Tìm hiểu quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về vấn đề gia đình, liên hệ các vấn đề gia đình của các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay | Tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học

Gia đình là hình thức xã hội thu nhỏ và là hình thức tổ chức đăc biệt chỉ có ở loài người. Gia đình được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân và huyết thống. Yếu tố căn bản của gia đình không chi là tình cảm, huyết thống mà gia đình còn là một bộ phận kinh tế thu nhỏ với việc tiêu dùng hay sản xuất ra của cải vật chất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA L LUÂN CHNH TRI
---- ----




QUAN ĐI M CH! NGH"A M#C-LÊNIN
V& GIA Đ'NH VÀ LIÊN HÊ
VẤN Đ&
GIA Đ'NH C!A C#C DÂN TỘC THIẾU SỐ
Ở NƯ/C TA HIÊ
N NAY
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: CH! NGH"A XÃ HỘI KHOA HỌC
MÃ SỐ L/P HP: LLCT120405_16
GVHD: GVC. TS. Đặng Thị Minh Tuấn
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 9
HỌC KỲ: I – NĂM HỌC: 2021-2022
TP.HỒ CH MINH – TH#NG 12 NĂM 2021
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài:
1 Trần Tùng Bách 19130006
2 Nguyễn Võ Phương Bình 19130008
3 Phạm Thái Gia Phú 19130040
4 Trần Bảo Quân 20130003
5 Nguyễn Đình Tùng 19130056
ĐI M
(BẰNG SỐ)
ĐI M
(BẰNG CHỮ)
NHẬN XÉT C!A GV:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
GV ký tên
GVC. TS. Đặng Thị Minh Tuấn
MyC LyC
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài................................................................1
3. Phương pháp thực hiện đề tài.....................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GIA ĐÌNH.
...............................................................................................................................3
1.1. Khái niệm gia đình..................................................................................3
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội.....................................................................4
1.3. Chức năng của gia đình
................................................................................5
1.4. D nghEa của gia đình .....................................................................................6
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA
MỘT SỐ VẤN ĐỀ................................................................................................7
2.1. Thực trRng các gia đình dân tô
U
c thiVu sX Y V
U
t Nam hiê
U
n nay..............7
2.2. Đặc điVm, chức năng cơ bản của gia đình dân tộc thiVu sX hiện nay......8
2.3. Những vấn đề đặt ra với gia đình dân tộc thiVu sX hiện nay.................11
2.4. Chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước ta đXi với các gia đình dân
tộc thiVu sX...................................................................................................14
C. KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG KẾ HOẠCH CHUNG
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM Vy
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đìnhhình thức
U
i thu nhf và là hình thức tg chức đă
U
c biê
U
t chi
ci Y loài ngưji. Gia đình được hình thành, duy trì và củng cX chủ yku dựa trên
sY hôn nhân huykt thXng. Yku tX căn bản của gia đình không chi tình
cảm, huykt thXng gia đình cnn
U
t
U phâ
U
n kinh tk thu nhf với viê
U
c tiêu
dong hay sản xuất ra của cải
U
t chất. C.Mác cho rằng, gia đình chính “quan
hệ hội duy nhất” trong bugi đầu của lịch sử hội loài ngưji. Nhj quan hệ
này, với chức năng sinh con đẻ cái, quan hệ gia đình đã sản sinh ra và duy trì các
quan hệ xã hội khác. Với nghEa đi, gia đìnhmột xã hội thu nhf: gia đình sản
sinh ra các thV ngưji, gắn kkt các thV ngưji thành hội. Qua đi ci thV
thấy gia đình một thikt chk hội quan trọng, luôn gip phần đảm bảo sự gn
định và phát triVn cho một quXc gia, dân tộc. Với gia đình dân tộc thiVu sX Y Việt
Nam, những đặc trưng văn hia tộc ngưji đang cnn bảo lưu mRnh mẽ, gip phần
bảo tồn bản sắc văn hia tộc ngưji. Tuy nhiên, trong bXi cảnh công nghiệp hia
và hiện đRi hia hiện nay, nhiều vấn đề đang đặt ra đXi với gia đình dân tộc thiVu
sX như sinh nhiều con, đii nghèo cao, trẻ em phụ nữ thất học, ít được hna
nhập cộng đồng…
ĐV hiVu hơn quan điVm gia đình của chủ nghEa Mác-Lenin sự vận
dụng của luận đi với các vấn đề gia đình của các dân tộc thiVu sX Y nước ta
hiện nay. Nhim sinh viên xin chọn đề tài: Tìm hiểu quan điểm chủ nghĩa Mác-
Lênin về vấn đề gia đình, liên hệ các vấn đề gia đình của các dân tộc thiểu số
ở nước ta hiện nay làm đề tài tiVu luận.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu bài tiVu luận này gi•p ngưji đọc hiVu hơn về quan điVm
của chủ nghEa Mác- Lênin về gia đình. Từ đi liên hệ với các vấn đề gia đình của
các dân tộc thiVu sX Y nước ta hiện nay.
2
ĐV đRt được mục tiêu trên,i tiVu luận tập trung vào những nhiệm vụ sau:
- Phân tích quan điVm của chủ nghEa Mác- Lênin về vấn đề gia đình.
- Trình bày các vấn đề gia đình Y các dân tộc thiVu sX Y nước ta hiện nay:
Nắm được tình hình Y các gia đình dân tô
U
c thiVu sX Y nước ta hiện nay và những
vấn đề ảnh hưYng đkn sự phát triVn gia đình của các dân
U
c. Từ đi ci chính
sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước ta đXi với các gia đình dân tộc thiVu sX.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Tìm hiVu thông qua các ấn ph•m như sách, báo, các bài tuyên truyền.
ThXng các vấn đề
U
t cách ci chọn lọc và cách giải quykt của Đảng,
Nhà Nước.
TiVu luận được thực hiện dựa trên cơ sY phương pháp luận của chủ nghEa
duy vật biện chứng chủ nghEa duy vật lịch sử, kkt hợp với một sX phương
pháp cụ thV như: lịch sử - logic, phân tích - tgng hợp, quy nRp - diễn dịch…
3
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐI M C!A CH! NGH"A M#C - LÊNIN
V& GIA Đ'NH
1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một cộng đồng ngưji đặc biệt ci vai trn quykt định đkn sự tồn tRi
và pt triVn của xã hội. C.c và Ph.Ăngghen khi đề cập đkn gia đình đã cho rằng:
“Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triVn lịch sử: hằng ngày tái
tRo ra đji sXng của bản tn mình, con ngưji bắt đầu tRo ra những ngưji khác, sinh
i nảy nY - đi là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đi là gia đình”. Cơ
sY nh thành gia đình hai mXi quan hệ bản quan hệ n nhân (như vợ và
chồng) và quan hệ huykt thXng (cha mẹ và con cái…). Những mXi quan hệ này tồn
tRi trong sự gắn bi, liên kkt, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bYi nghEa vụ, quyền
lợi và trách nhiệm của mỗi ngưji được quy định bằng pháp hoặc đRo [1].
Quan hệ hôn nhân là cơ sY, nền tảng hình thành nên c mXi quan hệ khác
trong gia đình, sY pháp lý cho sự tồn tRi của mỗi gia đình. Quan hệ huykt
thXng quan hệ giữa những ngưji cong một dnng máu nảy sinh từ quan hệ hôn
nhân. Đây là mXi quan hệ tự nhiên, là yku tX mRnh mẽ nhất gắn kkt với các thành
viên trong gia đình với nhau. Trong gia đình, ngoài hai mXi quan hệ cơ bản là quan
hệ giữa vợ chồng, quan hệ giữa cha mẹ với con cái, cnn ci các mXi quan hệ
khác, quan hệ giữa ông bà với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, giữa cô, dì, ch•
bác với cháu, v.v [1].
Ngoài ra gia đình cnn ci nhiều khái niệm khác nhau như:
- Theo Liên hiệp quXc: “Gia đình là đơn vị cơ bản của xã hội và là môi trưjng
tự nhiên cho sự phát triVn và hRnh ph•c của mọi thành viên” (Tuyên bX về tikn bộ
xã hội trong phát triVn của Liên hiệp quXc).
- Luật n nhânGia đình năm 2014: “Gia đình tập hợp ngưji gắn bi
với nhau do hôn nhân quan hệ huykt thXng hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát
sinh các nghEa vụ và quyền lợi giữa họ với nhau”. (Điều 3, khoản 2)
4
Như vậy, gia đình một nh thức cộng đồng hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cX chủ yku dựa trên cơ sY hôn nhân, quan hệ huykt thXng và
quan hệ nuôi dưỡng, cong với những quy định về quyền và nghEa vụ của các thành
viên trong gia đình.
1.2. Vị trí của gia đình tronghội
Gia đình là tế bào củahội:
Gia đình ci vai trn quykt định đXi với sự tồn tRi, vận động và phát triVn của
xã hội. Ph. Ăngghen đã chi rõ: “Theo quan điVm duy vật, nhân tX quykt định trong
lịch sử, quy đkn cong, là sản xuất i sản xuất ra đji sXng trực tikp nhưng bản
thân sự sản xuất đi lRi ci hai loRi. Một mặtsản xuất ra liệu sinh hoRt: thực
ph•m, quần áo, nhà Y các công cụ cần thikt đV sản xuất ra những thứ đi; mặt
khác là sự sản xuất ra bản thân con ngưji, là sự truyền nni giXng. Những trật tự xã
hội, trong đi những con ngưji của một thji đRi lịch snhất định và của một nước
nhất định đang sXng, là do hai loRi sản xuất quykt định: một mặt là do trình độ phát
triVn của lao động và mặt khác là do trình độ phát triVn của gia đình”. Với việc sản
xuất ra tư liệu tiêu dong, tư liệu sản xuất, i sản xuất ra con ngưji, gia đình như
một tk bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sY đV tRo nên cơ thV - xã hội. Không ci gia
đình đV tái tRo ra con ngưji thì xã hội không thV tồn tRi và phát triVn được. Vì vậy,
muXn ci một hội phát triVn lành mRnh thì phải quan tâm xây dựng tk o gia
đình tXt, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nii: “…Nhiều gia đình cộng lRi mới thành
xã hội, xã hội tXt thì gia đình càng tXt, gia đình tXt thì xã hội mới tXt. HRt nhân của
xã hội là gia đình [1].
