CHƯƠNG 2 : TÍN DỤNG
2.1 : Tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm : Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
còn bên kia là các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế quốc dân b. Đặc điểm của
tín dụng ngân hàng
- Huy động và cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ
- Các ngân hàng đóng vai trò tổ chức trung gian trong quá trình huy động
chovay vốn.
+ Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng là người đi vay.
+ Thực hiện việc phân phối vốn ngân hàng là người cho vay.
Ngân hàng đóng vai trò trung gian: Vay để cho vay.
- Quá trình vận động phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sựvận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Vốn tín dụng ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sn
xuất hội. Như vậy, nếu khối lượng hàng hóa sản xuất lưu thông tăng lên thì
nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cũng tăng lên. Trường hợp này sự vận động của tín
dụng ngân hàng phù hợp với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã
hội.
+ Trường hợp vốn tín dụng NH không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa chúng chỉ sử dụng vào mục đích phi sản xuất: tái chiết khấu,
tái cầm cố các thương phiếu "khống", các loại công trái quốc gia, trái khoán chính
phủ thì nhu cầu tín dụng NH vẫn gia tăng nhưng sản xuất lưu thông hàng hóa
không tăng 2.2 Tín dụng thương mại
A) Khái niệm : Tín dụng thương mại quan hsử dụng vốn lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. b. Đặc điểm
của tín dụng thương mại
- Đối tượng tín dụng thương mại hàng hóa, nghĩa là vốn cho vay còn tồn tại
dướidạng hàng hóa, chưa phải là tiền.
- Người đi vay cho vay đều các DN trực tiếp tham gia vào qtrình SX
vàlưu thông hàng hóa (người cho vay, chủ nợ là người bán; người vay, con nợ
người mua)
- Quá trình vận động phát triển của tín dụng thương mại gắn liền với sự
vậnđộng của quá trình tái SX xã hội, vì khối lượng tín dụng thương mại lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua ra chịu. Tín
dụng thương mại một khâu không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất
hội, nó giúp quá trình tái sản xuất xẫ hội không bị gián đoạn.
+ Đơn vị vay chưa có tiền nhưng vẫn có hàng hóa để tiếp tục quá trình sản xuất.
+ Đơn vị bán không sợ đọng, chúng được tiêu thụ ngay khi chu kỳ sản xuất chưa
kết thúc. Mua - bán chịu làm cho quá trình tái sản xuất xã hội đảm bảo tính liên tục
CHƯƠNG 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
3.1 Khái niệm
- Quan niệm thứ 1: t thể tĩnh, NSNN bảng tổng hợp dự toán thu - chi
củanhà nước cho một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
- Quan niệm thứ 2: Xét cả quá trình vận động, NSNN một khâu tài chính
thuộctài chính của nhà nước tổng hợp, nhà nước sử dụng nó để động viên một khối
lượng tiền tệ của xã hội vào trong tay mình để duy trì sự tồn tại hoạt động bình
thường của bộ máy nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - hội nhà nước
phải gánh vác.
3.2 Thu NSNN
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của thu NSNN
3.2.1.1 Khái niệm:
Thu NSNN, đứng về mặt pháp bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động
vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Tuy nhiên về thực
chất, thu NSNN khôngbao gồm c khoản vay của nhà nước nhằm phản ánh
đúng số thực thu, thể hiện chính xác sốbội chi tỉ lệ bội chi. Việc đưa các khoản
vay vào thu NSNN là để tiện lợi cho hoạch toán, cònkhi phân tích tình hình các
nguồn hình thành NSNN và xác định mức bội chi NSNN thì phảitách khoản vay
ra khỏi thu NSNN.
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình
huy động các nguồn tàichính để hình thành quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước
nhằm đảm bảo cho stồn tại của nhànước để nhà nước thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội.
3.2.1.2. Đặc điểm thu NSNN
Thu NSNN một mặt hoạt động bản của NSNN, xét vmặt nội dung, thu NSNN
chứa đựng các quan hệ phân phối của các hội dưới hình thức giá trị nảy sinh trong
quá trình nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung một phần nguồn tài chính quốc
gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, có các đặc điểm sau:
- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng KT-XH và sự vận động của các phạm trù
giátrị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất...
- Thu NSNN, thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước
vớicác chủ thể trong hội dựa trên quyền lực của nhà nước nhằm giải quyết hài
hòa các mặt lợi ích kinh tế.
- Thu NSNN một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại phát
triểncủa bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế- xã hội
của nhà nước
3.3 Chi NSNN
3.3.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của chi NSNN.
3.3.1.1 Khái niệm
Đứng về mặt pháp lý, chi NSNN những khoản chi tiêu do chính phủ hay các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Về mặt bản chất, chi NSNN thể hiện các quan htiền tệ hình thành trong quá
trình phân phối sử dụng quĩ NSNN nhằm trang trải cho các chi tiêu cho bộ
máy nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế - hội nhà nước đảm nhận
theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN sự phối hợp các quá trình phân phối sử dụng quỹ NSNN. Quá
trình phân phối quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các quĩ
trước khi đưa vào sử dụng; quá trình sử dụng quá trình trực tiếp chi dùng khoản
tiền cấp phát từ NSNN
3.3.1.2 Đặc điểm:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nước những nhiệm vụ kinh tế- hội,chính
trịmà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ nhất định.
- Chủ thể duy nhất quyết định cấu, nội dung, mức độ các khoản chi NSNN
cơquan quyền lực cao nhất của NN.
- Chi NSNN được xem xét hiệu quả ở tầm vĩ mô.
- Chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
- Chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như tiềnlương,
giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, nói chung là những phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ
3.3.1.3 Nội dung chi NSNN.
- Nếu căn cứ vào mục đích kinh tế - hội của các khoản chi, người ta thể
phânchia các khoản chi thành hai loại: chi cho đầu phát triển sản xuất; chi cho
tiêu dùng
- Nếu căn cứ vào lĩnh vực chi, người ta thể chia thành các loại: chi cho y tế; chicho
giáo dục; chi cho phúc lợi xã hội; chi cho quản lý nhà nước; chi đầu tư kinh tế; chi
cho an ninh quốc phòng
- Nếu căn cứ theo yếu tố có thể chia thành: chi thường xuyên; chi đầu tư; chi khác.
- Nếu căn cứ theo chức năng của nhà nước thì có thể chia thành: chi nghiệp vụ( như
: chi lương, trả nợ, hưu trí, trợ cấp, trợ giá,...); chi phát triển (như: kinh tế, an ninh
quốc phòng, quản lý hành chính,...)
3.3.1.3.1 Chi đầu tư phát triển kinh tế
Chi đầu phát triển những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá
trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng sở hạ tầng nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các
lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế.
Chi đầu phát triển được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương một bộ phận
đáng kể của ngân sách địa phương và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước:
Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước:
Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển: Chi dự
trữ nhà nước
3.3.1.3.2 :Chi tiêu dùng thường xuyên
Bằng vào các khoản chi tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan tâm của
mình đến nhân tcon người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các
khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh
quốc phòng.
Chi tiêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản chi sau đây:
Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính) Chi An ninh quốc phòng Chi
sự nghiệp:
+ Chi sự nghiệp kinh tế
+ Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ
+ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo
+ Chi sự nghiệp y tế
+ Chi sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao
+ Chi sự nghiệp xã hội
Chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay
3.3.2. Bội chi NSNN và xử lý bội chi NSNN
- Bội chi NSNN là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu. Bội chi ngân sách có thểxảy
ra do thay đổi chính sách thu - chi của nhà nước (gọi bội chi cấu); hoặc
thể do thay đổi các chu kỳ kinh tế (bội chi chu kỳ). Khi bội chi cơ cấu tăng lên có
nghĩa là chính phủ đang dùng chính sách tài chính để kích thích nền kinh tế. - Dù
xảy ra do nguyên nhân nào thì bội chi ngân sách vẫn là một căn bệnh tác hại đến
sự phát triển kinh tế nếu không có biện pháp xử lý đúng đắn. Biện pháp đúng đắn
để giải quyết vấn đề này là:
+ Tăng thu, giảm chi
+ Vay trong nước và vay nước ngoài
- Biện pháp tăng thu giảm chi không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được bởivì
thường xảy ra hai nghịch khó giải quyết. Một là, trong khi mức tăng GDP
chưa lớn, nếu tăng thu thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng đầu tiêu dùng khu
vực tư nhân, giảm động lực phát triển kinh tế; hai là, giảm chi sẽ ảnh hưởng đến
quá trình phát triển kinh tế.
