lOMoARcPSD| 47207194
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ
BÀI THẢO LUẬN
NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MÔ HÌNH QUẢN LÝ KINH
TẾ CỦA DOANH NGHIỆP APPLE
Nhóm: 6
Lớp học phần : 241_TECO2031_06
Giảng viên hướng dẫn: Ngô Ngân Hà
HÀ NỘI – 2024
lOMoARcPSD| 47207194
BẢNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN
STT
HỌ TÊN
MÃ SINH
VIÊN
NHIỆM VỤ
ĐIỂM
CHỮ
50
Ngô Diệu Linh
23D160234
Mục 4
(Chương III)
51
Vũ Thị Vân Ly
23D160134
Mục 1
(Chương III)
52
Nguyễn Đức Hải
Minh
(Nhóm trưởng)
23D160028
Tổng hợp
Chỉnh sửa
Word
53
Trần Thị Trà My
23D160189
Mục 3
(Chương III)
54
Nguyễn Xuân
Nam
23D160190
Mục 2
(Chương III)
55
Đàm Hiểu Ngân
23D160191
Chương I
56
Hoàng Minh
Nguyệt
23D160089
Mục 2
(Chương II)
57
Cẩm Bá Nhất
23D160140
Mục 3
(Chương II)
58
Mạc Yến Nhi
23D160243
Mục 1
(Chương II)
lOMoARcPSD| 47207194
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
Nhóm: 6
Học phần: Nguyên lý quản lý kinh tế
Thời gian, địa điểm và thành phần tham dự 1. Thời gian: 15/10/2024 2. Địa điểm:
Google meet 3. Thành phần tham dự: 9/9
1. Ngô Diệu Linh
2. Vũ Thị Vân Ly
3. Đàm Hiểu Ngân
4. Nguyễn Đức Hải Minh - Nhóm trưởng
5. Trần Thị Trà My Thư ký
6. Hoàng Minh Nguyệt
7. Cẩm Bá Nhất
8. Nguyễn Xuân Nam
9. Mạc Yến Nhi
Nội dung cuộc họp
1. Chọn đề tài
2. Nhóm trưởng lên outline cho bài thảo luậnCuộc họp diễn ra
thành công tốt đẹp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2024
Nhóm trưởng Thư ký
Minh My
Nguyễn Đức Hải Minh Trần Thị Trà My
lOMoARcPSD| 47207194
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
Nhóm: 6
Học phần: Nguyên lý quản lý kinh tế
Thời gian, địa điểm và thành phần tham dự 4. Thời gian: 30/10/2024 5. Địa điểm:
Google meet 6. Thành phần tham dự: 9/9
10. Ngô Diệu Linh
11. Vũ Thị Vân Ly
12. Đàm Hiểu Ngân
13. Nguyễn Đức Hải Minh - Nhóm trưởng
14. Trần Thị Trà My Thư ký
15. Hoàng Minh Nguyệt
16. Cẩm Bá Nhất
17. Nguyễn Xuân Nam
18. Mạc Yến Nhi
Nội dung cuộc họp
1. Các thành viên phụ trách nội dung nộp bài cho nhóm trưởng
2. Nhóm trưởng nhận xét, sửa đổi chỉnh sửa lại một số nội dung cho các thành
viên
3. Triển khai làm word, powerpoint
Cuộc họp diễn ra thành công tốt đẹp.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2024
Nhóm trưởng Thư ký
Minh My
Nguyễn Đức Hải Minh Trần Thị Trà My
lOMoARcPSD| 47207194
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH TẾ......................................9
1. PHƯƠNG PHÁP QUẢN KINH TẾ...........................................................................9
1.1 Khái niệm và vai trò.........................................................................................9
1.1.1 Khái niệm..................................................................................................9
1.1.2 Vai trò của phương pháp quản lý kinh tế....................................................9
1.2 Các phương pháp chủ yếu................................................................................9
1.2.1 Phương pháp hành chính............................................................................9
1.2.2 Phương pháp kinh tế................................................................................10
1.2.3 Phương pháp giáo dục vận động..............................................................11
2. CÔNG CỤ QUẢN KINH
TẾ...................................................................................12
2.1 Khái niệm và phân loại...................................................................................12
2.1.1 Khái niệm................................................................................................12
2.1.2 Phân loại..................................................................................................12
2.2 Các công cụ chủ yếu.......................................................................................12
2.2.1 Công cụ pháp luật....................................................................................12
2.2.2 Công cụ kế hoạch.....................................................................................13
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY.....................................................................................14
3.1 Khái niệm và đặc điểm...................................................................................14
3.2 Yêu cầu đối với các cơ cấu.............................................................................14
3.3 Các loại hình cơ cấu.......................................................................................15
3.3.1 Cơ cấu tổ chức trực tuyến........................................................................16
3.3.2 Cơ cấu tổ chức theo chức năng................................................................17
3.3.3 Cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng.......................................18
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA TỔ CHỨC APPLE...........19
1. PHƯƠNG PHÁP QUẢN CỦA APPLE......................................................................19
1.1 Phương pháp hành chính................................................................................19
1.1.1 Quản lý thông qua việc kiểm soát thời gian và hiệu quả làm việc...........19
1.1.2 Văn hoá tôn trọng lẫn nhau giữa các nhà quản lý và nhân viên...............19
1.1.3 Tạo sự tự do cho nhân viên trong việc xây dựng và cải tiến sản phẩm....20
1.2 Phương pháp kinh tế.......................................................................................20
1.2.1 Chế độ thưởng phạt cho nhân viên...........................................................20
1.2.2 Chế độ phúc lợi cho nhân viên toàn diện nhất.........................................21
1.3 Phương pháp giáo dục....................................................................................21
1.3.1 Không chạy theo “cuộc đua tính năng” với các đối thủ cạnh tranh..........21
1.3.2 Tạo ra thách thức thúc đẩy sự phát triển của nhân viên............................21
2. CÔNG CỤ QUẢN KINH TẾ CỦA APPLE................................................................22
2.1 Apple sử dụng công cụ kế hoạch thông qua việc sử dụng mô hình SWOT....22
2.2 Apple sử dụng công cụ pháp luật....................................................................23
lOMoARcPSD| 47207194
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA APPLE..................................................................24
3.1 Giai đoạn 1 (1976-1996): cấu tổ chức theo đơn vị kinh doanh (Business unit
BU).............................................................................................................24
3.2 Giai đoạn 2 (1997-2011): Cơ cấu tổ chức theo chức năng, dưới sự lãnh đạocủa
Steve Jobs......................................................................................................25
3.3 Giai đoạn 3 (2011- nay): Cơ cấu tổ chức theo chức năng, dưới sự lãnh đạo của
Tim Cook..............................................................................................................26
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VỀ CÔNG TY APPLE...............................................28
1. VỚI TIÊU CHÍ HIỆU QUẢ KINH DOANH...................................................................28
1.1 Hiệu quả kinh doanh hiện tại..........................................................................28
1.2 Hiệu quả kinh doanh trong tương
lai..............................................................32
Apple của năm 2030 lẽ vẫn giữ lại truyền thống cải tiến từng chút một phần
cứng phần mềm, đồng thời giới thiệu các sản phẩm mới. Công ty cũng sẽ phát
triển một bộ dịch vụ thuê bao cho khách hàng, đây vừa là thách thức, vừa là cơ hội.
Tất nhiên, không thể thiếu một “bom tấn”, không kém iPhone năm 2007.....32
1.3 Nhận xét.........................................................................................................32
2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
APPLE............................................32
2.1 Với tiêu chí đánh giá văn hoá của doanh nghiệp Apple trong hiện tại............32
2.1.1 Tính đổi mới sáng tạo và linh hoạt...........................................................32
2.1.2 Làm việc với áp lực cao...........................................................................33
2.1.3 Lương thưởng và chế độ đãi ngộ hậu hĩnh...............................................33
2.1.4 Bảo mật ở cấp độ cao...............................................................................33
2.1.5 Nhận xét...................................................................................................33
2.2 Về văn hoá doanh nghiệp Apple trong tương lai.............................................34
3. VỚI TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUY DOANH NGHIỆP..................................................34
3.1 Về doanh thu..................................................................................................34
3.2 Về vốn hoá thị trường.....................................................................................37
3.3 Về nhân sự......................................................................................................39
3.4 Nhận xét.........................................................................................................40
3.4.1 Thành tựu.................................................................................................40
3.4.2 Tồn tại và thách thức:...............................................................................42
4. GIẢI PHÁP...............................................................................................................44
4.1 Thách thức từ đối thủ......................................................................................44
4.2 Sự biến động của thị trường...........................................................................45
4.3 Thách thức từ các vấn đề khác........................................................................45
KẾT LUẬN................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................47
lOMoARcPSD| 47207194
LỜI CẢM ƠN
Nhóm 6 xin bày tỏ lòng biết ơn đến GV. Ngô Ngân - người đã nhiệt tình giảng
dạy chúng em trong thời gian vừa qua, giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức quý báu
để thực hiện tốt đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình tìm hiểu không thể tránh khỏi sai
sót, mong cô và các bạn góp ý, bổ sung để nhóm hoàn thiện đề tài của mình. Chúng em
xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 47207194
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt phát
triển không ngừng của các tập đoàn công nghệ, Apple nổi bật lên như một trong những
doanh nghiệp thành công ảnh ởng mạnh mẽ nhất. Được thành lập vào năm 1976
tại Thung lũng Silicon, Apple đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, từ khởi đầu khiêm
tốn trong một garage cho đến vị thế của một tập đoàn tỷ đô với phạm vi hoạt động trên
toàn cầu. Sự thành công của Apple không chỉ đến từ những sản phẩm công nghệ đột phá
như iPhone, iPad, MacBook hay Apple Watch, mà còn nhờ vào mô hình quản lý kinh tế
chiến lược, sáng tạo, và cực kỳ tinh vi.
Không giống nhiều doanh nghiệp công nghệ khác, Apple xây dựng cho mình một
mô hình quản lý tập trung, trong đó mọi hoạt động đều được kiểm soát và tối ưu hóa
mức cao nhất. Từ việc phát triển sản phẩm đến khâu tiếp thị phân phối, Apple luôn
thể hiện sự nhất quán chính xác. Điều y tạo nên một hệ sinh thái sản phẩm hoàn
chỉnh và gắn kết, nơi mỗi sản phẩm không chỉ độc lập mà còn bổ trợ, tăng cường giá trị
cho các sản phẩm khác. Bên cạnh đó, Apple còn nổi tiếng với chuỗi cung ứng toàn cầu
chặt chẽ, được quản lý theo nguyên tắc vừa đảm bảo chất lượng cao, vừa kiểm soát chi
phí, giúp tối đa hóa lợi nhuận mà không làm giảm đi trải nghiệm người dùng.
Ngoài ra, Apple luôn có chiến lược định giá khác biệt, nhắm vào phân khúc cao cấp,
tạo ra sự nhận diện thương hiệu độc đáo giữ chân người dùng trung thành. Chính
sách định giá này không chỉ đảm bảo lợi nhuận cao mà còn giúp Apple duy trì hình ảnh
một thương hiệu 'đẳng cấp', được mong muốn bởi hàng triệu khách hàng trên khắp
thế giới. Việc Apple thể tạo ra một thị trường riêng biệt chiếm lĩnh một cách
hiệu quả là minh chứng cho sức mạnh của chiến lược quản lý và khả năng tạo dựng giá
trị.
Để tìm hiểu sao Apple thể đạt được những thành tựu như vậy thì nhóm 6
chúng em đã nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu hình quản kinh tế của doanh nghiệp
Apple”
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Phương pháp quản lý kinh tế
1.1 Khái niệm và vai t
1.1.1 Khái niệm
Quản lý kinh tế sự tác động liên tục, tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lên đối tượng quản trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế, phát huy tốt
nhất mọi tiềm năng và tận dụnghội nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra trong điều
kiện biến động của môi trường
Tương tự như khái niệm quản lý, trong khái niệm quản kinh tế cũng phản ánh mối
quan hệ tương tác giữa chủ thể quản đối tượng quản nhằm đạt được mục tiêu
quản lý.
Chủ thể quản kinh tế những tổ chức nhân những nhà quản cấp trên.
Đối tượng quản kinh tế các tổ chức, nhân những nhà quản cấp dưới hoặc
lOMoARcPSD| 47207194
tập thể nhân những người lao động. Đối tượng quản lý còn là hoạt động/ hành vi
của các đối tượng quản c quá trình kinh tế của đối tượng quản lý. Vì vậy, quản
kinh tế suy cho cùng quản con người thông qua việc sử dụng con người trong
hoạt động kinh tế để đạt mục tiêu kinh tế - xã hội.
1.1.2 Vai trò của phương pháp quản lý kinh tế
- Thứ nhất, thông qua các cách thức tác động của các chủ thể quản lên đối
tượngquản lý mà phương pháp quản lý có vai trò làm cho các hoạt động quản lý kinh tế
phù hợp với đòi hỏi của các quy luật và mục tiêu, nguyên tắc quản lý kinh tế.
