Tìm hiểu hành vi tiêu dùng sản phẩm nước uốngcó ga của sinh viên Học viện nông nghiệp Việt Nam | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài nghiên cứu này tập trung vào hành vi tiêu dùng sản phẩm nước uống có ga của sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng trực tuyến và khảo sát trực tiếp để tìm hiểu thói quen và nhu cầu tiêu dùng của sinh viên đối với sản phẩm này.
Môn: Công nghệ thực phẩm (CNTP2023)
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ***
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề tài : Tìm hiểu hành vi tiêu dùng sản phẩm nước uống
có ga của sinh viên Học viện nông nghiệp Việt Nam.
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hải Núi Bộ môn
: Quản trị kinh doanh
Nhóm sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hạnh-636816
Nguyễn Thị Vui-633395
Nguyễn Ngô Ngọc Lân-636831
Hoàng Thị Phương Thảo-636849
Hà Nội – 2020 1
Danh sách thành viên nhóm 11: STT
Họ và tên Mã sv Nhận xét Đán h giá 1 Đặng Thị Hạnh
636816 -Phân chia công việc ( Nhóm trưởng ) cho các thành viên -Làm phần 1,2,3 -Khảo sát gián tiếp -Chỉnh sửa bài
-Tổng hợp và hoàn thiện word 2 Nguyễn Thị Vui
633395 -Đóng góp ý kiến xây dựng bài
-Khảo sát trực tiếp và gián tiếp -Đánh giá tiêu chí giá thành , yếu tố tác động -Tóm tắt nội dung -Đưa ra kiến nghị 3 Nguyễn Ngô Ngọc
636831 -Đóng góp ý kiến xây Lân dựng bài -Khảo sát gián tiếp -Đánh giá và kết luận -Chỉnh sửa và in tiểu luận -Lập danh mục phụ lục 4 Hoàng Thị Phương
636849 -Đóng góp ý kiến xây Thảo dựng bài -Khảo sát gián tiếp -Đánh giá tiêu chí thói quen , lý do 2 -Lập bảng câu hỏi Mục Lục
Tóm tắt nội dung tiểu luận nhóm 11 ................................................................4
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................5 1.1
Đặt vấn đề .............................................................................................5 1.2
Khái niệm ..............................................................................................5 1.3
Mục tiêu nghiên cứu chung .............................................................6 1.4
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .............................................................6
PHẦN 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU.............................................7
2.1 Thông tin nghiên cứu ............................................................................7
2.2 Phương pháp thu thập ..........................................................................7
2.3 Bảng câu hỏi ............................................................................................8
PHẦN 3 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐỒ UỐNG CÓ GAS Ở VIỆT
NAM ..........................................................................................................................9
3.1. Tổng quan về Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam...............................9
3.2 Ngành công nghiệp sản xuất đồ uống có ga ở Việt Nam 9
3.2.1 Khái quát về ngành sản xuất đồ uống có ga ..............................9
3.2.2 Vai trò và tác hại của nước uống có ga .................................... 10 3.2.3
Các sản phẩm đồ uống có ga phổ biến ............................... 11
3.2.4 Những ông lớn trong thị trường thức uống Việt Nam 11 3.2.5
Môi trường cạnh tranh 12
3.2.6 Truyền thông và phân phối trong thị trường thức uống
................... 15
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ......................................... 16 3
4.1 Phân tích hành vi tiêu dùng sản phẩm nước uống có ga của sinh
viên 18
4.2 Khảo sát trực tiếp nhóm đối tượng ................................................... 24
4.3 Phân tích hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm đồ uống có
ga 26
4.4 Kết quả nghiên cứu nhận xét chung ................................................. 28
4.5 Kiến nghị ................................................................................................... 28
PHẦN 5 : KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................... 29
Tóm tắt nội dung tiểu luận nhóm 11
Xin chào thầy và các bạn, chúc thầy và các bạn có một ngày làm việc hiệu quả. Xã
hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là nhu cầu thiết yếu của con người cũng tăng
cao. Một trong số đó phải kể đến chính là nhu cầu về thức uống đặc biệt là ở giới
trẻ .Nắm bắt được tình hình đó, nhóm 11 đã cùng nhau “ Tìm hiểu hành vi tiêu dùng
sản phẩm nước uống có ga của sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Và sau đây
là khái quát về nội dung chính:
Phần 1: Khái quát chung về chủ để tìm hiểu : Nhóm đặt ra vấn đề cần tìm hiểu , đưa
ra các mục tiêu cần nghiên cứu và đưa ra các câu hỏi giả thuyết nhằm tìm hiểu vấn đề.
Phần 2: Phương pháp luận nghiên cứu: nhóm đã sử dụng dữ liệu thứ cấp bằng cách
tạo ra một cuộc khảo sát để lấy ý kiến.
Phần 3: Khái quát về ngành công nghiệp sản xuất đồ uống có gas
Khái niệm đồ uống có gas Lợi ích và tác hại
Một số loại nước có gas phổ biến Môi trường cạnh tranh
Truyền thông và phân phối trong thị trường thức uống
Phần 4: Kết quả nghiên cứu: dựa vào các phiếu ý kiến thu thập được, nhóm đã tổng
hợp và phân tích để đưa ra các con số và biểu đồ cụ thể để thấy được mức độ quan
tâm khả năng nhận thức của sinh viên về sản phẩm nước uống có ga. Và tiến hành hỏi
trực tiếp một số nhóm đối tượng để tìm hiểu được kĩ và sâu hơn vấn đề này. Để tìm
hiểu thói quen tiêu dùng , nhu cầu tiêu dùng và khả năng tiêu dùng mặt hàng này đối 4
với sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam . Từ đó phân tích hành vi mua của
khách hàng độ tuổi giới trẻ. Đưa ra những kết luận đánh giá nhận xét chung qua các
chỉ tiêu thức tế tìm hiểu được và đưa ra các kiến nghị giải pháp.
Phần 5: Kết luận chung : Kết luận lại vấn đề và đưa ra những nhận xét về kết quả nghiên cứu trên.
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, nước ngọt có gas được xem là một loại thức uống phổ biến của mọi lứa
tuổi, đặc biệt là giới trẻ. Hương vị độc lạ , sự đa dạng sản phẩm ,màu sắc bắt mắt lại
đi đôi với tiện dụng chính là yếu tố khiến các sản phẩm nước uống có ga phổ biến và
được ưa chuộng hơn đối với nhóm đối tượng này. Cùng với việc xuất hiện tràn lan các
nhãn hàng nước ngọt trên thị trường để đáp ứng nhu cầu giải khát cơ bản,thì các nhà
sản suất nước ngọt có gas hiện tại ngày càng phải đổi mới để đáp ứng được các nhu
cầu tiêu dùng, chọn lựa sản phẩm khác nhau của khách hàng.
