẹ cho đến những ngày tháng cuối đời. Trong vòng tay ấm áp của gia đình, mỗi
cá nhân được nuôi dưỡng và trưởng thành, dưới sự bảo vệ và hỗ trợ không ngừng.
Đây môi trường tưởng để hình thành phát triển nhân cách, sức khỏe thể
chất lẫn trí tuệ, nền tảng vững chắc đmỗi người thể phát triển thành công
dân ích cho xã hội. Gia đình, với sự hài hòa và hạnh phúc, trở thành điều kin
thiết yếu cho sự phát triển của cá nhân trong mi khía cạnh. Bên trong không gian
gia đình, mỗi thành viên tìm thấy sự bình yên, hạnh phúc, từ đó động lực đ
vươn lên, phấn đấu không chỉ bản thân mình còn vì cộng đồng. Gia đình như
ngọn hải đăng soi đường, dẫn lối cho mi thành viên hướng tới một cuộc sống đầy
ý nghĩa và thành tựu.
1.2.3. Gia đình là cu nối gia cá nhân vi xã hội
Gia đình, được xem là cộng đồng hội đầu tiên mỗi nhân được sinh
ra lớn lên, đóng vai trò không thể thiếu trong sự hình thành phát triển nhân
cách. Tại đây, các mối quan hệ tình cảm thiêng liêng sâu sắc như giữa vợ chồng,
cha mẹ con cái, anh chị em được nuôi dưỡng, không bất kỳ cộng đồng nào
thể thay thế được điều đó. Tuy nhiên, mỗi nhân không chỉ tồn tại trong bối
cảnh gia đình còn cần thiết phải các mối quan hệ hội rộng lớn hơn với
những người ngoài gia đình. Từ đó cho thấy, mỗi nhân vừa thành viên của gia
đình, vừa là thành viên của xã hội, trong đó các mối quan hệ gia đình cũng là phần
của mạng lưới quan hệ xã hội rộng lớn hơn.
Gia đình không chỉ nơi cung cấp cho nhân hội để học hỏi thực
hành các kỹ năng xã hội, còn là kênh mà qua đó xã hội tác động đến nhân.
Nhiều hiện tượng và thông tin xã hội được truyền đạt qua lăng kính gia đình, ảnh
hưởng đến sự phát triển của cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống, và nhân cách.
Xã hội cói nhìn toàn diện hơn về cá nhân khi xem xét họ trong mối quan hệ với
gia đình. Qua đó, quản lý hội đôi khi cần thông qua hoạt động của gia đình để
tác động đến nhân. Nghĩa vụ quyền lợi của mỗi nhân được thực hiện trong
sự hợp tác của các thành viên trong gia đình, điều này phản ánh mối quan hệ chặt
chẽ giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Trong lịch sử, mỗi chế độ hội đã những quy định chính sách khác
nhau đối với gia đình để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu của mình. Trong xã hội
phong kiến, để củng cố duy trì chế độ bóc lột, với quan hệ gia trưởng, độc đoán,
chuyên quyền, đã có những quy định rất khắt khe đối với phụ nữ, yêu cầu họ phải
tuyệt đối trung thành với người chồng, người cha những người đàn ông trong gia
đình. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng một hội thật sự
bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp công nhân chủ trương bảo vệ chế
độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng
phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Nếu không giải phóng phụ nữ
xây dựng chủ nghĩa hội chỉ một nửa”. Điều này cho thấy, quan hệ gia đình trong
chủ nghĩa xã hội những đặc điểm khác biệt so với các hội trước đó, nhấn
mạnh tới sự bình đẳng và công bằng.
Và cũng như một cầu nối giữa cá nhân và xã hội, gia đình không chỉ giúp cá
nhân phát triển một cách toàn diện còn đóng góp vào sự phát triển của cộng
đồng. Vai tnày của gia đình rất thiết yếu, bởi mỗi nhân, khi được nuôi
dưỡng trong một môi trường gia đình ổn định và yêu thương, sẽ dễ dàng hòa nhập
đóng góp tích cực hơn cho hội. Gia đình không chỉ nơi học hỏi các kỹ ng
sống cơ bản mà còn là nơi đầu tiên để học cách tương tác và phản ứng với các vấn
đề xã hội phức tạp.
1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Chức năng tái sản xuất ra con người là đặc trưng quan trọng nhất của gia đình,
không thể bị thay thế bởi bất kỳ cộng đồng nào khác. Qua việc tái sản xuất, gia
đình không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh tự nhiên của con người còn đảm
bảo sự duy trì nòi giống và cung cấp nguồn lực lao động cần thiết cho xã hội. Hoạt
động này diễn ra trong mỗi gia đình nhưng lại ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ cấu
trúc hội, bao gồm mật độ dân chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia,
thậm chí cả quốc tế. Việc tái sản xuất con người không chỉ trách nhiệm riêng của
gia đình mà còn là vấn đề xã hội rộng lớn, liên quan đến sự phát triển kinh tế, văn
hóa và xã hội. Tùy theo nhu cầu và điều kiện của mỗi địa phương, chức năng này
có thể được thực hiện theo hướng hạn chế hoặc khuyến khích, phản ánh trong các
chính sách dân số phát triển. Qua đó, gia đình vừa nền tảng nhân vừa
mắt xích thiết yếu trong sự thịnh vượng và tiến bộ của xã hội.
1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng giáo dục
Bên cạnh chức năng sinh đẻ, gia đình còn gánh vác trách nhiệm nuôi dưỡng
và giáo dục con cái trở thành những cá nhân ích cho cộng đồng và xã hội. Chức
năng này không chỉ phản ánh tình cảm thiêng liêng và trách nhiệm của cha mẹ đối
với con cái còn thể hiện vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách,
đạo đức lối sống của mỗi người. Ngay tkhi sinh ra, mỗi nhân đều nhận
được sự giáo dục đầu tiên từ cha mẹ người thân trong gia đình, nơi cung cấp
những hiểu biết đầu tiên ảnh hưởng u sắc đến cuộc đời họ. Gia đình một
môi trường văn hóa và giáo dục vô cùng quan trọng, nơi mọi thành viên không chỉ
là người nhận mà còn là người truyền đạt kiến thức và giá trị.
Chức năng nuôi dưỡng giáo dục của gia đình tác động lâu dài toàn
diện đối với mỗi cá nhân, từ lúc nhỏ đến khi trưởng thành và suốt đời. Gia đình là
sở đầu tiên không thể thay thế trong việc giáo dục, mặc hội nhiều
quan khác như nhà trường hay các tổ chức xã hội cũng tham gia vào quá trình
này. Gia đình đóng góp cùng lớn trong việc đào tạo thế hệ trẻ, chuẩn bị nhân
lực cho tương lai của xã hội, qua đó duy trì sự tồn tại và phát triển của cộng đồng.