- Thứ hai, các phương pháp quản kinh tế cách thức tác động vào con người,
nếusử dụng các phương pháp quản khoa học phù hợp sẽ khuyến khích các chủ thể
kinh tế người lao động tham gia một cách ch cực, sáng tạo đạt hiệu quả cao trong
các hoạt động kinh tế và sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, phương pháp quản kinh tế một yếu tố động, bộ phận năng động
nhấtcủa hệ thống quản lý kinh tế nên trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý kinh tế có
thể điều chỉnh hoặc thay đổi phương pháp tác động sao cho phù hợp với sự biến đổi của
đối tượng và diễn biến của tình hình.
1.2 Các phương pháp chủ yếu
1.2.1 Phương pháp hành chính
Về bản chất, phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối
quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. Về phương diện quản biểu hiện thành mối
quan hệ giữa quyền uy phục tùng. Các phương pháp hành chính vai trò xác lập
trật tự, kỷ cương làm việc trong hệ thống tổ chức. Trong quản lý kinh tế, phương pháp
hành chính có đặc điểm là:
- Thứ nhất, phương pháp hành chính chứa đựng quan hệ không bình đẳng giữa các
bêntham gia quan hệ quản lý nhưng vẫn bình đẳng trước pháp luật, bởi vì quyền uy
phục tùng, mệnh lệnh đơn phương, chấp hành điều hành trong phương pháp hành
chính là theo thẩm quyền, do pháp luật quy định. Như vậy, phương pháp hành chính sử
dụng quyền lực nhưng là quyền lực hợp pháp.
- Thứ hai, trong phương pháp hành chính, một bên nhân danh tổ chức, được
dùngquyền lực của tổ chức để ra các quyết định hoặc mệnh lệnh đơn phương mà không
cần sự chấp thuận của bên kia. Ngược lại, bênđối tượng quản lý cũng thể đưa ra
các yêu cầu, đề nghị, song chủ thể quản lý có quyền xem xét giải quyết hoặc bác bỏ yêu
cầu, đề nghị đó. Như vậy, trong phạm vi quan hệ hành chính, ý kiến của cấp ới - kể
cả ý kiến của số đông - chỉ có ý nghĩa tham khảo.
Nội dung những yêu cầu đặt ra trong việc sử dụng phương pháp hành chính:
Trong quản lý kinh tế, phương pháp hành chính tác động đến đối tượng quản lý theo hai
hướn, tác động tổ chức và tác động điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý. Cụ thể:
các quyết định chính trị chỉ hiệu quả cao khi các quyết định đó được hậu thuẫn bởi
khoa học và nền kinh tế. Khi đưa ra các quyết định chính trị, cần xem xét các chính sách
kinh tế một cách tổng thể. Điều quan trọng là thu thập dữ liệu và chọn thông tin phù hợp
cần thiết để thiết lập mối liên kết nơi cộng đồng quản thtruy cập thông tin cần
lOMoARcPSD| 47207194
thiết. Đối tượng mục tiêu và đối ợng mục tiêu muốn quyết định được đưa ra. Điều này
ngoài trách nhiệm rõ ràng của những người ra quyết địnhn là người ra quyết định
phải khả năng tiến về phía trước với mức độ trách nhiệm tính khách quan cao.
Vấn đề chính của bộ phận hành chính là tổ chức tổ chức theo trình tự này thông qua việc
tổ chức, tổ chức và các tiêu chuẩn của Tổ chức. Cách duy nhất chính phủ trực tiếp kiểm
soát hành động của tổng giám đốc là sử dụng quyền lực của người đó.
1.2.2 Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế phương pháp tác động vào quan hệ kinh tế của con người
quan hệ giữa người với người được hình thành thông qua các yếu tố vật chất. Quan hệ
kinh tế là quan hệ tài sản, tuy nhiên không phải mọi quan hệ tài sản đều là quan hệ kinh
tế.
Phương pháp kinh tế phương pháp sử dụng các hình thức kinh tế khách quan để
tác động đến lợi ích, dùng lợi ích và thông qua lợi ích để định hướng, hướng dẫn thúc
đẩy các hoạt động kinh tế hướng vào những mục tiêu của chủ thể quản kinh tế. Về
bản chất, phương pháp kinh tế là các cách tác động vào đối tượng quản lý thông qua các
đòn bẩy kinh tế và lợi ích kinh tế để đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động
hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. Phương pháp kinh tế những đặc
điểm sau đây:
- Phương pháp kinh tế được thực hiện thông qua việc sử dụng các hình thức kinh
tếkhách quan.
- Phương pháp kinh tế gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế, các hình
thứckích thích kinh tế, nó gắn liền với các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trường,
gắn liền với hoạch toán kinh doanh.
- Phương pháp kinh tế đặt người lao động tập thể lao động vào sự tự lựa chọn
nộidung phương thức hoạt động thông qua sự quan tâm của họ đến lợi ích vật chất,
vì lợi ích vật chất thiết thân mà hoạt động có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp kinh tế ngày càng trnên quan trọng được
các chủ thể quản ctầm vi quan tâm sử dụng trong công tác quản
kinh tế. Tầm quan trọng của các phương pháp kinh tế thể hiện ở những vai trò sau:
- Phương pháp kinh tế phương pháp tạo động lực để vận hành các hoạt động
kinh tếcũng như các quá trình kinh tế. Với nguyên lý dùng lợi ích kinh tế, thông qua lợi
ích kinh tế để chủ thể quản định hướng, hướng dẫn thúc đẩy hoạt động của đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra với kết quả và hiệu quả cao nhất. - Phương
pháp kinh tế cho phép mở rộng quyền hoạt động đi đôi với tăng ờng trách nhiệm kinh
tế cho đối tượng quản lý.
Nội dung của phương pháp kinh tế thể hiện thông qua các cách tác động cơ bản của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Cụ thể:
- Thứ nhất, tác động bằng cách tạo ra sự quan tâm về lợi ích thông qua các chiến
lược, kế hoạch và các chính sách phát triển kinh tế của chủ thể quản lý. Đồng thời, mặt
khác phải sử dụng các chính sách ưu đãi, khuyến khích kinh tế hợp lý để điều chỉnh các
hoạt động kinh tế theo mục tiêu quản lý đã đề ra.
- Thứ hai, tác động bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa các định mức, như:
Định mức khoán, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiền lương, định mức thuế, định
lOMoARcPSD| 47207194
mức về doanh thu lợi nhuận... Các định mức này trực tiếp tác động đến lợi ích thiết
thân của chủ đầu tư, người lao động hay của những người thuê, nhận khoán... tạo ra
những kích thích lợi ích vật chất như là những động lực thúc đẩy hay kìm hãm các quá
trình kinh tế thông qua các quyết định có tính lựa chọn về đầu tư và việc làm.
1.2.3 Phương pháp giáo dục vận động
Phương pháp giáo dục vận động trong quản lý kinh tế dựa trên công việc hoạt động
vào nhận thức, tình cảm và đạo đức của đối tượng quản lý nâng cao tính tự giác và nhiệt
tình trong lao động. Phương pháp này tận dụng các quy luật và đặc điểm tâm lý của con
người để đạt được mục tiêu quản lý, thay vì chỉ sử dụng các biện pháp Cơ quan công
việc đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản kinh tế - hội, như chính quyền
Nhật Bản đã thành công trong việc xây dựng các vùng đất mới, liên quan đến nở,
năng lượng lao động công ty đại chúng. Giảm nguồn lực mới thể hạn chế phát
triển kinh tế và sử dụng đất. Độ liêm chính và trách nhiệm cá nhân được đề cao, và lớp
học là nguồn trí tuệ cho sự phát triển thông tin, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Các cơ quan
quản lý hiện quan m đến quản lý quyền tài sản công và nguyên liệu, yêu cầu thực hiện
hiệu quả mọi lúc
Nội dung của phương pháp giáo dục vận động bao gồm những vấn đề sau: Trang bị
tri thức, niềm tin cho người lao động về công việc nghề nghiệp, về tương lai của đơn
vị, của ngành, địa phương cũng như của đất nước. Đây chính là cơ sở để hình thành nh
yêu nghề nghiệp và sự chủ động sáng tạo trong lao động, sự gắn bó với công việc được
giao.
Chịu trách nhiệm về vai trò quản lý và trách nhiệm của mỗi người chịu trách nhiệm
về sự phát triển của ngành thực phẩm. Xây dựng phong cách làm việc công nghiệp hiện
đại theo tinh thần cuộc sống để có tổ chức, hiệu quả trong việc phát triển năng suất, hiệu
quả. Cung cấp thông tin y tế thường xuyên công việc tổ chức. Hoàn cảnh giá trị
ngang bằng với địa vị của người lao động. Được biết, cơ quan chức năng là người có tổ
chức để tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn cho công tác ăn uống. Khái niệm quản trị hiện
tại là các quan có thẩm quyền thể tuân thủ luật pháp các quy định được coi
bản chất của sự công nhận tập thể đối với các thông lệ và việc triển khai hiệu quả. Tầm
quan trọng của việc nhìn nhận và cải thiện thị trường lao động với những giá trị vật chất
tinh thần thiết thực. Giải pháp nằm việc sử dụng các phương pháp bán hàng tự
động.
2. Công cụ quản lý kinh tế
2.1 Khái niệm và phân loại
2.1.1 Khái niệm
Công cụ quản lý kinh tế là tổng thể những phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng
nhằm định ớng, khuyến khích phối hợp hoạt động kinh tế của các tập thể
nhân người lao động hướng tới mục tiêu xác định.
2.1.2 Phân loại
- Căn cứ vào phạm vi tác động: Công cụ quản lý kinh tế mô và công cụ quản lý
kinhtế vi mô
lOMoARcPSD| 47207194
- Căn cứ vào nội dung tính chất tác động: Công cụ pháp luật, công cụ kế
hoạch,công cụ chính sách kinh tế một số công cụ khác (dự trữ quốc gia, hệ thống
kinh tế nhà nước,….)
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động: phạm vi vĩ (công cụ tài khoá, tiền tệ,
thươngmại, đầu tư,…); ở phạm vi vi mô (công cụ tiền lương, thưởng, khoán, các chính
sách kinh doanh)
- Căn cứ vào thời gian tác động: Công cụ quản thời gian tác động lâu dài,
côngcụ quản lý có thời gian tác động tương đối ngắn.
2.2 Các công cụ chủ yếu
2.2.1 Công cụ pháp luật
a) Bản chất và các hình thức pháp luật kinh tế
Pháp luật kinh tế một bộ phận nằm trong hệ thống pháp luật nói chung, bao
gồm những quy tắc xử sự bắt buộc do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận mỗi nhân,
hay đơn vị kinh tế buộc phải tuân thủ theo để hành vi ứng xử của họ phù hợp với những
quan hệ kinh tế khách quan và lợi ích chung của xã hội.
b) Vai trò của công cụ pháp luật kinh tế:
Pháp luật kinh tế vai trò tạo ra khung pháp ổn định, chính thức mà trong đó các
quan hệ kinh tế tự do tồn tại và phát triển, phù hợp với giá trị vốn có của nó được xã hội
cần có thừa nhận. Cụ thể, những vai trò của công cụ pháp luật trong quản kinh tế
được thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
- Thứ nhất, bằng việc c lập cho thị trường một cơ sở pháp lý để hoạt động, pháp
luật trực tiếp bảo vệ và hỗ trợ sự điều tiết của chế thị trường nhằm hướng tới các mục
tiêu của quản kinh tế. Bởi vì, pháp luật kinh tế chính sự tổ chức có tính nhà ớc
của những quan hệ kinh tế khách quan, đồng thời là điều kiện để thực hiện và phát triển
các quan hệ ấy. Nói cách khác, pháp luật kinh tế có vai trò nhân tố nội sinh điều tiết
định hướng sự vận động của cơ chế thị trường..
- Thứ hai, với cách là sự tổ chức tính nhà nước của các quan hệ kinh tế khách
quan dưới hình thức quyền nghĩa vụ cơ bản, pháp luật xác lập được một trật tự
môi trường kinh doanh lành mạnh. Pháp luật kinh tế không chỉ «hành lang» duy trì
trật tự còn tạo ra chính trật tự ấy. Chẳng hạn, trật tự môi trường kinh doanh
thể bị phá hoại bởi những hành vi cạnh tranh không lành mạnh do không có luật bảo vệ
quyển sở hữu công nghiệp, luật về quảng cáo và môi giới.
- Thứ ba, thông qua việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ, cũng như việc đảm bảo thực
hiện quyền nghĩa vụ ấy lợi ích chính đáng, quyền sở hữu của các chủ thể tham
gia vào các quá trình kinh tế được thực hiện.
