











Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58457166
Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội  KHOA TIẾNG VIỆT  ~~~ ~~~Ѿ    TIỂU LUẬN 
MÔN: CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM 
CHỦ ĐỀ: VÙNG VĂN HÓA VIỆT BẮC 
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Tùng Lâm 
Sinh viên thực hiện : Lương Bình An  
 Nguyễn Lan Phương    Lý Hồng Thái 
Ngành : Ngôn ngữ Nga   Lớp : TN27.02      lOMoAR cPSD| 58457166 A. MỞ ĐẦU 
Văn hóa Việt Nam là những gì phục vụ cho đời sống tinh thần, thuộc về đời sống 
tinh thần của người Việt Nam, kể cả đời sống tâm linh, là sự thể hiện tư duy sáng 
tạo, sáng tác, phát minh, là ý thức về ngôn ngữ, về lịch sử, về kinh tế chính trị xã 
hội, về đạo đức, về thẩm mỹ của người Việt Nam cùng với những phương thức tiếp 
nhận những giá trị về đời sống tinh thần trong quan hệ giao lưu với các dân tộc khác. 
Trong tâm thức của người Việt Nam, Việt Bắc là tên gọi một vùng đất gắn bó với 
một thời gian khổ mà oanh liệt của quân và dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng: là quê 
hương cách mạng, là chiến khu, là nơi ghi dấu bao chiến công anh hùng của quân 
dân ta v.v…, như bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu đã mô tả.        lOMoAR cPSD| 58457166 B. NỘI DUNG 
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI 
1.1. Vị trí, phạm vi địa lí  - Việt Bắc là tên gọi 
mộtvùng đất gắn bó với một 
thời gian khổ và oanh liệt của 
quân và dân ta dưới sự lãnh 
đạo của Đảng: Là quê hương 
cách mạng, là chiến khu, là 
nơi ghi dấu bao chiến công 
anh hùng của quân và dân ta. 
- Việt Bắc là nới tới địabàn  của 6 tỉnh: Cao Bằng, 
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang. Tuy nhiên ranh 
giới vùng văn hoá Việt Bắc sẽ rộng hơn địa bàn này. Nó bao gồm cả phần đồi 
núi của các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Quảng Ninh. 
- Địa hình Việt Bắc có cấu trúc theo kiểu cánh cung, tụ lại ở TamĐảo, các 
cánh cung này mở ra ở phía Bắc và Đông Bắc, phần hướng lồi quay ra biển, 
thứ tự từ trong ra biển là: Sông Gâm, Ngân Sơn, Yên Lạc, Bắc Sơn, Đông 
Triều. Chủ yếu là núi trung bình và núi cao, cao nguyên. Nổi bật với các 
khối núi và dãy núi cao biên giới phía Bắc và thấp dần về phía Nam phù hợp  với sông ngòi. 
- Toàn vùng có 5 hệ thông sông chính: Sông Thao, sông Lô, hệthống sông 
Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Với nét đặc trưng là độ dốc lòng sông      lOMoAR cPSD| 58457166
lớn, mùa lũ là thời gian dòng chảy mạnh nhất. Mặt khác, trong vùng còn có 
nhiều hồ như hồ Ba Bể, hồ Thang Hen v.v.. 
1.2. Địa hình khí hậu    
- Khí hậu khu Việt Bắc có nhiều đặc điểm riêng phù hợp với cấu trúc 
địahình. Nét đặc sắc của khí hậu khu Việt Bắc là ấm hơn và ẩm hơn nhiều so 
với khu Đông Bắc, vì vai trò chắc gió mùa Đông Bắc của cánh cung Ngân 
Sơn; mặt khác các dãy núi cao phía Bắc tạo nên địa hình chắn thuận lợi, nhất 
là gió mùa Hạ thổi qua vịnh Bắc Bộ vào miền Bắc nước ta có hướng Đông và  hướng Nam. 
- Do ảnh hưởng của bức chắn địa hình tại các thung lũng và lòngchảo 
giữa núi mưa ít, mùa khô kéo dài. 
=> Nói chung toàn khu có lượng mưa khá cao và đồng đều tạo nên độ  ẩm lớn. 