- Ngày nay, để xử lý bội chi ngân sách, ngoài biện pháp tăng thu, giảm chi, hầu
hết các nước đều sử dụng đến biện pháp vay trong nước và vay ngoài nước Chương
6 Ngân hàng Trung ương (NHTW)
6.1
Khái niệm : Ngân hàng trung ương một định chế quản nhà nước về tiền tệ, tín dụng nằm
trongbộ máy quyền lực quốc gia. Song tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước, Ngân
hàngTW có thể độc lập hay trực thuộc chính phủ.
về mặt bản chất, NHTW ngân hàng phát hành, nơi tập trung các quyền lực của nhiều NH
vào một NH, một bộ máy quyền lực to lớn khả năng chi phối cả về mặt kinh tế chính trị
trong nước. NHTW dù được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như: NH NN, NH quốc gia, NH dự
trữ,… nhưng đều thể hiện một trung tâm tài chính tiền tệ lớn của quốc gia, đóng vai trò rất to
lớn trong hệ thống tín dụng của và NH ở các nước.
6.2 Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng (credit limit) là số tiền tối đa một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho phép
một cá nhân hoặc doanh nghiệp vay hoặc sử dụng thông qua thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng
khác. Đây là một dạng cho vay mà người vay có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ hạn mức theo
nhu cầu, và chỉ phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng
Ưu điểm của hạn mức tín dụng:
Linh hoạt trong chi tiêu:
- Người sử dụng có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ hạn mức tín dụng theo nhu cầu.
- Có thể sử dụng nhiều lần trong phạm vi hạn mức đã được cấp, không cần làm thủ tục vay mới
mỗi lần.
Thanh toán tối thiểu:
- Người sử dụng có thể chỉ cần thanh toán một phần số tiền đã chi tiêu hàng tháng, giúp giảm
bớt áp lực tài chính.
Tiện lợi:
- Tiện lợi cho các giao dịch hàng ngày, mua sắm hoặc thanh toán các chi phí không định kỳ.
Xây dựng lịch sử tín dụng:
- Sử dụng hạn mức tín dụng một cách hợp lý và thanh toán đúng hạn giúp cải thiện điểm tín
dụng của người sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các khoản vay lớn trong tương lai.
Nhược điểm của hạn mức tín dụng:
Chi phí lãi suất cao:
- Lãi suất cho hạn mức tín dụng, đặc biệt là thẻ tín dụng, thường cao hơn so với các khoản vay
tiêu dùng hoặc vay thế chấp.
Nguy cơ nợ quá hạn:
- Nếu không quản chi tiêu tốt, người sử dụng thể dễ dàng chi tiêu vượt quá khả năng thanh
toán, dẫn đến nợ quá hạn và phí phạt.
Phí và lệ phí khác:
- Ngoài lãi suất, còn các loại phí khác như phí duy trì thẻ, phí rút tiền mặt, phí phạt trả
chậm.
Ảnh hưởng đến điểm tín dụng:
- Việc sử dụng quá nhiều hạn mức tín dụng (tỷ lệ sử dụng cao) hoặc trả nợ không đúng hạn
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến điểm tín dụng.
Tóm lại, hạn mức tín dụng là một công cụ tài chính linh hoạt và tiện lợi, nhưng cần được sử dụng
cẩn thận và quản lý tốt để tránh các rủi ro tài chính không mong muốn.
6.3 Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là một quy định của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng thương mại về
việc phải giữ lại một tỷ lệ nhất định của tổng số tiền gửi của khách hàng dưới dạng tiền dự trữ. Tỷ
lệ này được gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Mục tiêu chính của dự trữ bắt buộc là kiểm soát lượng tiền
lưu thông trong nền kinh tế, nhằm ổn định lạm phát và duy trì sự ổn định tài chính.
Ưu điểm của Dự trữ bắt buộc
Kiểm soát lạm phát: Bằng cách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ngân hàng trung ương có
thể kiểm soát lượng tiền mà các ngân hàng thương mại có thể cho vay, từ đó kiểm soát mức
cung tiền trong nền kinh tế và kiềm chế lạm phát.
Đảm bảo thanh khoản: Quy định về dự trữ bắt buộc giúp các ngân hàng thương mại duy
trì một mức dự trữ tối thiểu, từ đó đảm bảo khả năng thanh toán và rút tiền của khách hàng
trong các tình huống khẩn cấp.
Ổn định tài chính: Dự trữ bắt buộc giúp giảm rủi ro hệ thống tài chính bằng cách giới hạn
mức tín dụng mà các ngân hàng có thể cung cấp, từ đó ngăn ngừa tình trạng bong bóng tín
dụng và sự bất ổn của hệ thống tài chính.
Điều tiết chu kỳ kinh tế: Ngân hàng trung ương có thể tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
để điều chỉnh hoạt động kinh tế, giúp giảm thiểu sự biến động của chu kỳ kinh tế.
Nhược điểm của Dự trữ bắt buộc
Hạn chế khả năng cho vay: Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể làm giảm khả năng cho vay
của các ngân hàng thương mại, từ đó hạn chế sự phát triển kinh tế do doanh nghiệp
nhân khó tiếp cận vốn.
Chi phí cơ hội: Tiền gửi bắt buộc phải giữ tại ngân hàng trung ương thay vì được sử dụng
để đầu hoặc cho vay thể gây ra chi phí hội cho các ngân hàng thương mại, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Phản ứng tiêu cực từ thị trường: Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc bị thay đổi quá đột ngột,
thể gây ra phản ứng tiêu cực từ thị trường tài chính và các ngân hàng, dẫn đến tình trạng bất
ổn.
Khó khăn trong việc dự đoán tác động: Tác động của việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
có thể khó dự đoán và kiểm soát, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của nền kinh tế
và hành vi của các ngân hàng.
Tóm lại, dự trữ bắt buộcmột công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ương, vai trò lớn trong việc ổn định kinh tế tài chính. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ
này cần được thực hiện một cách thận trọng để tránh các tác động tiêu cực không mong muốn.
6.4 Cơ chế tác động của Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc tác động đến nền kinh tế thông qua một chuỗi các cơ chế, bao gồm việc kiểm soát
lượng tiền cung ứng, tác động đến lãi suất và tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu và hoạt động
kinh tế. Dưới đây là các bước chi tiết của cơ chế tác động:
Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Ngân hàng trung ương quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đối với các ngân hàng thương mại, yêu cầu họ giữ lại một phần tiền gửi của khách hàng
dưới dạng dự trữ tại ngân hàng trung ương.
Tác động đến khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại: Khi tỷ lệ dự trữ bắt
buộc tăng, các ngân hàng thương mại phải giữ lại nhiều tiền hơn làm dự trữ, dẫn đến giảm
khả năng cho vay. Ngược lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, các ngân hàng thương mại có
thể sử dụng một phần tiền dự trữ để cho vay nhiều hơn.
Tác động đến lượng tiền cung ứng: Giảm khả năng cho vay của các ngân hàng thương
mại sẽ làm giảm tổng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, vì mỗi khoản vay mới tạo ra
tiền mới. Khi tiền cung ứng giảm, lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế giảm, từ đó kiểm
soát lạm phát.
Tác động đến lãi suất: Khi khả năng cho vay giảm, cung cấp tín dụng giảm, dẫn đến tăng
lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay cao hơn làm giảm động lực vay vốn của doanh nghiệp và
cá nhân, từ đó giảm tổng cầu trong nền kinh tế. Ngược lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm,
lãi suất cho vay có thể giảm, khuyến khích vay vốn và đầu tư, từ đó tăng tổng cầu.
