lOMoARcPSD| 48599919
* Độc quyn
- Khái niệm: Độc quyn là s liên minh gia các doanh nghip ln có kh
năng thâu tóm việc sn xut và 琀椀 êu th mt s loi hàng hóa, có kh
năng định và giá c độc quyn, nhm thu li nhuận độc quyn cao.
Năm đặc điểm
Th nht: Tp trung sn xut và s ra đời ca các t chức độc quyn
T chức độc quyn là t chc liên minh gia những nhà tư bản lớn để tp
trung vào trong tay mt phn ln vic sn xut và 琀椀 êu th mt s
loại hàng hóa nào đó nhm mục đích thu được li nhuận độc quyn cao.
T chức độc quyền ra đi vi các hình thức độc quyền cơ bản: Cacten,
Xanh đi ca, Tơ rớt, Công xooc xiôm, Cônglomêrat,... vi mức độ tp trung
hóa trong sn xuất và lưu thông ngày càng cao, từ đó gia tăng khả năng
chi phi th trường trong nước và quc tế
.Trong giai đoạn cui thế k 19 - đầu thế k 20, đặc điểm 琀椀 êu biu
nht ca CNTB là s phát trin rt ln ca công nghip và quá trình tp
trung cc kì nhanh chóng ca sn xut vào trong các xí nghip ngày càng
to lớn “gần mt na tng sản lượng ca tt c các xí nghiệp trong nước
nm trong tay mt phần trăm tổng s các xí nghip” Th 2: Tư bản tài
chính và bọn đầu s tài chính
Tư bản tài chính là s thâm nhp và dung hp vào nhau giữa TB độc
quyển trong ngân hàng và độc quyn trong công nghip. Cùng vi s
hình thành độc quyn trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng hình
thành các t chức độc quyền. Quá trình độc quyn hóa trong công
nghip và trong ngân hàng xon xuýt với nhau và thúc đẩy ln nhau làm
ny sinh mt th tư bản mi, gọi là tư bản tài chính. S dng nguồn tư
bn to ln ca mình, các ch ngân hàng gây áp lực đối vi các ngành sn
xut. T đó, đại din của ngân hàng thường tham gia các ban qun tr, có
khi nm chc v giám đốc ca xí nghip, hi buôn, công ty vn ti bo
him.
lOMoARcPSD| 48599919
S phát trin của tư bản tài chính dẫn đến s hình thành mt nhóm nh
độc quyn chi phi toàn b đời sng kinh tế và chính tr ca toàn xã hi
tư bản gi là bọn đầu s tài chính.
- Bọn đầu s tài chính thiết lp s thng tr ca mình thông qua chế độ
tham d. Nh có chế độ tham d và phương pháp tổ chc tập đoàn theo
kiểu móc xích như vậy, bng một lượng tư bản đầu tư nhỏ, các nhà tư
bản độc quyn tài chính có th khng chế và điều 琀椀 ết được mt
ợng tư bản ln gp nhiu ln.
Ngoài "chế độ tham d", bọn đầu s tài chính còn s dng nhng th
đoạn như lập công ty mi, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái,
đầu cơ chứng khoán s giao dịch, đầu cơ ruộng đất... để thu được li
nhuận độc quyn cao. Th 3: Xut khẩu tư bản
Xut khẩu tư bản là xut khu giá tr ra nước ngoài nhm mục đích chiếm
đot giá tr thặng dư và các nguồn li nhun khác các nước nhp khu
tư bản
Trong giai đoạn cnh tranh t do, xut khẩu tư bản ch yếu là tư bản
hàng hóa, là đưa hàng hóa ra nước ngoài để thc hin giá tr. Trong giai
đoạn độc quyn, xut khẩu tư bản ch yếu là tư bản hoạt động t nhng
c phát triển đến nhng ớc đang phát triển hoc kém phát trin,
nhng quc gia lc hu v kinh tế b lôi cun vào s giao lưu kinh tế thế
giới nhưng lại rt thiếu tư bản, giá ruộng đất tương đối h, 琀椀 n
lương thấp, nguyên liu r.
