lOMoARcPSD| 60888405
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
MÔN HỌC : XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH
BÀI KIỂM TRA SỐ 1
TÌM HIỂU XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH TRÊN THỰC
TẾ
Nhóm sinh viên: Nhóm 6 Lớp:
HDQT10B
Hà Nội, 21 tháng 01 năm 2024
lOMoARcPSD| 60888405
Danh sách thành viên:
STT
Họ và tên
Mã sinh viên
Công việc
Đánh
giá
1
Phạm Thị Thanh Huyền
(NT)
62DHD10082
Tổng hợp, chỉnh
sửa nội dung
word + làm slide,
thuyết trình
2
Nguyễn Hương Nhi
62DHD10108
Mục II
3
Chu Hoàng Hiệp
62DHD10073
Mục VII
4
Đỗ Gia Khiêm
62DHD10086
Mục VIII
5
Trần Vũ Quang Huy
62DHD10087
Mục VI
6
Vũ Đỗ Huy Hoàng
62DHD10077
Mục III.1
7
Đào Thị Ngọc Minh
62DHD10102
Mục V.4+5
8
Lương Ngọc Nhi
62DHD10107
Mục V.3
9
Nguyễn Quỳnh Trang
62DHD10135
Mục I
10
Thị Quỳnh Như
62DHD10114
Mục V.1+2
11
Trần Thúy Hiền
62DHD10072
Mục IV
12
Nguyễn Thúy Hằng
62DHD10069
Mục III.2
I. Xác định vùng:
lOMoARcPSD| 60888405
Bản đồ vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
2. Vị trí địa lí:
- Bắc Bộ nằm vùng cực Bắc lãnh thViệt Nam, có phía bắc giáp Trung
Quốc, phía tây giáp Lào và phía đông giáp biển Đông. Được bắt đầu từ vĩ
độ 23 độ 23’ Bắc đến 8 độ 27’ Bắc với chiều dài 1.650 km. Chiều ngang
Đông - Tây là 600 km, rộng nhất so với Trung Bộ và Nam Bộ.
- Tiếp giáp : Trung Quốc, Thượng Lào, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung
Bộ và vịnh Bắc Bộ.
3. Địa hình
- Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm vùng núi Tây Bắc vùng đồi núi
Đông Bắc.
- Tây Bắc là một vùng gồm chủ yếu là núi trung bình và núi cao. Đây là nơi
có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất Việt Nam. Các dạng
địa hình phổ biến đây các dãy núi cao, các thung lũng sâu hay hẻm
vực, các cao nguyên đá vôi độ cao trung bình. Dãy núi cao đồ sộ nhất
dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất
là Fansipan (3143m).
- Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu núi trung bình núi thấp. Khối
núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu
1
.Bản đồ vùng
lOMoARcPSD| 60888405
vực cao nhất của vùng. Từ khối núi này ra tới biển các dãy núi hình cánh
cung thấp dần về phía biển. bốn cánh cung lớn cánh cung sông Gâm,
cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều.
- Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phú
đến Quảng Ninh những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Đây vùng
trung du điển hình của nước ta, ranh giới rất khó xác định.
4. Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ gió mùa sự tương
phản rệt: Mùa gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều, mùa đông gió
mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc
nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sương muối gây trở ngại cho sản xuất
và sinh hoạt.
5. Các tỉnh trực thuộc
- Vùng này bao gồm ba tiểu vùng Tây Bắc Bộ Đông Bắc Bộ y
Thanh Hóa - Tây Nghệ An.
- Có diện tích lớn nhất nước ta : trên 101 nghìn km2 (chiếm khoảng 30,5%
diện tích).
- Số dân 11.667,5 nghìn người (12,9% dân số cả nước- năm 2014).
- Gồm các tỉnh:
+ Phần Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình.
+ Phần Đông Bắc: Lào Cai, n Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.
6.Dân cư - xã hội
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng thưa dân. Các dân tộc sinh sống chủ yếu
Thái, Mường, Dao, Mông,... Tây Bắc; Tày, Nùng, Dao, Mông,... Đông
Bắc. Người Kinh trú hầu hết địa phương. Mật đdân số miền núi
50 100 người/km2. Vì vậy, sự hạn chế về th trường tại chỗ về lao
động, nhất lao động lành nghề. Đây vùng nhiều dân tộc ít người
kinh nghiệm trong lao động sản xuất và chinh phục tự nhiên.
II. Giới thiệu tiềm năng du lịch của vùng
1. Tài nguyên tự nhiên:
Tài nguyên nước: (gồm nguồn nước và thuỷ năng )
Tập trung chủ yếu ở Tây Bắc, tập trung tương nguồn của những lưu vực sông
lớn như sông Hồng, sông Đà,... tiềm năng thủy điện lớn đã đang được
khai thác như: Nhà máy thủy điện Thác trên sông Chảy, nmáy thủy điện
Hòa Bình trên sông Đà...
Phát triển du lịch tham quan đường thủy, chèo thuyền trên hồ, sông; đa dạng
các loại thủy sản đặc trưng riêng chỉ có tại vùng sông suối đầu nguồn...
lOMoARcPSD| 60888405
Tài nguyên biển:
Gồm một vùng biển giàu tiềm năng nằm trong vịnh Bắc Bộ, đặc biệt
Tỉnh Quảng Ninh → phát triển du lịch biển nổi bật với các điểm đến như Hạ
Long, Bãi Cháy, Vân Đồn, Cửa Ông,...
Phát triển du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, tham quan,...
Tài nguyên rừng:
Có cả ở Đông Bắc Tây Bắc: Bái Tử Long (Quảng Ninh), Ba Bể (Bắc
Kạn), Phia Oắc Phia Đén (Cao Bằng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Xuân Sơn
(Phú Thọ), Hoàng Liên (Lào Cai), Du Già (Hà Giang). Du lịch sinh thái tập
trung chủ yếu các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên vốn rất phong
phú gồm 49 khu bảo tồn tự nhiên, 5 vườn quốc gia 20 khu rừng văn
hóalịch sử-môi trường, với những danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể, hồ Núi
Cốc, hồ Thác Bà, lòng hồ sông Đà, Thác Bản Giốc, Thác Bạc…→ du lịch
mạo hiểm, khám phá. Hệ thống hang động
Mặt khác, nơi đây còn thêm những hệ thống hang động của địa hình Kasxto
thuộc vùng núi đá vôi. Các nhà khoa học đã phát hiện hơn 20 hang giá trị khảo
cổ Thời kỳ đồ đá, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lạng Sơn, Lai Châu và Hòa Bình.
Ngoài giá trị thiên nhiên, các hang động này còn có các sự tích hoặc gắn với các
sự kiện lịch sử như Hang Pắc (Cao Bằng). Trung du miền núi Bắc Bộ
vị trí địa khá đặc biệt, lại mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư,
nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước
và xây dựng nền kinh tế mở. → Vùng này có sự đa dạng địa hình, bao gồm các
dãy núi cao, thung lũng mrộng, suối rừng đồng bằng. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, chăn nuôi và du lịch sinh thái.
Tài nguyên văn hóa – xã hội:
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số.
Với sự đa dạng về văn hóa và lịch sử, vùng này là một trong những địa điểm du
lịch hấp dẫn của Việt Nam.
Các dân tộc sống trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ như H'Mông, Thái,
Tày, Dao,... những nét văn hóa đặc trưng riêng. Chẳng hạn, H'Mông có truyền
thống trồng lúa bằng tay, ăn bánh chưng đen, mặc quần áo họa tiết độc đáo;
Thái có phong tục "nghỉ hè" trong nhà gỗ, đánh vần với bài thơ, múa quạt,... >
khám phá văb hóa dân tộc thiểu số
Ngoài ra, vùng trung du miền núi Bắc Bộ còn những di sản văn hóa đáng
chú ý như Đền Mẫu Âu Cơ, Đền Hùng (Phú Thọ); di tích lịch sử gắn với từng
giai đoạn cách mạng như Hang Pắc Bó (Cao Bằng), Cây đa Tân Trào An toàn
khu ở Tuyên Quang, Di tích lịch sử Điện Biên Phủ…→ du lịch tâm linh Về lịch
sử, vùng trung du và miền núi Bắc Bộ từ lâu đã là nơi giao thoa của các dân tộc
lOMoARcPSD| 60888405
văn hóa khác nhau. Đây cũng là nơi diễn ra nhiều cuộc chiến tranh cách
mạng quan trọng trong lịch sử Việt Nam như cuộc kháng chiến chống Pháp, chiến
tranh biên giới Việt Nam - Trung Quốc,...--> thăm các di tích lịch sử
2. Tài nguyên nhân văn
Giao thoa văn hóa giữa dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số:
- Ngôn ngữ văn hóa: Dân tộc thiểu số thường giữ gìn phát triển ngôn ngữ,
văn hóa riêng biệt, tạo nên sự đa dạng ngôn ngữ biểu hiện văn hóa trong
khu vực. Giao thoa ngôn ngữ văn hóa giữa dân tộc Kinh thiểu số
nguồn độc đáo cho du khách muốn hiểu rõ hơn về sự đa dạng văn hóa.
- Ngôn ngữ: Tiếng Kinh được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp giữa các dân tộc
trong vùng.
- Tôn giáo: Phật giáo là tôn giáo phổ biến nhất trong vùng, bao gồm cả dân tộc
Kinh các dân tộc thiểu số. Tín ngưỡng thờ Tứ Phủ, chúa Sơn Trang, Trần
triều,... Các đền thờ điểm đến du lịch nổi tiếng như Đền chúa Thác Bờ (Hòa
Bình), Đền thờ Ông Hoàng Mười (Nghệ An), Đền thờ ông Hoàng Bảy
Bảo Hà (Lào Cai), Phủ Giày thờ Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên ( Nam Định)
- Ẩm thực: Các món ăn của đồng bào dân tộc thiểu số sự giao thoa với ẩm
thực của dân tộc Kinh, đặc biệt các vùng trung du. Văn hoá ẩm thực miền
núi Bắc Bộ nổi tiếng bởi sự đơn giản, nhưng cùng hấp dẫn. Mỗi món ăn
nơi đây đều mang đậm bản sắc văn hoá, truyền thống vùng miền, sự kết hợp
“táo tạo” giữa nhiều loại thực phẩm có sẵn được chính người dân nơi đây sản
xuất.
Phong tục tập quán và nét đẹp của dân tộc thiểu số:
- Lễ hội: Các dân tộc thiểu số trong vùng có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc,
phản ánh đời sống văn hóa tinh thần phong phú của họ. Một số lễ hội nổi tiếng
thể kể đến như: hội Lồng Tồng của người Tày, hội Gầu Tào của người
Mông, hội xuống đồng của người Dao, hội xòe của người Thái,...
- Nghệ thuật: Âm nhạc của các dân tộc thiểu số trong vùng mang đậm bản sắc
dân tộc, với nhiều loại nhạc cụ truyền thống độc đáo. Một số loại nhạc cụ
truyền thống tiêu biểu thể kể đến như: khèn của người Mông, sáo của người
Tày, đàn tính của người Thái,...Nghệ thuật Xòe Thái được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa Phi vật thể đại diện nhân loại.
- Văn học: Văn học của các dân tộc thiểu số trong vùng mang đậm tính dân
gian, với nhiều thể loại như truyện cổ tích, thơ ca,... Một số tác phẩm văn học
dân gian tiêu biểu thể kể đến như: "Sơn Tinh - Thủy Tinh" của người Kinh,
"Truyện Mỵ Châu - Trọng Thủy" của người Việt, "Sử thi Đăm Săn" của người
Ê Đê,...
lOMoARcPSD| 60888405
- Trang phục: Trang phục của các dân tộc thiểu số trong vùng mang đậm nét
đặc trưng của từng dân tộc, thể hiện sự khéo léo, tài hoa của người dân tộc.
Một số trang phục truyền thống tiêu biểu có thể kể đến như: áo dài của người
Kinh, áo cỏ mực của người Tày, áo chàm của người Mông,.. Trang phục truyền
thống của các dân tộc thiểu số thường rất đẹp mắt tính biểu tượng cao.
Việc du lịch thể tạo hội cho du khách trải nghiệm, chụp ảnh hiểu
hơn về ý nghĩa của từng chiếc áo, đồ trang sức truyền thống. Nghề và làng
nghề cho du khách tham quan trải nghiệm
- Làng hương Phia Thắp
- Nghề thêu thổ cẩm và in hoa văn bằng sáp ong của người Dao Tiền
III. Những thuận lợi khó khăn trong việc xây dựng sản
phẩm du lịch tại vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
1. Thuận lợi:
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ có cácđiều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
sản phẩm du lịch.
1.1. Vị trí địa lý, khí hậu, địa hình
Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nằm trung tâm của phía Bắc nước ta,
gần các thành phố lớn như Nội, Hải Phòng các vùng du lịch nổi tiếng
như Sapa, Mộc Châu, là điểm đến thu hút du khách.
- Cảnh đẹp thiên nhiên hùng vĩ: Vùng Trung Du và Miền Núi Bắc Bộ nổi tiếng
với cảnh đẹp tự nhiên hùng vĩ, như Tam Đảo, Sa Pa, Mộc Châu, các dãy
núi non hùng vĩ. Những địa điểm này thu hút du khách với khung cảnh ngoạn
mục, đồng thời cung cấp nhiều hoạt động như trekking, thăm bản làng dân dụ,
và thưởng ngoạn cảnh đẹp tự nhiên.
- Khí hậu ở đây cũng đa dạng, từ khí hậu ôn đới ở Sapa đến khí hậu nhiệt đới ở
Giang, tạo điều kiện cho du khách trải nghiệm nhiều loại hình du lịch khác
nhau.Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,
chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi. Khậu phân hóa đa dạng theo
độ cao, từ khí hậu nhiệt đới gió mùa các vùng trung du đến khí hậu ôn đới
các vùng núi cao. Như vậy, khí hậu vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
nhiều thuận lợi cho hoạt động du lịch. Các vùng tham quan vùng đất này
cũng nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, văn a đa dạng, phong phú, tài
nguyên thiên nhiên phong phú,... Đây là những yếu tố thu hút du khách trong
và ngoài nước đến với vùng đất này.
