Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thực tiễn thế giới hiện nay, đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu thuộc những xu hướng chính trị khác nhau. Với Việt Nam, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA KINH TẾ TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TÌM HIỂU SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
THANH NIÊN, SINH VIÊN TRONG VIỆC GÓP PHẦN CỦNG CỐ
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
GVHD: GV. TS. Trần Thị Thảo Mã LHP: LLCT120405_21_2_28 (Sáng thứ năm Tiết 3-4) Nhóm SVTH: Nhóm 3
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Họ tên MSSV Nhiệm vụ Tỷ lệ Lê Chu Kê (NT) 20147275 Thuyết trình 100% Nguyễn Thị Nhi 20109154 Thuyết trình 100% Phạm Thị Thanh Lam 20132163
Thuyết trình + Tổng hợp Word 100% Lê Văn Đức 20154032
Phần mở đầu + kết luận 100% Nguyễn Vĩnh Uý 20154072
Phần mở đầu + kết luận 100% Phạm Ngọc Bích Ngân 20156025 Nội dung chương 1 100% Ngô Nguyễn Hồ 21142275 Nội dung chương 1 100% Vũ Hoàng Quân 20155114 Nội dung chương 2 100% Phan Văn Anh Huy 21146551 Nội dung chương 2 100% Ngô Nguyễn Anh Thư 21154073 PowerPoint 100% Lê Mỹ Chính 21151199 Tổng hợp Word 100%
Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ……………… KÝ TÊN MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lg do chọn đj tki..........................................................................................1
2. Mục tiêu vk đmi tưong nghiên cứu..............................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
4. Kết cqu tiru luâ tn..........................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.................................3
1.1. Quan đirm của chủ nghĩa Mác – Lênin vj liên minh giai cqp tầng
lớp trong TKQĐ lên CNXH.........................................................................3
1.2. Liên minh giai cqp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam..............................................................................................6
CHƯƠNG 2: TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN, SINH VIÊN
TRONG VIỆC GÓP PHẦN CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC.................................................................................................................10
2.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng khmi đại đokn kết dân tộc trong
đại dịch Covid - 19 ở nước ta.....................................................................10
2.2. Vai trò của thanh niên, sinh viên trong khmi đại đokn kết dân tộc. 12
2.3. Giải pháp tăng cường vai trò của thanh niên, sinh viên trong việc
củng cm khmi đại đokn kết dân tộc.............................................................12
2.4. Liên hệ trách nhiệm sinh viên vk vai trò của thanh niên, sinh viên
trong việc củng cm khmi đại đokn kết dân tộc...........................................15
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................18 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lg do chọn đj tki
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan điểm của các nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thực tiễn thế giới hiện nay, đã, đang và sẽ tiếp tục
là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu thuộc những xu
hướng chính trị khác nhau. Với Việt Nam, khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội hiện thực ở nước ta hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm em đã chọn đề tài “Tìm hiểu sự vận dụng quan
điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp
phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc” làm chủ đề cho môn học.
2. Mục tiêu vk đmi tưong nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học và phương pháp luận khoa học, tiểu luận trình bày một cách có hệ
thống về “Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam” nhằm giúp người đọc hiểu được những nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và nắm rõ những phương hướng
cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các giai cấp, tầng lớp và liên minh các giai cấp tầng lớp.
- Phạm vi nghiên cứu: Các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 1
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, nhóm đã sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu, phân tích và
tổng hợp lý thuyết. Nhóm cũng đã áp dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để nhận
xét và đưa ra quan điểm đánh giá về vấn đề nghiên cứu của nhóm.
