Tình huống Dự án Nước màu dừa - Văn hóa dân gian | Trường Đại học Khánh Hòa

Tình huống Dự án Nước màu dừa - Văn hóa dân gian | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Phân tích thị trường của dự án
Dự án sản xuất nước màu dừa An An
1. Phân tích cầu thị trường sản phẩm
Thứ nhất, nhu cầu về số lượng sản phẩm, đối với các món kho hiện nay
người dân miền Trung miền Bắc thường sử dụng nghệ tươi hoặc bột nghệ để
ướp. Trong khi người dân ở miền Nam thường sử dụng nước màu dừa hoặc tự làm
caramel để ướp (caramel được làm bằng cách nấu đường với nước hoặc với dầu ăn
đến khi hỗn hợp ngã màu vàng). Với dân số khu vực Nam Bộ khoảng hơn 33 triệu
dân và hầu như các hộ gia đình đều không thể thiếu món kho trong các bữa ăn thì
nhu cầu sử dụng nước màu dừa là rất cao.
Thứ hai, nhu cầu về chất lượng sản phẩm, như đã phân tích, để thực hiện
món kho, người dân thường dùng caramel tự làm hoặc nước màu dừa để tạo màu
sắc cho món ăn. Tuy nhiên, sử dụng caramel trong nhiều trường hợp sẽ không tốt
cho sức khỏe thể đường bị cháy trong quá trình nấu trong dầu hoặc để ”quá
lửa” khiến nước đường biến đối chất. Trong khi đó, người tiêu dùng đang xu
hướng tiêu dùng mạnh các sản phẩm nguồn gốc tự nhiên, tốt cho sức khỏe
trong giai đoạn hiện nay và đó cũng là xu hướng tiêu dùng trong thời gian tới. Do
đó, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm nước màu dừa nguồn góc tự nhiên
rất lớn.
Theo một khảo sát để nghiên cứu thị trường tại TP.HCM, với 1.207 mẫu hộ
gia đình được khảo sát thì đến 62% dùng nước màu dừa hoặc caramel để thực
hiện các món kho. Trong số 62% đó thì đến 89% tự làm caramel mỗi lần ướp
các món kho, 11% còn lại dùng nước màu dừa, nhưng chủ yếu từ dưới quê gửi
lên không phải mua bên ngoài thị trường e ngại về chất lượng. Với số liệu
trên nhìn nhận thực trạng hàng hóa tại các siêu thị, của hàng tạp hóa hiện nay
cho thấy, thị trường đang rất cần một loại nước màu dừa nguyên chất, đặc thật
sự từ 100% nước dừa, đảm bảo về chất lượng cho người tiêu dùng.
2. Phân tích cung thị trường sản phẩm
Hiện nay trên thị trường cũng những sản phẩm nước màu dừa được giới
thiệu là cô đặc nguyên chất từ 100% nước dừa như nước màu dừa Hồng Phát, Bảo
Nghi, Vân Vân, Thanh Long Tuy nhiên, những sản phẩm thể một hoặc
nhiều khiếm khuyết sau để có thể tiếp cận thị trường:
Thứ nhất, dung tích đóng chai rất lớn: 0,5 lít, 1 lít. thể nói, với dung tích
này, khách hàng phải dùng từ 18 tháng đến 3 năm mới hết một sản phẩm. Điều này
làm khách hàng nghi ngờ về chất lượng của sản phẩm khi để quá lâu, đặc biệt
các loại gia vị, thực phẩm.
Thứ hai, kiểu dáng đóng chai không phải dạng xịt. Điều này rất khó cho
khách hàng trong việc sử dụng mỗi lần dùng một lượng rất ít, rất dễ “sẩy tay”
trong nêm nếm nếu như không phải dạng xịt nhỏ giọt.
Thứ ba, giá bán quá rẻ so với giá thành. sản phẩm chỉ bán với giá
120.000/lít. Điều này là không thể xảy ra với nước màu cô đặc 100% từ nước dừa
vì giá thành sản xuất thô hiện nay đã dao động từ 230.000-260.000 VNĐ/lít. Điều
này làm khách hàng nghi ngờ là sản phẩm không đúng chất lượng như cam kết.
