









Preview text:
1. Giới thiệu và phân tích 5 tổ chức quốc tế về KDLH.
Kinh doanh lữ hành, hay còn gọi là ngành du lịch, là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh
tế toàn cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã được thành lập nhằm thúc đẩy và quản lý sự phát triển của
ngành này. Dưới đây là năm tổ chức tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành:
1.Tổ chức Du lịch Thế giới (United Nations World Tourism Organization - UNWTO):
Ngày thành lập: 02/01/1975. Do việc cải tôt Hiệp hội Quốc tế các Tổ chúc Du lịch Quốc Gia.
Tính chất: là tổ chức liên chính phủ của Liên hiệp quốc.
Để phân biệt với Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization - WTO và Tổ
chức Du lịch Thế giới (World Tourism Organization - WTO), Tháng 11/2005 Tổ chức Du lịch Thế
giới WTO đổi thành United Nations World Tourism Organization - UNWTO.
Thành viên: có khoảng 500 thành viên. Gồm 3 loại: thành viên độc lập, thành viên liên kết, thành viên chi nhánh.
Trụ sở chính: đặt tại Thủ đô Mandrid Tây Ban Nha
Mục đích: khuyến khích phát triển các hoạt động du lịch quốc tế nhằm phát triển kinh tế, giao
lưu văn hóa và chung sống hòa bình giữa các dân tộc.
Là cơ quan thuộc Liên hợp quốc, UNWTO có nhiệm vụ thúc đẩy phát triển du lịch bền vững,
chú trọng đến tính bền vững xã hội và môi trường. UNWTO cung cấp dữ liệu nghiên cứu, hướng dẫn
chính sách cho các quốc gia thành viên và hỗ trợ trong việc phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng.
2. Vai trò của Kinh doanh lữ hành
3. Phân tích hệ thống sản phẩm KDLH.
4. Định nghĩa DNLH và vẽ sơ đồ KDLH của doanh nghiệp.
5. Phân tích và vẽ sơ đồ cơ cấu bộ máy của DNLH. (chỉ vẽ sơ đồ Việt
Nam). Phân tích và vẽ sơ đồ quá trình tuyển mộ nhân viên trong DNLH tra 102 .
6. So sánh thuyết Z (Nhật) và Y (Phương Tây). Phân tích thị trường khách du lịch.
+ Thuyết Z (W.Ouchi 1980) về quản lý doanh nghiệp: Lý thuyết Z
- Lý thuyết Z cho rằng các tổ chức lớn phức tạp là hệ thống của con người và
hiệu quả của chúng phụ thuộc vào chất lượng của chủ nghĩa nhân văn được sử
dụng. Một tổ chức loại Z có ba tính năng chính là sự tin tưởng, tinh tế và thân mật.
Năng suất đi đôi với niềm tin nên những doanh nghiệp theo thuyết này sẽ quản
lý bằng cách loại bỏ lòng nghi kỵ, xây dựng và thúc đẩy niềm tin dựa vào sự
thẳng thắn và trung thực. Công nhận sự liên đới trách nhiệm trong công việc sẽ
làm động lực chính tăng năng suất lao động
Sự tinh tế trong các mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người đem lại
cho cuộc sống hiệu quả hơn, cân bằng hơn và chất lượng hơn
Tính thân mật là 1 trong những yếu tố quan trọng của một doanh nghiệp lành
mạnh. Sự cho và nhận trong tình bạn chân thành là cội nguồn của tình thân từ
tình thân loại bỏ hành vi vị kỵ và bất lương trong nội bộ tổ chức
Vì thế doanh nghiệp có cách quản lý này thường thuê nhân viên lâu dài, nâng
bậc từ từ, không cần nhân viên mới có chuyên môn quá cao, điều khiển một
cách chung chung, quyết sách tập thể, chịu trách nhiệm tập thể, quan hệ tổng thể,...