Giới trẻ nói chung và sinh viên Học Viện Nông Nghiệp nói riêng cũng đang góp phần
tạo nên nguồn lợi nhuận siêu khổng lồ cho nền công nghiệp sản xuất nước uống có
ga .Để làm rõ hơn về thị hiếu và mức độ tiêu thụ dòng sản phẩm này nhóm chúng em
đã có chung ý tưởng khai thác đến vấn đề “ Tìm hiểu hành vi người tiêu dùng sản
phẩm nước uống có ga của sinh viên VNUA”
1.2 Khái niệm
Hành vi là hành động và cách cư xử được các cá nhân, sinh vật, hệ thống
hoặc thực thể nhân tạo thực hiện kết hợp với chính họ hoặc môi trường của
họ, bao gồm các hệ thống hoặc sinh vật khác xung quanh cũng như môi
trường vật lý. Đó là phản ứng được tính toán của hệ thống hoặc sinh vật đối
với các kích thích hoặc đầu vào khác nhau, cho dù bên trong hay bên ngoài,
ý thức hay tiềm thức, công khai hoặc bí mật, và tự nguyện hoặc không tự nguyện . 5
Hành vi của người tiêu dùng (hay còn gọi thông dụng là thói quen tiêu
dùng) là lĩnh vực nghiên cứu các cá thể, tập thể hay tổ chức và tiến trình họ
sử dụng để lựa chọn, gắn bó, sử dụng, và thải hồ̀i các sản phẩm, dịch vụ,
trải nghiệm, hay ý tưởng để thỏa mãn các nhu cầu và những tác động của
các tiến trình này lên người tiêu dùng và xã hội.Môn học này bao hàm kiến thức từ các lĩnh vực
như tâm lý học, xã hội học, nhân chủng học, marketing và kinh tế học. Nỗ
lực để hiểu được tiến trình ra quyết định của người mua hàng, trên phương
diện cá nhân lẫn tập thể như cảm xúc chi phối hành vi mua như thế nào.Nó
nghiên cứu đặc điểm của các cá nhân mua hàng như nhân khẩu học hay
tính cách và sự biến đổi trong hành vi mua hàng cốt lõi để hiểu được mong
muốn của mọi người. Môn học này cũng cố gắng nhận định tầm ảnh hưởng
của gia đình, bạn bè, thể thao, xã hội, các nhóm tham chiếu lên khách hàng một cách tổng quát.
Ảnh hưởng của 4P lên hành vi người tiêu dùng
4P là một công cụ tiếp thị và đại diện cho Giá (price), Khuyến mãi (promotion),
Sản phẩm (product) và Địa điểm hoặc Vị trí sản phẩm (placement) (Clemons,
2008). Hành vi của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng rất lớn từ hoạt động kinh
doanh đến tiếp thị của người tiêu dùng, do đó, là một công cụ tiếp thị nổi bật,
4P sẽ có ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu chung
Tìm hiểu hành vi người tiêu dùng sản phẩm nước uống có ga của sinh viên Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam qua các tiêu chí đánh giá để từ đó đưa ra những nhận xét ,kết
quả nghiên cứu thảo luận.
1.4 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
• Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thị trường sản phẩm đồ uống có ga
• Xác định nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nước uống có ga của sinh viên VNUA
• Xác định tỷ lệ mua sản phẩm đồ uống có ga so với các sản phẩm nước giải khát khác
• Tìm hiểu các yếu tố tác động tới nhu cầu mua nước ngọt có gas
• Thăm dò ý kiến sinh viên về sản phẩm đồ uống có ga về : mẫu mã, hương vị, giá cả… 6
PHẦN 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
2.1 Thông tin nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng - trực tuyến
2.2 Phương pháp thu thập
• Dữ liệu sơ cấp: Phương pháp định tính
+Thông qua internet thu thập ý kiến khách hàng trên fanpage, báo mạng, facebook, ….
+ thông qua ofline: kham khảo từ người thân bạn bè đã từng sử dụng, tivi, báo , đài…..
Dữ liệu thứ cấp:Phương pháp định lượng
- Thu thập thông tin trực tiếp
-Thời gian khảo sát : 20/12/2020 - 31/12/2020
- Mẫu: Đối tượng nghiên cứu là sinh viên Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
- Địa điểm khảo sát: Khu vực Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam - Thị trấn
Trâu Quỳ _ Gia Lâm _Hà Nội
- Điều kiện khảo sát : Sử dụng nước ngọt có gas ít nhất 1 lần / tháng
- Mục tiêu nghiên cứu : Khám phá thói quen sử dụng nước ngọt có gas của sinh viên VNUA
- Phương pháp chọn mẫu : ngẫu nhiên
Kích thước mẫu: ví dụ phiếu 58 . Mục tiêu đề ra 100 phiếu tờ phiếu
- Phát bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, trực tiếp tới đối tượng cần nghiên cứu.
theo hình thức trực diện.
- Điều tra khách hàng thông qua nhân viên bán hàng 7
2.3 Bảng câu hỏi
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi khảo sát
Mức độ hiểu biết của sv về đồ uống có ga Bạn có thích đồ uống có ga Trải nghiệm của sinh
Bạn thường sử dụng nước uống có ga nà
viên về đồ uống có ga o
Tiêu chí lựa chọn sản phẩm có ga của sinh Bạn chọn nước uống có ga vì lý do gì viên Cách thức sinh
Bạn thường mua nước uống có ga ở đâu
viên biết đến đồ uống có ga
Đồ uống có ga và những nhu cầu của sinh Bạn cảm nhận thế nào về mức giá sản viên
phẩm bạn đang sử dụng
Tần suất sử dụng đồ uống có ga của sinh Yếu tố dưới đây tác động như thế nào viên
đến sự lựa chọn nước uống có gas của bạn ?
Mức độ yêu thích của sinh
Bạn có thường xuyên sử dụng nước uống
viên đối với đồ uống có ga có gas không ?
PHẦN 3 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HỌC VIỆN NÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐỒ
UỐNG CÓ GAS Ở VIỆT NAM .
3.1. Tổng quan về Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Tên bản địa: Vietnam national university of agriculture (VNUA)
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2008- 2014)(HUA)
Tên khác: Hoxe-macti Nông nghiệp 1
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam là Đại học công lập trọng điểm được thành lập 12 tháng 10 năm 1956
Giám đốc học viện : GS.TS. Nguyễn Thị Lan
Trường đã đào tạo ra hơn 40.000 sinh viên đại học .
Hiện có 10.000 sinh viên đang theo học trình độ đại học và có 600 nghiên cứu sinh . Diện tích: 210 ha 8
Địa chỉ: Phố Ngô Xuân Quảng, thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội,Việt Nam
3.2 Ngành công nghiệp sản xuất đồ uống có ga ở Việt Nam
Nước giải khát có gas chiếm đến 94% thành phần của nước ngọt. Nước giải khát là từ
dùng để chỉ các loại nước giải khát có gas hay nước ngọt có gas mà phổ biến nhất là
thương hiệu Coca-cola hay Pepsi.
