lOMoARcPSD| 60888405
Thành viên nhóm + Phân công công việc
1. Nguyễn Hoàng Anh ( Nhóm trưởng ) : Làm powerpoint;
Phân tích
định hướng thị trường cho sản phẩm du lịch của vùng; Tổng hợp nội dung
2. Trịnh Thị Ánh Hồng ( Thuyết trình ) : Đưa giải pháp của nhân
trong vấn đề xây dựng sản phẩm du lịch tại vùng; Tổng hợp nội dung
3,4. Lường Văn Cương ( Thuyết trình ) + Lê Thị Chinh : Xác định vùng;
Giới thiệu tiềm năng du lịch của vùng; Đánh giá những thuận lợi khó khăn
trong việc xây dựng sản phẩm du lịch của vùng
5,6. Trần Văn Chung + Lê Thị Thanh Chúc : Phân tích hiện trạng sản
phẩm du lịch đã xây dựng của vùng; Tìm hiểu những định hướng phát triển
sản phẩm của vùng
CHỦ ĐỀ : XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH CHO VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC
lOMoARcPSD| 60888405
1.Xác định vùng
- Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc là một vùng địa lý
phía Bắc Việt Nam, bao gồm cả vùng đồng bằng ng Hồng các tỉnh
ven biển thuộc vùng Đông Bắc, được bồi đắp bởi phù sa của hai con sông
lớn là sông Hồng và sông Thái Bình, hình thành nên một trong hai vựa lúa
lớn nhất cả nước. Khu vực này được coi cái nôi sinh trưởng, phát triển
của người Việt.
- Các tỉnh, thành phố: Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Bình, Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng
Quảng Ninh.
2.Tiềm năng du lịch của vùng
- Cảnh quan thiên nhiên đa dạng: Vùng đồng bằng sông Hồng
duyên hải Đông Bắc nhiều mảng đất phù sa, hệ sinh thái đồng cỏ, hồ
nước vùng biển. Đây là điểm đến tưởng cho du khách muốn khám
phá thiên nhiên, tận hưởng khung cảnh đẹp và tham gia các hoạt động như
đi thuyền, câu cá, du lịch bãi biển và quan sát chim.
- Ngoài ra, du khách cũng thể khám pcác kì quan thiên nhiên đa
dạng và hấp dẫn như Vịnh Hạ Long , quần thể di tích Tràng An , đảo Cát
Bà,...
+ Vịnh Hạ Long: một trong những di sản thiên nhiên thế giới, vịnh này
nổi tiếng với hình thành đá vôi kỳ quái, hòn đảo đẹp mắt và các hang động
độc đáo. Du khách có thể tham gia vào các hoạt động như tham quan đảo,
lặn biển, đi thuyền trên vịnh và khám phá các hang động.
+ Cát Bà là một hòn đảo nằm trong quần đảo Cát Bà thuộc huyện Cát Hải,
tỉnh Hải Phòng, Việt Nam. Nằm cách Hạ Long khoảng 30 km về phía đông
nam, Cát Bà là một điểm du lịch nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên tuyệt
đẹp, bãi biển tuyệt vời và hệ sinh thái đa dạng.Đến Cát Bà, du khách cũng
thể tìm thấy nhiều khách sạn, nhà nghỉ, nhàng quán phê đnghỉ
ngơi và thưởng thức ẩm thực địa phương.
+ Tràng An: Quần thể di tích Tràng An một khu du lịch thiên nhiên
văn hóa được UNESCO công nhận di sản thế giới. Với hệ thống sông
ngòi, hang động và cảnh quan núi non đẹp mắt, khu vực này cung cấp cho
du khách những trải nghiệm thuyền buồm, chèo thuyền và tham quan các
hang động.
- Di sản văn hóa lịch sử: Vùng này có nhiều điểm đến quan trọng
tronglịch sử và văn hóa của Việt Nam. Đó là thành phố Nội, thủ đô của
lOMoARcPSD| 60888405
Việt Nam với số di tích lịch sử như Hoàng thành Thăng Long, Chùa
Một Cột, Hồ Gươm và làng gốm Bát Tràng.
+ Hoàng thành Thăng Long: di tích lịch sử và văn hóa quan trọng của
Hà Nội, Hoàng thành Thăng Long được UNESCO công nhận là di sản thế
giới. Du khách thể khám phá kiến trúc độc đáo của hoàng thành, tham
quan các diorama và tìm hiểu về lịch sử của vương triều nhà Lê và Lý.
- Du lịch nghề cá: Vùng duyên hải Đông Bắc nổi tiếng với ngành nghề
cávà đời sống biển. Du khách có thể tham gia vào các hoạt động như tham
quan làng chài, trải nghiệm đánh cá cùng ngưn và thưởng thức các món
ăn hải sản tươi ngon.
- Du lịch cộng đồng: Các làng nghề truyền thống như làng nghề đúc
đồngPhúc Sen, làng gốm Bát Tràng và làng dệt lụa Vạn Phúc cung cấp các
trải nghiệm du lịch cộng đồng độc đáo. Du khách thể tương tác với
người dân địa phương, học hỏi về các nghề truyền thống mua sắm các
sản phẩm thủ công độc đáo.
+ Làng gốm Bát Tràng: Làng gốm Bát Tràng một làng nghtruyền
thống nổi tiếng nằm cách Nội khoảng 13 km về phía đông. Du khách
có thể tìm hiểu về quy trình sản xuất gốm truyền thống, tham quan các cửa
hàng và thậm chí tự tay trải nghiệm làm gốm.
+ Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc: Nằm cách Nội khoảng 10 km, làng nghề
dệt lụa Vạn Phúc là một điểm đến du lịch nhân văn quan trọng. Du khách
có thể tìm hiểu về quy trình dệt lụa truyền thống, tham quan các cửa hàng
và mua sắm những sản phẩm lụa đẹp mắt.
- Du lịch ẩm thực: Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông
Bắc nhiều món ăn đặc sản hấp dẫn như phNội, bánh cuốn, nem
rán, chả Vọng hải sản tươi ngon. Du khách thể thưởng thức
những món ăn này và trải nghiệm văn hóa ẩm thực độc đáo của khu vực.
3.Những thuận lợi khó khăn trong việc xây dựng sản phẩm du lịch
của vùng
a) Thuận lợi:
- Cơ sở hạ tầng: Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
đã sở htầng phát triển, bao gồm hệ thống giao thông, các sân bay
và cảng biển. Điều này giúp du khách dễ dàng tiếp cận và di chuyển trong
khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Di sản văn hóa và lịch sử phong phú: Vùng này có nhiều di tích lịch
sử, di sản văn hóa kiến trúc độc đáo như Hoàng thành Thăng Long,
lOMoARcPSD| 60888405
Vịnh Hạ Long, quần thể di tích Tràng An các làng nghề truyền thống.
Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển sản phẩm du lịch văn
hóa và lịch sử.
- Cảnh quan thiên nhiên đa dạng: Vùng đồng bằng sông Hồng
duyên hải Đông Bắc cảnh quan thiên nhiên đa dạng bao gồm biển, đồng
cỏ và hệ sinh thái sông ngòi. Điều này tạo điểm đến hấp dẫn cho du khách
muốn khám phá và trải nghiệm thiên nhiên.
- Đa dạng hoạt động du lịch: Với sự kết hợp giữa di sản văn hóa, lịch
sử cảnh quan thiên nhiên, vùng này cung cấp nhiều hoạt động du lịch
phong phú như tham quan di tích, du lịch đảo, du lịch bãi biển, du lịch
nghề cá và du lịch ẩm thực. Điều này thu hút sự quan tâm của đa dạng đối
tượng du khách. b) Khó khăn:
- Quản bảo tồn: Bảo tồn quản di sản văn hóa, lịch sử
thiên nhiên là một thách thức đối với việc phát triển du lịch. Cần sự cân
nhắc đúng đắn để đảm bảo sự bền vững không gây hủy hoại môi trường
và di sản.
- Chất lượng dịch vụ: Để thu hút du khách, chất lượng dịch vụ du lịch
cầnđược nâng cao và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng phát triển các dịch vụ du lịch chuyên nghiệp một thách
thức quan trọng.
-Tiếp cận thị trường: Để phát triển du lịch, vùng đồng bằng sông Hồng và
duyên hải Đông Bắc cần xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường hiệu quả,
thu hút du khách từ cả trong và ngoài nước.
- Cạnh tranh với các điểm đến khác: Vùng đồng bằng sông Hồng
duyên hải Đông Bắc phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các điểm đến du
lịch khác trong khu vực trên thế giới. Để thu hút du khách, vùng cần tạo
ra những trải nghiệm độc đáo cung cấp dịch vụ tốt hơn so với các đối
thủ cạnh tranh.
- Phát triển bền vững: Với sự gia tăng du khách, việc phát triển du lịch
bền vững rất quan trọng. Điều này đòi hỏi sự cân nhắc giữa sự phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường, văn hóa và di sản của vùng. Đồng thời, cần
xem xét tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương và đảm bảo rằng
cộng đồng được hưởng lợi từ sự phát triển du lịch.
- Thay đổi khí hậu: Thay đổi khí hậu và các tác động của nó như biến
đổi khí hậu mực nước biển tăng thể ảnh hưởng đến du lịch vùng đồng
bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc. Việc xây dựng các biện pháp ứng
phó thích nghi cần thiết để đảm bảo sbền vững của ngành du lịch
trong tương lai.
4.Hiện trạng sản phẩm du lịch đã xây dựng của vùng
a) Hiện trạng
lOMoARcPSD| 60888405
* Điểm đến du lịch: Một số điểm đến du lịch nổi bật đang được khai thác
của vùng có thể kể đến như
- Nội: thủ đô của VN, một loạt các địa điển lịch sử văn
hoá như Hoàng Thành Thăng Long, Hồ Gươm,Lăng Bác và khu phố cổ cổ
kính. Du khách cũng có cơ hội thưởng thức ẩm thực đặc trưng và tham gia
vào các hoạt động như tham quan phố đi bộ,...
- Hạ Long Bay: một di sản thế giới nổi tiếng với hàng nghìn đảo
đá vôi và hang động. Du khách có thể tham gia vào các chuyến tham quan
bằng tàu thuyền để khám phá vẻ đẹo thiên nhiên ở vịnh này. - Ninh Bình:
Còn được gọi là Hạ Long trên cạn” , nổi tiếng với cánh đồng lúa mùa
xuân tại Tam Cốc , Tràng An ,nơi du khách có thể tham quan bằng thuyền
và ngắm cảnh đẹp.
- Sapa: Mặc không nằm ngay bên Sông Hồng, nhưng khu vực Sapa
vẫn thuộc đb Sông Hồng thường được kết hợp trong các tour du lịch, nổi
tiếng với cảnh quan núi non tuyệt đẹp, khí hậu mát mẻ, thiên nhiên hùng
- Ngoài ra còn các di tích lịch sử và văn hoá: Chùa Thầy, chùa Dâu
và nhiều lăng mộ khác
- Cát Island: đảo Cát một hòn đảo lớn nằm gần Hạ Long Bay.