Nêu cáo tính cộng đồng: mỗi người vì mọi người, mọi người vì mõi ngườiMỗi
cá nhân là một phần không thể thiếu của tập thể, đồng thời tham gia tích cực
vào quá trình đưa ra quyết định. Sau khi đạt được sự thống nhất, tất cả cùng
đồng thuận với quyết định và ý kiến chung. Vì vậy, rất hiếm khi xảy ra tình
trạng cá nhân phản đối ý kiến của chính mình. Thuyết Z không nhấn mạnh đến
việc khích lệ cá nhân bằng cách trả lương theo sản phẩm hay năng suất lao
động, mà chú trọng vào sự gắn bó lâu dài giữa cá nhân và tổ chức (doanh nghiệp).
+ Thuyết Y (Mcgregor 1960) về quản lý doanh nghiệp:
● Nhân viên chủ động và tự giác trong công việc tìm kiếm trách nhiệm
của bản thân. Đề cao các kỹ năng và sự sáng tạo cá nhân.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp quản lý phân quyền có sự tham gia của mọi người
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG KHÁCH
Thị trường khách của kinh doanh lữ hành là người mua sản phẩm của doanh
nghiệp lữ hành. Người mua là tiêu dùng, người mua để bán, người mua là cá
nhân, gia đình hay nhóm khách du lịch. - Nguồn khách của kinh doanh lữ hành
Nguồn khách tạo ra cầu sơ cấp là chủ thể mua với mục đích dùng, bao gồm: ● Khách quốc tế ● Khách nội địa
Nguồn khách tạo ra cầu thứ cấp là chủ thể mua với mục đích kinh doanh, bao gồm:
● Đại lý lữ hành và công ty lữ hành ngoài nước.
● Đại lý lữ hành và công ty lữ hành trong nước.
- Phân loại khách theo động cơ của chuyến đi
● Khách du lịch thuần túy ● Khách công vụ
● Khách đi với các mục đích chuyến đi khác
- Phân loại thị trường khách theo hình thức tổ chức của chuyến đi
Khách theo đoàn là đối tượng khách tổ chức mua hoặc đặt chỗ theo đoàn
từ trước và được tổ chức độc lập một chuyến đi của chương trình du lịch
nhất định. Vì vậy một tập thể nào đó tổ chức chuyến đi cho các thành
viên của cơ quan mình hoặc đi ghép với các khách khác, hoặc bạn bè,
hoặc gia đình, nhóm nhỏ có nhu cầu thực hiện riêng một chuyến đi của chương trình.
Khách lẻ là khách có một người hoặc vài người, phải ghép với nhóm khách theo
đoàn thì mới tổ chức được chuyến đi.
Khách theo hãng là khách của các hãng gửi khách, công ty gửi khách. -
7. Phân tích điều kiện hình thành đô thị du lịch. Kể tên và phân tích 5
đô thị du lịch trên thế giới. Phân tích các yếu tố tác động tích cực đến
hoạt động tiếp thị của Du lịch đô thị.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) nhận định:
“Du lịch đô thị là các chuyến đi của khách du lịch tới các thành phố hoặc khu vực đông dân
cư. Thời gian của chuyến đi thường khá ngắn (từ 1 đến 3 ngày) vì thế có thể nói du lịch đô
thị thường gắn liền với thị trường đi nghỉ ngắn ngày”.
Điều kiện hình thành đô thi du lịch:
● Phải là thành phố, thị trấn, nơi đó có kiến trúc mang màu sắc đô thị (có thể là kiến
trúc cổ hoặc thành phố hiện đại) với hệ thống các khu phố được gắn kết với hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước…
● Là khu vực, vùng có các ngành nghề quản lý, sản xuất, thương mại, các dịch vụ gắn
liền với trao đổi mua bán, trao đổi…
● Có số lượng dân cư nhất định với lối sống, sinh hoạt, phong tục tập quán mang đặc trưng của vùng, khu vực
● Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, dịch vụ DL phù hợp với đặc điểm khu đô thị
● Thu hút được lượng khách DL đến tham quan, lưu trú nhất định.
các yếu tố tác động tích cực đến hoạt động tiếp thị của Du lịch đô thị.