Việc giáo dục trong gia đình cần phải gắn kết chặt chẽ với giáo dục xã hội để đảm
bảo mỗi nhân không chỉ hòa nhập được với cộng đồng còn phát triển một
cách toàn diện. Cả hai hình thức giáo dục này cần được coi trọng và phối hợp một
cách hiệu quả, tránh nhấn mạnh quá mức này mà hạ thấp tầm quan trọng của kia.
1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, vai trò và chức năng kinh tế của
gia đình cũng không ngừng thay đổi được củng cố một cách bền vững. Khác
biệt so với các đơn vị kinh tế khác, gia đình không chlà nơi sản xuất ra liệu sản
xuất tư liệu tiêu dùng, còn đơn vị duy nhất tái sản xuất sức lao động, đóng
góp trực tiếp vào nguồn nhân lực của hội. Quá trình này không chỉ liên quan
đến việc tạo ra của cải vật chất còn bao gồm việc duy trì và phát triển sức khỏe,
văn hóa và đời sống tinh thần cho mỗi cá nhân trong gia đình.
Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng một cách khoa học hợp lý,
sử dụng thu nhập của các thành viên để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vật chất và tinh
thần, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống hàng ngày. Việc phân bổ nguồn lực tài
chính cũng như thời gian nhàn rỗi để tạo nên một môi trường gia đình lành mạnh
và thúc đẩy sự phát triển cá nhân của từng thành viên là một nhiệm vụ quan trọng,
đòi hỏi sự nhận thức sâu sắc tiếp cận linh hoạt tuỳ theo từng giai đoạn phát triển
của xã hội.
Sự khác biệt về quy mô sản xuất, sở hữu và cách thức tổ chức sản xuất trong
mỗi gia đình phản ánh sự đa dạng trong cách thức thực hiện chức năng kinh tế của
gia đình, tuỳ thuộc vào từng điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa cụ thể của từng
khu vực. Vị trí và vai trò của gia đình trong hệ thống kinh tế xã hội không chỉ ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế còn có tác động mạnh mẽ đến các yếu tố hội
và văn hóa. Mối quan hệ giữa kinh tế gia đình và các đơn vị kinh tế khác trong xã
hội điều không thể tách rời, góp phần vào sự ổn định phát triển của toàn bộ
cộng đồng.
Qua việc hiểu rõ và thực hiện tốt chức năng kinh tế, gia đình không chỉ đảm
bảo được nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu của các thành viên, mà còn góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế và đời sống vật chất, tinh thần cho mỗi thành
viên. Đồng thời, gia đình còn đóng vai trò nền tảng để xây dựng phát triển
một xã hội bền vững, thông qua việc nuôi dạy con cái và tạo dựng một môi trường
sống chất lượng cao, từ đó đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước.
1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Chức năng thường xuyên của gia đình bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tâm
sinh duy trì tình cảm giữa các thành viên. Trong gia đình, nhu cầu về tình
cảm, văn hóa, và tinh thần được đáp ứng không chỉ qua việc chăm sóc lẫn nhau
còn qua việc bảo vệ sức khỏe người già, trẻ em, và những người yếu thế. Gia đình,
với sự quan tâm chăm sóc này, trở thành nơi nương tựa tinh thần cho mỗi
nhân, giúp họ cảm thấy bình yên và ổn định.
Sự cân bằng tâm trong gia đình là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự ổn định
phát triển của hội. Khi các mối quan hệ trong gia đình bền chặt, chúng tạo
nền tảng vững chắc cho sự ổn định của các mối quan hhội rộng lớn hơn. Ngược
lại, mối rạn nứt trong quan hệ gia đình có thể dẫn đến sự bất ổn trong xã hội.
Bên cạnh chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, gia đình n đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì và truyền bá văn hóa. Gia đình là nơi lưu giữ và phát
huy các truyền thống văn hóa dân tộc, từ phong tục đến tập quán. Đây không chỉ
là nơi bảo tồn còn là nơi sáng tạo ra các giá trị văn hóa mới. Về mặt chính trị,
gia đình một đơn vị tổ chức chính trị bản, nơi thực hiện chính sách pháp
luật của nhà nước, đồng thời là cầu nối giữa cá nhân và các cơ quan nhà nước.
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1. Thực trạng biến đổi chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, tình
cảm của gia đình Việt Nam hiện nay
Gia đình truyền thống Việt Nam vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng các nhu cầu tâm sinh lý và tình cảm của mỗi thành viên. Tuy nhiên, thực trạng
hiện nay cho thấy chức năng này đang dần bị thay đổi. Theo báo cáo của tòa án,
trung bình hàng năm Việt Nam 600.000 vụ ly hôn, tới 70% vụ ly hôn do
người phụ nữ đệ đơn.
Trong số các cặp đôi ly hôn, 70% số vụ thuộc về các gia đình trẻ trong độ tuổi
từ 18-30, 60% ly hôn sau từ 1-5 năm chung sống, nhiều trường hợp chỉ kết hôn
được vài tháng hoặc vài ngày
1
.
Thực tế, thống của Viện nghiên cứu Gia đình và Giới cũng chỉ ra nhiều
nguyên nhân khác nhau dẫn đến khủng hoảng hôn nhân. Trong đó, 27,7% mâu
thuẫn về lối sống, 25,9% đến từ ngoại tình, yếu tố kinh tế chiếm 13%, bạo lực gia
đình chiếm 6,7%, sức khỏe chiếm 2,2% và sống xa nhau nhiều ngày chiếm 1,3%.
Tất cả những khủng hoảng kể trên đều dẫn đến kết cục ly hôn khi không thể tìm
được hướng giải quyết, qua đó phản ánh sự suy giảm trong khả năng đáp ứng nhu
cầu tình cảm của các cặp vchồng. Trong xã hội hiện đại, độ bền vững của gia
đình không chỉ phụ thuộc vào sự ràng buộc của các mối quan hệ về trách nhiệm,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng; cha mẹ con cái; sự hy sinh lợi ích nhân cho lợi
ích gia đình, còn bị chi phối bởi các mối quan hệ hòa hợp tình cảm giữa
chồng vợ; cha mẹ con cái, sự đảm bảo hạnh phúc nhân, sinh hoạt tự do,
chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống chung.