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên
Từ khi cnn nằm trong bụng mẹ đkn l•c lọt lnng và suXt cả cuộc đji, mỗi cá
nhân đều gắn bi với chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trưjng tXt nhất đV mỗi
cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sic, trưYng thành, phát triVn. Sự yên
gn, hRnh ph•c của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành,
phát triVn nhân cách, thV lực, trí lực đV trY thành công dân tXt cho xã hội. Chi trong
5
môi trưjng yên m của gia đình, nhân mới cảm thấy bình n, hRnh ph•c, ci
động lực đV phấn đấu trY thành con ngưji xã hội tXt [1].
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình cộng đồng hội đầu tiên mỗi nhân sinh sXng, ci ảnh
hưYng rất lớn đkn sự hình thành và phát triVn nhân cách của từng ngưji. Chi trong
gia đình thV hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng,
cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào ci ci thV thay thk
được. Tuy nhiên, mỗi nhân lRi không thV chi sXng trong quan h tình cảm gia
đình, mà cnn ci nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những ngưji khác ngoài các
thành viên trong gia đình. Mỗi cá nhân không chi là thành viên của gia đình cnn
là thành viên của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thji cũng
là quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Không ci nhân bên ngoài gia đình,
cũng không thV ci cá nhân bên ngoài xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên
đáp ứng nhu cầu quan hệ hội của mỗi nhân. Gia đình cũng chính môi
trưjng đầu tiên mà mỗinhân học được và thực hiện quan hệ xã hội [1].
Ngày nay, gia đình Việt Nam đang đượcy dựng với những giá trị nhân văn
tikn bộ theo tu chí no ấm, tikn bộ, hRnh ph•c trên cơ sY thực hiện quyền bình đẳng
giới và quyền trẻ em. Trách nhiệm giữa nam và nữ trong công việc chăm lo đji sXng
gia đình được chia sẻ và tôn trọng. Tỷ lệ phụ nữ tham gia quykt định các công việc
quan trọng của gia đình, tham gia các hoRt động chính trị, hội ngày ng cao.
1.3. Chức năng của gia đình
- Tái sản xuất ra con người: là chức ng đặc biệt của gia đình, không một
cộng đồng nào ci thV thay thk được. Chức năng này không chi đáp ứng nhu cầum,
sinh lý tự nhiên của con ngưji, đáp ứng nhu cầu duy trì nni giXng của gia đình, dnng
họ cnn đáp ứng nhu cầu về sức lao động duy trì sự tjng tồn của xã hội.
- Nuôi dưỡng và giáo dục: Gia đình ci trách nhiệm nuôi dưỡng, dRy dỗ con
cái trY thành ngưji ci ích cho gia đình, cộng đồng xã hội. Chức năng này thV
hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thji thV hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội.
6
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Cũng như các đơn vị kinh tk khác,
gia đình tham gia trực tikp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất
liệu tiêu dong. Tuy nhiên, đặc tho của gia đình các đơn kinh tk khác
không ci được là Y chỗ gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
- Chức năng thỏa n nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
chức năng thưjng xuyên của gia đình, bao gồm việc thfa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hia, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự n bằng tâm lý, bảo vệ, chăm
sic sức khfe ngưji Xm, ngưji già, tr em. Sự quan tâm, chăm sic lẫn nhau giữa
các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu nh cảm, vừa là trách nhiệm, đRo lý,
lương tâm của mỗi ngưji.
1.4.nghŠa của gia đình
Gia đình hiện tượng hội khách quan, ni biVu hiện mXi quan hệ
giữa ngưji với ngưji. Đi sự tồn tRi khách quan không thV xia bf được. Sự
tồn tRi của gia đình ci liên quan tới nhiều vấn đề hội các mXi quan h
trong hội trong đi ci lEnh vực pháp luật. Việc nghiên cứu hội học gia
đình ci ý nghEa thực tiễn hkt sức quan trọng đXi với lEnh vực pháp luật, thV
hiện trên cả ba phương diện: hoRt động lập pháp, hành pháp pháp. Gia
đình
Ut thV thXng nhất giữa các con ngưji ci mXi quan
U tình cảm,
huykt thXng
Ut phần không thV thiku của
Ui loài ngưji, sự tồn tRi
của gia đình là thứ không gì ci thV xia bf được.
7
CHƯƠNG 2: T'NH H'NH GIA Đ'NH DÂN TỘC THI U SỐ
Ở NƯ/C TA VÀ MỘT SỐ VẤN Đ&
2.1. Thực trạng các gia đình dân tô
c thiểu số Œ V
t Nam hiê
n nay
Trải qua nhiều thk hệ, gia đình Việt Nam được hình thành phát triVn
với những chu•n mực đRo đức ci giá trị tXt đẹp. Những truyền thXng quý báu
như lnng yêu nước, yêu quê hương, kính già, yêu trẻ, tình nghEa, thuỷ chung, cần
co và sáng tRo trong lao động, bất khuất kiên cưjng vượt qua mọi khi khăn thử
thách đã được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp phát huy trong suXt quá
trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Qua các thji kỳ, cấu tr•c và quan hệ trong
gia đình ci thay đgi, nhưng những chức năngbản của gia đình vẫn được gìn
giữ. Song vẫn cnn nhiều vấn đề bất cập về tình hình gia đình Y Việt Nam nii
chung và gia đình Y một sX dân tộc thiVu sX Y nước ta nii riêng:
Thứ nhất: Nghèo, cận nghèo trong các hộ gia đình dân tộc thiVu sX cnn cao.
Mặc do đRt được nhiều thành tựu trong lEnh vực giảm nghèo nhưng tỷ lệ nghèo và
cận nghèo của các hộ n tộc thiVu sX vẫn đang cao gấp 3,5 lần tỷ lệ nghèo
cận nghèo chung của toàn quXc. Dân tộc Chứt ci tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao
nhất (89,3%), dân tộc Hoa ci tỷ lệ hộ nghèo cận nghèo thấp nhất (2,9%).
nhiều dân tộc như dân tộc Co, Xinh Mun, La Hủ, Chứt, Mảng, Pà Thẻn ci sX hộ
nghèo và cận nghèo chikm đkn hơn 70% [6].
Thứ hai: Nhiều hRn chk về điều kiện nhà Y, sinh hoRt. Cả nước cnn 20,8%
hộ dân tộc thiVu sX đang sXng trong những ngôi nhà thiku kiên cX hoặc đơn sơ.
Diện tích nhà Y bình quân đầu ngưji của các hộ dân tộc thiVu sX 16,9
m
2
/ngưji, thấp hơn 6,3 m /ngưji so với bình quân chung cả nước. Đặc trưng văn
2
hia của mỗi dân tộc ci thV được thV hiện qua rất nhiều hình thức như: trang
phục, âm nhRc, các phong tục tập quán cả kikn tr•c của những ngôi nhà
họ sinh sXng. Tuy nhiên, hiện chi ci 26,2% hộ dân tộc thiVu sX đang Y trong
những ngôi nhà truyền thXng của dân tộc mình, giảm 3,1% so với năm 2015.
Nuôi nhXt gia s•c, gia cầm dưới gầm nhà hoặc sát cRnh nhà thưjng phg bikn Y
8
vong dân tộc thiVu sX do đặc điVm xã hội và phong tục tập quán của các dân tộc.
Tuy nhiên, lXi sXng này ảnh hưYng đkn sức khfe và chất lượng cuộc sXng của bà
con. Toàn quXc hiện cnn 24,4% hộ dân tộc thiVu sX, chủ yku ngưji Lự, La
Chí, Ơ Đu, Mông nuôi nhXt gia s•c, gia cầm dưới gầm sàn hoặc sát cRnh nhà
đang Y. Khoảng cách từ nhà của hộ dân tộc thiVu sX đkn các sY hR tầng gần
nhất bao gồm trưjng học, bệnh viện, chợ hoặc trung tâm thương mRi cnn xa.
Khoảng cách trung bình từ nhà đkn chợ của hộ dân tộc thiVu sX hiện8,9 km -
khá xa đV các hộ ci thV thưjng xuyên tikp cận hoRt động giao thương buôn bán,
trao đgi. Khoảng cách trung bình từ nhà đkn bệnh viện gần nhất của đồng bào
14,7 km; từ nhà đkn trưjng tiVu học và trung học cơ sY gần nhất là 2,2 km và 3,7
km. Tuy nhiên, khoảng cách đkn trưjng trung học phg thông vẫn tương đXi xa,
tới 10,9 km. Các dân tộc Ơ Đu, Mảng, CXng, La Ha, Si La ci khoảng cách từ
nhà đkn các cơ sY cung cấp dịch vụ công cộng thuộc nhim xa nhất.
Tình trRng tảo hôn của ngưji dân tộc thiVu sX giảm nhưng vẫn Y mức cao.
Cứ 10 ngưji dân tộc thiVu sX thì ci 2 ngưji tảo hôn. Hôn nhân cận huykt thXng
của ngưji dân tộc thiVu sX đã giảm nhưng vẫn gia tăng Y một sX dân tộc thiVu sX
như: La Chí, Bru Vân Kiều, Lô Lô, Gia Rai, La Ha [6].
9
2.2. Đặc điểm, chức năng cơ bản của gia đình dân tộc thiểu số hiện nay
2.2.1. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Một trong những chức năng quan trọng của gia đình truyền thXng là tRo ra
của cải vật chất và nuôi sXng con ngưji. ĐXi với gia đình dân tộc thiVu sX Y Việt
Nam, chức năng này vẫn luôn được duy trì cho tới hiện nay. Theo đánh giá của
Ngân hàng thk giới, hộ gia đình dân tộc thiVu sX vẫn đing vai trn quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp, tRo ra sản ph•m lương thực và xia đii giảm nghèo.