2.2.2 Công cụ kế hoạch
a) Bản chất và vai trò của công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế:
Kế hoạch là công cụ quản lý kinh tế, bao gồm tiêu chí xác định, điều kiện, giải pháp
cần thiết để đạt được mục tiêu một cách tối ưu. Theo định nghĩa, kế hoạch là phương án
hành động trong tương lai; theo rộng rãi, được xây dựng, thực hiện giám sát kế
hoạch. Kế hoạch chủ yếu thể quản các cấp độ khác nhau tùy thuộc vào phạm vi
quản lý, từ đơn vị kinh tế nhỏ đến phạm vi cả nước. Bản chất của kế hoạch các phương
lOMoARcPSD| 47207194
án quyết định định hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt động kinh tế trong một thời
điểm nhất định.
Vai trò của công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế được thể hiện ở các khía cạnh sau
đây:
- Thứ nhất, Kế hoạch trgiúp chthể đối tượng quản mục tiêu cụ thể
giảipháp phù hợp để đạt được hiệu quả cao. Ở phạm vi rộng, kế hoạch cung cấp đau khổ
ngôn ngữ chung, giúp các tổ chức, nhân tổ chức trong hệ thống kinh tế hợp
nhất.
- Thứ hai, công cụ kế hoạch góp phần hình thành duy nhìn xa, trông rộng cho
nhà quản lý. Hay nói cách khác, công cụ kế hoạch có vai trò hình thành tầm nhìn chiến
lược cho nhà quản lý, giúp họ phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, có tính
toán dự báo khoa học, phù hợp tối ưu nhất mọi hoàn cảnh thay đổi trong quá
trình vận động và phát triển của đối tượng quản lý.
- Thứ ba, kế hoạch không chỉ là một công cụ quản lý mà còn là căn cứ để tổ chức
bộmáy quản lý, kiểm tra và đánh giá hiệu quả các hoạt động quản lý kinh tế.
b) Những yêu cầu vận dụng công cụ kế hoạch trong cơ thị trường
Xuất phát từ tính chất của bản thân công tác kế hoạch sự đòi hỏi của chế thị
trường, công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế chỉ có hiệu quả cao khi đáp ứng các yêu
cầu chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, bảo đảm tính khoa học của các kế hoạch. Việc thực hiện kế hoạch được
giao lại mang nh chất pháp lệnh. Bởi vậy, khi xây dựng kế hoạch phải quan tâm đến
việc nghiên cứu vận dụng các nguyên luận về kế hoạch hóa vào điều kiện cụ
thể của môi trường thị trường; phân tích thực trạng nền kinh tế cũng như các nguồn
lực/tiềm năng về tài nguyên, lao động, tiền vốn, kỹ thuật và công nghệ có thể huy động
được; tham khảo kinh nghiệm của thế giới.
- Thứ hai, gắn kế hoạch với thị trường. Như trên đã đề cập, kế hoạch những
quyết định cho tương lai, sự lựa chọn có tính khả thi mà không phải đã là sự lựa chọn
tốt nhất. Nếu tuyệt đối hóa kế hoạch dễ gây ra «đường mòn» trong suy nghĩ hành
động của chủ thể quản lý, dẫn tới hạn chế tính sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo trong các
hoạt động điều hành quản lý.
- Thứ ba, chuyển từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hướng dẫn chủ yếu (ở
tầm vĩmô nền kinh tế). Nội dung kế hoạch luôn bao hàm những yếu tố khống chế, đó là
sự khống chế về mục tiêu, quy , tiến độ, định mức... Trong khi đó, nền kinh tế thị
trường luôn luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong.
- Thứ tư, coi trọng các hoạt động tiền kế hoạch. Để cho nội dung kế hoạch bảo
đảmtính sát thực của nó, chủ thể quản lý phải quan tâm thích đáng đến công tác tiền kế
hoạch. Đó quá trình nghiên cứu, thăm để đưa ra các dự báo về các nguồn lực
thể khai thác được, về thị trường; về sự phát triển của khoa học công nghệ trong
nước và trên thế giới...
lOMoARcPSD| 47207194
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
3.1 Khái niệm và đặc điểm
cấu tchức bộ máy doanh nghiệp tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm quyền
hạn nhất định và được sắp xếp theo từng cấp từng khâu nhằm thực hiện các chức năng
quản lý doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản trị, có
tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản trị. Cơ cấu tổ chức một mặt phản
ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực trở lại đến quá trình phát triển sản
xuất.
Cơ cấu tổ chức vừa phản ánh cơ cấu sản xuất, vừa tác động tích cực trở lại đến quá
trình phát triển sản xuất.
Quản lý doanh nghiệp là một quá trình vận động quy luật kinh tế, quy luật tự nhiên
trong việc lựa chọn xác định những biện pháp (kinh tế, hội, tài chính kế toán,...)
để tác động đến một tập thể người lao động và thông qua họ để tác động đến các yếu tố
vật chất của sản xuất kinh doanh. Mục đích của quản doanh nghiệp phát triển sản
xuất về số lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng
thời không ngừng cải thiện tình hình lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành viên
trong doanh nghiệp
3.2 Yêu cầu đối với các cơ cấu
Đảm bảo tính hệ thống, thống nhất: Tính hệ thống chỉnh thể thống nhất của
cấu tổ chức bộ máy quản thể hiện trên các mặt khi thiết kế cần phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Thứ nhất, cấu tổ chức được thiết kế đều hướng tới các mục đích nhất định,
rõràng. Mục đích cái kỳ vọng từng bộ phận con người trong tổ chức đều phải nỗ
lực để vươn tới đạt được. ràng các tổ chức khác nhau (như quản nhà nước
quản lý doanh nghiệp), thì mục đích và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng khác nhau.
Nhưng đều phải đảm bảo tính thống nhất phải quy định ràng trong phân công
và phân cấp, phân quyền và trách nhiệm.
- Thứ hai, tập hợp các yếu tố nguồn lực của tổ chức bao gồm con người, vật chất,
tàichính, kỹ thuật, thông tin, tri thức. Bất kỳ cấu tổ chức nào muốn hoạt động được
đều cần các nguồn lực trên sự phối hợp, tương tác hợp giữa c nguồn lực đó. -
Thứ ba, mối liên hệ và tương tác giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, giữa các yếu tố
nguồn lực. Mỗi bộ phận, mỗi yếu tố nguồn lực trong một cấu tổ chức bất kỳ đều
mối liên hệ, tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau, ràng buộc phụ thuộc vào nhau
trong một chỉnh thể thống nhất. Chúng vừa có tính thống nhất, vừa có mâu thuẫn, thậm
chí có những xung đột trong quá trình tương c, nhưng điều đó lại là sở để tạo ra cái
mới thích hợp hơn trong quá trình vận động phát triển hiệu quả hoạt động của tổ
chức.
Đảm bảo tính tối ưu kinh tế: Tính tối ưu thể hiện việc xác lập các khâu các
cấp quản cũng như những mối liên hệ giữa chúng trong tổ chức phải được thiết lập
hợp lý. Phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mỗi cấp, mỗi khâu quản lý và
đảm bảo tính ràng buộc tương xứng, cân đối giữa quyền hạn và trách nhiệm. Cơ cầu bộ
lOMoARcPSD| 47207194
máy quản nói chung cần mang tính năng động cao, luôn đi sát phục vụ mục đích
đề ra của tổ chức. Tính kinh tế đòi hỏi cấu tổ chức bộ máy quản nói chung phải
đảm bảo thực hiện mục tiêu cao nhất với chphí thấp nhất. Do vậy, cấu tổ chức bộ
máy quản cần gọn, nhẹ đảm bảo điều hành thông suốt. Tránh cồng kềnh, gây tốn
kém và hiệu quả thấp.
Đảm bảo tính ổn định tương đối: cấu tổ chức bộ máy quản lý liên quan tới sự
chuyên môn hóa về chức năng của từng bộ phận gắn liền với hình hoặc các hình
thức tổ chức bộ máy cụ thể. Do vậy khi thiết kế mô hình tổ chức hay cơ cấu tổ chức b
máy quản lý phải đảm bảo tính ồn định tương đối theo thời gian. Không thể tùy tiện thay
đổi hình tổ chức quản lý, chức năng của tổ chức. Các bộ phận hợp thành trong tổ
chức mang tính khách quan, con người chỉ nhận thức vận dụng đúng chức năng đó
khi xác định các nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn.
Đảm bảo tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời,
đầy đủ của tất cả thông tin được sử dụng, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động
nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong tổ chức. Cần phải lựa chọn phương thức truyền
tin, trao đổi nghiệp vụ trong tổ chức một ch nhanh nhất phân ng hợp để mỗi
bộ phận, mỗi công việc đều có người phụ trách. Cần biện pháp để kiểm tra, xử
thông tin.
Đảm bảo tính linh hoạt: Sự ổn định về cấu tổ chức quản rất cần thiết, song
cơ chế thị trường là hệ thống động, luôn thay đổi, cùng với đó thì cơ chế và chính sách
của nhà nước cũng phải không ngừng được bsung hoàn thiện cho phù hợp với sự
vận động của thị trường, trong trường hợp đó các chiến lược, kế hoạch sản xuất - kinh
doanh của ngành, địa phương, doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả chiến lược và kế
hoạch tổ chức bộ máy quản cũng không thổn định tuyệt đối. cấu tổ chức quản
phải khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra bên trong tổ
chức cũng như môi trường bên ngoài. Cơ cấu tổ chức tuy ở trạng thái tĩnh nhưng tránh
quá cứng nhắc, bảo thủ, trí trệ.
3.3 Các loại hình cơ cấu
Chính phủ, theo nhu cầu kinh tế điều kiện ng dụng phần mềm tổ chức mới
trong quản lý kinh tế, có thể lựa chọn loại cơ cấu tổ chức phù hợp nhất với trình đquản
lý được sản xuất trên thị trường gần đây nhất. Đây là ba loại cơ cấu tổ chức quan trọng
nhất được sử dụng nhiều nhất trong các tổ chức quản kinh tế. Quá trình kết nối trực
tuyến được thực hiện theo mức độ ơng tự như quá trình kết nối ngoại tuyến. một
thuyết nghiên cứu các loại hành vi được tổ chức trong hệ thống quản của kinh tế
nhân văn chúng tôi chỉ yêu cầu xem xét trên cơ sở lý thuyết có tính logic thực tiễn.
Thực tế của hệ thống quản kinh tế được sử dụng phục vụ rộng rãi hơn. Tổ
chức quản một hệ thống bao gồm nhiều loại hình quản lý. Kết quả snhiều
loại cơ cấu quản lý kinh tế khác nhau.
3.3.1 Cơ cấu tổ chức trực tuyến
cấu tổ chức trực tuyến thể áp dụng cho cả bộ máy quản nhà nước về kinh
tế bộ máy quản tại các đơn vkinh tế sở. Bởi cấu tổ chức trực tuyến
những đặc điểm, ưu điểm thể phát huy phù hợp với bộ máy quản lý kinh tế ở các tổ
chức này. Cơ cấu tổ chức trực tuyến được xem xét ở một số nội dung cơ bản sau.
lOMoARcPSD| 47207194
a) Khái niệm cơ cấu tổ chức trực tuyến
Mục đích của cấu tổ chức nói chung và cơ cấu tổ chức trực tuyến nói riêng là huy
động tối đa nguồn lực con người trong bộ y quản sử dụng hiệu quả chúng để
phát triển tổ chức, phát triển kinh - hội. câu chức trực tuyển một loại
cầu tố chức quản lý, trong đó mỗi người lãnh đạo cấp dưới chỉ nhận sự điều hành
chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên?8. đây cấu tố chức
trực tuyến được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các nhà lãnh đạo trong hệ thống
tố chức bộ máy được thực hiện theo tuyển, giữa người lãnh đạo cao nhất đên người thâp
nhất. Loại hình cơ câu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả của người dưới quyền. Đế đạt được mục đích
đó mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức trực tuyến phải có mối quan hệ với nhau, như quan
hệ giữa các nhà quản lý các cấp trong một tổ chức, quan hệ cấp trên với cấp dưới.
b) Đặc điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến
- Thứ nhất, cơ cấu tổ chức trực tuyến không hình thành các bộ phận mà chỉ có một
cấptrên một số cấp dưới. Cấp trên đưa ra chỉ thị, mệnh lệnh cấp dưới thi hành,
tính tập trung của cơ cấu tổ chức này rất cao, thể hiện quyền lực được tập trung vào một
người. Người quản điều hành tất cả các bộ phận chức năng trong bộ máy mình
phụ trách.
- Thứ hai, toàn bộ công việc được giải quyết trong bộ máy quản kinh tế dưới
cáccấp độ khác nhau được thực hiện theo "chiều dọc" Quản trực tiếp từ người quản
lý cao nhất đến người quản lý thấp nhất.
- Thứ ba, tính phức tạp của cơ cấu tổ chức rất thấp đến mức đơn giản, người lãnh
đạotrong bộ máy quản kinh tế trực tiếp điều hành chịu hoàn toàn về kết quả hoạt
động của người dưới quyền cũng như chịu trách nhiệm về sự tồn tại của bộ máy quản
lý kinh tế. Người quản lý ở cấp dưới chỉ nhận quyết định và chịu trách nhiệm trước một
người quản lý cấp trên trực tiếp quản mình. Cơ cấu tổ chức trực tuyến chỉ hiệu quả
đối với bộ máy quản khi người lãnh đạo kiến thức chuyên sâu, toàn diện về lĩnh
vực quản nh đảm nhận, để chỉ đạo các bộ phận quản chuyên môn hoặc các
phòng ban trong bộ máy quản lý.
