lOMoARcPSD| 47206071
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----
-----
BÀI
THẢO LUẬN
Đề tài: “Tìm hiểu về thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm
1945
. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về thời cơ ”
Nhóm thực hiện
:
01
Lớp học phần
:
232
_HCMI0131_
11
Giáo viên hướng dẫn
:
Th.S Lê Văn Nguyên
Hà Nội, tháng 0
3
năm 202
4
lOMoARcPSD| 47206071
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
1. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................. 5
I. Lí luận chung về thời cơ ................................................................................................................. 5
1.2. Vai trò của thời cơ trong cách mạng ......................................................................................... 5
II. Vấn đề về thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ...................................................... 6
2.1. Bối cảnh lịch sử ........................................................................................................................... 6
2.1.1. Tình hình quốc tế ..................................................................................................................... 6
2.1.2. Tình hình trong nước ............................................................................................................... 7
2.1.3. Kết luận ..................................................................................................................................... 9
2.2. Dự đoán thời cơ trong Cách mạng tháng m năm 1945 ..................................................... 10
2.2.1. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3 đến giữa tháng 8 năm
1945)..............................................7 .................................................................................................. 10
III. Xác định thời cơ và chớp thời cơ: ............................................................................................ 14
3.1. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố: ........................................... 14
3.2. Diễn biến của cuộc Tổng khởi nghĩa: ...................................................................................... 16
3.3.Kết luận ....................................................................................................................................... 17
3.3.1. Thời cơ khách quan ............................................................................................................... 17
3.3.2.Thời cơ chủ quan .................................................................................................................... 17
3.4.1.Nghệ thuật tạo thời ............................................................................................................ 18
3.4.2. Nghệ thuật chớp thời cơ ........................................................................................................ 19
3.4.3. Thời cơ Cách mạng tháng Tám là thời cơ ngàn năm có một ............................................. 19
3.4.4. Kết quả .................................................................................................................................... 20
IV. Bài học kinh nghiệm về thời
...............................................................................................174.1. Bài học kinh nghiệm rút ra
từ cuộc Cách mạng Tháng Tám...................................................................................................... 20
4.2. Vận dụng vào bối cảnh đất nước hiện nay .............................................................................. 21
4.2.1. Cơ hội và thách thức đối với thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập
hiện nay ............................................................................................................................................. 21
4.3. Vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với việc vận dụng bài học thời cơ đối với quá
trình đổi mới và hội nhập hiện nay ................................................................................................ 22
4.3.1. Vai trò của thanh niên............................................................................................................ 22
4.3.2. Trách nhiệm của thanh niên.................................................................................................. 23
4.2. Bài học liên hệ bản thân ........................................................................................................... 23
lOMoARcPSD| 47206071
1.1. Khái niệm thời cơ......................................................................................................................3
3.4. Đánh giá...................................................................................................................................15
PHẦN KẾT
LUẬN.............................................................................................................................23
DANH MỤC I LIỆU THAM KHẢO:..........................................................................................24
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Nội dung nghiên cứu
lOMoARcPSD| 47206071
Việt Nam ta được biết đến là một dân tộc có nền văn hoá dựng nước và giữ nước
cùng bất khuất, kiên cường, anh dũng, can đảm. Sở hữu vị trí địa cùng thuận
lợi trong bán đảo Đông Dương, tiếp giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia biển Đông
rộng lớn, Việt Nam trở thành miếng bánh ngon và béo bở của các quốc gia trên thế giới
từ xưa đến nay. Đặc biệt, trong cuộc chiến tranh thế giới, đất nước Việt Nam trở thành
một trong những quốc gia bị tư bản phương Tây để ý tới.
Chiến tranh mang đến cho nhân dân, đồng bào Việt Nam quá nhiều mất mát,đau
thương thể nói, sự bóc lột, áp bức, kìm hãm của chế độ thực dân, phát xít đế
quốc Mỹ đối với nhân dân ta đã khiến cho những người anh hùng cách mạng và những
con người Việt Nam yêu ớc phải đứng lên, giành bằng được độc lập, tự do cho dân
tộc, cho đất nước.
Với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3/2/1930, đã mở ra một
bước đi lịch sử củach mạng Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng việc nắm bắt
mọi thời trong quá trình đấu tranh giành độc lập đã mang tới sự thắng lợi mang ý
nghĩa vô cùng to lớn trên con đường cách mạng của Việt Nam, nó đã phá tan xiềng xích
lệ của bọn thực dân Pháp kéo dài hơn 80 năm phát xít Nhật, đồng thời, còn
chấm dứt chế độ Phong kiến lạc hậu, tồi tàn còn tồn tại ngàn năm trên đất nước ta.
Từ đó, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời mở ra một trang sử mới, kỷ nguyên
mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên của chủ nghĩa hội gắn liền với độc lập, tự do
và hạnh phúc của dân tộc. Tiêu biểu cho những thời cơ mang ý nghĩa thay đổi cục diện
của cách mạng Việt Nam phải kể tới thời cơ cách mạng trong cuộc Cách mạng tháng
Tám (1945), là một sự kiện lịch sử vô cùng vĩ đại của dân tộc Việt Nam trong quá trình
đấu tranh cứu nước. Hơn thế, còn để lại rất nhiều bài học quý giá cho sự phát triển
trong kinh tế, chính trị, văn hoá… của đất nước ta.
Để nghiên cứu kỹ hơn về thời của cuộc ch mạng tháng Tám những bài
học, ý nghĩa to lớn mang tính lịch sử của nó đối với công cuộc cách mạng tại Việt Nam,
nhóm chúng em quyết định lựa chọn phân tích về: “Thời cơ của Cách mạng tháng m
và rút ra bài học kinh nghiệm”
2. Mục đích nghiên cứu
Nhóm chúng em nghiên cứu đề tài này nhằm chỉ rõ sự sáng suốt trong lối đi của
Đảng, đặc biệt trong việc nắm bắt thời đối với sự nghiệp cách mạngViệt Nam, từ
đó liên hệ bài học kinh nghiệm, vận dụng trong thực tiễn hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghệ thuật tạo và chớp thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám.
- Thực tiễn trong thời điểm hiện nay.
lOMoARcPSD| 47206071
4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ năm 1945 đến nay
- Nội dung: Thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám và rút ra bài học về thời cơ
lOMoARcPSD| 47206071
5
PHẦN NỘI DUNG
I. Lí luận chung về thời cơ
1.1. Khái niệm thời cơ
Thời thời gian, điều kiện, hoàn cảnh chủ quan khách quan trong mộ
thời gian ngắn mang yếu tố thuận lợi để tiến hành thắng lợi một việc gì đó.
Thời đó thể do: Sai lầm của đối phương, sự năng động chủ quan hoặc
điều kiện khách quan tạo nên.
Điều kiện khách quan của thời cơ một thành tố khách quan, hoàn toàn không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của bất cá nhân hay tổ chức nào. Thời cơ xuất hiện
một cách bất ngờ có thể qua đi rất nhanh (chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất
định), vì vậy khi thời cơ đến, phải nhạy bén nắm bắt và phải kịp thời chớp lấy.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, hợp thành tình thế cách mạng có ba
nhân tố chủ yếu sau:
Thứ nhất, giai cấp tầng lớp thống trị bên trên đã lâm vào một cuộc khủng
hoảng trầm trọng, không thể kiểm soát nổi tình hình, trở nên bất lực, không còn chế
độ thống trị như cũ được nữa.
Thứ hai, các giai cấp tầng lớp bị trị bên dưới cũng rơi vào tình trạng cơ cực,
bị bần cùng không thể chịu đựng được nữa, không thể sống nổi nữa. Mâu thuẫn đã gay
gắt đến cực độ và quần chúng đã sẵn sàng đi tới một hành động giải phóng.
Thứ ba, tầng lớp, bộ phận trung gian, những người trí thức yêu nước, có tưởng
dân chủ, tiến bộ, những người tinh thần dân tộc, kể cả một bộ phận trong giai cấp
hữu sản nhưng gần với quần chúng, nhận thức được xu thế lịch sử, ngã về phía cách
mạng. Tương quan lực lượng có lợi cho phía cách mạng. Hội đủ những điều kiện đó, về
cơ bản, tình thế cách mạng đã chín muồi”. Đảng ta nhận thức rõ ràng: Thời cơ là sự kết
hợp hàng loạt nhân tố chủ quan và khách quan đã đến độ chín muồi. Thời cợ không tự
đến, môt phần là do ta thúc đẩy nó
.
1.2. Vai trò của thời cơ trong cách mạng
Thời cơ là một thành tố khách quan, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của một cá nhân nào, của một tổ chức chính trị nào. Nó xuất hiện một cách
bất ngờ và tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, nếu chúng ta biết
dự báo, theo dõi nắm bắt và tận dụng thời cơ một cách hợp lý thì thời cơ là bệ phóng,
lOMoARcPSD| 47206071
6
là một yếu tố quan trọng mang lại thành công cho cá nhân, tổ chức cũng như cho xã
hội. Thời cơ có vai trò quan trọng trong nhiều vấn đề của nhiều lĩnh vực.
Theo chủ nghĩa Mác Lênin thì có 3 nhân tố chủ yếu để hợp thành tình thế cách
mạng đó là:
Thứ nhất: Giai cấp và tầng lớp thống trị bên trên đã lâm vào một cuộc khủng
hoảng trầm trọng, không thể kiểm soát nổi tình hình, trở nên bất lực, không còn có chế
độ thống trị như cũ nữa.
Thứ hai: Các giai cấp và tầng lớp bị trị bên dưới cũng rơi vào tình trạng cơ cực,
bị bần cùng không thể chịu đựng được nữa, không thể sống nổi nữa. Mâu thuẫn đã gay
gắt đến cực độ và quần chúng đã sẵn sàng đi tới giải phóng.
Thứ ba: Tầng lớp, bộ phận trung gian, những người trí thức yêu nước, có tư
tưởng dân chủ, tiến bộ, những người có tinh thần dân tộc, kể cả một bộ phận trong giai
cấp hữu sản nhưng gần với quần chúng, nhận thức được xu thế lịch sử, ngả về phía
cách mạng, tương quan lực lượng có lợi cho phía cách mạng. Hội đủ những điều kiện
đó, về cơ bản, tình thế cách mạng đã chín muồi”.
Trong chiến tranh, vấn đề thời cơ là vấn đề vô cùng quan trọng. gắn liền với
sự thành bại của mỗi cá nhân, các đảng phái chính trịcủa mỗi cộng đồng với những
quy mô khác nhau. Bên nào nắm được thời cơ thì chắc chắn bên đó sẽ giành được thắng
lợi Cách mạng tháng 8 năm 1945 chính là một minh chứng về việc chớp thời cơ Cách
mạng.