- Vào mùa Đông, vùng Việt Bắc nhiều ngày có thời tiết lạnh giá,thậm trí 
là có tuyết rơi. Do vị trí nằm sâu bên trong nên khu ít gặp bão nên lượng mưa 
hai mùa ít chênh lệch lớn giữa hai mùa.      lOMoAR cPSD| 58457166
- Việt Bắc có mùa khô tương đối ngắn, chỉ khoảng 0-2 tháng, khôngcó 
tháng hạn, trong khi đó Đông Bắc mùa khô dài 3-4 tháng và có thể có tháng  hạn. 
=> Vùng đồi trung du Việt Bắc vừa ấm do khuất gió và thấp, vừa ẩm do 
mưa nhiều, là nơi rất thuận lợi cho cây công nghiệp và cây trồng rừng. 
1.3. Đặc điểm dân cư  - 
Cư dân chủ yếu của vùng Việt Bắc là người Tày, người Nùng. Ngoàira 
còn có một số dân tộc ít người khác như Dao, H’mông, LôLô, Sán chay.  - 
Dù hiện tại là 2 dân tộc, nhưng người Tày và người Nùng nhưngngười 
tày và người nùng lại có những nét gần gũi, sự gần gũi giữa họ là tương đối. 
Trong quan hệ với văn hóa Hán, người Nùng chịu ảnh hưởng của Hán tộc 
nhiều hơn người Tày, người Tày chịu ảnh hưởng của văn hóa Việt nhiều hơn.  - 
Về phương diện tổ chức xã hội, cư dân Tày-Nùng chủ yếu sống ở cácbản 
ven đường; Bản là một công xã nông thôn đường lối lấy đơn vị nhà làm cơ sở.  - 
Đơn vị xã hội nhỏ nhất của người Tày-Nùng là gia đình, lại là giađình 
phụ hệ, người đàn ông làm chủ tài sản và quyết định mọi việc trong nhà, ngoài  làng. 
II. Đặc điểm văn hóa 
2.1. Về vật chất (ăn, uống, ở)    * Nhà ở 
 - Người Tày- Nùng có 2 loại nhà chính:      lOMoAR cPSD| 58457166
 + Nhà sàn: Dạng nhà phổ 
biến, gồm 2 loại là: Sàn 2 mái 
và sàn 4 mái. Nếu là nhà sàn 
4 mái thì 2 mái đầu hồi bao 
giờ cũng thấp hơn 2 mái 
chính. Cầu thang lên xuống 
bằng tre, số bậc bao giờ cũng 
lẻ, không dùngbậc chẵn.    + Nhà đất: Loại nhà 
xuất hiện nhiều, về qui mô, kết cấu, bố cục có nhiều thay đổi so với nhà sàn.   
+ Ở 1 số vùng còn có loại nhà nửa sàn nửa đất, đây là 1 loại nhà đặc biệt, vừa 
có tính chất đất lại vừa mang tính chất nhà sàn      lOMoAR cPSD| 58457166 * Trang phục:  - 
Trang phục của người Tày có tính thống nhất, được phân biệt theo giới 
tính, địa vị, lứa tuổi, theo nhóm địa phương. 
- Y phục của nam giới Tàytheo 
một kiểu: Áo cánh 4 thân, áo dài 5 
thân, khăn đội đầu và giày vải. 
Chiếc áo 4 thân được cắt may theo 
kiểu xẻ ngực, cổ áo tròn, cao, khong 
có cầu vai, tà áo xẻ cao, co hàng cúc 
vải trước ngực và hai túi.Quần của 
nam giới được may theo kiểu đũng chéo, cả quân lẫn áo của nam giới Tày may 
bằng vải chàm. Họ ít dùng đồ trang sức, trang phụ của đàn ông Tày khá giản 
dị.Giữa nam giới Tày và Nùng 
khác đôi chút về kích thước trang  phục.  - 
Y phục của nữ giới lại 
đadạng và phong phú hơn. Người 
phụ nữ Nùng chỉ mặc một màu 
chàm, khác với người phụ nữ tay mặc chiếc áo lót trong màu trắng. Y phục 
của phụ nữ Tày- Nùng gồm cánh, áo dài 5 thân, quần, thắt lưng, khăn đội đầu, 
hài vải. Đồ trang sức cũng đơn giản, vòng cổ, vòng tay, vòng chân, xà tích 
bằng bạc. Chiếc khăn của phụ nữ Tày là khăn vuông. Phụ nữ Nùng có khác 
đôi chút là họthường bịt răng vàng, ưa thích vòng chân, vòng tay, khuyên tai 
bằng bạc. * Về ăn uống      lOMoAR cPSD| 58457166
-Tuỳ theo từng tộc người mà cách thức chế biến thức ăn và khẩu vị của cư 
dân Việt Bắc có hương vị riêng. Việc chế biến mónăn của cư dân Tày Nùng 
một mặt có những sáng tạo, một mặt tiếp thu kỹ thuật chế biến của tộc lân cận 
như Hoa, Việt.v.v…. Thức ăn chính là gạo tẻ, nhưng việc chế biến món ăn từ 
gạo nếp được chú trọng hơn. Trong ngày tết, cốm và các loại xôi màu là những 
món ăn đặc biệt hấp dẫn.Ngoài ra còn có thịt lợn quay Lạng sơn, vịt quay Thất 
Khê. Bữa ăn của cưdân Việt Bắc mang tính bình đẳng, nhân ái.    - 
Ngoài ra, điểm đáng chú ý trong văn hoá vùng Việt Bắc là tầng lớp 
trithức Tày- Nùng hình thành từ rất sớm. Ban đầu là các tri thức dângian: Thầy 
Mo, Then, Tào, Pụt. Sau này, giáo dục càng được chú trọng,phát triển, đẩy 
mạnh đào tạo trí thức, cán bộ khoa học cho Việt Bắc. 