- Thứ tư, thông tin, các quyết định quản lý của người lãnh đạo thường có nội dung
đơngiản, số lượng thông tin truyền tải không lớn, do vậy cơ cấu tổ chức này sẽ hạn chế
được việc sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao vtừng mặt quản lý. Hơn
nữa, cấu tố chức trực tuyến phản ứng nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của
môi trường, gia tăng tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý kinh tế.
c) Ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến
Ưu điểm
Gọn nhẹ, nhanh và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao nhất.
cấu này thực hiện chế độ một thủ trưởng do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thông tin quản được truyền tải trên một kênh duy nhất đến với nhà quản lý cấp dưới
và hạn chế những sai lệch trong quá trình thực hiện công việc. Cơ cấu cũng đề cao vai
trò của người đứng đầu, chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới
quyền.
lOMoARcPSD| 47207194
Nhược điểm
Hạn chế việc sử dụng đội ngũ các chuyên gia có trình độ cao về mặt quản lý, không có
nhiều ý kiến tham mưu trong lĩnh vực chuyên môn do vậy những quyết định đưa ra
mang tính rủi ro cao.
3.3.2 Cơ cấu tổ chức theo chức năng
Nếu cơ cấu tổ chức trực tuyến u cầu người lãnh đạo phải kiến thức toàn diện
để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý chuyên môn thì cấu tổ chức theo chức năng đòi
hỏi người lãnh đạo phải am hiểu chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ. Cơ cấu chức năng
được đề cập ở một số nội dung cơ bản sau:
a) Khái niệm cơ cấu tổ chức theo chức năng
Để ng cao hiệu quả của hoạt quản trong một tổ chức thì mỗi quan hay bộ
phận trong một tổ chức được đảm nhận một công việc nhất định mang tính chuyên môn
hóa cao. Các quan hay bộ phận chức ng đó sẽ điều kiện khai thác phát huy
tốt các nguồn lực trong từng cơ quan hay bộ phận nhằm phát triển tổ chức. Theo đó mô
hình cấu tổ chức theo chức năng ra đời. cấu tổ chức theo chức năng một loại
hình cấu của tổ chức quản lý, trong đó từng chức năng quản được tách riêng do
một quan hay một bộ phận đảm nhận?. cấu tchức theo chức năng được hình
thành dựa trên các tuyên chức năng, môi tuyên một bộ phận hay một quan đảm
nhận thực hiện một số chức năng hay nhiệm vụ nào đó của một tố chức.
b) Đặc điểm cơ cấu tổ chức theo chức năng
- Thứ nhất, cơ cấu tổ chức này dựa trên việc chuyên môn hóa theo chức năng công việc,
các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực được tập hợp ở cùng một đơn vị cơ cấu
(bộ phận). Nhiệm vụ quản được phân chia cho các bộ phận riêng biệt theo chức năng,
do vậy đã hình thành nên những nhà quản lý ở những bộ phận chức năng, cấp dưới nhận
và thi hành mệnh lệnh từ các bộ phận chức năng trong bộ máy quản lý. - Thứ hai, thông
tin liên hệ giữa các thành viên trong cấu này rất phức tạp bởi những người thừa
hành nhiệm vụ ở cấp dưới không những nhận mệnh lệnh và thông tin từ người lãnh đạo
cấp trên, còn cả từ những nhà lãnh đạo các chức năng khác. - Thba, vai trò của
người lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải tạo ra được sự ăn khớp giữa những người lãnh
đạo chức năng (quản lý các bộ phận), đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh tình
trạng mâu thuẫn, trái ngược nhau trong quản lý. Do đó, để đảm bảo được sự thống nhất
cao, cơ cấu tổ chức này cần được xây dựng và dựa trên những nguyên tắc trong quản lý
như: sự tồn tại các đơn vị chức năng; không theo tuyến; các đơn vị chức năng
quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi người cấp dưới có thể có nhiều cấp trên
trực tiếp quản lý mình.
c) Ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức theo chức năng
Ưu điểm:
Thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, thu hút được nhiều loại chuyên gia và những người
tham mưu vào công tác quản nhằm giải quyết các vấn đề về chuyên môn một cách
lOMoARcPSD| 47207194
chuyên nghiệp hơn, đồng thời giảm bớt gánh nặng về quản lý cho nhà lãnh đạo cao nhất
trong bộ máy quản lý.
Nhiệm vụ phân định ràng đã phát huy được sức mạnh khả năng của đội ngũ cán
bộ theo từng chức năng, công việc thế dẫn đến giảm chi phí, tăng hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu nhất.
Quản lý công việc theo chức năng do vậy thúc đầy việc đưa ra các giải pháp mang tính
chuyên môn và chất lượng cao.
Nhược điểm:
Người quản lý cấp cao nhất phải điều phối hoạt động của lãnh đạo cấp cao nên khi đưa
ra quyết định sẽ nảy sinh tình huống họ được phép chịu trách nhiệm tăng số lượng
nhân viên. Việc chuyển dữ liệu cùng với dữ liệu trong bộ phận quản thể giúp
chuyển giá của các bộ phận trong tổ chức. Chính phủ phải đối mặt với nhiều quan điểm
khác nhau của cùng một cấp quản lý về việc thực hiện và cưỡng chế thi hành các quyết
định quản lý. Khó có thể cung cấp nhân lực cho con người hiện tại khi cần như một cơ
hội trong quản cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhóm chọn lọc nhất
có thể được tạo ra nếu việc thực hành cũng diễn ra theo trình tự thích hợp. Trong quản
lý kinh tế đất nước cần đẩy mạnh sử dụng máy móc nông nghiệp.
3.3.3. Cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng
Cơ cấu tố chức kết hợp trực tuyến - chức năng thường áp dụng đối với bộ máy quản
lý nhà nước về kinh tế và bộ máy quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở có quy mô lớn, đa
dạng về chuyên môn. Trong những trường hợp đó, cơ cấu tổ chức này có thể khắc phục
những nhược điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến và cơ cấu tổ chức theo chức năng.
a) Khái niệm cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng
Hiện nay, trên thực tế đối tượng quản ngày càng phức tạp đa dạng về chuyên
môn. Vì thế, yêu cầu của quản lý ngày càng mở rộng, do đó đã hình thành nên bộ phận
chuyên môn theo chức năng riêng đi sâu vào các lĩnh vực quản lý nhằm chuẩn bị những
thông tin để người lãnh đạo trực tuyến dựa vào đó để đưa ra các quyết định. Đáp ứng
yêu cầu đó, cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng ra đời, đây là cơ cấu tổ chức
quản lý dựa trên nguyên tắc quản trực tuyển, nhung n cạnh người lãnh đạo các
bộ phận chức năng (phòng, ban, tổ chức) để giúp người lãnh đạo ra quyết định.
b) Đặc điểm cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng
- Thứ nhất, tồn tại các đơn vị chức năng nhưng chỉ đơn thuần về chuyên môn,
khôngcó quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những người nh đạo trực tuyến chịu
trách nhiệm về lĩnh vực quản lý cũng như toàn bộ kết quả hoạt động quản lý trong đơn
vị mình phụ trách.
- Thứ hai, theo cấu này người lãnh đạo cao nhất được sự trợ giúp của cán bộ
quảnlý chức ng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
quyết định. Người lãnh đạo cao nhất vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt trong công việc
toàn quyền quyết định trong phạm vi tổ chức, việc truyền mệnh lệnh vẫn theo các
tuyến đã quy định.
lOMoARcPSD| 47207194
- Thứ ba, các cán bộ quản các bộ phận chức năng (theo tuyến) vẫn phát huy
được vai trò của mình, trợ giúp cho nhà lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức tuy nhiên họ
không có quyền ra lệnh trực tiếp cho mọi người trong tổ chức.
c) Ưu, nhược điểm cơ cấu tố chức kết hợp trực tuyến - chức năng
Ưu điểm:
Đảm bảo sự thống nhất quản theo cấp, các quyết định quản quan trọng được thực
hiện trên tuyến, quyền lực trực tuyến. Sự kết hợp giữa hai cơ cấu quản lý trực tuyến
cơ cấu quản lý chức năng tạo nên tính linh hoạt và điều hòà, không cứng nhắc, đơn điệu
trong quản lý.
Nhược điểm:
Cơ cấu này xác định giới hạn và sự mạch lạc của sự ủy quyền thường khó xác định nên
dễ dẫn đến tình trạng lạm quyền của các cơ quan chức năng. Chính vì vậy, các nhà quản
cấp trên tự ra những quyết định bắt cấp dưới phải thừa hành mệnh lệnh. Sự đan
xen các mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức trực tuyến và cơ cấu chức năng trong bộ máy
quản nhà nước về kinh tế hay tại các đơn vị kinh tế sở thể làm rối loạn thông
tin và khó quy kết trách nhiệm khi có sự cố.
Ngoài ra, do nhiều cơ quan chức năng nên làm cho bộ y quản cồng kềnh,
nhiều đầu mối, c đó người quản thường xuyên phải điều hòà, phối hợp
các hoạt động của các bộ phận để khắc phục tình trạng không ăn khớp trong bộ
máy mà mình quản lý.
lOMoARcPSD| 47207194
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA TỔ CHỨC
APPLE
1. Phương pháp quản lý của Apple
1.1 Phương pháp hành chính
1.1.1 Quản lý thông qua việc kiểm soát thời gian và hiệu quả làm việc
Apple luôn đặt thời hạn hoàn thành công việc rất khắt khe, thậm chí phần độc
đoán. Ở Apple, thời hạn hoàn thành công việc luôn ưu tiên hàng đầu. Tại đây không
có tình trạng trì trệ trong công việc. Tất cả các nhân viên đều được phân công nhiệm vụ
kèm thời gian hoàn thành. Việc chỉ giao nhiệm vụ không đi kèm thời gian cụ thể sẽ làm
giảm hiệu suất công việc, công tác quản lý nhân sự vì thế kém hiệu quả.
Nhân viên Apple phải chịu trách nhiệm với chính công việc của mình đảm bảo
hoàn thành việc của mình theo đúng mục tiêu đã đặt ra. Điều này hoàn toàn khác với
việc bóc lột sức lao động của nhân viên. Thành viên tại tập đoàn sẽ có tư duy tập trung
có tinh thần trách nhiệm, không ai cảm thấy mình bị “chèn ép”
1.1.2 Văn hoá tôn trọng lẫn nhau giữa các nhà quản lý và nhân viên
Apple sở hữu đội nnhân viên giàu tiềm năng kinh nghiệm đến từ nhiều quốc
gia, nhiều chủng tộc khác nhau. Apple nhận ra rằng để duy trì sự lớn mạnh của doanh
nghiệp phải xuất phát từ văn hóa tôn trọng, hợp tác cùng làm việc hiệu quả. Từ người
nh đạo tới nhân viên đều cần thể hiện sự tôn trọng đồng nghiệp nhất định.
Đặc biệt những người quản lý của Apple đều lộ trình thăng tiến ràng đều đi
từ vị trí nhân viên lên hầu hết đều trải qua chục năm cống hiến. Do đó, họ hiểu nhân
viên của mình nghĩ gì, muốn gì và có nhiều kinh nghiệm và thực lực để làm gương cho
những nhân viên của mình. “táo khuyết” không tình trạng tuyển dụng sai vị trí
hoặc đánh giá không đúng khả năng làm việc của nhân viên. Ngược lại, các nhân viên
luôn do để thán phục người sếp của mình, những người đi lên qua các quá trình
phấn đấu rõ ràng, minh bạch và xuất chúng.
Chính sự tôn trọng lẫn nhau việc kề vai sát cánh của các thành viên trong những
nhóm dự án nhỏ là các yếu tố quan trọng làm nên thành công của Apple ngày hôm nay.
Văn hóa doanh nghiệp chính nền tảng phát triển bền vững yếu tố sống còn của
doanh nghiệp
1.1.3 Tạo sự tự do cho nhân viên trong việc xây dựng và cải tiến sản phẩm
Chiến lược quản trị nhân sự của Apple là để nhân viên tự do phát triển trong khuôn
khổ. Nhân viên của “táo khuyết” skhó thành công như vậy nếu không có môi
trường thuận lợi để phát triển, thoải i làm việc, tự do ng tạo để ng cao chất ợng
sản phẩm mỗi ngày.
