Tổ chức chính trị hội gì? Các tổ chức
chính trị hội Việt Nam
1. Tổ chức chính trị - hội gì?
Tổ chức chính trị-xã hội các tổ chức được thành lập bởi những thành viên
đại diện cho lực lượng hội nhất định, thực hiện các hoạt động hội rộng
rãi ý nghĩa chính trị nhưng các hoạt động này không nhằm tới mục đích
giành chính quyền.
Do quy tính chất hoạt động của c tổ chức chính trị-xã hội các tổ
chức này thường tồn tại hoạt động bên cạnh các tổ chức chính trị với tính
chất hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị. Các tổ chức chính trị-xã hội
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cấu tổ chức chặt chẽ,
được chia thành nhiều cấp để hoạt động trong phạm vi cả nước. c tổ chức
này điềụ lệ hoạt động do đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu các thành
viên thông qua. Các tổ chức chính trị-xã hội đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống chính trị, sở chính trị của chính quyền nhân dân.
2. Điều lệ của tổ chức Chính trị - hội?
Điều lệ của tổ chức Chính trị - hội văn bản quy định hệ thống những
nguyên tắc bản về mục đích, tôn chỉ, cấu tổ chức phương thức hoạt
động của một tổ chức chính trị - hội; tiêu chuẩn hội viên cùng quyền lợi
nghĩa vụ của hội viên, vị t pháp của tổ chức trong hệ thống chính trị của
đất nước, quan h của tổ chức với pháp luật. Tùy từng t chức chính trị -
hội sau lời nói đầu, Điều lệ thường chia thành các chuơng, từng chương
lại chia thành các điều, mỗi điều thể gồm một số khoản cụ thể. Điều lệ do
đại hội thành lập, đại hội toàn th hay đại hội đại biểu hoặc do quan cao
nhất của tổ chức đó thông qua, sửa đổi b sung. Điều lệ của các tổ chức
chính trị - hội phải được đăng quan nhà nước thẩm quyền.
3. Các tổ chức chính trị-xã hội Việt Nam
Một số tổ chức chính trị-xã hội tiêu biểu Việt Nam là: Mật trận t quốc Việt
Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh.
3.1 Công đoàn
Công đoàn tổ chức chính trị-xã hội rộng lớn cùa giai cấp công nhân của
người lao động, được thành lập trên sở t nguyên, thành viên trong hệ
thống chính trị của hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, ng nhân những
người lao động khác, cùng với quan nhà nước chăm lo bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản nhà nước,
quản kinh tế-xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người
lao động học tập nâng cao trình độ, năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình được quy định tại Điều 10 Hiến
pháp năm 2013, Công đoàn Việt Nam vai trò rất quan trọng trong việc đại
diện cho người lao động, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản nhà nước, quản kinh tế - hội, tham
gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao
trình độ, năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.
Công đoàn cấu tổ chức chặt ch được phân cấp để hoạt động trong
phạm vi toàn quốc. Công đoàn tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
quan lãnh đạo các cấp của công đoàn đều do bầu cử lập ra quan
lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp đại hội công đoàn cấp đó. Giữa hai đại
hội quan lãnh đạo ban chấp hành ng đoàn do đại hội bầu ra.
Hệ thống tổ chức công đoàn gồm Liên đoàn lao động Việt Nam công
đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3.2 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức hội của thanh niên,
được hình thành nhằm thu hút thế hệ trẻ vào những hoạt động hội bổ ích,
lành mạnh, qua đó giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên. Các tổ chức
của Đoàn thanh niên được hình thành trên phạm vi cả nước, mặt hầu như
tất cả các tổ chức, đơn vị, quan từ trung ương đến địa phương.