Xut khẩu tư bản được thc hiện dưới hai hình thc ch yếu: đầu tư trực
琀椀 ếp và đầu tư gián 琀椀 ếp.
+ Đầu tư trực 琀椀 ếp là hình thc xut khẩu tư bản để xây dng nhng
xí nghip mi hoc mua li nhng xí nghiệp đang hoạt động c nhn
đầu tư, biến nó thành mt chi nhánh ca công ty m chính quc. Các xí
nghip mới hình thành thường tn tại dưới dng hn hợp song phương
hoặc đa phương, nhưng cũng có những xí nghip toàn b vn ca công ty
c ngoài.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Đầu tư gián 琀椀 ếp là hình thc xut khẩu tư bản dưới dng cho vay
thu lãi. Đó là hình thức xut khẩu tư bản cho vay.
Th 4: S phân chia thế gii v kinh tế gia các t chức độc quyn
Quá trình và tập trung tư bản phát trin, vic xut khẩu tư bản
tăng lên cả v quy mô và phm vi tt yếu dn ti s phân chia thế gii v
mt kinh tế gia các tập đoàn tư bản độc quyn và hình thành các t
chức độc quyn quc tế.
Năm 1907, 2 công ty điện ca M và Đức chia nhau th trường. Công ty
Đức được nhn phần nước M và Canada, công ty M đưc nhn phn
Đức, Áo, Nga, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, bán đảo Bancang.
Đến năm 1914, đã có 114 cácten quốc tế, chia nhau th trường 琀椀 êu
th nhiều nước
Th 5: S phân chia thế gii v lãnh th giữa các cường quốc đế quc
S thng tr ca các t chức lũng đoạn càng thúc đẩy vic xâm chiếm
thuộc địa. Vi sc mnh chi phi v kinh tế, chính tr, các t chức độc
quyền tác động đến các nhà nước tư bản 琀椀 ến hành các cuc chiến
tranh xâm lược. Các cường quốc đế quốc đã ra sức xâm chiếm thế gii
thuộc địa và vic phân chia thế gii v lãnh th không đều dẫn đến đầu
tranh đòi chia lại thế gii. Cuc chiến tranh M - Tây Ban Nha (1898) m
đầu cho thi k chiến tranh đế quc ch nghĩa. Tiêu biểu là cuc chiến
tranh thế gii 1914 - 1918 mà trong đó, hầu hết những nước tham gia là
phi nghĩa
Đến năm 1914, các nước đế quốc Anh; Nga; Pháp; Đức; M; Nht chiếm
mt khu vc thuộc địa rng 65 triu km2 vi s dân 523.4 triệu người
(so vi din ớc đó là 16.5 triệu km2 và dân s 437.2 triu).
Riêng din ộc địa ca Pháp là 10.6 triu km2 vi s dân
55.5 triệu người (so vi din c Pháp là 0.5 triu km2 và dân s
là 39.6 triệu người)
Trong 5 đặc điểm kinh tế cơ bản ca ch nghĩa tư bản độc quyền, đặc
đim nào quan trng và quyết định nht? Vì sao?
lOMoARcPSD| 48599919
-> Trong 5 đặc điểm kinh tế trên, đặc điểm “ tập trung sn xut và s ra
đời ca các t chức độc quyền” là quan trng nht vì nó là nguyên nhân,
quyết định đến t ca ch nghĩa tư bản, các đặc điểm khác ch
là h qu. Tp trung sn xuất đạt đến trình độ cao s hình thành các
doanh nghip có quy mô lớn, do đó quá trình cạnh tranh tt yếu dẫn đến
xu hướng tha hip, phân chia th trường c trong và ngoài nước. Tp
trung sn xuất cao độ và s ra đời, phát trin mnh m ca các t chc
độc quyn là nguyên nhân dn đến hiện tượng xut khẩu tư bản nhm
tối đa hóa giá trị thng dư.