Tác động đến tổng cầu và hoạt động kinh tế: Khi lãi suất tăng và khả năng tiếp cận vốn
giảm, doanh nghiệp nhân xu hướng giảm chi tiêu đầu tư, dẫn đến giảm tổng
cầu. Ngược lại, khi lãi suất giảm và khả năng tiếp cận vốn tăng, doanh nghiệp và cá nhân
xu hướng tăng chi tiêu đầu tư, dẫn đến tăng tổng cầu. Thay đổi tổng cầu sẽ ảnh hưởng
đến mức sản xuất, việc làm và lạm phát trong nền kinh tế.
Tác động đến ổn định tài chính: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc giúp đảm bảo rằng các
ngân hàng thương mại luôn đủ dự trữ để đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng,
từ đó tăng cường sự ổn định của hệ thống tài chính. Giảm rủi ro hệ thống bằng ch hạn
chế mức độ tín dụng và nợ xấu trong nền kinh tế.
Kết luận Dự trữ bắt buộc một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương, với cơ chế tác động phức tạp và đa chiều. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc có
thể ảnh hưởng sâu rộng đến lượng tiền cung ứng, lãi suất, tổng cầu ổn định tài chính. Do
đó, việc sử dụng công cụ này đòi hỏi sự cẩn trọng và sự hiểu biết sâu sắc về các yếu tố kinh tế
liên quan.
CHƯƠNG 7 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 7.1 Vốn
7.1.1 KHÁI NIỆM
Vốn (Capital) là khái niệm tài chính chỉ tất cả các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp sử dụng
để sản xuất, kinh doanh và phát triển. Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như tiền mặt, máy
móc, thiết bị, bất động sản, hàng hóa, và các tài sản tài chính khác. Vốn là một yếu tố quan trọng
để doanh nghiệp có thể hoạt động và tăng trưởng.
7.1.2 NỘI DUNG
Vốn trong doanh nghiệp bao gồm nhiều thành phần khác nhau, tùy thuộc vào cách thức mà doanh
nghiệp sử dụng các tài sản tài chính để thực hiện hoạt động kinh doanh. Dưới đây là các nội dung
chính của vốn:
Vốn lưu động (Working Capital):
- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền (Cash and Cash Equivalents): Bao gồm tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, và các khoản đầu tư ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển đổi thành
tiền mặt.
- Các khoản phải thu (Accounts Receivable): Stiền khách hàng còn ndoanh nghiệp
từ các giao dịch bán hàng chưa thanh toán.
- Hàng tồn kho (Inventory): Giá trị của nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, và thành phẩm
mà doanh nghiệp đang lưu trữ để bán trong tương lai.
- Các khoản phải trả (Accounts Payable): Số tiền doanh nghiệp còn nợ nhà cung cấp
cho các hàng hóa và dịch vụ đã mua nhưng chưa thanh toán.
Vốn cố định (Fixed Capital):
- Tài sản cố định hữu hình (Tangible Fixed Assets): Bao gồm các tài sản như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, và bất động sản. Những tài sản này có thời gian sử
dụng dài và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.
- Tài sản cố định hình (Intangible Fixed Assets): Bao gồm các tài sản không hình dạng
vật lý nhưng giá trị đối với doanh nghiệp như bằng sáng chế, thương hiệu, quyền sử
dụng đất.
Vốn đầu tư dài hạn (Long-term Investments):
- Đầu vào công ty con, công ty liên kết (Investments in Subsidiaries, Associates): Các
khoản đầu dài hạn vào các doanh nghiệp khác nhằm mục tiêu kiểm soát hoặc ảnh
hưởng đáng kể.
- Đầu tài chính dài hạn khác (Other Long-term Financial Investments): Bao gồm các
khoản đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, và các công cụ tài chính khác.
7.2 NGUỒN VỐN
7.2.1 Khái niệm Nguồn vốn
Nguồn vốn (Sources of Capital) là các nguồn tài chính mà doanh nghiệp huy động được để hình
thành nên vốn kinh doanh của mình. Nguồn vốn có thể đến từ nhiều kênh khác nhau, bao gồm cả
nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp. Các nguồn vốn chính bao gồm:
Vốn chủ sở hữu (Equity Capital):nguồn vốn do các chủ sở hữu đóng góp hoặc do lợi nhuận
giữ lại từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn cổ phần (Share Capital): Do các cổ đông đóng góp khi mua cổ phần của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận giữ lại (Retained Earnings): Lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp giữ lại để tái
đầu tư thay vì chia cổ tức.
Vốn vay (Debt Capital): Là nguồn vốn doanh nghiệp vay mượn từ các tổ chức tài chính, ngân
hàng, hoặc phát hành trái phiếu. Vốn vay bao gồm:
- Vay ngắn hạn (Short-term Debt): Các khoản vay thời hạn dưới một năm, thường được
sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh hàng ngày.
- Vay dài hạn (Long-term Debt): Các khoản vay có thời hạn trên một năm, thường được sử
dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn hoặc mở rộng quy mô sản xuất.
Các nguồn vốn khác: các khoản trợ cấp, tài trợ từ chính phủ, các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ
nhân, và các nguồn tài chính khác mà doanh nghiệp có thể tiếp cận để huy động vốn.
7.2.2 Nội dung của Nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm các kênh và phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để huy
động tài chính. Dưới đây là các nội dung chính của nguồn vốn:
Vốn chủ sở hữu (Equity Capital):
- Vốn cổ phần (Share Capital): Số tiền mà các cổ đông đóng góp khi mua cổ phần của doanh
nghiệp. Vốn cổ phần có thể chia thành vốn cổ phần phổ thông và vốn cổ phần ưu đãi.
- Lợi nhuận giữ lại (Retained Earnings): Phần lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp giữ lại
để tái đầu tư thay vì chia cổ tức cho cổ đông.
- Quỹ dự trữ (Reserves): Các khoản trích lập từ lợi nhuận để phục vụ các mục đích nhất định
như quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi.
Vốn vay (Debt Capital):
- Vay ngắn hạn (Short-term Debt): Các khoản vay có thời hạn dưới một năm, bao gồm các
khoản vay ngân hàng ngắn hạn, tín dụng thương mại, và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Vay dài hạn (Long-term Debt): Các khoản vay thời hạn trên một năm, bao gồm các
khoản vay ngân hàng dài hạn, phát hành trái phiếu, và các khoản nợ dài hạn khác.
Các nguồn vốn khác:
- Tài trợ từ chính phủ các tổ chức phi chính phủ (Government and NGO Grants): Các
khoản tài trợ không hoàn lại từ các cơ quan chính phủ hoặc tổ chức phi chính phủ.
- Quỹ đầu tư mạo hiểm và quỹ tư nhân (Venture Capital and Private Equity): Các khoản đầu
tư từ các quỹ đầu tư mạo hiểm quỹ tư nhân, đi kèm với yêu cầu về quyền kiểm soát hoặc c
phần trong doanh nghiệp.
- Các khoản thu từ phát hành trái phiếu và cổ: Số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu
hoặc cổ phiếu ra công chúng hoặc nhà đầu tư.
CHƯƠNG 9 Khái niệm Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tế một nh vực trong kinh tế học tài chính, nghiên cứu các dòng tiền tệ
dòng vốn quốc tế giữa các quốc gia. bao gồm các hoạt động như đầu trực tiếp nước ngoài,
vay nợ quốc tế, quản dtrữ ngoại hối, các giao dịch tài chính xuyên biên giới khác. Tài chính
quốc tế nhằm hiểu và quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, chính
sách tiền tệ và tài chính toàn cầu.
Đặc điểm của Tài chính quốc tế
Sự đa dạng của các thị trường tài chính: Tài chính quốc tế bao gồm nhiều thị trường tài
chính khác nhau như thị trường ngoại hối, thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường tín
dụng quốc tế. Các thị trường này có quy mô lớn và hoạt động trên phạm vi toàn cầu.
Tính phức tạp và liên kết toàn cầu: Các hoạt động tài chính quốc tế thường phức tạp do sự
tham gia của nhiều quốc gia với các hệ thống tài chính, pháp kinh tế khác nhau. Sự liên
kết toàn cầu giữa các thị trường tài chính làm cho những biến động ở một quốc gia có thể ảnh
hưởng đến nhiều quốc gia khác.
