LUẬT DÂN SỰ 2
CÁCH TÍNH LÃI SUẤT TÍNH LÃI TRONG TRƯỜNG HỢP VAY TÀI
SẢN
A. LÃI SUẤT
Điều 468. Lãi suất
“1.Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không vượt
quá 20%/Năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác liên quan quy định
khác. Căn cứ tình hình thực tế theo đề xuất của Chính Phủ, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định ti
khoản này thì lãi suất vượt quá không có hiệu lực
2.Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất
tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới
hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
*Công thức :
Lãi = Nợ gốc x lãi suất x thời hn vay
Lãi suất/thời hạn = lãi/nợ gốc x 100% VD :
A cho B vay 100.000.000 đồng, lãi 500 đồng/triệu/ngày.
(i) Lãi suất theo ngày = 500/1.000.000 x 100% = 0.05%/ngày
Lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì
mức lãi suất vượt quá không hiệu lực. Thỏa thuận 45%/năm chỉ được tính theo
mức 20%/năm.
B. LÃI
I. HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN KHÔNG CÓ LÃI
Khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015
“Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn vay không trả nợ hoặc trả nợ không
đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
*Công thức:
Tiền lãi = Số tiền chậm trả x lãi suất x thời gian chậm trả Trong
đó :
- Số tiền chậm trả : là số tiền mầ bên vay chưa trả được cho bên cho vay khi đã
hết thời hạn vay
- Lãi suất : là 10%/năm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác ( thỏa thuận
lãi suất không được quá 20%/năm )
- Thời gian chậm trả : tính từ ngày quá hạn thanh toán
VD: A cho B vay 100.000.000 đồng trong thời gian 2 năm. Đến hạn trả nợ, B chỉ trả
được cho A 70.000.000 đồng. Số tiền còn lại 3 tháng sau B mới trả đủ.
Trong trường hợp này, B chậm trả cho A 30.000.000 đồng trong thời gian 3 tháng,
vậy số tiền lãi B phải trả cho A là : 30.000.000 x ( 10% : 12 ) x 3 = 750.000 đồng .
II. HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN CÓ LÃI
Khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015
“Trường hợp bên vay có lãi mà đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ
thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời
hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Lãi trên nợ gốc ( Điềm a Khoản 5) Lãi trên nợ gốc quá hạn ( Điểm b Khoản 5 )
# Điểm a Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015:
*Công thức 1 : Lãi trên nợ gốc
Tiền lãi trên nợ gốc = Nợ gốc x Lãi suất theo thỏa thuận x Thời hạn vay
VD: A cho B vay 500.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng trong thời gian 1 năm.
Vậy số tiền lãi trong hạn mà B phải trả cho A là : 500.000.000 x 1,5% x 12 tháng =
90.000.000 đồng
*Công thức 2 : Lãi của lãi trên nợ gốc chậm trả ( bản chất trường hợp này là đến hạn
nhưng bên vay chưa trả hoặc trả chưa đủ số lãi trên nợ gốc => “ Lãi của lãi >
X ”
Lãi của lãi trên nợ gốc chậm trả = ( X – số tiền lãi trên nợ gốc đã trả ) x
10%/năm x thời gian chậm trả lãi ( đơn vị thời gian là năm )
VD: A cho B vay 500.000.000 đồng với lãi suất 1,5%/ tháng trong thời gian 1 năm (
trả tiền gốc lãi vào thời điểm hết 1 năm ). Tuy nhiên, đến hạn trả nợ, B mới trả
được số tiền gốc 500.000.000 đồng còn số tiền lãi bị quá hạn 5 tháng. Vậy trong
thời gian 5 tháng quá hạn, bên cạnh số tiền lãi trên nợ gốc 90.000.000 đồng (
500.000.000 x 1,5% x 12 tháng = 90.000.000 đồng ) thì B phải trả thêm cho A số tiền
của lãi trên nợ gốc chậm trả = 90.000.000 x 10%/năm : 12 x 5 tháng =
3.750.000 đồng.
# Điểm b Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015
*Công thức :
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = Nợ gốc chưa trả x 150% x Lãi suất theo hợp
đồng x thời gian chậm trả
VD : A cho B vay 500.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng trong thời gian 1 năm
( trả cả tiền i và gốc khi hết thời gian vay). Đến hạn trả nợ, B mới trả cho A được
số tiền gốc 400.000.000 đồng. Số tiền còn lại 5 tháng sau, B mới trả được cho A.