Nước giải khát có gas trở thành thức uống quen thuộc trong các bữa ăn, tiệc tùng.
Loại nước uống có gas này thực chất là nước ngọt có các hương vị khác nhau được thêm khí gas vào.
3.2.1 Khái quát về ngành sản xuất đồ uống có ga
• Định nghĩa về nước có ga:
Nước có ga (còn được gọi là nước soda) là nước có chứa khí carbon dioxit hòa tan,
được bơm nhân tạo bằng áp lực hoặc xảy ra do quá trình địa chất tự nhiên. Cacbonic
bão hòa làm cho các bong bóng nhỏ hình thành, tạo cho nước có các sủi bọt. Các hình
thức phổ biến bao gồm nước khoáng thiên nhiên sủi bọt, club soda và nước có ga
được sản xuất thương mại
• Thức uống có ga đang dần chiễm lĩnh ưu thế
Cũng là sản phẩm chủ yếu dành cho giới trẻ, nước ngọt và nước ngọt có ga cũng đang
dần chiếm được thị phần khá lớn và tăng trưởng ổn định chỉ sau cà phê. Cùng với sự
phát triển của đồ ăn nhanh tại Việt Nam trong những năm gần đây, đồ uống có ga,
điển hình như Pepsi hay Coca Cola, đang phải cạnh tranh khốc liệt để giành sự quan
tâm lựa chọn của khách hàng.
Không chỉ dừng ở việc tích cực đầu tư cho quảng cáo và định vị thương hiệu thông
qua tất cả các kênh truyền thông từ báo in, truyền hình đến internet, các hãng sản xuất
đồ uống có ga này cũng đang nỗ lực thay đổi cả mẫu mã và bao bì đóng chai nhằm
khác biệt hóa, thu hút khách hàng và tăng doanh thu bán hàng trong năm.
3.2.2 Vai trò và tác hại của nước uống có ga Lợi ích:
• Giúp ta giải khát tức thời, làm tăng vị giác về món ăn
• Nhỏ gọn, tiện dụng cho các buổi tiệc, pic nic và có nhiều loại để ta lựa chọn 9
• Loại bỏ vết dầu mỡ trên quần áo và vải vóc
• Loại bỏ lớp gỉ sét trên sắt, nhôm…chỉ bằng 1 lon coca
• Loại bỏ bã kẹo cao su bị bám trên tóc
• Làm sạch hồ bơi: chỉ với 2 lít nước ngọt có gas, bạn sẽ xóa bỏ hết sạch lớp gỉ dưới
đáy và thành của bể bơi…
• Còn một số lợi ích mà các bà nội trợ nên ghi chú: làm sạch chảo bị cháy, khử cặn
của ấm nước, loại bỏ vết bẩn của các vật dụng bằng pha lê, làm bồn vệ sinh nhà
bạn sang loáng, làm nhạt màu thuốc nhuộm tóc… Tác hại:
• Có hại cho gan: sau khi uống nước ngọt, bạn sẽ nạp vào cơ thể mình một lượng
lớn fructozo, lúc này gan phải hoạt động hết công suất để hấp thụ và chuyển hóa.
Việc này lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ dẫn đến suy giảm gan.
• Gây béo phì: gan bị suy giảm, lượng lớn đường trong cơ thể sẽ không được hấp thụ
và chuyển hóa, thậm chí gan còn có thể chuyển hóa đường thành những chất béo có hại.
• Ảnh hưởng đến xương: thành phần axit phosphoric trong nước có ga liên kết với
magie, canxi và kẽm ở kẽm, đầy nhanh quá trình trao đổi chất. điều này tưởng
chừng như rất tốt, nhưng thực tế thì lượng canxi đã bị đẩy nhanh ra khỏi cơ thể và
làm cho xương bị suy yếu.
• Tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường: nước ngọt chứa lượng lớn glucozo, làm cho
tuyến tụy phải tạo ra nhiều insulin để xử lý glucozo, dẫn đến thình trạng kháng
insulin và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
• Phá hủy men răng : axit có khả năng phá hủy men răng , mà nước ngọt lại có tính
axi cao với độ pH là 3,1 dẫn đến các vấn đề về răng lợi: sâu răng, viêm lợi… 10
• Ngoài ra thành phần của nước ngọt còn gây ra một số tác hại: gây dậy thì sớm, lão
hóa da, các bệnh về tim mạch, ung thu….
3.2.3 Các sản phẩm đồ uống có ga phổ biến • Coca • Pepsi • Fanta • Sting • Mindrinda • 7up • Sprite...
3.2.4 Những ông lớn trong thị trường thúc uống Việt Nam
Ngày 31/10/2018, Vietnam Report chính thức công bố Top 10 Công ty uy tín ngành
thực phẩm – đồ uống năm 2018.
Các công ty được đánh giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính:
Thứ nhất, năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất (tổng tài
sản, tổng doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn…);
Thứ hai, Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã
hóa các bài viết về công ty trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng;
Thứ ba, khảo sát người tiêu dùng về mức độ nhận biết và sự hài lòng với các sản
phẩm/ dịch vụ của công ty; Khảo sát chuyên gia đánh giá vị thế của các công ty trong
ngành; và Khảo sát doanh nghiệp được thực hiện trong tháng 9/2018 về quy mô thị
trường, lao động, vốn, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, kế hoạch hoạt động trong năm 2018…
Trong số 10 doanh nghiệp đồ uống uy tín, Tập đoàn Tân Hiệp Phát đứng vị trí thứ 5.
Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp Việt duy nhất năm trong Top 5 công ty đồ uống uy tín
năm 2018 mà chỉ sản xuất sản phẩm nước giải khát không có cồn, không có gas có lợi
cho sức khỏe. 4 vị trí dẫn đầu là 2 doanh nghiệp sản xuất bia, 2 doanh nghiệp sản xuất
đồ uống có gas là chủ lực.
⇨ Thức uống có ga dần chiễm lĩnh ưu thế và có chỗ đứng trong thị trường nước
giải khát nhưng lại đang phát triển chậm lại trong những năm gần đây 11
Người tiêu dùng chọn mua sản phẩm của Tân Hiệp Phát tại siêu thị
3.2.5 Môi trường cạnh tranh
Thị trường nước giải khát càng ngày càng đa dạng
Hiện nay, người tiêu dùng đang chứng kiến sự bùng nổ của thị trường nước giải khát
Việt Nam phong phú về chủng loại sản phẩm, bao gồm cả nước ngọt có gas, nước
ngọt không có gas và nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai, đóng bình.