4. Kết cqu tiru luâ tn
Bài tiểu luận dài 18 trang, ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham
khảo, cấu trúc phần nội dung tiểu luận bao gồm 2 chương:
Chương 1: Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Chương 2: Trách nhiệm sinh viên cường vai trò của thanh niên, sinh viên trong việc
củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. 2 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1.1. Quan đirm của chủ nghĩa Mác – Lênin vj liên minh giai cqp tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH
Giữa thế kỷ XIX, C. Mác và Ph. Ăngghen nêu ra lý luận nền tảng trong quá trình
nghiên cứu thực tiễn các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự áp
bức, bóc lột của giai cấp tư sản ở châu Âu, định hướng cho cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân đi đến thắng lợi, trong đó lý luận về liên minh công, nông và các tầng lớp
lao động khác đã được khái quát thành một vấn đề mang tính nguyên tắc. Họ chỉ ra
rằng, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở những nước này thất bại chủ yếu
là do giai cấp công nhân “đơn độc” vì đã không tổ chức liên minh với “người bạn đồng
minh tự nhiên" của mình là giai cấp nông dân. Góc độ chính trị
Trong mô zt chế đô z xã hô zi, cuô zc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lâ zp
nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm phải tìm
cách liên minh với các giai cấp, tầng lớp xã hô zi khác có những lợi ích phù hợp với
mình, để tâ zp hợp lực lượng thực hiê zn những nhu cầu và lợi ích chung – đó là quy luâ zt
mang tính phổ biến và là đô zng lực lớn cho sự phát triển của các xã hô zi có giai cấp.
Trong cách mạng xã hô zi chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô zng sản, giai cấp
công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao đô zng
nhằm tạo cơ sở chính trị – xã hô zi vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành
sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách, cả trong giai đoạn giành chính
quyền và giai đoạn xây dựng chế đô z xã hô zi mới.
Vâ zn dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen trong giai
đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, Lênin
cũng khẳng định liên minh công, nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo cho
thắng lợi của cuô zc cách mạng xã hô zi chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917. Lênin chỉ 3
rõ: “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được chính quyền của giai
cấp vô sản, không thể nghĩ được đến viê zc duy trì chính quyền đó… Nguyên tắc cao
nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để
giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”.
Trên thực tế, Lênin đã chủ trương mở rô zng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và các tầng lớp xã hô zi khác trong bước đầu của TKQĐ lên CNXH.
Ông xem đây là mô zt hình thức liên minh đặc biê zt không chỉ trong giai đoạn dành chính
quyền, mà còn phải được đảm bảo trong suốt quá trình xây dựng CNXH.
Trong thời kỳ quá đô z lên chủ nghĩa xã hô zi, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và
tầng lớp lao đô zng khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị –
xã hô zi to lớn. Nếu thực hiê zn tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao đô zng khác, trong đó trước hết là với trí thức thì
không những xây dựng được cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế đô z chính trị xã hô zi chủ
nghĩa cũng ngày càng được củng cố vững chắc. Khẳng định vai trò của trí thức trong
khối liên minh, Lênin viết: “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp vô
sản và giới kỹ thuâ zt, không mô zt thế lực đen tối nào đứng vững được”. Góc độ kinh tế
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Lênin chỉ rõ nô zi dung cơ bản nhất của thời
kỳ này là: chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh
giai cấp mang những nô zi dung và hình thức mới, tính tất yếu kinh tế của liên minh lại
nổi lên với tư cách là nhân tố quyết định nhất cho sự thắng lợi hoàn toàn của chủ nghĩa
xã hô zi. Liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình
đẩy mạnh công nghiê zp hóa, hiê zn đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ mô zt nền sản
xuất nh• nông nghiê zp là chính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiê zp,
dịch vụ và khoa học – công nghê z…, xây dựng nền tảng vâ zt chất – kỹ thuâ zt cần thiết
cho chủ nghĩa xã hô zi. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt
chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ
cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và
đang từng bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp xã hô zi khác. 4
Viê zc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của
các lĩnh vực công nghiê zp, nông nghiê zp, dịch vụ, khoa học và công nghê z… tất yếu phải
gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiê zn những nhu cầu và lợi ích kinh tế
chung của mình. Song quan hê z lợi ích giữa công nhân, nông dân và trí thức cũng có
những biểu hiê zn mới, phức tạp: bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiê zn
những mâu thuƒn lợi ích ở những mức đô z khác nhau. Điều này có ảnh hưởng nhất định
đến sự đoàn kết, thống nhất của khối liên minh. Do vâ zy, quá trình thực hiê zn liên minh
giai cấp, tầng lớp, đồng thời là quá trình liên tục phát hiê zn ra mâu thuƒn và có giải
pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết mâu thuƒn nhằm tạo sự đồng thuâ zn và tạo đô zng
lực thúc đẩy quá trình công nghiê zp hóa, hiê zn đại hóa đất nước, đồng thời tăng cường
khối liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô zng sản của giai cấp công nhân.