Vậy, tính đến thời điểm trả đầy đủ nợ, số tiền lãi trên nợ gốc quá hạn mà B phải trả
cho A là = 100.000.000 x 150% x 1,5%/ tháng x 5 tháng = 11.250.000 đồng
Cấu trúc bài tập Xác định bồi thường thiệt hại
Thông thường các bước thực hiện của dạng bài tập xác định bồi thường thiệt hại bao gồm :
B1: Xác định điều kiện phát sinh của bồi thường thiệt hại ( gồm có 4 điều kiện )
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra : các thiệt hại về tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của tổ
chức nhân được tính thành tiền phải thực trên thực tế ( VD: chết người, hỏng
nhà cửa, xe máy, oto…)
+ Hành vi gây thiệt hạihành vi trái pháp luật : Việc "xâm phạm" mà gây thiệt hại có thể
hành vi vi phạm pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kể cả những hành vi vi phạm
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, vi phạm các quy tắc sinh hoạt trong từng cộng
đồng dân cư ( VD : Hành vi đốt nhà gây thiệt hại là cháy nhà…)
+ Mối liên hệ nhân quả giữa hành vi hậu quả của hành vi gây ra : thiệt hại trên thực tế
phải do hành vi gây đó trực tiếp gây ra. Hành vi là nguyên nhân dẫn đến hậu quả là thiệt hại
( VD : A cầm dao đâm B khiến B tử vong, trường hợp này nh vi đâm của A nguyên
nhân trực tiếp gây ra hậu quả là B tử vong ..)
+ Hành vi gây thiệt hại phải có lỗi : lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý
*Lưu ý : cần xác định đầy đủ cả bốn yếu tnêu trên thì mới phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
B2: Xác định thiệt hại cụ thể
+ Thiệt hại về tài sản
+ Thiệt hại về sức khỏe
+ Thiệt hại do tính mạng bị xâm hại
+ Thiệt hại do danh dự, uy tín, nhân phẩm bị xâm hại
B3: Làm theo các yêu cầu của đề bài
Ông A là chủ sở hữu một cơ sở Karaoke có diện ch 60 mét
vuông. Mỗi ngày ông phục vụ khách đến vui văn ngh4 ca mi
ca 60 phút với số ền 60.000 đ (sáu mươi ngàn đồng)
bán kèm theo bia, trái cây, nước ngọt, thuốc lá, mỗi ca doanh
thu là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng).
Ông B do mối thù nhân với ông A, cho nên ông đã cố ý tưới
xăng đốt cơ sở Karaoke của ông A.
Ông A yêu cầu ông B bồi thường:
1) Toàn bộ thiệt hại về tài sản là phòng Karaoke bị êu hủy do
hỏa hoạn 3.000.000.000 đ (ba tỷ đồng); 2) Toàn bộ doanh thu
của ông bị mất không có thu nhập trong 3 tháng (90 ngày), xây
dựng lại phòng Karaoke, theo đó ông B phải bồi thường cho ông
A toàn bộ doanh thu bị mất

Preview text:

LUẬT DÂN SỰ 2
CÁCH TÍNH LÃI SUẤT VÀ TÍNH LÃI TRONG TRƯỜNG HỢP VAY TÀI SẢN A. LÃI SUẤT
Điều 468. Lãi suất
“1.Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không vượt
quá 20%/Năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định
khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính Phủ, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại
khoản này thì lãi suất vượt quá không có hiệu lực
2.Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất
và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới
hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
*Công thức :
Lãi = Nợ gốc x lãi suất x thời hạn vay
Lãi suất/thời hạn = lãi/nợ gốc x 100% VD :
A cho B vay 100.000.000 đồng, lãi 500 đồng/triệu/ngày. (i)
Lãi suất theo ngày = 500/1.000.000 x 100% = 0.05%/ngày
Lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì
mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Thỏa thuận 45%/năm chỉ được tính theo mức 20%/năm. B. LÃI I.
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN KHÔNG CÓ LÃI
Khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015
“Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn vay không trả nợ hoặc trả nợ không
đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
*Công thức:
Tiền lãi = Số tiền chậm trả x lãi suất x thời gian chậm trả Trong đó :
- Số tiền chậm trả : là số tiền mầ bên vay chưa trả được cho bên cho vay khi đã hết thời hạn vay
- Lãi suất : là 10%/năm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác ( thỏa thuận
lãi suất không được quá 20%/năm )
- Thời gian chậm trả : tính từ ngày quá hạn thanh toán
VD: A cho B vay 100.000.000 đồng trong thời gian 2 năm. Đến hạn trả nợ, B chỉ trả
được cho A 70.000.000 đồng. Số tiền còn lại 3 tháng sau B mới trả đủ.
Trong trường hợp này, B chậm trả cho A 30.000.000 đồng trong thời gian 3 tháng,
vậy số tiền lãi B phải trả cho A là : 30.000.000 x ( 10% : 12 ) x 3 = 750.000 đồng . II.
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN CÓ LÃI
Khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015
“Trường hợp bên vay có lãi mà đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ
thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời
hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Lãi trên nợ gốc ( Điềm a Khoản 5) Lãi trên nợ gốc quá hạn ( Điểm b Khoản 5 )
# Điểm a Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015:
*Công thức 1 : Lãi trên nợ gốc
Tiền lãi trên nợ gốc = Nợ gốc x Lãi suất theo thỏa thuận x Thời hạn vay
VD: A cho B vay 500.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng trong thời gian 1 năm.