Thứ tư, giá bán quá đắt so với nhu cầu sử dụng. Bên cạnh giá quá rẻ thì một
số sản phẩm lại quá đắt (sản phẩm đặc thật sự từ 100% nước dừa chất
lượng tốt), giá bán vào khoảng 31.000 VNĐ/80ml. Giá bán dự án tung ra thị
trường 29.000 VNĐ/chai 100ml hoàn toàn thể cạnh trạnh với các sản
phẩm này.
ràng trên thị trường hiện nay, sản phẩm nước màu dừa rơi vào tình trạng
“thừa mà lại thiếu”. Nghĩa là các sản phẩm kém chất lượng, không tạo được niềm
tin cho khách hàng hoặc bất tiện trong sử dụng được bày bàn nhiều nhưng không
được khách hàng sử dụng. Ngược lại, các sản phẩm chất lượng tốt lại khan
hiếm và có giá cả rất đắt đỏ, vượt ngưỡng chi tiêu của đa số người dân.
3. Phân tích phân khúc thị trường sản phẩm
Trong giai đoạn đầu, dự án s lựa chọn phân khúc thị trường tại thành phố
Hồ Chí Minh, trong đó chủ yếu tập trung vào các hộ gia đình do đây thị trường
tiềm năng lớn tính tập trung cao nên dễ tiếp cận để tiếp thị hơn. Loại
khách hàng tiếp cận của dự án loại “tiềm năng đặc biệt”. Điều này nghĩa
họ hoàn toàn có nhu cầu sử dụng nước màu dừa bởi nếu không sử dụng nước màu
dừa thì họ phải tự làm caramel mỗi lần kho cá, kho thịt.
Ước tính số lượng sản phẩm có thể được bán ra thị trường lựa chọn tại thành
phố Hồ Chí Minh như sau:
- Số hộ gia đình tại TP.HCM (số liệu thống kê năm 2016): khoảng 1,4 triệu hộ
- Số hộ gia đình gốc Nam (hộ sử dụng nước màu hoặc caramel cho món kho):
50%.
- Dự kiến số hộ chấp nhận sử dụng sản phẩm trong năm đầu: 1%
- Số lần dùng món kho trong tháng (chỉ tính sử dụng món kho 2 lần/tuần): 8 lần
- Số lần sử dụng nước màu = 1,4 triệu * 50% * 1% * 8 lần = 56.000 lần/tháng.
Sản phẩm nước màu dừa An An 100ml sử dụng đủ cho khoảng 30 lần kho cá.
Do đó số lượng sản phẩm dự kiến thể bán ra thị trường hàng tháng được ước
tính là: 56.000 / 30 = 1.867 sản phẩm.
Doanh số năm đầu dự kiến: 1.867 sản phẩm * 12 = 22.404 sản phẩm.
Theo tính toán từ nghiên cứu thị trường trên, dự kiến tăng thêm 0,02%
số hộ sử dụng trong những năm tiếp theo.
4. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị
Hiện nay hầu như các sản phẩm nước màu dừa đa số được bày bán tại các tiệm
tạp hóa hoặc các sạp chợ truyền thống, hầu như không mặt tại các hệ thống
siêu thị. Các hình thức quảng cáo của các sản phẩm này cũng thiếu vắng trên các
phương triện truyền thông. Do đó, vấn đề tiếp thị khuyến thị sản phẩm của dự
án dự kiến sẽ được đẩy mạnh để tạo dựng hình ảnh trong khách hàng.
Sản phẩm dự kiến sử dụng hình tượng logo sau trên nhãn dán lên sản phẩm, các
ấn phẩm truyền thông và hình ảnh nhận diện cho công ty và sản phẩm.
Với hình thiết kế logo như trên, sản phẩm sẽ mang đến cho khách hàng thông
điệp:
- Ý nghĩa “An An”: mang đến sự an tâm cho sức khỏe người tiêu dùng.
- Hình ngôi sao tượng trưng cho sản phẩm uy tín, chất lượng đối với sản phẩm
Việt.
- Màu vàng cánh gián hiển thị trên tên chính của sản phẩm “An An”: thể hiện
sự đáng tin cậy, ấm cúng; sản phẩm mang đến sự tin tưởng cho người tiêu dùng,
đem đến món kho ngon cho gia đình Việt. Đồng thời đây cũng là màu của các món
kho sau khi sử dụng nước màu dừa An An làm gia vị.
- Màu trắng nền logo: thể hiện cho sự thanh khiết, sạch sẽ, một sản phẩm sạch
và vệ sinh.
- Màu xanh viền logo: thể hiện sản phẩm nguồn gốc tự nhiên, sản phẩm
tốt cho sức khỏe, sản phẩm thân thiện với môi trường đổi mới, sáng tạo, dễ
sử dụng.