Tuy nhiên, tỷ lệ giảm nghèo Y vong dân tộc thiVu sX chậm nhất lõi nghèo
của cả nước. Một trong những do bản hộ gia đình dân tộc thiVu sX vẫn
dựa chủ yku vào sản xuất lương thực. Những tikn bộ về tăng trưYng chung chưa
đủ đV xia nghèo cho ngưji dân tộc thiVu sX. Đáng ch• ý là các hộ ngưji dân tộc
thiVu sX ci tXc độ tăng bình quân chi tiêu thấp hơn đáng kV. Sau khi kiVm soát
các đặc điVm vong, tình trRng việc làm đặc điVm nhân kh•u của chủ hộ, các
hộ ngưji dân tộc thiVu sX Y nhim 40% nghèo nhất ci tXc độ tăng tiêu dong thấp
hơn 12,6 điVm phần trăm so với các hộ ngưji Kinh ngưji Hoa (WB, 2016).
Thu nhập từ canh tác nông nghiệp của hộ gia đình chikm một phần tư (24%) thu
nhập hộ gia đình bình quân trên toàn quXc 46% thu nhập của ngưji nghèo,
trong khi đi Y vong dân tộc lRi chikm đkn 84% sX hộ chikm 92% trong thu
nhập của ngưji nghèo dân tộc thiVu sX. Tỷ lệ tự tiêu dong trong hộ (tiêu dong tự
cung tự cấp của hộ gia đình) đRt cao trong cấu tiêu dong của các hộ nghèo.
Cụ thV, tự tiêu dong chikm bình quân 35% tiêu dong của ngưji nghèo 26%
tiêu dong của nhim 40% nghèo nhất. Nku xu hướng hiện nay vẫn tikp diễn thì
đkn năm 2020, 84% những ngưji nghèo cnn lRi, theo định nghEa về chu•n nghèo
của Tgng cục thXng Ngân hàng thk giới, sẽ chi gồm những ngưji dân tộc
thiVu sX (WB, 2016) [4].
2.2.2. Chức năng tái sản xuất ra con người
Trong sản xuất hộ gia đình, do tính chất lao động thủ công nên vẫn cần nhiều
đkn lao động cơ bắp. Đây là lý do các hộ gia đình dân tộc thiVu sX vẫn sinh nhiều
con với mong muXn ci thêm sức lao động, thêm ngưji làm việc. Tập quán sinh
10
nhiều con vẫn cnn khá phg bikn Y nhiều tộc ngưji thiVu sX. Đáng ch• ý là, những
dân tộc ci tỷ lệ nghèo đii cao thì vẫn ci tỷ lệ sinh rất cao. Tập quán sinh nhiều con
không chi rào cản trong xia đii giảm nghèo mà cũng một trong những trY
ngRi trong chăm sic sức khfe và dinh dưỡng cho mẹ trẻ em. Nhiều bà mẹ
ngưji dân tộc thiVu sX sinh con sớm, sinh dày và ci nhiều con với tần suất mang
thai dày. Trong điều kiện nguồn thức ăn khan hikm, thiku dinh dưỡng dẫn tới sức
khfe của mẹ và trẻ nhf bị giảm s•t nghiêm trọng. Những đứa trẻ sinh ra Y gia đình
đông con thưjng bị suy dinh dưỡng, thất học và ít cihội phát triVn.
2.2.3. Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
Một trong những chức năng quan trọng của gia đình là dRy dỗ và xã hội hia
con cái các thành viên trong gia đình. ĐXi với dân tộc thiVu sX hiện nay, chức
năng xã hội hia vẫn được thực hiện khá tXt trong cộng đồng. Tuy nhiên, ci rào cản
rất lớn đXi với gia đình dân tộc thiVu sX là một bộ phận chủ hộ (bao gồm cả ông bX
và bà mẹ) không bikt chữ, không bikt đọc, bikt vikt và bikt tikng phg thông đã ảnh
hưYng đáng kV tới quá trình xã hội hia con cái của họ và hna nhập cộng đồng. Đặc
biệt đXi với phụ nữ đồng bào ci một t lệ đáng kV 26,4% không bikt chữ, không
bikt tikng phg thông nên không thV giao tikp được với ngưji ngoài cộng đồng.
Trong gia đình, nhiều khi trẻ em được đi học lRi trY về dRy lRi cho bX và mẹ những
kikn thức mà các em được học Y trưjng hoặc nắm bắt ngoài xã hội. Chức năng xã
hội hia chi đáp ứng được nhu cầu truyền tải những kikn thức truyền thXng trong
phRm vi cộng đồng tộc ngưji không thV mY rộng, hna nhập với hội bên
ngoài trong bXi cảnh hội nhập và phát triVn hiện nay. Phụ nữ và trẻ em gái dân tộc
thiVu sX vXn quen môi trưjng giao tikp bằng tikng mẹ đẻ, khép kín trong cộng đồng
lRi càng ít hội hơn học hfi kikn thức bên ngoài hna nhập với hội đang
ngày càng phát triVn. Cũng vì thk mà họ ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào vai trn
của nam giới trong cuộc sXng cá nhân và trong gia đình. Theo sX liệu khảo sát của
Tgng cục thXng kê, tỷ lệ bikt đọc vikt chữ phg thông cnn khá thấp Y nhiều dân
tộc thiVu sX, trong đi thấp nhất là các dân tộc Mảng (46,2%), La Hủ (46,9%), Lự
(49,7%), Mông (54,3%). Các dân tộc thiVu sX ci tỷ lệ bikt đọc bikt vikt chữ phg
11
thông cao như dân tộc Ngái (96,5%), Sán Dìu (95,7%), Mưjng (95,5%), Tày
(94,9%), Thg (94,9%), Hoa (91,0%), Nong (90,0%) [6]. Ci thV thấy rõ, tình
trRng tikp cận kém với giáo dục và các phương tiện truyền thông dẫn tới phụ nữ
dân tộc thiVu sX luôn ci khoảng cách đáng kV và họ luôn bị tụt lRi phía sau trong
quá trình phát triVn. Các chính sách hỗ trợ phát triVn kinh tk hộ gia đình, phát
triVn hình sản xuất Y địa phương khi đkn được với ngưji phụ nữ khi mọi
thông tin đkn với họ lRi qua lăng kính của ngưji đàn ông trong gia đình. Do vậy,
ngưji phụ nữ dân tộc thiVu sX luôn chấp nhận các khuôn mẫu kk hoRch sản
xuất của gia đình theo quykt định và sắp đặt của ngưji đàn ông.
ĐXi với chăm sic sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ dân tộc thiVu sX, mặc do
cơ sY hR tầng, trang thikt bị của các trRm y tk xã, cụm xã, bệnh viện tuykn huyện
đã được tăng cưjng đáng kV. Nhưng hầu hkt phụ nữ dân tộc thiVu sX Y miền n•i
phía Bắc vẫn sinh con tRi nhà với sự gi•p đỡ của ngưji thân. Đây thii quen
trong phong tục tập quán rất khi thay đgi. Các kkt quả nghiên cứu khác của
Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới vừa được thực hiện năm 2017 2018 cũng
cho thấy, tỷ lệ phụ nữ các dân tộc Hmông, Dao sinh con tRi nhà vẫn phg bikn.
Ci tới 80,8% phụ nữ Hmông 81,5% phụ nữ Dao sinh con tRi nhà không
ci sự hỗ trợ của nhân viên y tk. Khi sinh con tRi nhà, ngưji phụ nữ Hmông, Dao
thưjng nhj sự gi•p đỡ của ngưji thân, thưjng là bX mẹ chồng và chồng của họ.
Toy theo phong tục tập quán của mỗi tộc ngưji, sản phụ khi sinh được chăm sic
trong khoảng thji gian từ 3 ngày đkn 1 tháng với mức độ kiêng kỵ và chk độ ăn
bồi dưỡng riêng. Tuy nhiên, trong quá trình sinh đẻ, sản phụ thưjng lựa chọn
sinh con tRi nhà với tâm mong muXn được ngưji thân gi•p đỡ, đặc biệt
chồng những ngưji phụ nữ lớn tugi trong gia đình. Ci tới 46,4% đXi với
ngưji Hmông 25,7% đXi với ngưji Dao ci mẹ chồng đỡ đẻ khi sinh con,
10,1% chồng 10,4% ngưji thân, họ hàng đỡ đẻ. Thực trRng này cho
thấy, gia đình vẫnđơn vị chăm sic sức khfe quan trọng đXi với đồng bào dân
tộc thiVu sX, đặc biệt trong chăm sic sức khfe mẹ trẻ em. Điều này cũng
thV hiện, tình trRng chăm sic sức khfe sinh sản cho phụ nữ dân tộc thiVu sX chưa
12
ci cải thiện đáng kV, đặc biệt đXi với các tộc ngưji cư tr• Y vong cao, vong sâu,
vong xa với những phong tục tập quán cnn nhiều hRn chk. Một trong những trY
ngRi lớn nhất là những thii quen, tập quán của ngưji Mông, Dao trong chăm sic
sức khfe sinh sản đXi với phụ nữ mang thai và nuôi con nhf.
2.3. Những vấn đề đặt ra với gia đình dân tộc thiểu số hiện nay
Trong bXi cảnh hiện nay, kkt cấu hR tầng cnn nhiều bất cập, khi khăn,
thiku đồng bộ về chính sách, nguồn lực đV thực hiện, dàn trải, các thk lực tho
địch, phản động một sX vấn đề đang đặt ra hkt sức cấp bách đXi với gia đình các
dân tộc thiVu sX, do vậy, rất cần thikt phải nghiên cứu một sX vấn đề như:
2.3.1. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết
Tỷ lệ tảo hôn của ngưji Dân tộc thiVu sX giảm nhưng vẫn Y mức cao, cứ
10 ngưji dân tộc thiVu sX thì ci 2 ngưji tảo hôn. Tình trRng kkt hôn cận huykt
của ngưji Dân tộc thiVu sX đã giảm nhưng vẫn tăng cao Y một sX dân tộc. Trong
Điều tra 53 Dân tộc thiVu sX năm 2019, đV phục vụ phân tích và so sánh với kkt
quả Điều tra 53 Dân tộc thiVu sX năm 2015, tỷ lệ tảo hôn tỷ lệ kkt hôn cận
huykt thXng được tính toán cho những ngưji Dân tộc thiVu sX kkt hôn lần đầu
trong năm 2018. Tỷ lệ tảo hôn của ngưji Dân tộc thiVu sX năm 2018 21,9%.