1
Chi, H. (2023). Lý do chính khiến tỉ lệ ly hôn của người Việt ngày càng tăng, chủ yếu do phụ nữ đệ đơn. Báo
Lao Động. https://laodong.vn/gia-dinh-hon-nhan/ly-do-chinh-khien-ti-le-ly-hon-cua-nguoi-viet-ngaycang-tang-
chu-yeu-do-phu-nu-de-don-1265044.ldo
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Viện Gia đình Giới (2021) cho biết 37%
người trưởng thành cảm thấy cô đơn và thiếu sự gắn kết với gia đình, bất chấp họ
đang sống cùng nhà. Nguyên nhân có thể đến tsự gia tăng áp lực cuộc sống, kinh
tế khiến các thành viên gia đình phải dành nhiều thời gian làm việc, ít hội
gắn kết. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2020), người Việt Nam làm việc
trung bình 47,6 giờ/tuần, cao hơn mức khuyến nghị 40 giờ/tuần của ILO
2
. Đặc biệt
tại Nội TP.HCM, con số này lên tới gần 55 giờ/tuần. Trong gia đình Việt
Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên, do gia đình
xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vtình cảm.
Việc thực hiện chức năng này rất quan trọng, tác động đến sự tồn tại, bền vững của
hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt việc chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
Sự xâm nhập của công nghệ, mạng hội cũng khiến các thành viên dễ bị
cuốn vào thế giới ảo, thiếu giao tiếp thực. Dựa trên kết quả khảo sát của Google
cho hay, Việt Nam 24,7 triệu trẻ em (chiếm 25% dân số) và 2/3 số này dùng
dùng Internet. Độ tuổi dùng Internet nhiều nhất 14-15 (93%), kế đó 12-13 tuổi
(82%)
3
. Mặt khác, cấu trúc gia đình xu hướng thay đổi với sự hình thành các
hình mới như gia đình đơn thân, gia đình liên hệ cũng tác động không nhỏ. Đặc
biệt, trong tương lai khi tỷ lệ gia đình một con cao hơn, đời sống tình cảm của trẻ
em và người lớn sẽ kém phong phú hơn do thiếu mối quan hệ anh chị em.
Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa cũng góp phần làm phân hóa
giàu nghèo sâu sắc giữa các hộ gia đình. Nhà nước cần chính sách hỗ trợ hộ
nghèo, khắc phục khoảng cách giàu nghèo đang gia tăng. Đồng thời, cần thay đổi
tâm lý truyền thống về vai trò con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai
con gái trong chăm sóc cha mẹ già. Nhà nước cũng cần giải pháp bảo đảm
an toàn tình dục, giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho thành viên tương lai;
2
Dbndna. (2024). Lý do đề xuất giảm giờ làm việc xuống dưi 48 giờ/tun. Đại Biểu Nhân Dân NghAn.
https://www.dbndnghean.vn/ly-do-de-xuat-giam-gio-lam-viec-xuong-duoi-48-giotuan-12368.htm
3
Hằng, T.
(2023). Trẻ em Việt được dùng điện thoại sớm 4 năm so với thế giới. vnexpress.net. https://vnexpress.net/tre-
em-viet-duoc-dung-dien-thoai-som-4-nam-so-voi-the-gioi-4580136.html
củng cố chức năng hội hóa của gia đình; xây dựng chuẩn mực, hình giáo
dục mới giúp cha mẹ định hướng giáo dục hình thành nhân cách con; giải quyết
mâu thuẫn giữa nhu cầu tự do của phụ nữ và trách nhiệm làm dâu theo quan niệm
cũ. Cần hình thành chuẩn mực mới, bảo đảm hài hòa lợi ích các thành viên, giữa
gia đình và xã hội.
2.2. Liên hệ bản thân
Với cách một sinh viên, việc phân tích các chức năng bản của gia đình
liên hệ với thực trạng biến đổi chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, tình
cảm của gia đình Việt Nam hiện nay một chủ đề cùng thú vị ý nghĩa
sâu sắc. Sinh viên là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, là thời kỳ đại
diện cho strưởng thành, độc lập khám phá bản thân. Đối với sinh viên nói
chung, việc nghiên cứu về gia đình không chỉ mang tính thuyết còn giúp mỗi
người hiểu hơn vai trò ý nghĩa của gia đình trong hội, từ đó định hướng
cho mình một tương lai tốt đẹp hơn.
Đặc biệt với bản thân em đối với sinh viên Học viện Ngân hàng, những
kiến thức về gia đình càng trở nên thiết yếu khi họ đang trên con đường trở thành
những người lãnh đạo, quản trong các tổ chức kinh tế, tài chính. Một gia đình
hạnh phúc, vững mạnh không chỉ nền tảng tinh thần, nguồn động lực to lớn để
họ phấn đấu còn tiền đề quan trọng để xây dựng nên những doanh nghiệp
thành công, đóng góp vào sự phát triển kinh tế hội. vậy, việc tìm hiểu sâu
hơn vcác chức năng của gia đình, nhận diện những thay đổi phù hợp với xu hướng
hiện đại hoá để đáp ứng các nhu cầu tâm lý, tình cảm chính là những kỹ năng cần
thiết để sinh viên Học viện Ngân hàng trở thành những nhà lãnh đạo, quản
tầm nhìn xa, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của xã hội.
KẾT LUẬN
Gia đình luôn đóng vai trò trụ cột trong việc đáp ứng các nhu cầu tâm sinh lý
và tình cảm cơ bản của con người. Đây là nơi thỏa mãn nhu cầu tình dục, sinh sản,
chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cũng như nhu cầu yêu thương, gắn kết,
đồng cảm an toàn tình cảm. Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện đại
với nhiều biến đổi về kinh tế, văn hóa, cấu gia đình, chức năng thoả mãn các
nhu cầu này đang gặp nhiều khó khăn. Sự gia tăng tỷ lệ ly hôn, hôn nhân muộn,
cuộc sống độc thân khiến môi trường gia đình thiếu vắng sự gắn kết, ấm áp
chăm sóc lẫn nhau. Điều này dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe tâm lý, rối loạn
tình cảm, thiếu an toàn tinh thần thậm chí bạo lực gia đình. Để khắc phục tình
trạng trên, cần sự phối hợp đồng bộ tgia đình, nhà nước hội. Gia đình
cần chủ động xây dựng môi trường gia đình lành mạnh, gắn kết, tạo không gian
tâm lý an toàn cho mọi thành viên. Nhà nước cần có chính sách, pháp luật hỗ trợ,
bảo vệ quyền lợi của các thành viên trong gia đình. hội cần i trường,
không khí lành mạnh, nhiều hoạt động hội hữu ích, định hướng các giá trị
gia đình tích cực. Chỉ khi các nhân tố trên phối hợp đồng bộ, gia đình Việt Nam
mới thể tiếp tục phát huy tốt chức năng thiết yếu trong việc đáp ứng nhu cầu
tâm sinh lý, tình cảm của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
[2]Chi, H. (2023). Lý do chính khiến tỉ lệ ly hôn của người Việt ngày càng tăng, ch
yếu do phụ nữ đệ đơn. Báo Lao Động. https://laodong.vn/giadinh-hon-nhan/ly-
do-chinh-khien-ti-le-ly-hon-cua-nguoi-viet-ngaycang-tang-chu-yeu-do-phu-nu-
de-don-1265044.ldo
[3]Dbndna. (2024). do đề xuất giảm giờ làm việc xuống dưi 48 giờ/tun. Đại Biểu
Nhân Dân Nghệ An. https://www.dbndnghean.vn/ly-do-de-xuat-giam-gio-lam-
viec-xuongduoi-48-giotuan-12368.htm
[4]Hằng, T. (2023). Trẻ em Việt được dùng điện thoại sớm 4 năm so với thế giới.