Apple luôn dành cho nhân viên nhiều “khoảng” tự do để tự xây dựng và cải tiến các
sản phẩm.một nhân viên phát hiện ra một sai sót, một điểm nào chưa thỏa mãn, một lỗi
kỹ thuật, người nhân viên đó sẽ được tự do nghiên cứu, cải tạo, sửa chữa xây dựng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207194
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ BÀI THẢO LUẬN
NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MÔ HÌNH QUẢN LÝ KINH
TẾ CỦA DOANH NGHIỆP APPLE Nhóm: 6
Lớp học phần : 241_TECO2031_06
Giảng viên hướng dẫn: Ngô Ngân Hà HÀ NỘI – 2024 lOMoAR cPSD| 47207194
BẢNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN STT HỌ VÀ TÊN
MÃ SINH NHIỆM VỤ ĐIỂM CHỮ VIÊN 50 Ngô Diệu Linh 23D160234 Mục 4 (Chương III) 51 Vũ Thị Vân Ly 23D160134 Mục 1 (Chương III) 52
Nguyễn Đức Hải 23D160028 Tổng hợp Minh Chỉnh sửa (Nhóm trưởng) Word 53
Trần Thị Trà My 23D160189 Mục 3 (Chương III) 54 Nguyễn Xuân 23D160190 Mục 2 Nam (Chương III) 55 Đàm Hiểu Ngân 23D160191 Chương I 56 Hoàng Minh 23D160089 Mục 2 Nguyệt (Chương II) 57 Cẩm Bá Nhất 23D160140 Mục 3 (Chương II) 58 Mạc Yến Nhi 23D160243 Mục 1 (Chương II) lOMoAR cPSD| 47207194
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh phúc ***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1 Nhóm: 6
Học phần: Nguyên lý quản lý kinh tế
Thời gian, địa điểm và thành phần tham dự 1. Thời gian: 15/10/2024 2. Địa điểm:
Google meet 3. Thành phần tham dự: 9/9 1. Ngô Diệu Linh 2. Vũ Thị Vân Ly 3. Đàm Hiểu Ngân
4. Nguyễn Đức Hải Minh - Nhóm trưởng
5. Trần Thị Trà My – Thư ký 6. Hoàng Minh Nguyệt 7. Cẩm Bá Nhất 8. Nguyễn Xuân Nam 9. Mạc Yến Nhi
Nội dung cuộc họp 1. Chọn đề tài
2. Nhóm trưởng lên outline cho bài thảo luậnCuộc họp diễn ra thành công tốt đẹp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2024 Nhóm trưởng Thư ký Minh My Nguyễn Đức Hải Minh Trần Thị Trà My lOMoAR cPSD| 47207194
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh phúc ***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2 Nhóm: 6
Học phần: Nguyên lý quản lý kinh tế
Thời gian, địa điểm và thành phần tham dự 4. Thời gian: 30/10/2024 5. Địa điểm:
Google meet 6. Thành phần tham dự: 9/9 10. Ngô Diệu Linh 11. Vũ Thị Vân Ly 12. Đàm Hiểu Ngân
13. Nguyễn Đức Hải Minh - Nhóm trưởng
14. Trần Thị Trà My – Thư ký 15. Hoàng Minh Nguyệt 16. Cẩm Bá Nhất 17. Nguyễn Xuân Nam 18. Mạc Yến Nhi
Nội dung cuộc họp
1. Các thành viên phụ trách nội dung nộp bài cho nhóm trưởng
2. Nhóm trưởng nhận xét, sửa đổi và chỉnh sửa lại một số nội dung cho các thành viên
3. Triển khai làm word, powerpoint
Cuộc họp diễn ra thành công tốt đẹp.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2024 Nhóm trưởng Thư ký Minh My Nguyễn Đức Hải Minh Trần Thị Trà My lOMoAR cPSD| 47207194 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH TẾ......................................9

1. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ KINH TẾ...........................................................................9
1.1 Khái niệm và vai trò.........................................................................................9
1.1.1 Khái niệm..................................................................................................9
1.1.2 Vai trò của phương pháp quản lý kinh tế....................................................9
1.2 Các phương pháp chủ yếu................................................................................9
1.2.1 Phương pháp hành chính............................................................................9
1.2.2 Phương pháp kinh tế................................................................................10
1.2.3 Phương pháp giáo dục vận động..............................................................11 2. CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH
TẾ...................................................................................12
2.1 Khái niệm và phân loại...................................................................................12
2.1.1 Khái niệm................................................................................................12
2.1.2 Phân loại..................................................................................................12
2.2 Các công cụ chủ yếu.......................................................................................12
2.2.1 Công cụ pháp luật....................................................................................12
2.2.2 Công cụ kế hoạch.....................................................................................13
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY.....................................................................................14
3.1 Khái niệm và đặc điểm...................................................................................14
3.2 Yêu cầu đối với các cơ cấu.............................................................................14
3.3 Các loại hình cơ cấu.......................................................................................15
3.3.1 Cơ cấu tổ chức trực tuyến........................................................................16
3.3.2 Cơ cấu tổ chức theo chức năng................................................................17
3.3.3 Cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng.......................................18
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA TỔ CHỨC APPLE...........19
1. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CỦA APPLE......................................................................19
1.1 Phương pháp hành chính................................................................................19
1.1.1 Quản lý thông qua việc kiểm soát thời gian và hiệu quả làm việc...........19
1.1.2 Văn hoá tôn trọng lẫn nhau giữa các nhà quản lý và nhân viên...............19
1.1.3 Tạo sự tự do cho nhân viên trong việc xây dựng và cải tiến sản phẩm....20
1.2 Phương pháp kinh tế.......................................................................................20
1.2.1 Chế độ thưởng phạt cho nhân viên...........................................................20
1.2.2 Chế độ phúc lợi cho nhân viên toàn diện nhất.........................................21
1.3 Phương pháp giáo dục....................................................................................21
1.3.1 Không chạy theo “cuộc đua tính năng” với các đối thủ cạnh tranh..........21
1.3.2 Tạo ra thách thức thúc đẩy sự phát triển của nhân viên............................21
2. CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA APPLE................................................................22
2.1 Apple sử dụng công cụ kế hoạch thông qua việc sử dụng mô hình SWOT....22
2.2 Apple sử dụng công cụ pháp luật....................................................................23 lOMoAR cPSD| 47207194
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA APPLE..................................................................24
3.1 Giai đoạn 1 (1976-1996): Cơ cấu tổ chức theo đơn vị kinh doanh (Business unit
– BU).............................................................................................................24
3.2 Giai đoạn 2 (1997-2011): Cơ cấu tổ chức theo chức năng, dưới sự lãnh đạocủa
Steve Jobs......................................................................................................25
3.3 Giai đoạn 3 (2011- nay): Cơ cấu tổ chức theo chức năng, dưới sự lãnh đạo của
Tim Cook..............................................................................................................26
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VỀ CÔNG TY APPLE...............................................28
1. VỚI TIÊU CHÍ HIỆU QUẢ KINH DOANH...................................................................28
1.1 Hiệu quả kinh doanh hiện tại..........................................................................28 1.2 Hiệu quả kinh doanh trong tương
lai..............................................................32
Apple của năm 2030 có lẽ vẫn giữ lại truyền thống cải tiến từng chút một phần
cứng và phần mềm, đồng thời giới thiệu các sản phẩm mới. Công ty cũng sẽ phát
triển một bộ dịch vụ thuê bao cho khách hàng, đây vừa là thách thức, vừa là cơ hội.
Tất nhiên, không thể thiếu một “bom tấn”, không kém iPhone năm 2007.....32
1.3 Nhận xét.........................................................................................................32
2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
APPLE............................................32
2.1 Với tiêu chí đánh giá văn hoá của doanh nghiệp Apple trong hiện tại............32
2.1.1 Tính đổi mới sáng tạo và linh hoạt...........................................................32
2.1.2 Làm việc với áp lực cao...........................................................................33
2.1.3 Lương thưởng và chế độ đãi ngộ hậu hĩnh...............................................33
2.1.4 Bảo mật ở cấp độ cao...............................................................................33
2.1.5 Nhận xét...................................................................................................33
2.2 Về văn hoá doanh nghiệp Apple trong tương lai.............................................34
3. VỚI TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUY MÔ DOANH NGHIỆP..................................................34
3.1 Về doanh thu..................................................................................................34
3.2 Về vốn hoá thị trường.....................................................................................37
3.3 Về nhân sự......................................................................................................39
3.4 Nhận xét.........................................................................................................40
3.4.1 Thành tựu.................................................................................................40
3.4.2 Tồn tại và thách thức:...............................................................................42
4. GIẢI PHÁP...............................................................................................................44
4.1 Thách thức từ đối thủ......................................................................................44
4.2 Sự biến động của thị trường...........................................................................45
4.3 Thách thức từ các vấn đề khác........................................................................45
KẾT LUẬN................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................47 lOMoAR cPSD| 47207194 LỜI CẢM ƠN
Nhóm 6 xin bày tỏ lòng biết ơn đến GV. Ngô Ngân Hà - người đã nhiệt tình giảng
dạy chúng em trong thời gian vừa qua, giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức quý báu
để thực hiện tốt đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình tìm hiểu không thể tránh khỏi sai
sót, mong cô và các bạn góp ý, bổ sung để nhóm hoàn thiện đề tài của mình. Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 47207194 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt và phát
triển không ngừng của các tập đoàn công nghệ, Apple nổi bật lên như một trong những
doanh nghiệp thành công và có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Được thành lập vào năm 1976
tại Thung lũng Silicon, Apple đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, từ khởi đầu khiêm
tốn trong một garage cho đến vị thế của một tập đoàn tỷ đô với phạm vi hoạt động trên
toàn cầu. Sự thành công của Apple không chỉ đến từ những sản phẩm công nghệ đột phá
như iPhone, iPad, MacBook hay Apple Watch, mà còn nhờ vào mô hình quản lý kinh tế
chiến lược, sáng tạo, và cực kỳ tinh vi.
Không giống nhiều doanh nghiệp công nghệ khác, Apple xây dựng cho mình một
mô hình quản lý tập trung, trong đó mọi hoạt động đều được kiểm soát và tối ưu hóa ở
mức cao nhất. Từ việc phát triển sản phẩm đến khâu tiếp thị và phân phối, Apple luôn
thể hiện sự nhất quán và chính xác. Điều này tạo nên một hệ sinh thái sản phẩm hoàn
chỉnh và gắn kết, nơi mỗi sản phẩm không chỉ độc lập mà còn bổ trợ, tăng cường giá trị
cho các sản phẩm khác. Bên cạnh đó, Apple còn nổi tiếng với chuỗi cung ứng toàn cầu
chặt chẽ, được quản lý theo nguyên tắc vừa đảm bảo chất lượng cao, vừa kiểm soát chi
phí, giúp tối đa hóa lợi nhuận mà không làm giảm đi trải nghiệm người dùng.
Ngoài ra, Apple luôn có chiến lược định giá khác biệt, nhắm vào phân khúc cao cấp,
tạo ra sự nhận diện thương hiệu độc đáo và giữ chân người dùng trung thành. Chính
sách định giá này không chỉ đảm bảo lợi nhuận cao mà còn giúp Apple duy trì hình ảnh
là một thương hiệu 'đẳng cấp', được mong muốn bởi hàng triệu khách hàng trên khắp
thế giới. Việc Apple có thể tạo ra một thị trường riêng biệt và chiếm lĩnh nó một cách
hiệu quả là minh chứng cho sức mạnh của chiến lược quản lý và khả năng tạo dựng giá trị.
Để tìm hiểu vì sao mà Apple có thể đạt được những thành tựu như vậy thì nhóm 6
chúng em đã nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu mô hình quản lý kinh tế của doanh nghiệp Apple”
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Phương pháp quản lý kinh tế 1.1 Khái niệm và vai trò 1.1.1 Khái niệm
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế, phát huy tốt
nhất mọi tiềm năng và tận dụng cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra trong điều
kiện biến động của môi trường
Tương tự như khái niệm quản lý, trong khái niệm quản lý kinh tế cũng phản ánh mối
quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Chủ thể quản lý kinh tế là những tổ chức và cá nhân những nhà quản lý cấp trên.
Đối tượng quản lý kinh tế là các tổ chức, cá nhân những nhà quản lý cấp dưới hoặc là lOMoAR cPSD| 47207194
tập thể và cá nhân những người lao động. Đối tượng quản lý còn là hoạt động/ hành vi
của các đối tượng quản lý và các quá trình kinh tế của đối tượng quản lý. Vì vậy, quản
lý kinh tế suy cho cùng là quản lý con người thông qua việc sử dụng con người trong
hoạt động kinh tế để đạt mục tiêu kinh tế - xã hội.
1.1.2 Vai trò của phương pháp quản lý kinh tế -
Thứ nhất, thông qua các cách thức tác động của các chủ thể quản lý lên đối
tượngquản lý mà phương pháp quản lý có vai trò làm cho các hoạt động quản lý kinh tế
phù hợp với đòi hỏi của các quy luật và mục tiêu, nguyên tắc quản lý kinh tế. -
Thứ hai, các phương pháp quản lý kinh tế là cách thức tác động vào con người,
nếusử dụng các phương pháp quản lý khoa học phù hợp sẽ khuyến khích các chủ thể
kinh tế và người lao động tham gia một cách tích cực, sáng tạo và đạt hiệu quả cao trong
các hoạt động kinh tế và sản xuất kinh doanh. -
Thứ ba, phương pháp quản lý kinh tế là một yếu tố động, bộ phận năng động
nhấtcủa hệ thống quản lý kinh tế nên trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý kinh tế có
thể điều chỉnh hoặc thay đổi phương pháp tác động sao cho phù hợp với sự biến đổi của
đối tượng và diễn biến của tình hình.