Đến với những gian hàng nước giải khát tại các siêu thị, thực sự người tiêu dùng phải
chững lại vài giây để nhìn lại các nhãn hiệu nước giải khát. Có nhiều các mặt hàng đã
rất quen thuộc với người tiêu dùng nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều sản phẩm mới
của các thương hiệu khác nhau ở trong nước và nước ngoài. Chiếm thị phần lớn trong
sản phẩm nước giải khát đang bán phổ biến trên thị trường là các “anh lớn” trong
ngành sản xuất nước giải khát như: Tân Hiệp Phát, Coca-Cola, Pepsico, Lavie,... Loại Nước Nước có Trà Nước ép Khác tăng lực ga hoa quả 12 Cơ 16,9 22,5 41,1 9,1 10,5 cấu(%)
Tuy có sự cạnh tranh khốc liệt này song thị trường ngành hàng tiêu dùng sản xuất đồ
uống có ga vẫn thu hút được các nhà đầu tư chi những khoản tiền “khá mạnh tay “ để
xây dựng nhà máy , không ngừng nghiên cứu và phát triển ra những sản phẩm mới.
Người dùng hiện nay ngày càng quan tâm đến sức khỏe nên việc chọn lựa thực phẩm
và đồ uống cũng rất thận trọng. Họ ưu tiên hàng đầu tới các loại nước có nguyên liệu
tự nhiên, ít đường, tốt cho sức khỏe. Nắm bắt được xu hướng của người tiêu dùng,
một số nhà sản xuất nước giải khát đã liên tục tung ra thị trường các sản phẩm được
sản xuất từ nguyên liệu tự nhiên như trà xanh hay thảo mộc. Tập đoàn Tân Hiệp Phát
đưa ra thị trường rất nhiều sản phẩm có nguyên liệu từ tự nhiên như: Trà xanh Không
Độ, Trà thanh nhiệt Dr. Thanh, Trà Ô Long Không Độ Linh Chi, Trà Bí đao colagen,
đặc biệt sự kết hợp tinh tế từ lá trà xanh Thái Nguyên với lớp kem béo ngậy tạo nên
sản phẩm Trà sữa Macchiato Không Độ được nhiều bạn trẻ yêu thích. Bên cạnh đó,
trên thị trường có nhiều sản phẩm có nguyên liệu tự nhiên như Trà Ô Long Tea +
Plus, Trà xanh Nhật không đường, C2, Trà Hoa cúc, Lipton trà đen vị chanh,... 13
⇨ Những nguyên nhân đó dẫn đến tình trạng phát triển của ngành công nghiệp sản
xuất đồ uống có ga chưa thể vượt mặt được các sản phẩm đồ uống từ tà xanh…
• Tiềm năng tăng trưởng thị trường thức uống Việt Nam
Với tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường thức uống được dự báo là 6% đến
năm 2020, ngành công nghiệp đồ uống tại Việt Nam là một trong những ngành hàng
tiêu dùng nhanh tăng trưởng cao nhất. Tiêu thụ nước giải khát ước tính đạt 81,6 tỷ lít
vào năm 2016 với triển vọng đạt 109 tỷ lít vào năm 2020.
• Yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng:
- Người tiêu dùng Việt Nam đang chuyển sang tiêu thụ đồ uống có giá trị cao hơn,
tạo ra những khoảng trống để thâm nhập vào các phân khúc đồ uống cao cấp. Mặc
dù cả các công ty trong và ngoài nước đã cố gắng hành động để đáp ứng với sự
thay đổi này, các công ty nước ngoài hiện đang gặp khó khăn do việc sử dụng các
thương hiệu quốc tế của người tiêu dùng Việt Nam.
- Bên cạnh sự cải thiện về hồ sơ nhân khẩu học, cần lưu ý rằng người tiêu dùng Việt
Nam là những người có ý thức về sức khỏe nhất ở Đông Nam Á, kêu gọi các nhà
sản xuất bắt đầu suy nghĩ lại về các dịch vụ thị trường nhằm điều chỉnh danh mục
sản phẩm tốt cho sức khỏe như nước ép trái cây hoặc trà thảo dược.
- Với tỷ lệ dân số trẻ ngày một cao (ước tính khoảng trên 50% dân số Việt Nam
dưới 30 tuổi), mức thu nhập được cải thiện và thói quen mua sắm thực phẩm chế
biến sẵn ngày càng phổ biến, sự phong phú cùng với sự dồi dào các sản phẩm
nông nghiệp - nguồn nguyên liệu thô cung ứng cho hoạt động chế biến thực phẩm,
đồ uống… đang là những lợi thế để các doanh nghiệp trong ngành đa dạng hóa chủng loại sản phẩm.
3.2.6 Truyền thông và phân phối trong thị trường thức uống
Theo nhận định của Vietnam Report, truyền thông có vai trò quan trọng trong việc kết
nối trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng nhận diện
thương hiệu uy tín tốt hơn khi đưa ra quyết định mua sắm. Tuy nhiên, kết quả phân
tích truyền thông cho thấy, sự hiện diện trên truyền thông của các doanh nghiệp ngành
thực phẩm, đồ uống hiện còn hạn chế.
Chỉ 22,9% số doanh nghiệp được nghiên cứu có lượng thông tin đạt ngưỡng nhận
thức, trong đó 44% có tần suất xuất hiện tối thiếu 1 lần/ 1 tháng. Về độ đa dạng thông
tin, 27,4% số doanh nghiệp có thông tin bao phủ 10/24 số nhóm chủ đề có liên quan
tới hoạt động của doanh nghiệp. 3 nhóm chủ đề thường được đề cập đến nhiều nhất:
Tài chính/ Kết quả kinh doanh, Cổ phiếu, Sản phẩm. 14
Về chất lượng thông tin, doanh nghiệp được đánh giá là "an toàn" khi đạt tỷ lệ chênh
lệch thông tin tích cực và tiêu cực so với tổng lượng thông tin được mã hóa ở mức
10%, tuy nhiên ngưỡng "tốt nhất" là trên 20%. Trong ngành thực phẩm - đồ uống,
hiện có khoảng hơn 40% số doanh nghiệp đạt mức 10% này.
• Chiến lược phân phối đến các siêu thị, đại lý
Thay vì bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, Coke đã phân phối sản phẩm đến các
siêu thị, đại lý, cửa hàng nhỏ lẻ,… để người tiêu dùng nhanh chóng biết đến thương
hiệu Coca Cola hơn. Theo đó, Coke cũng tiêu thụ số lượng lớn thức uống trong thời gian ngắn.
Ngày nay Coca Cola là loại đồ uống đã “phủ sóng” trên tất cả các siêu thị lớn nhỏ như
Big C, Vinmart, AEON, Coopmart, Mega Market, Lotte Mart, Emart,…
Coca Cola hiểu tâm lý người tiêu dùng thường đi dạo một vòng siêu thị rồi mới đến
khu vực thanh toán. Do đó tại các siêu thị, Coca Cola luôn được bày bán thành nhiều
điểm khác nhau để kích thích nhu cầu mua của người tiêu dùng.