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng trong tài chính quốc tế, ảnh hưởng
đến giá trị của các giao dịch tài chính thương mại giữa các quốc gia. Sự biến động của tỷ
giá hối đoái có thể gây ra rủi ro và cơ hội cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
Cán cân thanh toán: n cân thanh toán là bản ghi chép tất cả các giao dịch kinh tế giữa một
quốc gia phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất định. Nó bao gồm các
hạng mục như xuất khẩu, nhập khẩu, thu nhập từ đầu tư, chuyển khoản tài chính. Cán cân
thanh toán giúp đánh giá tình hình tài chính của một quốc gia và mức độ tham gia của nó vào
nền kinh tế toàn cầu.
Dự trữ ngoại hối: Các quốc gia thường duy trì dự trữ ngoại hối để ổn định tỷ giá hối đoái
đảm bảo thanh khoản cho các giao dịch quốc tế. Dự trữ ngoại hối bao gồm các loại tiền tệ mạnh
như đô la Mỹ, euro, và yen Nhật, cùng với vàng và các tài sản tài chính quốc tế khác.
Rủi ro và quản lý rủi ro: Tài chính quốc tế đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro tỷ giá hối
đoái, rủi ro chính trị, và rủi ro thanh khoản. Quản lý rủi ro là một phần quan trọng của tài chính
quốc tế, bao gồm việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro như hợp đồng tương lai, quyền
chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác.
Chính sách tài chính và tiền tệ quốc tế: Các chính sách tài chính và tiền tệ của một quốc gia,
bao gồm chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá các biện pháp kiểm soát vốn, thể ảnh
hưởng lớn đến tài chính quốc tế. Các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân
hàng Thế giới (WB) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và hỗ trợ các nền kinh tế
toàn cầu.
Kết luận Tài chính quốc tế là một nh vực phức tạp và đa dạng, ảnh hưởng sâu rộng đến các
nền kinh tế toàn cầu. Hiểu rõ các khái niệmđặc điểm của tài chính quốc tế giúp các doanh
nghiệp, nhà đầu tư, và các nhà hoạch định chính sách quản lý hiệu quả c rủi ro và cơ hội
trong môi trường kinh tế toàn cầu
BÀI TẬP
I) Lai suat TD
Khái niệm
- Lãi la so tien người sd vốn ( người vay vốn) phải trả cho người cho vay để được
sử dụng vốn trong 1 khoảng thời gian nhất định - lãi suất TDlà 1 số tg tương đối và
được xd bằng cách lấy số tiền lãi trong 1 đvị tg nhất định so sánh với số vốn gốc bỏ
ra ban đầu và lãi suất thường được tính thao đụt phần trăm
- CÔNG THỨC TÍNH LÃI SUẤT TD
I
i =
C
% i - lãi suất tín dụng ; I - lợi tức tiền vay ; C - vốn vay ban đầu
Lãi đơn là số tiền lãi tích trên tổng số tiền vay ban đầu (.) suốt t gian vay và đc tính
theo 1 lãi suất nhất định.
I) CÔNG THỨC TÍNH LÃI ĐƠN
A. tính lãi đơn theo năm
Gọi Vo là số vốn cho vay ban đầu
i là suất tính theo năm (%)
I1 Vo.i số tiền lãi cuối năm thứ I ; I2 Vo.i số tiền lãi cuối năm thứ II
In Vo.i số tiền lãi cuối năm thứ n
I tổng số tiền lãi suất sau n (năm) I = n . Vo .i (1a)
Goi Vn là gtrị thu đc (cả gốc lẫn lãi) sau năm thì
Vn = Vo+ I = Vo + n. Vo.i
=> Vn = Vo (1+ n. i) ( 1b)
Vn là gtrị đạt đc sau n năm phụ thuộc vào Vo, ni, vì vậy (.) ct 1b có 4 yếu tố cần biết
3 y to có thể tìm đc y to còn lại
Vo = 1+Vnn.i
n = VnVo.iVo
i = VnVo.nVo
B. TÍNH LÃI ĐƠN THEO THÁNG
Lãi suất mỗi tháng
12
i
nên số tháng tính lãi là m
So' tien lai thu được sau m thang là
Im = m. Vo .
12
i
( 2a)
số tiền thu đc sau n tháng là Vo + Im = Vo + Vo .
12
i
Vm = Vo (1+
m.i
12
) ( 2b)
Vm gtrị thu đc sau m tháng phụ thuộc vào ; Vo số tiền vốn ban đầu ; m số tháng đầu
tư gửi tiền ; i) là lãi suất hàng năm. Vì vậy (.) ct 2b có 4 yto can
Vo = 1212.+V mm.i
m =
12(V m
Vo.i
Vo)
i =
12(V m
Vo.m
Vo)
VD1: 1 người mua trái phiếu vs chính phủ là 100 trđ, với 1 suất 10% năn Kỳ hạn là
3 năm. Hãy tính tổng số tiền lãi người đó nhận đc sau 3 năm (biết tiền lãi trái phiếu
để thanh toán mỗi năm 1 lần) Vo: 100trd i: 10% / nam In=?
n: 3nam
I = n .Vo .i = 3.100 .10% = 30 (trd)
Vậy số tiền lãi nhận đc sau 3 năm là 30 trd
VD2. Vo = 120 trd ; i = 12%/ năm ; Vm= 123,6 trd
tìm m = ?
m = 12(V mVo) =12(123,6−120)= 3 ( tháng)
Vo.i 120.12%
Vậy sau 3 tháng thì ông A sẽ nhận đươcj 123,6 trd khi hết kỳ hạn
VD3 Vo= 12trd ; n= 10 năm ; i=8%/năm ====> Vn= ? Vn = Vo
(1+ n. i) = 12(1 + 10.8% ) = 21,6 Trd
II) LÃI KÉP
Lãi kép là 1 số tiền lãi để tính bằng cách gộp với số tiền lãi của các kỳ trước vào số
tiền vay ban đầu (số vốn gốc và đc tính theo 1 lãi suất nhất định
(Chú ý: Đối với lãi kép thì các kn về thời hạn đầu (hoặc cho vay, kỳ hạn tính
lãi và lãi suất được xác định giống như trong lãi đơn)
VD: 1 người có khoản tiền là 10 trđ gửi vào NH với 1 suất cố định là 10% /nam
Tính so tien thu dc sau nam theo phg2 tih bi kép
Cuối năm thứ 1 (sau 1 năm)
Số tiền lãi 10 tr x 10% = 1 trd
- Tổng số tiền thu đc : 10000000 - 1000000= 11.000.000₫ Cuối
năm thứ hai (sau 2 năm)
số tiền lãi 11.000.000 x 10% = 1.100.000₫
Tổng số tiền thu đc 11.000000 + 1.100.000 = 12.100.000₫
=> lãi đc tính như này là lãi kép
Tổng tiền thu đc là gtri kép
CÔNG THỨC TÍNH LÃI KÉP
a ) số tiền thu đc theo phg pháp tính cãi lãi kép gọ ( i Vo là số vốn gốc ; i
Lãi suất của mỗi kì tính lãi (%) ; n số kỳ tính lãi ) khi đó, số tiền thuộc ở cuối
kỳ thứ I là V
1
= Vo + Vo.i = Vo(1 + i)
V
2
= Vo + Vo.i = Vo
(
1
+
i
)
2
===> Vn= Vo(1+i)
n
b) số tiền lãi theo phương pháp tính lãi kép
In = Vn- Vo
In = Vo (1+i)
n
- Vo
In = Vo
(
1
+
i
)
n
- 1]
VD1: Một người có 1 khoản tiền là 10 trd gửi vào NH theo lãi suất 5%. Hãy tính số
tiền là tổng số tiền thu đc sau 5 năm theo phương pháp tính lãi kép
Tom tat
Vo: so tien von ban đầu = 10 trd ; i : Lãi suất 5%/ năm ; n: số kỳ tính lãi = 5 năm
V
n
= Vo(1+i)
n
V
5
=¿Vo
(
1
+
i
)
5
= 10.000.000
(
1
+
5%
)
5
= 12.762.820 trd I
5
=
V
5
- Vo = 12.762.820 - 10.000.000 = 2.762.820 Vậy …
VD: Ông A gửi tiết kiệm vào NH với số tiền gửi là 120 tr đ Biết lãi suất là 12%/
năm. Hỏi sau khi gửi 3 tháng cả gốc và lãi thì ông A nhận đc số tiền là bao nhiêu ?