- Địa hình đa dạng, phong phú: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ địa hình
đa dạng, từ đồng bằng, đồi núi thấp đến núi cao. Điều này tạo nên nhiều cảnh
quan thiên nhiên đẹp, hấp dẫn du khách.
lOMoARcPSD| 60888405
+ Vùng núi thấp có khí hậu mát mẻ, dễ chịu, thuận lợi cho các hoạt động
du lịch tham quan, nghỉ dưỡng.
+ Vùng núi cao khí hậu lạnh, sương muối, nhưng đây cũng thời
điểm đẹp để du lịch các vùng núi cao, nơi có nhiều cảnh quan thiên nhiên
hùng vĩ, thơ mộng. Ví dụ: Hoàng Liên Sơn: Dãy núi cao nhất Việt Nam,
đỉnh Fansipan - c nhà Đông Dương, Giang: Vùng đất biên cương,
có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, hấp dẫn, Lào Cai: Vùng đất Tây Bắc,
có nhiều bản làng dân tộc thiểu số...
1.2. Tài nguyên tự nhiên phong phú, đa dạng:
- Rừng vùng Trung du miền núi Bắc Bộ một nguồn tài nguyên du lịch
quan trọng. Các khu rừng nguyên sinh, rừng quốc gia, rừng phòng hộ,...
những địa điểm tưởng để du khách tham quan, khám phá thiên nhiên. Du
khách có thể tham quan các khu rừng, tìm hiểu về hệ động thực vật, tham gia
các hoạt động dã ngoại, cắm trại,... Ví dụ: ờn Quốc gia Ba Vì, ờn Quốc
gia Hoàng Liên Sơn,...
- Các mỏ khoáng sản vùng Trung du miền núi Bắc Bộ thể được khai
thác để phục vụ cho các hoạt động du lịch, như: du lịch tham quan mỏ, du lịch
thám hiểm,... Du khách có thể tham quan các mỏ khoáng sản, tìm hiểu về quá
trình khai thác, chế biến khoáng sản,...Ví dụ: Khu du lịch Thác Bản Giốc, Khu
du lịch Na Hang,...
- Nước: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ nhiều sông, hồ, suối, thuận lợi
cho phát triển thủy điện, du lịch sinh thái,...
- Các sông, hồ, suối ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là những địa điểm lý
tưởng để du khách tham gia các hoạt động du lịch, như: du lịch sinh thái, du
lịch thể thao,... Du khách thể tham quan các sông, hồ, suối, ngắm cảnh thiên
nhiên, tham gia các hoạt động chèo thuyền, câu cá,...Ví dụ: Sông Đà, hồ Ba
Bể,...
- Đất đai: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều loại đất đai khác nhau,
phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Đất đaivùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ thể được sử dụng để phát triển các loại hình du lịch nông nghiệp,
du lịch sinh thái,... Du khách có thể tham quan các vùng trồng chè, trồng lúa,
trồng hoa,... tìm hiểu về cách trồng trọt, chế biến,...Ví dụ: Vùng chè Thái
Nguyên, nông trường chè Mộc Châu vùng lúa Mù Cang Chải,.
Tất cả những yếu tố trên tạo nên một tiềm năng lớn cho việc phát triển sản
phẩm du lịch tại vùng trung du miền núi Bắc Bộ, và cung cấp cơ hội phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân địa phương
1.3. Hệ thống giao thông
lOMoARcPSD| 60888405
sở hạ tầng trong giao thông vận tải của vùng trung du miền núi Bắc Bộ
cũng đã được đầu tư phát triển, có các tuyến đường cao tốc đường sắt kết
nối với các địa phương lân cận, giúp du khách dễ dàng di chuyển khám phá
vùng này.
- Đường bộ: Trên địa bàn vùng có các quốc lộ nối với thủ đô Hà Nội, với Lào,
Trung Quốc nối khu vực phía Đông và Tây của vùng, đó là: QL1, 2, 3, 6,
70, 279, QL 4A,B,C,D, QL12.
- Đường sắt: Giao thông đường sắt gồm tuyến Nội - Lào Cai tuyến
Nội - Đồng Đăng
- Đường không: Vùng các sân bay nội địa: Điện Biên Phủ (Điện Biên),
Sản (Sơn La), trong tương lai sẽ phát triển thêm sân bay Lào Cai (Lào Cai)
- Đường sông: Giao thông đường sông thuộc hệ thống sông Hồng, sông Đà,
sông Chảy, sông Cầu, sông Thương, sông Kỳ Cùng… Sự phát triển vùng gắn
liền với hợp tác phát triển hai nh lang một vành đai giữa Việt Nam và Trung
Quốc (Côn Minh- Lào Cai- Hà Nội- Hải Phòng…và hành lang Nam
Ninh- Lạng Sơn- Quảng Ninh- Hải Phòng), với hợp tác tiểu vùng sông
Kông mở rộng (GMS).
1.4. Văn hóa – Xã hội
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ của Việt Nam một khu vực đa dạng văn
hóa với sgiao thoa giữa dân tộc Kinh các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng,
Dao, Mông, H'Mông. Sự đa dạng này tạo nên một bức tranh văn hóa phong
phú và độc đáo, đồng thời mang lại nhiều cơ hội cho hoạt động du lịch. Dưới
đây là một số điểm nổi bật:
Cảnh đẹp thiên nhiên: Vùng trung du miền núi Bắc Bộ cảnh đẹp thiên nhiên
hùng vĩ, như núi non, thác nước, rừng xanh, hồ nước, đồng ruộng bậc thang,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái du lịch mạo
hiểm.
2. Khó khăn trong xây dựng sản phẩm du lịch vùng Trung du và
miền núi Bắc B
2.1. Về vị trí địa lí, địa hình, khí hậu
- Địa hình đồi núi dốc gây ra những đường đi chông chênh, đồng thời hệ thống
giao thông không phát triển đầy đủ, làm tăng thời gian và chi phí cho du lịch.
Các điểm du lịch trong vùng thể không được liên kết chặt chẽ với các đô
thị lớn, làm giảm sự thuận tiện cho du khách trong việc di chuyển.
- Thời tiết lạnh và khắc nghiệt trong mùa đông có thể làm giảm sự hấp dẫn của
các điểm du lịch, đặc biệt trong các vùng núi cao.Việc thiếu các cảng biển
lớn có thể làm tăng chi phí vận chuyển hàng hóa và giảm sự thuận lợi cho du
lOMoARcPSD| 60888405
lịch quốc tế. Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ thể chịu ảnh hưởng của
các thảm họa thiên tai như lũ lụt, lở đất và động đất, tăng rủi ro cho du lịch.
- Khí hậu: Mùa đông lạnh khắc nghiệt một số vùng núi cao, làm giảm sự
hấp dẫn của các điểm du lịch, đặc biệt là đối với du khách từ các khu vực
khí hậu ấm áp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của các hiện tượng thiên tai như
lụt, lở đất và động đất, y rủi ro cho du lịch.Mùa mưa thể làm tăng nguy
lụt, ảnh hưởng đến hoạt động du lịch gây khó khăn cho việc di
chuyển.Thời tiết thể thay đổi đột ngột, từ nắng đến mưa trong cùng một
ngày, làm tăng khả năng hủy bỏ các hoạt động tour du lịch.Các biến động
về thời tiết, đặc biệt lụt lở đất, thể gây hại cho sở hạ tầng du lịch
và giao thông, làm giảm sự thuận tiện cho du khách.
2.2. Kinh tế:
Một svùng trong Trung du miền núi Bắc Bộ nền kinh tế chưa phát
triển, làm giảm sức hút và khả năng đầu vào ngành du lịch.Ngành du lịch
thể trở thành một nguồn thu nhập quan trọng, nhưng nếu dựa quá nhiều vào
du lịch không sự đa dạng hóa kinh tế, vùng này thể trở nên rất phụ
thuộc vào một nguồn thu nhập duy nhất.Mặc du lịch thể tạo ra việc làm,
nhưng thường không ổn định và phụ thuộc o mùa, làm giảm sức hấp dẫn
của nó trong việc giữ lại nhân sự chất lượng.
2.3. Văn hóa – xã hội:
Một số điểm du lịch giá trị văn hóa lớn nhưng đang phải đối mặt với áp lực
từ sự phát triển và du lịch khách du lịch quá mức, đe dọa tính nguyên vẹn của
văn hóa địa phương.Sự đa dạng văn hóa thể tạo ra thách thức trong việc
giao tiếp và giao lưu giữa du khách và cộng đồng địa phương, đặc biệt là khi
sự chênh lệch văn hóa lớn.Sự phát triển du lịch thể gây hại cho môi
trường và di sản văn hóa nếu không được quản cẩn thận, đặt ra thách thức
về bảo tồn và bảo vệ.
- Nguồn lao động: Phần lớn người dân chưa được đào tạo làm du lịch học
tiếng nước ngoài; khách nước ngoài riêng lẻ chủ yếu tự khám phá trải
nghiệm.
- Về hệ thống sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: Vẫn còn thiếu
và yếu, khu công nghiệp hạn chế, chất lượng đường bộ chưa có bước chuyển
biến đáng kể, chất lượng cung cấp điện còn rất nhiều vấn đề. Cùng với đó,
chất lượng viễn thông internet cũng không cao. Hệ thống sở hạ tầng,
đặc biệt giao thông, thể không đáp ứng được nhu cầu của du lịch, làm
giảm trải nghiệm của du khách và gây khó khăn cho việc quảng bá.
- Về kết quả kinh doanh của dịch vụ lữ hành, cung ứng dịch vụ du lịch: Du lịch
tại các thôn/bản trong những năm qua nhìn chung doanh thu tăng nhưng còn
lOMoARcPSD| 60888405
chậm giá trị còn thấp. Thu nhập từ hoạt động du lịch rất ít, ngoài hoạt động
du lịch tngười dân phải đi làm nương rẫy hoặc làm các công việc khác đ
kiếm thêm thu nhập, các hoạt động du lịch không được dân chăm chú nhiều.
Một số hộ gia đình nằm trong dự án phát triển du lịch có xu hướng bỏ nghề.
- Về sản phẩm du lịch: Tuy được chú ý phát triển song vẫn còn khá đơn điệu
sự trùng lặp tại các điểm du lịch khác, chất lượng dịch vụ du lịch còn hạn
chế. Khách du lịch chưa biết thông tin nhiều đến sản phẩm đặc trưng tại các
điểm du lịch.
IV. Phân tích hiện trạng sản phẩm du lịch đã xây dựng:
V. Tìm hiểu những định hướng phát triển sản phẩm của vùng:
1. Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch của vùng
Không ai khác, chính đồng bào các dân tộc thiểu số phải trách nhiệm giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc bởi đây là ềm năng để phát triển du lịch
Hiểu một cách đơn giản, đồng bào phải giữ gìn nghề thủ công truyền thống, lưu
gikho tàng văn hoá phi vật thể như ẩm thực, nghệ thuật dân gian, trò chơi dân
gian, n ngưỡng dân gian, phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, kiến trúc nhà
mang sắc thái riêng của dân tộc mình.
1.1. Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng:
- Du lịch về nguồn, tham quan m hiểu bản sắc văn hóa dân tộc: hệ sinh
thái núi cao, hang động, trung du
- Nghỉ ỡng núi, nghỉ cuối tuần
- Thể thao, khám phá
- Du lịch biên giới gắn với thương mại, cửa khẩu
1.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
- Sơn La - Điện Biên gắn với Mộc Châu, hồ Sơn La, cửa khẩu quốc tế Tây
Trang, di ch lịch sử Điện Biên Ph. và Mường Phăng.
- Lào Cai gắn với cửa khẩu quốc tế Lào Cai, khu nghỉ mát SaPa,
Phanxipang và vườn quốc gia Hoàng Liên.
- Phú Thọ với lễ hội đền Hùng và hệ thống di ch thời đại Hùng ơng,
du lịch hồ Thác Bà (Yên Bái).
- Thái Nguyên- Lạng sơn gắn với hồ núi Cốc, ATK Định Hóa, Tân Trào, khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, khu nghỉ mát Mẫu Sơn.
- Hà Giang gắn với công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn,
cảnh quan Mèo Vạc, Mã Pì Lèng, Nà Hang.
lOMoARcPSD| 60888405
1.3. Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm:
12 khu du lịch quốc gia:
- Khu du lịch sinh thái công viên địa chất Đồng Văn (Hà Giang)
- Khu du lịch sinh thái cảnh quan thác Bản Giốc (Cao Bằng)
- Khu du lịch sinh thái nghỉ ỡng núi Mẫu Sơn(Lạng Sơn)
- Khu du lịch sinh thái cảnh quan hồ Ba Bể (Bc Kn)
- Khu du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái Tân Trào
(Tuyên Quang)
- Khu du lịch sinh thái hồ Núi Cốc (Thái Nguyên)
- Khu du lịch sinh thái nghỉ ỡng núi Sapa (Lào Cai)
- Khu du lịch sinh thái hồ Thác Bà (Yên Bái)
- Khu du lịch văn hóa lễ hội đền Hùng (Phú Thọ)
- Khu du lịch sinh thái nghỉ ỡng núi Mộc Châu (Sơn La)
- Khu du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử Điện Biên Phủ - hồ Khoang
(Điện Biên)
- Khu du lịch sinh thái hồ Hòa Bình (Hòa Bình)
4 điểm du lịch quốc gia: Thành phố Lào Cai, Pắc Bó, thành phố Lạng
Sơn, Mai Châu
1 đô thị du lịch sinh thái nghỉ ỡng núi Sapa (Lào Cai)
Ngoài ra còn định hướng phát triển một số khu, điểm du lịch quan trọng khác:
Xín Mần (Hà Giang), Sìn Hồ (Lai Châu), Nà Hang (Hà Giang, Tuyên Quang), hồ
Cấm Sơn (Bắc Giang), hồ Sơn La (Sơn La, Lai Châu)…
2. Định hướng không gian 3. Sản phẩm du lịch đặc thù tại vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ
3.1. Du lịch thể thao mạo hiểm
Với thế mạnh về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú những giá trị
nhân văn quý giá, tiểu vùng Đông Bắc tiềm năng to lớn để phát triển các
loại hình sản phẩm du lịch thể thao, mạo hiểm đặc sắc cả trên không, trên
bộ và dưới nước (Air, Land and Water Adventure Activities), là điểm đến hấp
dẫn, thu hút không chỉ đông đảo du khách trong nước cả khách du lịch
nước ngoài ưa thích phiêu lưu, mạo hiểm, ththách khi bản chất con người
muốn tìm hiểu, khám phá những điều mới ltrỗi dậy nhu cầu được tiếp
cận, gần gũi, trở về với thiên nhiên đang ngày càng gia tăng và trở thành xu
hướng du lịch hiện nay trên thế giới.