So với năm 2014, tỷ lệ tảo hôn giảm 4,7 điVm phần trăm, tức giảm trung bình
hơn 1%/năm, qua đi gip phần thực hiện mục tiêu “giảm bình quân 2%-3%/năm
sX cặp tảo hôn” theo Đề án Giảm thiVu tình trRng tảo hôn và hôn nhân cận huykt
thXng trong vong Dân tộc thiVu sX giai đoRn 2015-2025. Dân tộc Mông ci tỷ lệ
tảo hôn cao nhất với 51,5% dân sX kkt hôn trước tugi quy định, tikp đkn dân
tộc Cơ Lao (47,8%), Mảng (47,2%), Xinh Mun (44,8%). Một sX dân tộc ci tỷ lệ
tảo hôn thấp (dưới 7%) như: Hoa, Tày, Thg, Si La... Mặc do tình trRng tảo hôn
của ngưji dân tộc thiVu sX ci sự cải thiện đáng kV, tỷ lệ tảo hôn vẫn Y mức cao
tRi những vong tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiVu sX sinh sXng như Tây
Nguyên với hơn một phần tư sX ngưji bước vào hôn nhân khi chưa đủ tugi kkt
hôn (27,5%), tikp đi Trung du miền n•i phía Bắc (24,6%). Đồng bằng
sông Hồng, nơi không ci nhiều ngưji dân tộc thiVu sX sinh sXng (3,3%), là vong
13
ci tỷ lệ ngưji dân tộc thiVu sX tảo hôn thấp nhất cả nước (7,8%). Tỷ lệ tảo hôn
của nữ dân tộc thiVu sX luôn cao hơn nam Y tất cả các vong, ngoRi trừ Đồng
bằng sông Hồng [6].
Tỷ lệ ngưji dân tộc thiVu sX kkt hôn cận huykt thXng năm 2018 5,6%,
giảm 0,9 điVm phần nghìn so với năm 2014 (6,5%). Một sX dân tộc thiVu sX ci
tỷ lệ hôn nhân cận huykt thXng cao năm 2014, đkn năm 2018 đã không cnn tình
trRng này như: MR, Mảng,Ho, Kháng, Chứt. Tuy nhiên, năm 2018 cũng ghi
nhận sự gia tăng của tỷ lệ kkt hôn cận huykt thXng Y một sX dân tộc thiVu sX
như: La Chí, Bru Vân Kiều, Lô Lô, Gia Rai, La Ha [6].
Ci thV nii, tảo hôn hôn nhân cận huykt thXng hiện nay vừa nguyên
nhân, vừa là hậu quả của nghèo đii, thất học và suy giảm chất lượng cuộc sXng.
Điều này ảnh hưYng tiêu cực đkn việc hoàn thành các mục tiêu thiên niên kỷ,
thực hiện công bằng và tikn bộ xã hội.
2.3.2. Vấn đề quan hệ gia đình, kết hôn đồng tộc/ khác tộc xuyên biên giới
Một trong những đặc điVm ngi bật của gia đình dân tộc thiVu sX là quan hệ
thân tộc, gia đình xuyên biên giới. Với 53 dân tộc thiVu sX, ci tới 27 dân tộc cư
tr• Y vong biên giới ci mXi quan hệ xuyên biên giới. Do đặc điVm văn hia,
lịch sử tộc ngưji, phần lớn các tộc ngưji tr• xen kẽ dọc các tuykn biên giới
ci mXi quan hệ đồng tộc, quan hệ họ hàng thân thích. Phần lớn trong các nhim
cư dân này ci chung nguồn gXc, tương đồng về ngôn ngữ, phong tục tập quán và
đặc biệt là cư tr• trong một khu vực địa lý cận kề. Chính vậy, vấn đề kkt hôn
với ngưji đồng tộc Y bên kia biên giới vấn đề đã xuất hiện từ trong lịch sử.
Trước đây, các cuộc hôn nhân xuyên biên giới được xem chuyện bình thưjng
trong mXi quan hệ chặt chẽ giữa các cộng đồng đồng tộc hai bên biên giới. Các
đXi tượng phá hoRi đã lợi dụng tập quán kkt hôn này đã xảy ra nhiều trưjng hợp
buôn bán phụ nữ, trẻ em gái qua biên giới….
2.3.3. Vấn đề bạo lực trong gia đình
BRo lực trên cơ sY giới và bRo lực gia đình đXi với phụ nữ dân tộc thiVu sX
đang vấn đề ngi cộm. BRo lực giới vẫn cnnđă
U
c điVm đă
U
c trưng của những
14
U
ng đồng nhiều dân tộc thiVu sX, đặc biệt là nhim các dân tộc theo chk độ phụ
hệ như: Hmông, Lô Lô, Hà Nhì, Pu Péo, … Tình trRng lRm dụng trong hôn nhân
cũng dẫn tới bRo lực khi ngưji phụ nữ trẻ em gái phải gánh trên mình quá
nhiều công việc, từ lao động sản xuất tRo ra sản xuất đkn các hoRt động chăm
sic gia đình. c lý do dẫn tới bRo lực đXi với phụ nữ dân tộc thiVu sX lRi là những
công việc hàng ngày của họ như làm việc nhà, chăm sic con cái hay chính là nghEa
vụ phải đáp ứng tình dục của chồng bất kỳ l•c nào chồng muXn.
2.3.4. Vấn đề buôn bán phụ nữ và trẻ em gái
Đây là một vấn đề luôn gây nhức nhXi trong cộng đồng, đặc biệt là Y vong
dân tộc thiVu sX. Lợi dụng phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiku sX thưjng thiku tự
tin, ít hiVu bikt ít giao tikp với hội, những kẻ buôn ngưji thưjng dễ dàng
lôi kéo đưa ngưji phụ nữ trY thành nRn nhân buôn bán tình dục, lấy chồng
ngưji nước ngoài hay buôn bán mRi dâm.
Theo báo cáo của Bộ Công an, trong 5 năm (2012 - 2017), ci khoảng hơn
3.000 nRn nhân bị mua bán và nghi vấn bị mua bán, trong đi, 90% nRn nhân bị
bán sang Trung QuXc. SX nRn nhân bị mua bán nghi vấn bị mua bán là 3.090
ngưji, trong đi, chủ yku phụ nữ, trẻ em (chikm trên 90%), đa sX thuộc các
dân tộc thiVu sX (chikm trên 80%), thưjng tập trung Y những vong nông thôn,
miền n•i, nhất là vong sâu, vong xa, phần lớn ci hoàn cảnh kinh tk khi khăn,…
[3]. Ngoài ra, tình trRng mua bán trẻ em, nhất là học sinh các trưjng dân tộc nội
tr• diễn bikn phức tRp. Các đXi tượng lợi dụng sự quảnlfng lẻo của gia đình,
nhà trưjng, thông qua các trang mRng xã hội (Zalo, Facebook…) tikp cận, rủ rê,
lôi kéo nRn nhân.
2.3.5. Vấn đề sử dụng và buôn bán chất ma tuý
Một trong những điVm đáng quan tâm Y vong dân tộc thiVu sX hiện nay,
đi nguy xảy ra các tệ nRn buôn bán, vận chuyVn hàng cấm đặc biệt ma
tuý. Hiện tượng buôn bán sử dụng ma t•y thưjng diễn ra trong một sX gia
đình, ci quan hệ họ hàng, dnng tộc. Các tội phRm thưjng đi kèm vợ chồng, con,
cháu trong một gia đình hoặc ci quan hệ gia đình. Dọc biên giới Việt – Trung và
15
Việt Lào những điVm ning về phnng chXng buôn bán ma tuý buôn bán,
vận chuyVn hàng hoá bất hợp pháp qua biên giới. Lợi dụng các mXi quan hệ thân
tộc, các nhim tội phRm đã tRo ra mRng lưới trao đgi thông tin, vận chuyVn hàng
ma tuý rất tinh vi. Thực trRng này luôn diễn ra và gây ra nhiều khi khăn cho lực
lượng an ninh bảo vệ biên giới.
2.4. Chính sách hỗ trợ của Đảng Nhà nước ta đối với các gia đình dân
tộc thiểu số
Một sX nghị quykt và quykt định chính của Đảng và Nhà nước đXi với các
gia đình dân tộc thiVu sX Y nước ta đV gi•p đỡ các gia đình dân tộc thiVu sX:
Nghị quykt sX 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của QuXc hội, Chương
trình mục tiêu quXc gia phát triVn kinh tk hội vong đồng bào dân tộc thiVu sX
miền n•i giai đoRn 2021 - 2030 đã được triVn khai xây dựng gồm 10 dự án,
tiVu dự án với các hoRt động, nội dung hướng tới ngưji dân sinh sXng Y các xã,
thôn đặc biệt khi khăn vong đồng bào dân tộc thiVu sX miền n•i Y nước ta
trong đi ci nội dung: Nỗ lực trong phát triVn cơ sY hR tầng trên địa bàn đặc biệt
khi khăn vong dân tộc thiVu sX và miền n•i.
Nghị quykt sX 04-NQ/TU xác định Công tác dân tộc là vấn đề chikn lược
bản, lâu dài; nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân của cả hệ
thXng chính trị.
Nghị quykt 120/2020/QH14 về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quXc gia phát triVn kinh tk - xã hội vong đồng bào dân tộc thiVu sX
miền n•i giai đoRn 2021 – 2030.
