Học phần: CNXHKH (PLT05H)
ĐỀ TÀI: Những giá trị của gia ình thông qua luận iểm
“ Gia ình là nơi ể trở về”. Liên hệ với vấn ề hôn nhân
:
:
:
:
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2021
MC LỤC
H
C VI
N NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LU
N CHÍNH TR
gia ình ở
Vi
t Nam hi
n nay
Gi
ảng viên hướ
ng d
n
TS Võ Minh Tu
n
Sinh viên th
c hiên
Nguy
n Th
H
ng Nhung
L
p
K23CLC-KTA
Mã sinh viên
23
A4050285
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của ề tài .................................................................................... 1
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ề tài ............................................................ 2
NỘI DUNG ........................................................................................................... 3
PHẦN I: PHẦN LÝ LUẬN ............................................................................... 3
1.Khái niệm gia ình ......................................................................................... 3
2. Vị trí của gia ình trong xã hội ..................................................................... 3
3. Chức năng của gia ình ................................................................................ 5
PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ..................................................................... 6
2.1. Vấn ề hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay .......................................... 6
2.2. Nguyên nhân của thực trạng hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay ...... 9
2.3. Biện pháp cải thiện thực trạng hôn nhân gia ình ở Vit Nam hiện nay .. 9
2.4. Liên hệ bản thân ..................................................................................... 10
LỜI KẾT ............................................................................................................. 11
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của ề tài
Có một câu nói nổi tiếng “Có một nơi ể về, ó là nhà. Có những người ể yêu
thương, ó là gia ình. Có ược cả hai, ó là hạnh phúc”.
Đúng như vậy, dù mỗi người ều có cuộc sống riêng, những lựa chọn riêng,
hay dù ở bất cứ nơi nào, ịa vị ra sao, chắc hẳn trong mỗi chúng ta ều không cảm
nhận ược sự thoải mái, cảm nhận ược nhiều tình yêu ,…như khi ở trong chính gia
ình. Người ta có nhiều nơi ể ến nhưng chỉ có một nơi ể về là gia ình Hai tiếng “
gia ình” cất lên, là bao nhiêu tình cảm, là bao nhiêu sự dành dụm yêu thương của
mỗi người, và là một bến ỗ bình yên và an toàn cho những thủy thủ sau những
chuyến dông bão của cuộc ời.
Thế nhưng, trong xã hội hiện nay- một xã hội ang i rất “ nhanh”, một xã hội
mà con người ang bị cuốn vào guồng quay của công việc, của lợi ích,…chúng ta
dường như ang dần ánh mất i những giá trị của gia ình. Chúng ta chạy theo những
ước mơ, hoài bão,... mà ôi khi quên i gia ình, quên i iểm bắt ầu của mình, quên i
một ngôi nhà rộng lớn luôn mong ngóng mình. Bên cạnh ó, thực trạng hôn nhân
gia ình hiện nay cũng có những biểu hiện tiêu cực, không còn nguyên giá trị của
những nét ẹp trong ời sống hôn nhân, do tác ộng của nhiều yếu tố.
Chính vì vậy, nhằm góp phần nâng cao nhận thức về những giá trị cốt lõi và
vai trò to lớn không thể thay thế, cũng như những bài học sâu sắc về cho mọi
người về gia ình, em xin lựa chọn ề tài “Những giá trị của gia ình thông qua luận
iểm “Gia ình là nơi ể trở về”. Liên hệ với vấn ề hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện
nay” làm ề tài kết thúc học phần môn Chủ nghĩa Xã hội Khoa học.
Do thời gian và trình ộ còn hạn chế nên bài luận của em không thể tránh
khỏi những sai xót, vì vậy em mong cô thông cảm và cũng mong nhận lại ược
những óng góp quý giá của thầy cô.
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục ích nghiên cứu: Những giá trị của gia ình thông qua nhận ịnh “ Gia ình
là nơi ể trở về”. Liên hệ với vấn ề hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay, ể từ ó ề
ra các mục tiêu và các biện pháp xây dựng gia ình, góp phần vào công cuộc xây
dựng và phát triển ất nước.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận của ề tài, nêu bật vị trí, vai trò
chức năng của gia ình, liên hệ tới thực trạng hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện
nay, qua ó khẳng ịnh “ gia ình là nơi ể trở về”. Liên hệ với nhận thức và trách
nhiệm của mọi thế hệ trong việc giữ gìn những giá trị cốt lõi của gia ình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò, chức năng của gia ình. Vấn ề hôn nhân gia ình ở
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Trong giai oạn hiện phát triển xã hội 10 năm trở lại ến hiện nay
Không gian: Trong phạm vi gia ình, xã hội,…theo suốt khoảng thời gian trên.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn ề gia ình, tác
ộng của xã hội, chính sách của Đảng và Nhà nước tới vấn ề hôn nhân gia ình ở
Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình hoàn thiện, tiểu luận dựa trên
phép duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp: phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp logic,…Đồng thời
dựa vào các quan iểm kinh tế, tài chính và quan iểm của Nhà nước, xuất phát từ
thực tiễn ể làm sáng tỏ các vấn ề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về
những ặc iểm của gia ình, những óng góp của gia ình với xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn: Qua những lý luận, ề tài chúng ta thấy thực trạng của hôn
nhân gia ình ở nước ta hiện nay, khơi lên trong mỗi chúng ta những bài học sâu
sắc về việc giữ gìn và phát huy những giá trị tốt ẹp của gia ình.
NỘI DUNG
PHẦN I: PHẦN LÝ LUN
1.Khái niệm gia ình
C.Mác và Ph.Anghen khi ề cập tới gia ình ã cho rằng “ Quan hệ thứ ba tham
dự ngay từ ầu vào quá trình phát triển lịch sử: hằng ngày tái tạo ra ời sống của
bản thân mình, con người bắt ầu tạo ra những người khác, sinh sôi nảy nở - ó là
quan hệ giữa chồng và vợ, giữa cha mẹ và con cái, ó là gia ình
Cơ sở hình thành gia ình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân
quan hệ huyết thống. Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết,
ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
người.
Dù hình thành từ hình thức nào, trong gia ình tất yếu hình thành quan hệ
nuôi dưỡng, ó là sự quan tâm của tất cả các thành viên với nhau cả về vật chất và
tinh thần. Các quan hệ này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phát triển và biến ổi
phụ thuộc vào trình ộ phát triển kinh tế và thể chế chính trị-xã hội của mỗi quốc
gia.
Như vậy, chúng ta có ược khái niệm ầy ủ nhất “ gia ình là một hình thức
cộng ồng xã hội ặc biệt, ược hình thành, duy trì và củng cố dựa trên cơ sở hôn
nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy ịnh về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia ình.”
2. Vị trí của gia ình trong xã hội
Gia ình là tế bào của xã hội
Gia ình óng vai trò quyết ịnh với sự tồn tại, vận ộng và phát triển của xã hội.
Theo C.Mác, “ những trật tự xã hội…là do hai loại sản xuất quyết ịnh: một mặt là
do trình ộ phát triển của lao ộng và mặt còn lại là do sự phát triển của gia ình”.
Chính vì vậy, gia ình ược coi như là môt tế bào của xã hội.