Trải nghiệm du lịch đi bộ, leo núi:
lOMoARcPSD| 60888405
Trải nghiệm đi bộ theo các cung đường, thưởng ngoạn cảnh quan, leo núi
ngoại lý hoạt động có thể tổ chức tại nhiều tỉnh vùng miền núi phía Bắc phục
vụ nhóm khách có mục đích vận động, khám phá cảnh quan thiên nhiên hùng
vĩ, thưởng ngoạn khí hậu trong lành có thể kết hợp lưu trú tại nhà dân. Ví dụ:
Lào Cai, nhiều tuyến đi bộ đã được và thể tổ chức: dọc thung lũng Mường
Hoa hay xuống bản Tả Phìn (Sapa); đi bộ theo các tuyến: Bắc - Lầu Thí
Ngài - Tả Văn Chư - Hoàng Thu Phố - Cốc Ly - Sông Chảy Trung Đô (Bắc
Hà). Các tuyến đi bộ quan trọng khác o Cai tuyến Bát Xát: Lào Cai -
Tả Phìn - Bát Xát - Mường Hum - Lào Cai. Ở Điện Biên, tuyến đi bộ leo núi
phù hợp l tuyến Điện Biên Phủ - Mường Chà - Mường Nhé - APa Chải - Cột
mốc số 0. Cao Bằng các tuyến đi bộ Hang Pác suối Nin, thác Bản
Giốc - động Ngườm Ngao.
Trải nghiệm, thử thách bản thân (chinh phục các cung đường đèo,
đỉnh núi)
Địa hình hiểm trở đa dạng của vùng miền núi phía Bắc thách thức sức chinh
phục của những người khách can đảm, đó những đỉnh Fansipan, đỉnh Tây
Côn Lĩnh, Bạch Mộc Lương Tử..., những đường đèo ngoạn mục như
Lèng, đèo Pha đin, đèo Khau Phạ, đặc biệt, cao nguyên đá Đồng Văn được
công nhận Công viên địa chất toàn cầu với hệ thống núi đá vôi những
dạng địa hình đầy hiểm trở luôn thu hút những khách du lịch có lòng can đảm,
muốn khám phá, trải nghiệm.
=> Đây là sản phẩm du lịch đặc thù quan trọng của vùng miền núi phía Bắc,
tuy nhiên khá kén chọn đối tượng khách. Khách phải sức khỏe, quyết
tâm cao, yêu thiên nhiên, muốn khám phá thiên nhiên thử thách bản thân.
3.2. Du lịch cộng đồng
Ở Việt Nam, du lịch cộng đồng được hình thành và phát triển tại Việt Nam từ
giữa thập kỷ 90 của thế kỷ trước, ở vùng dân tộc Thái ở Bản Lác (Mai Châu,
Hòa Bình). Sau gần 3 thập kỷ, sức hút của du lịch cộng đồng ngày càng lan
rộng trở thành một trong những loại hình du lịch được yêu thích nhất của
du khách khi đến với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi các tỉnh
phía Bắc như Lào Cai, Hòa Bình, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Thái
Nguyên…
Ngoài những giá trị về mặt thiên nhiên đã được biết đến và khai thác từ lâu
trong du lịch, còn phải kể đến giá trị văn hóa cùng đa dạng, độc đáo của
vùng. Sự đa dạng độc đáo ấy do vùng trung du và miền núi phía Bắc vốn
nơi trú của trên 30 cộng đồng dân tộc thiểu số với các ngữ hệ Việt
Mường, Tày Thái, Kađai, H’mông Dao… Mỗi ngữ hệ này lại phân chia
thành nhiều dân tộc khác nhau; mỗi dân tộc lại được phân thành nhiều nhóm
khác nhau. Mặc vẫn mang những nét chung để xác định xong mỗi nhóm
dân tộc này lại những đặc trưng riêng vvăn hóa: từ nhà cửa, trang phục
đến lễ hội, văn hóa ẩm thực, phong tục tập quán, thói quen canh tác,… =>
Chính sự đa dạng văn hóa này nguồn tài nguyên quý giá để khai thác
lOMoARcPSD| 60888405
phát triển du lịch và đồng thời điểm thu hút với khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam.
Tham quan, tìm hiểu văn hóa bản làng dân tộc thiểu số:
Các hoạt động trải nghiệm cuộc sống cộng đồng các dân tộc thiểu số được tổ
chức cả ở các vùng Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long, tuy nhiên nét
đặc trưng của các dân tộc vùng Tây Bắc có sức hút riêng biệt, có tính đặc thù
cao. Sản phẩm được tổ chức cho khách tham quan, tìm hiểu hoặc trải nghiệm
cùng cuộc sống của cộng đồng, ngủ tại nhà dân, lên nương, làm bếp, dệt vải
cùng dân.
Khách du lịch được trải nghiệm học hỏi bản sắc văn hóa của các dân tộc
khác nhau tại các bản làng thuộc địa phương khác nhau: Đối với dân tộc Thái,
du khách được thưởng thức những điệu múa: xòe Thái, múa sạp; về dân tộc
Mường, du khách sẽ những trải nghiệm phong phú: nghe thơ, bài mo, truyện
cổ, dân ca, đúm, tục ngữ... Đối với dân tộc Tày Nùng, du khách được
khám phá được tự mình trải nghiệm các làng nghề truyền thống: nghề trồng
bông, chàm, kéo sợi, dệt vải, nhuộm chàm, đan lát,... => Các hoạt động du lịch
mang tính chất du lịch cộng đồng, đặc điểm trải nghiệm của mỗi sản phẩm lại
khác nhau phụ thuộc vào bản làng dân tộc cụ thể ở từng địa phương.
Tham gia các phiên chợ, lễ hội vùng cao:
Tham quan tìm hiểu, tham gia các hoạt động lễ hội, mua sắm. Nhiều địa
phương những hoạt động tiêu biểu mang tính đặc thù cao sức hấp dẫn
đối với du khách: Lào Cai (Tết Nhảy của người Dao đỏ, Lễ hội Lồng Tồng
của người Tày, Lễ hội xuống đồng của người Giáy, chphiên Cốc Ly, chợ Bắc
Hà, chợ Cán Cấu Si Ma Cai, đua ngựa Bắc Hà); Giang (chợ tình Khâu Vai,
lễ hội cấp sắc của người Dao, Lễ hội tam giác mạch); Yên Bái (Lễ hội lúa chín
- Căng Chải, Lễ hội cầu mưa của người Thái đen Mường Lò, Lễ hội đền
Đông Cuông); cùng nhiều những lễ hội nổi tiếng của những địa phương khác.
Thưởng thức ẩm thực địa phương:
Thưởng thức các món ẩm thực địa phương nội dung quan trọng của sản
phẩm du lịch tìm hiểu cuộc sống cộng đồng. Du khách thể kết hợp với việc
tham quan, tìm hiểu hoặc trải nghiệm cuộc sống trong bản với thưởng thức
các món ẩm thực các dân tộc Mường, Thái, Tày, Dao. Bên cạnh đó, các loại
sản vật địa phương, đặc sản núi rừng như mật ong, măng… cũng hấp dẫn nhiều
du khách. Hầu như địa phương no cũng nền ẩm thực dân tộc phong phú,
trong đó quan trọng nhất ẩm thực tại các tỉnh: Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao
Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Sơn La,...
Các món ăn đặc trưng của vùng núi Tây Bắc thể được khai thác đtrở thành
sản phẩm du lịch ẩm thực đặc trưng vùng miền như suối nướng (“pỉnh
tộp”), thịt trâu gác bếp, cơm lam người Thái, mật ong rừng Tây Bắc, lợn cỏ
thui luộc, xôi ngũ sắc...
3.3. Du lịch sinh thái (Du lịch xanh)
Thưởng ngoạn khí hậu núi cao:
lOMoARcPSD| 60888405
Với địa hình núi cao, nhiều khu vực khí hậu ôn hòa rất thích hợp với du
lịch nghỉ dưỡng như Sapa, Mộc Châu, Mẫu Sơn, Phia Đén, Hoàng Su Phì,
vùng miền núi phía Bắc lợi thế về nghỉ dưỡng núi, đây ssản phẩm du
lịch quan trọng trong thời gian tới. Nhiều khu du lịch đã có sẵn cơ sở vật chất
kỹ thuật phù hợp được xây dựng từ thời Pháp nhưng cần được cải tạo, tổ chức
tốt các hoạt động để phù hợp với nhu cầu nghỉ dưỡng cao cấp hiện nay như
Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn (Lạng Sơn); Sapa (Lào Cai); Khu du lịch quốc
gia Cao nguyên Mộc Châu (Sơn La); Hoàng Su Phì, Yên Minh (Hà
Giang); Phia Đén (Cao Bằng); Sìn Hồ (Lai Châu)
Ngắm cảnh theo mùa nông nghiệp (các mùa hoa, ruộng
bậc thang) Khí hậu núi cao cũng tạo cho vùng miền núi phía Bắc nhiều
giá trị sản vật cảnh quan nông nghiệp nnhững mùa hoa đào, hoa
mận, hoa tam giác mạch; những vườn cam quýt, vườn hồng, vườn đào,
vườn mận; những ruộng bậc thang óng xếp tầng tầng đẹp như tranh
vẽ như Mù Căng Chải, Hoàng Su Phì, Y Tý, Sin Súi Hồ với sự đa dạng,
phong phú, sự khác biệt về phong cảnh trải đều qua các mùa trong năm.
Sản phẩm đặc thù với lợi thế về khí hậu, địa hình và phương pháp canh
tác tạo nên những nét hấp dẫn lớn đối với du khách.
- Tháng 2: Ngắm hoa đào, hoa mận (Sơn La, Hà Giang); thu hoạch cam
Cao Phong (Hòa Bình).
- Tháng 3: Ngắm hoa cải (Sơn La), ngắm hoa Ban (Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu)
- Tháng 4: Hái đào, mận (Sơn La, Sapa)
- Tháng 5: Hái vải (Bắc Giang), xem ruộng bậc thang mùa tưới nước
(Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Hà Giang).
- Tháng 7: Thu hoạch lê (Sapa).
- Tháng 8: Tìm hiểu, trải nghiệm phương thức thu hoạch na (Lạng Sơn).
- Tháng 9: Ngắm ruộng bậc thang mùa lúa chín Hoàng Su Phì (Hà
Giang), ruộng bậc thang Mù Căng Chải (Yên Bái).
- Tháng 10 - 11: Ngắm hoa tam giác mạch (Hà Giang) hoa quỳ (Lai
Châu).
- Tháng 12 đến tháng 2: Ngắm hoa anh đào (Sapa), thăm hồ Khoang
(Điện Biên); thu hoạch cam chanh, cam sành (Hà Giang, Hàm Yên
Tuyên Quang), quýt (Bắc Sơn Lạng Sơn); trải nghiệm mùa băng tuyết
(Lào Cai, Lai Châu). Ngoài ra, thể phát triển một số trang trại hoa,
phong lan, ươm giống khu vực Mộc Châu (Sơn La) và Sapa (Lào Cai)
để làm phong phú hơn sản phẩm trải nghiệm ngắm hoa.
Trải nghiệm cảnh quan hùng vĩ (núi, sông, thác, ghềnh)
Với địa hình hết sức đa dạng, vùng miền núi phía Bắc hệ thống hang
động, sông, suối, thác nước, hồ lớn như hồ Khoang, hồ sông Đà, hồ Thác
Bà, hồ Na Hang, hồ Núi Cốc, hồ Ba Bể; những thác nước hùng như thác
lOMoARcPSD| 60888405
Bản Giốc, thác Dải Yếm; các hang động quan trọng như hang Pác Pó, động
Ngườm Ngao... Tham quan, trải nghiệm, đi bộ, đi thuyền, lội suối... là những
hoạt động hấp dẫn trong nhóm sản phẩm trải nghiệm cảnh quan hùng khu
vực các tỉnh miền núi phía Bắc.
3.4. Du lịch thiện nguyện
Vùng miền núi Việt Nam được xác định là vùng Trung du, miền núi phía bắc
vùng Tây Nguyên, địa bàn trú chủ yếu của dân tộc như Tày, Nùng,
Mông, Dao, Thái… Đây nơi cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, văn hoá
bản địa độc đáo, kinh tế còn nghèo, nhiều điều kiện đáp ứng thực hiện
chương trình du lịch tình nguyện. Việc phát triển du lịch tình nguyện các
tỉnh miền núi Việt Nam đáp ứng nhu cầu của bộ phận khách du lịch mong
muốn đóng góp, cống hiến cho xã hội thông qua các chương trình du lịch. Từ
đó, góp phần đa dạng sản phẩm du lịch ở vùng miền núi, nâng cao chất lượng
cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số, phát triển du lịch theo hướng bền
vững.