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức chính tr - hội, liên minh
tự nguyện của thanh niên Việt Nam, đội dự bị cánh tay đắc lực của
Đảng Cộng sản Việt Nam, thành viên vị trí, vai t quan trọng trong hệ
thống chính trị, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Trong chức năng,
nhiệm vụ của mình, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tập hợp, đoàn
kết, giáo dục rèn luyện thế hệ trẻ, tham gia tích cực o c hoạt động của
nhà nước hội; phối hợp với các quan nhà nước, các tổ chức chính
trị - hội, các t chức kinh tế các đoàn thể quần chúng khác chăm lo
bảo vệ quyền lợi của thế hệ ữẻ, đề xuất với Đảng Nhà nước các chính
sách, quan điểm phát huy năng lực tạo điều kiện cho thế hệ trẻ Việt Nam
phát triển toàn diện.
3.3 Hội cựu chiến binh Việt Nam
Hội cựu chiến binh Việt Nam t chức chính tr - hội, thành viên vị trí,
vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, một tổ chức thành viên của hệ thống chính trị. Hội cựu chiến binh
Việt Nam tập hợp, đoàn kết, bồi dưỡng động viên cựu chiến binh phấn
đấu gi vững bản chất cách mạng, tham gia xây dựng bảo v chính quyền,
phát huy dân chủ, góp phần giữ ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng
an ninh; tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, hội;
góp phần tích cực o việc giáo dục thế hệ trẻ tham gia o hoạt động
nhân dân, thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng Nhà nước.
3.4 Hội nông dân Việt nam
Hội ng dân Việt Nam tổ chức chính trị - hội của giai cấp nông dân Việt
Nam, thành viên vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, thành
viên của Mặt ữận Tổ quốc Việt Nam. Trong phạm vi chức năng của mình, Hội
nông dân Việt Nam tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy
quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt; đại
diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước khối đại đoàn
kết toàn dân tộc; chăm lo, bảo vệ quyền lợi ích chính đáng, hợp pháp của
nông dân; tổ chức các hoạt động dịch vụ, vấn, h trợ nông dân trong sản
xuất, kinh doanh đời sống.
3.5 Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam t chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - hội, tổ chức hội các
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định nước ngoài. Với tính chất đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
vị trí vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị. Điều 9 Hiến
pháp năm 2013 đã ghi nhận: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sở chính trị
của chính quyền nhân dân Mục tiêu nhiệm vụ chính trị của Mặt trận đại
diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận hội; giám sát, phản biện hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần bảo vệ Tổ quốc.
3.6 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức chính trị - hội của phụ n Việt
Nam, thành viên vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Trong chức năng, nhiệm vụ của mình,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tập hợp, đoàn kết, động viên, giáo dục các
tầng lớp phụ nữ tham gia tích cực vào các công việc của Nhà nước hội,
các quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, thực hiện bình đẳng giới,
phát huy vai trò đặc biệt của nữ giới trong việc xây dựng nếp sống văn minh,
gia đình văn hoá, giáo dục các thế hệ thanh thiếu niên Việt Nam...
Khác với tổ chức chính trị hội, tổ chức hội-nghề nghiệp được chia thành
hai nhóm:
Nhóm thứ nhất, gồm các tổ chức hội xác lập một nghề nghiệp riêng biệt
được Nhà nước thừa nhận, thành viên những người chức danh nghề
nghiệp của tổ chức đó do Nhà nước quy định, hoạt động nghề nghiệp được
tiến hành theo pháp luật chuyên biệt đặt dưới sự quản của các quan
nhà nước thẩm quyền. Muốn trở thành thành viên của tổ chức hội-nghề
nghiệp này phải hoạt động nghề nghiệp trong c tổ chức hành nghề do Nhà
nước quy định. Các tổ chức hội-nghề nghiệp thuộc nhóm này, trong phạm
vi pháp luật quy định th thực hiện những tác động quản đối với hoạt
động nghề nghiệp của các thành viên. dụ, thể các tác động trong
việc công nhận chức danh nghề nghiệp điều kiện đ hành nghề trở
thành thành viên của tổ chức.