Gia ình tái tạo ra con người ể xã hội có thể tồn tại và phát triển. Văn kiện
Đại hội ồng Liên Hợp Quốc về trẻ em năm 2002 ã ghi nhận: “ gia ình là ơn vị cơ
bản của xã hội, cần ược củng cố. Không có gia ình tốt, không thể có xã hội tốt.
Không có ứa con tốt, không thể có một người công dân tốt”. Xây dựng tế bào gia
ình tốt là một trong những iều kiện cơ sở ể hình thành một xã hội phát triển tích
cực. Gia ình biến ổi theo những giai oạn của lịch sử và mức ộ ảnh hưởng tới xã
hội cũng phụ thuộc vào bản chất xã hội, những chính sách của Nhà nước.
Gia ình là cầu nối giữa các cá nhân với xã hội
Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia ình mà còn là thành viên của xã
hội. Chính trong gia ình, mỗi cá nhân sẽ học ược cách cư xử với người xung
quanh và xã hội.
Nhiều thông tin tác ộng tới con người thông qua xã hội. Nhiều nội dung
quản lý xã hội không chỉ thông qua các hoạt ộng thiết chế xã hội mà còn thông
qua gia ình ể tác ộng lên con người. Nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người ược
thực hiện thông qua sự tác ộng chung của các thành viên gia ình.
Gia ình là tổ ấm nuôi dưỡng, là iểm tựa vững chắc và mang lại những g
trị hạnh phúc cho con người
Gia ình là cái nôi nuôi dưỡng biết bao nhiêu con người từ thuở nằm nôi ến
khi trưởng thành. Nơi ấy, có cha có mẹ yêu thương ta, có anh chị em ùm bọc,
chia ngọt sẻ bùi trong bất cứ hoàn cảnh nào. Gia ình cũng là môi trường tốt nhất
giúp con người hoàn thiện cả về tài năng lẫn nhân phẩm ngay từ bé.
Trong môi trường ấm êm của gia ình, con người sẽ cảm thấy sự an toàn, tình yêu
thương che chở, từ ó có ộng lực phấn ấu trong cuộc sống.
3. Chức năng của gia ình
Khi bàn về vai trò và chức năng gia ình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ại
hóa ở nước ta hiện nay có thể thấy qua 4 chức năng chủ yếu.
Chức năng tái sản xuất con người
Đây là chức năng riêng có của gia ình, nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức
lao ộng cho xã hội, cung cấp công dân mới, người lao ộng mới, thế hệ mới ảm
bảo sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng này áp ứng nhu cầu của xã hội và nhu cầu tự nhiên của con
người. Nhưng khi thực hiện chức năng này cần dựa vào trình ộ phát triển kinh tế
– xã hội của mỗi quốc gia và sự gia tăng dân số ể có chính sách phát triển nhân
lực cho phù hợp. Đối với nước ta, chức năng sinh ẻ của gia ình ang ược thực hiện
theo xu hướng hạn chế, vì trình ộ phát triển kinh tế nước ta còn thấp, dân số ông.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của bố mẹ với
con cái, của ông bà với cháu, và trách nhiệm của gia ình với xã hội và là chức
năng không thể thay thế. Nội dung của giáo dục gia ình bao gồm cả tri thức, kinh
nghiệm, ạo ức, lối sống, nhân cách, thẩm m,…Phương pháp giáo dục gia ình
cũng a dạng, song chủ yếu bằng phương pháp nêu gương, thuyết phục về lối
sống, gia phong của gia ình truyền thống.
Giáo dục của gia ình là một bộ phận và sự quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho giáo
dục nhà và xã hội, cả hai phương pháp giáo dục này cần ược thực hiện song song
ể mỗi cá nhân ều có thể phát triển toàn diện.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia ình
Đây là chức năng có tính văn hóa – xã hội của gia ình. Chức năng này kết
hợp với cách chức năng khác tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng gia ình
hạnh phúc. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia ình vừa
là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm của mỗi người.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Trong thời k quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, với sự tồn tại của nền kinh tế
nhiều thành phần, các gia ình ã trở thành một ơn vị kinh tế tự chủ. Đảng và N
nước ã ề ra các chính sách kinh tế– xã hội tạo mọi iều kiện cho cách gia ình làm
giàu chính áng từ lao ộng của mình.
Trong hoạt ng sống, gia ình luôn thực hiện việc tiêu dùng của gia ình áp
ứng các nhu cầu hàng ngày về ăn, uống, mặc, ở, i lại, học hành, giải trí... của các
thành viên gia ình. Gia ình trở thành nơi nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tổ chức việc
tiêu dùng vật chất và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa sau giờ lao ộng.
PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Vấn ề hôn nhân gia ình Việt Nam hiện nay
Thực trạng hôn nhân gia ình luôn là vấn ề ược giới nghiên cứu và các nhà
quản lý, hoạch ịnh chính sách quan tâm theo dõi. Trước những tác ộng của bối
cảnh hiện nay, thực trạng hôn nhân gia ình ở nước ta vừa luôn có những biểu hiện
tích cực với những giá trị tốt ẹp, tuy nhiên, vẫn có những iều tiêu cực ở trong ời
sống hôn nhân gia ình.
2.1.1. Những biểu hiện tích cực của hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Hôn nhân gia ình vẫn ược coi là một thiết chế xã hội bền vững
Hiện nay, a số người Việt vẫn coi hôn nhân là một giá trị, là nền tảng cho các
ứng xử trong quan hệ vợ chồng và xã hội. Quan iểm của nhóm những người chưa
kết hôn cho thấy xu hướng hôn nhân vẫn là xu hướng chủ ạo trong tương lai (với
80,5% số người chưa kết hôn cho biết sẽ “kết hôn, có gia ình”, 46,2% cho rằng
“thanh niên ến tuổi trưởng thành phải lập gia ình”.
Hôn nhân gia ình vẫn luôn bảo lưu các giá trị truyền thống, vừa tiếp thu các
yếu tố hiện ại
Trong số các giá trị ạo ức, tâm lý, tình cảm của gia ình, giá trị chung thủy
giá trị rất ược coi trọng trong quan hệ hôn nhân và gia ình.
“Đạo nào bằng ạo phu thê
Tay ấp, má kề, sinh tử có nhau”.
Mục ích của hôn nhân trong chế ộ ngày nay là xây dựng gia ình no ấm, bình
ẳng tiến bộ hạnh phúc và bền vững. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, không có
sự khác biệt theo giới tính, tuổi, học vấn trong ánh giá tầm quan trọng của tình
yêu với sự gắn kết hôn nhân (trong số người ược khảo sát có 89,7% số người ược
hỏi cho rằng tình yêu là quan trọng và rất quan trọng).
Không những vậy, bình ẳng là một giá trị của xã hội hiện ại. Đa số người
dân ánh giá khá cao tầm quan trọng của bình ẳng, cho thấy gia ình Việt Nam ang
thích ứng với sự thay ổi của xã hội hiện ại, ủng hộ bình ẳng giới trong quan hệ vợ
chồng. Mọi người có nhận thức cao về tầm quan trọng của trách nhiệm và chia sẻ
trong ời sống hôn nhân gia ình.
