-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tóm tắt bài học | Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học| Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Lịch sử phát triển của CNSKH bắt đầu từ Marx, Engels, và các triết gia cổ điển khác, tiếp tục qua các nhà lý thuyết hiện đại như Gramsci, và được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, và văn hóa.
Chủ nghĩa xã hội khoa học (ĐHQGHCM) 16 tài liệu
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Tóm tắt bài học | Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học| Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Lịch sử phát triển của CNSKH bắt đầu từ Marx, Engels, và các triết gia cổ điển khác, tiếp tục qua các nhà lý thuyết hiện đại như Gramsci, và được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, và văn hóa.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (ĐHQGHCM) 16 tài liệu
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 15962736 Tóm tắt bài học
Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh) lOMoAR cPSD| 15962736
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa Mác – Lê nin là hệ thống quan điểm, học thuyết khoa học về sự nghiệp giải phóng
giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột, tiến tới thực hiện sự
nghiệp giải phóng con người.
=> Học thuyết được sáng lập bởi C. Mác, Ph. Ăng ghen.
=> Được V.I. Lê nin vận dụng và phát triển trong thực tiễn.
Chương 1: Nhập môn CNXHKH I.
Sự ra đời của CNXHKH
1. Hoàn cảnh LS ra đời CNXHKH:
a. Điều kiện KT – XH:
- Năm 1784, James Watt (ĐH Glasgow) đã phát minh ra máy hơi
nước. => Đây là mốc mở đầu cho quá trình cơ giới hóa.
- Năm 1814, Stevenson chế tạo thành công đầu máy xe lửa.
=> Năm 1825, nước Anh khánh thành đoạn đường sắt đầu tiên.
- Những năm 40 của thế kỷ 19, cuộc cách mạng CN đã hoàn thành ở nước Anh => bắt đầu
chuyển sang nước Pháp và Đức.
=> Xuất hiện 1 lực lượng SX mới đó là nền đại công nghiệp.
=> Làm cho phương thức SX TBCN có bước phát triển vượt bậc.
- C. Mác và Ph. Ăng ghen đánh giá: “Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa
đầy một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của
tất cả các thế hệ trước đây gộp lại.”
- GCCN công nghiệp tăng nhanh và bị bóc lột nặng nề => GCCN mâu thuẫn với GCTS =>
Phong trào đấu tranh của GCCN.
+ Phong trào Hiến chương ở Anh (1836 – 1848);
+ Phong trào công dân dệt ở tp Li-on Pháp 1831 và 1834;
+ Phong trào công nhân dệt ở tp Xi-lê-di Đức 1844.
- “Muốn làm cho CNXH từ không tưởng trở thành khoa học thì trước hết phải đặt nó trên
miếng đất hiện thực.” (C. Mác)
b. Tiền đề KHTN và tư tưởng, lý luận - KHTN:
+ Thuyết tế bào (Matthias Schleiden, Theodon)
+ Thuyết tiến hóa (Charles Darwin, Dmitri Ivanovich)
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (Lavoisier)
=> + Khẳng định tính đúng đắn của CNDVBC và CNDVLS.
+ Làm cơ sở lý luận và phương pháp luận cho CNXHKH.
- Tiền đề tư tưởng, lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức: Ph. Hê ghen, L. Phoi ơ bắc. 1 lOMoAR cPSD| 15962736
+ KTCT học cổ điển Anh: A. Smith, D. Ricardo.
+ CNXH không tưởng – phê phán Pháp và Anh: S. Simon, R. Owen, C. Fourier. (không
tưởng: không thực hiện được)
=> + Cung cấp tiền đề lý luận và tư tưởng trực tiếp đưa đến sự ra đời của
CNXHKH. + Là 3 nguồn gốc lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin. S. Simon: -
Dòng dõi quý tộc, từng phục vụ trong quân đội. - Học y, bách nghệ. -
Chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng của các nhà khai sáng Pháp. -
Viết nhiều tác phẩm có ính chất XHCN. - Phê phán XH TS Pháp. -
Phê phán CMTS Pháp: CM nửa vời, thiếu triệt để. -
Bằng “con đường bình yên chung”, không xóa bỏ chế độ tư hữu (tư hữu TLSX). C. Fourier: -
Sinh ra và lớn lên trong 1 gia đình thương gia không mấy suôn sẻ trong việc buôn bán, mẹ là quý tộc. -
Sớm được tiếp xúc với thương trường của XH TB phát triển. Nắm chắc thương mại TB. -