1.2 Các phương pháp chủ yếu
1.2.1 Phương pháp hành chính
Về bản chất, phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối
quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. Về phương diện quản lý nó biểu hiện thành mối
quan hệ giữa quyền uy và phục tùng. Các phương pháp hành chính có vai trò xác lập
trật tự, kỷ cương làm việc trong hệ thống tổ chức. Trong quản lý kinh tế, phương pháp
hành chính có đặc điểm là: -
Thứ nhất, phương pháp hành chính chứa đựng quan hệ không bình đẳng giữa các
bêntham gia quan hệ quản lý nhưng vẫn bình đẳng trước pháp luật, bởi vì quyền uy và
phục tùng, mệnh lệnh đơn phương, chấp hành và điều hành trong phương pháp hành
chính là theo thẩm quyền, do pháp luật quy định. Như vậy, phương pháp hành chính sử
dụng quyền lực nhưng là quyền lực hợp pháp. -
Thứ hai, trong phương pháp hành chính, một bên nhân danh tổ chức, được
dùngquyền lực của tổ chức để ra các quyết định hoặc mệnh lệnh đơn phương mà không
cần sự chấp thuận của bên kia. Ngược lại, bên là đối tượng quản lý cũng có thể đưa ra
các yêu cầu, đề nghị, song chủ thể quản lý có quyền xem xét giải quyết hoặc bác bỏ yêu
cầu, đề nghị đó. Như vậy, trong phạm vi quan hệ hành chính, ý kiến của cấp dưới - kể
cả ý kiến của số đông - chỉ có ý nghĩa tham khảo.
Nội dung và những yêu cầu đặt ra trong việc sử dụng phương pháp hành chính:
Trong quản lý kinh tế, phương pháp hành chính tác động đến đối tượng quản lý theo hai
hướn, tác động tổ chức và tác động điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý. Cụ thể:
các quyết định chính trị chỉ có hiệu quả cao khi các quyết định đó được hậu thuẫn bởi
khoa học và nền kinh tế. Khi đưa ra các quyết định chính trị, cần xem xét các chính sách
kinh tế một cách tổng thể. Điều quan trọng là thu thập dữ liệu và chọn thông tin phù hợp
cần thiết để thiết lập mối liên kết nơi cộng đồng quản lý có thể truy cập thông tin cần lOMoAR cPSD| 47207194
thiết. Đối tượng mục tiêu và đối tượng mục tiêu muốn quyết định được đưa ra. Điều này
ngoài trách nhiệm rõ ràng của những người ra quyết định mà còn là người ra quyết định
phải có khả năng tiến về phía trước với mức độ trách nhiệm và tính khách quan cao.
Vấn đề chính của bộ phận hành chính là tổ chức tổ chức theo trình tự này thông qua việc
tổ chức, tổ chức và các tiêu chuẩn của Tổ chức. Cách duy nhất chính phủ trực tiếp kiểm
soát hành động của tổng giám đốc là sử dụng quyền lực của người đó.
1.2.2 Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động vào quan hệ kinh tế của con người
quan hệ giữa người với người được hình thành thông qua các yếu tố vật chất. Quan hệ
kinh tế là quan hệ tài sản, tuy nhiên không phải mọi quan hệ tài sản đều là quan hệ kinh tế.
Phương pháp kinh tế là phương pháp sử dụng các hình thức kinh tế khách quan để
tác động đến lợi ích, dùng lợi ích và thông qua lợi ích để định hướng, hướng dẫn và thúc
đẩy các hoạt động kinh tế hướng vào những mục tiêu của chủ thể quản lý kinh tế. Về
bản chất, phương pháp kinh tế là các cách tác động vào đối tượng quản lý thông qua các
đòn bẩy kinh tế và lợi ích kinh tế để đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động
có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. Phương pháp kinh tế có những đặc điểm sau đây: -
Phương pháp kinh tế được thực hiện thông qua việc sử dụng các hình thức kinh tếkhách quan. -
Phương pháp kinh tế gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế, các hình
thứckích thích kinh tế, nó gắn liền với các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trường,
gắn liền với hoạch toán kinh doanh. -
Phương pháp kinh tế đặt người lao động và tập thể lao động vào sự tự lựa chọn
nộidung và phương thức hoạt động thông qua sự quan tâm của họ đến lợi ích vật chất,
vì lợi ích vật chất thiết thân mà hoạt động có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp kinh tế ngày càng trở nên quan trọng và được
các chủ thể quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi mô quan tâm sử dụng trong công tác quản lý
kinh tế. Tầm quan trọng của các phương pháp kinh tế thể hiện ở những vai trò sau: -
Phương pháp kinh tế là phương pháp tạo động lực để vận hành các hoạt động
kinh tếcũng như các quá trình kinh tế. Với nguyên lý dùng lợi ích kinh tế, thông qua lợi
ích kinh tế để chủ thể quản lý định hướng, hướng dẫn và thúc đẩy hoạt động của đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra với kết quả và hiệu quả cao nhất. - Phương
pháp kinh tế cho phép mở rộng quyền hoạt động đi đôi với tăng cường trách nhiệm kinh
tế cho đối tượng quản lý.
Nội dung của phương pháp kinh tế thể hiện thông qua các cách tác động cơ bản của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Cụ thể: -
Thứ nhất, tác động bằng cách tạo ra sự quan tâm về lợi ích thông qua các chiến
lược, kế hoạch và các chính sách phát triển kinh tế của chủ thể quản lý. Đồng thời, mặt
khác phải sử dụng các chính sách ưu đãi, khuyến khích kinh tế hợp lý để điều chỉnh các
hoạt động kinh tế theo mục tiêu quản lý đã đề ra. -
Thứ hai, tác động bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa các định mức, như:
Định mức khoán, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiền lương, định mức thuế, định lOMoAR cPSD| 47207194
mức về doanh thu và lợi nhuận... Các định mức này trực tiếp tác động đến lợi ích thiết
thân của chủ đầu tư, người lao động hay của những người thuê, nhận khoán... tạo ra
những kích thích lợi ích vật chất như là những động lực thúc đẩy hay kìm hãm các quá
trình kinh tế thông qua các quyết định có tính lựa chọn về đầu tư và việc làm.
1.2.3 Phương pháp giáo dục vận động
Phương pháp giáo dục vận động trong quản lý kinh tế dựa trên công việc hoạt động
vào nhận thức, tình cảm và đạo đức của đối tượng quản lý nâng cao tính tự giác và nhiệt
tình trong lao động. Phương pháp này tận dụng các quy luật và đặc điểm tâm lý của con
người để đạt được mục tiêu quản lý, thay vì chỉ sử dụng các biện pháp Cơ quan công
việc đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế - xã hội, như chính quyền
Nhật Bản đã thành công trong việc xây dựng các vùng đất mới, liên quan đến nhà ở,
năng lượng lao động và công ty đại chúng. Giảm nguồn lực mới có thể hạn chế phát
triển kinh tế và sử dụng đất. Độ liêm chính và trách nhiệm cá nhân được đề cao, và lớp
học là nguồn trí tuệ cho sự phát triển thông tin, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Các cơ quan
quản lý hiện quan tâm đến quản lý quyền tài sản công và nguyên liệu, yêu cầu thực hiện hiệu quả mọi lúc
Nội dung của phương pháp giáo dục vận động bao gồm những vấn đề sau: Trang bị
tri thức, niềm tin cho người lao động về công việc và nghề nghiệp, về tương lai của đơn
vị, của ngành, địa phương cũng như của đất nước. Đây chính là cơ sở để hình thành tình
yêu nghề nghiệp và sự chủ động sáng tạo trong lao động, sự gắn bó với công việc được giao.
Chịu trách nhiệm về vai trò quản lý và trách nhiệm của mỗi người chịu trách nhiệm
về sự phát triển của ngành thực phẩm. Xây dựng phong cách làm việc công nghiệp hiện
đại theo tinh thần cuộc sống để có tổ chức, hiệu quả trong việc phát triển năng suất, hiệu
quả. Cung cấp thông tin y tế thường xuyên và công việc tổ chức. Hoàn cảnh và giá trị
ngang bằng với địa vị của người lao động. Được biết, cơ quan chức năng là người có tổ
chức để tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn cho công tác ăn uống. Khái niệm quản trị hiện
tại là các cơ quan có thẩm quyền có thể tuân thủ luật pháp và các quy định được coi là
bản chất của sự công nhận tập thể đối với các thông lệ và việc triển khai hiệu quả. Tầm
quan trọng của việc nhìn nhận và cải thiện thị trường lao động với những giá trị vật chất
và tinh thần thiết thực. Giải pháp nằm ở việc sử dụng các phương pháp bán hàng tự động.
2. Công cụ quản lý kinh tế
2.1 Khái niệm và phân loại 2.1.1 Khái niệm
Công cụ quản lý kinh tế là tổng thể những phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng
nhằm định hướng, khuyến khích và phối hợp hoạt động kinh tế của các tập thể và cá
nhân người lao động hướng tới mục tiêu xác định. 2.1.2 Phân loại -
Căn cứ vào phạm vi tác động: Công cụ quản lý kinh tế vĩ mô và công cụ quản lý kinhtế vi mô lOMoAR cPSD| 47207194 -
Căn cứ vào nội dung và tính chất tác động: Công cụ pháp luật, công cụ kế
hoạch,công cụ chính sách kinh tế và một số công cụ khác (dự trữ quốc gia, hệ thống kinh tế nhà nước,….) -
Căn cứ vào lĩnh vực tác động: Ở phạm vi vĩ mô (công cụ tài khoá, tiền tệ,
thươngmại, đầu tư,…); ở phạm vi vi mô (công cụ tiền lương, thưởng, khoán, các chính sách kinh doanh) -
Căn cứ vào thời gian tác động: Công cụ quản lý có thời gian tác động lâu dài,
côngcụ quản lý có thời gian tác động tương đối ngắn.
2.2 Các công cụ chủ yếu
2.2.1 Công cụ pháp luật

a) Bản chất và các hình thức pháp luật kinh tế
Pháp luật kinh tế là một bộ phận nằm trong hệ thống pháp luật nói chung, nó bao
gồm những quy tắc xử sự bắt buộc do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận mà mỗi cá nhân,
hay đơn vị kinh tế buộc phải tuân thủ theo để hành vi ứng xử của họ phù hợp với những
quan hệ kinh tế khách quan và lợi ích chung của xã hội.
b) Vai trò của công cụ pháp luật kinh tế:
Pháp luật kinh tế có vai trò tạo ra khung pháp lý ổn định, chính thức mà trong đó các
quan hệ kinh tế tự do tồn tại và phát triển, phù hợp với giá trị vốn có của nó được xã hội
cần có và thừa nhận. Cụ thể, những vai trò của công cụ pháp luật trong quản lý kinh tế
được thể hiện ở những khía cạnh sau đây: -
Thứ nhất, bằng việc xác lập cho thị trường một cơ sở pháp lý để hoạt động, pháp
luật trực tiếp bảo vệ và hỗ trợ sự điều tiết của cơ chế thị trường nhằm hướng tới các mục
tiêu của quản lý kinh tế. Bởi vì, pháp luật kinh tế chính là sự tổ chức có tính nhà nước
của những quan hệ kinh tế khách quan, đồng thời là điều kiện để thực hiện và phát triển
các quan hệ ấy. Nói cách khác, pháp luật kinh tế có vai trò là nhân tố nội sinh điều tiết
định hướng sự vận động của cơ chế thị trường.. -
Thứ hai, với tư cách là sự tổ chức có tính nhà nước của các quan hệ kinh tế khách
quan dưới hình thức quyền và nghĩa vụ cơ bản, pháp luật xác lập được một trật tự và
môi trường kinh doanh lành mạnh. Pháp luật kinh tế không chỉ là «hành lang» duy trì
trật tự mà còn tạo ra chính trật tự ấy. Chẳng hạn, trật tự và môi trường kinh doanh có
thể bị phá hoại bởi những hành vi cạnh tranh không lành mạnh do không có luật bảo vệ
quyển sở hữu công nghiệp, luật về quảng cáo và môi giới. -
Thứ ba, thông qua việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ, cũng như việc đảm bảo thực
hiện quyền và nghĩa vụ ấy mà lợi ích chính đáng, quyền sở hữu của các chủ thể tham
gia vào các quá trình kinh tế được thực hiện.
2.2.2 Công cụ kế hoạch
a) Bản chất và vai trò của công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế:
Kế hoạch là công cụ quản lý kinh tế, bao gồm tiêu chí xác định, điều kiện, giải pháp
cần thiết để đạt được mục tiêu một cách tối ưu. Theo định nghĩa, kế hoạch là phương án
hành động trong tương lai; theo rộng rãi, nó được xây dựng, thực hiện và giám sát kế
hoạch. Kế hoạch chủ yếu có thể quản lý các cấp độ khác nhau tùy thuộc vào phạm vi
quản lý, từ đơn vị kinh tế nhỏ đến phạm vi cả nước. Bản chất của kế hoạch là các phương lOMoAR cPSD| 47207194
án quyết định có định hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt động kinh tế trong một thời điểm nhất định.