• Phân phối đến các cửa hàng nhỏ lẻ
Thực tế cho thấy, có rất nhiều người tiêu dùng ngần ngại mua hàng tại các siêu thị bởi
nhiều nguyên nhân do gửi xe, tốn thời gian, không thuận tiện đường đi,… Do đó,
người dùng có xu hướng vào các cửa hàng nhỏ mua hàng để thuận tiện hơn trong
quãng đường di chuyển của mình. Vì vậy, việc phân phối sản phẩm vào các chuỗi cửa
hàng nhỏ lẻ là thị trường rất nhiều tiềm năng.
Hiểu được điều đó Coca Cola hiện nay đã có mặt tại tất các các cửa hàng nhỏ lẻ trên
cả nước và có những chính sách hỗ trợ các cửa hàng nhỏ lẻ như:
Coca Cola cung cấp số lượng lớn đồ uống với giá chiết khấu tới các chủ cửa hàng.
▪ Hỗ trợ các địa điểm bán hàng phần mềm quản lý cửa hàng, sản phẩm, hàng hóa và đội ngũ bán hàng.
▪ Coca Cola còn hỗ trợ các cửa hàng lắp đặt hệ thống kệ hàng, trang trí, bảng quảng
cáo, áp dụng các chương trình ưu đãi, giảm giá để kích thích người tiêu dùng mua hàng nhiều hơn.
➢ Do đó doanh thu của Coca Cola trong những năm 2000 tăng “chóng mặt” bởi
thời gian đó, Coca Cola đã thành công trong chiến lược phân phối đến toàn bộ
cửa hàng nhỏ lẻ trên thị trường.
• Chiến lược phân phối cho Key account (địa điểm bán hàng còn lại) 15
Hiện nay Coca Cola Việt Nam có ba nhà máy tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng cung cấp thức uống cho chuỗi các địa điểm kinh doanh
như: quán bar, quán ăn, nhà nghỉ, khách sạn, bệnh viện, trường học,…
Các chuỗi cửa hàng như KFC, Lotte, các rạp chiếu phim đều cộng tác với Coca Cola để cung ST Chỉ tiêu Chỉ tiêu điều tra Phương pháp Ghi chú cấp T nghiên thu thập phân cứu tích 1 Hình thức Mẫu mã Quan sát Bao bì 2 Chất Thành phần Quan sát lượng Hương vị Hỏi chéo 3 Giá thành So sánh về giá giữa Điều tra các loại 4 Giới tính Đặc điểm về giới Hỏi chéo Phân tích Đánh giá 5 Tâm lý Thói quen Khảo sát Sở thích Lý do 6 Tần suất Khảo sát những
bữa ăn hoàn hảo đến khách hàng.
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN
Khung logic đề tài Chỉ tiêu Đặng Thu Hoàng
Nguyễn Thị Nguyễn Ngô Phan Thị Hạnh Phương Vui Ngọc Lân Linh Thảo Uống khi nào Khi đi chơi Khi vui Khi được Hằằng ngày Dịp đặc biệt người khác mời Uống ở đâu Ở nhà, ở quán Ở quán Tại chỗỗ mua Ở vinmarrt ăn , quán Tại các bữa 16 nước nước… tiệc Loại nước yêu thích Coca cola 7 up Mirinda Sting Nước ép trái cây có ga Người Uỗống yêu * * với ai Bạn Bè * * * * * Gia đình * * Một ai đó * Tần suất uống 3 lâằn/ tuâằn Tùy thuộc 1 lần/ tuần 7 lâằn/tuâằn 2 lâằn/ tháng sỗố ngày vui Tại sao Ngon chọn * * loại Sở nước thích * đó Thói quen Lý do khác * (bạn bè rủ rê) Cảm Rẻ nhận về * giá Đắt * Bình thường * * *
Ma trận tài liệu tham khảo
Để tìm hiểu về thực trạng tiêu dùng đồ uống có ga tại Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam nhóm chúng em đã tạo một cuộc khảo trên 58 sinh viên hiện đang học tập tại
trường để tìm hiểu dõ hơn vấn đề này. Kết quả thu được như sau:
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfMBsq4p-
VdunfQq8vwuBCR4oObn7eZvhlmjhEjVeJc7YlQsg/viewform 17
Có tới 63,8% sinh viên thích sử dụng nươc có ga , 2 nhãn hiệu Pepsi và Coca Cola
được yêu thích nhất .Chứng tỏ rằng khách hàng thân quen của 2 nhãn hàng này là rất lớn .
Qua cuộc khảo sát ta dễ dàng thấy được hầu hết sv đều biết đến nước uống có gas.
Nước uống có gas đã dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường, chiếm phần lớn
thị yếu người tiêu dùng đặc biệt là giới trẻ.
4.1 Phân tích hành vi tiêu dùng sản phẩm nước uống có ga của
sinh viên ❖
Về giới tính
Khảo sát dựa trên 58 bạn sinh viên trong đó có 37 sinh viên nam và 21 sinh viên
nữa .Qua những thu thập nhận thấy : Các bạn lựa chọn và đánh giá các tiêu chí không
nhận thấy những khác biệt quá lớn về giới khi lựa chọn tiêu dùng sản phẩm đồ uống có ga. 18
❖ Về thói quen
- Qua biểu đồ ta có thể thấy, hai nhãn hiệu được sinh viên ưa thích nhất là:
o Coca Cola (29,3%) và Pepsi ( 27,6%). Đồng thời cũng là hai nhãn hiệu lớn và đầu
tiên của sản phầm nước uống có ga .
o Xếp sau 2 sản phẩm trên , thì còn có sản phẩm Sting thuộc công ty Pepsico (15,5%)
Ngoài ra còn các sản phẩm khác như Sprite, 7 up, fanta,.....
➢ Hai ông lớn Coca Cola và Pepsi trong phân khúc sản phẩm này vẫn là
chiếm ưu thế hơn so với các đối thủ . 19
Có đến 69% sinh viên đều mua ở các cửa hàng tạp hóa , 15,5% mua ở siêu thị
Vinmart và 12,1% mua ở cây bán nước tự động .
Trong khuôn viên của trường có rất nhiều các cây bán nước tự động nhưng sv phần
lớn lại mua ở các cửa hàng tạp hóa và siêu thị Vinmart vì đa phần họ thường mua ở
nhà ( phòng trọ ) để sử dụng . Và cũng một phần do cây bán nước có những nhược
điểm nhất định như tính đa dạng các sản phẩm, giá thành có chênh lệch so với bên ngoài , ...