Du lịch ngày càng được xem như là một ngành chiến lược để phục hồi đô thị ở các
thành phố công nghiệp hóa;
Tăng trưởng cầu du lịch sẽ góp phần gia tăng thu nhập và số lượng việc làm của một
bộ phận dân số có liên quan;
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp thị du lịch đô thị
● Đối tượng khách du lịch
● Tầm quan trọng của phân khúc thị trường
● Mục đích của phân khúc thị trường
● Các phân khúc thị trường trong ngành du lịch
● Quảng cáo tránh phụ thuộc vào mùa vụ
● Kỹ thuật mô tả chương trình du lịch
● Các đô thị du lịch trên thế giới: Paris, Hongkong, Newyork, London, Tp. Hồ Chí Minh...
8. Phân tích sản phẩm Tour du lịch trọn gói theo 3 lớp sản phẩm?
Trong đó, phân lớp nào độc đáo và khác biệt nhất.
Phân tích sản phẩm du lịch dựa trên ý tưởng “3 lớp sản phẩm”
1. Lớp sản phẩm ý tưởng:
Sản phẩm được tạo ra dựa trên lợi ích cốt lõi mà khách hàng theo đuổi.
Như vậy với sản phẩm du lịch là Thương hiệu công ty, địa điểm đến,trải
nghiệm thú vị, sự sang trọng,...
2. Lớp sản phẩm hiện thực:
Là những yếu tố phản ánh sự có mặt của hàng hóa. Với sản phẩm du
lịch là: dịch vụ lưu trú, ăn uống, khách sạn, hướng dẫn viên, chương
trình tour, hàng hóa bán,...
3. Lớp sản phẩm bổ sung:
Bao gồm: dịch vụ hậu mãi, bảo hành, tặng đồ như nón, áo, dịch vụ bảo hiểm tour,..
9. Phân tích việc xác định nguồn khách có ý nghĩa như thế nào đối với
xây dựng CTDL. Trình bày cách thức tổ chức kênh phân phối CTDL
trọn gói? Vẽ sơ đồ kênh phân phối sản phẩm là CTDL của
9.1. Xác định nguồn khách
Khi xây dựng các chương trình du lịch, các doanh nghiệp lữ hành thưởng dã xác
định các thị trường mục tiêu chủ yếu cho sản phẩm của minh
Theo đánh giá và kết quả nghiên cứu sơ bộ thi các nguồn khách quan trọng nhất tại
thị trường du lịch trọn gói Việt Nam được sắp xếp như sau:
Khách du lịch quốc tế:
1. Các doanh nghiệp là hành gửi khách trong nước và quốc tế
2. Các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
3. Các doanh nghiệp có liên doanh hoặc quan hệ kinh doanh đổi với nước ngoài.
4. Các mối quan hệ cá nhân của cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp với khách du lịch quốc tế
5. Các đối tượng khách i lẻ, khách tự đến 6. Khách quá cảnh
Khách du lịch nội địa.
1. Các doanh nghiệp lữ hành trong nước 2. Các tổ chức kinh tế 3. Các cơ quan hành chính
4. Các tổ chức sự nghiệp: viện nghiên cứu, trường học v.v...
5. Các tổ chức xã hội, đoàn thể.
6. Các đối tượng khách trực tiếp đến với doanh nghiệp lữ hành
7, Các mối quan hệ thân quen khác.
Đây là một trong những giai đoạn cơ bản nhất và đóng vai trò quyết định để đạt
được mục đích kinh doanh chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành.
1. Kênh phân phối trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp là khi doanh nghiệp du lịch bán các gói tour trực tiếp cho
khách hàng mà không thông qua bất kỳ trung gian nào. Các phương thức:
· Bán trực tiếp tại văn phòng công ty: Khách hàng đến trực tiếp văn phòng
của công ty du lịch để mua tour.