Hoạt động tình nguyện được tổ chức phong phú linh hoạt từ dọn vệ sinh,
làm nông, xây nhà, sửa phòng học… cho đến chăm sóc sức khỏe, dạy ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng sống… Ở Sa Pa (Lào Cai), các tour du lịch tình nguyện
phổ biến lại ndân dạy tiếng Anh cho trẻ em dân tộc thiểu số, hoặc
tặng chăn quần áo ấm mùa đông. Ngoài việc đi tặng quà, thăm hỏi đời sống
con các dân tộc miền núi khó khăn, khách du lịch vẫn thể tận hưởng
những ngày nghỉ thư giãn, được đắm mình trong thiên nhiên nh người.
Du khách sẽ được trải nghiệm qua những công việc bình dị của người dân,
cùng lên rẫy làm nương với họ, cùng giã gạo làm bánh, cùng ngồi bên bếp lửa
nhâm nhi rượu cần. Cuộc sống đó khác so với chốn thành thị náo nhiệt
và bận rộn.
3.5. Du lịch về nguồn
Miền núi phía Bắc nơi chứa đựng những giá trị hào hùng về lịch sử. Âm
vang Điện Biên nhắc tới chiến công lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu, sự
hiển hách của lịch sử cách mạng gắn với các cuộc kháng chiến khởi nghĩa và
tiền khởi nghĩa như Pác Bó, an toàn khu Định Hóa, Bắc Mê... giá trị đặc
biệt hấp dẫn du lịch và giáo dục truyền thống cách mạng.
Các giá trị lịch sử có thể được khai thác trong các sản phẩm du lịch như: Tìm
hiểu chiến khu Việt Bắc: tham quan, tìm hiểu di tích cách mạng, giáo dục
truyền thống cách mạng ở an toàn khu Định Hóa (Thái Nguyên), an toàn khu
Kim Quan (Tuyên Quang), an toàn khu Bằng Lũng (Bắc Kạn); hang Pác
(Cao Bằng).
Bên cạnh đó còn có những tour du lịch thăm lại chiến trường xưa: tham quan
quần thể khu di ch Điện Biên Phủ - ờng Phăng; thăm Pháo đi Đồng Đăng,
Ải Chi Lăng (Lạng Sơn); thăm quan Nhà tù Sơn La. Ngoài ra, những tour du
lịch tìm về cội nguồn cũng một trong những tour du khách schọn để tìm
lOMoARcPSD| 60888405
hiểu sâu hơn về lịch sử Việt Nam từ thời tiền sử cho đến ngày nay nổi tiếng
với tour: tham quan đền Hùng; tìm hiểu, tham gia Lễ hội giỗ tổ Hùng Vương
tại Phú Thọ.
4. Sản phẩm du lịch chuyên đề:
Bên cạnh các sản phẩm du lịch đặc trưng, các ng ty lữ hành thphát triển
xây dựng các sản phẩm du lịch theo chuyên đề thể hiểu ngắn gọn đó một
chuyến đi tham quan kết hợp tìm hiểu về kiến thức chuyên sâu nào đó.
Với đặc thù văn hoá địa của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, chúng
ta có thể xây dựng các sản phẩm du lịch theo chuyên đề như sau:
Tour du lịch chuyên đề về khám phá kiến trúc nhà sàn của Sapa - nhà
truyền thống của người H'Mông ở bản Cát Cát, nhà sàn của dân tộc Tày
huyện Bảo Yên
Trekking, đi bxuyên qua rừng táo mèo, rừng hoa đỗ quyên, thung lũng
Mường Hoa... khám phá rừng mòn của người dân tộc, cảm nhận sự thay
đổi của sinh thái ở các độ cao khác nhau
Du lịch kết hợp khám phá ẩm thực: với vùng này sẽ chú trọng khám phá
ẩm thực của các đồng bào dân tộc thiểu số, thể kể đến một smón
ăn nổi tiếng của vùng, bao gồm: Khâu nhục Lạng Sơn, thịt chua Bắc
Hà, cơm lam, xôi ngũ sắc của dân tộc Tày - Nùng, xôi trám,...
Du lịch kết hợp làm thiện nguyện/ du lịch tình nguyện: thường tập trung
tại các vùng núi cao, điều kiện kinh tế còn khó khăn như Lào Cao,
Giang, Điện Biên,... còn nghèo khó, kém phát triển. Du khách vừa được
đi du lịch tới những vùng đất mới vừa thể tham gia giúp đỡ, hỗ trợ
những người dân bản địa, các em học sinh vùng núi cao qua việc ủng
hộ lương thực, quần áo, sách vở, dạy học cho trẻ, sửa nhà, nâng cao
nhận thức về ngành du lịch giúp phát triển kinh tế, hướng dẫn con
bảo tồn bản sắc văn hoá...
Du lịch kết hợp chữa bệnh: vùng trung du miền núi Bắc Bộ nơi
sản sinh ra rất nhiều các cây dược liệu quý hiếm, rất tốt trong việc chữa
bệnh, cùng với đó là nguồn tri thức dân gian của đồng bào các dân tộc
thiểu số như Dao, Thái, Mường... trong việc sử dụng các loại dược liệu
để phòng, chữa bệnh và không khí nơi đây thì trong lành thích hợp làm
nơi nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, với
các hoạt động như: thiền, yoga, trị liệu tâm lý, chẩn trị y học cổ truyền,
thưởng thức ẩm thực thực dưỡng…: tắm lá thuốc của người Dao đỏ tại
Sapa, tắm suối khoáng nóng tại Kim Bôi - Hòa Bình, cùng với sự phát
triển của các khu du lịch chăm sóc sức khoẻ Khu du lịch suối khoáng
nóng Quang Hanh - Quảng Ninh, Khu du lịch suối khoáng nóng Mỹ
Lâm -Tuyên Quang,...
Du lịch kết hợp tìm hiểu lịch sử, thăm lại chiến trường: chiến khu Việt
lOMoARcPSD| 60888405
Bắc, di tích Pác Bó - Cao Bằng, chiến khu Tân Trào, ATK Định
Hoá,tham quan quần thể khu di tích Điện Biên Phủ - Mường Phăng;
thăm Pháo đi Đồng Đăng, Ải Chi Lăng (Lạng Sơn); thăm quan Nhà tù
Sơn La tìm về cuội nguồn (tham quan đền Hùng; tìm hiểu, tham gia L
hội giỗ tổ Hùng Vương)
5. Sản phẩm du lịch bổ sung
Vùng Trung Du và Miền Núi Bắc Bộ của Việt Nam nổi tiếng với vẻ đẹp thiên
nhiên hùng vĩ, với núi non, thác nước, và vùng đồng bằng lúa mạch. Các sản
phẩm du lịch bổ sung thể được coi là sản phẩm phụ nhưng lại mang tính đa
dạng hoá đáp ứng nhu cầu khách hàng, giữ chân khách hàng đem lại nguồn
thu bên ngoài lớn cho vùng du lịch. Ví dụ như:
Mua sắm và check-in tại trung tâm thương mại Sun Plaza Sapa
Đi cáp treo lên đỉnh Fansipan Sapa
Tham quan, đi lại trên Cầu kính rồng mây khi check-in tại đèo Ô Quy
Hồ
Trải nghiệm hái dâu, hái chè tại các vườn dâu, đồi chè Mộc Châu
Cho thuê xe máy đi lại trên các bản, các điểm đi lại khó khăn ô
không thể đi vào
Cho thuê trang phục dân tộc truyền thống, thuê ngựa,... để chụp ảnh
Dịch vụ trèo kayak trên hồ Hoà Bình
VI. Phân tích định hướng thị trường cho sản phẩm du lịch của
vùng:
1. Tiềm năng thị trường du lịch
Trung du miền núi Bắc Bộ nhiều tiềm năng đphát triển du lịch, với
những lợi thế nổi bật sau:
Tài nguyên tự nhiên đa dạng, độc đáo: Vùng nhiều dãy i cao, hùng
vĩ, những cánh rừng nguyên sinh bạt ngàn, những cao nguyên hùng vĩ,
những hang động kỳ ảo, những dòng sông thơ mộng,... tạo nên những
cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp.
Tài nguyên nhân văn mang sự giao thoa, đặc sắc riêng: Vùng có lịch sử
lâu đời, với những di ch lịch sử, văn hóa nổi tiếng như: Hoàng thành
Thăng Long, chùa Hương, Mai Châu, Mộc Châu,... cùng những nét văn
hóa độc đáo của các dân tộc thiểu số, tạo nên sức hấp dẫn đối với du
khách. Người dân TDMNPB nổi tiếng với tính cách thân thiện, mến
khách, luôn sẵn sàng chào đón du khách.
lOMoARcPSD| 60888405
2. Xu hướng phát triển của du lịch toàn cầu
Xu hướng phát triển của du lịch thế giới hiện nay hướng tới du lịch xanh,
bền vững, gắn với bảo tồn thiên nhiên văn hóa. Các du khách ngày càng
quan tâm đến những trải nghiệm chân thực, mang tính văn hóa, cộng đồng.
3. Xác định thị trường cho sản phẩm du lịch vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ
Dựa trên những tiềm năng xu hướng phát triển của du lịch thế giới, định
hướng thị trường cho sản phẩm du lịch TDMNPB cần tập trung vào các nội
dung sau:
Phát triển du lịch xanh, bền vững: Vùng cần tập trung bảo tồn phát
triển bền vững các tài nguyên du lịch, đặc biệt tài nguyên thiên nhiên.
Các sản phẩm du lịch cần hướng đến giảm thiểu tác động đến môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
Phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm, gắn với văn hóa, cộng đồng:
Vùng cần phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm, mang tính văn
hóa, cộng đồng, giúp du khách hiểu hơn về văn hóa, con người
TDMNPB. Các sản phẩm du lịch này thể bao gồm: du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh,...
Phát triển thị trường du lịch quốc tế: Vùng cần đẩy mạnh xúc tiến, quảng
bá du lịch, thu hút du khách quốc tế đến với TDMNPB. Các hoạt động
xúc tiến, quảng cần tập trung vào các thị trường tiềm năng như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, châu Âu,...
Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, cùng với định hướng thị trường phù
hợp, du lịch TDMNPB có thể phát triển bền vững, trở thành một trong những
điểm đến du lịch hấp dẫn của Việt Nam và thế giới.
VII. Giải pháp cá nhân trong vấn đề xây dựng sản phẩm du lịch:
1. Đối với các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch
- Dịch vụ lhành: còn ít hạn chế chưa sự đổi mới,còn trùng lặp
nhiều, sản phẩm du lịch chưa đủ tính thu hút.
+Cần sđầu tư, tham khảo học hỏi để thể làm mới dịch vụ, thu hút
được đông đảo khách du lịch hơn.
+ Các doanh nghiệp cần xem lại giá bán, chương trình tour cho phù hợp để
thể tiếp cận được nhiều khách hàng hơn khi tung ra thị trường + Nắm bắt
lOMoARcPSD| 60888405
được nhu cầu của khách hàng xu hướng du lịch toàn cầu để đưa ra các
sản phẩm theo kịp thời đại
- Dịch vụ vận tải: sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, đường giao thông
chưa được thông suốt do địa hình trắc trở và chưa được đầu tư nghiêm chỉnh.
Bên cạnh đó, ảnh hưởng của việc thúc đẩy phát triển gây mất cân bằng môi
trường nên dẫn đến sự kìm hãm tiến bộ của vùng.
+ Về đường bộ, hoàn thành các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc + V
hàng không, nghiên cứu, kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc
các hình thức đầu khác đối với các cảng hàng không trong vùng như:Nà
Sản, Lai Châu
+ Về đường sắt, đầu tư tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
+ Về đường thủy nội địa, đầu nâng cấp tuyến vận tải thủy Việt T- Yên Bái
-Lào Cai; tiếp tục nâng cao hiệu quả khai thác vận tải thủy trên các lòng hồ
thuỷ điệntrong vùng
=> Cần kêu gọi đầu tư vốn, có sự tham gia các ban ngành để xây dựng đường
sá thuận tiện, dễ dàng tiếp cận cho khách du lịch hơn
- Dịch vụ lưu trú: Các dịch vụ lưu tcòn khan hiếm, do địa hình hiểm
trở khó xây dựng, đa số chỉ các bản làng, nhà của dân địa phương.