Hiện tượng hôn nhân gia ình mới
Các kiểu loại gia ình mới như hôn nhân ồng giới, làm mẹ ơn thân, tùy từng
giai oạn, thường rất hiếm hoặc không có trong truyền thống nhưng lại có xu
hướng gia tăng trong các xã hội hiện nay.
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, mặc dù vẫn còn những ý kiến xung quanh
hiện tượng trên, nhưng chúng ta phải nhìn thấy iều tích cực hơn, rằng mọi người
ã cởi lòng hơn với “ hôn nhân gia ình mới”, mọi cũng chấp nhận và nhìn nhận ra
những iểm tốt ở ó.
Hôn nhân gia ình trở thành hậu phương vững chắc cho tuyến ầu chống dịch
Trong cuộc chiến với “giặc” Covid-19, các “Chiến sĩ áo trắng” nơi tuyến ầu
ã, cùng các “Chiến binh áo xanh” ang phải làm việc gấp ôi, gấp ba ngày thường.
Song, gia ình chính là iểm tựa tinh thần vững chắc, giúp những người nơi tuyến
ầu yên tâm hoàn thành nhiệm vụ. Những sự cảm thông, chia sẻ, ộng viên của
những người mẹ, người vợ, người cha,.. ã trở thành ộng lực, niềm an tâm cho
những chiến sĩ nơi tuyến ầu dịch hoàn thành nhiệm vụ.
“ Gia ình là nơi ể trở về” úng như ý nghĩa của nó, dịch Covid có tác ộng lớn
ến hôn nhân gia ình nước ta, ây là cơ hội ể chúng ta nhìn nhận lại giá trị cuộc
sống, những giá trị thiêng liêng của ời sống hôn nhân gia ình.
2.1.2. Những biểu hiện tiêu cực trong hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Số lượng các vụ ly hôn tăng nhanh qua các năm
Theo kết quả Tổng iều tra dân số và Nhà ở năm 2020, tỷ lệ ly hôn tại Việt
Nam ang có xu hướng tăng nhanh. Trong 10 năm (từ 2009-2019, tỷ lệ này ã tăng
từ 1,0%-1,8%). Ở Việt Nam, tỷ lệ ly hôn không những tăng cao, mà quãng thời
gian từ khi kết hôn ến khi ly hôn càng bị rút ngắn lại.
Bạo lực giới trong gia ình
Trong những năm gần ây, bạo lực gia ình ã trở thành một vấn ề mang tính
chất nghiêm trọng có tính toàn cầu, mang lại những hậu quả ặc biệt nghiêm trọng
cho các nạn nhân. Nhìn chung, phần lớn, bạo lực giới nói chung và bạo lực giới
trong gia ình nói riêng là do người àn ông gây ra với phụ nữ.
Theo Điều tra quốc gia về bạo lực gia ình ối với người phụ nữ ở Việt Nam
năm 2019 cho thấy, cứ 3 người thì có gần 2 người (khoảng 63%) bị một hoặc hơn
một hình thức bạo lực về thể xác, tinh thần, tình dục, … và gần 32% phụ nữ bị
bạo lực hiện thời. Nghiên cứu của Bộ Lao ộng Thương binh & Xã hội cho thấy có
khoảng 9-10% trường hợp nạn nhân của bạo lực gia ình là nam giới. Đó là hành
vi cư xử thô bạo, không úng mực với tư cách người vợ, người xây dựng, vun vén
cho tình cảm gia ình.
Tệ nạn xã hội thâm nhập vào gia ình
Tình trạng trẻ em hư, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội có chiều hướng gia
tăng ở nước ta, ặc biệt ở các thành phố lớn, ang là nỗi lo của mỗi gia ình và toàn
xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn ến tình trạng làm trái pháp luật hoặc có nguy
cơ làm trái pháp luật. Một trong những nguyên nhân ó là sự giảm sút vai trò của
gia ình trong giáo dục trẻ em, truyền thống và kỷ cương nề nếp gia ình bị nới
lỏng, gia ình mất dần i chức năng kiểm soát trẻ em.
Trên ây là những hiện trạng tiêu biểu của gia ình hôn nhân gia ình hiện nay,
có thể nói nó có những tác ộng không nhỏ tới ời sống xã hội, tới các phướng
hướng, chính sách của Nhà nước. Hơn hết, khi nhìn vào ó, có lẽ “ gia ình là nơi
trở về” không còn giữ ược giá trị của nó, làm dấy lên báo ộng về ời sống hôn
nhân hiện nay.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng hôn nhân gia ình Việt Nam hiện nay
Trước hết, chúng ta phải thừa nhận rằng nguyên nhân chính của thực trạng
trên xuất phát từ chính bản thân, do chưa nhận thức úng về những giá trị của hôn
nhân gia ình, vì vậy nên vẫn chưa khai thác ược những giá trị ó và biết bảo vệ
cũng như giữ gìn nó, cuộc sống gia ình nhàm chán không còn là iểm tựa vững
chắc. Các vụ ly hôn xảy ra do mọi người thường yêu nhanh, cưới vội, chưa tìm
hiểu k về nhau, thiếu sự chuẩn bị tâm lý, khi xảy ra mâu thuẫn họ không biết
cách xử lý, giải quyết dẫn ến hôn nhân ổ vỡ là iều khó tránh khỏi. Bạo lực trong
hôn nhân xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng chính là do chủ thể không thể
kìm chế, nóng giận, …
Ngoài ra, các cấp chính quyền chưa quan tâm úng mực việc chỉ ạo công tác
gia ình. Sự tác ộng của xã hội hiện nay ến ời sống hôn nhân cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra những thực trạng áng buồn trên.
2.3. Biện pháp cải thiện thực trạng hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Để giữ gìn hôn nhân gia ình hạnh phúc, quan trọng nhất là xuất phát từ bản
thân mỗi thành viên. Trước hết người trong cuộc cần biết làm thế nào ể xây dựng
niềm tin trong hôn nhân. Chung thủy trong hôn nhân, coi hôn nhân là ưu tiên
hàng ầu, không từ bỏ ối mặt khi xung ột, yêu thương nhau không toan tính. Vợ
chồng cần sản sẻ những công việc gia ình, thể hiện sự bình ẳng trong hôn nhân.
Mỗi người cần hiểu rõ những giá trị của hôn nhân, của gia ình ể biết cư xử úng
mực, luôn biết trân trọng tình cảm thiêng liêng này.
Ngoài ra, xây dựng hôn nhân bền vững cũng trách nhiệm của hội, của
các cấp chính quyền. Đẩy mạnh các hoạt ộng truyền thông về xây dựng gia ình, ặc
biệt, chú trọng ến truyền thông, giáo dục kiến thức tiền hôn nhân, ời sống gia ình
thông qua các hoạt ộng tại ơn vị, a phương về nghi lễ tôn giáo, phong tục tập
quán, k năng ứng xử trong gia ình. Tăng cường sự lãnh ạo của các cấp uỷ Đảng
và sự chỉ ạo của chính quyền các cấp ối với công tác gia ình. Nhà nước và xã hội
có trách nhiệm bảo vệ sự ổn ịnh và phát triển của gia ình.