vnexpress.net. https://vnexpress.net/tre-em-viet-duoc-dungdien-thoai-som-4-nam-
so-voi-the-gioi-4580136.html

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
ĐỀ TÀI : Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình và
liên hệ với thực trạng biến đổi chức năng thoả mãn nhu cầu
tâm sinh lý, tình cảm của gia đình Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : Đào Thị Hữu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Mai Lan Lớp : CA11C
Mã sinh viên : CA11-098
Hà nội, ngày 11 tháng 05 năm 2024 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
2. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU...............................................................................1
2.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................1
2.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................2
PHẦN 1. PHẦN LÝ LUẬN................................................................................2
1.1. Khái niệm gia đình.............................................................................2
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội.........................................................4
1.3. Chức năng cơ bản của gia đình........................................................7
PHẦN 2. PHẦN LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN.........................10
2.1. Thực trạng biến đổi chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm của
gia đình Việt Nam hiện nay.....................................................10
2.2. Liên hệ bản thân..............................................................................12
KẾT LUẬN....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................14 ii MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề
Như một câu nói rất hay: "Gia đình là nơi cuộc sống bắt đầu và tình yêu không
bao giờ kết thúc", thật vậy, gia đình luôn có vai trò đặc biệt trong sự phát triển ổn
định và bền vững của xã hội.
Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với muôn vàn biến động và thách thức,
chức năng và vai trò của gia đình càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Gia
đình không chỉ là nơi đáp ứng các nhu cầu sinh lý và tâm lý cơ bản cho các thành
viên, mà còn là nền tảng vững chắc để truyền dạy những giá trị đạo đức và bảo tồn
truyền thống văn hóa. Chính gia đình mới là môi trường lý tưởng để nuôi dưỡng
những mầm xanh tâm hồn, định hình nhân cách và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của con người.
Tuy nhiên, những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, quá trình đô
thị hóa nhanh chóng và ảnh hưởng của văn hóa toàn cầu, chúng ta chứng kiến nhiều
biến đổi sâu sắc trong cấu trúc và chức năng của gia đình Việt Nam. Những thay
đổi trong nhận thức và lối sống của người dân đã đặt ra thách thức mới cho các gia
đình trong việc duy trì và phát huy vai trò truyền thống, đáp ứng nhu cầu tâm lý,
tình cảm và sự phát triển toàn diện của các thành viên.
Vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích các chức năng cơ bản của gia đình, cũng
như mối liên hệ với thực trạng biến đổi trong việc thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý và
tình cảm của gia đình Việt Nam hiện nay là một vấn đề cấp thiết và thời sự. Nghiên
cứu này giúp hiểu rõ hơn vai trò then chốt của gia đình trong xã hội đương đại, từ
đó đề xuất giải pháp thiết thực để tăng cường chức năng, giữ gìn vai trò của gia
đình, xây dựng môi trường hạnh phúc, phát triển bền vững.
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này không chỉ giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về cấu trúc, chức năng
và vai trò then chốt của gia đình trong đời sống xã hội, mà còn góp phần làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến sự biến đổi của gia đình trong bối cảnh hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở lý luận vững chắc để
đánh giá, phân tích và dự báo xu hướng biến đổi của gia đình trong tương lai, từ
đó đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp, đồng thời thích ứng với những đòi hỏi mới của thời đại.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh ý nghĩa lý luận, đề tài này còn có tầm quan trọng đặc biệt về mặt
thực tiễn. Gia đình là tế bào cơ sở của xã hội, môi trường nuôi dưỡng và phát triển
con người, nơi hình thành những giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa và là chỗ
dựa vững chắc cho mỗi cá nhân. Vì vậy, việc duy trì và phát huy những chức năng
căn bản của gia đình sẽ góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh, hạnh phúc và phát triển bền vững. NỘI DUNG
Phần 1. Phần lý luận
1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình không chỉ là khái niệm, mà còn là nền tảng cốt lõi của mọi cộng
đồng xã hội, nơi nuôi dưỡng và hình thành nhân cách con người. Được biết đến
như một thể chế xã hội nhỏ nhất, gia đình bao gồm các mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ qua huyết thống hoặc nuôi dưỡng, là đơn vị cơ bản đảm bảo sự phát triển và
duy trì của xã hội. Các nhà tư tưởng như C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ vai trò
của gia đình trong quá trình lịch sử, nơi con người không chỉ tái tạo cuộc sống hàng
ngày mà còn tạo ra thế hệ mới thông qua mối quan hệ hôn nhân và máu mủ.
Hôn nhân là nền tảng pháp lý của gia đình, từ đó mối quan hệ huyết thống nảy
sinh, tạo ra một mạng lưới liên kết giữa các thành viên. Quan hệ này không chỉ dựa
trên tình cảm mà còn được củng cố bởi nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý hoặc đạo
đức giữa các cá nhân. Bên cạnh mối quan hệ vợ chồng và cha mẹ - con cái, gia
đình còn bao gồm sự liên kết giữa ông bà và cháu, anh chị em, và các thành viên
mở rộng khác, như cô dì, chú bác. Trong thời hiện đại, mối quan hệ cha mẹ nuôi -
con nuôi cũng được công nhận, cho thấy gia đình không chỉ giới hạn trong biên
giới sinh học mà còn mở rộng qua các hình thức xã hội khác.
