













Preview text:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................... 3
Phần 1: Lý luận chung ...................................................................................3
1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .......... 3
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ... 4
3. Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ....................................................................... 5
Phần 2: Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân ...................................................7
2.1. Liên hệ thực tế.........................................................................................7
2.2. Liên hệ bản thân ................................................................................... 10
KẾT LUẬN ................................................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 12 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý luận về cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa là vũ khí lí luận và thực tiễn sinh động để chúng ta chống lại âm
mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch trong tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hôi, đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đổi mới đất nước đưa nước
ta vững bước trên con đường chủ nghĩa xã hội. Để phát triển công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì lực lượng doanh nhân là lực lượng có vai trò rất quan
trọng. Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình độ sẽ góp phần
nâng cao chất lượng, sự phát triển nền kinh tế nước nhà. Vì vậy, em chọn “ Cơ
cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Vị trí, vai trò và các giải pháp phát triển đội ngũ doanh nhân Việt
Nam hiện nay” làm vấn đề nghiên cứu cho bải tiểu luận Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Góp phần làm rõ nội dung cơ cấu xã hôi - giai cấp và liên minh giai cấp
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và việc vận dụng kiến thức
đó vào việc phân tích, đánh giá tình hình, thực trạng Việt Nam ta hiện nay, đồng
thời chỉ ra vị trí, vai trò, giải pháp phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam hiện
nay. Để đạt được mục đích đó cần làm rõ nội dung sau: Lí luận khái quát về cơ
cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn liên minh kinh tế 6 nhà ở Việt Nam. Vị trí, vai
trò của các giai tầng đặc biệt là doanh nhân Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cơ cấu xã hôi - giai cấp và liên
minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đồng thời chỉ
ra vị trí, vai trò, giải pháp phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam, giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
Phương pháp nghiên cứu: thống nhất logic và lịch sử, khái quát hóa và hệ thống hóa, tổng hợp
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lí luận: trang bị nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận
khoa học về cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn: Vận dụng những kiến thức đã học, nhất là phương hướng
tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp để đánh giá, ứng dụng những vấn đề liên
minh, nhất là liên minh công - nông - trí trong thực tiễn đất nước, địa phương. NỘI DUNG
Phần 1: Lý luận chung
1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Khái niệm và vị trí cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội 1.1.1. Khái niệm
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan
hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Cơ cấu xã hội
có nhiều loại như: cơ cấu xã hội - dân cư, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, cơ cấu xã
hội - giai cấp, cơ cấu xã hội - dân tộc, cơ cấu xã hội - tôn giáo,...
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về
sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lí quá trình sản xuất, về địa vị chính trị -
xã hội... giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng
thể các giai cấp, các tầng lớp xã hội được hình thành trong thời kì quá độ, được
hình thành và phát triển trong mối quan hệ hữu cơ với sự vận động và biến đổi
của cơ cấu xã hội và sự biến đổi có tính quyết định của cơ cấu quá độ lên kinh tế
trong thời kì chủ nghĩa xã hội. 1.1.2. Vị trí của cơ cấu - giai cấp trong cơ cấu xã hội.
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò
xác định và giữa chúng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Trang đó, cơ cấu xã
hội - giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội
khác vì những lí do cơ bản sau:
Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà
nước; đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lí tổ chức lao động, vấn đề phân
phối thu nhập... trong một hệ thống snar xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu khác
không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu ảnh hưởng đến sự biến
đổi của các loại cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ
cấu xã hội, và các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy cơ cấu xã hội - giai cấp là
căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa của mỗi
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Mặc dù cơ cấu xã hội - giai cấp giữ vị trí quan trọng song không thể vì thế
mà tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu khác, từ đó dẫn đến tùy tiện,
muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách đơn giản theo ý muốn chủ quan.
1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ cấu xã hội - giai cấp của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường
xuyên có những biến đổi mang tính quy luật sau:
Một là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu
kinh tế của thời kí quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện
các tầng lớp xã hội mới.
Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau
giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu và cơ sở khách quan: Trong chủ nghĩa tư bản các tầng lớp lao
động đều bị bóc lột. Trong chủ nghĩa xã hội, liên minh công - nông thực chất là
liên minh giữa các ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Trong xã hội, giai cấp
công nhân và các tầng lớp lao động là lực lượng chính trị to lớn để bảo vệ và xây dựng xã hội.
Xét từ góc độ chính trị, liên minh công - nông - trí thức là nhu cầu nội tại
của cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo nên động lực của cách mạng, đảm bảo vai
trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, là điều kiện kiên quyết thắng lợi trong cuộc
đấu tranh giành chính quyền và công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xét từ góc độ kinh tế, liên minh công - nông - trí thức được hình thành xuất
phát từ yêu cầu khách quan của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và
chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn đòi hỏi phải có sự gắn bó
thống nhất giữa sản xuất vật chất và khoa học kĩ thuật trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại, nó cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi
ích kinh tế chung của các giai tầng: công nhân, nông dân phải dựa vào đội ngũ trí
thức để thực hiện mục tiêu của mình và dần được trí thức hóa, trí thức chỉ phát
huy khả năng của mình khi phục vụ sản xuất, gắn bó với công nhân, nông dân.
3. Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
3.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa tuân theo tính quy luật chung vừa
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam. Sự biến đổi ấy bị chi phối bởi những biến
đổi trong cơ cấu kinh tế, dẫn đến việc hình thành một cơ cấu xã hội - giai cấp đa
dạng; đồng thời, sự biến đổi ấy ở Việt Nam mang đặc tính riêng của thời kì quá độ ở nước ta.
Trong sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai tầng
ngày càng được khẳng định. Giai cấp công nhân có vị trí quan trọng hàng đầu, là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua Đảng Cộng Sản. Giai cấp nông dân có vị
trí chiến lược, gắn liền với công cuộc xây dựng nông thôn mới, là cơ sở và là lực
lượng xây dựng cũng như bảo vệ Tổ Quốc. Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động
sáng tạo đặc biệt trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh
tế tri thức, và xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập
quốc tế. Đội ngũ doanh nhân trực tiếp đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, xây dựng nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Nguyên tắc cơ bản của liên minh là kết hợp đúng đắn các lợi ích về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. 3.2.1. Nội dung liên minh
Nội dung kinh tế: Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất. Là cơ sở vật chất
– kĩ thuật vững chắc của liên minh trong thời kì quá độ. Là sự kết hợp và giải
quyết đúng đắn các lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. Thể hiện thông qua hoạt động công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước gắn với phát triển kinh tế trí thức theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xác
định đúng cơ cấu kinh tế của đất nước. Xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức hoạt
động kinh tế đảm bảo nhu cầu, lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng lớp.
Nội dung chính trị: Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh được thực
hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng
thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với khối liên minh và đối với toàn
xã hội để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân
tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung văn hóa - xã hội: Kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển
văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội. Xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ
nghĩa. Bảo về môi trường sinh thái, xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Thực hiện xóa đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính sách xã
hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc sức
khỏe và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội.
3.2.2. Phương hướng xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường liên minh
giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, tạo môi trường và
điều kiện thúc đẩy sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực.
Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tạo sự
biến đổi tích cực trong cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp.
Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thông nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đẩy mạnh phát triển khoa học và
công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ
thể trong khối liên minh.
Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc nhằm tăng
cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Phần 2: Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1. Liên hệ thực tế
Lý luận về liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức là một trong những nội dung cơ bản chủ nghĩa xã hôi khoa học.