2.4. Liên hệ bản thân
2.4.1. Nhận thức về những giá trị của hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm gần ây, hôn nhân gia ình tại Việt Nam ã có những biến ổi,
từ truyền thống sang hiện ại, với những ặc iểm mới, hiện ại và tự do hơn. Với em,
tuy có có thay ổi, nhưng hôn nhân gia ình tại Việt Nam vẫn mang những giá trị
cốt lõi, truyền thống từ trước ến nay, những giá trị không thể thể thay thế. Trong
hôn nhân gia ình hiện nay, em cũng thấy ược sự bình ẳng cao hơn giữa vợ chồng.
Gia ình tri thức chiếm tỷ lệ ngày càng cao, ảnh hưởng tích cực ến xã hội. Những
hiện tượng hôn nhân mới cũng ược chấp nhận, ủng hộ nhiều hơn so với trước.
Những giá trị tốt ẹp của gia ình có ảnh hưởng tích cực ến xã hội. Bởi lẽ, gia
ình là tế bào của xã hội, một tế bào mạnh khỏe thì xã hội sẽ mạnh khỏe. Chúng ta
ược lớn lên với những giá trị ó, chắc chẵn sẽ trở thành người công dân tốt. Không
ai khác, gia ình là nền tảng tốt nhất cho mỗi người, cho xã hội.
Tuy nhiên, những giá trị của gia ình cũng ít nhiều bị ảnh hưởng bởi tình hình
ời sống xã hội hiện nay. Những giá trị tình cảm, những lời quan tâm, ộng viên, ôi
khi ít xuất hiện hơn trong ời sống gia ình. Bên cạnh những gia ình hạnh phúc, thì
cũng có những tổ ấm bất hòa, người cha say sỉn, rồi về bạo hành vợ con. Cũng có
những gia ình cha mẹ sống không úng ạo ức, làm con hư theo,… Sự suy giảm của
những giá trị trong gia ình cũng ảnh hưởng lên chính mỗi chúng ta, lên xã hội, mà
hậu quả là những biểu hiện tiêu cực trong hôn nhân mà em ã trình bày phía trên.
2.4.2. Thái ộ và hành ộng ể gìn giữ và phát huy những giá trị hôn nhân gia
ình
Khi còn là một ứa trẻ, ba mẹ em ã dạy câu hát “ Ba là cây nến vàng, mẹ là
cây nến xanh, con là cây nến hồng, ba ngọn nến lung linh thắp sáng một gia ình”.
Với những yêu thương của ba mẹ, những lời chỉ bảo từ nhỏ, cho ến nay, em ã
thấy rõ ược tầm quan trọng của gia ình, của tình yêu thương.
Là một sinh viên, một ại diện của thế hệ trẻ, cùng với những bạn trẻ khác,
chúng em cần có những nhận thức úng ắn về tầm quan trọng của những giá trị
hôn nhân gia ình, hiểu sâu sắc những giá trị ó qua nhiều khía cạnh, và luôn ể hai
chữ “ gia ình” hiện diện trong tâm trí.
Mỗi cá nhân chúng em cũng cần có sự biết ơn, cảm thấy may mắn vì có ược
mái ấm gia ình trong khi ngoài kia có biết bao mảnh ời bất hạnh không gia ình,
không người thân. Nhìn vào họ, chúng ta càng cần biết nỗ lực hơn, biết cố gắng
hơn trong bổn phận làm con, luôn yêu thương, giúp ỡ bố mẹ nhiều nhất có thể, an
ủi ộng viên họ khi cần, học tập tốt ể không phụ công cha mẹ. Đồng thời, em cũng
như thế hệ trẻ cũng cần mạnh mẽ hơn, dũng cảm nói lên tiếng nói của mình trước
thực trạng tiêu cực trong hôn nhân, bảo vệ những
người bị tổn thương. Tích cực tham gia vào những chiến dịch tuyên truyền về
bình ẳng giới, chương trình về hôn nhân gia ình, các cuộc vận ộng về chống nạn
tảo hôn,… chuẩn bị k lưỡng những yêu cầu cho cuộc sống tương lai của bản
thân mình.
Mái ấm gia ình là thứ quan trọng ể chúng ta nâng niu, quý trọng và bảo vệ.
Giữ gìn và phát huy những giá trị tốt ẹp của hôn nhân gia ình là trách nhiệm của
chúng ta với tư cách là thành viên của gia ình, là thế hệ tương lai.
LỜI KẾT
“ Gia ình là nhà
Nhà là gia ình”
Gia ình từ xưa ến nay vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong xã hội, trong
lòng mỗi người, là một món quà vô giá của mỗi người mà Thượng ế ban tặng.
Những giá trị, nét ẹp của mỗi cuộc hôn nhân, mỗi mái ấm ược hình thành từ tình
yêu thương, từ sự bao bọc chở che của mỗi thành viên. Và cho ến nay, những giá
trị cốt lõi ó vẫn tồn tại, vẫn luôn là những iều tuyệt vời nhất.
Mặc dù, tại những thời iểm nào ó, những giá trị của hôn nhân bị ánh mất,
mọi người không quan tâm ến ến nó cho ến khi những xung ột, những khủng
hoảng xảy ra, họ mới nhận thấy những gì họ ang thiếu, thứ gì họ ã ánh mất
tầm quan trọng của gia ình.
Hôn nhân và gia ình như rễ cây vậy, chúng ta không nhìn thấy chúng, nhưng
luôn biết chắc rằng chúng luôn hiện hữu ở ó, là khởi nguồn cho những chiếc lá
non. Hơn nữa, gia ình là giấc mơ ẹp của tất cả mọi người trên thế gian này. Để tổ
iểm cho giấc mơ ó, là cần sự nỗ lực của mỗi người, của Đảng và Nhà nước và của
toàn xã hội.
“ Gia ình là nơi ể trở về” , câu nói này ã, ang và sẽ mãi úng. Dù có i âu, ang
gặp phải khó khăn nào, ừng ngần ngại mà quay về, bạn sẽ luôn ược chào ón với
tất cả tình thương yêu của những người gọi là “ gia ình”.
lOMoARcPSD| 58478860
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ nghĩa khoa học xã hội, Nxb. Chính trị quốc