(tính theo lãi kép)
Tom tat
Vo: 120 trd ; i: 12% /nam ; m: 3thang ===> Vm = ?
Vm = Vo (1+
12
i
)
n
3 3
V
3
= Vo (1+
12
i
) = 120.000.000 (1+
12
12
%
) = 123.636.120

Preview text:

CHƯƠNG 2 : TÍN DỤNG 2.1 : Tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
còn bên kia là các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế quốc dân b. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Huy động và cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ
- Các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động và chovay vốn.
+ Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng là người đi vay.
+ Thực hiện việc phân phối vốn ngân hàng là người cho vay.
Ngân hàng đóng vai trò trung gian: Vay để cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sựvận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Vốn tín dụng ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất xã hội. Như vậy, nếu khối lượng hàng hóa sản xuất và lưu thông tăng lên thì
nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cũng tăng lên. Trường hợp này sự vận động của tín
dụng ngân hàng phù hợp với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Trường hợp vốn tín dụng NH không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa mà chúng chỉ sử dụng vào mục đích phi sản xuất: tái chiết khấu,
tái cầm cố các thương phiếu "khống", các loại công trái quốc gia, trái khoán chính
phủ thì nhu cầu tín dụng NH vẫn gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa
không tăng 2.2 Tín dụng thương mại
A) Khái niệm : Tín dụng thương mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. b. Đặc điểm
của tín dụng thương mại
-
Đối tượng tín dụng thương mại là hàng hóa, nghĩa là vốn cho vay còn tồn tại
dướidạng hàng hóa, chưa phải là tiền. -
Người đi vay và cho vay đều là các DN trực tiếp tham gia vào quá trình SX
vàlưu thông hàng hóa (người cho vay, chủ nợ là người bán; người vay, con nợ là người mua) -
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng thương mại gắn liền với sự
vậnđộng của quá trình tái SX xã hội, vì khối lượng tín dụng thương mại lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua ra chịu. Tín
dụng thương mại là một khâu không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất xã
hội, nó giúp quá trình tái sản xuất xẫ hội không bị gián đoạn.
+ Đơn vị vay chưa có tiền nhưng vẫn có hàng hóa để tiếp tục quá trình sản xuất.
+ Đơn vị bán không sợ ứ đọng, vì chúng được tiêu thụ ngay khi chu kỳ sản xuất chưa
kết thúc. Mua - bán chịu làm cho quá trình tái sản xuất xã hội đảm bảo tính liên tục
CHƯƠNG 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3.1 Khái niệm -
Quan niệm thứ 1: Xét ở thể tĩnh, NSNN là bảng tổng hợp dự toán thu - chi
củanhà nước cho một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. -
Quan niệm thứ 2: Xét cả quá trình vận động, NSNN là một khâu tài chính
thuộctài chính của nhà nước tổng hợp, nhà nước sử dụng nó để động viên một khối
lượng tiền tệ của xã hội vào trong tay mình để duy trì sự tồn tại và hoạt động bình
thường của bộ máy nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà nước phải gánh vác. 3.2 Thu NSNN
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của thu NSNN

3.2.1.1 Khái niệm:
• Thu NSNN, đứng về mặt pháp lý bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động
vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Tuy nhiên về thực
chất, thu NSNN khôngbao gồm các khoản vay của nhà nước nhằm phản ánh
đúng số thực thu, thể hiện chính xác sốbội chi và tỉ lệ bội chi. Việc đưa các khoản
vay vào thu NSNN là để tiện lợi cho hoạch toán, cònkhi phân tích tình hình các
nguồn hình thành NSNN và xác định mức bội chi NSNN thì phảitách khoản vay ra khỏi thu NSNN.
• Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình
huy động các nguồn tàichính để hình thành quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước
nhằm đảm bảo cho sự tồn tại của nhànước và để nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
3.2.1.2. Đặc điểm thu NSNN
Thu NSNN là một mặt hoạt động cơ bản của NSNN, xét về mặt nội dung, thu NSNN
chứa đựng các quan hệ phân phối của các xã hội dưới hình thức giá trị nảy sinh trong
quá trình nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung một phần nguồn tài chính quốc
gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, có các đặc điểm sau: -
Thu NSNN gắn chặt với thực trạng KT-XH và sự vận động của các phạm trù
giátrị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất... -
Thu NSNN, thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước
vớicác chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của nhà nước nhằm giải quyết hài
hòa các mặt lợi ích kinh tế. -
Thu NSNN là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát
triểncủa bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế- xã hội của nhà nước 3.3 Chi NSNN
3.3.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của chi NSNN.

3.3.1.1 Khái niệm
• Đứng về mặt pháp lý, chi NSNN là những khoản chi tiêu do chính phủ hay các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội.
• Về mặt bản chất, chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quĩ NSNN nhằm trang trải cho các chi tiêu cho bộ
máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà nhà nước đảm nhận
theo những nguyên tắc nhất định.
• Chi NSNN là sự phối hợp các quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá
trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các quĩ
trước khi đưa vào sử dụng; quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN
3.3.1.2 Đặc điểm:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế- xã hội,chính
trịmà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ nhất định.
- Chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi NSNN là
cơquan quyền lực cao nhất của NN.
- Chi NSNN được xem xét hiệu quả ở tầm vĩ mô.
- Chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
- Chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như tiềnlương,
giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, nói chung là những phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ
3.3.1.3 Nội dung chi NSNN.
- Nếu căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi, người ta có thể
phânchia các khoản chi thành hai loại: chi cho đầu tư phát triển sản xuất; chi cho tiêu dùng
- Nếu căn cứ vào lĩnh vực chi, người ta có thể chia thành các loại: chi cho y tế; chicho
giáo dục; chi cho phúc lợi xã hội; chi cho quản lý nhà nước; chi đầu tư kinh tế; chi cho an ninh quốc phòng
- Nếu căn cứ theo yếu tố có thể chia thành: chi thường xuyên; chi đầu tư; chi khác.
- Nếu căn cứ theo chức năng của nhà nước thì có thể chia thành: chi nghiệp vụ( như
: chi lương, trả nợ, hưu trí, trợ cấp, trợ giá,...); chi phát triển (như: kinh tế, an ninh
quốc phòng, quản lý hành chính,...)
3.3.1.3.1 Chi đầu tư phát triển kinh tế
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá
trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các
lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế.
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ phận
đáng kể của ngân sách địa phương và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước:
Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước:
Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển: Chi dự
trữ nhà nước
3.3.1.3.2 :Chi tiêu dùng thường xuyên
Bằng vào các khoản chi tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan tâm của
mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các
khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng.
Chi tiêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản chi sau đây:
Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính) Chi An ninh quốc phòng Chi sự nghiệp:
+ Chi sự nghiệp kinh tế
+ Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ
+ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo
+ Chi sự nghiệp y tế
+ Chi sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao
+ Chi sự nghiệp xã hội
Chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay
3.3.2. Bội chi NSNN và xử lý bội chi NSNN
- Bội chi NSNN là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu. Bội chi ngân sách có thểxảy
ra do thay đổi chính sách thu - chi của nhà nước (gọi là bội chi cơ cấu); hoặc có
thể do thay đổi các chu kỳ kinh tế (bội chi chu kỳ). Khi bội chi cơ cấu tăng lên có
nghĩa là chính phủ đang dùng chính sách tài chính để kích thích nền kinh tế. - Dù
xảy ra do nguyên nhân nào thì bội chi ngân sách vẫn là một căn bệnh tác hại đến
sự phát triển kinh tế nếu không có biện pháp xử lý đúng đắn. Biện pháp đúng đắn
để giải quyết vấn đề này là: + Tăng thu, giảm chi
+ Vay trong nước và vay nước ngoài
- Biện pháp tăng thu giảm chi không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được bởivì
nó thường xảy ra hai nghịch lý khó giải quyết. Một là, trong khi mức tăng GDP
chưa lớn, nếu tăng thu thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và tiêu dùng ở khu
vực tư nhân, giảm động lực phát triển kinh tế; hai là, giảm chi sẽ ảnh hưởng đến
quá trình phát triển kinh tế.