Đây là nơi du khách có thể tận hưởng bãi biển tuyệt đẹp, tham quan Công
viên quốc gia Cát Bà, tham gia các hoạt độn ngoài trời như lặn biêtn,
leo núi, du thuyền kayak
- Vịnh Lan Hạ: được biết đến với những bãi biển tuyệt đẹp các khu
resort sang trọng , Vịnh Lan Hạ thuộc tỉnh Quảnh Ninh đã trở thành điểm
nghỉ dưỡng nổi tiếng
- Cửa Lò: là mt trong những bãi biển đẹp ở Miền Trung và cung cấp
mộttrải nghiệm tgiãn bên bờ biển với nhiều khách sạn nhà nghỉ -
Vùng đất Cố đô: du khách có thể khám phá lịch sử văn hoá ca Việt
Nam qua các di tích lịch sử và làng nghề truyền thống
- Thung lũng Mai Châu: Nằm tỉnh Hoà Bình , nơi du khách có thể
tận hưởng không gian thiên nhiên yên bình của vùng núi Tây Bắc trải
nghiệm cuộc sống của người dân thổ dân Thái
* Cơ sở hạ tầng:
Hệ thống giao thông Vùng ĐBSH&DHĐB hệ thống giao thông phát
triển thuộc diện nhất nước và hội tụ đầy đủ các loại hình giao thông đường
bộ, đường thủy (sông biển), đường sắt đường không, thuận lợi cho
việc liên kết phát triển du lịch.
+ Đường bộ: Vùng ĐBSH&DHĐB Nội là thủ đô của cả nước, Hải
Phòng là một trong năm Trung tâm quốc gia và nhiều đô thị lớn nên mạng
lưới giao thông đường bộ phát triển gồm các đường quốc lộ và đường tỉnh.
lOMoARcPSD| 60888405
+ Các tuyến quốc lquan trọng thuộc vùng ĐBSH&DHĐB bao gồm Quốc
lộ 1A (AH 1): Con đường huyết mạch nối Nội với các tỉnh Bắc Ninh,
về phía Bắc nối Nội với các tỉnh Nam, Ninh Bình, các tỉnh
miền Trung, miền Nam.
Quốc lộ 2 (AH 14): Ni Hà Nội với tỉnh Vĩnh Phúc đi các tỉnh phía Bắc
.Quốc lộ 5A (AH 14): Nối Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng.
+ Đường sắt: Vùng ĐBSH&DHĐB hội tụ của nhiều tuyến đường sắt với
các nhánh đi về qua thủ đô Nội. Giao thông đường sắt phương
tiện vận chuyển quan trọng, một trong những điều kiện để liên kết vùng
liên kết quốc tế phát triển du lịch. Đặc biệt tuyến đường sắt xuyên Á, với
định hướng phát triển mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi để kết nối du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB với các nước trong khối ASEAN và Trung Quốc
+ Đường không: Hiện nay ở vùng ĐBSH&DHĐB có các sân bay sau:
Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội) cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng
30 km đủ khả năng phục vụ 25 triệu hành khách mỗi năm vào năm 2020
+Sân bay Gia Lâm cách trung tâm Hà Nội khoảng 4 km,
+Sân bay Cát Bi (Hải Phòng) đã được phép tổ chức các chuyến bay quốc
tế nối Hải Phòng với Ma Cao (Trung Quốc) Các tuyến bay trong nước
quốc tế được mở rộng, các chuyến bay được tăng cường đón 2 triệu hành
khách một năm
- Cơ sở lưu trú và ăn uống : Các thành phố và các điểm du lịch ở Đb
Sônghồng nhiều khách sạn , nhà nghỉ, resort đa dạng vloại hình
mức giá để đáp ứng nhu cầu của du khách
+ Nhà hàng ẩm thực: Vùng này nhiều nhà hàng phục vụ đa dạng các
món ăn truyền thống quốc tế. Du khách thể tận hưởng các món ngon
địa phương thực đơn đa dạng tại các quán ăn, nhà hàng - Dịch vụ hướng
dẫn du lịch: Du khách thể thuê hướng dẫn du lịch hoặc tham gia các
tour du lịch để khám pcác điểm đáng chú ý ở đây, từ các tour ngắn hạn
trong ngày đến các chuyến thám hiểm dài hạn qua các địa điểm nổi tiếng
như Hà Nội, Hạ Long Bay,...
- Dịch vụ di chuyển: nhiều dịch vụ cho thuê xe di chuyển đưa
du khách đến các điểm du lịch trong khu vực
- Có nhiều công ty du lịch và hướng dẫn viên chuyên nghiệp tổ chức
các tour du lịch khám phá các điểm tham quan quan trọng như Vịnh Hạ
Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Đà Nẵng
- Dịch vụ mua sắm: có rất nhiều chợ truyền thống, cửa hàng đặc sản,
các trung tâm thương mại để mua quà lưu niệm sản phẩm địa phương,
các thị trấn thành phố trong vùng có các cửa hàng lưu niệm, sản phẩm
thủ công và nhiều món ăn đặc sản
lOMoARcPSD| 60888405
- Thể thao hoạt động ngoài trời: như leo núi, thám hiểm hang động,
duthuyền trên sông, câu , các hoạt động thể thao ngoài trời khác để du
khách tham gia
- Tour biển-đảo : các tour tham quan biển như lặn biển, chèo kayak,
đi thuyền lặn, và tham quan các đảo ven biển nCát một phần quan
trọng của dịch vụ du lịch ở đây
* Văn hoá- Lịch sử
- Đây một vùng đất với lịch sử văn hoá đa dạng phong phú . Chứng
kiến nhiều skiện quan trọng của lịch sử Việt Nam ảnh hường lớn đến
văn hoá du lịch của khu vực
- Lịch sử lâu đời: nơi có sự hiện diện của các vương quốc lâu đời như Văn
Lang và Âu Lạc trước khi Việt Nam hiện đại ra đời. Nơi có nhiều di tích
lịch sử quan trọng
- Nội- Thủ đô nghìn năm văn hiến: lịch sử hơn 1 nghìn năn nổi
tiếng với những di tích văn hoá lịch sử như Hoàng thàn Thăng Long,
Lăng Bác,...
- Lễ hội : Khu vực này tổ chức nhiều lễ hội truyền thống độc đáo như lễ
hội Chùa Hương, Lễ hội Đền Kỳ Niệm, Lễ hội Chè( Thái Nguyên), Lễ
hội Trê( Hà Tĩnh). Kết hợp bới các nghi lễ tôn vinh ttiên, các hoạt
động văn hoá truyền thống, biểu diễn nghệ thuật độc đáo
- Văn hoá dân tộc: Khu vực khu vực nhiều dân tộc thiểu số với
ngônngữ và văn hoá riêng. Du khách có cơ hội tìm hiểu về đa dạng ngôn
ngữ và văn hoá của các dân tộc như người Thái, người Mông, Tày, người
Dao - Thời trang truyền thống: áo dài, áo tứ thân, nón lá vẫn là một phần
quan trọng của văn hoá địa phương b) Phân tích hiện trạng
- Sự phát triển du lịch của vùng ĐBSH&DHĐB trong thời gian qua
ngoàicác yếu tố vchế chính sách, về sự cải thiện các điều kiện hạ
tầng sở, sở vật chất kỹ thuật sự lớn mạnh của đội ngũ cán bộ,
công nhân lao động ngành, luôn gắn liền với việc khai thác tiềm năng tài
nguyên du lịch hết sức đa dạng và phong phú của vùng
- Ngoài việc khai thác tài nguyên tại các điểm du lịch truyền thống như
Hạ Long, Đồ Sơn, Ba Vì, Tam Đảo... nhiều tiềm năng du lịch của vùng
ĐBSH&DHĐB đang được tiếp tục mở rộng khai thác như vườn quốc gia
Cát Bà,cố đô Hoa Lư, Tam Cốc Bích Động, cụm di tích thắng cảnh Tràng
An, hồ Đồng , Ao Vua, Ba Vì-Suối Hai, hồ Đại Lải, hTam Chúc.v.v...
thể nói, trong những năm gần đây tiềm năng tài nguyên du lịch của
vùng đang thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà du lịch mà còn của
các nhà hoạch định kinh tế nói chung. Điều y đã thúc đẩy sự phát triển
của vùng ĐBSH&DHĐB, góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cấu
kinh tế, phát triển kinh tế xã hội vùng
lOMoARcPSD| 60888405
- Bên cạnh các hoạt động khai thác tích cực, nhiều tài nguyên du lịch
giá trị của vùngĐBSH&DHĐB, do nhiều nguyên nhân chủ quan khách
quan vẫn chưa được đầu khai thác tương xứng với tiềm năng. Trước
hết đó vịnh Hạ Long, với vị trí là"di sản thiên nhiên" lớn nhất khu
vực, nơi có nhiều thắng cảnh đặc sắc, tàinguyên sinh vật phong phú song
các hoạt động du lịch khu vực này còn tương đối đơn điệu, chưa thực
sự thu hút được sự quan tâm của các tập đoàn du lịch lớn tới đầu tư.
- Ngoài ra, nhiều điểm tài nguyên có giá trị khác của vùng
ĐBSH&DHĐB như hthống các di tích lịch sử văn hóa đời Trần Nam
Định, di tích Cổ Loa, hthống các làng Việt cổ, các làng nghề, v.v... vẫn
đang còn dạng tiềm năng. Đây mộtvấn đề cần được quan tâm nghiên
cứu để sớm làm thức dậy những tiềm ng hếtsức to lớn của ng
ĐBSH&DHĐB, nhanh chóng đưa vào khai thác, gúp phần tích cực vào s
nghiệp phát triển du lịch của vùng và của các địa phương. Hiện nay ngành
du lịch của cả nước nói chung vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng đang đứng
trước khó khăn hết sức lớn là sự thống nhất giữa hai mặt: khai thác và bảo
tồn pháttriển tài nguyên du lịch, đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay khi trình
độ dân trí cònthấp, khi sự phát triển kinh tế xã hội chưa cao. Điều này được
thể hiện rõ nét qua việc khai thác tài nguyên quá mức, thiếu quy hoạch làm
suy kiệt tài nguyên, gây ônhiễm môi trường dẫn đến sự giảm tính hấp
dẫn một số điểm du lịch như Đồ Sơn, Tam Đảo. Nhiều di tích lịch sử
văn hóa giá trị bị xâm phạm, xuống cấp nghiêm trọng như đền Hai
Trưng, Cổ Loa (Hà Nội), đền Đinh, đền (Hoa Lư- Ninh Bình)... Sự khai
thác quá tải một số điểm du lịch văn hóa cũng ảnh hưởngđến việc bảo
tồn tài nguyên gây ô nhiễm môi trường sinh thái nghiêm trọng như Chùa
Hương (Hà Nội). Ngoài ra, việc thiếu quan tâm của các ngành, các cấp
khiến nhiều di tích lịch sử văn hóa bị xuống cấp, việc tự ý tu sửa làm các
di tích văn hóa mất đi giá trị vốn của mình như di tích làng cổ Đường
Lâm, chùa Trăm gian(Hà Nội)
5.Định hướng cho phát triển sản phẩm du lịch của vùng đồng bằng sông
Hồng và duyên hải Đông Bắc
5.1 Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch
- Tận dụng tiềm năng thiên nhiên: Vùng Đồng bằng sông Hồng
Duyênhải Đông Bắc Việt Nam nhiều tiềm năng thiên nhiên độc đáo.