gia sự thật, 2021
2. PGS.TS Trần Thị Minh Thi, Các giá trị cơ bản của gia ình Việt Nam, Nxb.
Khoa học xã hội, 2020
Tài liệu trực tuyến
1. Lê Ngọc Văn, “ Vài nét về thực trạng gia ình Việt Nam hiện nay”, truy cập
lúc 20:00, 18/12/2021 https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/vai-net-ve-
thuc-trang-gia-dinh-vietnam-hien-nay-p24518.html
2. Tổng cục Thống kê, “ Thực trạng hôn nhân gia ình tại Việt Nam nhìn từ kết
quả Tổng iều tra dân số và nhà ở năm 2019”, truy cập lúc 20:30,
18/12/2021 http://consosukien.vn/thuc-trang-hon-nhan-tai-viet-nam-nhin-
tu-ket-quatong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-nam-2019.htm
3. Vân, “ Gia ình hạnh phúc- xã hội bình an thời Covid 19”, truy cập lúc
21:00, 18/12/2021 https://baotintuc.vn/xa-hoi/gia-dinh-binh-an-xa-hoi-
hanh-phuc-thoi-covid1920210627222954383.htm

Preview text:


H C VI N NGÂN HÀNG KHOA LÝ LU
N CHÍNH TR
Học phần: CNXHKH (PLT05H)
ĐỀ TÀI: Những giá trị của gia ình thông qua luận iểm
“ Gia ình là nơi ể trở về”. Liên hệ với vấn ề hôn nhân
gia ình ở Vi t Nam hi n nay :
Gi ảng viên hướ ng d n
: TS Võ Minh Tu n
Sinh viên th c hiên : Nguy
n Th H ng Nhung L p : K23CLC-KTA Mã sinh viên 23 A4050285
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2021 M ỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của ề tài .................................................................................... 1
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ề tài ............................................................ 2
NỘI DUNG ........................................................................................................... 3
PHẦN I: PHẦN LÝ LUẬN ............................................................................... 3
1.Khái niệm gia ình ......................................................................................... 3
2. Vị trí của gia ình trong xã hội ..................................................................... 3
3. Chức năng của gia ình ................................................................................ 5
PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ..................................................................... 6
2.1. Vấn ề hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay .......................................... 6
2.2. Nguyên nhân của thực trạng hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay ...... 9
2.3. Biện pháp cải thiện thực trạng hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay .. 9
2.4. Liên hệ bản thân ..................................................................................... 10
LỜI KẾT ............................................................................................................. 11 LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của ề tài
Có một câu nói nổi tiếng “Có một nơi ể về, ó là nhà. Có những người ể yêu
thương, ó là gia ình. Có ược cả hai, ó là hạnh phúc”.
Đúng như vậy, dù mỗi người ều có cuộc sống riêng, những lựa chọn riêng,
hay dù ở bất cứ nơi nào, ịa vị ra sao, chắc hẳn trong mỗi chúng ta ều không cảm
nhận ược sự thoải mái, cảm nhận ược nhiều tình yêu ,…như khi ở trong chính gia
ình. Người ta có nhiều nơi ể ến nhưng chỉ có một nơi ể về là gia ình Hai tiếng “
gia ình” cất lên, là bao nhiêu tình cảm, là bao nhiêu sự dành dụm yêu thương của
mỗi người, và là một bến ỗ bình yên và an toàn cho những thủy thủ sau những
chuyến dông bão của cuộc ời.
Thế nhưng, trong xã hội hiện nay- một xã hội ang i rất “ nhanh”, một xã hội
mà con người ang bị cuốn vào guồng quay của công việc, của lợi ích,…chúng ta
dường như ang dần ánh mất i những giá trị của gia ình. Chúng ta chạy theo những
ước mơ, hoài bão,... mà ôi khi quên i gia ình, quên i iểm bắt ầu của mình, quên i
một ngôi nhà rộng lớn luôn mong ngóng mình. Bên cạnh ó, thực trạng hôn nhân
gia ình hiện nay cũng có những biểu hiện tiêu cực, không còn nguyên giá trị của
những nét ẹp trong ời sống hôn nhân, do tác ộng của nhiều yếu tố.
Chính vì vậy, nhằm góp phần nâng cao nhận thức về những giá trị cốt lõi và
vai trò to lớn không thể thay thế, cũng như những bài học sâu sắc về cho mọi
người về gia ình, em xin lựa chọn ề tài “Những giá trị của gia ình thông qua luận
iểm “Gia ình là nơi ể trở về”. Liên hệ với vấn ề hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện
nay” làm ề tài kết thúc học phần môn Chủ nghĩa Xã hội Khoa học.
Do thời gian và trình ộ còn hạn chế nên bài luận của em không thể tránh
khỏi những sai xót, vì vậy em mong cô thông cảm và cũng mong nhận lại ược
những óng góp quý giá của thầy cô.
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục ích nghiên cứu: Những giá trị của gia ình thông qua nhận ịnh “ Gia ình
là nơi ể trở về”. Liên hệ với vấn ề hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay, ể từ ó ề
ra các mục tiêu và các biện pháp xây dựng gia ình, góp phần vào công cuộc xây
dựng và phát triển ất nước.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận của ề tài, nêu bật vị trí, vai trò và
chức năng của gia ình, liên hệ tới thực trạng hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện
nay, qua ó khẳng ịnh “ gia ình là nơi ể trở về”. Liên hệ với nhận thức và trách
nhiệm của mọi thế hệ trong việc giữ gìn những giá trị cốt lõi của gia ình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò, chức năng của gia ình. Vấn ề hôn nhân gia ình ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Trong giai oạn hiện phát triển xã hội 10 năm trở lại ến hiện nay
Không gian: Trong phạm vi gia ình, xã hội,…theo suốt khoảng thời gian trên.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn ề gia ình, tác
ộng của xã hội, chính sách của Đảng và Nhà nước tới vấn ề hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình hoàn thiện, tiểu luận dựa trên
phép duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp: phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp logic,…Đồng thời
dựa vào các quan iểm kinh tế, tài chính và quan iểm của Nhà nước, xuất phát từ
thực tiễn ể làm sáng tỏ các vấn ề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về
những ặc iểm của gia ình, những óng góp của gia ình với xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn: Qua những lý luận, ề tài chúng ta thấy thực trạng của hôn
nhân gia ình ở nước ta hiện nay, khơi lên trong mỗi chúng ta những bài học sâu
sắc về việc giữ gìn và phát huy những giá trị tốt ẹp của gia ình. NỘI DUNG
PHẦN I: PHẦN LÝ LUẬN
1.Khái niệm gia ình
C.Mác và Ph.Anghen khi ề cập tới gia ình ã cho rằng “ Quan hệ thứ ba tham
dự ngay từ ầu vào quá trình phát triển lịch sử: hằng ngày tái tạo ra ời sống của
bản thân mình, con người bắt ầu tạo ra những người khác, sinh sôi nảy nở - ó là
quan hệ giữa chồng và vợ, giữa cha mẹ và con cái, ó là gia ình
Cơ sở hình thành gia ình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân và
quan hệ huyết thống. Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết,
ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người.
Dù hình thành từ hình thức nào, trong gia ình tất yếu hình thành quan hệ
nuôi dưỡng, ó là sự quan tâm của tất cả các thành viên với nhau cả về vật chất và
tinh thần. Các quan hệ này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phát triển và biến ổi
phụ thuộc vào trình ộ phát triển kinh tế và thể chế chính trị-xã hội của mỗi quốc gia.
Như vậy, chúng ta có ược khái niệm ầy ủ nhất “ gia ình là một hình thức
cộng ồng xã hội ặc biệt, ược hình thành, duy trì và củng cố dựa trên cơ sở hôn
nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy ịnh về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia ình.”
2. Vị trí của gia ình trong xã hội
Gia ình là tế bào của xã hội
Gia ình óng vai trò quyết ịnh với sự tồn tại, vận ộng và phát triển của xã hội.
Theo C.Mác, “ những trật tự xã hội…là do hai loại sản xuất quyết ịnh: một mặt là
do trình ộ phát triển của lao ộng và mặt còn lại là do sự phát triển của gia ình”.
Chính vì vậy, gia ình ược coi như là môt tế bào của xã hội.