Đoàn luật t chức thể hiện nét những đặc tính căn bản của tổ chức
hội-nghề nghiệp thuộc nhóm đặc thù. Đoàn luật hội-nghề nghiệp của
các luật được thành lập nhằm mục đích tập hợp, hướng dẫn, giám sát
bênh vực quyền lợi cho các luật sư, duy t uy tín nghề nghiệp nâng cao
hiệu qu hành ngh của các luật thành viên. Người chứng chỉ hành
nghề luật phải gia nhập Đoàn luật do mình lựa chọn để hành nghề luật
(Xem: Điều 20 Luật luật sư). Tổ chức luật toàn quốc cấp thẻ luật
cho các thành viên theo sự đề nghị của đoàn luật . Ngoài ra, th xếp
một số t chức hội-nghề nghiệp thuộc nhóm này như: Hội nhà báo Việt
Nam, Hội nhà văn Việt Nam; Hiệp hội trọng tài.
Theo Luật trọng tài thương mại, Hiệp hội trọng tài tổ chức hội-nghề
nghiệp của các trọng tài viên các trung tâm trọng tài. Khi chưa Luật
trọng tài thương mại năm 2010.
Nhóm thứ hai: Các hội nghề nghiệp, đây các tổ chức hội được thành lập
theo dấu hiệu nghề nghiệp, thành viên của t chức những nhân, tổ chức
yêu thích ngành nghề đó, tự nguyện tham gia. Hoạt động nghề nghiệp của
các hội nghề nghiệp không xác lập riêng biệt, không chức danh nghề
nghiệp riêng của tổ chức dành cho thành viên. Việc thành lập, đăng hoạt
động của các hội nghề nghiệp được tiến hành theo c quy định chung về
quản hội. Các t chức hội-nghề nghiệp thuộc nhóm này, dụ: hội làm
vườn, hội những người nuôi ong; hiệp hội thuỷ sản, hiệp hội mây tre đan...
Cũng quan điểm cho rằng, nên xếp các hội nghề nghiệp thuộc nhóm hai,
vào loại các hội quần chúng được thành lập theo dấu hiệu riêng. Tuy nhiên,
việc phân loại các tổ chức hội chỉ tương đối. Cách chia tổ chức hội-
nghề nghiệp thành hai nhóm như trên, nhằm giúp cho việc nhận diện hại
loại tổ chức hội cùng chung yếu tố dấu hiệu nghề nghiệp.
4. Vị trí, vai trò của các t chức chính trị - hội trong hệ thống
chính trị Việt Nam
Điều 25 Hiến pháp năm 2013 quy định công dân quyền hội họp, lập hội
theo quy định của pháp luật. nước ta, nhiều tổ chức khác nhau. Tuy
nhiên, không phải tất cả các tổ chức đó đều thể thành viên của hệ thống
chính trị, chỉ những tổ chức chính trị - hội lớn, ảnh hưởng sâu
rộng như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam Hội cựu chiến binh Việt Nam mới các bộ phận hợp thành h thống
chính trị.
Với vị trí vai trò của mình, mỗi thành viên trong hệ thống chính trị nước ta
nhiệm vụ quan trọng với các hình thức bản như:
- Tham gia xây dựng Đảng thông qua các hoạt động như: góp ý xây dựng các
đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, tham gia vào công
tác xây dựng Đảng...;
- Tham gia xây dựng bộ máy nhà nước thông qua các hoạt động như: tham
gia công tác bầu cử; tham gia tuyển chọn các chức danh cụ thể trong bộ máy
nhà nước...;
- Tham gia xây dựng chính ch, pháp luật thông qua các hoạt động: kiến
nghị với quan thẩm quyền sáng kiến xây dựng pháp luật; cử đại diện
tham gia vào các ban soạn thảo, tổ biên tập các d án luật, pháp lệnh, các
văn bản quy phạm pháp luật khác, các đề án, chính sách cụ thể; tổ chức góp
ý kiến vào các dự thảo vãn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề
án...;
- Tham gia giám sát phản biện hội đối với các chủ trương, chính sách
của Đảng Nhà nước thông qua nhiều hình thức nhằm góp phần bảo đảm
tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn trong việc xây dựng chính sách, pháp
luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận trong hội;
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nâng cao ý thức
pháp luật, chấp hành chính ch, pháp luật;
- Tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát hội đối với hoạt động của các
quan nhà nước...