II. Vấn đề về thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945
2.1. Bối cảnh lịch sử
2.1.1. Tình hình quốc tế
a. Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn cuối. Hồng
quân Xô Viết liên tiếp giành thắng lợi quyết định trên chiến trường châu Âu, giải phóng
một loạt nước và tiến thẳng vào sào huyệt phát xít Đức tại Béc-lin. Ngày 9-51945, phát
xít Đức đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh kết thúc ở châu Âu.
Ngày 8-8-1945, Hồng quân Liên Xô tiến ng như bão vào quân đội Nhật.
Ngày 14-8-1945, phát xít Nhật đầu hàng điều kiện, chiến tranh thế giới lần thứ hai
kết thúc. Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, sau khi phát xít Nhật đầu hàng, quân
đội Anh Tưởng sẽ vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Trong khi đó, thực
lOMoARcPSD| 47206071
7
dân Pháp lăm le dựa vào Đồng minh hòng khôi phục địa vị thống trị của mình; đế quốc
Mỹ đứng sau các thế lực này cũng sẵn sàng can thiệp vào Đông Dương; những phần tử
phản động, ngoan cố trong chính quyền tay sai Nhật đang âm mưu thay thầy đổi chủ,
chống lại cách mạng.
Ý nghĩa của việc Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc :
Làm suy yếu hệ thống thuộc địa của các nước đế quốc: Pháp và Nhật Bản, hai
nước thực dân cai trị Việt Nam, đều bị suy yếu.
Tạo điều kiện cho các phong trào giải phóng dân tộc phát triển: Phong trào
giải phóng dân tộc ở Việt Nam có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
b. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ
Sự ra đời của tổ chức chức Liên Hợp Quốc (LHQ) năm 1945, các phong trào giải
phóng dân tộc Á, Phi, Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ, điều này mang ý nghĩa cổ
tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam, nhân dân Việt Nam tin tưởng vào khả năng
chiến thắng của mình không chỉ vậy mà còn tạo sức ép quốc tế buộc các nước thực dân
phải nhượng bộ, khiến Pháp buộc phải trao trả độc lập cho Việt Nam. c. Ảnh hưởng của
chủ nghĩa xã hội
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917) cổ phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới, mở ra con đường mới cho các dân tộc thuộc địa. Chứng minh con
đường giải phóng n tộc bằng chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định con
đường giải phóng dân tộc phù hợp với Việt Nam.Góp phần củng cố tinh thần đoàn kết
quốc tế, Việt Nam nhận được sự ủng hộ của Liên Xô và các nước hội chủ nghĩa khác.
d. Khó khăn của các nước thực dân
Chiến tranh thế giới thứ hai làm suy yếu các nước thực dân suy yếu về kinh tế
quân sự. Các nước thực dân mất mát nhiều người, của cải. Nền kinh tế trở nên suy yếu,
kiệt quệ. Mâu thuẫn nội bộ giữa các nước đế quốc với nhau và giữa giai cấp thống trị
giai cấp bị trị trong các nước thực dân gay gắt. Suy yếu về kinh tế và quân sự làm giảm
khả năng kiểm soát của các ớc thực dân đối với thuộc địa, Pháp và Nhật Bản không
thể tập trung lực lượng đàn áp phong trào cách mạng Việt Nam. Tạo điều kiện cho
nhân dân Việt Nam đứng lên giành độc lập, nhân dân Việt Nam có cơ hội tự giải phóng
mình.
2.1.2. Tình hình trong nước
a. Tình hình chính trị
lOMoARcPSD| 47206071
8
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa nông dân địa chủ: Nông dân bị bóc lột nặng nề,
thiếu đất canh tác, đời sống bần ng. Địa chủ thì chiếm hữu nhiều ruộng đất, bóc lột
nông dân. Làm cho nông dân căm phẫn, sẵn sàng đấu tranh, nông dân tham gia tích cực
vào phong trào cách mạng. Tạo điều kiện cho Đảng Cộng sản Việt Nam tập hợp lực
lượng, xây dựng khối liên minh công nông.
Thứ hai, mâu thuẫn giữa công nhân bản: Công nhân bị bóc lột sức lao động,
làm việc trong điều kiện tồi tệ. bản bóc lột sức lao động của công nhân. Làm cho
công nhân phẫn uất, đấu tranh, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ. Tạo điều kiện
cho Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo giai cấp công nhân, giai cấp công nhân trở thành
đội tiên phong trong cách mạng.
Thứ ba, mâu thuẫn giữa sản dân tộc thực dân Pháp: Tư sản n tộc bị hạn
chế về quyền lợi kinh tế bởi thực dân Pháp. Thực dân Pháp độc quyền kinh tế, cản trở
sự phát triển của sản dân tộc. Làm cho sản dân tộc ý thức chống Pháp, sản
dân tộc tham gia vào phong trào cách mạng. Tạo điều kiện cho Đảng Cộng sản Việt Nam
thành lập Mặt trận Việt Minh, mặt trận thống nhất các giai cấp, tầng lớp yêu nước.
Cuối cùng, u thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp bị áp bức và chính quyền thực
dân Pháp: Nhân dân ta bị áp bức, bóc lột, không có quyền tự do, dân chủ. Chính quyền
thực dân Pháp áp bức, bóc lột nhân dân ta. Làm cho nhân dân căm phẫn, quyết tâm đấu
tranh, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ. Tạo điều kiện cho Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo nhân dân, lãnh đạo nhân dân giành chính quyền. b. Tình hình kinh tế -
hội
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ tác động mạnh mẽ sâu sắc đến nền kinh
tế Việt Nam. Đầu tiên những biện pháp quân sự hóa kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu
chiến tranh của chế đthực dân Pháp tại Việt Nam, do tại nước Pháp khi đó đang
chiến tranh cũng đang bị xâm chiếm. Sau đó Nhật Bản dùng lực loại bỏ Pháp
chiếm đóng Việt Nam rồi thực hiện các biện pháp khác còn khốc liệt hơn nhằm mục
đích khai thác phục vụ chiến tranh (bắt nông dân nhổ lúa trồng đay, buộc người dân bán
lúa gạo với giá rẻ mạt để chuyển về Nhật).
Sự kiện nổi bật nhất trong giai đoạn này là Nạn đói năm Ất Dậu, 1944-1945. Các
cường quốc đang chiếm đóng Việt Nam như Pháp, Nhật Bản vì mục đích phục vụ chiến
tranh đã lạm dụng khai thác quá sức vào nông nghiệp vốn đã lạc hậu, đói kém y
nhiều tai họa ảnh ởng đến sinh hoạt kinh tế của người Việt. Trong khi Nhật thu gom
gạo để chở về nước thì Pháp dự trữ lương thực phòng khi quân Đồng minh chưa tới,
phải đánh Nhật hoặc dùng cho cuộc tái xâm lược Việt Nam.
lOMoARcPSD| 47206071
9
Nạn đói năm 1945 làm hơn hai triệu người chết gây ra thảm họa cho đất nước
khiến cho nhân dân căm phẫn thực dân Pháp phát xít Nhật. Nạn đói dẫn tới chính
quyền thực dân Pháp mất uy tín, nhân dân không tin tưởng vào chính quyền thực dân.
Tạo điều kiện cho Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân, lãnh đạo nhân dân đấu
tranh giành chính quyền. Nạn dốt hạn chế sự phát triển của đất nước làm cho nhân dân
dễ bị lừa gạt. Tệ nạn xã hội diễn ra phổ biến gây ảnh hưởng đến đời sống xã hội và làm
cho nhân dân bất mãn. Nhân dân căm phẫn chính quyền thực dân, nhân dân mong muốn
một cuộc sống tốt đẹp hơn. Khủng hoảng kinh tế do chiến tranh và ách áp bức của thực
dân Pháp. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
2.1.3. Kết luận
Thời Cách mạng Tháng Tám năm 1945 xuất hiện từ tháng 8 năm 1945 đến
đầu tháng 9 năm 1945, khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh và trước khi quân Đồng minh
vào Việt Nam. Có thể khẳng định, thời cơ Cách mạng tháng Tám năm 1945 là do nhiều
yếu tố tạo nên:
Thứ nhất, yếu tố khách quan:
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc: Phát xít Đức, Ý đầu hàng, Nhật Bản thất
bại.
Sự ra đời của các tổ chức quốc tế: Tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) được thành
lập năm 1945.
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ: Phong trào giải phóng dân
tộc ở Á, Phi, Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ.
Khó khăn của các nước thực dân: Chiến tranh thế giới thứ hai làm suy yếu
các nước thực dân.
Thứ hai, yếu tố chủ quan:
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng đã lãnh đạo phong trào cách
mạng phát triển mạnh mẽ.
Sự chuẩn bị chu đáo của Đảng: Hội nghị toàn quốc của Đảng (8/1945) quyết
định Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Sự giác ngộ của nhân dân: Nhân dân ta hăng hái tham gia Tổng khởi nghĩa.
Thời cơ Cách mạng tháng Tám năm 1945 có những đặc điểm quan trọng:
Tính chất cấp bách: Thời cơ chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn ngủi.
Tính bất ngờ: Nhật Bản đầu hàng Đồng minh là một sự kiện bất ngờ.
Tính quyết định: Thành công hay thất bại của Cách mạng phụ thuộc vào việc
nắm bắt và tận dụng thời cơ.
lOMoARcPSD| 47206071
10
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nắm bắt và tận dụng thời cơ một cách sáng tạo, kịp
thời lãnh đạo nhân dân tiến hành Tổng khởi nghĩa thành công, giành chính quyền về tay
nhân dân. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công một ớc ngoặt vĩ đại trong
lịch sử dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới cho đất nước.
2.2. Dự đoán thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm 1945
2.2.1. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3 đến giữa tháng 8 năm 1945)
Bối cảnh: Từ năm 1943, trên mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật thất bại
liên tiếp. Quân đồng minh Anh đánh lùi quân Nhật Miến Điện. Quân Mỹ đổ bộ lên
Philippines ngày 20/10/1944, đường liên lạc trên biển của quân Nhật bị quân Đồng minh
khống chế. Phát xít Nhật cũng bị sa lầy, bị động đối phó với phong trào kháng Nhật
mạnh mẽ trên lục địa Trung Quốc.
Đông Dương, mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp càng trở nên gay gắt. Trong đêm
9/3/1945, cùng một c trên toàn cõi Đông Dương, Nhật đồng loạt nổ súng đảo chính lật
đổ Pháp.
Nguyên nhân:
Phe phát xít trong đó Nhật dần bị thất thế trước phe Đồng minh (Anh, Mỹ,
Liên Xô). Đường biển đến các căn cứ Đông Nam Á bị quân Đồng minh khống chế.