Lý lun ca V.I. Lênin v đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước
trong CNTB
a. S kết hp v nhân s gia t chức độc quyền và nhà nước
S liên minh cá nhân ca các ngân hàng vi công nghiệp được b sung
bng s liên minh cá nhân ca các ngân hàng và công nghip vi chính
ph: "Hôm nay là b trưởng, ngày mai là ch ngân hàng; hôm nay là ch
ngân hàng, ngày mai là b trưởng".
S thâm nhp ln nhau này (còn gi là s kết hợp) đã tạo ra nhng biu
hin mi trong mi quan h gia các t chức độc quyền và cơ quan nhà
c t trung ương đến địa phương.
b. S hình thành, phát trin s hữu nhà nước
S hữu độc quyền nhà nước là s hu tp th ca giai cấp tư sản có
nhim v ng h và phc v li ích của tư bản độc quyn nhm duy trì s
tn ti, phát trin ca CNTB.
S hữu nhà nước được hình thành dưới nhiu hình thc khác nhau: xây
dng doanh nghiệp nhà nước bng vn ca ngân sách; quc hu hoá các
doanh nghiệp tư nhân bằng cách mua lại; nhà nước mua c phn ca các
doanh nghiệp tư nhân; mở rng doanh nghiệp nhà nước bng vn
lũy của các doanh nghiệp tư nhân...
Chức năng của s hữu nhà nước:
lOMoARcPSD| 48599919
Th nht, m rng sn xut TBCN, bảo đảm đa bàn ln cho s phát trin
ca đc quyn.
Th hai, tạo điều kin thun li nht cho vic t do di chuyển tư bản t
ngành này sang ngành khác để thu được li nhuận đc quyn cao.
Th ba, làm ch da cho s điu 琀椀 ết KT của nhà nước theo nhng
chương trình nhất định.
c. Độc quyền nhà nước tr thành công c để nhà nước điều 琀椀 ết nn
kinh tế
H thống điều 琀椀 ết của nhà nước tư sản hình thành mt tng th
nhng thiết chế và th chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gm b máy
qun lý gn vi h thng chính sách, công c có kh năng điều 琀椀 ết s
vận động ca toàn b nn kinh tế quc dân, toàn b quá trình tái sn
xut xã hi.
Các công c ch yếu của nhà nước để điu 琀椀 ết kinh tế và thc hin
các chính sách kinh tế như ngân sách, thuế, h thng 琀椀 n t,
dng, các doanh nghiệp nhà nước, kế hoạch hoá hay chương trình hoá
kinh tế và các công c hành chính, pháp lý.
B máy điều 琀椀 ết kinh tế gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
và v mt nhân s có s tham gia ca những đại biu ca tập đoàn tư
bản độc quyn ln và các quan chức nhà nước.
Cơ chế điu 琀椀 ết kinh tế độc quyền nhà nước là s dung hp c ba cơ
chế đó là thị trường, độc quyền tư nhân và s điu 琀椀 ết ca nhà
c.
S tn ti ca t chức độc quyn trong mt ngành sn xuất có tác động
c mt c và 琀椀 êu cực đến sn xut và 琀椀 êu dùng.
V tác động c: Th nhất, độc quyền đã thúc đẩy s 琀椀 ến b
k thuật và làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cnh tranh
ca các bn thân t chức độc quyn. Khi các t chức độc quyn tp trung
đưc ngun lực tài chính và thúc đẩy nghiên cu khoa hc k thut phát
trin thì nhng công ngh sn xut mi và hiện đại s đưc áp dng, làm
lOMoARcPSD| 48599919
tăng năng suất lao động và giảm được chi phí sn xut. Bên cạnh đó, độc
quyn còn tạo được sc mnh kinh tế, góp phần thúc đẩy nn kinh tế
phát triển theo hướng sn xut ln, hiện đại thông qua việc đầu tư vào
các lĩnh vực kinh tế trọng tâm, mũi nhọn.