Cần tận dụng và phát triển các khu vực vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, hệ thống sông ngòi cảnh quan tự nhiên đặc biệt. Điều này
thể bao gồm việc xây dựng hệ thống đường mòn du lịch, khu vực ngh
dưỡng, địa điểm cắm trại các hoạt động giải trí ngoài trời như đi bộ
đường dài, thám hiểm rừng, du thuyền sông, câu thể thao nước. -
lOMoARcPSD| 60888405
Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử: Vùng Đồng bằng sông Hồng Duyên
hải Đông Bắc là nơi có nền văn hóa lâu đời và phong phú. Việc phát triển
du lịch văn hóa có thể tập trung vào việc bảo tồn và khai thác các di sản
văn hóa như di tích lịch sử, đền đài, ngôi làng truyền thống, trang phục
truyền thống, nghệ thuật dân gian và các sự kiện văn hóa địa phương.
Điều này sẽ mang lại trải nghiệm sâu sắc về văn a lịch sử đối với du
khách.
- Xây dựng các điểm đến du lịch độc đáo: Để thu hút du khách, cần xây
dựng và phát triển các điểm đến du lịch độc đáo và khác biệt. Có thể đu
tư vào việc xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng, khu phức hợp giải trí, khu
vui chơi, khu thương mại trải nghiệm du lịch địa phương, nông thôn
như làng chài, làng nghề truyền thống và làng nghệ thuật.
- Phát triển du lịch sinh thái: Việc phát triển du lịch sinh thái có thể tạo ra
hội kinh doanh bền vững bảo vmôi trường. Cần quan tâm đến
việc bảo vệ và phục hồi môi trường, đồng thời xây dựng các khu du lịch
sinh thái bền vững, trong đó du khách có thể tham gia vào các hoạt động
như nông nghiệp hữu cơ, trồng cây, làm vườn, tham quan động vật hoang
dã và học về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao sở hạ tầng du lịch: Để thu hút du khách đảm bảo trải
nghiệm du lịch tốt, cần đầu vào việc phát triển sở hạ tầng du lịch.
Điều này bao gồm việc xây dựng và nâng cấp đường giao thông, sân bay,
cảng biển, khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ du lịch.Các yếu tố trên có
thể được áp dụng vào kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch của Đồng
bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, cần
một chiến lược cụ thể và shợp tác giữa các cấp chính quyền địa phương,
các doanh nghiệp du lịch cộng đồng địa phương để thực hiện kế hoạch
này một cách hiệu quả.
- Du lịch ẩm thực:
+ Tổ chức các tour ẩm thực để du khách thể tham gia vào các buổi
hướng dẫn nấu ăn trải nghiệm các món ăn đặc sản địa phương. + Xây
dựng các khu chợ địa phương khu ẩm thực để du khách cóthể trải
nghiệm và thưởng thức các món ăn đặc sản và đặc trưng của vùng. + Tổ
chức các sự kiện ẩm thực địa phương như festival ẩm thực, cuộc thi nấu
ăn và trình diễn ẩm thực để giới thiệu và quảng bá đặc sản vùng miền
5.2 Định hướng tổ chức không gian
- Tiểu vùng Trung tâm: Gồm Thủ đô Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam.
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng:
+ Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa, phố cổ, làng nghề, làng Việt cổ,
ẩm thực... gắn với các giá trị văn minh sông Hồng;
. Lễ hội, tâm linh;
lOMoARcPSD| 60888405
. Sinh thái nông nghiệp, nông thôn;
. Nghỉ dưỡng núi, vui chơi giải trí, thể thao, nghỉ cuối tuần...
. Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm). + Tiểu
vùng Duyên hải Đông Bắc: Gồm thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng
Ninh.
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng:
. Tham quan, nghiên cứu các giá trị di sản, cảnh quan Hạ Long, Cát Bà,
Bái Tử Long...;
. Nghỉ dưỡng tắm biển, nghỉ cuối tuần;
. Thể thao khám phá, vui chơi giải trí gắn với biển, đảo;
. Tham quan di tích lịch sử - văn hóa, làng chài, khu nuôi trồng thủy sản...;
. Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm). + Tiểu
vùng Nam sông Hồng: Gồm các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình.
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng:
. Tham quan cảnh quan, hang động, các giá trị sinh thái…;
. Tham quan di tích, lễ hội, tâm linh;
5.3 Sản phẩm du lịch đặc thù
a) Du lịch vùng Đồng Bằng Sông Hồng
- Thăm quan Nội: Thủ đô Nội trung tâm chính trị, văn hóa
lịch scủa Việt Nam. Du khách thể khám phá hoàng thành Thăng
Long, Chùa Một Cột, Hồ Hoàn Kiếm, phố cổ Nội để tìm hiểu về
lịch sử và văn hóa đặc trưng của khu vực.
- Du thuyền trên sông Hồng: Du khách thể tham gia các chuyến du
thuyền trên sông Hồng để chiêm ngưỡng cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp
của vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Chuyến du thuyền thường đi qua các
làng quê, vườn cây trái và cánh đồng lúa.
- Tham quan Vịnh Hạ Long: Vịnh Hạ Long, một di sản thế giới, nằm
cách Hà Nội khoảng 170 km. Du khách thể tham gia các chuyến du
thuyền qua các hòn đảo đá vôi đẹp mắt, thăm hang động tắm biển trong
không gian tự nhiên tuyệt đẹp.
b) Du lịch vùng Đông Bắc Việt Nam
- Khám phá Sa Pa: Sa Pa là một thị trấn nằm ở vùng núi cao của tỉnh Lào
Cai. Du khách thể tham gia leo núi Fansipan, đỉnh núi cao nhất Việt
Nam, khám pcác bản làng của người dân tộc thiểu số như H'Mông,
Dao, và Tày.
- Du lịch vườn quốc gia Cát Bà: Vườn quốc gia Cát nằm trên đảo Cát
Bà, thuộc tỉnh Hải Phòng. Đây một khu bảo tồn thiên nhiên với các
khu rừng nhiệt đới, bãi biển tuyệt đẹp, và động họng đá. Du khách có thể
tham gia các hoạt động như đi thuyền kayak, lặn biển, trải nghiệm
động vật hoang dã.
lOMoARcPSD| 60888405
- Thăm quan thành cổ Cổ Loa: Cổ Loa là một thành cổ nằm ở quận Đông
Anh, Nội. Đây di tích lịch sử quan trọng nhiều huyền thoại
liên quan đến vua An Dương Vương. Du khách thể khám pkiến trúc
độc đáo của thành cổ và nghe các câu chuyện truyền thuyết về vùng đất
này.
5.4 Sản phẩm du lịch bổ sung
Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc có nhiều tiềm năng để
phát triển các sản phẩm du lịch bổ sung, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du
khách. Một số sản phẩm du lịch bổ sung tiêu biểu của vùng có thể kể đến
như:
- Các hoạt động giải trí:
+Tham quan các khu vui chơi giải trí: Công viên nước Hồ Tây (Hà
Nội), ,...
+Tham gia các lễ hội truyền thống: Lễ hội chọi trâu Đồ Sơn (Hải Phòng),
Lễ hội chùa Hương (Hà Nội),...
+Xem biểu diễn nghệ thuật: Múa rối nước, chèo, quan họ,...
- Các dịch vụ ăn uống:
+Thưởng thức các món ăn địa phương: Phở Hà Nội, bún chả Nội, bánh
cuốn Thanh Trì,...
+Thưởng thức các món ăn đặc sản: đồi Yên Thế, kho làng Vũ Đại,
chè Thái Nguyên,...
- Các dịch vụ mua sắm:
+Mua sắm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ: Gốm sứ Bát Tràng, lụa Vạn
Phúc,...
+Mua sắm các sản phẩm địa phương: Nem chua Thanh Hóa, bánh chưng
làng Vòng,...
- Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
Massage, spa, trị liệu,...
- Các dịch vụ giáo dục:
Tham gia các lớp học nấu ăn, học hát, học nhảy,...
5.5 Sản phẩm du lịch chuyên đề
- Du lịch văn hóa nghệ thuật: Vùng đồng bằng sông Hồng duyên
hải đông bắc sự phát triển của các ngành nghệ thuật sáng tạo. Du
khách có thể tham quan các triển lãm nghệ thuật, các xưởng làm việc của
nghệ sĩ, các sự kiện văn hóa để tìm hiểu về nghệ thuật đương đại
sáng tạo địa phương.
- Du lịch cộng đồng hội: Du khách thể tham gia vào các hoạt
động cộng đồng địa phương,trải nghiệm cuộc sống của người dân địa
phương như trồng trọt, chăn nuôi,thực hiện các dự án công cộng,
lOMoARcPSD| 60888405
- Du lịch văn hóa dân tộc: Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải
Đông Bắc cũng nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số đặc biệt. Du
khách thể thăm các làng dân tộc như làng Mai Châu của người Thái,
làng Cồn Cỏ của người Mông, tham gia vào các hoạt động giao lưu văn
hóa như xem múa xòe, thưởng thức ẩm thực đặc trưng và trải nghiệm cuộc
sống của dân tộc.
- Du lịch ẩm thực: Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải đông bắc
nền ẩm thực phong phú đa dạng. Du khách thể thưởng thức các
món ăn truyền thống đặc sản địa phương như phở, bún chả, nem cua bể,
hải sản tươi sống và các món ăn đặc sản khác..
- Du lịch tâm linh: Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải đông bắc
có nhiều di tích, chùa, đền đài và địa điểm tôn giáo quan trọng. Du khách
thể tham quan tìm hiểu về các tín ngưỡng lễ hội tôn giáo địa
phương, tham gia vào các hoạt động tâm linh như thả lồng đèn, lễ hội chùa,
hoặc tham quan các đền đài và nơi linh thiêng.
- Du lịch mua sắm: Các thành phố lớn trong vùng đồng bằng sông
Hồng và duyên hải đông bắc như Hà Nội và Hải Phòng cung cấp nhiều cơ
hội mua sắm cho du khách. Du khách thể khám phá các chtruyền
thống, khu mua sắm hiện đại tham quan các làng nghề sản xuất hàng
thủ công truyền thống.