Từ đó, Nhật phải giữ con đường duy nhất từ mãn Châu qua Đông Dương xuống Đông
Nam Á. Nhưng lúc này, Pháp không muốn chia sẻ mảnh đất Đông Dương màu mỡ với
Nhật và lợi dụng lúc phe phát xít yếu thế nhằm mục đích o riết chuẩn bị nhằm khôi
phục quyền thống trị ở Đông Dương. Do đó, Nhật-Pháp đánh nhau giành quyền thống
trị Đông Dương Kết quả:
Quân Pháp ở Đông ơng chống cự yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng. Dẫn đến
kết quả, Pháp mất quyền cai trị trên nước ta và sau đó xóa bỏ tình thế nước ta bị cai trị
bởi 3 thế lực cùng một lúc là phong kiến, Nhật, Pháp.Phát xít Nhật độc chiếm thống trị
Đông Dương, bày trò "trao trả độc lập" cho Bảo Đại dựng lên Chính phủ nhìn
Trần Trọng Kim. Tuy nhiên trải qua cuộc chiến giành quyền thống trị, Nhật suy yếu
cũng chưa ổn định ở Đông Dương.
Nhìn nhận tình hình lúc bấy giờ, Trung ương Đảng đã nhận định sáng suốt rằng,
bây giờ tình hình đã nhiều thuận lợi mới, nhưng “điều kiện khởi nghĩa… hiện nay
chưa thực chín muồi”. Từ ngày 9 đến ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng
họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Hội nghị nhận định: cuộc
đảo chính đã tạo ra một tình hình khủng hoảng trang chưa chín muồi đang đi đến chín
muồi nhanh chóng”.
lOMoARcPSD| 47206071
11
Ngày 12/3/1945, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng ra Chỉ thị Nhật
- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta. Chỉ thị đã xác định: "Đế quốc phát xít Nhật
kẻ thù chính - kẻ thù cụ thể trước mắt - duy nhất của nhân dân Đông Dương". Ban
Thường vụ quyết định thay đổi khẩu hiệu "Đánh đuổi Nhật - Pháp" bằng khẩu hiệu
"Đánh đuổi phát xít Nhật" và đưa ra khẩu hiệu "Chính quyền cách mạng của nhân dân"
để chống lại chính quyền Nhật chính phủ bù nhìn thân Nhật. Nội dung trong chỉ thị
thể hiện được sự tiến bộ:
Chỉ bản chất hành động của Nhật ngày 9/3/1945 một cuộc đảo chính
tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp.
Xác định kẻ thủ cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương sau
cuộc đảo chính là phát xít Nhật.
Khẩu hiệu:” đánh đuổi phát xít Nhật”, thành lập chính quyền Cách mạng
Đông Dương”.
Thông qua Chỉ thị mà Hội nghị đưa ra,cho thấy được sự hoàn thiện, tiến bộ trong
chỉ thị cũng như đường lối cách mạng của Đảng ta khi chỉ ra ràng mục tiêu, kẻ thù
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Bên cạnh đó, Chỉ thị thể hiện rõ sự lãnh đạo kiên
quyết, kịp thời của Đảng, từ đó kim chỉ nam cho mọi nh động của Đảng Việt
Minh trong cao trào chống nhật cứu nước. Cũng tại hội nghị này, Ban Thường vụ Trung
ương Đảng quyết định phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền
đề cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Sau Chỉ thị, dấy lên một làn sóng cao trào kháng Nhật cứu nước, diễn ra sôi nổi,
mạnh mẽ trên khắp mọi miền Tquốc. Hình thức đấu tranh đa dạng: đấu tranh bãi công,
biểu tình, trang,... Lực lượng đấu tranh: đông đảo. Công nhân, nông dân, tiểu thương,
tiểu chủ, học sinh, viên chức, sản dân tộc,... Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị giải
phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Tuyên Quang,Giang,... Có ý nghĩa quan trọng, nơi cung cấp, dự trữ lương
thực phát triển lực lượng về mọi mặt, nhất là quân sự và đùm bọc, che chở cho cơ quan
lãnh đạo, lực lượng vũ trang khi ta bị địch truy quét.
Để giải quyết nạn đói và tập hợp nhân dân đứng lên đấu tranh đánh đuổi phát xít
Nhật tay sai, tháng 3-1945, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng đề ra khẩu
hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”. Chỉ trong một thời gian ngắn, dưới sự lãnh đạo
của Việt Minh, phong trào phá kho thóc cứu đói đã lan rộng khắp các tỉnh Bắc Bộ
Trung Bộ. Hàng nghìn kho thóc của Nhật bị phá, có kho chứa tới 5.000 tấn.
Hàng triệu người thoát chết vì được chia thóc.
lOMoARcPSD| 47206071
12
Quảng Ngãi, chính trị nhà lao Ba nổi dậy, thành lập chính quyền cách
mạng (11/3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ.
Ngày 11/3/1945, hai cuộc mít tinh lớn do Việt MInh tổ chức tại sân vận động
Ba Tơ rồi biến thành cuộc biểu tình tuần hành thị uy kéo đến đồn Ba Tơ. Sau
cuộc mít tinh, đội quân du kích gồm 17 đồng chí, cùng với quần chúng nhân
dân nhanh chóng chiếm Đồn Khố xanh, Nha kiểm lý, buộc n Tri châu Ba
Bùi Danh Ngũ giao nộp toàn bộ khí, giấy tờ, con dấu cho lực lượng
khởi nghĩa. Chính quyền địch ở châu lỵ Ba Tơ nhanh chóng tan rã.
Đến sáng 12.3, UBND cách mạng lâm thời và Đội du kích Ba Tơ chính thức
ra mắt, thành lập chính quyền nhân dân cách mạng huyện Ba Tơ.
Ngày 14 tháng 3, Đội du kích cứu quốc quân Ba (gọi tắt Đội du kích Ba
Tơ) chính thức được thành lập. Đây là đội võ trang thoát ly đầu tiên do Đảng
ta tổ chức lãnh đạo Nam Trung Bộ. Đội du kích Ba Tơ trở thành trung
tâm của cao trào kháng Nhật cứu nước ở miền Trung Trung Bộ.
Báo chí cách mạng của Đảng mặt trận Việt Minh đều ra công khai, gây ảnh
hưởng chính trị vang dội. Nhiều chiến sĩ cộng sản vượt ngục ra ngoài hoạt động, bổ sung
thêm đội ngũ cán bộ nh đạo phong trào cách mạng. Các đô thị, c đội danh dự Việt
Minh đẩy mạnh hoạt động trang tuyên truyền, diệt ác trừ gian, tạo điều kiện phát triển
các tổ chức cứu quốc trong tầng lớp nhân dân thành thị xây dựng lực lượng tự vệ cứu
quốc.
Ý nghĩa của hởi nghĩa từng phần ( tháng 3 đến giữa tháng 8 năm 1945):
Tạo điều kiện thuận lợi cho giai đoạn cách mạng sau tiến hành kháng chiến
cứu nước
Là tiền đề để tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa
Được sự ủng hộ, tham gia, tin tưởng của quần chúng nhân dân nhiều tầng
lớp
Tăng cường lực lượng cách mạng, trận địa cách mạng
Cho thấy sự đúng đắn, kiên quyết, kịp thời của đường lối cách mạng của
Đảng.
b. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa
trong nước, trải qua các cuộc diễn tập, đến năm 1945, phong trào cách mạng
dâng cao. Ngày 9/3/1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Pháp. Ngay trong
đêm đó, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng quyết định phát động một cao
trào cách mạng làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa, thay đổi các hình thức tuyên truyền, cổ
lOMoARcPSD| 47206071
13
động, tổ chức đấu tranh cho thích hợp. Tháng 3/1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị
“Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Tháng 4/1945, Trung ương triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ, quyết
định nhiều vấn đề quan trọng, thống nhất các lực lượng trang thành Việt Nam giải
phóng quân. Để tích cực chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa, Đảng ta càng chú ý đẩy mạnh
việc mở rộng sở Mặt trận Việt Minh nhằm tranh thủ mọi lực lượng yêu nước, thực
hiện chính sách đoàn kết, phân hoá hàng ngũ kẻ thù. Ngày 12-4-1945, Mặt trận Việt
Minh đã ra lời kêu gọi Mấy lời tâm huyết ngỏ cùng các vị quan chức ái quốc Việt Nam
và Mấy lời tâm huyết ngỏ cùng các vị huynh thứ ái quốc.
Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thtổ chức các Ủy ban Dân tộc giải
phóng các cấp chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính
phủ lâm thời cách mạng Việt Nam. Từ tháng 4/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu
nước diễn ra mạnh mẽ, phong phú về nội dung và hình thức. Đầu tháng 5/1945, Bác Hồ
từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn Tân Trào làm căn cứ chỉ đạo cách mạng cả nước
chuẩn bị Đại hội quốc dân.
Với chính sách mở rộng phát triển tổ chức Việt Minh, từ tháng 5-1945, trong
phong trào thanh niên, sinh viên ở Nam Bộ đã ra đời tổ chức "Thanh niên Tiền phong".
Tổ chức này được thành lập từ Sài Gòn, sau đó lan rộng ra hầu khắp các tỉnh Nam Bộ.
Ngày 4/6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập, đặt dưới sự lãnh đạo
của Ủy ban chỉ huy lâm thời, trở thành căn cứ địa của cả nước.
Tháng 8-1945, Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên
Quang) khẳng định: “Cơ hội rất tốt cho ta giành độc lập đã tới” và quyết định phát động
toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật tay sai trước khi quân
Đồng minh vào Đông Dương; đề ra ba nguyên tắc bảo đảm tổng khởi nghĩa thắng lợi,
đó là: tập trung, thống nhất, kịp thời.
Lúc 23 giờ ngày 13-8-1945, Ủy ban Khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1 hiệu triệu toàn
dân tổng khởi nghĩa. Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân trào thông qua “10
chính sách lớn của Việt Minh”; thông qua “Lệnh tổng khởi nghĩa”; quy định quốc kỳ,
quốc ca; thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Trung ương, tức Chính phủ Lâm thời do
đồng chí Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi nhân dân
cả ớc tổng khởi nghĩa, trong đó chỉ rõ: “Giquyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã
đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
Nhận xét và đánh giá về dự đoán thời cơ:
lOMoARcPSD| 47206071
14
Như vậy về bản, cho đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945, nhận
thức của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về thời cơ cách mạng, thời cơ của tổng khởi
nghĩa giành lại độc lập dân tộc đã được định hình thể hiện rất cụ thể trong các văn
kiện, nghị quyết của Đảng. Nhưng vấn đề mấu chốt đây là, để thể nhận thức đầy đủ
những điều kiện, những thời của cách mạng ấy, Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhân dân ta đã phải trải qua một quá trình đấu tranh thực tiễn đầy gian khổ tổng kết
luận không ngừng, với sự hy sinh của biết bao chiến sĩ, đồng bào, trên sở sự vận
dụng, phát triển sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - -nin và truyền thống đấu tranh
của dân tộc, từ đó mà xây dựng nên lý luận cách mạng Việt Nam. Đó là điều kiện quan
trọng nhất để những nhận thức về thời những dự đoán về thời cơ cách mạng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn luôn phù hợp với thực tiễn, với xu thế phát triển
của hiện thực khách quan.