Bên cạnh đó, độc quyền cũng có không ít tác động 琀椀 êu cực đến sn
xut và 琀椀 êu dùng. Trước hết, độc quyn làm cho các ch th cnh
tranh không lành mnh vi nhau, gây thit hại cho người 琀椀 êu dùng
và xã hi. Mặc dù độc quyền thúc đẩy m rng sn xut và gim giá c
hàng hóa nhưng các tổ chức độc quyn li li dụng chính ưu thế đó để áp
giá bán cao hơn và mua vào với giá thp. Dẫn đến s trao đổi không
ngang giá, to ra s cung cu gi to v hàng hóa làm cho người 琀椀 êu
dùng và xã hi thit hi rt ln. Tiếp theo, độc quyn có th kìm hãm s
琀椀 ến b kĩ thuật, đồng thi kìm hãm s phát trin ca sn xut và
kinh tế, xã hi. Các t chức độc quyn có ngun lc tài chính mnh m
để to kh năng trong nghiên cứu, phát minh khoa hc k thuật nhưng
h li không c thc hin công việc đó, dẫn đến s 琀椀 ến b v
kĩ thuật, sn xut và nn kinh tế đều b kìm hãm.
Tiêu biểu cho độc quyn trong mt ngành sn xut phi k đến là Tng
công ty điện lc Vit Nam (EVN). EVN là công ty nm gi h thng truyn
tải điện ca quc gia và trong th trường điện lc, vic sn xuất điện có
liên quan mt thiết đến vic truyn tải điện. Điều này làm cho các doanh
nghip sn xuất điện phi ph thuc vào EVN - một đối th cnh tranh
trên cùng th trường. Chính vì vậy, độc quyn của EVN đối vi vic kinh
doanh điện là điều không th tránh khi Hin nay, chi phí sn xuất điện
của EVN có xu hướng gim dần, nhưng do các nguồn điện giá r như thủy
đin t trọng xu hướng gim và các nguồn năng lượng khác tăng lên làm
cho chi phí mua điện ngày càng tăng. Điều này ảnh hưởng lớn đến người
琀椀 êu dùng.. Trong giai đoạn vừa qua, đánh giá chung công tác xây
dng nguồn và lưới điện đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu đin cho phát
trin kinh tế xã hi và an ninh quc phòng ca đất nước. Vic nm gi
mạng lưới điện ca quốc gia đã tạo li thế cho EVN ngăn cản các công ty
khác tham gia vào th trường điện, bi nếu các công ty khác mun cung
lOMoARcPSD| 48599919
cp mạng lưới điện khác th h buc phi s dụng đường trục dây điện
quc gia do EVN quản lý. Như vậy, vic nm đc quyn ca EVN va
mang c va có s 琀椀 êu cc vi vic sn xut và s
dụng điện. Qua đây, ta thấy nhà nước cn có nhng chính sách nhất định
để bo v quyn li cho người 琀椀 êu dùng và đảm bo s phát trin
cho các tập đoàn khác với mc 琀椀 êu là phát trin kinh tế toàn diện, đa
thành phn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919 * Độc quyền
- Khái niệm: Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn có khả
năng thâu tóm việc sản xuất và 琀椀 êu thụ một số loại hàng hóa, có khả
năng định và giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Năm đặc điểm
Thứ nhất: Tập trung sản xuất và sự ra đời của các tổ chức độc quyền
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập
trung vào trong tay một phần lớn việc sản xuất và 琀椀 êu thụ một số
loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Tổ chức độc quyền ra đời với các hình thức độc quyền cơ bản: Cacten,
Xanh đi ca, Tơ rớt, Công xooc xiôm, Cônglomêrat,... với mức độ tập trung
hóa trong sản xuất và lưu thông ngày càng cao, từ đó gia tăng khả năng
chi phối thị trường trong nước và quốc tế
.Trong giai đoạn cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20, đặc điểm 琀椀 êu biểu
nhất của CNTB là sự phát triển rất lớn của công nghiệp và quá trình tập
trung cực kì nhanh chóng của sản xuất vào trong các xí nghiệp ngày càng
to lớn “gần một nửa tổng sản lượng của tất cả các xí nghiệp trong nước
nằm trong tay một phần trăm tổng số các xí nghiệp” Thứ 2: Tư bản tài
chính và bọn đầu sỏ tài chính
Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa TB độc
quyển trong ngân hàng và độc quyền trong công nghiệp. Cùng với sự
hình thành độc quyền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng hình
thành các tổ chức độc quyền. Quá trình độc quyền hóa trong công
nghiệp và trong ngân hàng xoắn xuýt với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm
nảy sinh một thứ tư bản mới, gọi là tư bản tài chính. Sử dụng nguồn tư