Nguồn nhân lực chủ yếu là bà con địa phương dân tộc thiểu s
+ Thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho dân về cách làm Du lịch
Cộng đồng, về các kỹ ng nghiệp vụ phục vụ khách du lịch như lễ tân, buồng,
bàn, bar, bếp, hướng dẫn du lịch
+ Kêu gọi đầu tư, sửa sang nâng cấp sở vật chất hạ tầng, kéo dài thời
gian lưu trú cho khách du lịch tránh tình trạng khách du lịch chỉ tới một lần
không muốn quay lại
- Dịch vụ ăn uống: Các món ăn được phục vđa số các món ăn đặc
trưng của vùng, chưa đa dạng và phong phú
+ Cần khai thác nhiều hơn về các văn a của con dân tộc để phát triển
dịch vụ ăn uống được đa dạng hơn, phù hợp với nhiều đối tượng khách +
Kêu gọi đầu để xây dựng thêm nhiều nhà hàng ăn uống với các món ăn
phong phú đa dạng
- Dịch vụ giá trị tham quan mua sắm: Còn hạn chế, chưa có sự đầu tư từ
các cấp ban ngành, chyếu bán sản phẩm do dân địa phương làm ra +
Kêu gọi đầu tcác nhân đến đây y dựng các điểm tham quan, vui chơi
giải trí, các khu trung tâm cho du khách và các điểm bán đồ lưu niệm
2. Đối với thị trường, đối tượng khách hàng:
- Các sản phẩm du lịch cần phải xác định nhu cầu cụ thể, thể sử
dụng vào việc gì, dung như thế nào bán cho đối tượng khách hàng nào? -

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60888405
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
MÔN HỌC : XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH BÀI KIỂM TRA SỐ 1
TÌM HIỂU XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH TRÊN THỰC TẾ
Nhóm sinh viên: Nhóm 6 Lớp: HDQT10B
Hà Nội, 21 tháng 01 năm 2024 lOMoAR cPSD| 60888405
Danh sách thành viên:
STT Họ và tên
Mã sinh viên Công việc Đánh giá 1
Phạm Thị Thanh Huyền 62DHD10082 Tổng hợp, chỉnh (NT) sửa nội dung word + làm slide, thuyết trình 2 Nguyễn Hương Nhi 62DHD10108 Mục II 3 Chu Hoàng Hiệp 62DHD10073 Mục VII 4 Đỗ Gia Khiêm 62DHD10086 Mục VIII 5 Trần Vũ Quang Huy 62DHD10087 Mục VI 6 Vũ Đỗ Huy Hoàng 62DHD10077 Mục III.1 7 Đào Thị Ngọc Minh 62DHD10102 Mục V.4+5 8 Lương Ngọc Nhi 62DHD10107 Mục V.3 9 Nguyễn Quỳnh Trang 62DHD10135 Mục I 10 Vũ Thị Quỳnh Như 62DHD10114 Mục V.1+2 11 Trần Thúy Hiền 62DHD10072 Mục IV 12 Nguyễn Thúy Hằng 62DHD10069 Mục III.2 I. Xác định vùng: lOMoAR cPSD| 60888405
1 .Bản đồ vùng :
Bản đồ vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
2. Vị trí địa lí:
- Bắc Bộ nằm ở vùng cực Bắc lãnh thổ Việt Nam, có phía bắc giáp Trung
Quốc, phía tây giáp Lào và phía đông giáp biển Đông. Được bắt đầu từ vĩ
độ 23 độ 23’ Bắc đến 8 độ 27’ Bắc với chiều dài là 1.650 km. Chiều ngang
Đông - Tây là 600 km, rộng nhất so với Trung Bộ và Nam Bộ.
- Tiếp giáp : Trung Quốc, Thượng Lào, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và vịnh Bắc Bộ. 3. Địa hình
- Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc.
- Tây Bắc là một vùng gồm chủ yếu là núi trung bình và núi cao. Đây là nơi
có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất Việt Nam. Các dạng
địa hình phổ biến ở đây là các dãy núi cao, các thung lũng sâu hay hẻm
vực, các cao nguyên đá vôi có độ cao trung bình. Dãy núi cao và đồ sộ nhất
là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Fansipan (3143m).
- Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Khối
núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu lOMoAR cPSD| 60888405
vực cao nhất của vùng. Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh
cung thấp dần về phía biển. Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm,
cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều.
- Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phú
đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Đây là vùng
trung du điển hình của nước ta, ranh giới rất khó xác định. 4. Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự tương
phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều, mùa đông gió
mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc
nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sương muối gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.
5. Các tỉnh trực thuộc
- Vùng này bao gồm ba tiểu vùng là Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ và Tây Thanh Hóa - Tây Nghệ An.
- Có diện tích lớn nhất nước ta : trên 101 nghìn km2 (chiếm khoảng 30,5% diện tích).
- Số dân 11.667,5 nghìn người (12,9% dân số cả nước- năm 2014). - Gồm các tỉnh:
+ Phần Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình.
+ Phần Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.
6.Dân cư - xã hội
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng thưa dân. Các dân tộc sinh sống chủ yếu
là Thái, Mường, Dao, Mông,... ở Tây Bắc; Tày, Nùng, Dao, Mông,... ở Đông
Bắc. Người Kinh cư trú ở hầu hết địa phương. Mật độ dân số ở miền núi là
50 – 100 người/km2. Vì vậy, có sự hạn chế về thị trường tại chỗ và về lao
động, nhất là lao động lành nghề. Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người có
kinh nghiệm trong lao động sản xuất và chinh phục tự nhiên.
II. Giới thiệu tiềm năng du lịch của vùng
1. Tài nguyên tự nhiên:
Tài nguyên nước: (gồm nguồn nước và thuỷ năng )
Tập trung chủ yếu ở Tây Bắc, tập trung tương nguồn của những lưu vực sông
lớn như sông Hồng, sông Đà,... có tiềm năng thủy điện lớn đã và đang được
khai thác như: Nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy, nhà máy thủy điện
Hòa Bình trên sông Đà...
 Phát triển du lịch tham quan đường thủy, chèo thuyền trên hồ, sông; đa dạng
các loại thủy sản đặc trưng riêng chỉ có tại vùng sông suối đầu nguồn... lOMoAR cPSD| 60888405
Tài nguyên biển:
Gồm có một vùng biển giàu tiềm năng nằm ở trong vịnh Bắc Bộ, đặc biệt ở
Tỉnh Quảng Ninh → phát triển du lịch biển nổi bật với các điểm đến như Hạ
Long, Bãi Cháy, Vân Đồn, Cửa Ông,...
 Phát triển du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, tham quan,...
Tài nguyên rừng:
Có cả ở Đông Bắc và Tây Bắc: Bái Tử Long (Quảng Ninh), Ba Bể (Bắc
Kạn), Phia Oắc – Phia Đén (Cao Bằng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Xuân Sơn
(Phú Thọ), Hoàng Liên (Lào Cai), Du Già (Hà Giang). Du lịch sinh thái tập
trung chủ yếu ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên vốn rất phong
phú gồm 49 khu bảo tồn tự nhiên, 5 vườn quốc gia và 20 khu rừng văn
hóalịch sử-môi trường, với những danh lam thắng cảnh hồ Ba Bể, hồ Núi
Cốc, hồ Thác Bà, lòng hồ sông Đà, Thác Bản Giốc, Thác Bạc…→ du lịch
mạo hiểm, khám phá.  Hệ thống hang động
Mặt khác, nơi đây còn có thêm những hệ thống hang động của địa hình Kasxto
thuộc vùng núi đá vôi. Các nhà khoa học đã phát hiện hơn 20 hang có giá trị khảo
cổ Thời kỳ đồ đá, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lạng Sơn, Lai Châu và Hòa Bình.
Ngoài giá trị thiên nhiên, các hang động này còn có các sự tích hoặc gắn với các
sự kiện lịch sử như Hang Pắc Bó (Cao Bằng). Trung du và miền núi Bắc Bộ có
vị trí địa lý khá đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư,
nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước
và xây dựng nền kinh tế mở. → Vùng này có sự đa dạng địa hình, bao gồm các
dãy núi cao, thung lũng mở rộng, suối rừng và đồng bằng. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, chăn nuôi và du lịch sinh thái.

Tài nguyên văn hóa – xã hội:
Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số.
Với sự đa dạng về văn hóa và lịch sử, vùng này là một trong những địa điểm du
lịch hấp dẫn của Việt Nam.
Các dân tộc sống trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ như H'Mông, Thái,
Tày, Dao,... có những nét văn hóa đặc trưng riêng. Chẳng hạn, H'Mông có truyền
thống trồng lúa bằng tay, ăn bánh chưng đen, mặc quần áo có họa tiết độc đáo;
Thái có phong tục "nghỉ hè" trong nhà gỗ, đánh vần với bài thơ, múa quạt,... –>
khám phá văb hóa dân tộc thiểu số
Ngoài ra, vùng trung du và miền núi Bắc Bộ còn có những di sản văn hóa đáng
chú ý như Đền Mẫu Âu Cơ, Đền Hùng (Phú Thọ); di tích lịch sử gắn với từng
giai đoạn cách mạng như Hang Pắc Bó (Cao Bằng), Cây đa Tân Trào và An toàn
khu ở Tuyên Quang, Di tích lịch sử Điện Biên Phủ…→ du lịch tâm linh Về lịch
sử, vùng trung du và miền núi Bắc Bộ từ lâu đã là nơi giao thoa của các dân tộc lOMoAR cPSD| 60888405
và văn hóa khác nhau. Đây cũng là nơi diễn ra nhiều cuộc chiến tranh và cách
mạng quan trọng trong lịch sử Việt Nam như cuộc kháng chiến chống Pháp, chiến
tranh biên giới Việt Nam - Trung Quốc,...--> thăm các di tích lịch sử
2. Tài nguyên nhân văn
Giao thoa văn hóa giữa dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số:
- Ngôn ngữ và văn hóa: Dân tộc thiểu số thường giữ gìn và phát triển ngôn ngữ,
văn hóa riêng biệt, tạo nên sự đa dạng ngôn ngữ và biểu hiện văn hóa trong
khu vực. Giao thoa ngôn ngữ và văn hóa giữa dân tộc Kinh và thiểu số là
nguồn độc đáo cho du khách muốn hiểu rõ hơn về sự đa dạng văn hóa.
- Ngôn ngữ: Tiếng Kinh được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp giữa các dân tộc trong vùng.
- Tôn giáo: Phật giáo là tôn giáo phổ biến nhất trong vùng, bao gồm cả dân tộc
Kinh và các dân tộc thiểu số. Tín ngưỡng thờ Tứ Phủ, chúa Sơn Trang, Trần
triều,... Các đền thờ là điểm đến du lịch nổi tiếng như Đền chúa Thác Bờ (Hòa
Bình), Đền thờ Ông Hoàng Mười (Nghệ An), Đền thờ ông Hoàng Bảy
Bảo Hà (Lào Cai), Phủ Giày thờ Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên ( Nam Định)
- Ẩm thực: Các món ăn của đồng bào dân tộc thiểu số có sự giao thoa với ẩm
thực của dân tộc Kinh, đặc biệt là ở các vùng trung du. Văn hoá ẩm thực miền
núi Bắc Bộ nổi tiếng bởi sự đơn giản, nhưng vô cùng hấp dẫn. Mỗi món ăn
nơi đây đều mang đậm bản sắc văn hoá, truyền thống vùng miền, là sự kết hợp
“táo tạo” giữa nhiều loại thực phẩm có sẵn được chính người dân nơi đây sản xuất.
Phong tục tập quán và nét đẹp của dân tộc thiểu số:
- Lễ hội: Các dân tộc thiểu số trong vùng có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc,
phản ánh đời sống văn hóa tinh thần phong phú của họ. Một số lễ hội nổi tiếng
có thể kể đến như: hội Lồng Tồng của người Tày, hội Gầu Tào của người
Mông, hội xuống đồng của người Dao, hội xòe của người Thái,...
- Nghệ thuật: Âm nhạc của các dân tộc thiểu số trong vùng mang đậm bản sắc
dân tộc, với nhiều loại nhạc cụ truyền thống độc đáo. Một số loại nhạc cụ
truyền thống tiêu biểu có thể kể đến như: khèn của người Mông, sáo của người
Tày, đàn tính của người Thái,...Nghệ thuật Xòe Thái được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa Phi vật thể đại diện nhân loại.
- Văn học: Văn học của các dân tộc thiểu số trong vùng mang đậm tính dân
gian, với nhiều thể loại như truyện cổ tích, thơ ca,... Một số tác phẩm văn học
dân gian tiêu biểu có thể kể đến như: "Sơn Tinh - Thủy Tinh" của người Kinh,
"Truyện Mỵ Châu - Trọng Thủy" của người Việt, "Sử thi Đăm Săn" của người Ê Đê,... lOMoAR cPSD| 60888405
- Trang phục: Trang phục của các dân tộc thiểu số trong vùng mang đậm nét
đặc trưng của từng dân tộc, thể hiện sự khéo léo, tài hoa của người dân tộc.
Một số trang phục truyền thống tiêu biểu có thể kể đến như: áo dài của người
Kinh, áo cỏ mực của người Tày, áo chàm của người Mông,.. Trang phục truyền
thống của các dân tộc thiểu số thường rất đẹp mắt và có tính biểu tượng cao.
Việc du lịch có thể tạo cơ hội cho du khách trải nghiệm, chụp ảnh và hiểu rõ
hơn về ý nghĩa của từng chiếc áo, đồ trang sức truyền thống.  Nghề và làng
nghề cho du khách tham quan trải nghiệm

- Làng hương Phia Thắp
- Nghề thêu thổ cẩm và in hoa văn bằng sáp ong của người Dao Tiền
III. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng sản
phẩm du lịch tại vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ 1. Thuận lợi:
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ có cácđiều kiện thuận lợi cho việc xây dựng sản phẩm du lịch.
1.1. Vị trí địa lý, khí hậu, địa hình
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ nằm ở trung tâm của phía Bắc nước ta,
gần các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng và các vùng du lịch nổi tiếng
như Sapa, Mộc Châu, là điểm đến thu hút du khách.
- Cảnh đẹp thiên nhiên hùng vĩ: Vùng Trung Du và Miền Núi Bắc Bộ nổi tiếng
với cảnh đẹp tự nhiên hùng vĩ, như Tam Đảo, Sa Pa, Mộc Châu, và các dãy
núi non hùng vĩ. Những địa điểm này thu hút du khách với khung cảnh ngoạn
mục, đồng thời cung cấp nhiều hoạt động như trekking, thăm bản làng dân dụ,
và thưởng ngoạn cảnh đẹp tự nhiên.
- Khí hậu ở đây cũng đa dạng, từ khí hậu ôn đới ở Sapa đến khí hậu nhiệt đới ở
Hà Giang, tạo điều kiện cho du khách trải nghiệm nhiều loại hình du lịch khác
nhau.Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,
chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi. Khí hậu phân hóa đa dạng theo
độ cao, từ khí hậu nhiệt đới gió mùa ở các vùng trung du đến khí hậu ôn đới
ở các vùng núi cao. Như vậy, khí hậu vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có
nhiều thuận lợi cho hoạt động du lịch. Các vùng tham quan ở vùng đất này
cũng có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, văn hóa đa dạng, phong phú, tài
nguyên thiên nhiên phong phú,... Đây là những yếu tố thu hút du khách trong
và ngoài nước đến với vùng đất này.