Một trong những quốc gia vận dụng từ sớm những quan điểm trên về liên minh giai
cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH đó là Nga, đã góp phần tạo nên tiền đề cho sự
vận dụng của Việt Nam sau này trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại sự áp bức, bóc lột.
Dựa trên quan điểm mạnh mẽ của Lênin về liên minh giai cấp tầng lớp, Đảng Cộng
sản của Nga đã tập hợp về mình những người đồng minh trung thành, hùng hậu, có
tinh thần cách mạng. Đó là giai cấp công nhân và nhân dân lao động – một giai cấp có
tinh thần cách mạng triệt để, được rèn luyện, thử thách trong quá trình cách mạng và
có nhiều kinh nghiệm đấu tranh.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga là một điển hình về sự chuẩn bị lực lượng:
tập hợp sức mạnh từ quần chúng nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng kế
hoạch khởi nghĩa vũ trang với những nguyên tắc cơ bản như phải dựa vào quần chúng
nhân dân mà nòng cốt là liên minh giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Họ đã tập hợp được sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân,
truyền bá cho họ những lí tưởng cách mạng cao đẹp, lãnh đạo họ thực hiện cách mạng. 5
Sự đoàn kết, đồng lòng từ trên xuống dưới đã tạo thành một khối liên minh vững chắc,
đủ sức đập tan mọi xiềng xích của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu
cầu và lợi ích chung, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
1.2. Liên minh giai cqp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp,
tầng lớp, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cô zng sản Viê zt Nam, tư
tưởng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đô zi ngũ trí thức đã được
hình thành từ rất sớm ở nước ta và được khẳng định qua các kỳ Đại hô zi của Đảng.
1.2.1. Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung kinh tế là nô zi dung cơ bản nhất, quyết định nhất, và là cơ sở vâ zt chất – kỹ
thuâ zt của liên minh trong TKQĐ lên CNXH. Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta
trong thời kỳ quá độ được thể hiện như sau:
- Xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế, để từ đó xác định đúng cơ cấu kinh tế
gắn với nhu cầu kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta đã xác định cơ cấu kinh tế
chung của nước ta là “Công- nông nghiệp
– dịch vụ” và “Từng bước phát triển kinh tế
tri thức, từ đó mà tăng cường liên minh công- nông- trí thức.”
- Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu…
- Đa dạng và đổi mới hình thức hợp tác kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang
trại ở nông thôn là minh chứng cho việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Từng bước hình thành QHSX XHCN trong quá trình thực hiện liên minh. Quá 6
trình đó phải trên cơ sở công hữu hóa các TLSX chủ yếu, kinh tế nhà nước vươn lên
giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể làm nền tảng.
- Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà nước, Nhà
nước có vị trí đặc biệt quan trọng. Vai trò của Nhà nước thể hiện qua các chính sách,
Nhà nước có những chính sách hợp lý tạo điều kiện cho liên minh phát triển.
Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức tạo
cơ sở chính trị – xã hô zi vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành sức mạnh
to lớn, vượt qua mọi khó khăn thử thách và đâ zp tan mọi âm mưu chống phá, đồng thời
bảo vê z vững chắc Tổ quốc XHCN.
