lOMoARcPSD| 48641284
Tính tt yếu khách quan ca công nghip hóa,
hin đi hóa Vit Nam (Nhi ,Phong)
Mỗi phương thức sn xut xã hi ch th đưc xác lp vng chc
trên cơ sở vt cht - k thuật tương ng. sở vt cht - k thut
ca hi toàn b h thng các yếu t vt cht ca lực lượng
sn xut hi phù hp với trình độ k thuật tương ng mức lương
lực lượng lao động hi s dụng để sn xut ra sản lượng,
ca ci, vt cht nhm tha mãn nhu cu ca hi. Nhim v quan
trng nht của đất nước ta trong thi k quá độ lên ch nghĩa hội
không qua chế độ tư bản ch nghĩa là xây dựng sở vt cht - k
thut ca ch nghĩa xã hội, trong đó có công nghiệp và công ngh,
nn nông nghip hiện đại, có nền văn minh khoa học tiến bộ. Để
thc hin thng li nhim v quan trng trên cn phi tiến hành
công nghip hóa, hiện đại hóa, tc chuyn nn kinh tế nông
nghip lc hu sang nn công nghiệp. Để ch nghĩa hội tn ti
và phát trin, cn phi có mt nn kinh tế tăng trưởng và phát trin
cao da trên lực lượng sn xut hiện địa s hu công cng
hi ch nghĩa về tư sản xuất. sở vt cht - k thut ca ch
nghĩa hội cần được xây dựng trên sở nhng thành tu mi
nht, tiên tiến nht ca khoa hc và công nghệ. Cơ sở vt cht - k
thuật đó phải tạo ra năng suất lao đng hi cao. Công nghip
hóa quá trình to ra nn tng vt chất đó cho nền kinh tế quc
dân xã hi ch nghĩa.
Ch dựa để xem xét s biến đổi của sở vt cht - k thut ca
mt hi s biến đổi phát trin ca lực lượng sn xut; s
phát trin khoa hc - k thut; tính chất trình độ ca các quan h
xã hội; đặc bit là quan h sn xut thng tr.
lOMoARcPSD| 48641284
Nói cơ sở vt cht - k thut ca mt phương thức sn xuất nào đó
là nói cơ s vt cht - k thut đó đã đạt đến một trình độ nht đnh
làm đặc trưng cho phương thức sn xuất đó. Đặc trưng của sở
vt cht - k thut của các phương thức sn xuất trước ch nghĩa
bản da vào công c th công, nh, lc hậu. Đặc trưng của
sở vt cht - k thut ca ch nghĩa bản nn công nghip
cơ khí hóa.
Ch nghĩa xã hội - giai đoạn thp của phương thức sn xuất trước
ch nghĩa tư bản đòi hỏi một cơ sở vt cht - k thuật cao hơn trên
c hai mặt: trình độ k thuật và cơ cu sn xut gn vi thành tu
ca cách mng khoa hc công ngh hiện đại.
Do vy, có th hiểu cơ sở vt cht - k thut ca ch nghĩa hội
nn công nghip ln hiện đại, cấu kinh tế hp lý, có trình
độ văn hóa cao dựa trên trình độ khoa hc công ngh hiện đại
đưc hình thành mt cách có kế hoch thng tr trong toàn b
nn kinh tế quc dân.
T ch nghĩa tư bn hay t trước ch nghĩa tư bản quá độ lên ch
nghĩa hội, xây dng cơ sở vt cht - k thut cho ch nghĩa xã hội
là mt tt yếu khách quan, mt quy lut kinh tế mang tính ph biến
được thc hin thông qua công nghip hóa, hiện đại hóa. Đối
với các nước quá độ t ch nghĩa bản lên ch nghĩa hội,
đã công nghiệp, sở vt cht - k thut ca ch nghĩa
bn tiến b đến đâu cũng ch nhng tiền đề vt cht ch chưa
phải s vt cht - k thut ca ch nghĩa xã hội. Muốn s vt
cht - k thut ca ch nghĩa hội, các nước này phi thc hin
quy lut nói trên bng cách tiến hành cách mng hi ch nghĩa
v quan h sn xut, tiếp thu vận động phát triển cao hơn những
lOMoARcPSD| 48641284
thành tu khoa hc công ngh vào sn xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế mi xã hi ch nghĩa có trình độ cao và t chc, sp xếp li
nền đại công nghiệp bản ch nghĩa một cách hp lý, hiu qu
hơn.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội t một nước công nghip lc hu,
cơ sở vt cht - k thut nghèo nàn, lực lượng sn xuất chưa phát
trin, quan h sn xut hi ch nghĩa mới hình thành. vy, quá
trình công nghip hóa quá trình xây dựng sở vt cht - k thut
cho nn kinh tế quc dân. Mỗi bước ca quá trình công nghip hóa,
hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vt cht - k thut cho
ch nghĩa xã hội, phát trin mnh m lực lượng sn xut, góp phn
hoàn thin quan h sn xut xã hi.