- Địa hình đa dạng, phong phú: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có địa hình
đa dạng, từ đồng bằng, đồi núi thấp đến núi cao. Điều này tạo nên nhiều cảnh
quan thiên nhiên đẹp, hấp dẫn du khách. lOMoAR cPSD| 60888405
+ Vùng núi thấp có khí hậu mát mẻ, dễ chịu, thuận lợi cho các hoạt động
du lịch tham quan, nghỉ dưỡng.
+ Vùng núi cao có khí hậu lạnh, có sương muối, nhưng đây cũng là thời
điểm đẹp để du lịch các vùng núi cao, nơi có nhiều cảnh quan thiên nhiên
hùng vĩ, thơ mộng. Ví dụ: Hoàng Liên Sơn: Dãy núi cao nhất Việt Nam,
có đỉnh Fansipan - nóc nhà Đông Dương, Hà Giang: Vùng đất biên cương,
có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, hấp dẫn, Lào Cai: Vùng đất Tây Bắc,
có nhiều bản làng dân tộc thiểu số...
1.2. Tài nguyên tự nhiên phong phú, đa dạng:
- Rừng ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là một nguồn tài nguyên du lịch
quan trọng. Các khu rừng nguyên sinh, rừng quốc gia, rừng phòng hộ,... là
những địa điểm lý tưởng để du khách tham quan, khám phá thiên nhiên. Du
khách có thể tham quan các khu rừng, tìm hiểu về hệ động thực vật, tham gia
các hoạt động dã ngoại, cắm trại,... Ví dụ: Vườn Quốc gia Ba Vì, Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn,...
- Các mỏ khoáng sản ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thể được khai
thác để phục vụ cho các hoạt động du lịch, như: du lịch tham quan mỏ, du lịch
thám hiểm,... Du khách có thể tham quan các mỏ khoáng sản, tìm hiểu về quá
trình khai thác, chế biến khoáng sản,...Ví dụ: Khu du lịch Thác Bản Giốc, Khu du lịch Na Hang,...
- Nước: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều sông, hồ, suối, thuận lợi
cho phát triển thủy điện, du lịch sinh thái,...
- Các sông, hồ, suối ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là những địa điểm lý
tưởng để du khách tham gia các hoạt động du lịch, như: du lịch sinh thái, du
lịch thể thao,... Du khách có thể tham quan các sông, hồ, suối, ngắm cảnh thiên
nhiên, tham gia các hoạt động chèo thuyền, câu cá,...Ví dụ: Sông Đà, hồ Ba Bể,...
- Đất đai: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều loại đất đai khác nhau,
phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Đất đai ở vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ có thể được sử dụng để phát triển các loại hình du lịch nông nghiệp,
du lịch sinh thái,... Du khách có thể tham quan các vùng trồng chè, trồng lúa,
trồng hoa,... tìm hiểu về cách trồng trọt, chế biến,...Ví dụ: Vùng chè Thái
Nguyên, nông trường chè Mộc Châu vùng lúa Mù Cang Chải,.
 Tất cả những yếu tố trên tạo nên một tiềm năng lớn cho việc phát triển sản
phẩm du lịch tại vùng trung du miền núi Bắc Bộ, và cung cấp cơ hội phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân địa phương
1.3. Hệ thống giao thông lOMoAR cPSD| 60888405
Cơ sở hạ tầng trong giao thông vận tải của vùng trung du miền núi Bắc Bộ
cũng đã được đầu tư phát triển, có các tuyến đường cao tốc và đường sắt kết
nối với các địa phương lân cận, giúp du khách dễ dàng di chuyển và khám phá vùng này.
- Đường bộ: Trên địa bàn vùng có các quốc lộ nối với thủ đô Hà Nội, với Lào,
Trung Quốc và nối khu vực phía Đông và Tây của vùng, đó là: QL1, 2, 3, 6, 70, 279, QL 4A,B,C,D, QL12.
- Đường sắt: Giao thông đường sắt gồm tuyến Hà Nội - Lào Cai và tuyến Hà Nội - Đồng Đăng
- Đường không: Vùng có các sân bay nội địa: Điện Biên Phủ (Điện Biên), Nà
Sản (Sơn La), trong tương lai sẽ phát triển thêm sân bay Lào Cai (Lào Cai)
- Đường sông: Giao thông đường sông thuộc hệ thống sông Hồng, sông Đà,
sông Chảy, sông Cầu, sông Thương, sông Kỳ Cùng… Sự phát triển vùng gắn
liền với hợp tác phát triển hai hành lang một vành đai giữa Việt Nam và Trung
Quốc (Côn Minh- Lào Cai- Hà Nội- Hải Phòng…và hành lang Nam
Ninh- Lạng Sơn- Quảng Ninh- Hải Phòng), với hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS).
1.4. Văn hóa – Xã hội
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ của Việt Nam là một khu vực đa dạng văn
hóa với sự giao thoa giữa dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng,
Dao, Mông, và H'Mông. Sự đa dạng này tạo nên một bức tranh văn hóa phong
phú và độc đáo, đồng thời mang lại nhiều cơ hội cho hoạt động du lịch. Dưới
đây là một số điểm nổi bật:
Cảnh đẹp thiên nhiên: Vùng trung du miền núi Bắc Bộ có cảnh đẹp thiên nhiên
hùng vĩ, như núi non, thác nước, rừng xanh, hồ nước, đồng ruộng bậc thang,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái và du lịch mạo hiểm.
2. Khó khăn trong xây dựng sản phẩm du lịch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
2.1. Về vị trí địa lí, địa hình, khí hậu
- Địa hình đồi núi dốc gây ra những đường đi chông chênh, đồng thời hệ thống
giao thông không phát triển đầy đủ, làm tăng thời gian và chi phí cho du lịch.
Các điểm du lịch trong vùng có thể không được liên kết chặt chẽ với các đô
thị lớn, làm giảm sự thuận tiện cho du khách trong việc di chuyển.
- Thời tiết lạnh và khắc nghiệt trong mùa đông có thể làm giảm sự hấp dẫn của
các điểm du lịch, đặc biệt là trong các vùng núi cao.Việc thiếu các cảng biển
lớn có thể làm tăng chi phí vận chuyển hàng hóa và giảm sự thuận lợi cho du lOMoAR cPSD| 60888405
lịch quốc tế. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thể chịu ảnh hưởng của
các thảm họa thiên tai như lũ lụt, lở đất và động đất, tăng rủi ro cho du lịch.
- Khí hậu: Mùa đông lạnh và khắc nghiệt ở một số vùng núi cao, làm giảm sự
hấp dẫn của các điểm du lịch, đặc biệt là đối với du khách từ các khu vực có
khí hậu ấm áp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của các hiện tượng thiên tai như
lũ lụt, lở đất và động đất, gây rủi ro cho du lịch.Mùa mưa có thể làm tăng nguy
cơ lũ lụt, ảnh hưởng đến hoạt động du lịch và gây khó khăn cho việc di
chuyển.Thời tiết có thể thay đổi đột ngột, từ nắng đến mưa trong cùng một
ngày, làm tăng khả năng hủy bỏ các hoạt động và tour du lịch.Các biến động
về thời tiết, đặc biệt là lũ lụt và lở đất, có thể gây hại cho cơ sở hạ tầng du lịch
và giao thông, làm giảm sự thuận tiện cho du khách. 2.2. Kinh tế:
Một số vùng trong Trung du và miền núi Bắc Bộ có nền kinh tế chưa phát
triển, làm giảm sức hút và khả năng đầu tư vào ngành du lịch.Ngành du lịch
có thể trở thành một nguồn thu nhập quan trọng, nhưng nếu dựa quá nhiều vào
du lịch mà không có sự đa dạng hóa kinh tế, vùng này có thể trở nên rất phụ
thuộc vào một nguồn thu nhập duy nhất.Mặc dù du lịch có thể tạo ra việc làm,
nhưng nó thường không ổn định và phụ thuộc vào mùa, làm giảm sức hấp dẫn
của nó trong việc giữ lại nhân sự chất lượng.
2.3. Văn hóa – xã hội:
Một số điểm du lịch có giá trị văn hóa lớn nhưng đang phải đối mặt với áp lực
từ sự phát triển và du lịch khách du lịch quá mức, đe dọa tính nguyên vẹn của
văn hóa địa phương.Sự đa dạng văn hóa có thể tạo ra thách thức trong việc
giao tiếp và giao lưu giữa du khách và cộng đồng địa phương, đặc biệt là khi
có sự chênh lệch văn hóa lớn.Sự phát triển du lịch có thể gây hại cho môi
trường và di sản văn hóa nếu không được quản lý cẩn thận, đặt ra thách thức
về bảo tồn và bảo vệ.
- Nguồn lao động: Phần lớn người dân chưa được đào tạo làm du lịch và học
tiếng nước ngoài; khách nước ngoài riêng lẻ chủ yếu tự khám phá và trải nghiệm.
- Về hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất và kỹ thuật phục vụ du lịch: Vẫn còn thiếu
và yếu, khu công nghiệp hạn chế, chất lượng đường bộ chưa có bước chuyển
biến đáng kể, chất lượng cung cấp điện còn rất nhiều vấn đề. Cùng với đó,
chất lượng viễn thông và internet cũng không cao. Hệ thống cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là giao thông, có thể không đáp ứng được nhu cầu của du lịch, làm
giảm trải nghiệm của du khách và gây khó khăn cho việc quảng bá.
- Về kết quả kinh doanh của dịch vụ lữ hành, cung ứng dịch vụ du lịch: Du lịch
tại các thôn/bản trong những năm qua nhìn chung doanh thu tăng nhưng còn lOMoAR cPSD| 60888405
chậm và giá trị còn thấp. Thu nhập từ hoạt động du lịch rất ít, ngoài hoạt động
du lịch thì người dân phải đi làm nương rẫy hoặc làm các công việc khác để
kiếm thêm thu nhập, các hoạt động du lịch không được dân cư chăm chú nhiều.
Một số hộ gia đình nằm trong dự án phát triển du lịch có xu hướng bỏ nghề.
- Về sản phẩm du lịch: Tuy được chú ý phát triển song vẫn còn khá đơn điệu và
có sự trùng lặp tại các điểm du lịch khác, chất lượng dịch vụ du lịch còn hạn
chế. Khách du lịch chưa biết thông tin nhiều đến sản phẩm đặc trưng tại các điểm du lịch.
IV. Phân tích hiện trạng sản phẩm du lịch đã xây dựng:
V. Tìm hiểu những định hướng phát triển sản phẩm của vùng:
1. Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch của vùng
Không ai khác, chính đồng bào các dân tộc thiểu số phải có trách nhiệm giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc bởi đây là tiềm năng để phát triển du lịch
Hiểu một cách đơn giản, đồng bào phải giữ gìn nghề thủ công truyền thống, lưu
giữ kho tàng văn hoá phi vật thể như ẩm thực, nghệ thuật dân gian, trò chơi dân
gian, tín ngưỡng dân gian, phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, kiến trúc nhà ở
mang sắc thái riêng của dân tộc mình.
1.1. Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng:
- Du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc: hệ sinh
thái núi cao, hang động, trung du
- Nghỉ dưỡng núi, nghỉ cuối tuần
- Thể thao, khám phá
- Du lịch biên giới gắn với thương mại, cửa khẩu
1.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
- Sơn La - Điện Biên gắn với Mộc Châu, hồ Sơn La, cửa khẩu quốc tế Tây
Trang, di tích lịch sử Điện Biên Ph. và Mường Phăng.
- Lào Cai gắn với cửa khẩu quốc tế Lào Cai, khu nghỉ mát SaPa,
Phanxipang và vườn quốc gia Hoàng Liên.
- Phú Thọ với lễ hội đền Hùng và hệ thống di tích thời đại Hùng Vương,
du lịch hồ Thác Bà (Yên Bái).
- Thái Nguyên- Lạng sơn gắn với hồ núi Cốc, ATK Định Hóa, Tân Trào, khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, khu nghỉ mát Mẫu Sơn.