Sản phẩm sử dụng slogan sau trên nhãn dán lên sản phẩm, các ấn phẩm truyền
thông và ngôn từ nhận diện cho Công ty và sản phẩm:
“Nước màu dừa An An – Khơi màu bữa ăn gia đình Việt”
Với nội dung slogan trên, sản phẩm muốn truyền tải đến khách hàng thông
điệp: Nước màu dừa An An sẽ giúp những món kho thơm, ngon, đậm đà cùng màu
sắc riêng biệt, bắt mắt cho bữa ăn ngon của gia đình người Việt. Bữa cơm gia đình
chính là nơi khơi nguồn của tình cảm, là nơi xuất phát cho những tình thương. Thế
nên với món kho sử dụng nước màu dừa An An sẽ giúp tình thương đó thêm thăng
hoa, khơi màu cho những tình cảm gia đình.
6. Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Sản phẩm nước màu dừa An An với những khác biệt sau:
- Chất lượng sản phẩm yếu tố tự nhiên trong thành phần sản phẩm làm
mục tiêu phát triển và cam kết với khách hàng về thành phần, quy trình sản xuất là
được cô đặc từ 100% nước dừa khô Bến Tre nguyên chất.
- Dung tích đóng chai vừa phải, phù hợp nhu cầu: dung tích đóng chai của
sản phẩm dự kiến 100ml phù hợp với số lần sử dụng 30 lần nấu món kho
sử dụng trung bình khoảng 3,5 tháng.
- Thiết kế kiểu dáng dạng xịt để tiện lợi trong việc sử dụng cho khách hàng.
Do sản phẩm màu đặc trưng nên dạng xịt nhỏ giọt sẽ tạo cho chai nước màu
sạch sẽ hơn sau khi sử dụng.
- Giá bán phù hợp cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường hiện nay.
Giá bán dự kiến của sản phẩm ước màu dừa An An 29.000 VNĐ/chai 100ml.
Giá này rẻ hơn sản phẩm cùng loại 28% (so sánh với những sản phẩm chất
lượng tương đương).
Như đã phân tích ở những phần trên thì những khác biệt mà dự án tạo ra cho
sản phẩm nước màu dừa An An từ thiết kế chai chứa sản phẩm, dung tích, thành
phần sản phẩm, đến giá bán cạnh tranh đều dựa trên những kiếm khuyết của những
sản phẩm khác trên thị trường hiện nay. Do đó, những khác biệt đó hoàn toàn
những khác biệt mà thị trường đang cần.
Nguồn: Tác giả
| 1/6

Preview text:

Phân tích thị trường của dự án
Dự án sản xuất nước màu dừa An An
1. Phân tích cầu thị trường sản phẩm
Thứ nhất, nhu cầu về số lượng sản phẩm, đối với các món kho hiện nay
người dân ở miền Trung và miền Bắc thường sử dụng nghệ tươi hoặc bột nghệ để
ướp. Trong khi người dân ở miền Nam thường sử dụng nước màu dừa hoặc tự làm
caramel để ướp (caramel được làm bằng cách nấu đường với nước hoặc với dầu ăn
đến khi hỗn hợp ngã màu vàng). Với dân số khu vực Nam Bộ khoảng hơn 33 triệu
dân và hầu như các hộ gia đình đều không thể thiếu món kho trong các bữa ăn thì
nhu cầu sử dụng nước màu dừa là rất cao.
Thứ hai, nhu cầu về chất lượng sản phẩm, như đã phân tích, để thực hiện
món kho, người dân thường dùng caramel tự làm hoặc nước màu dừa để tạo màu
sắc cho món ăn. Tuy nhiên, sử dụng caramel trong nhiều trường hợp sẽ không tốt
cho sức khỏe vì có thể đường bị cháy trong quá trình nấu trong dầu hoặc để ”quá
lửa” khiến nước đường biến đối chất. Trong khi đó, người tiêu dùng đang có xu
hướng tiêu dùng mạnh các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, tốt cho sức khỏe
trong giai đoạn hiện nay và đó cũng là xu hướng tiêu dùng trong thời gian tới. Do
đó, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm nước màu dừa có nguồn góc tự nhiên là rất lớn.
Theo một khảo sát để nghiên cứu thị trường tại TP.HCM, với 1.207 mẫu hộ
gia đình được khảo sát thì có đến 62% dùng nước màu dừa hoặc caramel để thực
hiện các món kho. Trong số 62% đó thì có đến 89% tự làm caramel mỗi lần ướp
các món kho, 11% còn lại dùng nước màu dừa, nhưng chủ yếu là từ dưới quê gửi
lên mà không phải mua bên ngoài thị trường vì e ngại về chất lượng. Với số liệu
trên và nhìn nhận thực trạng hàng hóa tại các siêu thị, của hàng tạp hóa hiện nay
cho thấy, thị trường đang rất cần một loại nước màu dừa nguyên chất, cô đặc thật
sự từ 100% nước dừa, đảm bảo về chất lượng cho người tiêu dùng.
