Tình trạng lạm phát tại Việt Nam năm 1984 - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Chính sách kinh tế bao cấp: Cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, giá cả do nhà nước quy định đã tạo ra những bất cập, dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa, giá cả "chợ đen" cao hơn giá cả "chính thức" nhiều lần. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Tình trạng lạm phát tại Việt Nam năm 1984:
Mức độ nghiêm trọng:
Tốc độ tăng giá lên tới , cao nhất trong lịch sử Việt Nam sau chiến tranh.770%
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng trong 6 tháng đầu năm 1984.100%/tháng
Mức sống của người dân giảm sút nghiêm trọng, đời sống kinh tế - xã hội gặp nhiều khó
khăn.
Lạm phát 1984 là hậu quả của nhiều yếu tố, bao gồm chính sách kinh
tế bao cấp, chiến tranh, thiên tai, v.v.
Nguyên nhân chính:
Chính sách kinh tế bao cấp: Cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, giá cả do nhà nước
quy định đã tạo ra những bất cập, dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa, giá cả "chợ đen"
cao hơn giá cả "chính thức" nhiều lần.
Thiếu hụt ngân sách nhà nước: Do chi tiêu cho chiến tranh và các hoạt động khác, ngân
sách nhà nước thâm hụt lớn, buộc chính phủ phải in thêm tiền để bù đắp thâm hụt, dẫn
đến lạm phát.
Tâm lý kỳ vọng lạm phát: ( 1955- Do đã trải qua nhiều giai đoạn lạm phát cao trước đó
1960 tăng 100%, 1965-1975 tăng 200%, 1976 – 1980 tăng 150%, 1981-1983 tăng
100%) người dân lo ngại giá cả sẽ tiếp tục tăng, nên họ có xu hướng mua hàng hóa, dịch
vụ dự trữ, đẩy giá cả lên cao ngay lập tức.
Hậu quả:
Mức sống của người dân giảm sút nghiêm trọng, đời sống kinh tế - xã hội gặp nhiều khó
khăn.
Sản xuất, kinh doanh đình trệ, nhiều doanh nghiệp phá sản.
Xã hội bất ổn, an ninh trật tự bị ảnh hưởng.
Tín nhiệm vào đồng tiền giảm sút.
Một vài ví dụ cụ thể:
1. Giá cả hàng hóa tăng cao:
Giá gạo tăng từ 200 đồng/kg đầu năm 1984 lên 10.000 đồng/kg vào cuối năm.
Giá thịt lợn tăng từ 1.000 đồng/kg lên 10.000 đồng/kg.
Giá xăng tăng từ 1.500 đồng/lít lên 5.000 đồng/lít.
Giá vàng tăng từ 50.000 đồng/lượng lên 500.000 đồng/lượng.
2. Mức sống người dân giảm sút:
Thu nhập bình quân đầu người chỉ đủ mua 15 kg gạo mỗi tháng.
Nhiều gia đình phải bán nhà, bán đất để trang trải cuộc sống.
Nhiều người phải bỏ học, bỏ nghề để đi kiếm sống.
Tỷ lệ người nghèo tăng cao.
Ngoài ra, lạm phát năm 1984 còn có nhiều tác động khác đến đời sống xã hội như giáo dục, y tế,
văn hóa... sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, xã hội nhiều bất ổn và tín nhiệm vào đồng tiền giảm
sút.
Biện pháp giải quyết:
Đổi mới kinh tế: Chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
Kiểm soát chi tiêu nhà nước: Giảm thâm hụt ngân sách nhà nước, hạn chế in thêm tiền.
Ổn định tiền tệ: Thực hiện các biện pháp để ổn định tỷ giá hối đoái, kiểm soát lãi suất.
Tăng cường công tác tuyên truyền: Giáo dục người dân về tác hại của lạm phát, nâng
cao ý thức tiết kiệm.
| 1/2

Preview text:

Tình trạng lạm phát tại Việt Nam năm 1984:
Mức độ nghiêm trọng:
Tốc độ tăng giá lên tới
, cao nhất trong lịch sử Việt Nam s 770% au chiến tranh. 
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 100%/tháng trong 6 tháng đầu năm 1984. 
Mức sống của người dân giảm sút nghiêm trọng, đời sống kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn. 
Lạm phát 1984 là hậu quả của nhiều yếu tố, bao gồm chính sách kinh
tế bao cấp, chiến tranh, thiên tai, v.v. Nguyên nhân chính:
Chính sách kinh tế bao cấp: Cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, giá cả do nhà nước
quy định đã tạo ra những bất cập, dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa, giá cả "chợ đen"
cao hơn giá cả "chính thức" nhiều lần. 
Thiếu hụt ngân sách nhà nước: Do chi tiêu cho chiến tranh và các hoạt động khác, ngân
sách nhà nước thâm hụt lớn, buộc chính phủ phải in thêm tiền để bù đắp thâm hụt, dẫn đến lạm phát. 
Tâm lý kỳ vọng lạm phát: Do đã trải qua nhiều giai đoạn lạm phát cao trước đó ( 1955-
1960 tăng 100%, 1965-1975 tăng 200%, 1976 – 1980 tăng 150%, 1981-1983 tăng
100%) người dân lo ngại giá cả sẽ tiếp tục tăng, nên họ có xu hướng mua hàng hóa, dịch
vụ dự trữ, đẩy giá cả lên cao ngay lập tức. Hậu quả:
Mức sống của người dân giảm sút nghiêm trọng, đời sống kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn. 
Sản xuất, kinh doanh đình trệ, nhiều doanh nghiệp phá sản. 
Xã hội bất ổn, an ninh trật tự bị ảnh hưởng. 
Tín nhiệm vào đồng tiền giảm sút.
Một vài ví dụ cụ thể:
1. Giá cả hàng hóa tăng cao:
Giá gạo tăng từ 200 đồng/kg đầu năm 1984 lên 10.000 đồng/kg vào cuối năm. 
Giá thịt lợn tăng từ 1.000 đồng/kg lên 10.000 đồng/kg. 
Giá xăng tăng từ 1.500 đồng/lít lên 5.000 đồng/lít. 
Giá vàng tăng từ 50.000 đồng/lượng lên 500.000 đồng/lượng.
2. Mức sống người dân giảm sút:
Thu nhập bình quân đầu người chỉ đủ mua 15 kg gạo mỗi tháng. 
Nhiều gia đình phải bán nhà, bán đất để trang trải cuộc sống. 
Nhiều người phải bỏ học, bỏ nghề để đi kiếm sống. 
Tỷ lệ người nghèo tăng cao.
Ngoài ra, lạm phát năm 1984 còn có nhiều tác động khác đến đời sống xã hội như giáo dục, y tế,
văn hóa... sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, xã hội nhiều bất ổn và tín nhiệm vào đồng tiền giảm sút.
Biện pháp giải quyết:
Đổi mới kinh tế: Chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, kinh doanh. 
Kiểm soát chi tiêu nhà nước: Giảm thâm hụt ngân sách nhà nước, hạn chế in thêm tiền. 
Ổn định tiền tệ: Thực hiện các biện pháp để ổn định tỷ giá hối đoái, kiểm soát lãi suất. 
Tăng cường công tác tuyên truyền: Giáo dục người dân về tác hại của lạm phát, nâng cao ý thức tiết kiệm.