Nô zi dung chính trị của liên minh ở nước ta được thể hiê zn qua viê zc giữ vững lâ zp trường
chính trị – tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của
Đảng Cô zng sản Viê zt Nam đối với khối liên minh và toàn xã hô zi để xây dựng và bảo vê z
chế đô z chính trị, giữ vững nền đô zc lâ zp dân tô zc và định hướng đi lên XHCN.
Dựa trên lâ zp trường tư tưởng – chính trị của giai cấp công nhân, để thực hiê zn liên minh
này thì cần phải “hoàn thiê zn, phát huy dân chủ xã hô zi chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân; luôn không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân
tô zc; tăng cường sự đồng thuâ zn xã hô zi…”, “Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh,
nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên
phong, sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…”.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hô zi chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, đảm bảo
các lợi ích chính trị, các quyền của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao
đô zng, từ đó thực hiê zn quyền lực thuô zc về nhân dân.
Nội dung văn hóa x# hội của liên minh
Nô zi dung văn hoá, xã hô zi của liên minh ở nước ta đòi h•i phải đảm bảo “gắn liền tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển và xây dựng con người và thực hiê zn
tiến bô z, công bằng xã hô zi”. Xây dựng nền văn hóa và con người Viê zt Nam phát triển 7
toàn diê zn, hướng đến “chân – thiê zn – mỹ”, thấm nhuần tinh thần dân tô zc. Văn hóa thực
sự đã trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hô zi, và là sức mạnh nô zi sinh đảm
bảo sự phát triển bền vững, bảo vê z vững chắc Tổ quốc vì một mục tiêu chung: “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thực hiê zn tốt các chính sách xã hô zi đối với công
nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; nâng cao chất lượng sống cho nhân
dân; nâng cao dân trí, thực hiê zn tốt an sinh xã hô zi. Đây là nô zi dung cơ bản và lâu dài
tạo điều kiê zn cho liên minh giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững trong tương lai.
1.2.2. Phương hướng cơ bản để tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa tạo điều kiện thúc đẩy cơ cấu x# hội – giai
cấp thay đổi theo hướng tích cực.
Cơ cấu xã hội muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở tăng trưởng và
phát triển kinh tế nhanh chóng nhưng phải bền vững. Để thực hiện điều đó cần đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang phát triển công
nghiệp và dịch vụ, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước gắn với nền kinh tế tri thức.
Tạo sự đồng thuận giữa các lực lượng và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất trong
khối liên minh và trong toàn x# hội.
- “Ý thức quyết định vật chất”, chính vì thế mà việc nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của khối liên minh, của việc phát huy vai trò của mọi thành phần trong cơ cấu xã
hội – giai cấp là hết sức cần thiết. Để từ đó mà xây dựng nên chủ trương chính sách
đúng đắn, phù hợp với từng đối tượng, tạo động lực và tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội.
- Bên cạnh đó cần tiếp tục giải quyết tốt những mâu thuƒn, sự khác biệt trong các giai
cấp, tầng lớp xã hội nhằm tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp để thực hiện sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phấn đấu vì một nước Việt
Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 8
Chú trọng xây dựng hệ thống chính sách x# hội toàn diện, đặc biệt là các chính sách
liên quan đến cơ cấu x# hội – giai cấp nhằm tác động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu x# hội.
Các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp không chỉ liên quan đến từng
giai cấp, từng tầng lớp trong xã hội, mà còn giải quyết tốt mối quan hệ trong nội bộ
từng giai cấp, từng tầng lớp cũng như mối quan hệ giữa các tầng lớp, từng giai cấp với
nha. Sự quan tâm kịp thời và phù hợp của Đảng, Nhà nước đối với mỗi giai cấp, mỗi
tầng lớp trong xã hội sẽ thúc đẩy sự biến đổi tích cực của cơ cấu xã hội.