2. Phân tích cung thị trường sản phẩm
Hiện nay trên thị trường cũng có những sản phẩm nước màu dừa được giới
thiệu là cô đặc nguyên chất từ 100% nước dừa như nước màu dừa Hồng Phát, Bảo
Nghi, Vân Vân, Thanh Long … Tuy nhiên, những sản phẩm có thể có một hoặc
nhiều khiếm khuyết sau để có thể tiếp cận thị trường:
Thứ nhất, dung tích đóng chai rất lớn: 0,5 lít, 1 lít. Có thể nói, với dung tích
này, khách hàng phải dùng từ 18 tháng đến 3 năm mới hết một sản phẩm. Điều này
làm khách hàng nghi ngờ về chất lượng của sản phẩm khi để quá lâu, đặc biệt là
các loại gia vị, thực phẩm.
Thứ hai, kiểu dáng đóng chai không phải dạng xịt. Điều này rất khó cho
khách hàng trong việc sử dụng vì mỗi lần dùng một lượng rất ít, rất dễ “sẩy tay”
trong nêm nếm nếu như không phải dạng xịt nhỏ giọt.
Thứ ba, giá bán quá rẻ so với giá thành. Có sản phẩm chỉ bán với giá
120.000/lít. Điều này là không thể xảy ra với nước màu cô đặc 100% từ nước dừa
vì giá thành sản xuất thô hiện nay đã dao động từ 230.000-260.000 VNĐ/lít. Điều
này làm khách hàng nghi ngờ là sản phẩm không đúng chất lượng như cam kết.
Thứ tư, giá bán quá đắt so với nhu cầu sử dụng. Bên cạnh giá quá rẻ thì một
số sản phẩm lại quá đắt (sản phẩm cô đặc thật sự từ 100% nước dừa và có chất
lượng tốt), giá bán vào khoảng 31.000 VNĐ/80ml. Giá bán mà dự án tung ra thị
trường là 29.000 VNĐ/chai 100ml là hoàn toàn có thể cạnh trạnh với các sản phẩm này.
Rõ ràng trên thị trường hiện nay, sản phẩm nước màu dừa rơi vào tình trạng
“thừa mà lại thiếu”. Nghĩa là các sản phẩm kém chất lượng, không tạo được niềm
tin cho khách hàng hoặc bất tiện trong sử dụng được bày bàn nhiều nhưng không
được khách hàng sử dụng. Ngược lại, các sản phẩm có chất lượng tốt lại khan
hiếm và có giá cả rất đắt đỏ, vượt ngưỡng chi tiêu của đa số người dân.
3. Phân tích phân khúc thị trường sản phẩm
Trong giai đoạn đầu, dự án sẽ lựa chọn phân khúc thị trường tại thành phố
Hồ Chí Minh, trong đó chủ yếu tập trung vào các hộ gia đình do đây là thị trường
có tiềm năng lớn và có tính tập trung cao nên dễ tiếp cận để tiếp thị hơn. Loại
khách hàng tiếp cận của dự án là loại “tiềm năng đặc biệt”. Điều này có nghĩa là
họ hoàn toàn có nhu cầu sử dụng nước màu dừa bởi nếu không sử dụng nước màu
dừa thì họ phải tự làm caramel mỗi lần kho cá, kho thịt.
Ước tính số lượng sản phẩm có thể được bán ra thị trường lựa chọn tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:
- Số hộ gia đình tại TP.HCM (số liệu thống kê năm 2016): khoảng 1,4 triệu hộ
- Số hộ gia đình gốc Nam (hộ sử dụng nước màu hoặc caramel cho món kho): 50%.
- Dự kiến số hộ chấp nhận sử dụng sản phẩm trong năm đầu: 1%
- Số lần dùng món kho trong tháng (chỉ tính sử dụng món kho 2 lần/tuần): 8 lần
- Số lần sử dụng nước màu = 1,4 triệu * 50% * 1% * 8 lần = 56.000 lần/tháng.
Sản phẩm nước màu dừa An An 100ml sử dụng đủ cho khoảng 30 lần kho cá.
Do đó số lượng sản phẩm dự kiến có thể bán ra thị trường hàng tháng được ước
tính là: 56.000 / 30 = 1.867 sản phẩm.
Doanh số năm đầu dự kiến: 1.867 sản phẩm * 12 = 22.404 sản phẩm.