Preview text:

Tổ chức chính trị xã hội là gì? Các tổ chức
chính trị xã hội ở Việt Nam
1. Tổ chức chính trị - xã hội là gì?
Tổ chức chính trị-xã hội là các tổ chức được thành lập bởi những thành viên
đại diện cho lực lượng xã hội nhất định, thực hiện các hoạt động xã hội rộng
rãi và có ý nghĩa chính trị nhưng các hoạt động này không nhằm tới mục đích giành chính quyền.
Do quy mô và tính chất hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội mà các tổ
chức này thường tồn tại và hoạt động bên cạnh các tổ chức chính trị với tính
chất hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị. Các tổ chức chính trị-xã hội
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ,
được chia thành nhiều cấp để hoạt động trong phạm vi cả nước. Các tổ chức
này có điềụ lệ hoạt động do đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu các thành
viên thông qua. Các tổ chức chính trị-xã hội đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
2. Điều lệ của tổ chức Chính trị - Xã hội?
Điều lệ của tổ chức Chính trị - Xã hội là văn bản quy định có hệ thống những
nguyên tắc cơ bản về mục đích, tôn chỉ, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt
động của một tổ chức chính trị - xã hội; tiêu chuẩn hội viên cùng quyền lợi và
nghĩa vụ của hội viên, vị trí pháp lí của tổ chức trong hệ thống chính trị của
đất nước, quan hệ của tổ chức với pháp luật. Tùy từng tổ chức chính trị - xã
hội mà sau lời nói đầu, Điều lệ thường chia thành các chuơng, từng chương
lại chia thành các điều, mỗi điều có thể gồm một số khoản cụ thể. Điều lệ do
đại hội thành lập, đại hội toàn thể hay đại hội đại biểu hoặc do cơ quan cao
nhất của tổ chức đó thông qua, sửa đổi và bổ sung. Điều lệ của các tổ chức
chính trị - xã hội phải được đăng kí ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các tổ chức chính trị-xã hội ở Việt Nam
Một số tổ chức chính trị-xã hội tiêu biểu ở Việt Nam là: Mật trận tổ quốc Việt
Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh. 3.1 Công đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị-xã hội rộng lớn cùa giai cấp công nhân và của
người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyên, là thành viên trong hệ
thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những
người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước chăm lo và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lí nhà nước,
quản lí kinh tế-xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người
lao động học tập nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình được quy định tại Điều 10 Hiến
pháp năm 2013, Công đoàn Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong việc đại
diện cho người lao động, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham
gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao
trình độ, kĩ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công đoàn có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được phân cấp để hoạt động trong
phạm vi toàn quốc. Công đoàn tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Cơ quan lãnh đạo các cấp của công đoàn đều do bầu cử lập ra và cơ quan
lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp là đại hội công đoàn cấp đó. Giữa hai kì đại
hội cơ quan lãnh đạo là ban chấp hành công đoàn do đại hội bầu ra.
Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có Liên đoàn lao động Việt Nam và công
đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3.2 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức xã hội của thanh niên,
được hình thành nhằm thu hút thế hệ trẻ vào những hoạt động xã hội bổ ích,
lành mạnh, qua đó giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên. Các tổ chức
của Đoàn thanh niên được hình thành trên phạm vi cả nước, có mặt hầu như
ở tất cả các tổ chức, đơn vị, cơ quan từ trung ương đến địa phương.
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội, liên minh
tự nguyện của thanh niên Việt Nam, là đội dự bị và cánh tay đắc lực của
Đảng Cộng sản Việt Nam, là thành viên có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ
thống chính trị, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Trong chức năng,
nhiệm vụ của mình, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tập hợp, đoàn
kết, giáo dục và rèn luyện thế hệ trẻ, tham gia tích cực vào các hoạt động của
nhà nước và xã hội; phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức kinh tế và các đoàn thể quần chúng khác chăm lo và
bảo vệ quyền lợi của thế hệ ữẻ, đề xuất với Đảng và Nhà nước các chính
sách, quan điểm phát huy năng lực và tạo điều kiện cho thế hệ trẻ Việt Nam phát triển toàn diện.