Chính phủ ban hành Nghị quykt sX 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ
ngưji dân gặp khi khăn do đRi dịch COVID-19.
Quykt định 39/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí xác định các dân tộc cnn gặp
nhiều khi khăn, ci khi khăn đặc tho giai đoRn 2021 – 2025.
Quykt định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vong đồng bào dân tộc
thiVu sX và miền n•i theo trình độ phát triVn giai đoRn 2021 – 2025.
| 1/25

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA L LUÂN CHNH TRI ---- ---- 
QUAN ĐI M CH! NGH"A M#C-LÊNIN
V& GIA Đ'NH VÀ LIÊN HÊ VẤN Đ&
GIA Đ'NH C!A C#C DÂN TỘC THIẾU SỐ
Ở NƯ/C TA HIÊN NAY
Tiểu luận cuối kỳ Môn học: CH! NGH"A XÃ HỘI KHOA HỌC
MÃ SỐ L/P HP: LLCT120405_16
GVHD: GVC. TS. Đặng Thị Minh Tuấn
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 9
HỌC KỲ: I – NĂM HỌC: 2021-2022
TP.HỒ CH MINH – TH#NG 12 NĂM 2021
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài: 1 Trần Tùng Bách 19130006 2
Nguyễn Võ Phương Bình 19130008 3 Phạm Thái Gia Phú 19130040 4 Trần Bảo Quân 20130003 5 Nguyễn Đình Tùng 19130056 ĐI M ĐI M (BẰNG SỐ) (BẰNG CHỮ) NHẬN XÉT C!A GV:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
GV ký tên
GVC. TS. Đặng Thị Minh Tuấn MyC LyC
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài................................................................1
3. Phương pháp thực hiện đề tài.....................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GIA ĐÌNH.
...............................................................................................................................3
1.1. Khái niệm gia đình..................................................................................3
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội.....................................................................4
1.3. Chức năng của gia đình
................................................................................5
1.4. D nghEa của gia đình .....................................................................................6
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA VÀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ................................................................................................7
2.1. Thực trRng các gia đình dân tô U c thiVu sX Y Viê U t Nam hiê U n nay..............7
2.2. Đặc điVm, chức năng cơ bản của gia đình dân tộc thiVu sX hiện nay......8
2.3. Những vấn đề đặt ra với gia đình dân tộc thiVu sX hiện nay.................11
2.4. Chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước ta đXi với các gia đình dân
tộc thiVu sX...................................................................................................14
C. KẾT LUẬN....................................................................................................16 TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG KẾ HOẠCH CHUNG
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM Vy 1 A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là hình thức xã hô U
i thu nhf và là hình thức tg chức đă U c biê U t chi
ci Y loài ngưji. Gia đình được hình thành, duy trì và củng cX chủ yku dựa trên
cơ sY hôn nhân và huykt thXng. Yku tX căn bản của gia đình không chi là tình
cảm, huykt thXng mà gia đình cnn là mô U t bô U phâ n U kinh tk thu nhf với viê U c tiêu
dong hay sản xuất ra của cải vâ U
t chất. C.Mác cho rằng, gia đình chính là “quan
hệ xã hội duy nhất” trong bugi đầu của lịch sử xã hội loài ngưji. Nhj quan hệ
này, với chức năng sinh con đẻ cái, quan hệ gia đình đã sản sinh ra và duy trì các
quan hệ xã hội khác. Với nghEa đi, gia đình là một xã hội thu nhf: gia đình sản
sinh ra các cá thV ngưji, gắn kkt các cá thV ngưji thành xã hội. Qua đi ci thV
thấy gia đình là một thikt chk xã hội quan trọng, luôn gip phần đảm bảo sự gn
định và phát triVn cho một quXc gia, dân tộc. Với gia đình dân tộc thiVu sX Y Việt
Nam, những đặc trưng văn hia tộc ngưji đang cnn bảo lưu mRnh mẽ, gip phần
bảo tồn bản sắc văn hia tộc ngưji. Tuy nhiên, trong bXi cảnh công nghiệp hia
và hiện đRi hia hiện nay, nhiều vấn đề đang đặt ra đXi với gia đình dân tộc thiVu
sX như sinh nhiều con, đii nghèo cao, trẻ em và phụ nữ thất học, ít được hna nhập cộng đồng…
ĐV hiVu rõ hơn quan điVm gia đình của chủ nghEa Mác-Lenin và sự vận
dụng của lý luận đi với các vấn đề gia đình của các dân tộc thiVu sX Y nước ta
hiện nay. Nhim sinh viên xin chọn đề tài: Tìm hiểu quan điểm chủ nghĩa Mác-
Lênin về vấn đề gia đình, liên hệ các vấn đề gia đình của các dân tộc thiểu số
ở nước ta hiện nay làm đề tài tiVu luận.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu bài tiVu luận này là gi•p ngưji đọc hiVu rõ hơn về quan điVm
của chủ nghEa Mác- Lênin về gia đình. Từ đi liên hệ với các vấn đề gia đình của
các dân tộc thiVu sX Y nước ta hiện nay. 2
ĐV đRt được mục tiêu trên, bài tiVu luận tập trung vào những nhiệm vụ sau:
- Phân tích quan điVm của chủ nghEa Mác- Lênin về vấn đề gia đình.
- Trình bày các vấn đề gia đình Y các dân tộc thiVu sX Y nước ta hiện nay:
Nắm được tình hình Y các gia đình dân tô U
c thiVu sX Y nước ta hiện nay và những
vấn đề ảnh hưYng đkn sự phát triVn gia đình của các dân tô U c. Từ đi ci chính
sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước ta đXi với các gia đình dân tộc thiVu sX.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Tìm hiVu thông qua các ấn ph•m như sách, báo, các bài tuyên truyền.
ThXng kê các vấn đề mô U
t cách ci chọn lọc và cách giải quykt của Đảng, Nhà Nước.
TiVu luận được thực hiện dựa trên cơ sY phương pháp luận của chủ nghEa
duy vật biện chứng và chủ nghEa duy vật lịch sử, kkt hợp với một sX phương
pháp cụ thV như: lịch sử - logic, phân tích - tgng hợp, quy nRp - diễn dịch… 3 B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐI M C!A CH! NGH"A M#C - LÊNIN V& GIA Đ'NH
1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một cộng đồng ngưji đặc biệt ci vai trn quykt định đkn sự tồn tRi
và phát triVn của xã hội. C.Mác và Ph.Ăngghen khi đề cập đkn gia đình đã cho rằng:
“Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triVn lịch sử: hằng ngày tái
tRo ra đji sXng của bản thân mình, con ngưji bắt đầu tRo ra những ngưji khác, sinh
sôi nảy nY - đi là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đi là gia đình”. Cơ
sY hình thành gia đình là hai mXi quan hệ cơ bản quan hệ hôn nhân (như vợ và
chồng) và quan hệ huykt thXng (cha mẹ và con cái…). Những mXi quan hệ này tồn
tRi trong sự gắn bi, liên kkt, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bYi nghEa vụ, quyền
lợi và trách nhiệm của mỗi ngưji được quy định bằng pháp lý hoặc đRo lý [1].
Quan hệ hôn nhân là cơ sY, nền tảng hình thành nên các mXi quan hệ khác
trong gia đình, là cơ sY pháp lý cho sự tồn tRi của mỗi gia đình. Quan hệ huykt
thXng là quan hệ giữa những ngưji cong một dnng máu nảy sinh từ quan hệ hôn
nhân. Đây là mXi quan hệ tự nhiên, là yku tX mRnh mẽ nhất gắn kkt với các thành
viên trong gia đình với nhau. Trong gia đình, ngoài hai mXi quan hệ cơ bản là quan
hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ với con cái, cnn ci các mXi quan hệ
khác, quan hệ giữa ông bà với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, giữa cô, dì, ch•
bác với cháu, v.v [1].
Ngoài ra gia đình cnn ci nhiều khái niệm khác nhau như:
- Theo Liên hiệp quXc: “Gia đình là đơn vị cơ bản của xã hội và là môi trưjng
tự nhiên cho sự phát triVn và hRnh ph•c của mọi thành viên” (Tuyên bX về tikn bộ
xã hội trong phát triVn của Liên hiệp quXc).
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Gia đình là tập hợp ngưji gắn bi
với nhau do hôn nhân quan hệ huykt thXng hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát
sinh các nghEa vụ và quyền lợi giữa họ với nhau”. (Điều 3, khoản 2) 4
Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cX chủ yku dựa trên cơ sY hôn nhân, quan hệ huykt thXng và
quan hệ nuôi dưỡng, cong với những quy định về quyền và nghEa vụ của các thành viên trong gia đình.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội:
Gia đình ci vai trn quykt định đXi với sự tồn tRi, vận động và phát triVn của
xã hội. Ph. Ăngghen đã chi rõ: “Theo quan điVm duy vật, nhân tX quykt định trong
lịch sử, quy đkn cong, là sản xuất và tái sản xuất ra đji sXng trực tikp nhưng bản
thân sự sản xuất đi lRi ci hai loRi. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoRt: thực
ph•m, quần áo, nhà Y và các công cụ cần thikt đV sản xuất ra những thứ đi; mặt
khác là sự sản xuất ra bản thân con ngưji, là sự truyền nni giXng. Những trật tự xã
hội, trong đi những con ngưji của một thji đRi lịch sử nhất định và của một nước
nhất định đang sXng, là do hai loRi sản xuất quykt định: một mặt là do trình độ phát
triVn của lao động và mặt khác là do trình độ phát triVn của gia đình”. Với việc sản
xuất ra tư liệu tiêu dong, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con ngưji, gia đình như
một tk bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sY đV tRo nên cơ thV - xã hội. Không ci gia
đình đV tái tRo ra con ngưji thì xã hội không thV tồn tRi và phát triVn được. Vì vậy,
muXn ci một xã hội phát triVn lành mRnh thì phải quan tâm xây dựng tk bào gia
đình tXt, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nii: “…Nhiều gia đình cộng lRi mới thành
xã hội, xã hội tXt thì gia đình càng tXt, gia đình tXt thì xã hội mới tXt. HRt nhân của
xã hội là gia đình [1].