Hoàn thiện thể chế kinh tế chính thị trường định hướng x# hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
phát triển khoa học công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ thể trong khối liên
minh phát huy tốt vai trò của mình.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm
đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội. Tiếp tục phát triển
kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học công nghệ của các ngành, các lĩnh vực là
phương thức căn bản để tăng cường liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức Việt Nam hiện nay.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ
hiện đại trong tất cả các ngành, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ... làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế thống nhất.
Tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
bằng cách đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Chất lượng hoạt động của Nhà nước được nâng cao theo hướng tinh giản và hiệu quả.
Mọi chính sách, pháp luật của Nhà nước phải nhằm phục vụ, bảo vệ và vì lợi ích căn
bản chính đáng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
- Mặt Trận Tổ quốc giữ mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Công đoàn,
Hội nông dân, các hoạt động của đội ngũ doanh nhân...Vì vậy mà việc tiếp tục đổi mới
và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc là cần thiết. 9
- Ngoài ra, trong liên minh còn phải đặc biệt chú trọng hình thức liên minh của thế hệ
trẻ – thế hệ tương lai của đất nước. Cần chủ động hướng dƒn các hình thức hoạt động,
các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tài năng sáng tạo của tuổi trẻ.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh quan điểm trên là đúng đắn, khẳng
định tư tưởng của Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp vƒn còn nguyên giá trị.
- Quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong những năm qua, Đảng ta đã vận dụng
sáng tạo và phát triển tư tưởng của của Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp. Chính
sức mạnh đó góp phần làm nên những thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm
1945, thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng
lịch sử Điện Biên Phủ vào năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc.
- Thực tiễn liên minh giữa giai cấp, tầng lớp của Việt Nam cùng với thực tiễn trên thế
giới đã chứng minh tư tưởng của Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp vƒn còn nguyên giá trị.
- Đảng ta phải tiếp tục vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng này trong điều kiện
mới, nhất là tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, của nền kinh tế
số… Đồng thời, Đảng phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, tổ chức thực
hiện tốt liên minh để tiếp tục đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, phấn đấu trở thành
nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG 2: TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN, SINH VIÊN TRONG VIỆC
GÓP PHẦN CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
2.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng khmi đại đokn kết dân tộc trong đại dịch
Covid - 19 ở nước ta
“Đoàn kết, Đoàn kết, Đại đoàn kết
Thành công, Thành công, Đại thành công” 10
Trong suốt cuộc đời đấu tranh cho nền độc lập, tự do và hạnh phúc của nhân dân, đại
đoàn kết là vấn đề mang ý nghĩa chiến lược, nhất quán và xuyên suốt để tập hợp lực
lượng cách mạng, đồng thời là nhân tố quyết định nên sự thành công. Cách mạng
muốn đi đến thành công thì việc có đường lối đúng đắn là chưa đủ mà Đảng còn phải
lôi kéo, tập hợp được đông đảo lực lượng quần chúng nhân dân, tạo nên thực lực cách
mạng vững mạnh. Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong thời kỳ đấu tranh giành nền độc lập, tự do thì khối đại đoàn kết dân tộc đã rất
quan trọng, còn trong TKQĐ lên CNXH hiện nay, nó lại còn quan trọng gấp bội. Vào
năm 2020, dịch Covid – 19 bùng phát đã tác động sâu rộng tới sức kh•e và đời sống
của cộng đồng nhân dân, tới sự phát triển kinh tế – xã hội trên quy mô toàn cầu. Nước
ta cũng không ngoại lệ, dịch bệnh đã làm tê liệt mọi giao thương buôn bán với các
nước, cản trở ngành du lịch, dịch vụ và mọi sinh hoạt của người dân. Xã hội bị xáo
trộn, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là với những người dân nghèo.