Trong xu thế kinh tế khu vc hóa toàn cầu hóa đang phát triển
mnh mẽ, trong điều kin cách mng khoa hc - k thut công
nghip hiện đại phát trin rt nhanh chóng, nhng thun li và khó
khăn khách quan ch quan, vi nhiu thời cũng không ít
nguy cơ, va tạo ra hội mi, va cn tr, thách thc nn kinh tế
ớc ta, đan xen lẫn nhau, di chuyn nhau. vậy, nước ta cn ch
động, sáng to nm bt thời cơ, phát huy lợi thế để đẩy mnh quá
trình công nghip hóa, hiện đại hóa, to thế lc mới để khc phc
khó khăn, đẩy lùi nguy cơ, đưa kinh tế tăng trưởng phát trin bn
vng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam (Nhi ,Phong)

Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập vững chắc
trên cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
của xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng
sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng mức lương
mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra sản lượng,
của cải, vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Nhiệm vụ quan
trọng nhất của đất nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
không qua chế độ tư bản chủ nghĩa là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đó có công nghiệp và công nghệ,
nền nông nghiệp hiện đại, có nền văn minh và khoa học tiến bộ. Để
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quan trọng trên cần phải tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tức là chuyển nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu sang nền công nghiệp. Để chủ nghĩa xã hội tồn tại
và phát triển, cần phải có một nền kinh tế tăng trưởng và phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện địa và sở hữu công cộng xã
hội chủ nghĩa về tư lư sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội cần được xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới
nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Cơ sở vật chất - kỹ
thuật đó phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Công nghiệp
hóa là quá trình tạo ra nền tảng vật chất đó cho nền kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa.
Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của
một xã hội là sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự
phát triển khoa học - kỹ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ
xã hội; đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị. lOMoAR cPSD| 48641284
Nói cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó
là nói cơ sở vật chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định
làm đặc trưng cho phương thức sản xuất đó. Đặc trưng của cơ sở
vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa
tư bản là dựa vào công cụ thủ công, bé nhỏ, lạc hậu. Đặc trưng của
cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền công nghiệp cơ khí hóa.
Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản xuất trước
chủ nghĩa tư bản đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên
cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất gắn với thành tựu
của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Do vậy, có thể hiểu cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình
độ văn hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại
được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ
nghĩa hội, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến
và được thực hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối
với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, dù
đã có công nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư
bản tiến bộ đến đâu cũng chỉ là những tiền đề vật chất chứ chưa
phải cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, các nước này phải thực hiện
quy luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa
về quan hệ sản xuất, tiếp thu vận động và phát triển cao hơn những lOMoAR cPSD| 48641284
thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế mới xã hội chủ nghĩa có trình độ cao và tổ chức, sắp xếp lại
nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa một cách hợp lý, hiệu quả hơn.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước công nghiệp lạc hậu,
cơ sở vật chất - kỹ thuật nghèo nàn, lực lượng sản xuất chưa phát
triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới hình thành. Vì vậy, quá
trình công nghiệp hóa là quá trình xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân. Mỗi bước của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, góp phần
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội.
Trong xu thế kinh tế khu vực hóa và toàn cầu hóa đang phát triển
mạnh mẽ, trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật và công
nghiệp hiện đại phát triển rất nhanh chóng, những thuận lợi và khó
khăn khách quan và chủ quan, với nhiều thời cơ và cũng không ít
nguy cơ, vừa tạo ra cơ hội mới, vừa cản trở, thách thức nền kinh tế
nước ta, đan xen lẫn nhau, di chuyển nhau. Vì vậy, nước ta cần chủ
động, sáng tạo nắm bắt thời cơ, phát huy lợi thế để đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo thế và lực mới để khắc phục
khó khăn, đẩy lùi nguy cơ, đưa kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.