- Du lịch sức khỏe thể dục: Với sự phát triển của các khu nghỉ
dưỡng và spa, du lịch sức khỏe và thể dục có thể một sản phẩm du lịch
bổ sung.6. Định hướng thị trường cho sản phẩm du lịch của vùng
6.1 Chiến lược thu hút thị trường
a) Đối với thị trường khách du lịch quốc tế
- Duy trì và thúc đẩy tăng trưởng các thị trường truyền thống
Các thị trường này thuộc các nước: Nhật, Mỹ, Úc, Hàn Quốc, Pháp, Anh,
Trung Quốc. Cần tập trung đẩy mạnh do các thị trường y đã được
bước đầu sự định vị về du lịch của vùng , có khả năng duy trì và phát triển,
dễ dàng thực hiện chuyển tải thông tin truyền miệng và các hình thức xúc
tiến quảng bá.
- Đẩy mạnh thu hút các thị trường tiềm năng
Trên sở nghiên cứu tiềm năng thị trường, các xu hướng phát triển,
trong thời gian tới cần tập trung vào một số thị trường tiềm năng, bao gồm:
Thị trường các nước ASEAN đặc biệt Campuchia, Thái Lan; Thị trường
các nước Tây Âu khác như Bỉ, Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Thụy Sỹ;
Thị trường khách Đông Âu đặc biệt là khách Nga.
- Tập trung thu hút theo phân đoạn thị trường
Chiến lược này đặt yêu cầu tập trung thu hút tổ chức các sản phẩm du
lịch đáp ứng nhu cầu theo phân đoạn thị trường. Ngoài định hướng chung
lOMoARcPSD| 60888405
theo vị tđịa của thị trường khách nguồn thì cần chú trọng từng nhóm
khách đến từ các nước này với nhu cầu, sở thích riêng biệt để ưu tiên thu
hút hiệu quả.
b) Đối với thị trường khách du lịch nội địa -
Duy trì các thị trường nguồn truyền thống gần
Thị trường khách du lịch nội địa đến các vùng hiện tại cấu luồng
khách phù hợp với vị trí địa lý, nhu cầu, sở thích, khả năng tham gia du
lịch tại địa bàn của các thị trường nguồn.
- Phát triển thị trường đối với các thị trường khách xa
Thu hút thị trường khách du lịch nhiều nơi đặc biệt các vùng xa
đến du lịch
- Tập trung thu hút đáp ứng thị trường theo các phân đoạn Tập trung
thu hút các phân đoạn thị trường phù hợp tcác thị trường kể trên, sử
dụng tiêu chí phân đoạn mục đích đi du lịch. Các thị trường mục
đích cụ thể tham gia du lịch tại vùng sẽ khả năng đáp ứng cung cấp
sản phẩm phù hợp hơn, đồng thời cũng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận
xúc tiến quảng bá.
6.2 Phân đoạn thị trường mục tiêu và đặc điểm thị trường
a) Khách quốc tế
Thị trường truyền thống duy trì phát triển: Các thị trường truyền
thống được định hướng ưu tiên phát triển có sự năng động trong việc tìm
kiếm thông tin du lịch, thuận lợi cho các hình thức xúc tiến du lịch khác
nhau
Thị trường khách Nhật: Ưu tiên các nhóm từ 30-50 trên 60. Đi
đôivà theo đoàn lớn. Ưa thích khám phá, tìm hiểu thiên nhiên và văn hóa,
thưởng thức ẩm thực. Khả năng chi trả cao.
Thị trường khách Mỹ: Ưu tiên các thanh niên và trung niên đi cùng
bạn bè, đi đôi, một nh, đi tự do, chủ yếu qua cửa khẩu Tân Sơn Nhất,
mua tour từng phần.
Thị trường khách Úc: Ưu tiên thanh niên đi một mình và đối tượng
cùng gia đình, ưa thích khám pthiên nhiên, tham gia nhiều hoạt động du
lịch, năng động, ưa thích các hoạt động cộng đồng.
Thị trường khách Hàn Quốc: Ưu tiên khách theo đoàn, thanh niên
hoặc hưu trí. Ưa thích tham gia khám phá thiên nhiên và văn hóa. - Thị
trường khách Trung Quốc: Ưu tiên thị trường khách từ các thành phố lớn
Bắc Kinh, Thượng Hải; nhiều kinh nghiệm đi du lịch; ưa thích ẩm
thực; chỉ trả cao; đi theo đoàn.
Thị trường tiềm năng cần đẩy mạnh phát triển: Là các thị trường xa
xu hướng khám phá thiên nhiên hoặc thị trường gần khoảng cách hợp
lý có thể tiếp cận qua đường bộ; có sự tương đồng nhất định; có những nét
đặc thù khác biệt muốn khám phá. Ưu tiên các phân đoạn thị trường sau:
lOMoARcPSD| 60888405
+ Thị trường khách ASEAN (Campuchia, Lào, Thái Lan): Ưu tiên các
nhóm thanh niên bạn bè, gia đình đi nghỉ cuối tuần hoặc nghỉ lễ, đi đường
bộ; ưa thích tham gia nhiều hoạt động du lịch tìm hiểu văn hóa, ẩm thực.
+ Thị trường khách Châu Âu khác (Bỉ, Lan, Đan Mạch, Thụy Sỹ):
Ưu tiên phát triển ở diện rộng các nhóm đối tượng thị trường: thanh niên,
đi đôi, theo đoàn tham gia du lịch theo một chuyến dài ngày Việt Nam
hoặc chỉ riêng khu vực phía nam. b) Khách nội địa
Thị trường gần cần duy trì: đây là thtrường khoảng cách gần;
khả năng đi du lịch nhiều lần, khám phá tìm hiểu kỹ các giá trị tiềm
năng du lịch; nhiều nét văn hóa tương đồng, dễ khai thác. Tập trung thu
hút các phân đoạn sau:
+ Khách đi tour tham quan, nghiên cứu: Ưu tiên theo tour của các công
ty lữ hành hoặc theo nhóm tự tổ chức; sinh viên, học sinh công nhân
viên chức thuộc nhiều ngành nghề, lứa tuổi từ 30 – 55 tuổi, thu nhập trung
bình cao.
+ Khách du lịch văn hóa lễ hội, tâm linh: Ưu tiên những khách cũng đi
theo nhóm tự tổ chức, thu nhập trung bình, thuộc lứa tuổi trung niên và về
hưu, tầng lớp lao động tiểu thủ công, buôn bán…
Thị trường xa cần đẩy mạnh phát triển: Các thị trường này mục
đích rõ rệt tới vùng , khả năng chi trả cao, sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ chất lượng trung bình cao. Sản phẩm của vùng sức hấp dẫn lớn do
sự khác biệt lớn với địa bàn xuất phát. Các phân đoạn ưu tiên thu hút
gồm:
+ Khách thương mại, công vụ: Ưu tiên những khách thu nhập trung
bình trở lên, đi lẻ không qua các tour trọn gói của các công ty lữ hành, lứa
tuổi từ 30 – 55 tuổi.
+ Khách đi nghỉ mát biển đảo: Thị trường cao cấp với các sản phẩm du
lịch biển đảo của Phú Quốc – Hà Tiên.
+ Khách đi tour tham quan, nghiên cứu: Ưu tiên khách tự tổ chức; đi
theo gia đình con cái; nghỉ nhiều ngày; thu nhập trung bình cao. => Trên
sở định hướng ưu tiên chung chung từng phân đoạn cụ thể cần tiếp
cận khai thác, các địa phương cần có hướng đầu tư khai thác trúng và hiệu
quả thị trường mục tiêu. Bên cạnh đó, phù hợp đặc điểm của từng phân
đoạn để thông tin các biện pháp xúc tiến thị trường phù hợp, cũng
như chào bán các sản phẩm phù hợp là hết sức quan trọng.
7.Giải pháp cho vấn đề xây dựng sản phẩm du lịch tại vùng
- Phát triển hạ tầng du lịch: Đầu vào việc cải thiện htầng giao
thông, xây dựng các cơ sở lưu trú, nhà hàng, điểm dừng chân và các dịch
vụ hỗ trợ du lịch. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến
lOMoARcPSD| 60888405
di chuyển trong vùng, đồng thời thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
-Quy hoạch toàn diện chiến lược du lịch: Đưa ra quy hoạch toàn diện
chiến lược phát triển du lịch dựa trên tiềm năng đặc điểm riêng của
từng địa phương. Quy hoạch này nên bao gồm việc đa dạng hóa sản phẩm
du lịch, tạo điểm đặc biệt đthu hút du khách xây dựng các chuỗi giá
trị du lịch bền vững.
- Bảo tồn và quản môi trường: Đặt sự bảo tồn môi trường và quản
bền vững ưu tiên hàng đầu trong quá trình phát triển du lịch. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ và tái tạoi trường, giảm tác động xấu của du
lịch đến thiên nhiên, di sản và văn hóa địa phương.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Phát triển và đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch để thu hút đa dạng đối tượng du khách. Điều này có thể bao
gồm du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm, du lịch ẩm
thực và các hoạt động trải nghiệm địa phương.
- Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đầu tư vào
đào tạo nâng cao năng lực quản du lịch cho các quan chức năng
và người làm trong ngành du lịch. Điều này giúp cải thiện chất lượng dịch
vụ du lịch, nâng cao hiệu quả quản lý và tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho du
khách.
- Xây dựng hợp tác đa phương: Địa phương cần hợp tác chặt chẽ với
các quan chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp du lịch và
cộng đồng địa phương để phát triển du lịch bền vững. Sự hợp tác giữa các
bên sẽ tạo ra sự kết hợp các nguồn lực, kiến thức kinh nghiệm để xây
dựng sản phẩm du lịch hiệu quả.
- Đẩy mạnh tạo sản phẩm du lịch đặc thù : Căn cứ vào những giá trị
đặc thù về tài nguyên du lịch của vùng ĐBSH, căn cứ vào những điều kiện
khác về shạ tầng, sở vật chất kỹ thuật dịch vụ…, thể định
hướng phát triển một số sản phẩm du lịch đặc thù của vùng như : Dựa trên
các giá trị của nền văn minh sông Hồng gắn với các gtrị văn hóa làng xã
(cây đa - bến nước - sân đình) có thể xây dựng sản phẩm đặc thù “Du lịch
về với nền văn minh sông Hồng”: trải nghiệm cuộc sống của người dân
Bắc Bộ (homestay); du lịch sinh thái nông nghiệp (tham quan, nghiên cứu,
trải nghiệm các thành tựu nông nghiệp, nông thôn); tham quan, nghiên cứu
làng cổ, phố cổ, đình, đền, chùa, các di tích văn hóa lịch sử…

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60888405
Thành viên nhóm + Phân công công việc 1.