III. Xác định thời cơ và chớp thời cơ:
3.1. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố:
Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai mới bùng nổ, Đảng kịp thời rút vào hoạt
động mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các đô
thị. Ngày 29-9-1939, Trung ương Đảng gửi toàn Đảng một thông báo quan trọng chỉ rõ:
“Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng.
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Với sự
chuẩn bị từ trước, ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông
Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng. Sau khi đảo chính thành công,
Nhật thi hành một loạt chính sách nhằm củng cố quyền thống trị. Chính phủ Bảo Đại -
Trần Trọng Kim được Nhật dựng ra với cái bánh vẽ “độc lập” để phục vụ cho nền thống
trị của chủ nghĩa phát xít.
Dự đoán đúng tình nh, ngay trước lúc Nhật nổ ng lật đổ Pháp, Tổng thư
Tờng Chinh triệu tập Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại làng
Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) để phân tích tình hình đề ra chủ trương chiến lược
mới. Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau
hành động của chúng ta, chỉ bản chất hành động của Nhật ngày 9-31945 một
cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp; xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt
duy nhất của nhân dân Đông Dương sau cuộc đảo chính là phát t Nhật; thay khẩu
hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”, nêu
khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương” để chống lại
chính phủ thân Nhật.
lOMoARcPSD| 47206071
15
Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền
đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ
điều kiện. Bản chỉ thị ngày 12-3-1945 thhiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng.
Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Việt Minh trong cao trào chống Nhật
cứu nước ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945. Dưới slãnh đạo của Đảng và Việt Minh, từ giữa tháng 3-1945 trở đi,
cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Cao trào kháng Nhật cứu nước không những động viên được đông đảo quần chúng công
nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh, viên chức… còn lôi kéo cả sản
dân tộc một số địa chủ nhỏ tham gia hoạt động cách mạng. Binh lính, cảnh sát của
chính quyền thân Nhật dao động, một số ngả theo cách mạng. Nhiều trưởng, chánh,
phó tổng, tri phủ, tri huyện cả một số tỉnh trưởng ng tìm cách liên lạc với Việt
Minh... Bộ máy chính quyền Nhật nhiều nơi tê liệt. Không khí sửa soạn khởi nghĩa sục
sôi trong cả nước.
Thực chất của cao trào kháng Nhật cứu nước là một cuộc khởi nghĩa từng phần và
chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền ở những nơi điều kiện. Đó là một cuộc
chiến đấu vĩ đại, làm cho trận địa cách mạng được mở rộng, lực lượng cách mạng được
tăng cường, làm cho toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động, tiến lên chớp thời cơ tổng
khởi nghĩa.
Giữa trưa 15 - 8 - 1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều
kiện trên sóng phát thanh của Nhật Bản. Quân Nhật Đông Dương rệu rã. Chính phủ
thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi
nghĩa đã đến.
Trong tình hình trên, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua
nước rút với quân Đồng minh Đảng nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ,
không chỉ để tranh thủ thời cơ, còn phải khắc phục nguy cơ, đưa cách mạng đến
thành công.
Ngay từ ngày 13 - 8 - 1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp
đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập uỷ ban Khởi nghĩa
toàn quốc. Đến 23 gicùng ngày, Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số
1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Từ ngày 14 đến ngày 15 - 8 - 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Sơn
Dương - Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa quyết
lOMoARcPSD| 47206071
16
định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính
quyền.
Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17 - 8 - 1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập Tân
Trào. Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách
của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ
tịch.
3.2. Diễn biến của cuộc Tổng khởi nghĩa:
Đến giữa tháng 8 - 1945, khí thế cách mạng sục sôi trong cả nước. Từ ngày
14 - 8, một số cấp bộ Đảng tổ chức Việt Minh, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi
nghĩa do thông tin liên lạc khó khăn, nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương
vận dụng chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau hành động của chúng ta” đã phát động
nhân dân khởi nghĩa. Khởi nghĩa đã nổ ra nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng
châu thổ sông Hồng, Thanh Hoá, Nghệ An, Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi,
Khánh Hòa,...
Chiều 16 - 8 - 1945, theo lệnh của uỷ ban Khởi nghĩa, một đơn vị Giải phóng
quân do Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái
Nguyên.
Ngày 18 - 8 - 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Tĩnh, Quảng Nam giành
được chính quyền ở tỉnh sớm nhất trong cả nước.
Nội, chiều 17 - 8, quần chúng nội, ngoại thành tổ chức mít tinh tại Nhà hát Lớn,
sau đó xếp thành đội ngũ, đi từ Nhà hát Lớn qua các phố trung tâm và hô vang các khẩu
hiệu : “ủng hộ Việt Minh !”, “Đả đảo bù nhìn !”, “Việt Nam độc lập !”.
Uỷ ban Khởi nghĩa Nội quyết định khởi nghĩa giành chính quyền vào ngày 19-81945.
Ngày 18 - 8, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính của Hà Nội.
Ngày 19 - 8, hàng vạn nhân dân nội, ngoại thành xuống đường biểu dương lực lượng.
Quần chúng cách mạng, có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu, lần lượt chiếm Ph
Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện, Trại Bảo an binh V.V.. Tối 19
- 8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
Huế, ngày 20 - 8, Uban Khởi nghĩa tỉnh được thành lập. Uỷ ban quyết định
giành chính quyền vào ngày 23 - 8. Hàng vạn nhân dân nội, ngoại thành kéo về biểu tình
thị uy. chiếm các công sở, giành chính quyền về tay nhân dân.
Tại Sài Gòn, Xứ uỷ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa Sài Gòn các tỉnh vào
ngày 25 - 8.
lOMoARcPSD| 47206071
17
Sáng 25 - 8, các đơn vị “Xung phong công đoàn”, “Thanh niên tiền phong”, công
nhân, nông dân các tỉnh Gia Định, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho kéo về thành phố.
Quần chúng chiếm Mật thám, Sở Cảnh sát, nhà ga, bưu điện, nmáy điện V.V.,
giành chính quyền ở Sài Gòn.
Khởi nghĩa thắng lợi ba thành phố lớn (Hà Nội, Huế, Sài Gòn) đã tác động
mạnh đến các địa phương trong cả nước. Nhiều nơi, từ rừng núi, nông thôn đến thành
thị nối tiếp nhau khởi nghĩa. Đồng Nai Thượng Hà Tiên những địa phương giành
chính quyền muộn nhất, vào ngày 28 - 8.
Như vậy, trừ một số thị do lực ợng của Trung Hoa Dân quốc tay sai chiếm
đóng từ trước (Móng Cái, Giang, Lào Cai, Lai Châu, Vĩnh Yên), cuộc Tổng khởi
nghĩa đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng, từ ngày 14 đến ngày
28 - 8- 1945.
Chiều 30 - 8, trong cuộc mít tinh lớn có hàng vạn quần chúng tham gia, vua Bảo
Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
3.3.Kết luận
3.3.1. Thời cơ khách quan
Cách mạng Tháng Tám được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có những thuận lợi
nhất định. Đặc biệt nhất là cuộc Chiến tranh thế giới thứ 2, Chủ nghĩa phát xít Đức, Ý,
Nhật đã bị đánh bại, phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc bị áp bức và của
các lực lượng tiến bộ trên thế giới phát triển mạnh.
Trong đó, kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam phát xít Nhật đã đầu hàng
Đồng minh, quân đội Nhật Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu, chính quyền thân
Nhật rệu rã, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính
quyền. Đó là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân tộc Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng, mà trực tiếp là cao trào vận động giải phóng dân tộc 1939-1945.
3.3.2.Thời cơ chủ quan
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ do nhiều nguyên nhân, trong
đó nguyên nhân quan trọng, ý nghĩa quyết định sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt,
khéo o của Đảng; sự vận dụng phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện
cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ sáng tạo. Đảng phương
pháp, chiến lược, chiến thuật cách mạng phù hợp, linh hoạt; nhận thức được thời cơ, chủ
động đón thời kiên quyết chớp thời cơ, tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước.
lOMoARcPSD| 47206071
18
Bên cạnh đó ta không thể không đề cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quật
cường của các tầng lớp nhân dân ta, không chịu sống mãi kiếp nô lệ của người dân mất
nước; một lòng đi theo Đảng được Đảng lãnh đạo qua các cuộc tổng diễn tập, đã
quyết vùng lên giành độc lập cho dân tộc. Trải qua 15 năm đấu tranh cực kỳ gian khổ
anh dũng dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã có biết bao đồng bào, chiến sĩ đã không hề tiếc
máu xương, hy sinh oanh liệt vì mục tiêu độc lập dân tộc.
3.4. Đánh giá
3.4.1.Nghệ thuật tạo thời cơ
Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công thắng lợi đại đầu tiên của nhân dân
ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, mở ra bước ngoặt đại trong lịch shàng nghìn năm
dựng ớc giữ nước của dân tộc ta. Thành công của cách mạng được kết hợp bởi
nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quan trọng nhờ nghệ thuật tạo thời của
Đảng thật sự khéo léo, sáng tạo, được tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, được tưởng Hồ
Chí Minh soi sáng, giúp Đảng ta nắm vững hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn lịch sử,
đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, xây dựng và tổ chức lực lượng; phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại để dẫn dắt quần chúng đứng lên giành chính quyền.
Để thể nắm bắt thời tận dụng những thời thì trước hết phải tạo được
thời để làm một cuộc khởi nghĩa giành chính quyền. Sau khi thành lập, Đảng ta, đứng
đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sự chuẩn bị kỹ càng về đường lối, phương pháp, lực
lượng cách mạng suốt 15 năm. Điều đó được thể hiện qua việc Đảng ta đã thành công
trong xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và chỉ đạo khởi nghĩa từng phần.
Muốn được một cuộc khởi nghĩa thắng lợi, Đảng ta đã dựng lên, phát triển căn cứ địa
và chiến khu cách mạng trên phạm vi cả nước, lấy đó làm chỗ đứng và bàn đạp cho lực
lượng trang hoạt động; chuẩn bị lực lượng, trang bị khí, tạo thế lực, phát động
Cao trào kháng Nhật cứu nước, tập dược cho quần chúng sẵn sàng bước vào hành động
cách mạng của tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên phạm vi cả ớc. Đó yếu tố
vật chất tạo nên thực lực của cách mạng, tạo nên sức mạnh giành thắng lợi trong giờ
phút quyết định.