Khi tình hình diễn biến phức tạp và lan rộng tại nhiều quốc gia trên thế giới, Tổng Bí
thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã ra Lời kêu gọi đồng bào, đồng chí, chiến sĩ
cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí và hành
động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để bảo đảm chiến thắng đại dịch
Covid-19. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo quyết liệt và đúng đắn
ngay từ rất sớm, mang lại hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
Với các biện pháp khẩn trương, chúng ta đã khống chế được dịch bệnh ở những đợt
đầu và nhanh chóng đưa cuộc sống của người dân trở lại trạng thái bình thường. Trong
năm 2020, Việt Nam được cả thế giới đánh giá như một trong những quốc gia thành
công nhất trong việc khống chế với đại dịch với số người nhiễm và tử vong thấp. Nền
kinh tế đạt tăng trưởng dương trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu do đại dịch.
Thành tích này càng có ý nghĩa khi mà nước ta nằm sát cạnh Trung Quốc, quốc gia
khởi phát dịch bệnh và nước ta còn có nhiều hoạt động giao thương với nước này.
Đợt dịch thứ 4 bùng phát sau dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2021 với các biến chủng mới có
đặc tính dễ lây lan hơn gấp nhiều lần. Đặc biệt là sau các đợt dịch trước, nền kinh tế bị
ảnh hưởng khá nặng nề, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn nên áp lực vừa 11
chống dịch, vừa phải duy trì kinh tế ổn định đã đặt ra cho công tác chống dịch của
nước ta những thách thức to lớn hơn. Điều này đòi h•i toàn Đảng, toàn quân, toàn dân
ta phải tập trung toàn bộ tâm trí và nguồn lực, chung sức, đồng lòng đẩy lùi đại dịch
bằng những biện pháp và quyết tâm rất cụ thể.
Trước tình hình khẩn cấp này, cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Nhà nước, các
cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, sự hưởng ứng, đồng tình, trách nhiệm của toàn
thể nhân dân với phương châm “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Chính phủ ta
không lựa chọn giải pháp dễ làm mà có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và
phát triển kinh tế - xã hội, chúng ta chỉ thực hiện phong t•a những vùng bị dịch, giãn
cách ở những vùng có nguy cơ cao và vƒn đảm bảo duy trì cuộc sống bình thường
bằng phương pháp khoanh vùng, cách ly, truy vết, dập dịch. Trong đợt dịch mới này,
Việt Nam lại một lần nữa được ghi nhận là điểm sáng trên thế giới về thực hiện “mục
tiêu kép” vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội.
Tất cả những thành tích trên đều nhờ vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sức mạnh to
lớn ấy đã giúp đất nước ta vượt lên mọi khó khăn.
2.2. Vai trò của thanh niên, sinh viên trong khmi đại đokn kết dân tộc
Ở Việt Nam, thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi là một lực lượng đông đảo,
chiếm khoảng 30% dân số. Đây là lực lượng dân cư có nhiều tiềm năng về sức kh•e,
trí tuệ và khả năng thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường trong nước
và quốc tế. Tuy nhiên, do có những hạn chế nhất định về trình độ, kinh nghiệm sống
nên thanh niên Việt Nam cũng dễ bị lôi kéo, kích động, thường dễ có tâm lý chán nản,
bi quan trước những thất bại, vấp ngã đầu đời… Đây là những đặc điểm dễ bị các thế
lực thù địch lợi dụng.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng vai trò của thanh niên. Do
đó, đã đặt nhiều kỳ vọng và luôn chăm lo đến việc giáo dục, rèn luyện cho đoàn viên,
thanh niên kể cả vấn đề tư tưởng của khối đại đoàn kết.