Nguyễn Hoàng Anh ( Nhóm trưởng ) : Làm powerpoint; Phân tích
định hướng thị trường cho sản phẩm du lịch của vùng; Tổng hợp nội dung 2.
Trịnh Thị Ánh Hồng ( Thuyết trình ) : Đưa giải pháp của cá nhân
trong vấn đề xây dựng sản phẩm du lịch tại vùng; Tổng hợp nội dung
3,4. Lường Văn Cương ( Thuyết trình ) + Lê Thị Chinh : Xác định vùng;
Giới thiệu tiềm năng du lịch của vùng; Đánh giá những thuận lợi khó khăn
trong việc xây dựng sản phẩm du lịch của vùng
5,6. Trần Văn Chung + Lê Thị Thanh Chúc : Phân tích hiện trạng sản
phẩm du lịch đã xây dựng của vùng; Tìm hiểu những định hướng phát triển sản phẩm của vùng
CHỦ ĐỀ : XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH CHO VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC lOMoAR cPSD| 60888405
1.Xác định vùng -
Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc là một vùng địa lý ở
phía Bắc Việt Nam, bao gồm cả vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh
ven biển thuộc vùng Đông Bắc, được bồi đắp bởi phù sa của hai con sông
lớn là sông Hồng và sông Thái Bình, hình thành nên một trong hai vựa lúa
lớn nhất cả nước. Khu vực này được coi là cái nôi sinh trưởng, phát triển của người Việt. -
Các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh.
2.Tiềm năng du lịch của vùng -
Cảnh quan thiên nhiên đa dạng: Vùng đồng bằng sông Hồng và
duyên hải Đông Bắc có nhiều mảng đất phù sa, hệ sinh thái đồng cỏ, hồ
nước và vùng biển. Đây là điểm đến lý tưởng cho du khách muốn khám
phá thiên nhiên, tận hưởng khung cảnh đẹp và tham gia các hoạt động như
đi thuyền, câu cá, du lịch bãi biển và quan sát chim. -
Ngoài ra, du khách cũng có thể khám phá các kì quan thiên nhiên đa
dạng và hấp dẫn như Vịnh Hạ Long , quần thể di tích Tràng An , đảo Cát Bà,...
+ Vịnh Hạ Long: Là một trong những di sản thiên nhiên thế giới, vịnh này
nổi tiếng với hình thành đá vôi kỳ quái, hòn đảo đẹp mắt và các hang động
độc đáo. Du khách có thể tham gia vào các hoạt động như tham quan đảo,
lặn biển, đi thuyền trên vịnh và khám phá các hang động.
+ Cát Bà là một hòn đảo nằm trong quần đảo Cát Bà thuộc huyện Cát Hải,
tỉnh Hải Phòng, Việt Nam. Nằm cách Hạ Long khoảng 30 km về phía đông
nam, Cát Bà là một điểm du lịch nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên tuyệt
đẹp, bãi biển tuyệt vời và hệ sinh thái đa dạng.Đến Cát Bà, du khách cũng
có thể tìm thấy nhiều khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng và quán cà phê để nghỉ
ngơi và thưởng thức ẩm thực địa phương.
+ Tràng An: Quần thể di tích Tràng An là một khu du lịch thiên nhiên và
văn hóa được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Với hệ thống sông
ngòi, hang động và cảnh quan núi non đẹp mắt, khu vực này cung cấp cho
du khách những trải nghiệm thuyền buồm, chèo thuyền và tham quan các hang động. -
Di sản văn hóa và lịch sử: Vùng này có nhiều điểm đến quan trọng
tronglịch sử và văn hóa của Việt Nam. Đó là thành phố Hà Nội, thủ đô của lOMoAR cPSD| 60888405
Việt Nam với vô số di tích lịch sử như Hoàng thành Thăng Long, Chùa
Một Cột, Hồ Gươm và làng gốm Bát Tràng.
+ Hoàng thành Thăng Long: Là di tích lịch sử và văn hóa quan trọng của
Hà Nội, Hoàng thành Thăng Long được UNESCO công nhận là di sản thế
giới. Du khách có thể khám phá kiến trúc độc đáo của hoàng thành, tham
quan các diorama và tìm hiểu về lịch sử của vương triều nhà Lê và Lý. -
Du lịch nghề cá: Vùng duyên hải Đông Bắc nổi tiếng với ngành nghề
cávà đời sống biển. Du khách có thể tham gia vào các hoạt động như tham
quan làng chài, trải nghiệm đánh cá cùng ngư dân và thưởng thức các món ăn hải sản tươi ngon. -
Du lịch cộng đồng: Các làng nghề truyền thống như làng nghề đúc
đồngPhúc Sen, làng gốm Bát Tràng và làng dệt lụa Vạn Phúc cung cấp các
trải nghiệm du lịch cộng đồng độc đáo. Du khách có thể tương tác với
người dân địa phương, học hỏi về các nghề truyền thống và mua sắm các
sản phẩm thủ công độc đáo.
+ Làng gốm Bát Tràng: Làng gốm Bát Tràng là một làng nghề truyền
thống nổi tiếng nằm cách Hà Nội khoảng 13 km về phía đông. Du khách
có thể tìm hiểu về quy trình sản xuất gốm truyền thống, tham quan các cửa
hàng và thậm chí tự tay trải nghiệm làm gốm.
+ Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc: Nằm cách Hà Nội khoảng 10 km, làng nghề
dệt lụa Vạn Phúc là một điểm đến du lịch nhân văn quan trọng. Du khách
có thể tìm hiểu về quy trình dệt lụa truyền thống, tham quan các cửa hàng
và mua sắm những sản phẩm lụa đẹp mắt. -
Du lịch ẩm thực: Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông
Bắc có nhiều món ăn đặc sản hấp dẫn như phở Hà Nội, bánh cuốn, nem
rán, chả cá Lã Vọng và hải sản tươi ngon. Du khách có thể thưởng thức
những món ăn này và trải nghiệm văn hóa ẩm thực độc đáo của khu vực.
3.Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng sản phẩm du lịch của vùng a) Thuận lợi: -
Cơ sở hạ tầng: Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
đã có cơ sở hạ tầng phát triển, bao gồm hệ thống giao thông, các sân bay
và cảng biển. Điều này giúp du khách dễ dàng tiếp cận và di chuyển trong
khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. -
Di sản văn hóa và lịch sử phong phú: Vùng này có nhiều di tích lịch
sử, di sản văn hóa và kiến trúc độc đáo như Hoàng thành Thăng Long, lOMoAR cPSD| 60888405
Vịnh Hạ Long, quần thể di tích Tràng An và các làng nghề truyền thống.
Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển sản phẩm du lịch văn hóa và lịch sử. -
Cảnh quan thiên nhiên đa dạng: Vùng đồng bằng sông Hồng và
duyên hải Đông Bắc có cảnh quan thiên nhiên đa dạng bao gồm biển, đồng
cỏ và hệ sinh thái sông ngòi. Điều này tạo điểm đến hấp dẫn cho du khách
muốn khám phá và trải nghiệm thiên nhiên. -
Đa dạng hoạt động du lịch: Với sự kết hợp giữa di sản văn hóa, lịch
sử và cảnh quan thiên nhiên, vùng này cung cấp nhiều hoạt động du lịch
phong phú như tham quan di tích, du lịch đảo, du lịch bãi biển, du lịch
nghề cá và du lịch ẩm thực. Điều này thu hút sự quan tâm của đa dạng đối
tượng du khách. b) Khó khăn: -
Quản lý và bảo tồn: Bảo tồn và quản lý di sản văn hóa, lịch sử và
thiên nhiên là một thách thức đối với việc phát triển du lịch. Cần có sự cân
nhắc đúng đắn để đảm bảo sự bền vững và không gây hủy hoại môi trường và di sản. -
Chất lượng dịch vụ: Để thu hút du khách, chất lượng dịch vụ du lịch
cầnđược nâng cao và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng và phát triển các dịch vụ du lịch chuyên nghiệp là một thách thức quan trọng.
-Tiếp cận thị trường: Để phát triển du lịch, vùng đồng bằng sông Hồng và
duyên hải Đông Bắc cần xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường hiệu quả,
thu hút du khách từ cả trong và ngoài nước. -
Cạnh tranh với các điểm đến khác: Vùng đồng bằng sông Hồng và
duyên hải Đông Bắc phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các điểm đến du
lịch khác trong khu vực và trên thế giới. Để thu hút du khách, vùng cần tạo
ra những trải nghiệm độc đáo và cung cấp dịch vụ tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. -
Phát triển bền vững: Với sự gia tăng du khách, việc phát triển du lịch
bền vững là rất quan trọng. Điều này đòi hỏi sự cân nhắc giữa sự phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường, văn hóa và di sản của vùng. Đồng thời, cần
xem xét tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương và đảm bảo rằng
cộng đồng được hưởng lợi từ sự phát triển du lịch. -
Thay đổi khí hậu: Thay đổi khí hậu và các tác động của nó như biến
đổi khí hậu và mực nước biển tăng có thể ảnh hưởng đến du lịch vùng đồng
bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc. Việc xây dựng các biện pháp ứng
phó và thích nghi là cần thiết để đảm bảo sự bền vững của ngành du lịch trong tương lai.
4.Hiện trạng sản phẩm du lịch đã xây dựng của vùng a) Hiện trạng lOMoAR cPSD| 60888405
* Điểm đến du lịch: Một số điểm đến du lịch nổi bật đang được khai thác
của vùng có thể kể đến như -
Hà Nội: Là thủ đô của VN, có một loạt các địa điển lịch sử và văn
hoá như Hoàng Thành Thăng Long, Hồ Gươm,Lăng Bác và khu phố cổ cổ
kính. Du khách cũng có cơ hội thưởng thức ẩm thực đặc trưng và tham gia
vào các hoạt động như tham quan phố đi bộ,... -
Hạ Long Bay: Là một di sản thế giới nổi tiếng với hàng nghìn đảo
đá vôi và hang động. Du khách có thể tham gia vào các chuyến tham quan
bằng tàu thuyền để khám phá vẻ đẹo thiên nhiên ở vịnh này. - Ninh Bình:
Còn được gọi là “ Hạ Long trên cạn” , nổi tiếng với cánh đồng lúa mùa
xuân tại Tam Cốc , Tràng An ,nơi du khách có thể tham quan bằng thuyền và ngắm cảnh đẹp. -
Sapa: Mặc dù không nằm ngay bên Sông Hồng, nhưng khu vực Sapa
vẫn thuộc đb Sông Hồng thường được kết hợp trong các tour du lịch, nổi
tiếng với cảnh quan núi non tuyệt đẹp, khí hậu mát mẻ, thiên nhiên hùng vĩ -
Ngoài ra còn có các di tích lịch sử và văn hoá: Chùa Thầy, chùa Dâu và nhiều lăng mộ khác -
Cát Bà Island: đảo Cát Bà là một hòn đảo lớn nằm gần Hạ Long Bay.