Có thể khẳng định, thời cơ của Cách mạng Tháng 8 chỉ tồn tại trong một thời gian
rất ngắn – từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh tiến vào
Đông Dương. Trong tình thế ngặt nghèo ấy, Đảng ta đã hết sức khôn khéo, linh hoạt đẩy
lùi nguy cơ để tạo ra thời cơ thuận lợi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ----- -----
BÀI THẢO LUẬN
Học phần: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Đề tài: “Tìm hiểu về thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm
1945 . Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về thời cơ ” Nhóm thực hiện : 01 Lớp học phần
: 232 _HCMI0131_ 11
Giáo viên hướng dẫn
: Th.S Lê Văn Nguyên
Hà Nội, tháng 0 3 năm 202 4 lOMoAR cPSD| 47206071 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
1. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................. 5
I. Lí luận chung về thời cơ ................................................................................................................. 5
1.2. Vai trò của thời cơ trong cách mạng ......................................................................................... 5
II. Vấn đề về thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ...................................................... 6
2.1. Bối cảnh lịch sử ........................................................................................................................... 6
2.1.1. Tình hình quốc tế ..................................................................................................................... 6
2.1.2. Tình hình trong nước ............................................................................................................... 7
2.1.3. Kết luận ..................................................................................................................................... 9
2.2. Dự đoán thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 ..................................................... 10
2.2.1. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3 đến giữa tháng 8 năm
1945)..............................................7 .................................................................................................. 10
III. Xác định thời cơ và chớp thời cơ: ............................................................................................ 14
3.1. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố: ........................................... 14
3.2. Diễn biến của cuộc Tổng khởi nghĩa: ...................................................................................... 16
3.3.Kết luận ....................................................................................................................................... 17
3.3.1. Thời cơ khách quan ............................................................................................................... 17
3.3.2.Thời cơ chủ quan .................................................................................................................... 17
3.4.1.Nghệ thuật tạo thời cơ ............................................................................................................ 18
3.4.2. Nghệ thuật chớp thời cơ ........................................................................................................ 19
3.4.3. Thời cơ Cách mạng tháng Tám là thời cơ ngàn năm có một ............................................. 19
3.4.4. Kết quả .................................................................................................................................... 20
IV. Bài học kinh nghiệm về thời
...............................................................................................174.1. Bài học kinh nghiệm rút ra
từ cuộc Cách mạng Tháng Tám
...................................................................................................... 20
4.2. Vận dụng vào bối cảnh đất nước hiện nay .............................................................................. 21
4.2.1. Cơ hội và thách thức đối với thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập
hiện nay ............................................................................................................................................. 21
4.3. Vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với việc vận dụng bài học thời cơ đối với quá
trình đổi mới và hội nhập hiện nay ................................................................................................ 22
4.3.1. Vai trò của thanh niên............................................................................................................ 22
4.3.2. Trách nhiệm của thanh niên.................................................................................................. 23
4.2. Bài học liên hệ bản thân ........................................................................................................... 23 lOMoAR cPSD| 47206071
1.1. Khái niệm thời cơ......................................................................................................................3
3.4. Đánh giá...................................................................................................................................15 PHẦN KẾT
LUẬN.............................................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:..........................................................................................24
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Nội dung nghiên cứu lOMoAR cPSD| 47206071
Việt Nam ta được biết đến là một dân tộc có nền văn hoá dựng nước và giữ nước
vô cùng bất khuất, kiên cường, anh dũng, can đảm. Sở hữu vị trí địa lý vô cùng thuận
lợi trong bán đảo Đông Dương, tiếp giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia và biển Đông
rộng lớn, Việt Nam trở thành miếng bánh ngon và béo bở của các quốc gia trên thế giới
từ xưa đến nay. Đặc biệt, trong cuộc chiến tranh thế giới, đất nước Việt Nam trở thành
một trong những quốc gia bị tư bản phương Tây để ý tới.
Chiến tranh mang đến cho nhân dân, đồng bào Việt Nam quá nhiều mất mát,đau
thương và có thể nói, sự bóc lột, áp bức, kìm hãm của chế độ thực dân, phát xít và đế
quốc Mỹ đối với nhân dân ta đã khiến cho những người anh hùng cách mạng và những
con người Việt Nam yêu nước phải đứng lên, giành bằng được độc lập, tự do cho dân tộc, cho đất nước.
Với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3/2/1930, đã mở ra một
bước đi lịch sử của Cách mạng Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và việc nắm bắt
mọi thời cơ trong quá trình đấu tranh giành độc lập đã mang tới sự thắng lợi mang ý
nghĩa vô cùng to lớn trên con đường cách mạng của Việt Nam, nó đã phá tan xiềng xích
nô lệ của bọn thực dân Pháp kéo dài hơn 80 năm và phát xít Nhật, đồng thời, nó còn
chấm dứt chế độ Phong kiến lạc hậu, tồi tàn còn tồn tại ngàn năm trên đất nước ta.
Từ đó, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời mở ra một trang sử mới, kỷ nguyên
mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên của chủ nghĩa xã hội gắn liền với độc lập, tự do
và hạnh phúc của dân tộc. Tiêu biểu cho những thời cơ mang ý nghĩa thay đổi cục diện
của cách mạng Việt Nam phải kể tới thời cơ cách mạng trong cuộc Cách mạng tháng
Tám (1945), là một sự kiện lịch sử vô cùng vĩ đại của dân tộc Việt Nam trong quá trình
đấu tranh cứu nước. Hơn thế, nó còn để lại rất nhiều bài học quý giá cho sự phát triển
trong kinh tế, chính trị, văn hoá… của đất nước ta.
Để nghiên cứu kỹ hơn về thời cơ của cuộc Cách mạng tháng Tám và những bài
học, ý nghĩa to lớn mang tính lịch sử của nó đối với công cuộc cách mạng tại Việt Nam,
nhóm chúng em quyết định lựa chọn phân tích về: “Thời cơ của Cách mạng tháng Tám
và rút ra bài học kinh nghiệm”
2. Mục đích nghiên cứu
Nhóm chúng em nghiên cứu đề tài này nhằm chỉ rõ sự sáng suốt trong lối đi của
Đảng, đặc biệt là trong việc nắm bắt thời cơ đối với sự nghiệp cách mạngViệt Nam, từ
đó liên hệ bài học kinh nghiệm, vận dụng trong thực tiễn hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghệ thuật tạo và chớp thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám.
- Thực tiễn trong thời điểm hiện nay. lOMoAR cPSD| 47206071
4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ năm 1945 đến nay
- Nội dung: Thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám và rút ra bài học về thời cơ lOMoAR cPSD| 47206071 PHẦN NỘI DUNG
I. Lí luận chung về thời cơ
1.1. Khái niệm thời cơ
Thời cơ là thời gian, điều kiện, hoàn cảnh chủ quan và khách quan trong mộṭ
thời gian ngắn mang yếu tố thuận lợi để tiến hành thắng lợi một việc gì đó.
Thời cơ đó có thể là do: Sai lầm của đối phương, sự năng động chủ quan hoặc
điều kiện khách quan tạo nên.
Điều kiện khách quan của thời cơ là một thành tố khách quan, hoàn toàn không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của bất kì cá nhân hay tổ chức nào. Thời cơ xuất hiện
một cách bất ngờ và có thể qua đi rất nhanh (chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất
định), vì vậy khi thời cơ đến, phải nhạy bén nắm bắt và phải kịp thời chớp lấy.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, hợp thành tình thế cách mạng có ba nhân tố chủ yếu sau:
Thứ nhất, giai cấp và tầng lớp thống trị bên trên đã lâm vào một cuộc khủng
hoảng trầm trọng, không thể kiểm soát nổi tình hình, trở nên bất lực, không còn có chế
độ thống trị như cũ được nữa.
Thứ hai, các giai cấp và tầng lớp bị trị bên dưới cũng rơi vào tình trạng cơ cực,
bị bần cùng không thể chịu đựng được nữa, không thể sống nổi nữa. Mâu thuẫn đã gay
gắt đến cực độ và quần chúng đã sẵn sàng đi tới một hành động giải phóng.
Thứ ba, tầng lớp, bộ phận trung gian, những người trí thức yêu nước, có tư tưởng
dân chủ, tiến bộ, những người có tinh thần dân tộc, kể cả một bộ phận trong giai cấp
hữu sản nhưng gần với quần chúng, nhận thức được xu thế lịch sử, ngã về phía cách
mạng. Tương quan lực lượng có lợi cho phía cách mạng. Hội đủ những điều kiện đó, về
cơ bản, tình thế cách mạng đã chín muồi”. Đảng ta nhận thức rõ ràng: Thời cơ là sự kết
hợp hàng loạt nhân tố chủ quan và khách quan đã đến độ chín muồi. Thời cợ không tự
đến, môt phần là do ta thúc đẩy nó ̣ .
1.2. Vai trò của thời cơ trong cách mạng
Thời cơ là một thành tố khách quan, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của một cá nhân nào, của một tổ chức chính trị nào. Nó xuất hiện một cách
bất ngờ và tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, nếu chúng ta biết
dự báo, theo dõi nắm bắt và tận dụng thời cơ một cách hợp lý thì thời cơ là bệ phóng, 5 lOMoAR cPSD| 47206071
là một yếu tố quan trọng mang lại thành công cho cá nhân, tổ chức cũng như cho xã
hội. Thời cơ có vai trò quan trọng trong nhiều vấn đề của nhiều lĩnh vực.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin thì có 3 nhân tố chủ yếu để hợp thành tình thế cách mạng đó là:
Thứ nhất: Giai cấp và tầng lớp thống trị bên trên đã lâm vào một cuộc khủng
hoảng trầm trọng, không thể kiểm soát nổi tình hình, trở nên bất lực, không còn có chế
độ thống trị như cũ nữa.
Thứ hai: Các giai cấp và tầng lớp bị trị bên dưới cũng rơi vào tình trạng cơ cực,
bị bần cùng không thể chịu đựng được nữa, không thể sống nổi nữa. Mâu thuẫn đã gay
gắt đến cực độ và quần chúng đã sẵn sàng đi tới giải phóng.
Thứ ba: Tầng lớp, bộ phận trung gian, những người trí thức yêu nước, có tư
tưởng dân chủ, tiến bộ, những người có tinh thần dân tộc, kể cả một bộ phận trong giai
cấp hữu sản nhưng gần với quần chúng, nhận thức được xu thế lịch sử, ngả về phía
cách mạng, tương quan lực lượng có lợi cho phía cách mạng. Hội đủ những điều kiện
đó, về cơ bản, tình thế cách mạng đã chín muồi”.