Vậy số tiền lãi trong hạn mà B phải trả cho A là : 500.000.000 x 1,5% x 12 tháng = 90.000.000 đồng
*Công thức 2 : Lãi của lãi trên nợ gốc chậm trả ( bản chất trường hợp này là đến hạn
nhưng bên vay chưa trả hoặc trả chưa đủ số lãi trên nợ gốc => “ Lãi của lãi > X ”
Lãi của lãi trên nợ gốc chậm trả = ( X – số tiền lãi trên nợ gốc đã trả ) x
10%/năm x thời gian chậm trả lãi ( đơn vị thời gian là năm )
VD: A cho B vay 500.000.000 đồng với lãi suất 1,5%/ tháng trong thời gian 1 năm (
trả tiền gốc và lãi vào thời điểm hết 1 năm ). Tuy nhiên, đến hạn trả nợ, B mới trả
được số tiền gốc là 500.000.000 đồng còn số tiền lãi bị quá hạn 5 tháng. Vậy trong
thời gian 5 tháng quá hạn, bên cạnh số tiền lãi trên nợ gốc là 90.000.000 đồng (
500.000.000 x 1,5% x 12 tháng = 90.000.000 đồng ) thì B phải trả thêm cho A số tiền
của lãi trên nợ gốc chậm trả = 90.000.000 x 10%/năm : 12 x 5 tháng = 3.750.000 đồng.
# Điểm b Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 *Công thức :
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = Nợ gốc chưa trả x 150% x Lãi suất theo hợp
đồng x thời gian chậm trả
VD : A cho B vay 500.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng trong thời gian 1 năm
( trả cả tiền lãi và gốc khi hết thời gian vay). Đến hạn trả nợ, B mới trả cho A được
số tiền gốc là 400.000.000 đồng. Số tiền còn lại 5 tháng sau, B mới trả được cho A.
Vậy, tính đến thời điểm trả đầy đủ nợ, số tiền lãi trên nợ gốc quá hạn mà B phải trả
cho A là = 100.000.000 x 150% x 1,5%/ tháng x 5 tháng = 11.250.000 đồng
Cấu trúc bài tập Xác định bồi thường thiệt hại
Thông thường các bước thực hiện của dạng bài tập xác định bồi thường thiệt hại bao gồm :
B1: Xác định điều kiện phát sinh của bồi thường thiệt hại ( gồm có 4 điều kiện )
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra : các thiệt hại về tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của tổ
chức cá nhân được tính thành tiền và phải có thực trên thực tế ( VD: chết người, hư hỏng nhà cửa, xe máy, oto…)
+ Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật : Việc "xâm phạm" mà gây thiệt hại có thể
là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kể cả những hành vi vi phạm
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, vi phạm các quy tắc sinh hoạt trong từng cộng
đồng dân cư ( VD : Hành vi đốt nhà gây thiệt hại là cháy nhà…)
+ Mối liên hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của hành vi gây ra : thiệt hại trên thực tế
phải do hành vi gây đó trực tiếp gây ra. Hành vi là nguyên nhân dẫn đến hậu quả là thiệt hại
( VD : A cầm dao đâm B khiến B tử vong, trường hợp này hành vi đâm của A là nguyên
nhân trực tiếp gây ra hậu quả là B tử vong ..)
+ Hành vi gây thiệt hại phải có lỗi : lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý
*Lưu ý : cần xác định có đầy đủ cả bốn yếu tố nêu trên thì mới phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
B2: Xác định thiệt hại cụ thể
+ Thiệt hại về tài sản
+ Thiệt hại về sức khỏe
+ Thiệt hại do tính mạng bị xâm hại
+ Thiệt hại do danh dự, uy tín, nhân phẩm bị xâm hại
B3: Làm theo các yêu cầu của đề bài
Ông A là chủ sở hữu một cơ sở Karaoke có diện tích 60 mét
vuông. Mỗi ngày ông phục vụ khách đến vui văn nghệ 4 ca mỗi
ca 60 phút với số tiền là 60.000 đ (sáu mươi ngàn đồng) và có
bán kèm theo bia, trái cây, nước ngọt, thuốc lá, và mỗi ca doanh
thu là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng).

Ông B do mối tư thù cá nhân với ông A, cho nên ông đã cố ý tưới
xăng đốt cơ sở Karaoke của ông A.
Ông A yêu cầu ông B bồi thường:
1) Toàn bộ thiệt hại về tài sản là phòng Karaoke bị tiêu hủy do
hỏa hoạn là 3.000.000.000 đ (ba tỷ đồng); 2) Toàn bộ doanh thu
của ông bị mất không có thu nhập trong 3 tháng (90 ngày), xây
dựng lại phòng Karaoke, theo đó ông B phải bồi thường cho ông
A toàn bộ doanh thu bị mất