Vai trò của công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế được thể hiện ở các khía cạnh sau đây: -
Thứ nhất, Kế hoạch trợ giúp chủ thể và đối tượng quản lý mục tiêu cụ thể và
giảipháp phù hợp để đạt được hiệu quả cao. Ở phạm vi rộng, kế hoạch cung cấp đau khổ
và ngôn ngữ chung, giúp các tổ chức, cá nhân và tổ chức trong hệ thống kinh tế hợp nhất. -
Thứ hai, công cụ kế hoạch góp phần hình thành tư duy nhìn xa, trông rộng cho
nhà quản lý. Hay nói cách khác, công cụ kế hoạch có vai trò hình thành tầm nhìn chiến
lược cho nhà quản lý, giúp họ phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, có tính
toán và dự báo khoa học, phù hợp và tối ưu nhất ở mọi hoàn cảnh thay đổi trong quá
trình vận động và phát triển của đối tượng quản lý. -
Thứ ba, kế hoạch không chỉ là một công cụ quản lý mà còn là căn cứ để tổ chức
bộmáy quản lý, kiểm tra và đánh giá hiệu quả các hoạt động quản lý kinh tế.
b) Những yêu cầu vận dụng công cụ kế hoạch trong cơ thị trường
Xuất phát từ tính chất của bản thân công tác kế hoạch và sự đòi hỏi của cơ chế thị
trường, công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế chỉ có hiệu quả cao khi đáp ứng các yêu cầu chủ yếu sau đây: -
Thứ nhất, bảo đảm tính khoa học của các kế hoạch. Việc thực hiện kế hoạch được
giao lại mang tính chất pháp lệnh. Bởi vậy, khi xây dựng kế hoạch phải quan tâm đến
việc nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý lý luận về kế hoạch hóa vào điều kiện cụ
thể của môi trường thị trường; phân tích thực trạng nền kinh tế cũng như các nguồn
lực/tiềm năng về tài nguyên, lao động, tiền vốn, kỹ thuật và công nghệ có thể huy động
được; tham khảo kinh nghiệm của thế giới. -
Thứ hai, gắn kế hoạch với thị trường. Như trên đã đề cập, kế hoạch là những
quyết định cho tương lai, là sự lựa chọn có tính khả thi mà không phải đã là sự lựa chọn
tốt nhất. Nếu tuyệt đối hóa kế hoạch dễ gây ra «đường mòn» trong suy nghĩ và hành
động của chủ thể quản lý, dẫn tới hạn chế tính sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo trong các
hoạt động điều hành quản lý. -
Thứ ba, chuyển từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hướng dẫn là chủ yếu (ở
tầm vĩmô nền kinh tế). Nội dung kế hoạch luôn bao hàm những yếu tố khống chế, đó là
sự khống chế về mục tiêu, quy mô, tiến độ, định mức... Trong khi đó, nền kinh tế thị
trường luôn luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong. -
Thứ tư, coi trọng các hoạt động tiền kế hoạch. Để cho nội dung kế hoạch bảo
đảmtính sát thực của nó, chủ thể quản lý phải quan tâm thích đáng đến công tác tiền kế
hoạch. Đó là quá trình nghiên cứu, thăm dò để đưa ra các dự báo về các nguồn lực có
thể khai thác được, về thị trường; về sự phát triển của khoa học và công nghệ ở trong
nước và trên thế giới... lOMoAR cPSD| 47207194
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
3.1 Khái niệm và đặc điểm
Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm quyền
hạn nhất định và được sắp xếp theo từng cấp từng khâu nhằm thực hiện các chức năng quản lý doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản trị, có
tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản trị. Cơ cấu tổ chức một mặt phản
ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực trở lại đến quá trình phát triển sản xuất.
Cơ cấu tổ chức vừa phản ánh cơ cấu sản xuất, vừa tác động tích cực trở lại đến quá
trình phát triển sản xuất.
Quản lý doanh nghiệp là một quá trình vận động quy luật kinh tế, quy luật tự nhiên
trong việc lựa chọn và xác định những biện pháp (kinh tế, xã hội, tài chính kế toán,...)
để tác động đến một tập thể người lao động và thông qua họ để tác động đến các yếu tố
vật chất của sản xuất kinh doanh. Mục đích của quản lý doanh nghiệp là phát triển sản
xuất về số lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng
thời không ngừng cải thiện tình hình lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp
3.2 Yêu cầu đối với các cơ cấu
Đảm bảo tính hệ thống, thống nhất: Tính hệ thống và chỉnh thể thống nhất của cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý thể hiện trên các mặt và khi thiết kế cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: -
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức được thiết kế đều hướng tới các mục đích nhất định,
rõràng. Mục đích là cái kỳ vọng từng bộ phận và con người trong tổ chức đều phải nỗ
lực để vươn tới và đạt được. Rõ ràng các tổ chức khác nhau (như quản lý nhà nước và
quản lý doanh nghiệp), thì mục đích và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng khác nhau.
Nhưng đều phải đảm bảo tính thống nhất là phải có quy định rõ ràng trong phân công
và phân cấp, phân quyền và trách nhiệm. -
Thứ hai, tập hợp các yếu tố nguồn lực của tổ chức bao gồm con người, vật chất,
tàichính, kỹ thuật, thông tin, tri thức. Bất kỳ cơ cấu tổ chức nào muốn hoạt động được
đều cần các nguồn lực trên và sự phối hợp, tương tác hợp lý giữa các nguồn lực đó. -
Thứ ba, mối liên hệ và tương tác giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, giữa các yếu tố
nguồn lực. Mỗi bộ phận, mỗi yếu tố nguồn lực trong một cơ cấu tổ chức bất kỳ đều có
mối liên hệ, tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau, ràng buộc và phụ thuộc vào nhau
trong một chỉnh thể thống nhất. Chúng vừa có tính thống nhất, vừa có mâu thuẫn, thậm
chí có những xung đột trong quá trình tương tác, nhưng điều đó lại là cơ sở để tạo ra cái
mới thích hợp hơn trong quá trình vận động phát triển và hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Đảm bảo tính tối ưu và kinh tế: Tính tối ưu thể hiện ở việc xác lập các khâu và các
cấp quản lý cũng như những mối liên hệ giữa chúng trong tổ chức phải được thiết lập
hợp lý. Phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mỗi cấp, mỗi khâu quản lý và
đảm bảo tính ràng buộc tương xứng, cân đối giữa quyền hạn và trách nhiệm. Cơ cầu bộ lOMoAR cPSD| 47207194
máy quản lý nói chung cần mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích
đề ra của tổ chức. Tính kinh tế đòi hỏi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nói chung phải
đảm bảo thực hiện mục tiêu cao nhất với chỉ phí thấp nhất. Do vậy, cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý cần gọn, nhẹ và đảm bảo điều hành thông suốt. Tránh cồng kềnh, gây tốn kém và hiệu quả thấp.
Đảm bảo tính ổn định tương đối: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý liên quan tới sự
chuyên môn hóa về chức năng của từng bộ phận gắn liền với mô hình hoặc các hình
thức tổ chức bộ máy cụ thể. Do vậy khi thiết kế mô hình tổ chức hay cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý phải đảm bảo tính ồn định tương đối theo thời gian. Không thể tùy tiện thay
đổi mô hình tổ chức quản lý, chức năng của tổ chức. Các bộ phận hợp thành trong tổ
chức mang tính khách quan, con người chỉ nhận thức và vận dụng đúng chức năng đó
khi xác định các nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn.
Đảm bảo tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời,
đầy đủ của tất cả thông tin được sử dụng, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động
và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong tổ chức. Cần phải lựa chọn phương thức truyền
tin, trao đổi nghiệp vụ trong tổ chức một cách nhanh nhất và phân công hợp lý để mỗi
bộ phận, mỗi công việc đều có người phụ trách. Cần có biện pháp để kiểm tra, xử lý thông tin.
Đảm bảo tính linh hoạt: Sự ổn định về cơ cấu tổ chức quản lý là rất cần thiết, song
cơ chế thị trường là hệ thống động, luôn thay đổi, cùng với đó thì cơ chế và chính sách
của nhà nước cũng phải không ngừng được bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với sự
vận động của thị trường, trong trường hợp đó các chiến lược, kế hoạch sản xuất - kinh
doanh của ngành, địa phương, doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả chiến lược và kế
hoạch tổ chức bộ máy quản lý cũng không thể ổn định tuyệt đối. Cơ cấu tổ chức quản
lý phải có khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra bên trong tổ
chức cũng như môi trường bên ngoài. Cơ cấu tổ chức tuy ở trạng thái tĩnh nhưng tránh
quá cứng nhắc, bảo thủ, trí trệ.
3.3 Các loại hình cơ cấu
Chính phủ, theo nhu cầu kinh tế và điều kiện ứng dụng phần mềm và tổ chức mới
trong quản lý kinh tế, có thể lựa chọn loại cơ cấu tổ chức phù hợp nhất với trình độ quản
lý được sản xuất trên thị trường gần đây nhất. Đây là ba loại cơ cấu tổ chức quan trọng
nhất được sử dụng nhiều nhất trong các tổ chức quản lý kinh tế. Quá trình kết nối trực
tuyến được thực hiện theo mức độ tương tự như quá trình kết nối ngoại tuyến. Có một
lý thuyết nghiên cứu các loại hành vi được tổ chức trong hệ thống quản lý của kinh tế
nhân văn và chúng tôi chỉ yêu cầu xem xét trên cơ sở lý thuyết có tính logic và thực tiễn.
Thực tế của hệ thống quản lý kinh tế là nó được sử dụng và phục vụ rộng rãi hơn. Tổ
chức quản lý là một hệ thống bao gồm nhiều loại hình quản lý. Kết quả là sẽ có nhiều
loại cơ cấu quản lý kinh tế khác nhau.
3.3.1 Cơ cấu tổ chức trực tuyến
Cơ cấu tổ chức trực tuyến có thể áp dụng cho cả bộ máy quản lý nhà nước về kinh
tế và bộ máy quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở. Bởi vì cơ cấu tổ chức trực tuyến có
những đặc điểm, ưu điểm có thể phát huy phù hợp với bộ máy quản lý kinh tế ở các tổ
chức này. Cơ cấu tổ chức trực tuyến được xem xét ở một số nội dung cơ bản sau. lOMoAR cPSD| 47207194
a) Khái niệm cơ cấu tổ chức trực tuyến
Mục đích của cơ cấu tổ chức nói chung và cơ cấu tổ chức trực tuyến nói riêng là huy
động tối đa nguồn lực con người trong bộ máy quản lý và sử dụng hiệu quả chúng để
phát triển tổ chức, phát triển kinh tê - xã hội. Cơ câu tô chức trực tuyển là một loại cơ
cầu tố chức quản lý, trong đó mỗi người lãnh đạo cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và
chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên?8. Ở đây cơ cấu tố chức
trực tuyến được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các nhà lãnh đạo trong hệ thống
tố chức bộ máy được thực hiện theo tuyển, giữa người lãnh đạo cao nhất đên người thâp
nhất. Loại hình cơ câu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả của người dưới quyền. Đế đạt được mục đích
đó mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức trực tuyến phải có mối quan hệ với nhau, như quan
hệ giữa các nhà quản lý các cấp trong một tổ chức, quan hệ cấp trên với cấp dưới.
b) Đặc điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến -
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức trực tuyến không hình thành các bộ phận mà chỉ có một
cấptrên và một số cấp dưới. Cấp trên đưa ra chỉ thị, mệnh lệnh và cấp dưới thi hành,
tính tập trung của cơ cấu tổ chức này rất cao, thể hiện quyền lực được tập trung vào một
người. Người quản lý điều hành tất cả các bộ phận chức năng trong bộ máy mà mình phụ trách. -
Thứ hai, toàn bộ công việc được giải quyết trong bộ máy quản lý kinh tế dưới
cáccấp độ khác nhau và được thực hiện theo "chiều dọc" Quản lý trực tiếp từ người quản
lý cao nhất đến người quản lý thấp nhất. -
Thứ ba, tính phức tạp của cơ cấu tổ chức rất thấp đến mức đơn giản, người lãnh
đạotrong bộ máy quản lý kinh tế trực tiếp điều hành và chịu hoàn toàn về kết quả hoạt
động của người dưới quyền cũng như chịu trách nhiệm về sự tồn tại của bộ máy quản
lý kinh tế. Người quản lý ở cấp dưới chỉ nhận quyết định và chịu trách nhiệm trước một
người quản lý cấp trên trực tiếp quản lý mình. Cơ cấu tổ chức trực tuyến chỉ có hiệu quả
đối với bộ máy quản lý khi người lãnh đạo có kiến thức chuyên sâu, toàn diện về lĩnh
vực quản lý mà mình đảm nhận, để chỉ đạo các bộ phận quản lý chuyên môn hoặc các
phòng ban trong bộ máy quản lý. -
Thứ tư, thông tin, các quyết định quản lý của người lãnh đạo thường có nội dung
đơngiản, số lượng thông tin truyền tải không lớn, do vậy cơ cấu tổ chức này sẽ hạn chế
được việc sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý. Hơn
nữa, cơ cấu tố chức trực tuyến phản ứng nhanh nhạy và linh hoạt với sự thay đổi của
môi trường, gia tăng tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý kinh tế.
c) Ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến  Ưu điểm
Gọn nhẹ, nhanh và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao nhất.