Trong chiến tranh, vấn đề thời cơ là vấn đề vô cùng quan trọng. Nó gắn liền với
sự thành bại của mỗi cá nhân, các đảng phái chính trị và của mỗi cộng đồng với những
quy mô khác nhau. Bên nào nắm được thời cơ thì chắc chắn bên đó sẽ giành được thắng
lợi và Cách mạng tháng 8 năm 1945 chính là một minh chứng về việc chớp thời cơ Cách mạng.
II. Vấn đề về thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945
2.1. Bối cảnh lịch sử
2.1.1. Tình hình quốc tế
a. Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn cuối. Hồng
quân Xô Viết liên tiếp giành thắng lợi quyết định trên chiến trường châu Âu, giải phóng
một loạt nước và tiến thẳng vào sào huyệt phát xít Đức tại Béc-lin. Ngày 9-51945, phát
xít Đức đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh kết thúc ở châu Âu.
Ngày 8-8-1945, Hồng quân Liên Xô tiến công như vũ bão vào quân đội Nhật.
Ngày 14-8-1945, phát xít Nhật đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh thế giới lần thứ hai
kết thúc. Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, sau khi phát xít Nhật đầu hàng, quân
đội Anh và Tưởng sẽ vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Trong khi đó, thực 6 lOMoAR cPSD| 47206071
dân Pháp lăm le dựa vào Đồng minh hòng khôi phục địa vị thống trị của mình; đế quốc
Mỹ đứng sau các thế lực này cũng sẵn sàng can thiệp vào Đông Dương; những phần tử
phản động, ngoan cố trong chính quyền tay sai Nhật đang âm mưu thay thầy đổi chủ, chống lại cách mạng.
Ý nghĩa của việc Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc :
• Làm suy yếu hệ thống thuộc địa của các nước đế quốc: Pháp và Nhật Bản, hai
nước thực dân cai trị Việt Nam, đều bị suy yếu.
• Tạo điều kiện cho các phong trào giải phóng dân tộc phát triển: Phong trào
giải phóng dân tộc ở Việt Nam có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
b. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ
Sự ra đời của tổ chức chức Liên Hợp Quốc (LHQ) năm 1945, các phong trào giải
phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ, điều này mang ý nghĩa cổ vũ
tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam, nhân dân Việt Nam tin tưởng vào khả năng
chiến thắng của mình không chỉ vậy mà còn tạo sức ép quốc tế buộc các nước thực dân
phải nhượng bộ, khiến Pháp buộc phải trao trả độc lập cho Việt Nam. c. Ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917) cổ vũ phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới, mở ra con đường mới cho các dân tộc thuộc địa. Chứng minh con
đường giải phóng dân tộc bằng chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định con
đường giải phóng dân tộc phù hợp với Việt Nam.Góp phần củng cố tinh thần đoàn kết
quốc tế, Việt Nam nhận được sự ủng hộ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
d. Khó khăn của các nước thực dân
Chiến tranh thế giới thứ hai làm suy yếu các nước thực dân suy yếu về kinh tế và
quân sự. Các nước thực dân mất mát nhiều người, của cải. Nền kinh tế trở nên suy yếu,
kiệt quệ. Mâu thuẫn nội bộ giữa các nước đế quốc với nhau và giữa giai cấp thống trị và
giai cấp bị trị trong các nước thực dân gay gắt. Suy yếu về kinh tế và quân sự làm giảm
khả năng kiểm soát của các nước thực dân đối với thuộc địa, Pháp và Nhật Bản không
thể tập trung lực lượng đàn áp phong trào cách mạng ở Việt Nam. Tạo điều kiện cho
nhân dân Việt Nam đứng lên giành độc lập, nhân dân Việt Nam có cơ hội tự giải phóng mình.
2.1.2. Tình hình trong nước
a. Tình hình chính trị 7 lOMoAR cPSD| 47206071
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ: Nông dân bị bóc lột nặng nề,
thiếu đất canh tác, đời sống bần cùng. Địa chủ thì chiếm hữu nhiều ruộng đất, bóc lột
nông dân. Làm cho nông dân căm phẫn, sẵn sàng đấu tranh, nông dân tham gia tích cực
vào phong trào cách mạng. Tạo điều kiện cho Đảng Cộng sản Việt Nam tập hợp lực
lượng, xây dựng khối liên minh công nông.
Thứ hai, mâu thuẫn giữa công nhân và tư bản: Công nhân bị bóc lột sức lao động,
làm việc trong điều kiện tồi tệ. Tư bản bóc lột sức lao động của công nhân. Làm cho
công nhân phẫn uất, đấu tranh, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ. Tạo điều kiện
cho Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo giai cấp công nhân, giai cấp công nhân trở thành
đội tiên phong trong cách mạng.
Thứ ba, mâu thuẫn giữa tư sản dân tộc và thực dân Pháp: Tư sản dân tộc bị hạn
chế về quyền lợi kinh tế bởi thực dân Pháp. Thực dân Pháp độc quyền kinh tế, cản trở
sự phát triển của tư sản dân tộc. Làm cho tư sản dân tộc có ý thức chống Pháp, tư sản
dân tộc tham gia vào phong trào cách mạng. Tạo điều kiện cho Đảng Cộng sản Việt Nam
thành lập Mặt trận Việt Minh, mặt trận thống nhất các giai cấp, tầng lớp yêu nước.
Cuối cùng, mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp bị áp bức và chính quyền thực
dân Pháp: Nhân dân ta bị áp bức, bóc lột, không có quyền tự do, dân chủ. Chính quyền
thực dân Pháp áp bức, bóc lột nhân dân ta. Làm cho nhân dân căm phẫn, quyết tâm đấu
tranh, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ. Tạo điều kiện cho Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo nhân dân, lãnh đạo nhân dân giành chính quyền. b. Tình hình kinh tế - xã hội
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh
tế Việt Nam. Đầu tiên là những biện pháp quân sự hóa kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu
chiến tranh của chế độ thực dân Pháp tại Việt Nam, do tại nước Pháp khi đó đang có
chiến tranh và cũng đang bị xâm chiếm. Sau đó Nhật Bản dùng vũ lực loại bỏ Pháp
chiếm đóng Việt Nam rồi thực hiện các biện pháp khác còn khốc liệt hơn nhằm mục
đích khai thác phục vụ chiến tranh (bắt nông dân nhổ lúa trồng đay, buộc người dân bán
lúa gạo với giá rẻ mạt để chuyển về Nhật).
Sự kiện nổi bật nhất trong giai đoạn này là Nạn đói năm Ất Dậu, 1944-1945. Các
cường quốc đang chiếm đóng Việt Nam như Pháp, Nhật Bản vì mục đích phục vụ chiến
tranh đã lạm dụng và khai thác quá sức vào nông nghiệp vốn đã lạc hậu, đói kém gây
nhiều tai họa ảnh hưởng đến sinh hoạt kinh tế của người Việt. Trong khi Nhật thu gom
gạo để chở về nước thì Pháp dự trữ lương thực phòng khi quân Đồng minh chưa tới,
phải đánh Nhật hoặc dùng cho cuộc tái xâm lược Việt Nam. 8 lOMoAR cPSD| 47206071
Nạn đói năm 1945 làm hơn hai triệu người chết gây ra thảm họa cho đất nước
khiến cho nhân dân căm phẫn thực dân Pháp và phát xít Nhật. Nạn đói dẫn tới chính
quyền thực dân Pháp mất uy tín, nhân dân không tin tưởng vào chính quyền thực dân.
Tạo điều kiện cho Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân, lãnh đạo nhân dân đấu
tranh giành chính quyền. Nạn dốt hạn chế sự phát triển của đất nước làm cho nhân dân
dễ bị lừa gạt. Tệ nạn xã hội diễn ra phổ biến gây ảnh hưởng đến đời sống xã hội và làm
cho nhân dân bất mãn. Nhân dân căm phẫn chính quyền thực dân, nhân dân mong muốn
một cuộc sống tốt đẹp hơn. Khủng hoảng kinh tế do chiến tranh và ách áp bức của thực
dân Pháp. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. 2.1.3. Kết luận
Thời cơ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 xuất hiện từ tháng 8 năm 1945 đến
đầu tháng 9 năm 1945, khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh và trước khi quân Đồng minh
vào Việt Nam. Có thể khẳng định, thời cơ Cách mạng tháng Tám năm 1945 là do nhiều yếu tố tạo nên:
Thứ nhất, yếu tố khách quan:
• Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc: Phát xít Đức, Ý đầu hàng, Nhật Bản thất bại.
• Sự ra đời của các tổ chức quốc tế: Tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) được thành lập năm 1945.
• Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ: Phong trào giải phóng dân
tộc ở Á, Phi, Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ.
• Khó khăn của các nước thực dân: Chiến tranh thế giới thứ hai làm suy yếu các nước thực dân.
Thứ hai, yếu tố chủ quan:
• Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng đã lãnh đạo phong trào cách
mạng phát triển mạnh mẽ.
• Sự chuẩn bị chu đáo của Đảng: Hội nghị toàn quốc của Đảng (8/1945) quyết
định Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
• Sự giác ngộ của nhân dân: Nhân dân ta hăng hái tham gia Tổng khởi nghĩa.
• Thời cơ Cách mạng tháng Tám năm 1945 có những đặc điểm quan trọng:
• Tính chất cấp bách: Thời cơ chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn ngủi.
• Tính bất ngờ: Nhật Bản đầu hàng Đồng minh là một sự kiện bất ngờ.
• Tính quyết định: Thành công hay thất bại của Cách mạng phụ thuộc vào việc
nắm bắt và tận dụng thời cơ. 9 lOMoAR cPSD| 47206071
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nắm bắt và tận dụng thời cơ một cách sáng tạo, kịp
thời lãnh đạo nhân dân tiến hành Tổng khởi nghĩa thành công, giành chính quyền về tay
nhân dân. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công là một bước ngoặt vĩ đại trong
lịch sử dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới cho đất nước.
2.2. Dự đoán thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm 1945
2.2.1. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3 đến giữa tháng 8 năm 1945)
Bối cảnh: Từ năm 1943, trên mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật thất bại
liên tiếp. Quân đồng minh Anh đánh lùi quân Nhật ở Miến Điện. Quân Mỹ đổ bộ lên
Philippines ngày 20/10/1944, đường liên lạc trên biển của quân Nhật bị quân Đồng minh
khống chế. Phát xít Nhật cũng bị sa lầy, bị động đối phó với phong trào kháng Nhật
mạnh mẽ trên lục địa Trung Quốc.
Ở Đông Dương, mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp càng trở nên gay gắt. Trong đêm
9/3/1945, cùng một lúc trên toàn cõi Đông Dương, Nhật đồng loạt nổ súng đảo chính lật đổ Pháp. Nguyên nhân:
Phe phát xít trong đó có Nhật dần bị thất thế trước phe Đồng minh (Anh, Mỹ,
Liên Xô). Đường biển đến các căn cứ ở Đông Nam Á bị quân Đồng minh khống chế.