Gia đình là nơi nuôi dưỡng cả vật chất và tinh thần, nơi các thành viên chia sẻ
và cùng nhau chăm sóc lẫn nhau. Vai trò này không chỉ thể hiện qua sự chăm sóc
hàng ngày mà còn qua việc giáo dục và bồi dưỡng tâm hồn, đạo đức, làm nền tảng
cho mỗi cá nhân khi bước vào xã hội rộng lớn hơn. Qua đó, gia đình không chỉ là
đơn vị tái tạo thể chất mà còn là nơi tái tạo và bảo tồn các giá trị văn hóa, truyền thống của cộng đồng.
Những mối quan hệ trong gia đình phát triển và thay đổi tùy thuộc vào điều
kiện kinh tế, văn hóa, và chính trị của mỗi xã hội. Trong bối cảnh hiện đại, sự thay
đổi trong cấu trúc kinh tế và các chính sách xã hội có thể ảnh hưởng đến hình thái
và chức năng của gia đình. Dù vậy, vai trò của gia đình như một thực thể giáo dục,
nuôi dưỡng và bảo vệ vẫn không thay đổi, là cơ sở để mỗi cá nhân hình thành nhận
thức và kỹ năng sống cần thiết.
Gia đình do đó không chỉ là trung tâm của đời sống tình cảm mà còn là nền
tảng đạo đức và xã hội. Nó liên kết mọi người lại không chỉ qua máu mủ mà còn
qua những trải nghiệm chung và giá trị chia sẻ. Đây chính là lý do vì sao gia đình
luôn được coi là tế bào của xã hội, mỗi gia đình là một phần không thể thiếu trong
bức tranh toàn cảnh của cộng đồng và quốc gia.
Vai trò của gia đình trong xã hội không chỉ dừng lại ở việc duy trì sự sống qua
sinh sản mà còn trong việc giáo dục, truyền đạt các giá trị, truyền thống và văn hóa
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Gia đình là nơi đầu tiên và quan trọng nhất để hình
thành thái độ, giá trị và kỹ năng sống của trẻ em. Môi trường gia đình ảnh hưởng
sâu sắc tới sự phát triển tính cách, định hướng giá trị và cuối cùng là các quyết định
và hành vi của một cá nhân trong xã hội.
Đồng thời, gia đình cũng là nơi để mỗi thành viên cảm nhận được sự an toàn,
yêu thương và hỗ trợ. Trong gia đình, các thành viên không chỉ nhận được sự nuôi
dưỡng về thể chất mà còn được nuôi dưỡng về tinh thần, giúp họ có thể vượt qua
các thử thách trong cuộc sống. Sự ổn định và hạnh phúc của một gia đình phản ánh
trực tiếp lên sức khỏe tâm lý và hành vi xã hội của các thành viên trong đó.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
Như một tế bào của xã hội, gia đình đóng một vai trò không thể thiếu trong
sự tồn tại và phát triển của bất kỳ cộng đồng nào. Theo quan điểm của Friedrich
Engels, một yếu tố quyết định trong lịch sử là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống
trực tiếp của con người. Sản xuất không chỉ bao gồm việc tạo ra các tư liệu sinh
hoạt như thực phẩm, quần áo, nhà ở và công cụ cần thiết khác, mà còn bao gồm
việc sản xuất ra chính con người, qua quá trình truyền nòi giống. Trong mọi trật tự
xã hội, sự phát triển của lao động và gia đình là hai yếu tố chính quyết định cấu
trúc và chất lượng của xã hội đó.
Gia đình, khi sản xuất ra tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất, đồng thời cũng
tái sản xuất ra con người, thể hiện vai trò như một đơn vị cơ sở tự nhiên, là nền
tảng để xây dựng cơ thể xã hội to lớn hơn. Không có gia đình để tái tạo và nuôi
dưỡng thế hệ tiếp theo, xã hội sẽ không thể tồn tại hay phát triển. Hồ Chí Minh đã
từng nói rằng nhiều gia đình hợp lại mới thành xã hội, và chất lượng của xã hội
phản ánh trực tiếp vào chất lượng của mỗi gia đình. Xã hội tốt thúc đẩy gia đình
tốt và ngược lại, gia đình tốt làm nền tảng cho một xã hội tốt. Đây là một chu trình
tương hỗ mà mỗi yếu tố đều quan trọng.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của gia đình lên xã hội không phải lúc nào cũng
nhất quán mà phụ thuộc vào bản chất và điều kiện cụ thể của từng chế độ xã hội.
Các chính sách và đường lối của giai cấp cầm quyền, cùng với mô hình và đặc
điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử, là những yếu tố ảnh hưởng đến tác
động này. Trong các xã hội tư bản, sự bất bình đẳng trong quan hệ xã hội và gia
đình đã hạn chế đáng kể ảnh hưởng tích cực mà gia đình có thể mang lại. Chỉ khi
mọi người trong gia đình cảm thấy yên ấm và hòa thuận, họ mới có thể yên tâm
lao động, sáng tạo và đóng góp cho xã hội.
1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Gia đình không chỉ là một mái nhà mà còn là tổ ấm nơi mỗi thành viên được
bao bọc bằng tình yêu thương, sự quan tâm và chăm sóc từ khi còn nằm trong bụng
mẹ cho đến những ngày tháng cuối đời. Trong vòng tay ấm áp của gia đình, mỗi
cá nhân được nuôi dưỡng và trưởng thành, dưới sự bảo vệ và hỗ trợ không ngừng.
Đây là môi trường lý tưởng để hình thành và phát triển nhân cách, sức khỏe thể
chất lẫn trí tuệ, là nền tảng vững chắc để mỗi người có thể phát triển thành công
dân có ích cho xã hội. Gia đình, với sự hài hòa và hạnh phúc, trở thành điều kiện
thiết yếu cho sự phát triển của cá nhân trong mọi khía cạnh. Bên trong không gian
gia đình, mỗi thành viên tìm thấy sự bình yên, hạnh phúc, từ đó có động lực để
vươn lên, phấn đấu không chỉ vì bản thân mình mà còn vì cộng đồng. Gia đình như
ngọn hải đăng soi đường, dẫn lối cho mỗi thành viên hướng tới một cuộc sống đầy ý nghĩa và thành tựu.