Là 1 người không được học hành đến nơi đến chốn, nhưng bù lại ông có 1 trí thông
minh tuyệt vời, ông tự học KT, CT, XH, Văn hóa, LS. -
Từng tham gia khởi nghĩa công nhân ở Lyon năm 1831 và 1834. - Phê phán XH TS. - Phê phán hôn nhân TS. -
Không xóa bỏ chế độ tư hữu. R. Owen -
R. Owen xuất thân từ 1 gia đình bần hàn tiểu thủ công nghiệp ở Anh. -
Năm 1800, ông kết hôn với con gái chủ nhà máy sợi bông Lanac, trở thanh cổ đông
và sau đó là giám đốc của nhà máy này. Ông quyết tâm tiến hành cuộc thí nghiệm cải cách để
thực hiện lý tưởng trong nhà máy có tới 2500 công nhân. -
R. Owen tổ chức thực nghiệm những tinh thần được nêu trong Luật lao động nhân
đạo trong công xướng nơi ông làm giám đốc. -
Trong 10 năm, ông mạnh dạn cải cách, rút ngắn thời gian lao động, nâng cao tiền
lương cho công nhân và nhà ở cho họ, phúc lợi của công nhân được tăng lên, lợi nhuận của nhà
máy tư bản cũng được tăng lên gấp 100 lần. Nhà máy của ông được gọi là “Làng kiểu mẫu”. -
Owen bãi bỏ lao động trẻ em và sự trừng phạt: Dân làng đã được cung cấp những
ngôi nhà tươm tất, trường học và các lớp học buổi tối, chăm sóc y tế miễn phí và thực phẩm với giá cả phải chăng. -
Robert Owen cho rằng giúp các công nhân hạnh phúc cũng quan trọng như là việc
kiếm tiền. Năm 1800, ông cho xây dựng hai tòa nhà lớn để làm trường mẫu giáo và làm lớp học
buổi tối cho công nhân. Robert Owen hy vọng các ông chủ khác sẽ sao chép ý tưởng của mình. 2 lOMoAR cPSD| 15962736 -
Năm 1824, ông đem bán toàn bộ gia sản, sang Mỹ mua 3 vạn mẫu Anh (1 mẫu Anh =
40,4686 mẫu Tây) ruộng đất và một ngôi nhà, đem theo hàng trăm người lập nghiệp lên tàu sang
Mỹ. Trên vùng đất hoang vu rộng lớn đó, ông xây dựng 1 công xã lao động ko có áp bức và bóc
lột, với tên gọi Sự hòa hợp mới ở New Harmony. Nhưng công xã của ông như 1 hòn đả có độc
nằm giữa đại dương mênh mông của CNTB, sau mấy năm thì bị chìm nghỉm. -
Sau khi thí nghiệm công xã lao động ở Mỹ của R. Owen bị thất bại, năm 1892, R.
Owen trở về Anh và tham gia vào các hoạt động của phong trào công nhân, công đoàn và các
hợp tác xã lao động ở Anh. Có thể nói, trong số các nhà XHCN không tưởng, R. Owen là người
duy nhất gắn hoạt động của mình với phong trà công nhân. -
Là người đề xướng học thuyết về 1 xã hội mới và can đảm thực hiện trong thực tế,
nhưng học thuyết của ông vẫn là không tưởng và thể hiện cả tính chất tư duy siêu hình. -
Quan niệm rất sai lầm rằng đấu tranh giai cấp là kết quả sự dốt nát của quần chúng.
Những giá trị: -
Phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN. -
Chứa đựng 1 tinh thần nhân đạo cao cả với nhiều điểm vượt lên chủ nghĩa nhân đạo của GCTS. -
Nêu lên nhiều luận điểm có giá trị, nhiều dự báo tài tình làm tư liệu cho CNXH khoa
học sau này và đặt mốc phát triển cho lịch sử tư duy về CNXH. -
Góp phần thức tỉnh tinh thần đấu tranh quần chúng.
Những hạn chế chủ yếu: -
Duy tâm, ảo tưởng về biện pháp do chưa khám phá được quy luật XH. -
Cải lương xã hội tư bản bằng đạo đức, cải cách pháp luật, nêu hình mẫu. -
Phiến diện: chưa thấy vai trò quần chúng và sứ mệnh lịch sử của GCCN. -
“Tỷ lệ nghịch với sự phát triển của lịch sử” => về sau, mọi biểu hiện không tưởng đều
làm chậm sự phát triển lịch sử…
2. Vai trò của C. Mác và Ph. Ăng ghen
a. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị:
- Chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật.
- Từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
b. Ba phát kiến vĩ đại của C. Mác và Ph. Ăng
ghen: - Học thuyết duy vật lịch sử.
- Học thuyết về giá trị thặng dư.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
c. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH: 3 lOMoAR cPSD| 15962736
Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo theo sự
ủy nhiệm của “Đồng minh những người cộng sản” – một tổ chức công nhân quốc tế, đánh dấu sự ra đời của CNKHXH.