bản to lớn của mình, các chủ ngân hàng gây áp lực đối với các ngành sản
xuất. Từ đó, đại diện của ngân hàng thường tham gia các ban quản trị, có
khi nắm chức vụ giám đốc của xí nghiệp, hội buôn, công ty vận tải bảo hiểm. lOMoAR cPSD| 48599919
Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ
độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội
tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính.
- Bọn đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thông qua chế độ
tham dự. Nhờ có chế độ tham dự và phương pháp tổ chức tập đoàn theo
kiểu móc xích như vậy, bằng một lượng tư bản đầu tư nhỏ, các nhà tư
bản độc quyền tài chính có thể khống chế và điều 琀椀 ết được một
lượng tư bản lớn gấp nhiều lần.
Ngoài "chế độ tham dự", bọn đầu sỏ tài chính còn sử dụng những thủ
đoạn như lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái,
đầu cơ chứng khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất... để thu được lợi
nhuận độc quyền cao. Thứ 3: Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm
đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản
Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản
hàng hóa, là đưa hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị. Trong giai
đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những
nước phát triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển, ở
những quốc gia lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế
giới nhưng lại rất thiếu tư bản, giá ruộng đất tương đối hạ, 琀椀 ền
lương thấp, nguyên liệu rẻ.
Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: đầu tư trực
琀椀 ếp và đầu tư gián 琀椀 ếp.
+ Đầu tư trực 琀椀 ếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những
xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận
đầu tư, biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc. Các xí
nghiệp mới hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương
hoặc đa phương, nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn của công ty nước ngoài. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Đầu tư gián 琀椀 ếp là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay
thu lãi. Đó là hình thức xuất khẩu tư bản cho vay.
Thứ 4: Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền Quá trình 琀
ụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản
tăng lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về
mặt kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ
chức độc quyền quốc tế.
Năm 1907, 2 công ty điện của Mỹ và Đức chia nhau thị trường. Công ty
Đức được nhận phần nước Mỹ và Canada, công ty Mỹ được nhận phần
Đức, Áo, Nga, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, bán đảo Bancang.
Đến năm 1914, đã có 114 cácten quốc tế, chia nhau thị trường 琀椀 êu thị ở nhiều nước
Thứ 5: Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Sự thống trị của các tổ chức lũng đoạn càng thúc đẩy việc xâm chiếm
thuộc địa. Với sức mạnh chi phối về kinh tế, chính trị, các tổ chức độc
quyền tác động đến các nhà nước tư bản 琀椀 ến hành các cuộc chiến
tranh xâm lược. Các cường quốc đế quốc đã ra sức xâm chiếm thế giới
thuộc địa và việc phân chia thế giới về lãnh thổ không đều dẫn đến đầu
tranh đòi chia lại thế giới. Cuộc chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha (1898) mở
đầu cho thời kỳ chiến tranh đế quốc chủ nghĩa. Tiêu biểu là cuộc chiến
tranh thế giới 1914 - 1918 mà trong đó, hầu hết những nước tham gia là phi nghĩa
Đến năm 1914, các nước đế quốc Anh; Nga; Pháp; Đức; Mỹ; Nhật chiếm
một khu vực thuộc địa rộng 65 triệu km2 với số dân 523.4 triệu người (so với diện 琀
ớc đó là 16.5 triệu km2 và dân số 437.2 triệu). Riêng diện 琀
ộc địa của Pháp là 10.6 triệu km2 với số dân
55.5 triệu người (so với diện 琀
ớc Pháp là 0.5 triệu km2 và dân số là 39.6 triệu người)
Trong 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền, đặc
điểm nào quan trọng và quyết định nhất? Vì sao?