2.2.Về tinh thần (tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội, văn hóa) 
 Đời sống văn hóa tinh thần của cư dân Việt Bắc có những nét cơ bản 
giống với các khu vực khác.   * Tín ngưỡng. 
- Văn hoá tinh thần.      lOMoAR cPSD| 58457166
 + Đời sống văn hoá tinh thần 
của cư dân Việt Bắc có những 
nét cơ bản giống với các khu 
vực khác.Về tín ngưỡng tôn 
giáo, tín ngưỡng dân gian của  cư dân Tày- Nùng hướng  niềm tin của con 
người tới thần bản mệnh, trời- đất, tổ tiên. 
 + Các thần linh của họ rất đa dạng, có khi là nhiều thần như thần núi, thần 
sông, thần đất. Ngoài ra còn có các vua, có Giàng Then, ý thức công đồng 
dươc củng cố tông qua việc thờ thần bản mệnh của mường hay bản. 
- Ý thức về gia đình được củng cố qua việc thờ cúng tổ tiên. Ngoài ratrong 
nhà họ còn thờ vua bếp.   * Tôn giáo.  - 
Diện mạo tôn giáo Việt Bắc cũng có những nét khác biệt, Các tôngiáo 
như Khổng giáo, Phật giáo, Đạo giáo đều có ảnh hưởng đến đời sống tâm linh 
của người dân ở Việt Bắc.  - 
Chùa thờ Phật ít hơn dưới đồng bằng, nhưng cũng có những chùa 
đánglưu ý, như chùa Hang, chùa Úc Kỳ ở Bắc Thái, chùa Diên Khánh, chùa 
Linh Quang, chùa Nhị Thanh, chùa Tam Thanh ờ Lạng Sơn. Tam giáo được 
cư dân Tày tiếp thu gắn giống với người Việt, nhưng ở mức độ thấp, trong sự 
kết hợp với các tín ngưỡng vật linh hồn có từ lâu đời trong dân gian.   * Lễ hội      lOMoAR cPSD| 58457166
 - Lễ hội của cư dân Tày - Nùng 
rất phong phú. Ngày hội của toàn 
cộng đống là hội Lồng tồng, diễn 
ra gồm hai phần: Lễ và hội Nghi 
lễ chính là rước thán đình và thần 
nông ra noi mở hội ở ngoài đồng.   * Văn hóa 
 - Sinh hoạt văn hóa đặc thù của cư dân vùng Việt Bắc là sinh hoạt hội chợ. 
Là nơi để trao đổi hàng hóa, nhưng lại cũng là nơi để nam nữ thanh niên trao 
duyên, tỏ tình. Người ta đã từng nói đến một loại sinh hoạt văn hóa hội chợ ở  vùng này.          lOMoAR cPSD| 58457166   C. KẾT LUẬN 
Qua những nội dung trên ta có thể thấy được Việt Bắc là        lOMoAR cPSD| 58457166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. 
https://123docz.net/document/5158553-vung-van-hoa-viet-bacword.htm  2. 
https://hoc247.net/co-so-van-hoa-vn/bai-2-vung-van-hoa-viet- bacl8239.html  3.