3.3 Hội cựu chiến binh Việt Nam
Hội cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội, là thành viên có vị trí,
vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, một tổ chức thành viên của hệ thống chính trị. Hội cựu chiến binh
Việt Nam tập hợp, đoàn kết, bồi dưỡng và động viên cựu chiến binh phấn
đấu giữ vững bản chất cách mạng, tham gia xây dựng và bảo vệ chính quyền,
phát huy dân chủ, góp phần giữ ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng và
an ninh; tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội;
góp phần tích cực vào việc giáo dục thế hệ trẻ và tham gia vào hoạt động
nhân dân, thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
3.4 Hội nông dân Việt nam
Hội nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân Việt
Nam, là thành viên có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, thành
viên của Mặt ữận Tổ quốc Việt Nam. Trong phạm vi chức năng của mình, Hội
nông dân Việt Nam tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy
quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt; đại
diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn
kết toàn dân tộc; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của
nông dân; tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản
xuất, kinh doanh và đời sống.
3.5 Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài. Với tính chất đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị. Điều 9 Hiến
pháp năm 2013 đã ghi nhận: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân
Mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của Mặt trận là đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần bảo vệ Tổ quốc.
3.6 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của phụ nữ Việt
Nam, là thành viên có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Trong chức năng, nhiệm vụ của mình,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tập hợp, đoàn kết, động viên, giáo dục các
tầng lớp phụ nữ tham gia tích cực vào các công việc của Nhà nước và xã hội,
các quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, thực hiện bình đẳng giới,
phát huy vai trò đặc biệt của nữ giới trong việc xây dựng nếp sống văn minh,
gia đình văn hoá, giáo dục các thế hệ thanh thiếu niên Việt Nam...
Khác với tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp được chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất, gồm các tổ chức xã hội xác lập một nghề nghiệp riêng biệt
được Nhà nước thừa nhận, thành viên là những người có chức danh nghề
nghiệp của tổ chức đó do Nhà nước quy định, hoạt động nghề nghiệp được
tiến hành theo pháp luật chuyên biệt và đặt dưới sự quản lí của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Muốn trở thành thành viên của tổ chức xã hội-nghề
nghiệp này phải hoạt động nghề nghiệp trong các tổ chức hành nghề do Nhà
nước quy định. Các tổ chức xã hội-nghề nghiệp thuộc nhóm này, trong phạm
vi pháp luật quy định có thể thực hiện những tác động quản lí đối với hoạt
động nghề nghiệp của các thành viên. Ví dụ, có thể có các tác động trong
việc công nhận chức danh nghề nghiệp là điều kiện để hành nghề và trở
thành thành viên của tổ chức.
Đoàn luật sư là tổ chức thể hiện rõ nét những đặc tính căn bản của tổ chức
xã hội-nghề nghiệp thuộc nhóm đặc thù. Đoàn luật sư là hội-nghề nghiệp của
các luật sư được thành lập nhằm mục đích tập hợp, hướng dẫn, giám sát và
bênh vực quyền lợi cho các luật sư, duy trì uy tín nghề nghiệp và nâng cao
hiệu quả hành nghề của các luật sư thành viên. Người có chứng chỉ hành
nghề luật sư phải gia nhập Đoàn luật sư do mình lựa chọn để hành nghề luật
sư (Xem: Điều 20 Luật luật sư). Tổ chức luật sư toàn quốc cấp thẻ luật sư
cho các thành viên theo sự đề nghị của đoàn luật sư. Ngoài ra, có thể xếp
một số tổ chức xã hội-nghề nghiệp thuộc nhóm này như: Hội nhà báo Việt
Nam, Hội nhà văn Việt Nam; Hiệp hội trọng tài.