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên
Từ khi cnn nằm trong bụng mẹ đkn l•c lọt lnng và suXt cả cuộc đji, mỗi cá
nhân đều gắn bi với chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trưjng tXt nhất đV mỗi
cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sic, trưYng thành, phát triVn. Sự yên
gn, hRnh ph•c của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành,
phát triVn nhân cách, thV lực, trí lực đV trY thành công dân tXt cho xã hội. Chi trong 5
môi trưjng yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hRnh ph•c, ci
động lực đV phấn đấu trY thành con ngưji xã hội tXt [1].
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sXng, ci ảnh
hưYng rất lớn đkn sự hình thành và phát triVn nhân cách của từng ngưji. Chi trong
gia đình thV hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng,
cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào ci ci thV thay thk
được. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lRi không thV chi sXng trong quan hệ tình cảm gia
đình, mà cnn ci nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những ngưji khác ngoài các
thành viên trong gia đình. Mỗi cá nhân không chi là thành viên của gia đình mà cnn
là thành viên của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thji cũng
là quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Không ci cá nhân bên ngoài gia đình,
cũng không thV ci cá nhân bên ngoài xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên
đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi
trưjng đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội [1].
Ngày nay, gia đình Việt Nam đang được xây dựng với những giá trị nhân văn
tikn bộ theo tiêu chí no ấm, tikn bộ, hRnh ph•c trên cơ sY thực hiện quyền bình đẳng
giới và quyền trẻ em. Trách nhiệm giữa nam và nữ trong công việc chăm lo đji sXng
gia đình được chia sẻ và tôn trọng. Tỷ lệ phụ nữ tham gia quykt định các công việc
quan trọng của gia đình, tham gia các hoRt động chính trị, xã hội ngày càng cao.
1.3. Chức năng của gia đình
- Tái sản xuất ra con người: là chức năng đặc biệt của gia đình, không một
cộng đồng nào ci thV thay thk được. Chức năng này không chi đáp ứng nhu cầu tâm,
sinh lý tự nhiên của con ngưji, đáp ứng nhu cầu duy trì nni giXng của gia đình, dnng
họ mà cnn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trưjng tồn của xã hội.
- Nuôi dưỡng và giáo dục: Gia đình ci trách nhiệm nuôi dưỡng, dRy dỗ con
cái trY thành ngưji ci ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Chức năng này thV
hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thji thV hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội. 6
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Cũng như các đơn vị kinh tk khác,
gia đình tham gia trực tikp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dong. Tuy nhiên, đặc tho của gia đình mà các đơn kinh tk khác
không ci được là Y chỗ gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Là
chức năng thưjng xuyên của gia đình, bao gồm việc thfa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hia, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm
sic sức khfe ngưji Xm, ngưji già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sic lẫn nhau giữa
các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đRo lý,
lương tâm của mỗi ngưji.
1.4.  nghŠa của gia đình
Gia đình là hiện tượng xã hội khách quan, ni biVu hiện mXi quan hệ
giữa ngưji với ngưji. Đi là sự tồn tRi khách quan không thV xia bf được. Sự
tồn tRi của gia đình ci liên quan tới nhiều vấn đề xã hội và các mXi quan hệ
trong xã hội trong đi ci lEnh vực pháp luật. Việc nghiên cứu xã hội học gia
đình ci ý nghEa thực tiễn hkt sức quan trọng đXi với lEnh vực pháp luật, thV
hiện trên cả ba phương diện: hoRt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Gia
đình là mô Ut thV thXng nhất giữa các con ngưji ci mXi quan hê U tình cảm,
huykt thXng và là mô Ut phần không thV thiku của xã hô Ui loài ngưji, sự tồn tRi
của gia đình là thứ không gì ci thV xia bf được. 7
CHƯƠNG 2: T'NH H'NH GIA Đ'NH DÂN TỘC THI U SỐ
Ở NƯ/C TA VÀ MỘT SỐ VẤN Đ&
2.1. Thực trạng các gia đình dân tô c thiểu số Œ Viê t Nam hiê n nay
Trải qua nhiều thk hệ, gia đình Việt Nam được hình thành và phát triVn
với những chu•n mực đRo đức ci giá trị tXt đẹp. Những truyền thXng quý báu
như lnng yêu nước, yêu quê hương, kính già, yêu trẻ, tình nghEa, thuỷ chung, cần
co và sáng tRo trong lao động, bất khuất kiên cưjng vượt qua mọi khi khăn thử
thách đã được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp và phát huy trong suXt quá
trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Qua các thji kỳ, cấu tr•c và quan hệ trong
gia đình ci thay đgi, nhưng những chức năng cơ bản của gia đình vẫn được gìn
giữ. Song vẫn cnn nhiều vấn đề bất cập về tình hình gia đình Y Việt Nam nii
chung và gia đình Y một sX dân tộc thiVu sX Y nước ta nii riêng:
Thứ nhất: Nghèo, cận nghèo trong các hộ gia đình dân tộc thiVu sX cnn cao.
Mặc do đRt được nhiều thành tựu trong lEnh vực giảm nghèo nhưng tỷ lệ nghèo và
cận nghèo của các hộ Dân tộc thiVu sX vẫn đang cao gấp 3,5 lần tỷ lệ nghèo và
cận nghèo chung của toàn quXc. Dân tộc Chứt ci tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao
nhất (89,3%), dân tộc Hoa ci tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo thấp nhất (2,9%). Và
nhiều dân tộc như dân tộc Co, Xinh Mun, La Hủ, Chứt, Mảng, Pà Thẻn ci sX hộ
nghèo và cận nghèo chikm đkn hơn 70% [6].
Thứ hai: Nhiều hRn chk về điều kiện nhà Y, sinh hoRt. Cả nước cnn 20,8%
hộ dân tộc thiVu sX đang sXng trong những ngôi nhà thiku kiên cX hoặc đơn sơ.
Diện tích nhà Y bình quân đầu ngưji của các hộ dân tộc thiVu sX là 16,9
m2/ngưji, thấp hơn 6,3 m2/ngưji so với bình quân chung cả nước. Đặc trưng văn
hia của mỗi dân tộc ci thV được thV hiện qua rất nhiều hình thức như: trang
phục, âm nhRc, các phong tục tập quán và cả kikn tr•c của những ngôi nhà mà
họ sinh sXng. Tuy nhiên, hiện chi ci 26,2% hộ dân tộc thiVu sX đang Y trong
những ngôi nhà truyền thXng của dân tộc mình, giảm 3,1% so với năm 2015.
Nuôi nhXt gia s•c, gia cầm dưới gầm nhà hoặc sát cRnh nhà thưjng phg bikn Y 8
vong dân tộc thiVu sX do đặc điVm xã hội và phong tục tập quán của các dân tộc.
Tuy nhiên, lXi sXng này ảnh hưYng đkn sức khfe và chất lượng cuộc sXng của bà
con. Toàn quXc hiện cnn 24,4% hộ dân tộc thiVu sX, chủ yku là ngưji Lự, La
Chí, Ơ Đu, Mông nuôi nhXt gia s•c, gia cầm dưới gầm sàn hoặc sát cRnh nhà
đang Y. Khoảng cách từ nhà của hộ dân tộc thiVu sX đkn các cơ sY hR tầng gần
nhất bao gồm trưjng học, bệnh viện, chợ hoặc trung tâm thương mRi cnn xa.
Khoảng cách trung bình từ nhà đkn chợ của hộ dân tộc thiVu sX hiện là 8,9 km -
khá xa đV các hộ ci thV thưjng xuyên tikp cận hoRt động giao thương buôn bán,
trao đgi. Khoảng cách trung bình từ nhà đkn bệnh viện gần nhất của đồng bào là
14,7 km; từ nhà đkn trưjng tiVu học và trung học cơ sY gần nhất là 2,2 km và 3,7
km. Tuy nhiên, khoảng cách đkn trưjng trung học phg thông vẫn tương đXi xa,
tới 10,9 km. Các dân tộc Ơ Đu, Mảng, CXng, La Ha, Si La ci khoảng cách từ
nhà đkn các cơ sY cung cấp dịch vụ công cộng thuộc nhim xa nhất.
Tình trRng tảo hôn của ngưji dân tộc thiVu sX giảm nhưng vẫn Y mức cao.
Cứ 10 ngưji dân tộc thiVu sX thì ci 2 ngưji tảo hôn. Hôn nhân cận huykt thXng
của ngưji dân tộc thiVu sX đã giảm nhưng vẫn gia tăng Y một sX dân tộc thiVu sX
như: La Chí, Bru Vân Kiều, Lô Lô, Gia Rai, La Ha [6]. 9
2.2. Đặc điểm, chức năng cơ bản của gia đình dân tộc thiểu số hiện nay
2.2.1. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Một trong những chức năng quan trọng của gia đình truyền thXng là tRo ra
của cải vật chất và nuôi sXng con ngưji. ĐXi với gia đình dân tộc thiVu sX Y Việt
Nam, chức năng này vẫn luôn được duy trì cho tới hiện nay. Theo đánh giá của
Ngân hàng thk giới, hộ gia đình dân tộc thiVu sX vẫn đing vai trn quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp, tRo ra sản ph•m lương thực và xia đii giảm nghèo.
Tuy nhiên, tỷ lệ giảm nghèo Y vong dân tộc thiVu sX chậm nhất và là lõi nghèo
của cả nước. Một trong những lý do cơ bản là hộ gia đình dân tộc thiVu sX vẫn
dựa chủ yku vào sản xuất lương thực. Những tikn bộ về tăng trưYng chung chưa
đủ đV xia nghèo cho ngưji dân tộc thiVu sX. Đáng ch• ý là các hộ ngưji dân tộc
thiVu sX ci tXc độ tăng bình quân chi tiêu thấp hơn đáng kV. Sau khi kiVm soát
các đặc điVm vong, tình trRng việc làm và đặc điVm nhân kh•u của chủ hộ, các
hộ ngưji dân tộc thiVu sX Y nhim 40% nghèo nhất ci tXc độ tăng tiêu dong thấp
hơn 12,6 điVm phần trăm so với các hộ ngưji Kinh và ngưji Hoa (WB, 2016).