- Hà Giang gắn với công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn,
cảnh quan Mèo Vạc, Mã Pì Lèng, Nà Hang. lOMoAR cPSD| 60888405
1.3. Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm:
 12 khu du lịch quốc gia:
- Khu du lịch sinh thái công viên địa chất Đồng Văn (Hà Giang)
- Khu du lịch sinh thái cảnh quan thác Bản Giốc (Cao Bằng)
- Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi Mẫu Sơn(Lạng Sơn)
- Khu du lịch sinh thái cảnh quan hồ Ba Bể (Bắc Kạn)
- Khu du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái Tân Trào (Tuyên Quang)
- Khu du lịch sinh thái hồ Núi Cốc (Thái Nguyên)
- Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi Sapa (Lào Cai)
- Khu du lịch sinh thái hồ Thác Bà (Yên Bái)
- Khu du lịch văn hóa lễ hội đền Hùng (Phú Thọ)
- Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi Mộc Châu (Sơn La)
- Khu du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử Điện Biên Phủ - hồ Pá Khoang (Điện Biên)
- Khu du lịch sinh thái hồ Hòa Bình (Hòa Bình)
 4 điểm du lịch quốc gia: Thành phố Lào Cai, Pắc Bó, thành phố Lạng Sơn, Mai Châu
 1 đô thị du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi Sapa (Lào Cai)
Ngoài ra còn định hướng phát triển một số khu, điểm du lịch quan trọng khác:
Xín Mần (Hà Giang), Sìn Hồ (Lai Châu), Nà Hang (Hà Giang, Tuyên Quang), hồ
Cấm Sơn (Bắc Giang), hồ Sơn La (Sơn La, Lai Châu)…
2. Định hướng không gian 3. Sản phẩm du lịch đặc thù tại vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ
3.1. Du lịch thể thao mạo hiểm
Với thế mạnh về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và những giá trị
nhân văn quý giá, tiểu vùng Đông Bắc có tiềm năng to lớn để phát triển các
loại hình sản phẩm du lịch thể thao, mạo hiểm đặc sắc ở cả trên không, trên
bộ và dưới nước (Air, Land and Water Adventure Activities), là điểm đến hấp
dẫn, thu hút không chỉ đông đảo du khách trong nước mà cả khách du lịch
nước ngoài ưa thích phiêu lưu, mạo hiểm, thử thách khi bản chất con người
muốn tìm hiểu, khám phá những điều mới lạ trỗi dậy và nhu cầu được tiếp
cận, gần gũi, trở về với thiên nhiên đang ngày càng gia tăng và trở thành xu
hướng du lịch hiện nay trên thế giới. •
Trải nghiệm du lịch đi bộ, leo núi: lOMoAR cPSD| 60888405
Trải nghiệm đi bộ theo các cung đường, thưởng ngoạn cảnh quan, leo núi dã
ngoại lý hoạt động có thể tổ chức tại nhiều tỉnh vùng miền núi phía Bắc phục
vụ nhóm khách có mục đích vận động, khám phá cảnh quan thiên nhiên hùng
vĩ, thưởng ngoạn khí hậu trong lành có thể kết hợp lưu trú tại nhà dân. Ví dụ:
Ở Lào Cai, nhiều tuyến đi bộ đã được và có thể tổ chức: dọc thung lũng Mường
Hoa hay xuống bản Tả Phìn (Sapa); đi bộ theo các tuyến: Bắc Hà - Lầu Thí
Ngài - Tả Văn Chư - Hoàng Thu Phố - Cốc Ly - Sông Chảy Trung Đô (Bắc
Hà). Các tuyến đi bộ quan trọng khác ở Lào Cai là tuyến Bát Xát: Lào Cai -
Tả Phìn - Bát Xát - Mường Hum - Lào Cai. Ở Điện Biên, tuyến đi bộ leo núi
phù hợp l tuyến Điện Biên Phủ - Mường Chà - Mường Nhé - APa Chải - Cột
mốc số 0. Ở Cao Bằng các tuyến đi bộ Hang Pác Bó suối Lê Nin, thác Bản
Giốc - động Ngườm Ngao. •
Trải nghiệm, thử thách bản thân (chinh phục các cung đường đèo, đỉnh núi)
Địa hình hiểm trở và đa dạng của vùng miền núi phía Bắc thách thức sức chinh
phục của những người khách can đảm, đó là những đỉnh Fansipan, đỉnh Tây
Côn Lĩnh, Bạch Mộc Lương Tử..., những đường đèo ngoạn mục như Mã Pí
Lèng, đèo Pha đin, đèo Khau Phạ, đặc biệt, cao nguyên đá Đồng Văn được
công nhận là Công viên địa chất toàn cầu với hệ thống núi đá vôi và những
dạng địa hình đầy hiểm trở luôn thu hút những khách du lịch có lòng can đảm,
muốn khám phá, trải nghiệm.
=> Đây là sản phẩm du lịch đặc thù quan trọng của vùng miền núi phía Bắc,
tuy nhiên khá kén chọn đối tượng khách. Khách phải có sức khỏe, có quyết
tâm cao, yêu thiên nhiên, muốn khám phá thiên nhiên và thử thách bản thân.
3.2. Du lịch cộng đồng
Ở Việt Nam, du lịch cộng đồng được hình thành và phát triển tại Việt Nam từ
giữa thập kỷ 90 của thế kỷ trước, ở vùng dân tộc Thái ở Bản Lác (Mai Châu,
Hòa Bình). Sau gần 3 thập kỷ, sức hút của du lịch cộng đồng ngày càng lan
rộng và trở thành một trong những loại hình du lịch được yêu thích nhất của
du khách khi đến với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở các tỉnh
phía Bắc như Lào Cai, Hòa Bình, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Thái Nguyên…
Ngoài những giá trị về mặt thiên nhiên đã được biết đến và khai thác từ lâu
trong du lịch, còn phải kể đến giá trị văn hóa vô cùng đa dạng, độc đáo của
vùng. Sự đa dạng và độc đáo ấy là do vùng trung du và miền núi phía Bắc vốn
là nơi cư trú của trên 30 cộng đồng dân tộc thiểu số với các ngữ hệ Việt –
Mường, Tày – Thái, Kađai, H’mông – Dao… Mỗi ngữ hệ này lại phân chia
thành nhiều dân tộc khác nhau; và mỗi dân tộc lại được phân thành nhiều nhóm
khác nhau. Mặc dù vẫn mang những nét chung để xác định xong mỗi nhóm
dân tộc này lại có những đặc trưng riêng về văn hóa: từ nhà cửa, trang phục
đến lễ hội, văn hóa ẩm thực, phong tục tập quán, thói quen canh tác,… =>
Chính sự đa dạng văn hóa này là nguồn tài nguyên quý giá để khai thác và lOMoAR cPSD| 60888405
phát triển du lịch và đồng thời là điểm thu hút với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. •
Tham quan, tìm hiểu văn hóa bản làng dân tộc thiểu số:
Các hoạt động trải nghiệm cuộc sống cộng đồng các dân tộc thiểu số được tổ
chức cả ở các vùng Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long, tuy nhiên nét
đặc trưng của các dân tộc vùng Tây Bắc có sức hút riêng biệt, có tính đặc thù
cao. Sản phẩm được tổ chức cho khách tham quan, tìm hiểu hoặc trải nghiệm
cùng cuộc sống của cộng đồng, ngủ tại nhà dân, lên nương, làm bếp, dệt vải cùng dân.
Khách du lịch được trải nghiệm và học hỏi bản sắc văn hóa của các dân tộc
khác nhau tại các bản làng thuộc địa phương khác nhau: Đối với dân tộc Thái,
du khách được thưởng thức những điệu múa: xòe Thái, múa sạp; về dân tộc
Mường, du khách sẽ có những trải nghiệm phong phú: nghe thơ, bài mo, truyện
cổ, dân ca, ví đúm, tục ngữ... Đối với dân tộc Tày và Nùng, du khách được
khám phá và được tự mình trải nghiệm các làng nghề truyền thống: nghề trồng
bông, chàm, kéo sợi, dệt vải, nhuộm chàm, đan lát,... => Các hoạt động du lịch
mang tính chất du lịch cộng đồng, đặc điểm trải nghiệm của mỗi sản phẩm lại
khác nhau phụ thuộc vào bản làng dân tộc cụ thể ở từng địa phương. •
Tham gia các phiên chợ, lễ hội vùng cao:
Tham quan tìm hiểu, tham gia các hoạt động lễ hội, mua sắm. Nhiều địa
phương có những hoạt động tiêu biểu mang tính đặc thù cao có sức hấp dẫn
đối với du khách: Lào Cai (Tết Nhảy của người Dao đỏ, Lễ hội Lồng Tồng
của người Tày, Lễ hội xuống đồng của người Giáy, chợ phiên Cốc Ly, chợ Bắc
Hà, chợ Cán Cấu Si Ma Cai, đua ngựa Bắc Hà); Hà Giang (chợ tình Khâu Vai,
lễ hội cấp sắc của người Dao, Lễ hội tam giác mạch); Yên Bái (Lễ hội lúa chín
- Mù Căng Chải, Lễ hội cầu mưa của người Thái đen Mường Lò, Lễ hội đền
Đông Cuông); cùng nhiều những lễ hội nổi tiếng của những địa phương khác. •
Thưởng thức ẩm thực địa phương:
Thưởng thức các món ẩm thực địa phương là nội dung quan trọng của sản
phẩm du lịch tìm hiểu cuộc sống cộng đồng. Du khách có thể kết hợp với việc
tham quan, tìm hiểu hoặc trải nghiệm cuộc sống trong bản với thưởng thức
các món ẩm thực các dân tộc Mường, Thái, Tày, Dao. Bên cạnh đó, các loại
sản vật địa phương, đặc sản núi rừng như mật ong, măng… cũng hấp dẫn nhiều
du khách. Hầu như địa phương no cũng có nền ẩm thực dân tộc phong phú,
trong đó quan trọng nhất là ẩm thực tại các tỉnh: Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao
Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Sơn La,...
Các món ăn đặc trưng của vùng núi Tây Bắc có thể được khai thác để trở thành
sản phẩm du lịch ẩm thực đặc trưng vùng miền như cá suối nướng (“pỉnh
tộp”), thịt trâu gác bếp, cơm lam người Thái, mật ong rừng Tây Bắc, lợn cỏ
thui luộc, xôi ngũ sắc...
3.3. Du lịch sinh thái (Du lịch xanh)
Thưởng ngoạn khí hậu núi cao: lOMoAR cPSD| 60888405
Với địa hình núi cao, nhiều khu vực có khí hậu ôn hòa rất thích hợp với du
lịch nghỉ dưỡng như Sapa, Mộc Châu, Mẫu Sơn, Phia Đén, Hoàng Su Phì,
vùng miền núi phía Bắc có lợi thế về nghỉ dưỡng núi, đây sẽ là sản phẩm du
lịch quan trọng trong thời gian tới. Nhiều khu du lịch đã có sẵn cơ sở vật chất
kỹ thuật phù hợp được xây dựng từ thời Pháp nhưng cần được cải tạo, tổ chức
tốt các hoạt động để phù hợp với nhu cầu nghỉ dưỡng cao cấp hiện nay như
Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn (Lạng Sơn); Sapa (Lào Cai); Khu du lịch quốc
gia Cao nguyên Mộc Châu (Sơn La); Hoàng Su Phì, Yên Minh (Hà
Giang); Phia Đén (Cao Bằng); Sìn Hồ (Lai Châu) •
Ngắm cảnh theo mùa nông nghiệp (các mùa hoa, ruộng
bậc thang) Khí hậu núi cao cũng tạo cho vùng miền núi phía Bắc nhiều
giá trị sản vật và cảnh quan nông nghiệp như những mùa hoa đào, hoa
mận, hoa tam giác mạch; những vườn cam quýt, vườn hồng, vườn đào,
vườn mận; những ruộng bậc thang óng ả xếp tầng tầng đẹp như tranh
vẽ như Mù Căng Chải, Hoàng Su Phì, Y Tý, Sin Súi Hồ với sự đa dạng,
phong phú, sự khác biệt về phong cảnh trải đều qua các mùa trong năm.
Sản phẩm đặc thù với lợi thế về khí hậu, địa hình và phương pháp canh
tác tạo nên những nét hấp dẫn lớn đối với du khách.
- Tháng 2: Ngắm hoa đào, hoa mận (Sơn La, Hà Giang); thu hoạch cam Cao Phong (Hòa Bình).
- Tháng 3: Ngắm hoa cải (Sơn La), ngắm hoa Ban (Sơn La, Điện Biên, Lai Châu)
- Tháng 4: Hái đào, mận (Sơn La, Sapa)
- Tháng 5: Hái vải (Bắc Giang), xem ruộng bậc thang mùa tưới nước
(Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Hà Giang).
- Tháng 7: Thu hoạch lê (Sapa).
- Tháng 8: Tìm hiểu, trải nghiệm phương thức thu hoạch na (Lạng Sơn).
- Tháng 9: Ngắm ruộng bậc thang mùa lúa chín Hoàng Su Phì (Hà
Giang), ruộng bậc thang Mù Căng Chải (Yên Bái).
- Tháng 10 - 11: Ngắm hoa tam giác mạch (Hà Giang) hoa dã quỳ (Lai Châu).
- Tháng 12 đến tháng 2: Ngắm hoa anh đào (Sapa), thăm hồ Pá Khoang
(Điện Biên); thu hoạch cam chanh, cam sành (Hà Giang, Hàm Yên –
Tuyên Quang), quýt (Bắc Sơn – Lạng Sơn); trải nghiệm mùa băng tuyết
(Lào Cai, Lai Châu). Ngoài ra, có thể phát triển một số trang trại hoa,
phong lan, ươm giống khu vực Mộc Châu (Sơn La) và Sapa (Lào Cai)
để làm phong phú hơn sản phẩm trải nghiệm ngắm hoa.
Trải nghiệm cảnh quan hùng vĩ (núi, sông, thác, ghềnh)
Với địa hình hết sức đa dạng, vùng miền núi phía Bắc có có hệ thống hang
động, sông, suối, thác nước, hồ lớn như hồ Pá Khoang, hồ sông Đà, hồ Thác
Bà, hồ Na Hang, hồ Núi Cốc, hồ Ba Bể; những thác nước hùng vĩ như thác lOMoAR cPSD| 60888405
Bản Giốc, thác Dải Yếm; các hang động quan trọng như hang Pác Pó, động
Ngườm Ngao... Tham quan, trải nghiệm, đi bộ, đi thuyền, lội suối... là những
hoạt động hấp dẫn trong nhóm sản phẩm trải nghiệm cảnh quan hùng vĩ khu
vực các tỉnh miền núi phía Bắc.
3.4. Du lịch thiện nguyện
Vùng miền núi Việt Nam được xác định là vùng Trung du, miền núi phía bắc
và vùng Tây Nguyên, là địa bàn cư trú chủ yếu của dân tộc như Tày, Nùng,
Mông, Dao, Thái… Đây là nơi có cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, văn hoá
bản địa độc đáo, kinh tế còn nghèo, có nhiều điều kiện đáp ứng thực hiện
chương trình du lịch tình nguyện. Việc phát triển du lịch tình nguyện ở các
tỉnh miền núi Việt Nam đáp ứng nhu cầu của bộ phận khách du lịch mong
muốn đóng góp, cống hiến cho xã hội thông qua các chương trình du lịch. Từ
đó, góp phần đa dạng sản phẩm du lịch ở vùng miền núi, nâng cao chất lượng
cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số, phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Hoạt động tình nguyện được tổ chức phong phú và linh hoạt từ dọn vệ sinh,
làm nông, xây nhà, sửa phòng học… cho đến chăm sóc sức khỏe, dạy ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng sống… Ở Sa Pa (Lào Cai), các tour du lịch tình nguyện
phổ biến là ở lại nhà dân và dạy tiếng Anh cho trẻ em dân tộc thiểu số, hoặc
tặng chăn và quần áo ấm mùa đông. Ngoài việc đi tặng quà, thăm hỏi đời sống
bà con các dân tộc miền núi khó khăn, khách du lịch vẫn có thể tận hưởng
những ngày nghỉ thư giãn, được đắm mình trong thiên nhiên và tình người.