Từ đó, Nhật phải giữ con đường duy nhất từ mãn Châu qua Đông Dương xuống Đông
Nam Á. Nhưng lúc này, Pháp không muốn chia sẻ mảnh đất Đông Dương màu mỡ với
Nhật và lợi dụng lúc phe phát xít yếu thế nhằm mục đích ráo riết chuẩn bị nhằm khôi
phục quyền thống trị ở Đông Dương. Do đó, Nhật-Pháp đánh nhau giành quyền thống
trị Đông Dương Kết quả:
Quân Pháp ở Đông Dương chống cự yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng. Dẫn đến
kết quả, Pháp mất quyền cai trị trên nước ta và sau đó xóa bỏ tình thế nước ta bị cai trị
bởi 3 thế lực cùng một lúc là phong kiến, Nhật, Pháp.Phát xít Nhật độc chiếm thống trị
Đông Dương, bày trò "trao trả độc lập" cho Bảo Đại và dựng lên Chính phủ bù nhìn
Trần Trọng Kim. Tuy nhiên trải qua cuộc chiến giành quyền thống trị, Nhật suy yếu và
cũng chưa ổn định ở Đông Dương.
Nhìn nhận tình hình lúc bấy giờ, Trung ương Đảng đã nhận định sáng suốt rằng,
bây giờ tình hình đã có nhiều thuận lợi mới, nhưng “điều kiện khởi nghĩa… hiện nay
chưa thực chín muồi”. Từ ngày 9 đến ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng
họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Hội nghị nhận định: cuộc
đảo chính đã tạo ra một tình hình khủng hoảng vũ trang chưa chín muồi đang đi đến chín muồi nhanh chóng”. 10 lOMoAR cPSD| 47206071
Ngày 12/3/1945, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng ra Chỉ thị Nhật
- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta. Chỉ thị đã xác định: "Đế quốc phát xít Nhật
là kẻ thù chính - kẻ thù cụ thể trước mắt - duy nhất của nhân dân Đông Dương". Ban
Thường vụ quyết định thay đổi khẩu hiệu "Đánh đuổi Nhật - Pháp" bằng khẩu hiệu
"Đánh đuổi phát xít Nhật" và đưa ra khẩu hiệu "Chính quyền cách mạng của nhân dân"
để chống lại chính quyền Nhật và chính phủ bù nhìn thân Nhật. Nội dung trong chỉ thị
thể hiện được sự tiến bộ:
• Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 9/3/1945 là một cuộc đảo chính
tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp.
• Xác định kẻ thủ cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương sau
cuộc đảo chính là phát xít Nhật.
• Khẩu hiệu:” đánh đuổi phát xít Nhật”, “ thành lập chính quyền Cách mạng Đông Dương”.
Thông qua Chỉ thị mà Hội nghị đưa ra,cho thấy được sự hoàn thiện, tiến bộ trong
chỉ thị cũng như đường lối cách mạng của Đảng ta khi chỉ ra rõ ràng mục tiêu, kẻ thù
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Bên cạnh đó, Chỉ thị thể hiện rõ sự lãnh đạo kiên
quyết, kịp thời của Đảng, từ đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt
Minh trong cao trào chống nhật cứu nước. Cũng tại hội nghị này, Ban Thường vụ Trung
ương Đảng quyết định phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền
đề cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Sau Chỉ thị, dấy lên một làn sóng cao trào kháng Nhật cứu nước, diễn ra sôi nổi,
mạnh mẽ trên khắp mọi miền Tổ quốc. Hình thức đấu tranh đa dạng: đấu tranh bãi công,
biểu tình, vũ trang,... Lực lượng đấu tranh: đông đảo. Công nhân, nông dân, tiểu thương,
tiểu chủ, học sinh, viên chức, tư sản dân tộc,... Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân và cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị giải
phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang,... Có ý nghĩa quan trọng, nơi cung cấp, dự trữ lương
thực phát triển lực lượng về mọi mặt, nhất là quân sự và đùm bọc, che chở cho cơ quan
lãnh đạo, lực lượng vũ trang khi ta bị địch truy quét.
Để giải quyết nạn đói và tập hợp nhân dân đứng lên đấu tranh đánh đuổi phát xít
Nhật và tay sai, tháng 3-1945, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng đề ra khẩu
hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”. Chỉ trong một thời gian ngắn, dưới sự lãnh đạo
của Việt Minh, phong trào phá kho thóc cứu đói đã lan rộng khắp các tỉnh Bắc Bộ và
Trung Bộ. Hàng nghìn kho thóc của Nhật bị phá, có kho chứa tới 5.000 tấn.
Hàng triệu người thoát chết vì được chia thóc. 11 lOMoAR cPSD| 47206071
Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách
mạng (11/3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ.
• Ngày 11/3/1945, hai cuộc mít tinh lớn do Việt MInh tổ chức tại sân vận động
Ba Tơ rồi biến thành cuộc biểu tình tuần hành thị uy kéo đến đồn Ba Tơ. Sau
cuộc mít tinh, đội quân du kích gồm 17 đồng chí, cùng với quần chúng nhân
dân nhanh chóng chiếm Đồn Khố xanh, Nha kiểm lý, buộc tên Tri châu Ba
Tơ Bùi Danh Ngũ giao nộp toàn bộ vũ khí, giấy tờ, con dấu cho lực lượng
khởi nghĩa. Chính quyền địch ở châu lỵ Ba Tơ nhanh chóng tan rã.
• Đến sáng 12.3, UBND cách mạng lâm thời và Đội du kích Ba Tơ chính thức
ra mắt, thành lập chính quyền nhân dân cách mạng huyện Ba Tơ.
• Ngày 14 tháng 3, Đội du kích cứu quốc quân Ba Tơ (gọi tắt là Đội du kích Ba
Tơ) chính thức được thành lập. Đây là đội võ trang thoát ly đầu tiên do Đảng
ta tổ chức và lãnh đạo ở Nam Trung Bộ. Đội du kích Ba Tơ trở thành trung
tâm của cao trào kháng Nhật cứu nước ở miền Trung Trung Bộ.
Báo chí cách mạng của Đảng và mặt trận Việt Minh đều ra công khai, gây ảnh
hưởng chính trị vang dội. Nhiều chiến sĩ cộng sản vượt ngục ra ngoài hoạt động, bổ sung
thêm đội ngũ cán bộ lãnh đạo phong trào cách mạng. Các đô thị, các đội danh dự Việt
Minh đẩy mạnh hoạt động vũ trang tuyên truyền, diệt ác trừ gian, tạo điều kiện phát triển
các tổ chức cứu quốc trong tầng lớp nhân dân thành thị và xây dựng lực lượng tự vệ cứu quốc.
Ý nghĩa của hởi nghĩa từng phần ( tháng 3 đến giữa tháng 8 năm 1945):
• Tạo điều kiện thuận lợi cho giai đoạn cách mạng sau tiến hành kháng chiến cứu nước
• Là tiền đề để tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa
• Được sự ủng hộ, tham gia, tin tưởng của quần chúng nhân dân ở nhiều tầng lớp
• Tăng cường lực lượng cách mạng, trận địa cách mạng
• Cho thấy sự đúng đắn, kiên quyết, kịp thời của đường lối cách mạng của Đảng.
b. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa
Ở trong nước, trải qua các cuộc diễn tập, đến năm 1945, phong trào cách mạng
dâng cao. Ngày 9/3/1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Pháp. Ngay trong
đêm đó, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng quyết định phát động một cao
trào cách mạng làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa, thay đổi các hình thức tuyên truyền, cổ 12 lOMoAR cPSD| 47206071
động, tổ chức và đấu tranh cho thích hợp. Tháng 3/1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị
“Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Tháng 4/1945, Trung ương triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ, quyết
định nhiều vấn đề quan trọng, thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải
phóng quân. Để tích cực chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa, Đảng ta càng chú ý đẩy mạnh
việc mở rộng cơ sở Mặt trận Việt Minh nhằm tranh thủ mọi lực lượng yêu nước, thực
hiện chính sách đoàn kết, phân hoá hàng ngũ kẻ thù. Ngày 12-4-1945, Mặt trận Việt
Minh đã ra lời kêu gọi Mấy lời tâm huyết ngỏ cùng các vị quan chức ái quốc Việt Nam
và Mấy lời tâm huyết ngỏ cùng các vị huynh thứ ái quốc.
Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thị tổ chức các Ủy ban Dân tộc giải
phóng các cấp và chuẩn bị thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính
phủ lâm thời cách mạng Việt Nam. Từ tháng 4/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu
nước diễn ra mạnh mẽ, phong phú về nội dung và hình thức. Đầu tháng 5/1945, Bác Hồ
từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn Tân Trào làm căn cứ chỉ đạo cách mạng cả nước và
chuẩn bị Đại hội quốc dân.
Với chính sách mở rộng và phát triển tổ chức Việt Minh, từ tháng 5-1945, trong
phong trào thanh niên, sinh viên ở Nam Bộ đã ra đời tổ chức "Thanh niên Tiền phong".
Tổ chức này được thành lập từ Sài Gòn, sau đó lan rộng ra hầu khắp các tỉnh Nam Bộ.
Ngày 4/6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập, đặt dưới sự lãnh đạo
của Ủy ban chỉ huy lâm thời, trở thành căn cứ địa của cả nước.
Tháng 8-1945, Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên
Quang) khẳng định: “Cơ hội rất tốt cho ta giành độc lập đã tới” và quyết định phát động
toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân
Đồng minh vào Đông Dương; đề ra ba nguyên tắc bảo đảm tổng khởi nghĩa thắng lợi,
đó là: tập trung, thống nhất, kịp thời.
Lúc 23 giờ ngày 13-8-1945, Ủy ban Khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1 hiệu triệu toàn
dân tổng khởi nghĩa. Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân trào thông qua “10
chính sách lớn của Việt Minh”; thông qua “Lệnh tổng khởi nghĩa”; quy định quốc kỳ,
quốc ca; thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Trung ương, tức Chính phủ Lâm thời do
đồng chí Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi nhân dân
cả nước tổng khởi nghĩa, trong đó chỉ rõ: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã
đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
Nhận xét và đánh giá về dự đoán thời cơ: 13 lOMoAR cPSD| 47206071
Như vậy về cơ bản, cho đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945, nhận
thức của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về thời cơ cách mạng, thời cơ của tổng khởi
nghĩa giành lại độc lập dân tộc đã được định hình và thể hiện rất cụ thể trong các văn
kiện, nghị quyết của Đảng. Nhưng vấn đề mấu chốt ở đây là, để có thể nhận thức đầy đủ
những điều kiện, những thời cơ của cách mạng ấy, Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh và
nhân dân ta đã phải trải qua một quá trình đấu tranh thực tiễn đầy gian khổ và tổng kết
lý luận không ngừng, với sự hy sinh của biết bao chiến sĩ, đồng bào, trên cơ sở sự vận
dụng, phát triển sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin và truyền thống đấu tranh
của dân tộc, từ đó mà xây dựng nên lý luận cách mạng Việt Nam. Đó là điều kiện quan
trọng nhất để những nhận thức về thời cơ và những dự đoán về thời cơ cách mạng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn luôn phù hợp với thực tiễn, với xu thế phát triển
của hiện thực khách quan.