Đây là nơi du khách có thể tận hưởng bãi biển tuyệt đẹp, tham quan Công
viên quốc gia Cát Bà, và tham gia các hoạt độn ngoài trời như lặn biêtn, leo núi, du thuyền kayak -
Vịnh Lan Hạ: được biết đến với những bãi biển tuyệt đẹp và các khu
resort sang trọng , Vịnh Lan Hạ thuộc tỉnh Quảnh Ninh đã trở thành điểm nghỉ dưỡng nổi tiếng -
Cửa Lò: là một trong những bãi biển đẹp ở Miền Trung và cung cấp
mộttrải nghiệm thư giãn bên bờ biển với nhiều khách sạn và nhà nghỉ -
Vùng đất Cố đô: du khách có thể khám phá lịch sử văn hoá của Việt
Nam qua các di tích lịch sử và làng nghề truyền thống -
Thung lũng Mai Châu: Nằm ở tỉnh Hoà Bình , nơi du khách có thể
tận hưởng không gian thiên nhiên yên bình của vùng núi Tây Bắc và trải
nghiệm cuộc sống của người dân thổ dân Thái * Cơ sở hạ tầng:
Hệ thống giao thông Vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống giao thông phát
triển thuộc diện nhất nước và hội tụ đầy đủ các loại hình giao thông đường
bộ, đường thủy (sông và biển), đường sắt và đường không, thuận lợi cho
việc liên kết phát triển du lịch.
+ Đường bộ: Vùng ĐBSH&DHĐB có Hà Nội là thủ đô của cả nước, Hải
Phòng là một trong năm Trung tâm quốc gia và nhiều đô thị lớn nên mạng
lưới giao thông đường bộ phát triển gồm các đường quốc lộ và đường tỉnh. lOMoAR cPSD| 60888405
+ Các tuyến quốc lộ quan trọng thuộc vùng ĐBSH&DHĐB bao gồm Quốc
lộ 1A (AH 1): Con đường huyết mạch nối Hà Nội với các tỉnh Bắc Ninh,
về phía Bắc và nối Hà Nội với các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, và các tỉnh miền Trung, miền Nam.
Quốc lộ 2 (AH 14): Nối Hà Nội với tỉnh Vĩnh Phúc và đi các tỉnh phía Bắc
.Quốc lộ 5A (AH 14): Nối Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng.
+ Đường sắt: Vùng ĐBSH&DHĐB hội tụ của nhiều tuyến đường sắt với
các nhánh đi và về qua thủ đô Hà Nội. Giao thông đường sắt là phương
tiện vận chuyển quan trọng, một trong những điều kiện để liên kết vùng và
liên kết quốc tế phát triển du lịch. Đặc biệt là tuyến đường sắt xuyên Á, với
định hướng phát triển mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi để kết nối du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB với các nước trong khối ASEAN và Trung Quốc
+ Đường không: Hiện nay ở vùng ĐBSH&DHĐB có các sân bay sau:
Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội) cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng
30 km đủ khả năng phục vụ 25 triệu hành khách mỗi năm vào năm 2020
+Sân bay Gia Lâm cách trung tâm Hà Nội khoảng 4 km,
+Sân bay Cát Bi (Hải Phòng) đã được phép tổ chức các chuyến bay quốc
tế nối Hải Phòng với Ma Cao (Trung Quốc) Các tuyến bay trong nước và
quốc tế được mở rộng, các chuyến bay được tăng cường đón 2 triệu hành khách một năm -
Cơ sở lưu trú và ăn uống : Các thành phố và các điểm du lịch ở Đb
Sônghồng có nhiều khách sạn , nhà nghỉ, resort đa dạng về loại hình và
mức giá để đáp ứng nhu cầu của du khách
+ Nhà hàng và ẩm thực: Vùng này có nhiều nhà hàng phục vụ đa dạng các
món ăn truyền thống và quốc tế. Du khách có thể tận hưởng các món ngon
địa phương và thực đơn đa dạng tại các quán ăn, nhà hàng - Dịch vụ hướng
dẫn du lịch: Du khách có thể thuê hướng dẫn du lịch hoặc tham gia các
tour du lịch để khám phá các điểm đáng chú ý ở đây, từ các tour ngắn hạn
trong ngày đến các chuyến thám hiểm dài hạn qua các địa điểm nổi tiếng
như Hà Nội, Hạ Long Bay,... -
Dịch vụ di chuyển: có nhiều dịch vụ cho thuê xe và di chuyển đưa
du khách đến các điểm du lịch trong khu vực -
Có nhiều công ty du lịch và hướng dẫn viên chuyên nghiệp tổ chức
các tour du lịch khám phá các điểm tham quan quan trọng như Vịnh Hạ
Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Đà Nẵng -
Dịch vụ mua sắm: có rất nhiều chợ truyền thống, cửa hàng đặc sản,
và các trung tâm thương mại để mua quà lưu niệm và sản phẩm địa phương,
các thị trấn và thành phố trong vùng có các cửa hàng lưu niệm, sản phẩm
thủ công và nhiều món ăn đặc sản lOMoAR cPSD| 60888405 -
Thể thao và hoạt động ngoài trời: như leo núi, thám hiểm hang động,
duthuyền trên sông, câu cá , các hoạt động thể thao ngoài trời khác để du khách tham gia -
Tour biển-đảo : có các tour tham quan biển như lặn biển, chèo kayak,
đi thuyền lặn, và tham quan các đảo ven biển như Cát Bà là một phần quan
trọng của dịch vụ du lịch ở đây * Văn hoá- Lịch sử
- Đây là một vùng đất với lịch sử và văn hoá đa dạng phong phú . Chứng
kiến nhiều sự kiện quan trọng của lịch sử Việt Nam có ảnh hường lớn đến
văn hoá du lịch của khu vực
- Lịch sử lâu đời: nơi có sự hiện diện của các vương quốc lâu đời như Văn
Lang và Âu Lạc trước khi Việt Nam hiện đại ra đời. Nơi có nhiều di tích lịch sử quan trọng
- Hà Nội- Thủ đô nghìn năm văn hiến: có lịch sử hơn 1 nghìn năn và nổi
tiếng với những di tích văn hoá và lịch sử như Hoàng thàn Thăng Long, Lăng Bác,...
- Lễ hội : Khu vực này tổ chức nhiều lễ hội truyền thống độc đáo như lễ
hội Chùa Hương, Lễ hội Đền Kỳ Niệm, Lễ hội Chè( Thái Nguyên), Lễ
hội Cá Trê( Hà Tĩnh). Kết hợp bới các nghi lễ tôn vinh tổ tiên, các hoạt
động văn hoá truyền thống, biểu diễn nghệ thuật độc đáo
- Văn hoá dân tộc: Khu vực là khu vực có nhiều dân tộc thiểu số với
ngônngữ và văn hoá riêng. Du khách có cơ hội tìm hiểu về đa dạng ngôn
ngữ và văn hoá của các dân tộc như người Thái, người Mông, Tày, người
Dao - Thời trang truyền thống: áo dài, áo tứ thân, nón lá vẫn là một phần
quan trọng của văn hoá địa phương b) Phân tích hiện trạng
- Sự phát triển du lịch của vùng ĐBSH&DHĐB trong thời gian qua
ngoàicác yếu tố về cơ chế chính sách, về sự cải thiện các điều kiện hạ
tầng cơ sở, cơ sở vật chất kỹ thuật và sự lớn mạnh của đội ngũ cán bộ,
công nhân lao động ngành, luôn gắn liền với việc khai thác tiềm năng tài
nguyên du lịch hết sức đa dạng và phong phú của vùng
- Ngoài việc khai thác tài nguyên tại các điểm du lịch truyền thống như
Hạ Long, Đồ Sơn, Ba Vì, Tam Đảo... nhiều tiềm năng du lịch của vùng
ĐBSH&DHĐB đang được tiếp tục mở rộng khai thác như vườn quốc gia
Cát Bà,cố đô Hoa Lư, Tam Cốc Bích Động, cụm di tích thắng cảnh Tràng
An, hồ Đồng Mô, Ao Vua, Ba Vì-Suối Hai, hồ Đại Lải, hồ Tam Chúc.v.v...
Có thể nói, trong những năm gần đây tiềm năng tài nguyên du lịch của
vùng đang thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà du lịch mà còn của
các nhà hoạch định kinh tế nói chung. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển
của vùng ĐBSH&DHĐB, góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển kinh tế xã hội vùng lOMoAR cPSD| 60888405
- Bên cạnh các hoạt động khai thác tích cực, nhiều tài nguyên du lịch có
giá trị của vùngĐBSH&DHĐB, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan vẫn chưa được đầu tư khai thác tương xứng với tiềm năng. Trước
hết đó là vịnh Hạ Long, với vị trí là"di sản thiên nhiên" lớn nhất ở khu
vực, nơi có nhiều thắng cảnh đặc sắc, tàinguyên sinh vật phong phú song
các hoạt động du lịch ở khu vực này còn tương đối đơn điệu, chưa thực
sự thu hút được sự quan tâm của các tập đoàn du lịch lớn tới đầu tư.
- Ngoài ra, nhiều điểm tài nguyên có giá trị khác của vùng
ĐBSH&DHĐB như hệ thống các di tích lịch sử văn hóa đời Trần ở Nam
Định, di tích Cổ Loa, hệ thống các làng Việt cổ, các làng nghề, v.v... vẫn
đang còn ở dạng tiềm năng. Đây là mộtvấn đề cần được quan tâm nghiên
cứu để sớm làm thức dậy những tiềm năng hếtsức to lớn của vùng
ĐBSH&DHĐB, nhanh chóng đưa vào khai thác, gúp phần tích cực vào sự
nghiệp phát triển du lịch của vùng và của các địa phương. Hiện nay ngành
du lịch của cả nước nói chung và vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng đang đứng
trước khó khăn hết sức lớn là sự thống nhất giữa hai mặt: khai thác và bảo
tồn pháttriển tài nguyên du lịch, đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay khi trình
độ dân trí cònthấp, khi sự phát triển kinh tế xã hội chưa cao. Điều này được
thể hiện rõ nét qua việc khai thác tài nguyên quá mức, thiếu quy hoạch làm
suy kiệt tài nguyên, gây ônhiễm môi trường và dẫn đến sự giảm tính hấp
dẫn ở một số điểm du lịch như Đồ Sơn, Tam Đảo. Nhiều di tích lịch sử
văn hóa có giá trị bị xâm phạm, xuống cấp nghiêm trọng như đền Hai Bà
Trưng, Cổ Loa (Hà Nội), đền Đinh, đền Lê (Hoa Lư- Ninh Bình)... Sự khai
thác quá tải ở một số điểm du lịch văn hóa cũng ảnh hưởngđến việc bảo
tồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường sinh thái nghiêm trọng như Chùa
Hương (Hà Nội). Ngoài ra, việc thiếu quan tâm của các ngành, các cấp
khiến nhiều di tích lịch sử văn hóa bị xuống cấp, việc tự ý tu sửa làm các
di tích văn hóa mất đi giá trị vốn có của mình như di tích làng cổ Đường
Lâm, chùa Trăm gian(Hà Nội)
5.Định hướng cho phát triển sản phẩm du lịch của vùng đồng bằng sông
Hồng và duyên hải Đông Bắc
5.1 Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch
- Tận dụng tiềm năng thiên nhiên: Vùng Đồng bằng sông Hồng và
Duyênhải Đông Bắc Việt Nam có nhiều tiềm năng thiên nhiên độc đáo.