Du khách sẽ được trải nghiệm qua những công việc bình dị của người dân,
cùng lên rẫy làm nương với họ, cùng giã gạo làm bánh, cùng ngồi bên bếp lửa
nhâm nhi vò rượu cần. Cuộc sống ở đó khác so với chốn thành thị náo nhiệt và bận rộn.
3.5. Du lịch về nguồn
Miền núi phía Bắc là nơi chứa đựng những giá trị hào hùng về lịch sử. Âm
vang Điện Biên nhắc tới chiến công lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu, sự
hiển hách của lịch sử cách mạng gắn với các cuộc kháng chiến khởi nghĩa và
tiền khởi nghĩa như Pác Bó, an toàn khu Định Hóa, Bắc Mê... có giá trị đặc
biệt hấp dẫn du lịch và giáo dục truyền thống cách mạng.
Các giá trị lịch sử có thể được khai thác trong các sản phẩm du lịch như: Tìm
hiểu chiến khu Việt Bắc: tham quan, tìm hiểu di tích cách mạng, giáo dục
truyền thống cách mạng ở an toàn khu Định Hóa (Thái Nguyên), an toàn khu
Kim Quan (Tuyên Quang), an toàn khu Bằng Lũng (Bắc Kạn); hang Pác Bó (Cao Bằng).
Bên cạnh đó còn có những tour du lịch thăm lại chiến trường xưa: tham quan
quần thể khu di tích Điện Biên Phủ - Mường Phăng; thăm Pháo đi Đồng Đăng,
Ải Chi Lăng (Lạng Sơn); thăm quan Nhà tù Sơn La. Ngoài ra, những tour du
lịch tìm về cội nguồn cũng là một trong những tour du khách sẽ chọn để tìm lOMoAR cPSD| 60888405
hiểu sâu hơn về lịch sử Việt Nam từ thời tiền sử cho đến ngày nay nổi tiếng
với tour: tham quan đền Hùng; tìm hiểu, tham gia Lễ hội giỗ tổ Hùng Vương tại Phú Thọ.
4. Sản phẩm du lịch chuyên đề:
Bên cạnh các sản phẩm du lịch đặc trưng, các công ty lữ hành có thể phát triển
xây dựng các sản phẩm du lịch theo chuyên đề có thể hiểu ngắn gọn đó là một
chuyến đi tham quan kết hợp tìm hiểu về kiến thức chuyên sâu nào đó.
Với đặc thù văn hoá và địa lý của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, chúng
ta có thể xây dựng các sản phẩm du lịch theo chuyên đề như sau: •
Tour du lịch chuyên đề về khám phá kiến trúc nhà sàn của Sapa - nhà
truyền thống của người H'Mông ở bản Cát Cát, nhà sàn của dân tộc Tày huyện Bảo Yên •
Trekking, đi bộ xuyên qua rừng táo mèo, rừng hoa đỗ quyên, thung lũng
Mường Hoa
... khám phá rừng mòn của người dân tộc, cảm nhận sự thay
đổi của sinh thái ở các độ cao khác nhau •
Du lịch kết hợp khám phá ẩm thực: với vùng này sẽ chú trọng khám phá
ẩm thực của các đồng bào dân tộc thiểu số, có thể kể đến một số món
ăn nổi tiếng của vùng, bao gồm: Khâu nhục Lạng Sơn, thịt chua Bắc
Hà, cơm lam, xôi ngũ sắc của dân tộc Tày - Nùng, xôi trám,... •
Du lịch kết hợp làm thiện nguyện/ du lịch tình nguyện: thường tập trung
tại các vùng núi cao, điều kiện kinh tế còn khó khăn như Lào Cao, Hà
Giang, Điện Biên,... còn nghèo khó, kém phát triển. Du khách vừa được
đi du lịch tới những vùng đất mới vừa có thể tham gia giúp đỡ, hỗ trợ
những người dân bản địa, các em học sinh vùng núi cao qua việc ủng
hộ lương thực, quần áo, sách vở, dạy học cho trẻ, sửa nhà, nâng cao
nhận thức về ngành du lịch giúp phát triển kinh tế, hướng dẫn bà con
bảo tồn bản sắc văn hoá... •
Du lịch kết hợp chữa bệnh: vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi
sản sinh ra rất nhiều các cây dược liệu quý hiếm, rất tốt trong việc chữa
bệnh, cùng với đó là nguồn tri thức dân gian của đồng bào các dân tộc
thiểu số như Dao, Thái, Mường... trong việc sử dụng các loại dược liệu
để phòng, chữa bệnh và không khí nơi đây thì trong lành thích hợp làm
nơi nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, với
các hoạt động như: thiền, yoga, trị liệu tâm lý, chẩn trị y học cổ truyền,
thưởng thức ẩm thực thực dưỡng…: tắm lá thuốc của người Dao đỏ tại
Sapa, tắm suối khoáng nóng tại Kim Bôi - Hòa Bình, cùng với sự phát
triển của các khu du lịch chăm sóc sức khoẻ Khu du lịch suối khoáng
nóng Quang Hanh - Quảng Ninh, Khu du lịch suối khoáng nóng Mỹ Lâm -Tuyên Quang,... •
Du lịch kết hợp tìm hiểu lịch sử, thăm lại chiến trường: chiến khu Việt lOMoAR cPSD| 60888405
Bắc, di tích Pác Bó - Cao Bằng, chiến khu Tân Trào, ATK Định
Hoá,tham quan quần thể khu di tích Điện Biên Phủ - Mường Phăng;
thăm Pháo đi Đồng Đăng, Ải Chi Lăng (Lạng Sơn); thăm quan Nhà tù
Sơn La tìm về cuội nguồn (tham quan đền Hùng; tìm hiểu, tham gia Lễ
hội giỗ tổ Hùng Vương)
5. Sản phẩm du lịch bổ sung
Vùng Trung Du và Miền Núi Bắc Bộ của Việt Nam nổi tiếng với vẻ đẹp thiên
nhiên hùng vĩ, với núi non, thác nước, và vùng đồng bằng lúa mạch. Các sản
phẩm du lịch bổ sung có thể được coi là sản phẩm phụ nhưng lại mang tính đa
dạng hoá đáp ứng nhu cầu khách hàng, giữ chân khách hàng và đem lại nguồn
thu bên ngoài lớn cho vùng du lịch. Ví dụ như: •
Mua sắm và check-in tại trung tâm thương mại Sun Plaza Sapa •
Đi cáp treo lên đỉnh Fansipan Sapa •
Tham quan, đi lại trên Cầu kính rồng mây khi check-in tại đèo Ô Quy Hồ •
Trải nghiệm hái dâu, hái chè tại các vườn dâu, đồi chè Mộc Châu •
Cho thuê xe máy đi lại trên các bản, các điểm đi lại khó khăn mà ô tô không thể đi vào •
Cho thuê trang phục dân tộc truyền thống, thuê ngựa,... để chụp ảnh •
Dịch vụ trèo kayak trên hồ Hoà Bình
VI. Phân tích định hướng thị trường cho sản phẩm du lịch của vùng:
1. Tiềm năng thị trường du lịch
Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, với
những lợi thế nổi bật sau: •
Tài nguyên tự nhiên đa dạng, độc đáo: Vùng có nhiều dãy núi cao, hùng
vĩ, những cánh rừng nguyên sinh bạt ngàn, những cao nguyên hùng vĩ,
những hang động kỳ ảo, những dòng sông thơ mộng,... tạo nên những
cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp. •
Tài nguyên nhân văn mang sự giao thoa, đặc sắc riêng: Vùng có lịch sử
lâu đời, với những di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như: Hoàng thành
Thăng Long, chùa Hương, Mai Châu, Mộc Châu,... cùng những nét văn
hóa độc đáo của các dân tộc thiểu số, tạo nên sức hấp dẫn đối với du
khách. Người dân TDMNPB nổi tiếng với tính cách thân thiện, mến
khách, luôn sẵn sàng chào đón du khách. lOMoAR cPSD| 60888405
2. Xu hướng phát triển của du lịch toàn cầu
Xu hướng phát triển của du lịch thế giới hiện nay là hướng tới du lịch xanh,
bền vững, gắn với bảo tồn thiên nhiên và văn hóa. Các du khách ngày càng
quan tâm đến những trải nghiệm chân thực, mang tính văn hóa, cộng đồng.
3. Xác định thị trường cho sản phẩm du lịch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Dựa trên những tiềm năng và xu hướng phát triển của du lịch thế giới, định
hướng thị trường cho sản phẩm du lịch TDMNPB cần tập trung vào các nội dung sau: •
Phát triển du lịch xanh, bền vững: Vùng cần tập trung bảo tồn và phát
triển bền vững các tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên.
Các sản phẩm du lịch cần hướng đến giảm thiểu tác động đến môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học. •
Phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm, gắn với văn hóa, cộng đồng:
Vùng cần phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm, mang tính văn
hóa, cộng đồng, giúp du khách hiểu rõ hơn về văn hóa, con người
TDMNPB. Các sản phẩm du lịch này có thể bao gồm: du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh,... •
Phát triển thị trường du lịch quốc tế: Vùng cần đẩy mạnh xúc tiến, quảng
bá du lịch, thu hút du khách quốc tế đến với TDMNPB. Các hoạt động
xúc tiến, quảng bá cần tập trung vào các thị trường tiềm năng như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, châu Âu,...
Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, cùng với định hướng thị trường phù
hợp, du lịch TDMNPB có thể phát triển bền vững, trở thành một trong những
điểm đến du lịch hấp dẫn của Việt Nam và thế giới.
VII. Giải pháp cá nhân trong vấn đề xây dựng sản phẩm du lịch:
1. Đối với các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch -
Dịch vụ lữ hành: còn ít và hạn chế chưa có sự đổi mới,còn trùng lặp
nhiều, sản phẩm du lịch chưa đủ tính thu hút.
+Cần có sự đầu tư, tham khảo và học hỏi để có thể làm mới dịch vụ, thu hút
được đông đảo khách du lịch hơn.
+ Các doanh nghiệp cần xem lại giá bán, chương trình tour cho phù hợp để
có thể tiếp cận được nhiều khách hàng hơn khi tung ra thị trường + Nắm bắt lOMoAR cPSD| 60888405
được nhu cầu của khách hàng và xu hướng du lịch toàn cầu để đưa ra các
sản phẩm theo kịp thời đại -
Dịch vụ vận tải: Cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, đường giao thông
chưa được thông suốt do địa hình trắc trở và chưa được đầu tư nghiêm chỉnh.
Bên cạnh đó, ảnh hưởng của việc thúc đẩy phát triển gây mất cân bằng môi
trường nên dẫn đến sự kìm hãm tiến bộ của vùng.
+ Về đường bộ, hoàn thành các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc + Về
hàng không, nghiên cứu, kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc
các hình thức đầu tư khác đối với các cảng hàng không trong vùng như:Nà Sản, Lai Châu
+ Về đường sắt, đầu tư tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
+ Về đường thủy nội địa, đầu tư nâng cấp tuyến vận tải thủy Việt Trì - Yên Bái
-Lào Cai; tiếp tục nâng cao hiệu quả khai thác vận tải thủy trên các lòng hồ thuỷ điệntrong vùng
=> Cần kêu gọi đầu tư vốn, có sự tham gia các ban ngành để xây dựng đường
sá thuận tiện, dễ dàng tiếp cận cho khách du lịch hơn -
Dịch vụ lưu trú: Các dịch vụ lưu trú còn khan hiếm, do địa hình hiểm
trở khó xây dựng, đa số chỉ có các bản làng, nhà ở của cư dân địa phương.
Nguồn nhân lực chủ yếu là bà con địa phương dân tộc thiểu số
+ Thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho dân cư về cách làm Du lịch
Cộng đồng, về các kỹ năng nghiệp vụ phục vụ khách du lịch như lễ tân, buồng,
bàn, bar, bếp, hướng dẫn du lịch
+ Kêu gọi đầu tư, sửa sang và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng, kéo dài thời
gian lưu trú cho khách du lịch tránh tình trạng khách du lịch chỉ tới một lần và không muốn quay lại -
Dịch vụ ăn uống: Các món ăn được phục vụ đa số là các món ăn đặc
trưng của vùng, chưa đa dạng và phong phú
+ Cần khai thác nhiều hơn về các văn hóa của bà con dân tộc để phát triển
dịch vụ ăn uống được đa dạng hơn, phù hợp với nhiều đối tượng khách +
Kêu gọi đầu tư để xây dựng thêm nhiều nhà hàng ăn uống với các món ăn phong phú đa dạng -
Dịch vụ giá trị tham quan mua sắm: Còn hạn chế, chưa có sự đầu tư từ
các cấp ban ngành, chủ yếu là bán sản phẩm do cư dân địa phương làm ra +
Kêu gọi đầu tư từ các tư nhân đến đây xây dựng các điểm tham quan, vui chơi
giải trí, các khu trung tâm cho du khách và các điểm bán đồ lưu niệm
2. Đối với thị trường, đối tượng khách hàng: -
Các sản phẩm du lịch cần phải xác định rõ nhu cầu cụ thể, có thể sử
dụng vào việc gì, dung như thế nào và bán cho đối tượng khách hàng nào? -