❖ Về tần xuất
Theo kết quả điều tra , mức độ sử dụng nước uống có ga cao nhất là 2-3 lần/tuần (chiếm 50%)
Chiếm 30% sinh viên sử dụng 1 lần/tuần
Chỉ chiếm 3,5 % số sinh viên chưa bao giờ sử dụng sản phẩm
⇨ Qua đó chúng ta thấy , đồ uống có ga khá phổ biến và được ưa chuộng đối với sinh
viên . Bởi các lý do nổi trội như giá thành , giải tỏa cơn khát nhanh , sự tiện lợi ...... Và
mức độ sinh viên trong trường sử dụng dòng sản phẩm này đang ở ngưỡng trung bình
và có thể cao hơn trong tương lai.
❖ Về thời gian 20
o Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy được thời gian sinh viên sử dụng các
sản phẩm nước uống có ga đa phần là vào buổi trưa và chiều để giải
khát , họ hạn chế hoặc không sử dụng vào ban đêm.
➢ Tác hại của nước uống có ga khi uống vào ban đêm:
Uống nước uống có ga vào ban đêm có thể gây mất ngủ, hoặc có thể dẫn
đến những vấn đề về dạ dày. Những người bị táo bón và trào ngược a xít
nên tránh loại thức uống này.
❖ Về lý do 21
Đa phần họ thích sử dụng nước uống có ga là vì sở thích và thói quen của bản thân mà
ít quan tâm đến chất lượng và giá cả sản phẩm.
❖ Về giá thành
Cuộc khảo sát đã cho ta thấy,có trên 80% sinh viên cảm thấy mức giá của đồ uống có
gas là phù hợp với nguồn thu nhập của họ. Trong số đó có đến 48,3% sinh viên trong
trường thấy mức giá sản phẩm này là rẻ.Theo đó ta thấy được, trước khi lựa chọn một
sản phẩm nào đó ngoài chất lượng thì giá thành chính là tiêu chí hang đầu để sinh
viên đưa ra quyết định của mình. 22
Thoạt nhìn vào biểu đồ thì các con số 5000 ( 9,4%); 6000 ( 6,3%); 7000 ( 9,4%); 8000
(9,4%); 8000 ( 6,3%) là các con số gây ấn tượng khi cột biểu đồ vượt lên trên hẳn.
Như vậy sinh viên không mong muốn nhà sản xuất tang mức giá hiện tại của đồ uống
mà hãy giữ nguyên nó thậm chí có thể có xu hướng giảm mức giá để phù hợp hơn với
“túi tiền” của người tiêu dùng mà phần lớn chính là sinh viên.
❖ Về yếu tố tác động
o Sự yêu thích của khách hàng cũng được đánh giá qua các yếu tố giá thành,
hương vị,chất lượng,nhãn hiệu,mẫu mã,và các yếu tố khác.
o Yếu tố được sinh viên đánh giá cao nhất cho sựu yêu thích đó là hương vị và
chất lượng của sản phẩm sau đó là giá thành.
4.2 Khảo sát trực tiếp nhóm đối tượng Một nhóm sv cho biết:
▪ “ Mỗi bữa cơm tôi đều có thói quen là sử dụng nước ngọt có gas kèm theo, nó
giúp tôi tang vị giác cho món ăn, và dần dần tôi trở nên phụ thuộc vào nó”
▪ “ Ngoài thời gian học trên trường thì tôi còn làm thêm công việc ship đồ ăn và
hầu hết khách hàng khi gọi nước kèm theo luôn lựa chọn nước uống có gas, vì
nó rẻ,dễ sử dụng và tiện lợi, ngoài ra nó còn giúp giảm độ “ngán” của thức ăn” 23
▪ “ Một lần em có sử dụng nước uống có gas khi đang đói và kết quả là em đã bị
đau dạ dày cấp tính và phải nhập viện do trong nước uống có gas có chứa một lượng axit”
➢ Như vậy có thể thấy, bên cạnh những mặt tốt thì nước uống có gas cũng tồn tại
những tác hại xấu. mặc dù sử dụng nước uống có gas khá nhiều, nhưng tôi tin
chắc rằng nhiều bạn trong chúng ta ở đây vẫn chưa một lần tìm hiểu tác hại xấu
mà nó đem lại và những nguy cơ tiềm ẩn trong thức uống này.
4.3 Phân tích hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm đồ uống có ga • Cảm Xúc (Affect):
Phản ứng cảm xúc được hình thành dựa trên hệ thống cảm xúc, đó là những phản ứng
không có dự định trước, điều đó làm cho con người không thể kiểm soát trực tiếp cảm
xúc của họ và thể hiện qua phản ứng của cơ thể. Nước có ga là một sản phẩm có sự
kích thích rất lớn đến vị giác, cảm xúc của khách hàng. Với các màu sắc tươi cùng vị
ngọt, nồng độ ga lớn khiến người tiêu dùng cảm thấy thơm ngon, năng động
hơn...Bên cạnh đó những cảm xúc qua những quảng cáo các sản phẩm đồ uống có ga
vô cùng sinh động bên bàn ăn khiến người tiêu dùng cảm thấy thích thú và khoái chí • Tâm lý ( nhận thức)
Nhận thức khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi mua hàng. Khách hàng có
nhận thức càng đầy đủ về sản phẩm thì họ mua hàng cảng dễ dàng hơn. Họ biết mua ở
đâu, khi nào, mua như thế nào, đồng thời những sản phẩm họ mua phải thỏa mãn nhu
cầu, ước muốn của họ. Nhận thức của khách hàng mục tiêu về nước uống có ga có
được chủ yếu qua sự tác động của các nhân tố bên ngoài như thương hiệu lớn, số
lượng người dùng, quảng cáo, kinh nghiệm sống…thông qua quá trình quan tâm có
chọn lọc, cho dù đây không phải là sản phẩm đòi hỏi sự cân nhắc nhiều. Chúng tạo ra
niềm tin về giá trị sử dụng của sản phẩm. Và họ là những người có nhận thức rõ ràng
về vấn đề sức khỏe: Đồ uống có ga uống sẽ dễ tiêu đồ ăn; có đường thì thêm năng lượng…
• Môi Trường (Enviroment): Bao gồm: Vật thể: sản phẩm, cửa hàng; không gian: vị
trí cửa hàng, vị trí sản phẩm trong cửa hàng; các hành vi xã hội của những người
khác. Việc sử dụng sản phẩm nước uống có ga có thể chịu ảnh hưởng hoặc không ảnh
hưởng bởi 1 số các yếu tố vật lý như không gian, ánh sáng, âm thanh… nhưng có ảnh
hưởng bởi lối sống,cá tính: Người năng động, hướng tới đối tượng là giới trẻ. 24
• Hành Vi (Behaviour): Hành vi ở đây chúng ta đề cập đến hành động thể hiện ra
bên ngoài của con người- những việc họ làm để đi đến hành vi mua và sau mua. Để
có được một quyết định mua hàng, người tiêu dùng sẽ trải qua một tiến trình gồm 5
giai đoạn: nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đanh giá các phương án lựa chọn,
quyết định mua và hành vi sau mua.