III. Xác định thời cơ và chớp thời cơ:
3.1. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố:
Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai mới bùng nổ, Đảng kịp thời rút vào hoạt
động bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các đô
thị. Ngày 29-9-1939, Trung ương Đảng gửi toàn Đảng một thông báo quan trọng chỉ rõ:
“Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng.
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Với sự
chuẩn bị từ trước, ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông
Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng. Sau khi đảo chính thành công,
Nhật thi hành một loạt chính sách nhằm củng cố quyền thống trị. Chính phủ Bảo Đại -
Trần Trọng Kim được Nhật dựng ra với cái bánh vẽ “độc lập” để phục vụ cho nền thống
trị của chủ nghĩa phát xít.
Dự đoán đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư
Trường Chinh triệu tập Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại làng
Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) để phân tích tình hình và đề ra chủ trương chiến lược
mới. Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta, chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 9-31945 là một
cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp; xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt
và duy nhất của nhân dân Đông Dương sau cuộc đảo chính là phát xít Nhật; thay khẩu
hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”, nêu
khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương” để chống lại chính phủ thân Nhật. 14 lOMoAR cPSD| 47206071
Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền
đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ
điều kiện. Bản chỉ thị ngày 12-3-1945 thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng.
Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật
cứu nước và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Việt Minh, từ giữa tháng 3-1945 trở đi,
cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Cao trào kháng Nhật cứu nước không những động viên được đông đảo quần chúng công
nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh, viên chức… mà còn lôi kéo cả tư sản
dân tộc và một số địa chủ nhỏ tham gia hoạt động cách mạng. Binh lính, cảnh sát của
chính quyền thân Nhật dao động, một số ngả theo cách mạng. Nhiều lý trưởng, chánh,
phó tổng, tri phủ, tri huyện và cả một số tỉnh trưởng cũng tìm cách liên lạc với Việt
Minh... Bộ máy chính quyền Nhật nhiều nơi tê liệt. Không khí sửa soạn khởi nghĩa sục sôi trong cả nước.
Thực chất của cao trào kháng Nhật cứu nước là một cuộc khởi nghĩa từng phần và
chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền ở những nơi có điều kiện. Đó là một cuộc
chiến đấu vĩ đại, làm cho trận địa cách mạng được mở rộng, lực lượng cách mạng được
tăng cường, làm cho toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động, tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
Giữa trưa 15 - 8 - 1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều
kiện trên sóng phát thanh của Nhật Bản. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ
thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến.
Trong tình hình trên, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua
nước rút với quân Đồng minh mà Đảng và nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ,
không chỉ để tranh thủ thời cơ, mà còn phải khắc phục nguy cơ, đưa cách mạng đến thành công.
Ngay từ ngày 13 - 8 - 1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp
đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập uỷ ban Khởi nghĩa
toàn quốc. Đến 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số
1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Từ ngày 14 đến ngày 15 - 8 - 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Sơn
Dương - Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết 15 lOMoAR cPSD| 47206071
định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17 - 8 - 1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân
Trào. Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách
của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
3.2. Diễn biến của cuộc Tổng khởi nghĩa:
Đến giữa tháng 8 - 1945, khí thế cách mạng sục sôi trong cả nước. Từ ngày
14 - 8, một số cấp bộ Đảng và tổ chức Việt Minh, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi
nghĩa do thông tin liên lạc khó khăn, nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương
và vận dụng chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã phát động
nhân dân khởi nghĩa. Khởi nghĩa đã nổ ra ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng
châu thổ sông Hồng, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Khánh Hòa,...
Chiều 16 - 8 - 1945, theo lệnh của uỷ ban Khởi nghĩa, một đơn vị Giải phóng
quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
Ngày 18 - 8 - 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành
được chính quyền ở tỉnh sớm nhất trong cả nước.
Ở Hà Nội, chiều 17 - 8, quần chúng nội, ngoại thành tổ chức mít tinh tại Nhà hát Lớn,
sau đó xếp thành đội ngũ, đi từ Nhà hát Lớn qua các phố trung tâm và hô vang các khẩu
hiệu : “ủng hộ Việt Minh !”, “Đả đảo bù nhìn !”, “Việt Nam độc lập !”.
Uỷ ban Khởi nghĩa Hà Nội quyết định khởi nghĩa giành chính quyền vào ngày 19-81945.
Ngày 18 - 8, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính của Hà Nội.
Ngày 19 - 8, hàng vạn nhân dân nội, ngoại thành xuống đường biểu dương lực lượng.
Quần chúng cách mạng, có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu, lần lượt chiếm Phủ
Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện, Trại Bảo an binh V.V.. Tối 19
- 8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
Ở Huế, ngày 20 - 8, Uỷ ban Khởi nghĩa tỉnh được thành lập. Uỷ ban quyết định
giành chính quyền vào ngày 23 - 8. Hàng vạn nhân dân nội, ngoại thành kéo về biểu tình
thị uy. chiếm các công sở, giành chính quyền về tay nhân dân.
Tại Sài Gòn, Xứ uỷ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa ở Sài Gòn và các tỉnh vào ngày 25 - 8. 16 lOMoAR cPSD| 47206071
Sáng 25 - 8, các đơn vị “Xung phong công đoàn”, “Thanh niên tiền phong”, công
nhân, nông dân các tỉnh Gia Định, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho kéo về thành phố.
Quần chúng chiếm Sư Mật thám, Sở Cảnh sát, nhà ga, bưu điện, nhà máy điện V.V.,
giành chính quyền ở Sài Gòn.
Khởi nghĩa thắng lợi ở ba thành phố lớn (Hà Nội, Huế, Sài Gòn) đã tác động
mạnh đến các địa phương trong cả nước. Nhiều nơi, từ rừng núi, nông thôn đến thành
thị nối tiếp nhau khởi nghĩa. Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành
chính quyền muộn nhất, vào ngày 28 - 8.
Như vậy, trừ một số thị xã do lực lượng của Trung Hoa Dân quốc và tay sai chiếm
đóng từ trước (Móng Cái, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Vĩnh Yên), cuộc Tổng khởi
nghĩa đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng, từ ngày 14 đến ngày 28 - 8- 1945.
Chiều 30 - 8, trong cuộc mít tinh lớn có hàng vạn quần chúng tham gia, vua Bảo
Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ. 3.3.Kết luận
3.3.1. Thời cơ khách quan
Cách mạng Tháng Tám được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có những thuận lợi
nhất định. Đặc biệt nhất là cuộc Chiến tranh thế giới thứ 2, Chủ nghĩa phát xít Đức, Ý,
Nhật đã bị đánh bại, phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc bị áp bức và của
các lực lượng tiến bộ trên thế giới phát triển mạnh.
Trong đó, kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam là phát xít Nhật đã đầu hàng
Đồng minh, quân đội Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu, chính quyền thân
Nhật rệu rã, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính
quyền. Đó là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân tộc Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng, mà trực tiếp là cao trào vận động giải phóng dân tộc 1939-1945.
3.3.2.Thời cơ chủ quan
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ do nhiều nguyên nhân, trong
đó nguyên nhân quan trọng, có ý nghĩa quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt,
khéo léo của Đảng; là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện
cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo. Đảng có phương
pháp, chiến lược, chiến thuật cách mạng phù hợp, linh hoạt; nhận thức được thời cơ, chủ
động đón thời cơ và kiên quyết chớp thời cơ, tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. 17 lOMoAR cPSD| 47206071
Bên cạnh đó ta không thể không đề cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quật
cường của các tầng lớp nhân dân ta, không chịu sống mãi kiếp nô lệ của người dân mất
nước; một lòng đi theo Đảng và được Đảng lãnh đạo qua các cuộc tổng diễn tập, đã
quyết vùng lên giành độc lập cho dân tộc. Trải qua 15 năm đấu tranh cực kỳ gian khổ và
anh dũng dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã có biết bao đồng bào, chiến sĩ đã không hề tiếc
máu xương, hy sinh oanh liệt vì mục tiêu độc lập dân tộc. 3.4. Đánh giá
3.4.1.Nghệ thuật tạo thời cơ
Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của nhân dân
ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử hàng nghìn năm
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Thành công của cách mạng được kết hợp bởi
nhiều yếu tố, và một trong những yếu tố quan trọng là nhờ nghệ thuật tạo thời cơ của
Đảng thật sự khéo léo, sáng tạo, được tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, được tư tưởng Hồ
Chí Minh soi sáng, giúp Đảng ta nắm vững hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn lịch sử,
đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, xây dựng và tổ chức lực lượng; phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại để dẫn dắt quần chúng đứng lên giành chính quyền.
Để có thể nắm bắt thời cơ và tận dụng những thời cơ thì trước hết phải tạo được
thời cơ để làm một cuộc khởi nghĩa giành chính quyền. Sau khi thành lập, Đảng ta, đứng
đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sự chuẩn bị kỹ càng về đường lối, phương pháp, lực
lượng cách mạng suốt 15 năm. Điều đó được thể hiện qua việc Đảng ta đã thành công
trong xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và chỉ đạo khởi nghĩa từng phần.
Muốn có được một cuộc khởi nghĩa thắng lợi, Đảng ta đã dựng lên, phát triển căn cứ địa
và chiến khu cách mạng trên phạm vi cả nước, lấy đó làm chỗ đứng và bàn đạp cho lực
lượng vũ trang hoạt động; chuẩn bị lực lượng, trang bị vũ khí, tạo thế lực, phát động
Cao trào kháng Nhật cứu nước, tập dược cho quần chúng sẵn sàng bước vào hành động
cách mạng của tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên phạm vi cả nước. Đó là yếu tố
vật chất tạo nên thực lực của cách mạng, tạo nên sức mạnh giành thắng lợi trong giờ phút quyết định.
Có thể khẳng định, thời cơ của Cách mạng Tháng 8 chỉ tồn tại trong một thời gian
rất ngắn – từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh tiến vào
Đông Dương. Trong tình thế ngặt nghèo ấy, Đảng ta đã hết sức khôn khéo, linh hoạt đẩy
lùi nguy cơ để tạo ra thời cơ thuận lợi. 18