Cần tận dụng và phát triển các khu vực vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, hệ thống sông ngòi và cảnh quan tự nhiên đặc biệt. Điều này có
thể bao gồm việc xây dựng hệ thống đường mòn du lịch, khu vực nghỉ
dưỡng, địa điểm cắm trại và các hoạt động giải trí ngoài trời như đi bộ
đường dài, thám hiểm rừng, du thuyền sông, câu cá và thể thao nước. - lOMoAR cPSD| 60888405
Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử: Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên
hải Đông Bắc là nơi có nền văn hóa lâu đời và phong phú. Việc phát triển
du lịch văn hóa có thể tập trung vào việc bảo tồn và khai thác các di sản
văn hóa như di tích lịch sử, đền đài, ngôi làng truyền thống, trang phục
truyền thống, nghệ thuật dân gian và các sự kiện văn hóa địa phương.
Điều này sẽ mang lại trải nghiệm sâu sắc về văn hóa và lịch sử đối với du khách.
- Xây dựng các điểm đến du lịch độc đáo: Để thu hút du khách, cần xây
dựng và phát triển các điểm đến du lịch độc đáo và khác biệt. Có thể đầu
tư vào việc xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng, khu phức hợp giải trí, khu
vui chơi, khu thương mại và trải nghiệm du lịch địa phương, nông thôn
như làng chài, làng nghề truyền thống và làng nghệ thuật.
- Phát triển du lịch sinh thái: Việc phát triển du lịch sinh thái có thể tạo ra
cơ hội kinh doanh bền vững và bảo vệ môi trường. Cần quan tâm đến
việc bảo vệ và phục hồi môi trường, đồng thời xây dựng các khu du lịch
sinh thái bền vững, trong đó du khách có thể tham gia vào các hoạt động
như nông nghiệp hữu cơ, trồng cây, làm vườn, tham quan động vật hoang
dã và học về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao cơ sở hạ tầng du lịch: Để thu hút du khách và đảm bảo trải
nghiệm du lịch tốt, cần đầu tư vào việc phát triển cơ sở hạ tầng du lịch.
Điều này bao gồm việc xây dựng và nâng cấp đường giao thông, sân bay,
cảng biển, khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ du lịch.Các yếu tố trên có
thể được áp dụng vào kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch của Đồng
bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, cần có
một chiến lược cụ thể và sự hợp tác giữa các cấp chính quyền địa phương,
các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương để thực hiện kế hoạch
này một cách hiệu quả. - Du lịch ẩm thực:
+ Tổ chức các tour ẩm thực để du khách có thể tham gia vào các buổi
hướng dẫn nấu ăn và trải nghiệm các món ăn đặc sản địa phương. + Xây
dựng các khu chợ địa phương và khu ẩm thực để du khách cóthể trải
nghiệm và thưởng thức các món ăn đặc sản và đặc trưng của vùng. + Tổ
chức các sự kiện ẩm thực địa phương như festival ẩm thực, cuộc thi nấu
ăn và trình diễn ẩm thực để giới thiệu và quảng bá đặc sản vùng miền
5.2 Định hướng tổ chức không gian
- Tiểu vùng Trung tâm: Gồm Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam.
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng:
+ Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa, phố cổ, làng nghề, làng Việt cổ,
ẩm thực... gắn với các giá trị văn minh sông Hồng; . Lễ hội, tâm linh; lOMoAR cPSD| 60888405
. Sinh thái nông nghiệp, nông thôn;
. Nghỉ dưỡng núi, vui chơi giải trí, thể thao, nghỉ cuối tuần...
. Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm). + Tiểu
vùng Duyên hải Đông Bắc: Gồm thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh.
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng:
. Tham quan, nghiên cứu các giá trị di sản, cảnh quan Hạ Long, Cát Bà, Bái Tử Long...;
. Nghỉ dưỡng tắm biển, nghỉ cuối tuần;
. Thể thao khám phá, vui chơi giải trí gắn với biển, đảo;
. Tham quan di tích lịch sử - văn hóa, làng chài, khu nuôi trồng thủy sản...;
. Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm). + Tiểu
vùng Nam sông Hồng: Gồm các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình.
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng:
. Tham quan cảnh quan, hang động, các giá trị sinh thái…;
. Tham quan di tích, lễ hội, tâm linh;
5.3 Sản phẩm du lịch đặc thù
a) Du lịch vùng Đồng Bằng Sông Hồng -
Thăm quan Hà Nội: Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa
và lịch sử của Việt Nam. Du khách có thể khám phá hoàng thành Thăng
Long, Chùa Một Cột, Hồ Hoàn Kiếm, và phố cổ Hà Nội để tìm hiểu về
lịch sử và văn hóa đặc trưng của khu vực. -
Du thuyền trên sông Hồng: Du khách có thể tham gia các chuyến du
thuyền trên sông Hồng để chiêm ngưỡng cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp
của vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Chuyến du thuyền thường đi qua các
làng quê, vườn cây trái và cánh đồng lúa. -
Tham quan Vịnh Hạ Long: Vịnh Hạ Long, một di sản thế giới, nằm
cách Hà Nội khoảng 170 km. Du khách có thể tham gia các chuyến du
thuyền qua các hòn đảo đá vôi đẹp mắt, thăm hang động và tắm biển trong
không gian tự nhiên tuyệt đẹp.
b) Du lịch vùng Đông Bắc Việt Nam
- Khám phá Sa Pa: Sa Pa là một thị trấn nằm ở vùng núi cao của tỉnh Lào
Cai. Du khách có thể tham gia leo núi Fansipan, đỉnh núi cao nhất Việt
Nam, và khám phá các bản làng của người dân tộc thiểu số như H'Mông, Dao, và Tày.
- Du lịch vườn quốc gia Cát Bà: Vườn quốc gia Cát Bà nằm trên đảo Cát
Bà, thuộc tỉnh Hải Phòng. Đây là một khu bảo tồn thiên nhiên với các
khu rừng nhiệt đới, bãi biển tuyệt đẹp, và động họng đá. Du khách có thể
tham gia các hoạt động như đi thuyền kayak, lặn biển, và trải nghiệm động vật hoang dã. lOMoAR cPSD| 60888405
- Thăm quan thành cổ Cổ Loa: Cổ Loa là một thành cổ nằm ở quận Đông
Anh, Hà Nội. Đây là di tích lịch sử quan trọng và có nhiều huyền thoại
liên quan đến vua An Dương Vương. Du khách có thể khám phá kiến trúc
độc đáo của thành cổ và nghe các câu chuyện truyền thuyết về vùng đất này.
5.4 Sản phẩm du lịch bổ sung
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có nhiều tiềm năng để
phát triển các sản phẩm du lịch bổ sung, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du
khách. Một số sản phẩm du lịch bổ sung tiêu biểu của vùng có thể kể đến như:
- Các hoạt động giải trí:
+Tham quan các khu vui chơi giải trí: Công viên nước Hồ Tây (Hà Nội), ,...
+Tham gia các lễ hội truyền thống: Lễ hội chọi trâu Đồ Sơn (Hải Phòng),
Lễ hội chùa Hương (Hà Nội),...
+Xem biểu diễn nghệ thuật: Múa rối nước, chèo, quan họ,...
- Các dịch vụ ăn uống:
+Thưởng thức các món ăn địa phương: Phở Hà Nội, bún chả Hà Nội, bánh cuốn Thanh Trì,...
+Thưởng thức các món ăn đặc sản: Gà đồi Yên Thế, cá kho làng Vũ Đại, chè Thái Nguyên,... - Các dịch vụ mua sắm:
+Mua sắm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ: Gốm sứ Bát Tràng, lụa Vạn Phúc,...
+Mua sắm các sản phẩm địa phương: Nem chua Thanh Hóa, bánh chưng làng Vòng,...
- Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
Massage, spa, trị liệu,...
- Các dịch vụ giáo dục:
Tham gia các lớp học nấu ăn, học hát, học nhảy,...
5.5 Sản phẩm du lịch chuyên đề -
Du lịch văn hóa nghệ thuật: Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên
hải đông bắc có sự phát triển của các ngành nghệ thuật và sáng tạo. Du
khách có thể tham quan các triển lãm nghệ thuật, các xưởng làm việc của
nghệ sĩ, và các sự kiện văn hóa để tìm hiểu về nghệ thuật đương đại và sáng tạo địa phương. -
Du lịch cộng đồng và xã hội: Du khách có thể tham gia vào các hoạt
động cộng đồng địa phương,trải nghiệm cuộc sống của người dân địa
phương như trồng trọt, chăn nuôi,thực hiện các dự án công cộng,… lOMoAR cPSD| 60888405 -
Du lịch văn hóa dân tộc: Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc cũng là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số đặc biệt. Du
khách có thể thăm các làng dân tộc như làng Mai Châu của người Thái,
làng Cồn Cỏ của người Mông, và tham gia vào các hoạt động giao lưu văn
hóa như xem múa xòe, thưởng thức ẩm thực đặc trưng và trải nghiệm cuộc sống của dân tộc. -
Du lịch ẩm thực: Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải đông bắc
có nền ẩm thực phong phú và đa dạng. Du khách có thể thưởng thức các
món ăn truyền thống đặc sản địa phương như phở, bún chả, nem cua bể,
hải sản tươi sống và các món ăn đặc sản khác.. -
Du lịch tâm linh: Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải đông bắc
có nhiều di tích, chùa, đền đài và địa điểm tôn giáo quan trọng. Du khách
có thể tham quan và tìm hiểu về các tín ngưỡng và lễ hội tôn giáo địa
phương, tham gia vào các hoạt động tâm linh như thả lồng đèn, lễ hội chùa,
hoặc tham quan các đền đài và nơi linh thiêng. -
Du lịch mua sắm: Các thành phố lớn trong vùng đồng bằng sông
Hồng và duyên hải đông bắc như Hà Nội và Hải Phòng cung cấp nhiều cơ
hội mua sắm cho du khách. Du khách có thể khám phá các chợ truyền
thống, khu mua sắm hiện đại và tham quan các làng nghề sản xuất hàng thủ công truyền thống. -
Du lịch sức khỏe và thể dục: Với sự phát triển của các khu nghỉ
dưỡng và spa, du lịch sức khỏe và thể dục có thể là một sản phẩm du lịch
bổ sung.6. Định hướng thị trường cho sản phẩm du lịch của vùng
6.1 Chiến lược thu hút thị trường
a) Đối với thị trường khách du lịch quốc tế
- Duy trì và thúc đẩy tăng trưởng các thị trường truyền thống
Các thị trường này thuộc các nước: Nhật, Mỹ, Úc, Hàn Quốc, Pháp, Anh,
Trung Quốc. Cần tập trung đẩy mạnh do các thị trường này đã có được
bước đầu sự định vị về du lịch của vùng , có khả năng duy trì và phát triển,
dễ dàng thực hiện chuyển tải thông tin truyền miệng và các hình thức xúc tiến quảng bá.