Qua khảo sát ,yếu tố chất lượng và hương vị là 2 yếu tố chiếm tỉ trọng cao nhất trong
số người tham gia khảo sát .Ngưởi trẻ khi sử dụng sản phẩm họ sẽ không quá quan
tâm sâu đến nhãn hiệu, nguồn gốc xuất sứ mà thay vào đó là chất lượng có được đảm
bảo hay không và hương vị sản phẩm có đủ lôi cuốn kích thích đến các giác quan .Để
từ đó đưa ra quyết định mua rằng họ sẽ mua và sử dụng lại hoặc không sử dụng lại sản phẩm này.
Khách hàng trung thành là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Bằng cách phân tích
dữ liệu hành vi, khách hàng có thể được phân chia theo mức độ trung thành của họ để
các nhà marketing có thể hiểu nhu cầu của họ và đảm bảo rằng họ đang đáp ứng chúng.
Ngoài chất lượng và hương vị sản phẩm thì yếu tố giá thành sản phẩm là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng sản phẩm, cũng
chính là yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng. Giá cả cũng là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng sản phẩm .
Tình trạng kinh tế của mỗi cá nhân là điều kiện tiên quyết để người tiêu dùng mua
hàng hay không . Nên để đáp ứng nhu cầu giải khát của cả nông thôn và thành thị, các
doanh nghiệp cần có chiến lược giá với các mức giá khác nhau phù hợp vớ khả năng
chi trả của người tiêu dùng theo các vùng miền.
Ở thời điểm hiện tại , khi mỗi sản phẩm được các công ty tung ra thị trường thì tính
tiện dụng của sản phẩm đều được tất cả người tiêu dùng quan tâm . Các công ty sản
xuất nước giải khát có ga hầu hết được phân phối rộng rãi trên thị trường . Từ nông 25
thôn đến thành thị , từ các cửa hàng tạp hóa đến đại lý lớn và siêu thị đều đã có mặt
các sản phẩm đồ uống có ga đến từ các nhãn hàng khác nhau.
Và tiếp theo là mẫu mã, bao bì và nhãn hiệu sản phẩm cũng được chú trọng. Xét trên
góc độ người tiêu dùng, thương hiệu sản phẩm thường có mối liên hệ hoặc thậm chí
gắn liền với nguồn gốc sản phẩm. Trừ trường hợp hàng nhái, hàng giả, các thương
hiệu gắn liền với những tập đoàn lớn, những công ty đa quốc gia thường được người
tiêu dùng tin tưởng và sử dụng, cả trong tiêu dùng nói chung và thị trường nước giải
khát nói riêng. Và yêu cầu đặt ra cho những doanh nghiệp nước giải khát nội địa trong
việc phát triển thương hiệu nhằm tăng nhận thức của người tiêu dùng, nhờ đó tăng
doanh số cũng như thị phần trên thị trường.
Một sản phẩm thu hút được người tiêu dùng không chỉ ở chất lượng nội tại mà còn
bởi hình dáng, kiểu dáng bên ngoài và đây cũng là một nhân tố góp phần xây dựng
nên thương hiệu sản phẩm trong tâm thức người tiêu dùng.
❖ Một ví dụ về trường hợp này là thương hiệu Coca – Cola. Ra đời từ năm 1984,
trải qua nhiều lần thay đổi kiểu dáng công nghiệp, vào năm 1960, Coca – Cola đã
đăng kí bảo hộ độc quyền kiểu dáng vỏ chai của mình tại Cục thương hiệu và bản
quyền sáng chế Hoa Kỳ. Qua đó, ta thấy rõ được vai trò và tầm quan trọng của
việc xây dựng kiểu dáng công nghiệp song song với việc tạo dựng thương hiệu
sản phẩm. Trong bối cạnh thị trường cạnh tranh mạnh với nhiều nhà cung cấp thì
việc lựa chọn được một kiểu dáng bao bì – mẫu mã riêng, đặc trưng là điều vô
cùng quan trọng. Việc xây dựng thương hiệu, xét trên quan điểm tiêu dùng hiện
đại, không chỉ dừng lại ở việc xây dựng chất lượng sản phẩm, kênh phân phối,
giá cả, xúc tiến mà nó còn mở rộng ra cảm giác và nhận thức của người tiêu dùng
khi tiếp nhận sản phẩm. Việc chú tâm đến kiểu dáng – mẫu mã càng đặc biệt quan
trọng khi, đã xác định ngay từ đầu, đối tượng tiêu dùng chủ yếu và tiềm năng của
sản phẩm đang nghiên cứu là tầng lớp học sinh – sinh viên, rộng ra là giới trẻ.
Song song với đáp ứng nhu cầu giải khát, sản phẩm tiêu dùng một phần giúp thể
hiện tính cách và phong cách sống của người sử dụng.
4.4 Kết quả nghiên cứu nhận xét chung
- Tiêu chí lựa chọn sản phẩm đồ uống có ga của sinh viên
Dựa theo kết quả điều tra ta có thể thấy, tiêu chí lựa chọn sản phẩm của sinh viên nông nghiệp :
+ Yếu tố tối quan trọng là chất lượng và hương vị của sản phẩm. 26
+ Và như ta thấy, giá thành của các loại đồ uống có gas trên thị trường hiện
tại là ngang nhau nên sinh viên không quá chú ý đến tiêu chí giá thành, nên
tiêu chí này chỉ xếp thứ yếu so với 2 tiêu chí trên.
+ Còn lại là nhãn hiệu và mẫu mã dường được đánh giá ở mức bình thường
và không chú trọng đối với khách hàng sinh viên.
+ Cũng dựa theo kết quả điều tra của việc yêu thích các loại sản phẩm được
ưa chuộng nhất là Coca Cola và Sting. Đây là 2 sản phẩm nổi bật và phổ
thông nhất đối với người tiêu dùng nói chung và sinh viên nói riêng, 2 sản
phẩm này thường được bày bán ở nhiều nơi hơi các sản phẩm khác, từ
quán trà đá, các hàng nước ven đường cho đến cửa hàng tạp hóa, siêu thị.
Do đó ta có thể kết luận rằng một tiêu chí cũng khá quan trọng đối với sinh
viên chính là sự dễ tiếp cận và độ phổ thông của sản phẩm, phù hợp với khá nhiều người.
- Cách thức sinh viên biết đến đồ uống có gas
+ Đa số sinh viên và khách hàng của đồ uống có gas đều biết đến sản phẩm
qua quảng cáo trên TV, Internet hay các phương tiện truyền thông tương tự.