Cơ cấu này thực hiện chế độ một thủ trưởng do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thông tin quản lý được truyền tải trên một kênh duy nhất đến với nhà quản lý cấp dưới
và hạn chế những sai lệch trong quá trình thực hiện công việc. Cơ cấu cũng đề cao vai
trò của người đứng đầu, chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới quyền. lOMoAR cPSD| 47207194  Nhược điểm
Hạn chế việc sử dụng đội ngũ các chuyên gia có trình độ cao về mặt quản lý, không có
nhiều ý kiến tham mưu trong lĩnh vực chuyên môn do vậy những quyết định đưa ra mang tính rủi ro cao.
3.3.2 Cơ cấu tổ chức theo chức năng
Nếu cơ cấu tổ chức trực tuyến yêu cầu người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện
để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý chuyên môn thì cơ cấu tổ chức theo chức năng đòi
hỏi người lãnh đạo phải am hiểu chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ. Cơ cấu chức năng
được đề cập ở một số nội dung cơ bản sau:
a) Khái niệm cơ cấu tổ chức theo chức năng
Để nâng cao hiệu quả của hoạt quản lý trong một tổ chức thì mỗi cơ quan hay bộ
phận trong một tổ chức được đảm nhận một công việc nhất định mang tính chuyên môn
hóa cao. Các cơ quan hay bộ phận chức năng đó sẽ có điều kiện khai thác và phát huy
tốt các nguồn lực trong từng cơ quan hay bộ phận nhằm phát triển tổ chức. Theo đó mô
hình cơ cấu tổ chức theo chức năng ra đời. Cơ cấu tổ chức theo chức năng là một loại
hình cơ cấu của tổ chức quản lý, trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do
một cơ quan hay một bộ phận đảm nhận?. Cơ cấu tổ chức theo chức năng được hình
thành dựa trên các tuyên chức năng, môi tuyên là một bộ phận hay một cơ quan đảm
nhận thực hiện một số chức năng hay nhiệm vụ nào đó của một tố chức.
b) Đặc điểm cơ cấu tổ chức theo chức năng
- Thứ nhất, cơ cấu tổ chức này dựa trên việc chuyên môn hóa theo chức năng công việc,
các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực được tập hợp ở cùng một đơn vị cơ cấu
(bộ phận). Nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận riêng biệt theo chức năng,
do vậy đã hình thành nên những nhà quản lý ở những bộ phận chức năng, cấp dưới nhận
và thi hành mệnh lệnh từ các bộ phận chức năng trong bộ máy quản lý. - Thứ hai, thông
tin liên hệ giữa các thành viên trong cơ cấu này rất phức tạp bởi vì những người thừa
hành nhiệm vụ ở cấp dưới không những nhận mệnh lệnh và thông tin từ người lãnh đạo
cấp trên, mà còn cả từ những nhà lãnh đạo các chức năng khác. - Thứ ba, vai trò của
người lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải tạo ra được sự ăn khớp giữa những người lãnh
đạo chức năng (quản lý các bộ phận), đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh tình
trạng mâu thuẫn, trái ngược nhau trong quản lý. Do đó, để đảm bảo được sự thống nhất
cao, cơ cấu tổ chức này cần được xây dựng và dựa trên những nguyên tắc trong quản lý
như: Có sự tồn tại các đơn vị chức năng; không theo tuyến; các đơn vị chức năng có
quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi người cấp dưới có thể có nhiều cấp trên
trực tiếp quản lý mình.
c) Ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức theo chức năng  Ưu điểm:
Thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, thu hút được nhiều loại chuyên gia và những người
tham mưu vào công tác quản lý nhằm giải quyết các vấn đề về chuyên môn một cách lOMoAR cPSD| 47207194
chuyên nghiệp hơn, đồng thời giảm bớt gánh nặng về quản lý cho nhà lãnh đạo cao nhất trong bộ máy quản lý.
Nhiệm vụ phân định rõ ràng đã phát huy được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán
bộ theo từng chức năng, công việc vì thế dẫn đến giảm chi phí, tăng hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu nhất.
Quản lý công việc theo chức năng do vậy thúc đầy việc đưa ra các giải pháp mang tính
chuyên môn và chất lượng cao.  Nhược điểm:
Người quản lý cấp cao nhất phải điều phối hoạt động của lãnh đạo cấp cao nên khi đưa
ra quyết định sẽ nảy sinh tình huống họ được phép chịu trách nhiệm và tăng số lượng
nhân viên. Việc chuyển dữ liệu cùng với dữ liệu trong bộ phận quản lý có thể giúp
chuyển giá của các bộ phận trong tổ chức. Chính phủ phải đối mặt với nhiều quan điểm
khác nhau của cùng một cấp quản lý về việc thực hiện và cưỡng chế thi hành các quyết
định quản lý. Khó có thể cung cấp nhân lực cho con người hiện tại khi cần như một cơ
hội trong quản lý cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhóm chọn lọc nhất
có thể được tạo ra nếu việc thực hành cũng diễn ra theo trình tự thích hợp. Trong quản
lý kinh tế đất nước cần đẩy mạnh sử dụng máy móc nông nghiệp.
3.3.3. Cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng
Cơ cấu tố chức kết hợp trực tuyến - chức năng thường áp dụng đối với bộ máy quản
lý nhà nước về kinh tế và bộ máy quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở có quy mô lớn, đa
dạng về chuyên môn. Trong những trường hợp đó, cơ cấu tổ chức này có thể khắc phục
những nhược điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến và cơ cấu tổ chức theo chức năng.
a) Khái niệm cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng
Hiện nay, trên thực tế đối tượng quản lý ngày càng phức tạp và đa dạng về chuyên
môn. Vì thế, yêu cầu của quản lý ngày càng mở rộng, do đó đã hình thành nên bộ phận
chuyên môn theo chức năng riêng đi sâu vào các lĩnh vực quản lý nhằm chuẩn bị những
thông tin để người lãnh đạo trực tuyến dựa vào đó để đưa ra các quyết định. Đáp ứng
yêu cầu đó, cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng ra đời, đây là cơ cấu tổ chức
quản lý dựa trên nguyên tắc quản lý trực tuyển, nhung bên cạnh người lãnh đạo có các
bộ phận chức năng (phòng, ban, tổ chức) để giúp người lãnh đạo ra quyết định.
b) Đặc điểm cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến - chức năng -
Thứ nhất, tồn tại các đơn vị chức năng nhưng chỉ đơn thuần về chuyên môn,
khôngcó quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những người lãnh đạo trực tuyến chịu
trách nhiệm về lĩnh vực quản lý cũng như toàn bộ kết quả hoạt động quản lý trong đơn vị mình phụ trách. -
Thứ hai, theo cơ cấu này người lãnh đạo cao nhất được sự trợ giúp của cán bộ
quảnlý chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quyết định. Người lãnh đạo cao nhất vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt trong công việc
và toàn quyền quyết định trong phạm vi tổ chức, việc truyền mệnh lệnh vẫn theo các tuyến đã quy định. lOMoAR cPSD| 47207194 -
Thứ ba, các cán bộ quản lý ở các bộ phận chức năng (theo tuyến) vẫn phát huy
được vai trò của mình, trợ giúp cho nhà lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức tuy nhiên họ
không có quyền ra lệnh trực tiếp cho mọi người trong tổ chức.
c) Ưu, nhược điểm cơ cấu tố chức kết hợp trực tuyến - chức năng  Ưu điểm:
Đảm bảo sự thống nhất quản lý theo cấp, các quyết định quản lý quan trọng được thực
hiện trên tuyến, quyền lực trực tuyến. Sự kết hợp giữa hai cơ cấu quản lý trực tuyến và
cơ cấu quản lý chức năng tạo nên tính linh hoạt và điều hòà, không cứng nhắc, đơn điệu trong quản lý.  Nhược điểm:
Cơ cấu này xác định giới hạn và sự mạch lạc của sự ủy quyền thường khó xác định nên
dễ dẫn đến tình trạng lạm quyền của các cơ quan chức năng. Chính vì vậy, các nhà quản
lý cấp trên tự ra những quyết định và bắt cấp dưới phải thừa hành mệnh lệnh. Sự đan
xen các mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức trực tuyến và cơ cấu chức năng trong bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế hay tại các đơn vị kinh tế cơ sở có thể làm rối loạn thông
tin và khó quy kết trách nhiệm khi có sự cố.
 Ngoài ra, do có nhiều cơ quan chức năng nên làm cho bộ máy quản lý cồng kềnh,
có nhiều đầu mối, lúc đó người quản lý thường xuyên phải điều hòà, phối hợp
các hoạt động của các bộ phận để khắc phục tình trạng không ăn khớp trong bộ máy mà mình quản lý. lOMoAR cPSD| 47207194
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA TỔ CHỨC APPLE
1. Phương pháp quản lý của Apple
1.1 Phương pháp hành chính
1.1.1 Quản lý thông qua việc kiểm soát thời gian và hiệu quả làm việc
Apple luôn đặt thời hạn hoàn thành công việc rất khắt khe, thậm chí có phần độc
đoán. Ở Apple, thời hạn hoàn thành công việc luôn là ưu tiên hàng đầu. Tại đây không
có tình trạng trì trệ trong công việc. Tất cả các nhân viên đều được phân công nhiệm vụ
kèm thời gian hoàn thành. Việc chỉ giao nhiệm vụ không đi kèm thời gian cụ thể sẽ làm
giảm hiệu suất công việc, công tác quản lý nhân sự vì thế kém hiệu quả.
Nhân viên Apple phải chịu trách nhiệm với chính công việc của mình cà đảm bảo
hoàn thành việc của mình theo đúng mục tiêu đã đặt ra. Điều này hoàn toàn khác với
việc bóc lột sức lao động của nhân viên. Thành viên tại tập đoàn sẽ có tư duy tập trung
có tinh thần trách nhiệm, không ai cảm thấy mình bị “chèn ép”
1.1.2 Văn hoá tôn trọng lẫn nhau giữa các nhà quản lý và nhân viên
Apple sở hữu đội ngũ nhân viên giàu tiềm năng và kinh nghiệm đến từ nhiều quốc
gia, nhiều chủng tộc khác nhau. Apple nhận ra rằng để duy trì sự lớn mạnh của doanh
nghiệp phải xuất phát từ văn hóa tôn trọng, hợp tác cùng làm việc hiệu quả. Từ người
lãnh đạo tới nhân viên đều cần thể hiện sự tôn trọng đồng nghiệp nhất định.
Đặc biệt những người quản lý của Apple đều có lộ trình thăng tiến rõ ràng – đều đi
từ vị trí nhân viên lên hầu hết đều trải qua chục năm cống hiến. Do đó, họ hiểu nhân
viên của mình nghĩ gì, muốn gì và có nhiều kinh nghiệm và thực lực để làm gương cho
những nhân viên của mình. Ở “táo khuyết” không có tình trạng tuyển dụng sai vị trí
hoặc đánh giá không đúng khả năng làm việc của nhân viên. Ngược lại, các nhân viên
luôn có lý do để thán phục người sếp của mình, những người đi lên qua các quá trình
phấn đấu rõ ràng, minh bạch và xuất chúng.
Chính sự tôn trọng lẫn nhau và việc kề vai sát cánh của các thành viên trong những
nhóm dự án nhỏ là các yếu tố quan trọng làm nên thành công của Apple ngày hôm nay.
Văn hóa doanh nghiệp chính là nền tảng phát triển bền vững và là yếu tố sống còn của doanh nghiệp
1.1.3 Tạo sự tự do cho nhân viên trong việc xây dựng và cải tiến sản phẩm
Chiến lược quản trị nhân sự của Apple là để nhân viên tự do phát triển trong khuôn
khổ. Nhân viên của “táo khuyết” sẽ khó mà thành công như vậy nếu không có môi
trường thuận lợi để phát triển, thoải mái làm việc, tự do sáng tạo để nâng cao chất lượng sản phẩm mỗi ngày.
Apple luôn dành cho nhân viên nhiều “khoảng” tự do để tự xây dựng và cải tiến các
sản phẩm.một nhân viên phát hiện ra một sai sót, một điểm nào chưa thỏa mãn, một lỗi
kỹ thuật, người nhân viên đó sẽ được tự do nghiên cứu, cải tạo, sửa chữa và xây dựng