Theo Luật trọng tài thương mại, Hiệp hội trọng tài là tổ chức xã hội-nghề
nghiệp của các trọng tài viên và các trung tâm trọng tài. Khi chưa có Luật
trọng tài thương mại năm 2010.
Nhóm thứ hai: Các hội nghề nghiệp, đây là các tổ chức xã hội được thành lập
theo dấu hiệu nghề nghiệp, thành viên của tổ chức là những cá nhân, tổ chức
yêu thích ngành nghề đó, tự nguyện tham gia. Hoạt động nghề nghiệp của
các hội nghề nghiệp không xác lập riêng biệt, không có chức danh nghề
nghiệp riêng của tổ chức dành cho thành viên. Việc thành lập, đăng kí hoạt
động của các hội nghề nghiệp được tiến hành theo các quy định chung về
quản lí hội. Các tổ chức xã hội-nghề nghiệp thuộc nhóm này, ví dụ: hội làm
vườn, hội những người nuôi ong; hiệp hội thuỷ sản, hiệp hội mây tre đan...
Cũng có quan điểm cho rằng, nên xếp các hội nghề nghiệp thuộc nhóm hai,
vào loại các hội quần chúng được thành lập theo dấu hiệu riêng. Tuy nhiên,
việc phân loại các tổ chức xã hội chỉ là tương đối. Cách chia tổ chức xã hội-
nghề nghiệp thành hai nhóm như trên, nhằm giúp cho việc nhận diện rõ hại
loại tổ chức xã hội có cùng chung yếu tố dấu hiệu nghề nghiệp.
4. Vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam
Điều 25 Hiến pháp năm 2013 quy định công dân có quyền hội họp, lập hội
theo quy định của pháp luật. Ở nước ta, có nhiều tổ chức khác nhau. Tuy
nhiên, không phải tất cả các tổ chức đó đều có thể là thành viên của hệ thống
chính trị, mà chỉ có những tổ chức chính trị - xã hội lớn, có ảnh hưởng sâu
rộng như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam và Hội cựu chiến binh Việt Nam mới là các bộ phận hợp thành hệ thống chính trị.
Với vị trí và vai trò của mình, mỗi thành viên trong hệ thống chính trị nước ta
có nhiệm vụ quan trọng với các hình thức cơ bản như:
- Tham gia xây dựng Đảng thông qua các hoạt động như: góp ý xây dựng các
đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, tham gia vào công tác xây dựng Đảng...;
- Tham gia xây dựng bộ máy nhà nước thông qua các hoạt động như: tham
gia công tác bầu cử; tham gia tuyển chọn các chức danh cụ thể trong bộ máy nhà nước...;
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật thông qua các hoạt động: kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền sáng kiến xây dựng pháp luật; cử đại diện
tham gia vào các ban soạn thảo, tổ biên tập các dự án luật, pháp lệnh, các
văn bản quy phạm pháp luật khác, các đề án, chính sách cụ thể; tổ chức góp
ý kiến vào các dự thảo vãn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án...;
- Tham gia giám sát và phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước thông qua nhiều hình thức nhằm góp phần bảo đảm
tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn trong việc xây dựng chính sách, pháp
luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận trong xã hội;
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nâng cao ý thức
pháp luật, chấp hành chính sách, pháp luật;
- Tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát xã hội đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước...
Document Outline

  • Tổ chức chính trị xã hội là gì? Các tổ chức chính
    • 1. Tổ chức chính trị - xã hội là gì?
    • 2. Điều lệ của tổ chức Chính trị - Xã hội?
    • 3. Các tổ chức chính trị-xã hội ở Việt Nam
      • 3.1 Công đoàn
      • 3.2 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
      • 3.3 Hội cựu chiến binh Việt Nam
      • 3.4 Hội nông dân Việt nam
      • 3.5 Mặt trận tổ quốc Việt Nam
      • 3.6 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
    • 4. Vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị - xã