· Website và ứng dụng trực tuyến: Doanh nghiệp có thể sử dụng website
hoặc ứng dụng di động của mình để cung cấp thông tin và cho phép khách
hàng đặt tour trực tuyến. Đây là phương thức ngày càng phổ biến với sự
phát triển của công nghệ.
· Qua điện thoại hoặc email: Khách hàng liên hệ trực tiếp với công ty qua
điện thoại, email để đặt tour hoặc yêu cầu thông tin. Ưu điểm:
· Không phải chia sẻ lợi nhuận với bên trung gian.
· Tương tác trực tiếp với khách hàng, dễ dàng kiểm soát trải nghiệm dịch vụ. Nhược điểm:
· Hạn chế về khả năng tiếp cận đối tượng khách hàng rộng hơn, đặc biệt là
những khách hàng không quen biết công ty.
2. Kênh phân phối gián tiếp
Kênh phân phối gián tiếp là khi doanh nghiệp hợp tác với các bên trung gian để phân
phối gói tour đến khách hàng. Các loại trung gian:
· Đại lý du lịch (Travel Agencies): Đại lý du lịch bán lại các gói tour từ các
nhà tổ chức tour. Các đại lý có thể là các cửa hàng du lịch truyền thống
hoặc các trang web du lịch trực tuyến (OTA - Online Travel Agency) như Booking.com, Expedia, Agoda.
· Đại lý bán lẻ (Retail Agents): Các đơn vị hoặc cửa hàng bán lẻ có thể hợp
tác với các công ty lữ hành để bán các gói tour du lịch.
· Nhà phân phối lớn (Wholesalers): Những nhà phân phối lớn chuyên cung
cấp các gói dịch vụ du lịch (kết hợp tour với các dịch vụ khách sạn, vé máy
bay, nhà hàng) cho các đại lý nhỏ hơn để bán lại.
· Đối tác kinh doanh (Business Partners): Công ty du lịch có thể hợp tác với
các đối tác kinh doanh như ngân hàng, các chuỗi khách sạn, hoặc các hãng hàng không để bán tour. Ưu điểm:
· Mở rộng mạng lưới khách hàng, tiếp cận đối tượng đa dạng hơn.
· Tận dụng chuyên môn bán hàng của các đối tác phân phối. Nhược điểm:
· Phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho các trung gian.
· Ít khả năng kiểm soát hoàn toàn về trải nghiệm khách hàng.
Kênh phân phối trực tiếp Ưu điểm:
o Kiểm soát cao: Doanh nghiệp có quyền quyết định hoàn toàn về sản
phẩm, giá cả, và các hoạt động tiếp thị, giúp kiểm soát chất lượng dịch vụ tốt hơn.
o Linh hoạt: Doanh nghiệp có thể nhanh chóng thích ứng với những
thay đổi của thị trường.
o Mối quan hệ khách hàng tốt: Tạo ra mối quan hệ trực tiếp với khách
hàng, giúp hiểu rõ nhu cầu và tăng lòng trung thành.
o Sáng tạo: Có thể áp dụng những ý tưởng mới và sáng tạo vào quá trình kinh doanh. Nhược điểm:
o Chi phí cao: Cần đầu tư nhiều vào các hoạt động marketing, bán
hàng, và xây dựng hệ thống.
o Khó mở rộng: Việc mở rộng thị trường và phân phối sản phẩm có thể gặp nhiều khó khăn.
o Rủi ro cao: Doanh nghiệp phải chịu toàn bộ rủi ro về tài chính và thị trường.
Kênh phân phối gián tiếp Ưu điểm
o Tiếp cận thị trường rộng: Sản phẩm được phân phối đến nhiều
khách hàng hơn thông qua các đại lý, nhà phân phối.
o Giảm chi phí: Không cần đầu tư nhiều vào hệ thống phân phối.