Theo tính toán từ nghiên cứu thị trường ở trên, dự kiến tăng thêm 0,02%
số hộ sử dụng trong những năm tiếp theo.
4. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị
Hiện nay hầu như các sản phẩm nước màu dừa đa số được bày bán tại các tiệm
tạp hóa hoặc các sạp ở chợ truyền thống, hầu như không có mặt tại các hệ thống
siêu thị. Các hình thức quảng cáo của các sản phẩm này cũng thiếu vắng trên các
phương triện truyền thông. Do đó, vấn đề tiếp thị và khuyến thị sản phẩm của dự
án dự kiến sẽ được đẩy mạnh để tạo dựng hình ảnh trong khách hàng.
Sản phẩm dự kiến sử dụng hình tượng logo sau trên nhãn dán lên sản phẩm, các
ấn phẩm truyền thông và hình ảnh nhận diện cho công ty và sản phẩm.
Với hình thiết kế logo như trên, sản phẩm sẽ mang đến cho khách hàng thông điệp:
- Ý nghĩa “An An”: mang đến sự an tâm cho sức khỏe người tiêu dùng.
- Hình ngôi sao tượng trưng cho sản phẩm uy tín, chất lượng đối với sản phẩm Việt.
- Màu vàng cánh gián hiển thị trên tên chính của sản phẩm “An An”: thể hiện
sự đáng tin cậy, ấm cúng; sản phẩm mang đến sự tin tưởng cho người tiêu dùng,
đem đến món kho ngon cho gia đình Việt. Đồng thời đây cũng là màu của các món
kho sau khi sử dụng nước màu dừa An An làm gia vị.
- Màu trắng nền logo: thể hiện cho sự thanh khiết, sạch sẽ, một sản phẩm sạch và vệ sinh.
- Màu xanh lá viền logo: thể hiện sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, sản phẩm
tốt cho sức khỏe, sản phẩm thân thiện với môi trường và có đổi mới, sáng tạo, dễ sử dụng.
Sản phẩm sử dụng slogan sau trên nhãn dán lên sản phẩm, các ấn phẩm truyền
thông và ngôn từ nhận diện cho Công ty và sản phẩm:
“Nước màu dừa An An – Khơi màu bữa ăn gia đình Việt”
Với nội dung slogan trên, sản phẩm muốn truyền tải đến khách hàng thông
điệp: Nước màu dừa An An sẽ giúp những món kho thơm, ngon, đậm đà cùng màu
sắc riêng biệt, bắt mắt cho bữa ăn ngon của gia đình người Việt. Bữa cơm gia đình
chính là nơi khơi nguồn của tình cảm, là nơi xuất phát cho những tình thương. Thế
nên với món kho sử dụng nước màu dừa An An sẽ giúp tình thương đó thêm thăng
hoa, khơi màu cho những tình cảm gia đình.
6. Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Sản phẩm nước màu dừa An An với những khác biệt sau:
- Chất lượng sản phẩm và yếu tố tự nhiên trong thành phần sản phẩm làm
mục tiêu phát triển và cam kết với khách hàng về thành phần, quy trình sản xuất là
được cô đặc từ 100% nước dừa khô Bến Tre nguyên chất.
- Dung tích đóng chai vừa phải, phù hợp nhu cầu: dung tích đóng chai của
sản phẩm dự kiến là 100ml phù hợp với số lần sử dụng là 30 lần nấu món kho và
sử dụng trung bình khoảng 3,5 tháng.
- Thiết kế kiểu dáng dạng xịt để tiện lợi trong việc sử dụng cho khách hàng.
Do sản phẩm có màu đặc trưng nên dạng xịt nhỏ giọt sẽ tạo cho chai nước màu
sạch sẽ hơn sau khi sử dụng.
- Giá bán phù hợp và cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường hiện nay.
Giá bán dự kiến của sản phẩm ước màu dừa An An là 29.000 VNĐ/chai 100ml.
Giá này rẻ hơn sản phẩm cùng loại 28% (so sánh với những sản phẩm có chất lượng tương đương).
Như đã phân tích ở những phần trên thì những khác biệt mà dự án tạo ra cho
sản phẩm nước màu dừa An An từ thiết kế chai chứa sản phẩm, dung tích, thành
phần sản phẩm, đến giá bán cạnh tranh đều dựa trên những kiếm khuyết của những
sản phẩm khác trên thị trường hiện nay. Do đó, những khác biệt đó hoàn toàn là
những khác biệt mà thị trường đang cần. Nguồn: Tác giả