lOMoAR cPSD| 48599919
-> Trong 5 đặc điểm kinh tế trên, đặc điểm “ tập trung sản xuất và sự ra
đời của các tổ chức độc quyền” là quan trọng nhất vì nó là nguyên nhân, quyết định đến 琀
ất của chủ nghĩa tư bản, các đặc điểm khác chỉ
là hệ quả. Tập trung sản xuất đạt đến trình độ cao sẽ hình thành các
doanh nghiệp có quy mô lớn, do đó quá trình cạnh tranh tất yếu dẫn đến
xu hướng thỏa hiệp, phân chia thị trường cả trong và ngoài nước. Tập
trung sản xuất cao độ và sự ra đời, phát triển mạnh mẽ của các tổ chức
độc quyền là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xuất khẩu tư bản nhằm
tối đa hóa giá trị thặng dư.
Lý luận của V.I. Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong CNTB
a. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
Sự liên minh cá nhân của các ngân hàng với công nghiệp được bổ sung
bằng sự liên minh cá nhân của các ngân hàng và công nghiệp với chính
phủ: "Hôm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng; hôm nay là chủ
ngân hàng, ngày mai là bộ trưởng".
Sự thâm nhập lẫn nhau này (còn gọi là sự kết hợp) đã tạo ra những biểu
hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương.
b. Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản có
nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự
tồn tại, phát triển của CNTB.
Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau: xây
dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hoá các
doanh nghiệp tư nhân bằng cách mua lại; nhà nước mua cổ phần của các
doanh nghiệp tư nhân; mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn 琀
lũy của các doanh nghiệp tư nhân...
Chức năng của sở hữu nhà nước: lOMoAR cPSD| 48599919
Thứ nhất, mở rộng sản xuất TBCN, bảo đảm địa bàn lớn cho sự phát triển của độc quyền.
Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc tự do di chuyển tư bản từ
ngành này sang ngành khác để thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Thứ ba, làm chỗ dựa cho sự điều 琀椀 ết KT của nhà nước theo những
chương trình nhất định.
c. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều 琀椀 ết nền kinh tế
Hệ thống điều 琀椀 ết của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể
những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy
quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều 琀椀 ết sự
vận động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội.
Các công cụ chủ yếu của nhà nước để điều 琀椀 ết kinh tế và thực hiện
các chính sách kinh tế như ngân sách, thuế, hệ thống 琀椀 ền tệ, 琀
dụng, các doanh nghiệp nhà nước, kế hoạch hoá hay chương trình hoá
kinh tế và các công cụ hành chính, pháp lý.
Bộ máy điều 琀椀 ết kinh tế gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
và về mặt nhân sự có sự tham gia của những đại biểu của tập đoàn tư
bản độc quyền lớn và các quan chức nhà nước.
Cơ chế điều 琀椀 ết kinh tế độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả ba cơ
chế đó là thị trường, độc quyền tư nhân và sự điều 琀椀 ết của nhà nước.