Thu nhập từ canh tác nông nghiệp của hộ gia đình chikm một phần tư (24%) thu
nhập hộ gia đình bình quân trên toàn quXc và 46% thu nhập của ngưji nghèo,
trong khi đi Y vong dân tộc lRi chikm đkn 84% sX hộ và chikm 92% trong thu
nhập của ngưji nghèo dân tộc thiVu sX. Tỷ lệ tự tiêu dong trong hộ (tiêu dong tự
cung tự cấp của hộ gia đình) đRt cao trong cơ cấu tiêu dong của các hộ nghèo.
Cụ thV, tự tiêu dong chikm bình quân 35% tiêu dong của ngưji nghèo và 26%
tiêu dong của nhim 40% nghèo nhất. Nku xu hướng hiện nay vẫn tikp diễn thì
đkn năm 2020, 84% những ngưji nghèo cnn lRi, theo định nghEa về chu•n nghèo
của Tgng cục thXng kê và Ngân hàng thk giới, sẽ chi gồm những ngưji dân tộc
thiVu sX (WB, 2016) [4].
2.2.2. Chức năng tái sản xuất ra con người
Trong sản xuất hộ gia đình, do tính chất lao động thủ công nên vẫn cần nhiều
đkn lao động cơ bắp. Đây là lý do các hộ gia đình dân tộc thiVu sX vẫn sinh nhiều
con với mong muXn ci thêm sức lao động, thêm ngưji làm việc. Tập quán sinh 10
nhiều con vẫn cnn khá phg bikn Y nhiều tộc ngưji thiVu sX. Đáng ch• ý là, những
dân tộc ci tỷ lệ nghèo đii cao thì vẫn ci tỷ lệ sinh rất cao. Tập quán sinh nhiều con
không chi là rào cản trong xia đii giảm nghèo mà cũng là một trong những trY
ngRi trong chăm sic sức khfe và dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em. Nhiều bà mẹ
ngưji dân tộc thiVu sX sinh con sớm, sinh dày và ci nhiều con với tần suất mang
thai dày. Trong điều kiện nguồn thức ăn khan hikm, thiku dinh dưỡng dẫn tới sức
khfe của mẹ và trẻ nhf bị giảm s•t nghiêm trọng. Những đứa trẻ sinh ra Y gia đình
đông con thưjng bị suy dinh dưỡng, thất học và ít ci cơ hội phát triVn.
2.2.3. Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
Một trong những chức năng quan trọng của gia đình là dRy dỗ và xã hội hia
con cái và các thành viên trong gia đình. ĐXi với dân tộc thiVu sX hiện nay, chức
năng xã hội hia vẫn được thực hiện khá tXt trong cộng đồng. Tuy nhiên, ci rào cản
rất lớn đXi với gia đình dân tộc thiVu sX là một bộ phận chủ hộ (bao gồm cả ông bX
và bà mẹ) không bikt chữ, không bikt đọc, bikt vikt và bikt tikng phg thông đã ảnh
hưYng đáng kV tới quá trình xã hội hia con cái của họ và hna nhập cộng đồng. Đặc
biệt đXi với phụ nữ đồng bào ci một tỷ lệ đáng kV 26,4% không bikt chữ, không
bikt tikng phg thông nên không thV giao tikp được với ngưji ngoài cộng đồng.
Trong gia đình, nhiều khi trẻ em được đi học lRi trY về dRy lRi cho bX và mẹ những
kikn thức mà các em được học Y trưjng hoặc nắm bắt ngoài xã hội. Chức năng xã
hội hia chi đáp ứng được nhu cầu truyền tải những kikn thức truyền thXng trong
phRm vi cộng đồng tộc ngưji mà không thV mY rộng, hna nhập với xã hội bên
ngoài trong bXi cảnh hội nhập và phát triVn hiện nay. Phụ nữ và trẻ em gái dân tộc
thiVu sX vXn quen môi trưjng giao tikp bằng tikng mẹ đẻ, khép kín trong cộng đồng
lRi càng ít cơ hội hơn học hfi kikn thức bên ngoài và hna nhập với xã hội đang
ngày càng phát triVn. Cũng vì thk mà họ ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào vai trn
của nam giới trong cuộc sXng cá nhân và trong gia đình. Theo sX liệu khảo sát của
Tgng cục thXng kê, tỷ lệ bikt đọc vikt chữ phg thông cnn khá thấp Y nhiều dân
tộc thiVu sX, trong đi thấp nhất là các dân tộc Mảng (46,2%), La Hủ (46,9%), Lự
(49,7%), Mông (54,3%). Các dân tộc thiVu sX ci tỷ lệ bikt đọc bikt vikt chữ phg 11
thông cao như dân tộc Ngái (96,5%), Sán Dìu (95,7%), Mưjng (95,5%), Tày
(94,9%), Thg (94,9%), Hoa (91,0%), Nong (90,0%) [6]. Ci thV thấy rõ, tình
trRng tikp cận kém với giáo dục và các phương tiện truyền thông dẫn tới phụ nữ
dân tộc thiVu sX luôn ci khoảng cách đáng kV và họ luôn bị tụt lRi phía sau trong
quá trình phát triVn. Các chính sách hỗ trợ phát triVn kinh tk hộ gia đình, phát
triVn mô hình sản xuất Y địa phương khi đkn được với ngưji phụ nữ khi mọi
thông tin đkn với họ lRi qua lăng kính của ngưji đàn ông trong gia đình. Do vậy,
ngưji phụ nữ dân tộc thiVu sX luôn chấp nhận các khuôn mẫu và kk hoRch sản
xuất của gia đình theo quykt định và sắp đặt của ngưji đàn ông.
ĐXi với chăm sic sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ dân tộc thiVu sX, mặc do
cơ sY hR tầng, trang thikt bị của các trRm y tk xã, cụm xã, bệnh viện tuykn huyện
đã được tăng cưjng đáng kV. Nhưng hầu hkt phụ nữ dân tộc thiVu sX Y miền n•i
phía Bắc vẫn sinh con tRi nhà với sự gi•p đỡ của ngưji thân. Đây là thii quen
trong phong tục tập quán và rất khi thay đgi. Các kkt quả nghiên cứu khác của
Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới vừa được thực hiện năm 2017 và 2018 cũng
cho thấy, tỷ lệ phụ nữ các dân tộc Hmông, Dao sinh con tRi nhà vẫn phg bikn.
Ci tới 80,8% phụ nữ Hmông và 81,5% phụ nữ Dao sinh con tRi nhà mà không
ci sự hỗ trợ của nhân viên y tk. Khi sinh con tRi nhà, ngưji phụ nữ Hmông, Dao
thưjng nhj sự gi•p đỡ của ngưji thân, thưjng là bX mẹ chồng và chồng của họ.
Toy theo phong tục tập quán của mỗi tộc ngưji, sản phụ khi sinh được chăm sic
trong khoảng thji gian từ 3 ngày đkn 1 tháng với mức độ kiêng kỵ và chk độ ăn
bồi dưỡng riêng. Tuy nhiên, trong quá trình sinh đẻ, sản phụ thưjng lựa chọn
sinh con tRi nhà với tâm lý mong muXn được ngưji thân gi•p đỡ, đặc biệt là
chồng và những ngưji phụ nữ lớn tugi trong gia đình. Ci tới 46,4% đXi với
ngưji Hmông và 25,7% đXi với ngưji Dao ci mẹ chồng đỡ đẻ khi sinh con,
10,1% là chồng và 10,4% là ngưji thân, họ hàng đỡ đẻ. Thực trRng này cho
thấy, gia đình vẫn là đơn vị chăm sic sức khfe quan trọng đXi với đồng bào dân
tộc thiVu sX, đặc biệt là trong chăm sic sức khfe bà mẹ trẻ em. Điều này cũng
thV hiện, tình trRng chăm sic sức khfe sinh sản cho phụ nữ dân tộc thiVu sX chưa 12
ci cải thiện đáng kV, đặc biệt đXi với các tộc ngưji cư tr• Y vong cao, vong sâu,
vong xa với những phong tục tập quán cnn nhiều hRn chk. Một trong những trY
ngRi lớn nhất là những thii quen, tập quán của ngưji Mông, Dao trong chăm sic
sức khfe sinh sản đXi với phụ nữ mang thai và nuôi con nhf.
2.3. Những vấn đề đặt ra với gia đình dân tộc thiểu số hiện nay
Trong bXi cảnh hiện nay, kkt cấu hR tầng cnn nhiều bất cập, khi khăn,
thiku đồng bộ về chính sách, nguồn lực đV thực hiện, dàn trải, các thk lực tho
địch, phản động một sX vấn đề đang đặt ra hkt sức cấp bách đXi với gia đình các
dân tộc thiVu sX, do vậy, rất cần thikt phải nghiên cứu một sX vấn đề như:
2.3.1. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết
Tỷ lệ tảo hôn của ngưji Dân tộc thiVu sX giảm nhưng vẫn Y mức cao, cứ
10 ngưji dân tộc thiVu sX thì ci 2 ngưji tảo hôn. Tình trRng kkt hôn cận huykt
của ngưji Dân tộc thiVu sX đã giảm nhưng vẫn tăng cao Y một sX dân tộc. Trong
Điều tra 53 Dân tộc thiVu sX năm 2019, đV phục vụ phân tích và so sánh với kkt
quả Điều tra 53 Dân tộc thiVu sX năm 2015, tỷ lệ tảo hôn và tỷ lệ kkt hôn cận
huykt thXng được tính toán cho những ngưji Dân tộc thiVu sX kkt hôn lần đầu
trong năm 2018. Tỷ lệ tảo hôn của ngưji Dân tộc thiVu sX năm 2018 là 21,9%.