Gia ình tái tạo ra con người ể xã hội có thể tồn tại và phát triển. Văn kiện
Đại hội ồng Liên Hợp Quốc về trẻ em năm 2002 ã ghi nhận: “ gia ình là ơn vị cơ
bản của xã hội, cần ược củng cố. Không có gia ình tốt, không thể có xã hội tốt.
Không có ứa con tốt, không thể có một người công dân tốt”. Xây dựng tế bào gia
ình tốt là một trong những iều kiện cơ sở ể hình thành một xã hội phát triển tích
cực. Gia ình biến ổi theo những giai oạn của lịch sử và mức ộ ảnh hưởng tới xã
hội cũng phụ thuộc vào bản chất xã hội, những chính sách của Nhà nước.
Gia ình là cầu nối giữa các cá nhân với xã hội
Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia ình mà còn là thành viên của xã
hội. Chính trong gia ình, mỗi cá nhân sẽ học ược cách cư xử với người xung quanh và xã hội.
Nhiều thông tin tác ộng tới con người thông qua xã hội. Nhiều nội dung
quản lý xã hội không chỉ thông qua các hoạt ộng thiết chế xã hội mà còn thông
qua gia ình ể tác ộng lên con người. Nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người ược
thực hiện thông qua sự tác ộng chung của các thành viên gia ình.
Gia ình là tổ ấm nuôi dưỡng, là iểm tựa vững chắc và mang lại những giá
trị hạnh phúc cho con người
Gia ình là cái nôi nuôi dưỡng biết bao nhiêu con người từ thuở nằm nôi ến
khi trưởng thành. Nơi ấy, có cha có mẹ yêu thương ta, có anh chị em ùm bọc,
chia ngọt sẻ bùi trong bất cứ hoàn cảnh nào. Gia ình cũng là môi trường tốt nhất
giúp con người hoàn thiện cả về tài năng lẫn nhân phẩm ngay từ bé.
Trong môi trường ấm êm của gia ình, con người sẽ cảm thấy sự an toàn, tình yêu
thương che chở, từ ó có ộng lực phấn ấu trong cuộc sống.
3. Chức năng của gia ình
Khi bàn về vai trò và chức năng gia ình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ại
hóa ở nước ta hiện nay có thể thấy qua 4 chức năng chủ yếu.
Chức năng tái sản xuất con người
Đây là chức năng riêng có của gia ình, nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức
lao ộng cho xã hội, cung cấp công dân mới, người lao ộng mới, thế hệ mới ảm
bảo sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng này áp ứng nhu cầu của xã hội và nhu cầu tự nhiên của con
người. Nhưng khi thực hiện chức năng này cần dựa vào trình ộ phát triển kinh tế
– xã hội của mỗi quốc gia và sự gia tăng dân số ể có chính sách phát triển nhân
lực cho phù hợp. Đối với nước ta, chức năng sinh ẻ của gia ình ang ược thực hiện
theo xu hướng hạn chế, vì trình ộ phát triển kinh tế nước ta còn thấp, dân số ông.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của bố mẹ với
con cái, của ông bà với cháu, và trách nhiệm của gia ình với xã hội và là chức
năng không thể thay thế. Nội dung của giáo dục gia ình bao gồm cả tri thức, kinh
nghiệm, ạo ức, lối sống, nhân cách, thẩm mỹ,…Phương pháp giáo dục gia ình
cũng a dạng, song chủ yếu bằng phương pháp nêu gương, thuyết phục về lối
sống, gia phong của gia ình truyền thống.
Giáo dục của gia ình là một bộ phận và sự quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho giáo
dục nhà và xã hội, cả hai phương pháp giáo dục này cần ược thực hiện song song
ể mỗi cá nhân ều có thể phát triển toàn diện.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia ình
Đây là chức năng có tính văn hóa – xã hội của gia ình. Chức năng này kết
hợp với cách chức năng khác tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng gia ình
hạnh phúc. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia ình vừa
là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm của mỗi người.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, với sự tồn tại của nền kinh tế
nhiều thành phần, các gia ình ã trở thành một ơn vị kinh tế tự chủ. Đảng và Nhà
nước ã ề ra các chính sách kinh tế– xã hội tạo mọi iều kiện cho cách gia ình làm
giàu chính áng từ lao ộng của mình.
Trong hoạt ộng sống, gia ình luôn thực hiện việc tiêu dùng của gia ình ể áp
ứng các nhu cầu hàng ngày về ăn, uống, mặc, ở, i lại, học hành, giải trí... của các
thành viên gia ình. Gia ình trở thành nơi nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tổ chức việc
tiêu dùng vật chất và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa sau giờ lao ộng.
PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Vấn ề hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Thực trạng hôn nhân gia ình luôn là vấn ề ược giới nghiên cứu và các nhà
quản lý, hoạch ịnh chính sách quan tâm theo dõi. Trước những tác ộng của bối
cảnh hiện nay, thực trạng hôn nhân gia ình ở nước ta vừa luôn có những biểu hiện
tích cực với những giá trị tốt ẹp, tuy nhiên, vẫn có những iều tiêu cực ở trong ời sống hôn nhân gia ình.
2.1.1. Những biểu hiện tích cực của hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Hôn nhân gia ình vẫn ược coi là một thiết chế xã hội bền vững
Hiện nay, a số người Việt vẫn coi hôn nhân là một giá trị, là nền tảng cho các
ứng xử trong quan hệ vợ chồng và xã hội. Quan iểm của nhóm những người chưa
kết hôn cho thấy xu hướng hôn nhân vẫn là xu hướng chủ ạo trong tương lai (với
80,5% số người chưa kết hôn cho biết sẽ “kết hôn, có gia ình”, 46,2% cho rằng
“thanh niên ến tuổi trưởng thành phải lập gia ình”.
Hôn nhân gia ình vẫn luôn bảo lưu các giá trị truyền thống, vừa tiếp thu các
yếu tố hiện ại
Trong số các giá trị ạo ức, tâm lý, tình cảm của gia ình, giá trị chung thủy
giá trị rất ược coi trọng trong quan hệ hôn nhân và gia ình.
“Đạo nào bằng ạo phu thê
Tay ấp, má kề, sinh tử có nhau”.
Mục ích của hôn nhân trong chế ộ ngày nay là xây dựng gia ình no ấm, bình
ẳng tiến bộ hạnh phúc và bền vững. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, không có
sự khác biệt theo giới tính, tuổi, học vấn trong ánh giá tầm quan trọng của tình
yêu với sự gắn kết hôn nhân (trong số người ược khảo sát có 89,7% số người ược
hỏi cho rằng tình yêu là quan trọng và rất quan trọng).
Không những vậy, bình ẳng là một giá trị của xã hội hiện ại. Đa số người
dân ánh giá khá cao tầm quan trọng của bình ẳng, cho thấy gia ình Việt Nam ang
thích ứng với sự thay ổi của xã hội hiện ại, ủng hộ bình ẳng giới trong quan hệ vợ
chồng. Mọi người có nhận thức cao về tầm quan trọng của trách nhiệm và chia sẻ
trong ời sống hôn nhân gia ình.