Sự tồn tại của tổ chức độc quyền trong một ngành sản xuất có tác động cả ở mặt
ực và 琀椀 êu cực đến sản xuất và 琀椀 êu dùng. Về tác động 琀
ực: Thứ nhất, độc quyền đã thúc đẩy sự 琀椀 ến bộ
kỹ thuật và làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các bản thân tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức độc quyền tập trung
được nguồn lực tài chính và thúc đẩy nghiên cứu khoa học kỹ thuật phát
triển thì những công nghệ sản xuất mới và hiện đại sẽ được áp dụng, làm lOMoAR cPSD| 48599919
tăng năng suất lao động và giảm được chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, độc
quyền còn tạo được sức mạnh kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại thông qua việc đầu tư vào
các lĩnh vực kinh tế trọng tâm, mũi nhọn.
Bên cạnh đó, độc quyền cũng có không ít tác động 琀椀 êu cực đến sản
xuất và 琀椀 êu dùng. Trước hết, độc quyền làm cho các chủ thể cạnh
tranh không lành mạnh với nhau, gây thiệt hại cho người 琀椀 êu dùng
và xã hội. Mặc dù độc quyền thúc đẩy mở rộng sản xuất và giảm giá cả
hàng hóa nhưng các tổ chức độc quyền lại lợi dụng chính ưu thế đó để áp
giá bán cao hơn và mua vào với giá thấp. Dẫn đến sự trao đổi không
ngang giá, tạo ra sự cung cầu giả tạo về hàng hóa làm cho người 琀椀 êu
dùng và xã hội thiệt hại rất lớn. Tiếp theo, độc quyền có thể kìm hãm sự
琀椀 ến bộ kĩ thuật, đồng thời kìm hãm sự phát triển của sản xuất và
kinh tế, xã hội. Các tổ chức độc quyền có nguồn lực tài chính mạnh mẽ
để tạo khả năng trong nghiên cứu, phát minh khoa học kỹ thuật nhưng họ lại không 琀
ực thực hiện công việc đó, dẫn đến sự 琀椀 ến bộ về
kĩ thuật, sản xuất và nền kinh tế đều bị kìm hãm.
Tiêu biểu cho độc quyền trong một ngành sản xuất phải kể đến là Tổng
công ty điện lực Việt Nam (EVN). EVN là công ty nắm giữ hệ thống truyền
tải điện của quốc gia và trong thị trường điện lực, việc sản xuất điện có
liên quan mật thiết đến việc truyền tải điện. Điều này làm cho các doanh
nghiệp sản xuất điện phải phụ thuộc vào EVN - một đối thủ cạnh tranh
trên cùng thị trường. Chính vì vậy, độc quyền của EVN đối với việc kinh
doanh điện là điều không thể tránh khỏi Hiện nay, chi phí sản xuất điện
của EVN có xu hướng giảm dần, nhưng do các nguồn điện giá rẻ như thủy
điện tỉ trọng xu hướng giảm và các nguồn năng lượng khác tăng lên làm
cho chi phí mua điện ngày càng tăng. Điều này ảnh hưởng lớn đến người
琀椀 êu dùng.. Trong giai đoạn vừa qua, đánh giá chung công tác xây
dựng nguồn và lưới điện đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu điện cho phát
triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước. Việc nắm giữ
mạng lưới điện của quốc gia đã tạo lợi thế cho EVN ngăn cản các công ty
khác tham gia vào thị trường điện, bởi nếu các công ty khác muốn cung lOMoAR cPSD| 48599919
cấp mạng lưới điện khác thị họ buộc phải sử dụng đường trục dây điện
quốc gia do EVN quản lý. Như vậy, việc nắm độc quyền của EVN vừa mang 琀 琀
ực vừa có sự 琀椀 êu cực với việc sản xuất và sử
dụng điện. Qua đây, ta thấy nhà nước cần có những chính sách nhất định
để bảo vệ quyền lợi cho người 琀椀 êu dùng và đảm bảo sự phát triển
cho các tập đoàn khác với mục 琀椀 êu là phát triển kinh tế toàn diện, đa thành phần.