- Đẩy mạnh thu hút các thị trường tiềm năng
Trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng thị trường, các xu hướng phát triển,
trong thời gian tới cần tập trung vào một số thị trường tiềm năng, bao gồm:
Thị trường các nước ASEAN đặc biệt Campuchia, Thái Lan; Thị trường
các nước Tây Âu khác như Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Thụy Sỹ;
Thị trường khách Đông Âu đặc biệt là khách Nga.
- Tập trung thu hút theo phân đoạn thị trường
Chiến lược này đặt yêu cầu tập trung thu hút và tổ chức các sản phẩm du
lịch đáp ứng nhu cầu theo phân đoạn thị trường. Ngoài định hướng chung lOMoAR cPSD| 60888405
theo vị trí địa lý của thị trường khách nguồn thì cần chú trọng từng nhóm
khách đến từ các nước này với nhu cầu, sở thích riêng biệt để ưu tiên thu hút hiệu quả.
b) Đối với thị trường khách du lịch nội địa -
Duy trì các thị trường nguồn truyền thống gần
Thị trường khách du lịch nội địa đến các vùng hiện tại có cơ cấu luồng
khách phù hợp với vị trí địa lý, nhu cầu, sở thích, khả năng tham gia du
lịch tại địa bàn của các thị trường nguồn.
- Phát triển thị trường đối với các thị trường khách xa
Thu hút thị trường khách du lịch ở nhiều nơi đặc biệt là ở các vùng xa đến du lịch
- Tập trung thu hút và đáp ứng thị trường theo các phân đoạn Tập trung
thu hút các phân đoạn thị trường phù hợp từ các thị trường kể trên, sử
dụng tiêu chí phân đoạn là mục đích đi du lịch. Các thị trường có mục
đích cụ thể tham gia du lịch tại vùng sẽ có khả năng đáp ứng cung cấp
sản phẩm phù hợp hơn, đồng thời cũng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận xúc tiến quảng bá.
6.2 Phân đoạn thị trường mục tiêu và đặc điểm thị trường
a) Khách quốc tế –
Thị trường truyền thống duy trì phát triển: Các thị trường truyền
thống được định hướng ưu tiên phát triển có sự năng động trong việc tìm
kiếm thông tin du lịch, thuận lợi cho các hình thức xúc tiến du lịch khác nhau –
Thị trường khách Nhật: Ưu tiên các nhóm từ 30-50 và trên 60. Đi
đôivà theo đoàn lớn. Ưa thích khám phá, tìm hiểu thiên nhiên và văn hóa,
thưởng thức ẩm thực. Khả năng chi trả cao. –
Thị trường khách Mỹ: Ưu tiên các thanh niên và trung niên đi cùng
bạn bè, đi đôi, một mình, đi tự do, chủ yếu qua cửa khẩu Tân Sơn Nhất, mua tour từng phần. –
Thị trường khách Úc: Ưu tiên thanh niên đi một mình và đối tượng
cùng gia đình, ưa thích khám phá thiên nhiên, tham gia nhiều hoạt động du
lịch, năng động, ưa thích các hoạt động cộng đồng. –
Thị trường khách Hàn Quốc: Ưu tiên khách theo đoàn, thanh niên
hoặc hưu trí. Ưa thích tham gia khám phá thiên nhiên và văn hóa. - Thị
trường khách Trung Quốc: Ưu tiên thị trường khách từ các thành phố lớn
là Bắc Kinh, Thượng Hải; có nhiều kinh nghiệm đi du lịch; ưa thích ẩm
thực; chỉ trả cao; đi theo đoàn. –
Thị trường tiềm năng cần đẩy mạnh phát triển: Là các thị trường xa
có xu hướng khám phá thiên nhiên hoặc thị trường gần khoảng cách hợp
lý có thể tiếp cận qua đường bộ; có sự tương đồng nhất định; có những nét
đặc thù khác biệt muốn khám phá. Ưu tiên các phân đoạn thị trường sau: lOMoAR cPSD| 60888405
+ Thị trường khách ASEAN (Campuchia, Lào, Thái Lan): Ưu tiên các
nhóm thanh niên bạn bè, gia đình đi nghỉ cuối tuần hoặc nghỉ lễ, đi đường
bộ; ưa thích tham gia nhiều hoạt động du lịch và tìm hiểu văn hóa, ẩm thực.
+ Thị trường khách Châu Âu khác (Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Sỹ):
Ưu tiên phát triển ở diện rộng các nhóm đối tượng thị trường: thanh niên,
đi đôi, theo đoàn tham gia du lịch theo một chuyến dài ngày ở Việt Nam
hoặc chỉ riêng khu vực phía nam. b) Khách nội địa –
Thị trường gần cần duy trì: đây là thị trường có khoảng cách gần; có
khả năng đi du lịch nhiều lần, khám phá và tìm hiểu kỹ các giá trị tiềm
năng du lịch; nhiều nét văn hóa tương đồng, dễ khai thác. Tập trung thu hút các phân đoạn sau:
+ Khách đi tour tham quan, nghiên cứu: Ưu tiên theo tour của các công
ty lữ hành hoặc theo nhóm tự tổ chức; sinh viên, học sinh và công nhân
viên chức thuộc nhiều ngành nghề, lứa tuổi từ 30 – 55 tuổi, thu nhập trung bình cao.
+ Khách du lịch văn hóa lễ hội, tâm linh: Ưu tiên những khách cũng đi
theo nhóm tự tổ chức, thu nhập trung bình, thuộc lứa tuổi trung niên và về
hưu, tầng lớp lao động tiểu thủ công, buôn bán… –
Thị trường xa cần đẩy mạnh phát triển: Các thị trường này có mục
đích rõ rệt tới vùng , có khả năng chi trả cao, sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ chất lượng trung bình cao. Sản phẩm của vùng có sức hấp dẫn lớn do
có sự khác biệt lớn với địa bàn xuất phát. Các phân đoạn ưu tiên thu hút gồm:
+ Khách thương mại, công vụ: Ưu tiên những khách có thu nhập trung
bình trở lên, đi lẻ không qua các tour trọn gói của các công ty lữ hành, lứa tuổi từ 30 – 55 tuổi.
+ Khách đi nghỉ mát biển đảo: Thị trường cao cấp với các sản phẩm du
lịch biển đảo của Phú Quốc – Hà Tiên.
+ Khách đi tour tham quan, nghiên cứu: Ưu tiên khách tự tổ chức; đi
theo gia đình có con cái; nghỉ nhiều ngày; thu nhập trung bình cao. => Trên
cơ sở định hướng ưu tiên chung chung và từng phân đoạn cụ thể cần tiếp
cận khai thác, các địa phương cần có hướng đầu tư khai thác trúng và hiệu
quả thị trường mục tiêu. Bên cạnh đó, phù hợp đặc điểm của từng phân
đoạn để có thông tin và các biện pháp xúc tiến thị trường phù hợp, cũng
như chào bán các sản phẩm phù hợp là hết sức quan trọng.
7.Giải pháp cho vấn đề xây dựng sản phẩm du lịch tại vùng -
Phát triển hạ tầng du lịch: Đầu tư vào việc cải thiện hạ tầng giao
thông, xây dựng các cơ sở lưu trú, nhà hàng, điểm dừng chân và các dịch
vụ hỗ trợ du lịch. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến và lOMoAR cPSD| 60888405
di chuyển trong vùng, đồng thời thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
-Quy hoạch toàn diện và chiến lược du lịch: Đưa ra quy hoạch toàn diện
và chiến lược phát triển du lịch dựa trên tiềm năng và đặc điểm riêng của
từng địa phương. Quy hoạch này nên bao gồm việc đa dạng hóa sản phẩm
du lịch, tạo điểm đặc biệt để thu hút du khách và xây dựng các chuỗi giá trị du lịch bền vững. -
Bảo tồn và quản lý môi trường: Đặt sự bảo tồn môi trường và quản
lý bền vững là ưu tiên hàng đầu trong quá trình phát triển du lịch. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ và tái tạo môi trường, giảm tác động xấu của du
lịch đến thiên nhiên, di sản và văn hóa địa phương. -
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Phát triển và đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch để thu hút đa dạng đối tượng du khách. Điều này có thể bao
gồm du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm, du lịch ẩm
thực và các hoạt động trải nghiệm địa phương. -
Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Đầu tư vào
đào tạo và nâng cao năng lực quản lý du lịch cho các cơ quan chức năng
và người làm trong ngành du lịch. Điều này giúp cải thiện chất lượng dịch
vụ du lịch, nâng cao hiệu quả quản lý và tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho du khách. -
Xây dựng hợp tác đa phương: Địa phương cần hợp tác chặt chẽ với
các cơ quan chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp du lịch và
cộng đồng địa phương để phát triển du lịch bền vững. Sự hợp tác giữa các
bên sẽ tạo ra sự kết hợp các nguồn lực, kiến thức và kinh nghiệm để xây
dựng sản phẩm du lịch hiệu quả. -
Đẩy mạnh tạo sản phẩm du lịch đặc thù : Căn cứ vào những giá trị
đặc thù về tài nguyên du lịch của vùng ĐBSH, căn cứ vào những điều kiện
khác về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ…, có thể định
hướng phát triển một số sản phẩm du lịch đặc thù của vùng như : Dựa trên
các giá trị của nền văn minh sông Hồng gắn với các giá trị văn hóa làng xã
(cây đa - bến nước - sân đình) có thể xây dựng sản phẩm đặc thù “Du lịch
về với nền văn minh sông Hồng”: trải nghiệm cuộc sống của người dân
Bắc Bộ (homestay); du lịch sinh thái nông nghiệp (tham quan, nghiên cứu,
trải nghiệm các thành tựu nông nghiệp, nông thôn); tham quan, nghiên cứu
làng cổ, phố cổ, đình, đền, chùa, các di tích văn hóa lịch sử…