+ Kèm theo đó, đồ uống có gas xuất hiện ở khắp mọi nơi như đã nêu trên và
đa dạng về mặt hương vị, mẫu mã và thương hiệu.
+ Đây là một loại sản phẩm dễ sử dụng, có một số tác dụng như giải khát tốt
và có lợi cho tiêu hóa nên tiếp cận được nhiều khách hàng và nhất là
khách hàng có độ tuổi từ 18- 25 như sinh viên. 4.5
Kiến nghị
A, Nhà nước
- quan tâm hơn nữa đến vấn dề sức khỏe người tiêu dùng 27
- nghiêm cấm, ngăn chặn các loại đồ uống có xuất xứ không rõ ràng tràn lan trên thị trường
- có những hình thức phạt nặng đối với các đối tượng có hành vi tiêu thụ đồ uống
bẩn, nguồn gốc không rõ ràng gây nguy hại đến sức khỏe của người dân
B, Đối với các doanh nghiệp
- Các nhãn hàng nên đẩy mạnh chương trình quảng cáo nhằm quảng bá thương hiệu
của mình rộng rãi hơn nữa tới mọi người dân.
- Nâng cao hơn nữa về chất lượng sản phẩm bởi xã hội ngày càng phát triển nên
tiêu chí đảm bảo an toàn luôn được người tiêu dùng đặt lên hàng đầu.
- Thay đổi mẫu mã làm cho hình ảnh sản phẩm mới mẻ hơn
- phát triển thêm những mặt hàng sản phẩm mới phù hợp với thị yếu người tiêu dùng 28
PHẦN 5 : KẾT LUẬN CHUNG
Sinh viên nói riêng và nhóm đối tượng giới trẻ nói chung đang là nhóm đối
tượng tiêu dùng trọng điểm mà các doanh nghiệp sản xuất nước uống có ga
tập chung vào. Ngoài việc thay đổi hương vị làm sao cho phù hợp với sở
thích, tâm lý của giới trẻ. Bên cạnh đó họ còn tác động vào mảng phân phối
và maketing nhằm thu hút sự chú ý của nhóm đối tượng đông đảo này . Các
chiến lược có thể kể đến như : Đẩy mạnh kênh phân phối đến mọi địa điểm
và đến tay người tiêu dùng , tạo ra những TVC quảng cáo đầy thu hút, ấn
tượng , các gương mặt đại diện hãng là những ngôi sao được đông đảo mọi người biết đến.
Trên đây là tất cả những gì mà nhóm đã thu thập và nghiên cứu ra được.
Nhóm xin trân thành cảm ơn Thầy đã hướng dẫn để chúng em có cơ sở làm
bài tiểu luận này và các bạn đã tham gia các cuộc khảo sát trên . Phiếu khảo sát :
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfMBsq4p-
VdunfQq8vwuBCR4oObn7eZvhlmjhEjVeJc7YlQsg/viewform Tài liệu tham khảo :
https://babuki.vn/thi-truong-thuc-uong-viet-nam/
https://www.brandsvietnam.com/keyword/579-nuoc-ngot-co-gas
https://www.vietpress.vn/thi-truong-nuoc-giai-khat-con-nhieu-cho- trong- d70986.html
https://www.slideshare.net/marketintello/kho-st-th-trng-sn-phm-nc- ngt-vit- nam
http://bachmai.gov.vn/tin-tuc-va-su-kien/y-hoc-thuong-thuc- menuleft-
32/2284-tac-hai-cua-nuoc-ngot-co-ga-voi-suc-khoe- 2284.html 29 -----THE END-----
Đánh giá nhận xét đề tài của nhóm
1. Tóm tắt nội dung đề tài(1đ) (Trang-4)
2. Cách đặt tên đề tài (0,5đ) (Phần 1-Trang 5)
Đề tài : Tìm hiểu hành vi tiêu dùng sản phẩm nước uống có ga của sinh viên Học viện nông nghiệp Việt Nam.
Danh động từ : Tìm hiểu
Nội dung: Hành vi tiêu dùng sản phẩm nước uống có ga Đối tượng : Sinh viên
Địa điểm: Học viện nông nghiệp Việt Nam. 3.
Mục tiêu(0,5đ) (Phần 1-Trang 6)
Mục tiêu nghiên cứu chung
Tìm hiểu hành vi người tiêu dùng sản phẩm nước uống có ga của sinh viên Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam qua các tiêu chí đánh giá để từ đó đưa ra những nhận xét ,kết
quả nghiên cứu thảo luận.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
• Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thị trường sản phẩm đồ uống có ga
• Xác định nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nước uống có ga của sinh viên VNUA
• Xác định tỷ lệ mua sản phẩm đồ uống có ga so với các sản phẩm nước giải khát khác
• Tìm hiểu các yếu tố tác động tới nhu cầu mua nước ngọt có gas 30
• Thăm dò ý kiến sinh viên về sản phẩm đồ uống có ga về : mẫu mã, hương vị, giá cả…
4. Phương pháp nghiên cứu (1đ)
5. Thu thập số liệu ,bảng câu hỏi(1đ) (Phần 2-Trang7-8)
6. Cơ sở lý luận (0,75đ)
Đầy đủ nội dung , khái niệm vai trò và chức năng (Phần 3-Trang 9-15)
7. Ma trận tài liệu tham khảo ,khung logic đề tài nhóm(1đ)
Đầy đủ 2 bảng (Phần 4-Trang 16-17)
8. Kết quả nghiên cứu (2,75đ) (Phần 4-Trang 18-26)
9. Kết luận và kiến nghị (1đ) (Phần 4-Trang 27-28)
Tổng : 9,5đ 31
Đánh giá nhận xét của nhóm 1
1. Cách đặt tên đề tài (0,5đ) Đúng theo yêu cầu
2. Mục tiêu nghiên cứu (0,5đ)
Đã đi từ mục tiêu chung đến mục tiêu cụ thể.
3. Cơ sở lý luận (1đ)
Nhận xét : Phần cơ sở lý luận nhóm 11 làm đầy đủ rõ ràng hệ thống
hóa cơ sở lý luận từ nội dung đến vai trò.
4. Phương pháp nghiên cứu(0,5đ)
5. Cách thu thập số liệu và bảng câu hỏi (1đ)
6. Kết quả nghiên cứu (3đ)
Nhận xét : Nhóm đã nghiên cứu đầy đủ , chi tiết , cụ thể rõ ràng.
7. Ma trận tài liệu tham khảo ,khung logic đề tài nhóm(1đ)
Nhận xét : Khung logic đề tài nhóm đúng yêu cầu phần ma trận tài liệu
tham khảo có sự nhầm lẫn với nguồn tài liệu tham khảo . 8.
Kết luận và kiến nghị (1đ)
Nhận xét : Đầy đủ rõ ràng 10.
Tóm tắt (1đ) 32
Tổng : 9,5 đ 33