1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình, được xem là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân được sinh
ra và lớn lên, đóng vai trò không thể thiếu trong sự hình thành và phát triển nhân
cách. Tại đây, các mối quan hệ tình cảm thiêng liêng và sâu sắc như giữa vợ chồng,
cha mẹ và con cái, anh chị em được nuôi dưỡng, không có bất kỳ cộng đồng nào
có thể thay thế được điều đó. Tuy nhiên, mỗi cá nhân không chỉ tồn tại trong bối
cảnh gia đình mà còn cần thiết phải có các mối quan hệ xã hội rộng lớn hơn với
những người ngoài gia đình. Từ đó cho thấy, mỗi cá nhân vừa là thành viên của gia
đình, vừa là thành viên của xã hội, trong đó các mối quan hệ gia đình cũng là phần
của mạng lưới quan hệ xã hội rộng lớn hơn.
Gia đình không chỉ là nơi cung cấp cho cá nhân cơ hội để học hỏi và thực
hành các kỹ năng xã hội, mà còn là kênh mà qua đó xã hội tác động đến cá nhân.
Nhiều hiện tượng và thông tin xã hội được truyền đạt qua lăng kính gia đình, ảnh
hưởng đến sự phát triển của cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống, và nhân cách.
Xã hội có cái nhìn toàn diện hơn về cá nhân khi xem xét họ trong mối quan hệ với
gia đình. Qua đó, quản lý xã hội đôi khi cần thông qua hoạt động của gia đình để
tác động đến cá nhân. Nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cá nhân được thực hiện trong
sự hợp tác của các thành viên trong gia đình, điều này phản ánh mối quan hệ chặt
chẽ giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Trong lịch sử, mỗi chế độ xã hội đã có những quy định và chính sách khác
nhau đối với gia đình để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu của mình. Trong xã hội
phong kiến, để củng cố và duy trì chế độ bóc lột, với quan hệ gia trưởng, độc đoán,
chuyên quyền, đã có những quy định rất khắt khe đối với phụ nữ, yêu cầu họ phải
tuyệt đối trung thành với người chồng, người cha những người đàn ông trong gia
đình. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng một xã hội thật sự
bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp công nhân chủ trương bảo vệ chế
độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng
phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Nếu không giải phóng phụ nữ là
xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”. Điều này cho thấy, quan hệ gia đình trong
chủ nghĩa xã hội có những đặc điểm khác biệt so với các xã hội trước đó, nhấn
mạnh tới sự bình đẳng và công bằng.
Và cũng như một cầu nối giữa cá nhân và xã hội, gia đình không chỉ giúp cá
nhân phát triển một cách toàn diện mà còn đóng góp vào sự phát triển của cộng
đồng. Vai trò này của gia đình là rất thiết yếu, bởi mỗi cá nhân, khi được nuôi
dưỡng trong một môi trường gia đình ổn định và yêu thương, sẽ dễ dàng hòa nhập
và đóng góp tích cực hơn cho xã hội. Gia đình không chỉ là nơi học hỏi các kỹ năng
sống cơ bản mà còn là nơi đầu tiên để học cách tương tác và phản ứng với các vấn đề xã hội phức tạp.
1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Chức năng tái sản xuất ra con người là đặc trưng quan trọng nhất của gia đình,
không thể bị thay thế bởi bất kỳ cộng đồng nào khác. Qua việc tái sản xuất, gia
đình không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của con người mà còn đảm
bảo sự duy trì nòi giống và cung cấp nguồn lực lao động cần thiết cho xã hội. Hoạt
động này diễn ra trong mỗi gia đình nhưng lại ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ cấu
trúc xã hội, bao gồm mật độ dân cư và chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia,
thậm chí cả quốc tế. Việc tái sản xuất con người không chỉ là trách nhiệm riêng của
gia đình mà còn là vấn đề xã hội rộng lớn, liên quan đến sự phát triển kinh tế, văn
hóa và xã hội. Tùy theo nhu cầu và điều kiện của mỗi địa phương, chức năng này
có thể được thực hiện theo hướng hạn chế hoặc khuyến khích, phản ánh trong các
chính sách dân số và phát triển. Qua đó, gia đình vừa là nền tảng cá nhân vừa là
mắt xích thiết yếu trong sự thịnh vượng và tiến bộ của xã hội.
1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng giáo dục
Bên cạnh chức năng sinh đẻ, gia đình còn gánh vác trách nhiệm nuôi dưỡng
và giáo dục con cái trở thành những cá nhân có ích cho cộng đồng và xã hội. Chức
năng này không chỉ phản ánh tình cảm thiêng liêng và trách nhiệm của cha mẹ đối
với con cái mà còn thể hiện vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách,
đạo đức và lối sống của mỗi người. Ngay từ khi sinh ra, mỗi cá nhân đều nhận
được sự giáo dục đầu tiên từ cha mẹ và người thân trong gia đình, nơi cung cấp
những hiểu biết đầu tiên có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời họ. Gia đình là một
môi trường văn hóa và giáo dục vô cùng quan trọng, nơi mọi thành viên không chỉ
là người nhận mà còn là người truyền đạt kiến thức và giá trị.
Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục của gia đình có tác động lâu dài và toàn
diện đối với mỗi cá nhân, từ lúc nhỏ đến khi trưởng thành và suốt đời. Gia đình là
cơ sở đầu tiên và không thể thay thế trong việc giáo dục, mặc dù xã hội có nhiều
cơ quan khác như nhà trường hay các tổ chức xã hội cũng tham gia vào quá trình
này. Gia đình đóng góp vô cùng lớn trong việc đào tạo thế hệ trẻ, chuẩn bị nhân
lực cho tương lai của xã hội, qua đó duy trì sự tồn tại và phát triển của cộng đồng.
Việc giáo dục trong gia đình cần phải gắn kết chặt chẽ với giáo dục xã hội để đảm
bảo mỗi cá nhân không chỉ hòa nhập được với cộng đồng mà còn phát triển một
cách toàn diện. Cả hai hình thức giáo dục này cần được coi trọng và phối hợp một
cách hiệu quả, tránh nhấn mạnh quá mức này mà hạ thấp tầm quan trọng của kia.
1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, vai trò và chức năng kinh tế của
gia đình cũng không ngừng thay đổi và được củng cố một cách bền vững. Khác
biệt so với các đơn vị kinh tế khác, gia đình không chỉ là nơi sản xuất ra tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng, mà còn là đơn vị duy nhất tái sản xuất sức lao động, đóng
góp trực tiếp vào nguồn nhân lực của xã hội. Quá trình này không chỉ liên quan
đến việc tạo ra của cải vật chất mà còn bao gồm việc duy trì và phát triển sức khỏe,
văn hóa và đời sống tinh thần cho mỗi cá nhân trong gia đình.
Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng một cách khoa học và hợp lý,
sử dụng thu nhập của các thành viên để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vật chất và tinh
thần, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống hàng ngày. Việc phân bổ nguồn lực tài
chính cũng như thời gian nhàn rỗi để tạo nên một môi trường gia đình lành mạnh
và thúc đẩy sự phát triển cá nhân của từng thành viên là một nhiệm vụ quan trọng,
đòi hỏi sự nhận thức sâu sắc và tiếp cận linh hoạt tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của xã hội.
Sự khác biệt về quy mô sản xuất, sở hữu và cách thức tổ chức sản xuất trong
mỗi gia đình phản ánh sự đa dạng trong cách thức thực hiện chức năng kinh tế của
gia đình, tuỳ thuộc vào từng điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa cụ thể của từng
khu vực. Vị trí và vai trò của gia đình trong hệ thống kinh tế xã hội không chỉ ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế mà còn có tác động mạnh mẽ đến các yếu tố xã hội
và văn hóa. Mối quan hệ giữa kinh tế gia đình và các đơn vị kinh tế khác trong xã
hội là điều không thể tách rời, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn bộ cộng đồng.
Qua việc hiểu rõ và thực hiện tốt chức năng kinh tế, gia đình không chỉ đảm
bảo được nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu của các thành viên, mà còn góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế và đời sống vật chất, tinh thần cho mỗi thành
viên. Đồng thời, gia đình còn đóng vai trò là nền tảng để xây dựng và phát triển
một xã hội bền vững, thông qua việc nuôi dạy con cái và tạo dựng một môi trường
sống chất lượng cao, từ đó đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước.
1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Chức năng thường xuyên của gia đình bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tâm
sinh lý và duy trì tình cảm giữa các thành viên. Trong gia đình, nhu cầu về tình
cảm, văn hóa, và tinh thần được đáp ứng không chỉ qua việc chăm sóc lẫn nhau mà
còn qua việc bảo vệ sức khỏe người già, trẻ em, và những người yếu thế. Gia đình,
với sự quan tâm và chăm sóc này, trở thành nơi nương tựa tinh thần cho mỗi cá
nhân, giúp họ cảm thấy bình yên và ổn định.
Sự cân bằng tâm lý trong gia đình là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự ổn định
và phát triển của xã hội. Khi các mối quan hệ trong gia đình bền chặt, chúng tạo
nền tảng vững chắc cho sự ổn định của các mối quan hệ xã hội rộng lớn hơn. Ngược
lại, mối rạn nứt trong quan hệ gia đình có thể dẫn đến sự bất ổn trong xã hội.
Bên cạnh chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, gia đình còn đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì và truyền bá văn hóa. Gia đình là nơi lưu giữ và phát
huy các truyền thống văn hóa dân tộc, từ phong tục đến tập quán. Đây không chỉ
là nơi bảo tồn mà còn là nơi sáng tạo ra các giá trị văn hóa mới. Về mặt chính trị,
gia đình là một đơn vị tổ chức chính trị cơ bản, nơi thực hiện chính sách và pháp
luật của nhà nước, đồng thời là cầu nối giữa cá nhân và các cơ quan nhà nước.
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1. Thực trạng biến đổi chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, tình
cảm của gia đình Việt Nam hiện nay
Gia đình truyền thống Việt Nam vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng các nhu cầu tâm sinh lý và tình cảm của mỗi thành viên. Tuy nhiên, thực trạng
hiện nay cho thấy chức năng này đang dần bị thay đổi. Theo báo cáo của tòa án,
trung bình hàng năm Việt Nam có 600.000 vụ ly hôn, có tới 70% vụ ly hôn do
người phụ nữ đệ đơn.
Trong số các cặp đôi ly hôn, 70% số vụ thuộc về các gia đình trẻ trong độ tuổi
từ 18-30, 60% ly hôn sau từ 1-5 năm chung sống, nhiều trường hợp chỉ kết hôn
được vài tháng hoặc vài ngày1.
Thực tế, thống kê của Viện nghiên cứu Gia đình và Giới cũng chỉ ra nhiều
nguyên nhân khác nhau dẫn đến khủng hoảng hôn nhân. Trong đó, 27,7% là mâu
thuẫn về lối sống, 25,9% đến từ ngoại tình, yếu tố kinh tế chiếm 13%, bạo lực gia
đình chiếm 6,7%, sức khỏe chiếm 2,2% và sống xa nhau nhiều ngày chiếm 1,3%.
Tất cả những khủng hoảng kể trên đều dẫn đến kết cục ly hôn khi không thể tìm
được hướng giải quyết, qua đó phản ánh sự suy giảm trong khả năng đáp ứng nhu
cầu tình cảm của các cặp vợ chồng. Trong xã hội hiện đại, độ bền vững của gia
đình không chỉ phụ thuộc vào sự ràng buộc của các mối quan hệ về trách nhiệm,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng; cha mẹ và con cái; sự hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi
ích gia đình, mà nó còn bị chi phối bởi các mối quan hệ hòa hợp tình cảm giữa
chồng và vợ; cha mẹ và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do,
chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống chung.
1 Chi, H. (2023). Lý do chính khiến tỉ lệ ly hôn của người Việt ngày càng tăng, chủ yếu do phụ nữ đệ đơn. Báo
Lao Động
. https://laodong.vn/gia-dinh-hon-nhan/ly-do-chinh-khien-ti-le-ly-hon-cua-nguoi-viet-ngaycang-tang-
chu-yeu-do-phu-nu-de-don-1265044.ldo
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Viện Gia đình và Giới (2021) cho biết 37%
người trưởng thành cảm thấy cô đơn và thiếu sự gắn kết với gia đình, bất chấp họ
đang sống cùng nhà. Nguyên nhân có thể đến từ sự gia tăng áp lực cuộc sống, kinh
tế khiến các thành viên gia đình phải dành nhiều thời gian làm việc, ít có cơ hội
gắn kết. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2020), người Việt Nam làm việc
trung bình 47,6 giờ/tuần, cao hơn mức khuyến nghị 40 giờ/tuần của ILO2. Đặc biệt
tại Hà Nội và TP.HCM, con số này lên tới gần 55 giờ/tuần. Trong gia đình Việt
Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên, do gia đình có
xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình cảm.