Hiện tượng hôn nhân gia ình mới
Các kiểu loại gia ình mới như hôn nhân ồng giới, làm mẹ ơn thân, tùy từng
giai oạn, thường rất hiếm hoặc không có trong truyền thống nhưng lại có xu
hướng gia tăng trong các xã hội hiện nay.
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, mặc dù vẫn còn những ý kiến xung quanh
hiện tượng trên, nhưng chúng ta phải nhìn thấy iều tích cực hơn, rằng mọi người
ã cởi lòng hơn với “ hôn nhân gia ình mới”, mọi cũng chấp nhận và nhìn nhận ra những iểm tốt ở ó.
Hôn nhân gia ình trở thành hậu phương vững chắc cho tuyến ầu chống dịch
Trong cuộc chiến với “giặc” Covid-19, các “Chiến sĩ áo trắng” nơi tuyến ầu
ã, cùng các “Chiến binh áo xanh” ang phải làm việc gấp ôi, gấp ba ngày thường.
Song, gia ình chính là iểm tựa tinh thần vững chắc, giúp những người nơi tuyến
ầu yên tâm hoàn thành nhiệm vụ. Những sự cảm thông, chia sẻ, ộng viên của
những người mẹ, người vợ, người cha,.. ã trở thành ộng lực, niềm an tâm cho
những chiến sĩ nơi tuyến ầu dịch hoàn thành nhiệm vụ.
“ Gia ình là nơi ể trở về” úng như ý nghĩa của nó, dịch Covid có tác ộng lớn
ến hôn nhân gia ình nước ta, ây là cơ hội ể chúng ta nhìn nhận lại giá trị cuộc
sống, những giá trị thiêng liêng của ời sống hôn nhân gia ình.
2.1.2. Những biểu hiện tiêu cực trong hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Số lượng các vụ ly hôn tăng nhanh qua các năm
Theo kết quả Tổng iều tra dân số và Nhà ở năm 2020, tỷ lệ ly hôn tại Việt
Nam ang có xu hướng tăng nhanh. Trong 10 năm (từ 2009-2019, tỷ lệ này ã tăng
từ 1,0%-1,8%). Ở Việt Nam, tỷ lệ ly hôn không những tăng cao, mà quãng thời
gian từ khi kết hôn ến khi ly hôn càng bị rút ngắn lại.
Bạo lực giới trong gia ình
Trong những năm gần ây, bạo lực gia ình ã trở thành một vấn ề mang tính
chất nghiêm trọng có tính toàn cầu, mang lại những hậu quả ặc biệt nghiêm trọng
cho các nạn nhân. Nhìn chung, phần lớn, bạo lực giới nói chung và bạo lực giới
trong gia ình nói riêng là do người àn ông gây ra với phụ nữ.
Theo Điều tra quốc gia về bạo lực gia ình ối với người phụ nữ ở Việt Nam
năm 2019 cho thấy, cứ 3 người thì có gần 2 người (khoảng 63%) bị một hoặc hơn
một hình thức bạo lực về thể xác, tinh thần, tình dục, … và gần 32% phụ nữ bị
bạo lực hiện thời. Nghiên cứu của Bộ Lao ộng Thương binh & Xã hội cho thấy có
khoảng 9-10% trường hợp nạn nhân của bạo lực gia ình là nam giới. Đó là hành
vi cư xử thô bạo, không úng mực với tư cách người vợ, người xây dựng, vun vén cho tình cảm gia ình.
Tệ nạn xã hội thâm nhập vào gia ình
Tình trạng trẻ em hư, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội có chiều hướng gia
tăng ở nước ta, ặc biệt ở các thành phố lớn, ang là nỗi lo của mỗi gia ình và toàn
xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn ến tình trạng làm trái pháp luật hoặc có nguy
cơ làm trái pháp luật. Một trong những nguyên nhân ó là sự giảm sút vai trò của
gia ình trong giáo dục trẻ em, truyền thống và kỷ cương nề nếp gia ình bị nới
lỏng, gia ình mất dần i chức năng kiểm soát trẻ em.
Trên ây là những hiện trạng tiêu biểu của gia ình hôn nhân gia ình hiện nay,
có thể nói nó có những tác ộng không nhỏ tới ời sống xã hội, tới các phướng
hướng, chính sách của Nhà nước. Hơn hết, khi nhìn vào ó, có lẽ “ gia ình là nơi ể
trở về” không còn giữ ược giá trị của nó, làm dấy lên báo ộng về ời sống hôn nhân hiện nay.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Trước hết, chúng ta phải thừa nhận rằng nguyên nhân chính của thực trạng
trên xuất phát từ chính bản thân, do chưa nhận thức úng về những giá trị của hôn
nhân gia ình, vì vậy nên vẫn chưa khai thác ược những giá trị ó và biết bảo vệ
cũng như giữ gìn nó, cuộc sống gia ình nhàm chán không còn là iểm tựa vững
chắc. Các vụ ly hôn xảy ra do mọi người thường yêu nhanh, cưới vội, chưa tìm
hiểu kỹ về nhau, thiếu sự chuẩn bị tâm lý, khi xảy ra mâu thuẫn họ không biết
cách xử lý, giải quyết dẫn ến hôn nhân ổ vỡ là iều khó tránh khỏi. Bạo lực trong
hôn nhân xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng chính là do chủ thể không thể kìm chế, nóng giận, …
Ngoài ra, các cấp chính quyền chưa quan tâm úng mực việc chỉ ạo công tác
gia ình. Sự tác ộng của xã hội hiện nay ến ời sống hôn nhân cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra những thực trạng áng buồn trên.
2.3. Biện pháp cải thiện thực trạng hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Để giữ gìn hôn nhân gia ình hạnh phúc, quan trọng nhất là xuất phát từ bản
thân mỗi thành viên. Trước hết người trong cuộc cần biết làm thế nào ể xây dựng
niềm tin trong hôn nhân. Chung thủy trong hôn nhân, coi hôn nhân là ưu tiên
hàng ầu, không từ bỏ ối mặt khi xung ột, yêu thương nhau không toan tính. Vợ
chồng cần sản sẻ những công việc gia ình, thể hiện sự bình ẳng trong hôn nhân.
Mỗi người cần hiểu rõ những giá trị của hôn nhân, của gia ình ể biết cư xử úng
mực, luôn biết trân trọng tình cảm thiêng liêng này.
Ngoài ra, xây dựng hôn nhân bền vững cũng là trách nhiệm của xã hội, của
các cấp chính quyền. Đẩy mạnh các hoạt ộng truyền thông về xây dựng gia ình, ặc
biệt, chú trọng ến truyền thông, giáo dục kiến thức tiền hôn nhân, ời sống gia ình
thông qua các hoạt ộng tại ơn vị, ịa phương về nghi lễ tôn giáo, phong tục tập
quán, kỹ năng ứng xử trong gia ình. Tăng cường sự lãnh ạo của các cấp uỷ Đảng
và sự chỉ ạo của chính quyền các cấp ối với công tác gia ình. Nhà nước và xã hội
có trách nhiệm bảo vệ sự ổn ịnh và phát triển của gia ình.