- Ngày nay, để xử lý bội chi ngân sách, ngoài biện pháp tăng thu, giảm chi, hầu
hết các nước đều sử dụng đến biện pháp vay trong nước và vay ngoài nước Chương
6 Ngân hàng Trung ương (NHTW) 6.1
Khái niệm : Ngân hàng trung ương là một định chế quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng nằm
trongbộ máy quyền lực quốc gia. Song tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước, Ngân
hàngTW có thể độc lập hay trực thuộc chính phủ.
về mặt bản chất, NHTW là ngân hàng phát hành, là nơi tập trung các quyền lực của nhiều NH
vào một NH, là một bộ máy quyền lực to lớn có khả năng chi phối cả về mặt kinh tế và chính trị
trong nước. NHTW dù được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như: NH NN, NH quốc gia, NH dự
trữ,… nhưng đều thể hiện là một trung tâm tài chính tiền tệ lớn của quốc gia, đóng vai trò rất to
lớn trong hệ thống tín dụng của và NH ở các nước.
6.2 Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng (credit limit) là số tiền tối đa mà một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho phép
một cá nhân hoặc doanh nghiệp vay hoặc sử dụng thông qua thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng
khác. Đây là một dạng cho vay mà người vay có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ hạn mức theo
nhu cầu, và chỉ phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng
Ưu điểm của hạn mức tín dụng:
Linh hoạt trong chi tiêu:
- Người sử dụng có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ hạn mức tín dụng theo nhu cầu.
- Có thể sử dụng nhiều lần trong phạm vi hạn mức đã được cấp, không cần làm thủ tục vay mới mỗi lần.
Thanh toán tối thiểu:
- Người sử dụng có thể chỉ cần thanh toán một phần số tiền đã chi tiêu hàng tháng, giúp giảm bớt áp lực tài chính.
Tiện lợi:
- Tiện lợi cho các giao dịch hàng ngày, mua sắm hoặc thanh toán các chi phí không định kỳ.
Xây dựng lịch sử tín dụng:
- Sử dụng hạn mức tín dụng một cách hợp lý và thanh toán đúng hạn giúp cải thiện điểm tín
dụng của người sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các khoản vay lớn trong tương lai.
Nhược điểm của hạn mức tín dụng:
Chi phí lãi suất cao:
- Lãi suất cho hạn mức tín dụng, đặc biệt là thẻ tín dụng, thường cao hơn so với các khoản vay
tiêu dùng hoặc vay thế chấp.
Nguy cơ nợ quá hạn:
- Nếu không quản lý chi tiêu tốt, người sử dụng có thể dễ dàng chi tiêu vượt quá khả năng thanh
toán, dẫn đến nợ quá hạn và phí phạt.
Phí và lệ phí khác:
- Ngoài lãi suất, còn có các loại phí khác như phí duy trì thẻ, phí rút tiền mặt, và phí phạt trả chậm.
Ảnh hưởng đến điểm tín dụng:
- Việc sử dụng quá nhiều hạn mức tín dụng (tỷ lệ sử dụng cao) hoặc trả nợ không đúng hạn
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến điểm tín dụng.
Tóm lại, hạn mức tín dụng là một công cụ tài chính linh hoạt và tiện lợi, nhưng cần được sử dụng
cẩn thận và quản lý tốt để tránh các rủi ro tài chính không mong muốn.
6.3 Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là một quy định của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng thương mại về
việc phải giữ lại một tỷ lệ nhất định của tổng số tiền gửi của khách hàng dưới dạng tiền dự trữ. Tỷ
lệ này được gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Mục tiêu chính của dự trữ bắt buộc là kiểm soát lượng tiền
lưu thông trong nền kinh tế, nhằm ổn định lạm phát và duy trì sự ổn định tài chính.
Ưu điểm của Dự trữ bắt buộc
Kiểm soát lạm phát: Bằng cách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ngân hàng trung ương có
thể kiểm soát lượng tiền mà các ngân hàng thương mại có thể cho vay, từ đó kiểm soát mức
cung tiền trong nền kinh tế và kiềm chế lạm phát.
Đảm bảo thanh khoản: Quy định về dự trữ bắt buộc giúp các ngân hàng thương mại duy
trì một mức dự trữ tối thiểu, từ đó đảm bảo khả năng thanh toán và rút tiền của khách hàng
trong các tình huống khẩn cấp.
Ổn định tài chính: Dự trữ bắt buộc giúp giảm rủi ro hệ thống tài chính bằng cách giới hạn
mức tín dụng mà các ngân hàng có thể cung cấp, từ đó ngăn ngừa tình trạng bong bóng tín
dụng và sự bất ổn của hệ thống tài chính.
Điều tiết chu kỳ kinh tế: Ngân hàng trung ương có thể tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
để điều chỉnh hoạt động kinh tế, giúp giảm thiểu sự biến động của chu kỳ kinh tế.
Nhược điểm của Dự trữ bắt buộc
Hạn chế khả năng cho vay: Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể làm giảm khả năng cho vay
của các ngân hàng thương mại, từ đó hạn chế sự phát triển kinh tế do doanh nghiệp và cá
nhân khó tiếp cận vốn.
Chi phí cơ hội: Tiền gửi bắt buộc phải giữ tại ngân hàng trung ương thay vì được sử dụng
để đầu tư hoặc cho vay có thể gây ra chi phí cơ hội cho các ngân hàng thương mại, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Phản ứng tiêu cực từ thị trường: Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc bị thay đổi quá đột ngột, có
thể gây ra phản ứng tiêu cực từ thị trường tài chính và các ngân hàng, dẫn đến tình trạng bất ổn.
Khó khăn trong việc dự đoán tác động: Tác động của việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
có thể khó dự đoán và kiểm soát, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của nền kinh tế
và hành vi của các ngân hàng.
Tóm lại, dự trữ bắt buộc là một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ương, có vai trò lớn trong việc ổn định kinh tế và tài chính. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ
này cần được thực hiện một cách thận trọng để tránh các tác động tiêu cực không mong muốn.
6.4 Cơ chế tác động của Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc tác động đến nền kinh tế thông qua một chuỗi các cơ chế, bao gồm việc kiểm soát
lượng tiền cung ứng, tác động đến lãi suất và tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu và hoạt động
kinh tế. Dưới đây là các bước chi tiết của cơ chế tác động:
Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Ngân hàng trung ương quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đối với các ngân hàng thương mại, yêu cầu họ giữ lại một phần tiền gửi của khách hàng
dưới dạng dự trữ tại ngân hàng trung ương.
Tác động đến khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại: Khi tỷ lệ dự trữ bắt
buộc tăng, các ngân hàng thương mại phải giữ lại nhiều tiền hơn làm dự trữ, dẫn đến giảm
khả năng cho vay. Ngược lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, các ngân hàng thương mại có
thể sử dụng một phần tiền dự trữ để cho vay nhiều hơn.
Tác động đến lượng tiền cung ứng: Giảm khả năng cho vay của các ngân hàng thương
mại sẽ làm giảm tổng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, vì mỗi khoản vay mới tạo ra
tiền mới. Khi tiền cung ứng giảm, lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế giảm, từ đó kiểm soát lạm phát.
Tác động đến lãi suất: Khi khả năng cho vay giảm, cung cấp tín dụng giảm, dẫn đến tăng
lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay cao hơn làm giảm động lực vay vốn của doanh nghiệp và
cá nhân, từ đó giảm tổng cầu trong nền kinh tế. Ngược lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm,
lãi suất cho vay có thể giảm, khuyến khích vay vốn và đầu tư, từ đó tăng tổng cầu.
Tác động đến tổng cầu và hoạt động kinh tế: Khi lãi suất tăng và khả năng tiếp cận vốn
giảm, doanh nghiệp và cá nhân có xu hướng giảm chi tiêu và đầu tư, dẫn đến giảm tổng
cầu. Ngược lại, khi lãi suất giảm và khả năng tiếp cận vốn tăng, doanh nghiệp và cá nhân
có xu hướng tăng chi tiêu và đầu tư, dẫn đến tăng tổng cầu. Thay đổi tổng cầu sẽ ảnh hưởng
đến mức sản xuất, việc làm và lạm phát trong nền kinh tế.