Việc thực hiện chức năng này rất quan trọng, tác động đến sự tồn tại, bền vững của
hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt việc chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
Sự xâm nhập của công nghệ, mạng xã hội cũng khiến các thành viên dễ bị
cuốn vào thế giới ảo, thiếu giao tiếp thực. Dựa trên kết quả khảo sát của Google
cho hay, Việt Nam có 24,7 triệu trẻ em (chiếm 25% dân số) và 2/3 số này dùng
dùng Internet. Độ tuổi dùng Internet nhiều nhất là 14-15 (93%), kế đó là 12-13 tuổi
(82%)3. Mặt khác, cấu trúc gia đình có xu hướng thay đổi với sự hình thành các
mô hình mới như gia đình đơn thân, gia đình liên hệ cũng tác động không nhỏ. Đặc
biệt, trong tương lai khi tỷ lệ gia đình một con cao hơn, đời sống tình cảm của trẻ
em và người lớn sẽ kém phong phú hơn do thiếu mối quan hệ anh chị em.
Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa cũng góp phần làm phân hóa
giàu nghèo sâu sắc giữa các hộ gia đình. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ hộ
nghèo, khắc phục khoảng cách giàu nghèo đang gia tăng. Đồng thời, cần thay đổi
tâm lý truyền thống về vai trò con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai
và con gái trong chăm sóc cha mẹ già. Nhà nước cũng cần có giải pháp bảo đảm
an toàn tình dục, giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho thành viên tương lai;
2 Dbndna. (2024). Lý do đề xuất giảm giờ làm việc xuống dưới 48 giờ/tuần. Đại Biểu Nhân Dân Nghệ An.
https://www.dbndnghean.vn/ly-do-de-xuat-giam-gio-lam-viec-xuong-duoi-48-giotuan-12368.htm 3 Hằng, T.
(2023). Trẻ em Việt được dùng điện thoại sớm 4 năm so với thế giới. vnexpress.net. https://vnexpress.net/tre-
em-viet-duoc-dung-dien-thoai-som-4-nam-so-voi-the-gioi-4580136.html
củng cố chức năng xã hội hóa của gia đình; xây dựng chuẩn mực, mô hình giáo
dục mới giúp cha mẹ định hướng giáo dục và hình thành nhân cách con; giải quyết
mâu thuẫn giữa nhu cầu tự do của phụ nữ và trách nhiệm làm dâu theo quan niệm
cũ. Cần hình thành chuẩn mực mới, bảo đảm hài hòa lợi ích các thành viên, giữa gia đình và xã hội.
2.2. Liên hệ bản thân
Với tư cách là một sinh viên, việc phân tích các chức năng cơ bản của gia đình
và liên hệ với thực trạng biến đổi chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, tình
cảm của gia đình Việt Nam hiện nay là một chủ đề vô cùng thú vị và có ý nghĩa
sâu sắc. Sinh viên là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, là thời kỳ đại
diện cho sự trưởng thành, độc lập và khám phá bản thân. Đối với sinh viên nói
chung, việc nghiên cứu về gia đình không chỉ mang tính lý thuyết mà còn giúp mỗi
người hiểu rõ hơn vai trò và ý nghĩa của gia đình trong xã hội, từ đó định hướng
cho mình một tương lai tốt đẹp hơn.
Đặc biệt với bản thân em và đối với sinh viên Học viện Ngân hàng, những
kiến thức về gia đình càng trở nên thiết yếu khi họ đang trên con đường trở thành
những người lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức kinh tế, tài chính. Một gia đình
hạnh phúc, vững mạnh không chỉ là nền tảng tinh thần, nguồn động lực to lớn để
họ phấn đấu mà còn là tiền đề quan trọng để xây dựng nên những doanh nghiệp
thành công, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc tìm hiểu sâu
hơn về các chức năng của gia đình, nhận diện những thay đổi phù hợp với xu hướng
hiện đại hoá để đáp ứng các nhu cầu tâm lý, tình cảm chính là những kỹ năng cần
thiết để sinh viên Học viện Ngân hàng trở thành những nhà lãnh đạo, quản lý có
tầm nhìn xa, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của xã hội. KẾT LUẬN
Gia đình luôn đóng vai trò trụ cột trong việc đáp ứng các nhu cầu tâm sinh lý
và tình cảm cơ bản của con người. Đây là nơi thỏa mãn nhu cầu tình dục, sinh sản,
chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cũng như nhu cầu yêu thương, gắn kết,
đồng cảm và an toàn tình cảm. Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện đại
với nhiều biến đổi về kinh tế, văn hóa, cơ cấu gia đình, chức năng thoả mãn các
nhu cầu này đang gặp nhiều khó khăn. Sự gia tăng tỷ lệ ly hôn, hôn nhân muộn,
cuộc sống độc thân khiến môi trường gia đình thiếu vắng sự gắn kết, ấm áp và
chăm sóc lẫn nhau. Điều này dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe tâm lý, rối loạn
tình cảm, thiếu an toàn tinh thần và thậm chí là bạo lực gia đình. Để khắc phục tình
trạng trên, cần có sự phối hợp đồng bộ từ gia đình, nhà nước và xã hội. Gia đình
cần chủ động xây dựng môi trường gia đình lành mạnh, gắn kết, tạo không gian
tâm lý an toàn cho mọi thành viên. Nhà nước cần có chính sách, pháp luật hỗ trợ,
bảo vệ quyền lợi của các thành viên trong gia đình. Xã hội cần có môi trường,
không khí lành mạnh, có nhiều hoạt động xã hội hữu ích, định hướng các giá trị
gia đình tích cực. Chỉ khi các nhân tố trên phối hợp đồng bộ, gia đình Việt Nam
mới có thể tiếp tục phát huy tốt chức năng thiết yếu trong việc đáp ứng nhu cầu
tâm sinh lý, tình cảm của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
[2]Chi, H. (2023). Lý do chính khiến tỉ lệ ly hôn của người Việt ngày càng tăng, chủ
yếu do phụ nữ đệ đơn. Báo Lao Động. https://laodong.vn/giadinh-hon-nhan/ly-
do-chinh-khien-ti-le-ly-hon-cua-nguoi-viet-ngaycang-tang-chu-yeu-do-phu-nu- de-don-1265044.ldo
[3]Dbndna. (2024). Lý do đề xuất giảm giờ làm việc xuống dưới 48 giờ/tuần. Đại Biểu
Nhân Dân Nghệ An. https://www.dbndnghean.vn/ly-do-de-xuat-giam-gio-lam-
viec-xuongduoi-48-giotuan-12368.htm
[4]Hằng, T. (2023). Trẻ em Việt được dùng điện thoại sớm 4 năm so với thế giới.
vnexpress.net. https://vnexpress.net/tre-em-viet-duoc-dungdien-thoai-som-4-nam- so-voi-the-gioi-4580136.html