2.4. Liên hệ bản thân
2.4.1. Nhận thức về những giá trị của hôn nhân gia ình ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm gần ây, hôn nhân gia ình tại Việt Nam ã có những biến ổi,
từ truyền thống sang hiện ại, với những ặc iểm mới, hiện ại và tự do hơn. Với em,
tuy có có thay ổi, nhưng hôn nhân gia ình tại Việt Nam vẫn mang những giá trị
cốt lõi, truyền thống từ trước ến nay, những giá trị không thể thể thay thế. Trong
hôn nhân gia ình hiện nay, em cũng thấy ược sự bình ẳng cao hơn giữa vợ chồng.
Gia ình tri thức chiếm tỷ lệ ngày càng cao, ảnh hưởng tích cực ến xã hội. Những
hiện tượng hôn nhân mới cũng ược chấp nhận, ủng hộ nhiều hơn so với trước.
Những giá trị tốt ẹp của gia ình có ảnh hưởng tích cực ến xã hội. Bởi lẽ, gia
ình là tế bào của xã hội, một tế bào mạnh khỏe thì xã hội sẽ mạnh khỏe. Chúng ta
ược lớn lên với những giá trị ó, chắc chẵn sẽ trở thành người công dân tốt. Không
ai khác, gia ình là nền tảng tốt nhất cho mỗi người, cho xã hội.
Tuy nhiên, những giá trị của gia ình cũng ít nhiều bị ảnh hưởng bởi tình hình
ời sống xã hội hiện nay. Những giá trị tình cảm, những lời quan tâm, ộng viên, ôi
khi ít xuất hiện hơn trong ời sống gia ình. Bên cạnh những gia ình hạnh phúc, thì
cũng có những tổ ấm bất hòa, người cha say sỉn, rồi về bạo hành vợ con. Cũng có
những gia ình cha mẹ sống không úng ạo ức, làm con hư theo,… Sự suy giảm của
những giá trị trong gia ình cũng ảnh hưởng lên chính mỗi chúng ta, lên xã hội, mà
hậu quả là những biểu hiện tiêu cực trong hôn nhân mà em ã trình bày phía trên.
2.4.2. Thái ộ và hành ộng ể gìn giữ và phát huy những giá trị hôn nhân gia ình
Khi còn là một ứa trẻ, ba mẹ em ã dạy câu hát “ Ba là cây nến vàng, mẹ là
cây nến xanh, con là cây nến hồng, ba ngọn nến lung linh thắp sáng một gia ình”.
Với những yêu thương của ba mẹ, những lời chỉ bảo từ nhỏ, cho ến nay, em ã
thấy rõ ược tầm quan trọng của gia ình, của tình yêu thương.
Là một sinh viên, một ại diện của thế hệ trẻ, cùng với những bạn trẻ khác,
chúng em cần có những nhận thức úng ắn về tầm quan trọng của những giá trị
hôn nhân gia ình, hiểu sâu sắc những giá trị ó qua nhiều khía cạnh, và luôn ể hai
chữ “ gia ình” hiện diện trong tâm trí.
Mỗi cá nhân chúng em cũng cần có sự biết ơn, cảm thấy may mắn vì có ược
mái ấm gia ình trong khi ngoài kia có biết bao mảnh ời bất hạnh không gia ình,
không người thân. Nhìn vào họ, chúng ta càng cần biết nỗ lực hơn, biết cố gắng
hơn trong bổn phận làm con, luôn yêu thương, giúp ỡ bố mẹ nhiều nhất có thể, an
ủi ộng viên họ khi cần, học tập tốt ể không phụ công cha mẹ. Đồng thời, em cũng
như thế hệ trẻ cũng cần mạnh mẽ hơn, dũng cảm nói lên tiếng nói của mình trước
thực trạng tiêu cực trong hôn nhân, bảo vệ những
người bị tổn thương. Tích cực tham gia vào những chiến dịch tuyên truyền về
bình ẳng giới, chương trình về hôn nhân gia ình, các cuộc vận ộng về chống nạn
tảo hôn,… chuẩn bị kỹ lưỡng những yêu cầu cho cuộc sống tương lai của bản thân mình.
Mái ấm gia ình là thứ quan trọng ể chúng ta nâng niu, quý trọng và bảo vệ.
Giữ gìn và phát huy những giá trị tốt ẹp của hôn nhân gia ình là trách nhiệm của
chúng ta với tư cách là thành viên của gia ình, là thế hệ tương lai. LỜI KẾT “ Gia ình là nhà Nhà là gia ình”
Gia ình từ xưa ến nay vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong xã hội, trong
lòng mỗi người, là một món quà vô giá của mỗi người mà Thượng ế ban tặng.
Những giá trị, nét ẹp của mỗi cuộc hôn nhân, mỗi mái ấm ược hình thành từ tình
yêu thương, từ sự bao bọc chở che của mỗi thành viên. Và cho ến nay, những giá
trị cốt lõi ó vẫn tồn tại, vẫn luôn là những iều tuyệt vời nhất.
Mặc dù, tại những thời iểm nào ó, những giá trị của hôn nhân bị ánh mất,
mọi người không quan tâm ến ến nó cho ến khi những xung ột, những khủng
hoảng xảy ra, họ mới nhận thấy những gì họ ang thiếu, thứ gì họ ã ánh mất và
tầm quan trọng của gia ình.
Hôn nhân và gia ình như rễ cây vậy, chúng ta không nhìn thấy chúng, nhưng
luôn biết chắc rằng chúng luôn hiện hữu ở ó, là khởi nguồn cho những chiếc lá
non. Hơn nữa, gia ình là giấc mơ ẹp của tất cả mọi người trên thế gian này. Để tổ
iểm cho giấc mơ ó, là cần sự nỗ lực của mỗi người, của Đảng và Nhà nước và của toàn xã hội.
“ Gia ình là nơi ể trở về” , câu nói này ã, ang và sẽ mãi úng. Dù có i âu, ang
gặp phải khó khăn nào, ừng ngần ngại mà quay về, bạn sẽ luôn ược chào ón với
tất cả tình thương yêu của những người gọi là “ gia ình”. lOMoAR cPSD| 58478860 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ nghĩa khoa học xã hội, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, 2021
2. PGS.TS Trần Thị Minh Thi, Các giá trị cơ bản của gia ình Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, 2020 Tài liệu trực tuyến
1. Lê Ngọc Văn, “ Vài nét về thực trạng gia ình Việt Nam hiện nay”, truy cập
lúc 20:00, 18/12/2021 https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/vai-net-ve-
thuc-trang-gia-dinh-vietnam-hien-nay-p24518.html
2. Tổng cục Thống kê, “ Thực trạng hôn nhân gia ình tại Việt Nam nhìn từ kết
quả Tổng iều tra dân số và nhà ở năm 2019”, truy cập lúc 20:30,
18/12/2021 http://consosukien.vn/thuc-trang-hon-nhan-tai-viet-nam-nhin-
tu-ket-quatong-dieu-tra-dan-so-va-nha-o-nam-2019.htm
3. Lê Vân, “ Gia ình hạnh phúc- xã hội bình an thời Covid 19”, truy cập lúc
21:00, 18/12/2021 https://baotintuc.vn/xa-hoi/gia-dinh-binh-an-xa-hoi-
hanh-phuc-thoi-covid1920210627222954383.htm