Tác động đến ổn định tài chính: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc giúp đảm bảo rằng các
ngân hàng thương mại luôn có đủ dự trữ để đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng,
từ đó tăng cường sự ổn định của hệ thống tài chính. Giảm rủi ro hệ thống bằng cách hạn
chế mức độ tín dụng và nợ xấu trong nền kinh tế.
Kết luận Dự trữ bắt buộc là một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương, với cơ chế tác động phức tạp và đa chiều. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc có
thể ảnh hưởng sâu rộng đến lượng tiền cung ứng, lãi suất, tổng cầu và ổn định tài chính. Do
đó, việc sử dụng công cụ này đòi hỏi sự cẩn trọng và sự hiểu biết sâu sắc về các yếu tố kinh tế liên quan.
CHƯƠNG 7 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 7.1 Vốn 7.1.1 KHÁI NIỆM
Vốn (Capital) là khái niệm tài chính chỉ tất cả các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp sử dụng
để sản xuất, kinh doanh và phát triển. Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như tiền mặt, máy
móc, thiết bị, bất động sản, hàng hóa, và các tài sản tài chính khác. Vốn là một yếu tố quan trọng
để doanh nghiệp có thể hoạt động và tăng trưởng. 7.1.2 NỘI DUNG
Vốn trong doanh nghiệp bao gồm nhiều thành phần khác nhau, tùy thuộc vào cách thức mà doanh
nghiệp sử dụng các tài sản tài chính để thực hiện hoạt động kinh doanh. Dưới đây là các nội dung chính của vốn:
Vốn lưu động (Working Capital):
- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền (Cash and Cash Equivalents): Bao gồm tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, và các khoản đầu tư ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.
- Các khoản phải thu (Accounts Receivable): Số tiền mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp
từ các giao dịch bán hàng chưa thanh toán.
- Hàng tồn kho (Inventory): Giá trị của nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, và thành phẩm
mà doanh nghiệp đang lưu trữ để bán trong tương lai.
- Các khoản phải trả (Accounts Payable): Số tiền mà doanh nghiệp còn nợ nhà cung cấp
cho các hàng hóa và dịch vụ đã mua nhưng chưa thanh toán.
Vốn cố định (Fixed Capital):
- Tài sản cố định hữu hình (Tangible Fixed Assets): Bao gồm các tài sản như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, và bất động sản. Những tài sản này có thời gian sử
dụng dài và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.
- Tài sản cố định vô hình (Intangible Fixed Assets): Bao gồm các tài sản không có hình dạng
vật lý nhưng có giá trị đối với doanh nghiệp như bằng sáng chế, thương hiệu, và quyền sử dụng đất.
Vốn đầu tư dài hạn (Long-term Investments):
- Đầu tư vào công ty con, công ty liên kết (Investments in Subsidiaries, Associates): Các
khoản đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác nhằm mục tiêu kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể.
- Đầu tư tài chính dài hạn khác (Other Long-term Financial Investments): Bao gồm các
khoản đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, và các công cụ tài chính khác. 7.2 NGUỒN VỐN
7.2.1 Khái niệm Nguồn vốn
Nguồn vốn (Sources of Capital) là các nguồn tài chính mà doanh nghiệp huy động được để hình
thành nên vốn kinh doanh của mình. Nguồn vốn có thể đến từ nhiều kênh khác nhau, bao gồm cả
nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp. Các nguồn vốn chính bao gồm:
Vốn chủ sở hữu (Equity Capital): Là nguồn vốn do các chủ sở hữu đóng góp hoặc do lợi nhuận
giữ lại từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn cổ phần (Share Capital): Do các cổ đông đóng góp khi mua cổ phần của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận giữ lại (Retained Earnings): Lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp giữ lại để tái
đầu tư thay vì chia cổ tức.
Vốn vay (Debt Capital): Là nguồn vốn doanh nghiệp vay mượn từ các tổ chức tài chính, ngân
hàng, hoặc phát hành trái phiếu. Vốn vay bao gồm:
- Vay ngắn hạn (Short-term Debt): Các khoản vay có thời hạn dưới một năm, thường được
sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh hàng ngày.
- Vay dài hạn (Long-term Debt): Các khoản vay có thời hạn trên một năm, thường được sử
dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn hoặc mở rộng quy mô sản xuất.
Các nguồn vốn khác: các khoản trợ cấp, tài trợ từ chính phủ, các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ tư
nhân, và các nguồn tài chính khác mà doanh nghiệp có thể tiếp cận để huy động vốn.
7.2.2 Nội dung của Nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm các kênh và phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để huy
động tài chính. Dưới đây là các nội dung chính của nguồn vốn:
Vốn chủ sở hữu (Equity Capital):
- Vốn cổ phần (Share Capital): Số tiền mà các cổ đông đóng góp khi mua cổ phần của doanh
nghiệp. Vốn cổ phần có thể chia thành vốn cổ phần phổ thông và vốn cổ phần ưu đãi.
- Lợi nhuận giữ lại (Retained Earnings): Phần lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp giữ lại
để tái đầu tư thay vì chia cổ tức cho cổ đông.
- Quỹ dự trữ (Reserves): Các khoản trích lập từ lợi nhuận để phục vụ các mục đích nhất định
như quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi.
Vốn vay (Debt Capital):
- Vay ngắn hạn (Short-term Debt): Các khoản vay có thời hạn dưới một năm, bao gồm các
khoản vay ngân hàng ngắn hạn, tín dụng thương mại, và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Vay dài hạn (Long-term Debt): Các khoản vay có thời hạn trên một năm, bao gồm các
khoản vay ngân hàng dài hạn, phát hành trái phiếu, và các khoản nợ dài hạn khác. Các nguồn vốn khác:
- Tài trợ từ chính phủ và các tổ chức phi chính phủ (Government and NGO Grants): Các
khoản tài trợ không hoàn lại từ các cơ quan chính phủ hoặc tổ chức phi chính phủ.
- Quỹ đầu tư mạo hiểm và quỹ tư nhân (Venture Capital and Private Equity): Các khoản đầu
tư từ các quỹ đầu tư mạo hiểm và quỹ tư nhân, đi kèm với yêu cầu về quyền kiểm soát hoặc cổ phần trong doanh nghiệp.
- Các khoản thu từ phát hành trái phiếu và cổ: Số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu
hoặc cổ phiếu ra công chúng hoặc nhà đầu tư.
CHƯƠNG 9 Khái niệm Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tế là một lĩnh vực trong kinh tế học và tài chính, nghiên cứu các dòng tiền tệ và
dòng vốn quốc tế giữa các quốc gia. Nó bao gồm các hoạt động như đầu tư trực tiếp nước ngoài,
vay nợ quốc tế, quản lý dự trữ ngoại hối, và các giao dịch tài chính xuyên biên giới khác. Tài chính
quốc tế nhằm hiểu và quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, chính
sách tiền tệ và tài chính toàn cầu.
Đặc điểm của Tài chính quốc tế
Sự đa dạng của các thị trường tài chính: Tài chính quốc tế bao gồm nhiều thị trường tài
chính khác nhau như thị trường ngoại hối, thị trường vốn, thị trường tiền tệ, và thị trường tín
dụng quốc tế. Các thị trường này có quy mô lớn và hoạt động trên phạm vi toàn cầu.
Tính phức tạp và liên kết toàn cầu: Các hoạt động tài chính quốc tế thường phức tạp do sự
tham gia của nhiều quốc gia với các hệ thống tài chính, pháp lý và kinh tế khác nhau. Sự liên
kết toàn cầu giữa các thị trường tài chính làm cho những biến động ở một quốc gia có thể ảnh
hưởng đến nhiều quốc gia khác.
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng trong tài chính quốc tế, ảnh hưởng
đến giá trị của các giao dịch tài chính và thương mại giữa các quốc gia. Sự biến động của tỷ
giá hối đoái có thể gây ra rủi ro và cơ hội cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán là bản ghi chép tất cả các giao dịch kinh tế giữa một
quốc gia và phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất định. Nó bao gồm các
hạng mục như xuất khẩu, nhập khẩu, thu nhập từ đầu tư, và chuyển khoản tài chính. Cán cân
thanh toán giúp đánh giá tình hình tài chính của một quốc gia và mức độ tham gia của nó vào nền kinh tế toàn cầu.