Hiện nay Đảng ta đang kế thừa và phát huy những giá trị quý báu về liên minh
giai cấp và đoàn kết xã hội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Vận
dụng lí luận đó nhà nước ta đã có liên minh kinh tế 6 nhà (Nhà nước - Nhà khoa
học - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông - Nhà ngân hàng - Nhà phân phối). Nhà
nước phải ban hành chính sách, cơ chế hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn, đồng
thời hỗ trợ hoạt động cho các nhà còn lại ở chừng mực nhất định như: chính
sách cho vay, lãi suất thấp để khuyến khích sản xuất, phục cụ nhà nông, doanh
nghiệp.... Nhà khoa học có vai trò quan trọng trong việc tạo đầu vào có chất
lượng cao, giảm giá thành nhờ công nghệ, nghiên cứu, sáng chế, chuyển giao
khoa học tri thức. Trong khi đó, nhà nông lại có những ưu thế riêng đó là có sức
lao động, có kinh nghiệm phong phú, có đất đai,.. Nhà doanh nghiệp giữ vai trò
quan trọng trong liên kết các nhà còn lại để hình thành vùng nguyên liệu sản
xuất, hỗ trọ đầu vào của các sản phẩm nông nghiệp, xúc tiến thương mại, kí kết
đối tác, chế biến nông sản... Nhà ngân hàng cung cấp vốn, bảo hiểm nông sản
đối với nông dân. Nhà phân phối lo tiêu thụ, đầu ra của các sản phẩm. Tất cả
các nhà trên liên kết lại tạo thành một chuỗi liên kết, đứt gãy mắt xích nào thì
chuỗi cũng bị phá vỡ. Nếu làm tốt được mối liên kết này thì sẽ gắn kết chặt chẽ
khối liên minh công - nông - trí, tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng và
phát triển xã hội hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với một Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một nhà nước của dân, do dân và
vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản,
đại diện cho quyền lợi của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức. Nó có vai trò cà vị trí quan trọng đối với khối liên minh trong cuộc các
mạng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc
biệt, là giai cấp lãnh đạo, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Giai cấp nông dân là cơ sở và
là lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái. Là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn
với xây dựng cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch. Đội
ngũ trí thức là lực lượng sáng tạo đặc biệt trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển kinh tế trí thức. Đội ngũ doanh nhân Việt Nam hiện nay đang
phát triển nhanh về cả quy mô và số lượng với vai trò không ngừng tăng lên. Đây
là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng đội ngũ vững mạnh.
Đội ngũ này đang đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế xã hội, tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội của đất nước và tạo công
an việc làm cho người lao động. Trong thời kì đổi mới, doanh nhân Việt Nam đã
góp phần quan trọng vào hình thành cơ cấu xã hội và quan hệ xã hội, hệ giá trị
và lối sống phù hợp với điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế. Vì vậy xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trình độ và phẩm chất sẽ
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển nhanh, bền vững và đảm bảo
đọc lập tự chủ của nền kinh tế. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ doanh nhân Việt Nam còn
không ít hạn chế, bất cập, nhất là về kiến thức, sự am hiểu pháp luật và năng lực
kinh doanh, kinh nghiệm quản lý, khả năng cạnh tranh và hội nhập. Một bộ phận
không nhỏ doanh nhân Việt Nam chưa được đào tạo bài bản, chưa có bề dày kinh
nghiệm thương trường; thiếu tầm nhìn chiến lược dài hạn, thiếu tính liên kết, hợp
tác bền vững để tạo sức mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Một
số doanh nghiệp, doanh nhân thiếu trách nhiệm với người lao động; nợ bảo hiểm
xã hội, không chú ý đến an toàn toàn lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm và đời
sống tinh thần của người lao động. Để xây dựng được đội ngũ doanh nhân phát
triển trước hết bản thân mỗi doanh nhân cần trang bị đầy đủ những kiến thức
chuyên môn, chuyên ngành, hiểu biết về kinh tế pháp luật, văn hóa xã hội,... Nhà
nước tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh nhân phát triển cả về số lượng
và chất lượng, có cơ chế, chính sách đảm bảo quyền lợi của đội ngũ doanh nhân.
Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nước,
xây dựng quy chế và hướng dẫn, quản lí hoạt động tôn vinh khen thưởng doanh
nhân, doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả thiết thực. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với sự phát triển đội ngũ doanh nhân, thể chế hóa đường lối chính sách
của Đảng đối với doanh nhân bằng hành động cụ thể. Tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thành thể chế kinh tế thị trường, nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về sở
hữu, quyền kinh doanh, tạo lập môi trường pháp lí cho cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, xóa bỏ độc quyền kinh doanh. Xây dựng hệ thống các biện pháp hỗ
trợ doanh nhân tham gia kinh doanh chính thức, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình
quốc gia về đào tạo doanh nhân, từng bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Đổi mới
chương trình và phương pháp đào tạo về kinh tế ở các trường đại học và cao đẳng,
chú trọng giáo dục đạo đức, ý thức trách nhiệm, ý thức dân tộc,ý thức cộng đồng,
sự trung thực của doanh nhân. Chính phủ cần có chính sách kích thích đầu tư vào
các lĩnh vực như dữ liệu lớn (Big data), trí tuệ nhân tạo,... để Việt Nam có đầu đủ
nguồn lực về con người và nền tảng công nghệ. Đồng thời, có chính sách ưu đãi
thuế thu nhập doannh nhân, thuế thu nhập cá nhân để khuyến khích được khối
doanh nhân tư nhân tham gia đầu tư và phát triển các ứng dụng cũng như chia sẻ
các công nghệ mới, hiện đại. Việc xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh có
năng lực, trình độ và phẩm chất trở thành nhiệm vụ quan trọng, góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển bền vững cũng như tạo dựng vị thế của Việt Nam trên bản đồ kinh tế thế giới.
2.2. Liên hệ bản thân
Mỗi sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của khối liên minh ở Việt
Nam, nhờ mối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức giải phóng dân tộc, hiện nay khối liên minh này là nền tảng của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa và của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phải có lập trường
tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và
sự nghiệp mới. Tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước,
đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn xã hội. Qua đó mỗi sinh viên phải kiên quyết
đấu tranh chống âm mưu “ diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và phản
động, tích cực học tập, chủ động, nghiên cứu để làm tốt nội dung văn hóa, chính
trị, kinh tế, xã hội của liên minh. Tham gia các hoạt động của nhà trường, địa
phương, tham gia tình nguyện, thực tập, thiện nguyện, cứu trợ các vùng khó khăn,
ảnh hưởng thiên tai, dịch bệch. Nhận thức được tính đa dạng, phức tạp của cơ
cấu xã hội - giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong nội dung
của liên minh, nội dung kinh tế có vai trò quan trọng nhất nên mỗi sinh viên phải
chủ động và có khát vọng làm giàu, tham gia các hoạt động khởi nghiệp góp phần
làm giàu quê hương đất nước. KẾT LUẬN
Cả về mặt lí luận và thực tiễn đều khẳng định rằng cơ cấu xã hội - giai cấp
và liên minh giai cấp luôn luôn là vấn đề có tính chiến lược của cách mạng, kể cả
trong cách mạng dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Trung thành, vận dụng và
phát triển sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp,
tầng lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa,tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức vào điều kiện
cụ thể cách mạng Việt Nam, ngay từ văn kiện Đại hội lần thứ II của Đảng Lao
động Việt Nam năm 1951, Đảng ta đã chỉ rõ: “Chính quyền của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân dân… Lấy liên minh công
nhân, nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân lãnh đạo”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam năm 1991, Đảng ta xác định: xây dựng khối liên minh công - nông -
trí làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Liên minh giai cấp là lực
lượng nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường củng cố và xây
dựng liên minh này là cơ sở, nền tảng để đất nước tiến tới sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học(dành cho bậc đại học - không chuyên
lý luận chính trị), Bộ Giáo dục và đào tạo(2019).
2. Bài tập Chủ nghĩa xã hội khoa học (2021), Học viện Ngân Hàng - Khoa lý luận chính trị.
3. TS, Võ Văn Lợi, Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam thời kì đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí tài chính,
https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/phat-trien-doi-ngudoanh-nhan-
viet-nam-thoi-ky-day-manh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te313441.html
4. TS. Dương Thị Thanh Xuân, Về liên minh công - nông và xây dụng khối
liên minh giai cấp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí cộng sản,
https://tapchicongsan.org.vn/quan-triet-va-thuc-hien-nghiquyet-ai-hoi-xii-cua-
ang/-/2018/41992/ve-lien-minh-cong---nong-vaxay-dung-khoi-lien-minh-giai-
cap-o-nuoc-ta-trong-giai-doan-hiennay.aspx