So với năm 2014, tỷ lệ tảo hôn giảm 4,7 điVm phần trăm, tức giảm trung bình
hơn 1%/năm, qua đi gip phần thực hiện mục tiêu “giảm bình quân 2%-3%/năm
sX cặp tảo hôn” theo Đề án Giảm thiVu tình trRng tảo hôn và hôn nhân cận huykt
thXng trong vong Dân tộc thiVu sX giai đoRn 2015-2025. Dân tộc Mông ci tỷ lệ
tảo hôn cao nhất với 51,5% dân sX kkt hôn trước tugi quy định, tikp đkn là dân
tộc Cơ Lao (47,8%), Mảng (47,2%), Xinh Mun (44,8%). Một sX dân tộc ci tỷ lệ
tảo hôn thấp (dưới 7%) như: Hoa, Tày, Thg, Si La... Mặc do tình trRng tảo hôn
của ngưji dân tộc thiVu sX ci sự cải thiện đáng kV, tỷ lệ tảo hôn vẫn Y mức cao
tRi những vong tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiVu sX sinh sXng như Tây
Nguyên với hơn một phần tư sX ngưji bước vào hôn nhân khi chưa đủ tugi kkt
hôn (27,5%), tikp đi là Trung du và miền n•i phía Bắc (24,6%). Đồng bằng
sông Hồng, nơi không ci nhiều ngưji dân tộc thiVu sX sinh sXng (3,3%), là vong 13
ci tỷ lệ ngưji dân tộc thiVu sX tảo hôn thấp nhất cả nước (7,8%). Tỷ lệ tảo hôn
của nữ dân tộc thiVu sX luôn cao hơn nam Y tất cả các vong, ngoRi trừ Đồng
bằng sông Hồng [6].
Tỷ lệ ngưji dân tộc thiVu sX kkt hôn cận huykt thXng năm 2018 là 5,6%,
giảm 0,9 điVm phần nghìn so với năm 2014 (6,5%). Một sX dân tộc thiVu sX ci
tỷ lệ hôn nhân cận huykt thXng cao năm 2014, đkn năm 2018 đã không cnn tình
trRng này như: MR, Mảng, Cơ Ho, Kháng, Chứt. Tuy nhiên, năm 2018 cũng ghi
nhận sự gia tăng của tỷ lệ kkt hôn cận huykt thXng Y một sX dân tộc thiVu sX
như: La Chí, Bru Vân Kiều, Lô Lô, Gia Rai, La Ha [6].
Ci thV nii, tảo hôn và hôn nhân cận huykt thXng hiện nay vừa là nguyên
nhân, vừa là hậu quả của nghèo đii, thất học và suy giảm chất lượng cuộc sXng.
Điều này ảnh hưYng tiêu cực đkn việc hoàn thành các mục tiêu thiên niên kỷ,
thực hiện công bằng và tikn bộ xã hội.
2.3.2. Vấn đề quan hệ gia đình, kết hôn đồng tộc/ khác tộc xuyên biên giới
Một trong những đặc điVm ngi bật của gia đình dân tộc thiVu sX là quan hệ
thân tộc, gia đình xuyên biên giới. Với 53 dân tộc thiVu sX, ci tới 27 dân tộc cư
tr• Y vong biên giới và ci mXi quan hệ xuyên biên giới. Do đặc điVm văn hia,
lịch sử tộc ngưji, phần lớn các tộc ngưji cư tr• xen kẽ dọc các tuykn biên giới
ci mXi quan hệ đồng tộc, quan hệ họ hàng thân thích. Phần lớn trong các nhim
cư dân này ci chung nguồn gXc, tương đồng về ngôn ngữ, phong tục tập quán và
đặc biệt là cư tr• trong một khu vực địa lý cận kề. Chính vì vậy, vấn đề kkt hôn
với ngưji đồng tộc Y bên kia biên giới là vấn đề đã xuất hiện từ trong lịch sử.
Trước đây, các cuộc hôn nhân xuyên biên giới được xem là chuyện bình thưjng
trong mXi quan hệ chặt chẽ giữa các cộng đồng đồng tộc hai bên biên giới. Các
đXi tượng phá hoRi đã lợi dụng tập quán kkt hôn này đã xảy ra nhiều trưjng hợp
buôn bán phụ nữ, trẻ em gái qua biên giới….
2.3.3. Vấn đề bạo lực trong gia đình
BRo lực trên cơ sY giới và bRo lực gia đình đXi với phụ nữ dân tộc thiVu sX
đang là vấn đề ngi cộm. BRo
lực giới vẫn cnn là đă U c điVm đăcU trưng của những 14 cô U
ng đồng nhiều dân tộc thiVu sX, đặc biệt là nhim các dân tộc theo chk độ phụ
hệ như: Hmông, Lô Lô, Hà Nhì, Pu Péo, … Tình trRng lRm dụng trong hôn nhân
cũng dẫn tới bRo lực khi ngưji phụ nữ và trẻ em gái phải gánh trên mình quá
nhiều công việc, từ lao động sản xuất tRo ra sản xuất đkn các hoRt động chăm
sic gia đình. Các lý do dẫn tới bRo lực đXi với phụ nữ dân tộc thiVu sX lRi là những
công việc hàng ngày của họ như làm việc nhà, chăm sic con cái hay chính là nghEa
vụ phải đáp ứng tình dục của chồng bất kỳ l•c nào mà chồng muXn.
2.3.4. Vấn đề buôn bán phụ nữ và trẻ em gái
Đây là một vấn đề luôn gây nhức nhXi trong cộng đồng, đặc biệt là Y vong
dân tộc thiVu sX. Lợi dụng phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiku sX thưjng thiku tự
tin, ít hiVu bikt và ít giao tikp với xã hội, những kẻ buôn ngưji thưjng dễ dàng
lôi kéo và đưa ngưji phụ nữ trY thành nRn nhân buôn bán tình dục, lấy chồng
ngưji nước ngoài hay buôn bán mRi dâm.
Theo báo cáo của Bộ Công an, trong 5 năm (2012 - 2017), ci khoảng hơn
3.000 nRn nhân bị mua bán và nghi vấn bị mua bán, trong đi, 90% nRn nhân bị
bán sang Trung QuXc. SX nRn nhân bị mua bán và nghi vấn bị mua bán là 3.090
ngưji, trong đi, chủ yku là phụ nữ, trẻ em (chikm trên 90%), đa sX thuộc các
dân tộc thiVu sX (chikm trên 80%), thưjng tập trung Y những vong nông thôn,
miền n•i, nhất là vong sâu, vong xa, phần lớn ci hoàn cảnh kinh tk khi khăn,…
[3]. Ngoài ra, tình trRng mua bán trẻ em, nhất là học sinh các trưjng dân tộc nội
tr• diễn bikn phức tRp. Các đXi tượng lợi dụng sự quản lý lfng lẻo của gia đình,
nhà trưjng, thông qua các trang mRng xã hội (Zalo, Facebook…) tikp cận, rủ rê, lôi kéo nRn nhân.
2.3.5. Vấn đề sử dụng và buôn bán chất ma tuý
Một trong những điVm đáng quan tâm Y vong dân tộc thiVu sX hiện nay,
đi là nguy cơ xảy ra các tệ nRn buôn bán, vận chuyVn hàng cấm đặc biệt là ma
tuý. Hiện tượng buôn bán và sử dụng ma t•y thưjng diễn ra trong một sX gia
đình, ci quan hệ họ hàng, dnng tộc. Các tội phRm thưjng đi kèm vợ chồng, con,
cháu trong một gia đình hoặc ci quan hệ gia đình. Dọc biên giới Việt – Trung và 15
Việt – Lào là những điVm ning về phnng chXng buôn bán ma tuý và buôn bán,
vận chuyVn hàng hoá bất hợp pháp qua biên giới. Lợi dụng các mXi quan hệ thân
tộc, các nhim tội phRm đã tRo ra mRng lưới trao đgi thông tin, vận chuyVn hàng
ma tuý rất tinh vi. Thực trRng này luôn diễn ra và gây ra nhiều khi khăn cho lực
lượng an ninh bảo vệ biên giới.
2.4. Chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước ta đối với các gia đình dân tộc thiểu số
Một sX nghị quykt và quykt định chính của Đảng và Nhà nước đXi với các
gia đình dân tộc thiVu sX Y nước ta đV gi•p đỡ các gia đình dân tộc thiVu sX:
Nghị quykt sX 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của QuXc hội, Chương
trình mục tiêu quXc gia phát triVn kinh tk xã hội vong đồng bào dân tộc thiVu sX
và miền n•i giai đoRn 2021 - 2030 đã được triVn khai xây dựng gồm 10 dự án,
tiVu dự án với các hoRt động, nội dung hướng tới ngưji dân sinh sXng Y các xã,
thôn đặc biệt khi khăn vong đồng bào dân tộc thiVu sX và miền n•i Y nước ta
trong đi ci nội dung: Nỗ lực trong phát triVn cơ sY hR tầng trên địa bàn đặc biệt
khi khăn vong dân tộc thiVu sX và miền n•i.
Nghị quykt sX 04-NQ/TU xác định Công tác dân tộc là vấn đề chikn lược
cơ bản, lâu dài; là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thXng chính trị.
Nghị quykt 120/2020/QH14 về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quXc gia phát triVn kinh tk - xã hội vong đồng bào dân tộc thiVu sX và
miền n•i giai đoRn 2021 – 2030.
Chính phủ ban hành Nghị quykt sX 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ
ngưji dân gặp khi khăn do đRi dịch COVID-19.
Quykt định 39/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí xác định các dân tộc cnn gặp
nhiều khi khăn, ci khi khăn đặc tho giai đoRn 2021 – 2025.
Quykt định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vong đồng bào dân tộc
thiVu sX và miền n•i theo trình độ phát triVn giai đoRn 2021 – 2025.