2.3. Giải pháp tăng cường vai trò của thanh niên, sinh viên trong việc củng cm
khmi đại đokn kết dân tộc 12
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở thành một trong những bài học
kinh nghiệm lớn, là phương thức và cũng là điều kiện bảo đảm thực hiện thành công
sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, bài học kinh nghiệm này còn nguyên giá trị và cần tiếp tục phát
huy nhằm khơi dậy sức mạnh to lớn của toàn dân tộc thực hiện thắng lợi công cuộc đổi
mới vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Để tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân cần tập
trung thực hiện tốt mấy nội dung giải pháp cơ bản sau:
Trước hết, tiếp tục xây dựng và tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tập
hợp rộng r#i mọi tầng lớp nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng và hành
động, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa x# hội. Cách mạng là sự nghiệp
của toàn dân, do nhân dân, vì nhân dân và chính nhân dân là người làm nên những
thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại
đoàn kết dân tộc là chủ trương chiến lược, có ý nghĩa sống còn, quyết định sự thành
bại của cách mạng, là sợi chỉ đ• xuyên suốt trong đường lối chiến lược cách mạng của
Đảng ta. Là biểu trưng sinh động của tư tưởng đoàn kết thống nhất toàn dân tộc, Mặt
trận Tổ quốc cần động viên, phát huy tốt hơn nữa vai trò đoàn kết các giai tầng, nêu
cao vai trò của các cá nhân tiêu biểu trong các giới đồng bào, các dân tộc, tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Tăng cường phát huy dân chủ, tinh thần thân ái,
trao đổi, bàn bạc, bảo đảm sự bình đẳng, tôn trọng, thông cảm lƒn nhau; xóa b• mặc
cảm, định kiến về quá khứ, thành phần, giai cấp; chấp nhận những điểm khác nhau
không trái với lợi ích chung của dân tộc để Mặt trận các cấp thực sự là trung tâm đoàn
kết, tập hợp mọi lực lượng xã hội, đóng góp trí tuệ, công sức cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, tiếp tục thể chế hóa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
thành những chính sách, quy chế, quy định cụ thể để nhân dân phát huy quyền làm
chủ và thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước và x# hội. Xây dựng cơ
chế, chính sách và các hình thức tổ chức để nhân dân được phát huy quyền làm chủ
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát triển tài năng, sức sáng tạo, phát triển sản 13
xuất, kinh doanh làm giàu chính đáng, mang lại lợi ích cho mình và cho đất nước. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức “gần dân, hiểu dân, học dân, trọng dân và
có trách nhiệm với dân”, gương mƒu, tận tụy với công việc, “nói đi đôi với làm”, thực
sự là công bộc của nhân dân. “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường
dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài…”.
Ba là, tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - x# hội vùng dân tộc,
miền núi và vùng đồng bào có đạo. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn
thiện những chính sách đã có và nghiên cứu ban hành những chính sách mới để đáp
ứng yêu cầu phát triển các vùng dân tộc, vùng đồng bào tôn giáo và thực hiện nhiệm
vụ công tác dân tộc, công tác tôn giáo trong tình hình mới. Không ngừng nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ hoạt động chuyên trách ở các
cấp. Đồng thời, tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp. Phát huy vai trò
của người có uy tín trong đồng bào dân tộc, chức sắc tôn giáo trong việc thực hiện
chính sách dân tộc, tôn giáo, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ an ninh, trật tự
trên địa bàn. Cùng với đó, tiếp tục tổ chức tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”, phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, hội nhập quốc tế”, bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả, lan t•a, sát hợp với thực tế.