Dự trữ ngoại hối: Các quốc gia thường duy trì dự trữ ngoại hối để ổn định tỷ giá hối đoái và
đảm bảo thanh khoản cho các giao dịch quốc tế. Dự trữ ngoại hối bao gồm các loại tiền tệ mạnh
như đô la Mỹ, euro, và yen Nhật, cùng với vàng và các tài sản tài chính quốc tế khác.
Rủi ro và quản lý rủi ro: Tài chính quốc tế đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro tỷ giá hối
đoái, rủi ro chính trị, và rủi ro thanh khoản. Quản lý rủi ro là một phần quan trọng của tài chính
quốc tế, bao gồm việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro như hợp đồng tương lai, quyền
chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác.
Chính sách tài chính và tiền tệ quốc tế: Các chính sách tài chính và tiền tệ của một quốc gia,
bao gồm chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá và các biện pháp kiểm soát vốn, có thể ảnh
hưởng lớn đến tài chính quốc tế. Các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân
hàng Thế giới (WB) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và hỗ trợ các nền kinh tế toàn cầu.
Kết luận Tài chính quốc tế là một lĩnh vực phức tạp và đa dạng, ảnh hưởng sâu rộng đến các
nền kinh tế toàn cầu. Hiểu rõ các khái niệm và đặc điểm của tài chính quốc tế giúp các doanh
nghiệp, nhà đầu tư, và các nhà hoạch định chính sách quản lý hiệu quả các rủi ro và cơ hội
trong môi trường kinh tế toàn cầu
BÀI TẬP I) Lai suat TD Khái niệm
- Lãi la so tien mà người sd vốn ( người vay vốn) phải trả cho người cho vay để được
sử dụng vốn trong 1 khoảng thời gian nhất định - lãi suất TDlà 1 số tg tương đối và
được xd bằng cách lấy số tiền lãi trong 1 đvị tg nhất định so sánh với số vốn gốc bỏ
ra ban đầu và lãi suất thường được tính thao đụt phần trăm
- CÔNG THỨC TÍNH LÃI SUẤT TD I
i = C % i - lãi suất tín dụng ; I - lợi tức tiền vay ; C - vốn vay ban đầu
Lãi đơn là số tiền lãi tích trên tổng số tiền vay ban đầu (.) suốt t gian vay và đc tính
theo 1 lãi suất nhất định.
I) CÔNG THỨC TÍNH LÃI ĐƠN A. tính lãi đơn theo năm
Gọi Vo là số vốn cho vay ban đầu
i là suất tính theo năm (%)
I1 Vo.i số tiền lãi cuối năm thứ I ; I2 Vo.i số tiền lãi cuối năm thứ II
In Vo.i số tiền lãi cuối năm thứ n
I tổng số tiền lãi suất sau n (năm) I = n . Vo .i (1a)
Goi Vn là gtrị thu đc (cả gốc lẫn lãi) sau năm thì Vn = Vo+ I = Vo + n. Vo.i
=> Vn = Vo (1+ n. i) ( 1b)
Vn là gtrị đạt đc sau n năm phụ thuộc vào Vo, ni, vì vậy (.) ct 1b có 4 yếu tố cần biết
3 y to có thể tìm đc y to còn lại n = Vo = VnVo.iVo
i = VnVo.nVo 1+Vnn.i
B. TÍNH LÃI ĐƠN THEO THÁNG Lãi suất mỗi tháng i
12 nên số tháng tính lãi là m
So' tien lai thu được sau m thang là Im = m. Vo . i 12 ( 2a)
số tiền thu đc sau n tháng là Vo + Im = Vo + Vo . i 12
Vm = Vo (1+ m.i12 ) ( 2b)
Vm gtrị thu đc sau m tháng phụ thuộc vào ; Vo số tiền vốn ban đầu ; m số tháng đầu
tư gửi tiền ; i) là lãi suất hàng năm. Vì vậy (.) ct 2b có 4 yto can
Vo = 1212.+V mm.i m = 12(V mVo.iVo)
i = 12(V mVo.mVo)
VD1: 1 người mua trái phiếu vs chính phủ là 100 trđ, với 1 suất 10% năn Kỳ hạn là
3 năm. Hãy tính tổng số tiền lãi người đó nhận đc sau 3 năm (biết tiền lãi trái phiếu
để thanh toán mỗi năm 1 lần) Vo: 100trd i: 10% / nam In=? n: 3nam
I = n .Vo .i = 3.100 .10% = 30 (trd)
Vậy số tiền lãi nhận đc sau 3 năm là 30 trd
VD2. Vo = 120 trd ; i = 12%/ năm ; Vm= 123,6 trd tìm m = ?
m = 12(V mVo) =12(123,6−120)= 3 ( tháng) Vo.i 120.12%
Vậy sau 3 tháng thì ông A sẽ nhận đươcj 123,6 trd khi hết kỳ hạn
VD3 Vo= 12trd ; n= 10 năm ; i=8%/năm ====> Vn= ? Vn = Vo
(1+ n. i) = 12(1 + 10.8% ) = 21,6 Trd
II) LÃI KÉP
Lãi kép là 1 số tiền lãi để tính bằng cách gộp với số tiền lãi của các kỳ trước vào số
tiền vay ban đầu (số vốn gốc và đc tính theo 1 lãi suất nhất định
(Chú ý: Đối với lãi kép thì các kn về thời hạn đầu tư (hoặc là cho vay, kỳ hạn tính
lãi và lãi suất được xác định giống như trong lãi đơn)
VD: 1 người có khoản tiền là 10 trđ gửi vào NH với 1 suất cố định là 10% /nam
Tính so tien thu dc sau nam theo phg2 tih bi kép
Cuối năm thứ 1 (sau 1 năm)
Số tiền lãi 10 tr x 10% = 1 trd
- Tổng số tiền thu đc : 10000000 - 1000000= 11.000.000₫ Cuối năm thứ hai (sau 2 năm)
số tiền lãi 11.000.000 x 10% = 1.100.000₫
Tổng số tiền thu đc 11.000000 + 1.100.000 = 12.100.000₫
=> lãi đc tính như này là lãi kép
Tổng tiền thu đc là gtri kép
CÔNG THỨC TÍNH LÃI KÉP
a ) số tiền thu đc theo phg pháp tính cãi lãi kép
gọ ( i Vo là số vốn gốc ; i
Lãi suất của mỗi kì tính lãi (%) ; n số kỳ tính lãi ) khi đó, số tiền thuộc ở cuối
kỳ thứ I là V = Vo + Vo.i = Vo(1 + i) 1 V = Vo + Vo.i = Vo 2 (1+i)2
===> Vn= Vo(1+i)n
b) số tiền lãi theo phương pháp tính lãi kép In = Vn- Vo
In = Vo (1+i)n- Vo
In = Vo (1+i)n- 1]
VD1: Một người có 1 khoản tiền là 10 trd gửi vào NH theo lãi suất 5%. Hãy tính số
tiền là tổng số tiền thu đc sau 5 năm theo phương pháp tính lãi kép Tom tat
Vo: so tien von ban đầu = 10 trd ; i : Lãi suất 5%/ năm ; n: số kỳ tính lãi = 5 năm
Vn = Vo(1+i)n
V5=¿Vo(1+i)5 = 10.000.000(1+5%)5 = 12.762.820 trd I5=
V5- Vo = 12.762.820 - 10.000.000 = 2.762.820 Vậy …
VD: Ông A gửi tiết kiệm vào NH với số tiền gửi là 120 tr đ Biết lãi suất là 12%/
năm. Hỏi sau khi gửi 3 tháng cả gốc và lãi thì ông A nhận đc số tiền là bao nhiêu ? (tính theo lãi kép) Tom tat
Vo: 120 trd ; i: 12% /nam ; m: 3thang ===> Vm = ? Vm = Vo (1+ i 12 )n 3 3 V = Vo i % 3
(1+12 ) = 120.000.000 (1+1212 ) = 123.636.120