Qua đó, tăng cường đoàn kết các dân tộc và sự đồng thuận giữa những người có tín
ngưỡng, tôn giáo với những người không tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người có
các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau; đồng thời, tích cực đấu tranh chống những biểu
hiện kỳ thị, chia rẽ dân tộc và những hành vi tà đạo, mê tín, dị đoan, lợi dụng dân tộc,
tôn giáo làm phương hại đến khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tăng cường phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin
của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội. Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại…; 14
“kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất
nước”. phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại;
phát huy ý chí tự cường dân tộc, hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc để tập hợp
các tầng lớp nhân dân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo thành sức mạnh to lớn
vững chắc trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.4. Liên hệ trách nhiệm sinh viên vk vai trò của thanh niên, sinh viên trong việc
củng cm khmi đại đokn kết dân tộc
- Thứ nhất: ý thức luôn được rèn dũa, nâng cao đạo đức mỗi ngày, luôn đặt trách
nhiệm và phẩm cách lên hàng đầu. Vì đối với một Đảng viên, việc đặt trách nhiệm và
phẩm cách sẽ quyết định tất cả trong công trình phát triển đất nước ta. Luôn luôn trau
dồi phẩm chất tư cách, hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và chính quyền giao phó. Sống
hết lòng hết sức vì dân và Đảng, đối xử hòa đồng, tự nguyện phục vụ cho xã hội.
- Thứ hai: ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với công việc nghề nghiệp của
mình. Tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như và Ngành mà bản
thân đang theo đuổi, cố gắng hết sức trong việc học, luôn luôn hoàn thành bài tập và
nhiệm vụ đã được giao trước đó, cống hiến hết mình cho nghề nghiệp của mình.
- Thứ ba: sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ cho những điều
đúng đắn, bảo vệ đường lối chính sách, quan niệm của Đảng Cộng Sản. Luôn yêu
thương người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm tốn trong mọi việc. Không
đua theo thành tích trước mắt, không giấu diếm, bảo vệ công lý, không ngại đưa ra khuyết điểm của mình.
- Thứ tư: Trong tiềm thức mỗi người phải luôn in sâu về việc giữ gìn đoàn kết cơ quan
nhà nước cũng như cơ quan đơn vị. Luôn khen thưởng những Đảng viên có thành tích
xuất sắc trước công chúng. Đề cao ý thức trách nhiệm công việc cũng như trong cuộc sống.
- Thứ năm: ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình: 15
+ Đối với bản thân của mỗi người sinh viên, cần phải tự đặt mình và người khác trong
một tổ chức, làm việc gì cũng phải nghĩ đến hậu quả. Đề cao ý thức của mỗi người
trong công cuộc xây dựng đất nước, không chia bè chia phái, lôi kéo người khác làm
những việc trái pháp luật.
+ Có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình bản thân, tự kiểm điểm bản thân trong
mọi việc, phê phán những biểu hiện xuất phát từ động cơ cá nhân. 16 PHẦN KẾT LUẬN
Trên cơ sở hệ thống hóa những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh
giai cấp, bài tiểu luận đã nhấn mạnh liên minh giai cấp là yêu cầu khách quan của các
cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử. Trên cơ sở lợi ích, giai cấp này có thể liên minh
với giai cấp khác để đấu tranh vì mục tiêu chung. Sự liên minh giai cấp có thể chỉ là
sách lược, mang tính chất tạm thời, nhưng cũng có thể là một liên minh chiến lược,
dựa trên những lợi ích căn bản, lâu dài trong suốt cả một thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp.
Do điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn bước vào thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội như hiện nay, liên minh giai cấp trong cách mạng Việt
Nam ngoài yếu tố cơ bản là lợi ích còn chịu sự tác động của các yếu tố khác. Đó là
truyền thống đoàn kết dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam khi bước vào
thời kỳ quá độ và tính chất phức tạp của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ này.
Dưới tác động của những yếu tố trên, liên minh giai cấp ở Việt Nam có những nét đặc
thù nổi bật như: mục tiêu của liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH là độc
lập dân tộc và CNXH; nhiệm vụ cơ bản của liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam là đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa tạo điều kiện thúc đẩy
cơ cấu xã hội – giai cấp thay đổi theo hướng tích cực; Hoàn thiện thể chế kinh tế chính
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, tạo
điều kiện thuận lợi để các chủ thể trong khối liên minh phát huy tốt vai trò của mình. 17