Luận điểm nổi bật: -
Cuộc đấu tranh của GC trong lịch sử loài người đã phát triển đến 1 giai đoạn mà
GCCN không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải phóng vĩnh viễn XH khỏi áp bức. -
Chỉ rõ sức mạnh lịch sử của GCCN. -
Đảng được hình thành và phát triển xuất phát từ sức mạnh lịch sử của GCCN. -
Logic phát triển tất yếu của XH TS và cũng là của thời đại TBCN đó là sự sụp đổ của
CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau. -
GCCN đại diện cho LLSX tiên tiến, có SMLS thủ tiêu CNTB, đồng thời là lực lượng
tiên phong trong quá trinh xây dựng CNXH, CNCS. -
Liên minh với các lực lượng dân chủ để đánh đổ chế độ phong kiến chuyên chế, đồng
thời không quên đấu tranh cho mục tiêu cuối cùng là CNCS.
II. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH
1. Mác và Ăngghen phát triển CNXHKH:
a. Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Paris (1971)
- Tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng (1848 – 1852). - Quốc tế I (1864).
- Bộ Tư bản tập 1 (1867).
- Tiếp tục phát triển thêm nội dung của CNXHKH.
+ Đập tan bộ máy nhà nước tư sản; thiết lập chuyên chính vô sản;
+ Tư tưởng về cách mạng không ngừng; kết hợp phong trào đấu tranh GCVS, GCND.
+ Xây dựng khối liên minh giữa GCCN, GCND.
Nguyên nhân các cuộc cách mạng công nhân thất bại: 4 lOMoAR cPSD| 15962736
- GCTS mạnh, GCVS yếu hơn rất nhiều.
- Thiếu sự liên kết với GCND. -
Khi lật đổ chính quyền lại không đập tan bộ máy tư sản: đài truyền hình, quân đội, ngân hàng,…
b. Thời kỳ sau Công xã Paris đến 1895 -
Tổng kết kinh nghiệp Công xã Paris, Mác – Ăngghen phát triển toàn diện CNXHKH.
+ Bổ sung và phát triển, đập tan bộ máy nhà nước quan liêu (không đập tan toàn bộ máy
nhà nước tư sản nói chung).
+ Nhân định công xã Paris là 1 hình thái nhà nước của GCCN.
- Chống Duyrinh (1878), phát triển CNXHKT thành CNXHKH. -
Nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của CNXHKH, yêu cầu bổ sung và phát triển CNXHKH
phù hợp với lịch sử mới.
2. V.I. Lênin vận dụng và phát triển CNXHKH trong điều kiện mới
a. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng 10 Nga:
- Đấu tranh chống các trào lưu phi Mác xít.
- Xây dựng lý luận về Đảng cách mạng kiểu mới của GCCN.
- Lý luận CM XHCN và chuyện chính vô sản.
- CM VS có thể thắng lợi ở những nơi CNTB chưa phải là phát triển nhất.
b. Thời kỳ sau CMT10 Nga (1917) đến 1924:
- Tổng kết kinh nghiệm CMT10 Nga, nêu rõ ý nghĩa quốc tế của cuộc CM này.
- Vạch ra phương hướng xây dựng CNXH và bảo vệ thành quả cách mạng.
- Thành lập Quốc tế 3 – Quốc tế Cộng sản.
3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXHKH từ sau khi V.I. Lênin qua đời đến nay:
a. Thời kỳ từ nằm 1924 đến trước năm 1991:
- Các ĐCS vận dụng CNXHKH vào thực tiễn mỗi nước.
- Sai lầm là khiến cho Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
- Trung Quốc: CNXH mang đặc sắc Trung Quốc (1978 – nay).
- Việt Nam: Đổi mới (1986 – nay).
- Lào: Đổi mới (1986 – nay)…
- Mô hình XH XHCN ở Cộng hòa Cuba, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Ở VN, công cuộc đổi mới từ ĐH lần thứ VI ĐSC VN (năm 1986).
b. Từ năm 1991 đến nay:
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Kết hợp đổi mới KT với đổi mới CT.
- Xây dựng nền KTTT định hướng XHCN.
- Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước Pháp quyền VN XHCN.
- Mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH:
1. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH:
Những quy luật, tính quy luật CT – XH của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển
của hình thái KT – XH Cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa XH; những nguyên 5 lOMoAR cPSD| 15962736
tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS.
2. Phương pháp nghiên cứu CNXHKH:
PP kết hợp logic và LS => PP khảo sát và phân tích về mặt CT – XH dựa trên điều kiện
KT – XH cụ thể => Các PP có tính liên ngành.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
CNXHKH: a. Về mặt lý luận:
- Trang bị những nhận thức CT – XH và PPL KH về quá trình tất yếu LS dẫn đến sự hình
thành, phát triển hình thái KT – XH CSCN, giải phóng XH, giải phóng con người…
- Định hướng CT – XH cho Đảng, NN, nhân dân trong CMXHCN…
- Có căn cứ KH để cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh với quan điểm phản động…
b. Về mặt thực tiễn:
- Nghiên cứu, học tập, phát triển CNXHKH có ý nghĩa chính trị cấp bách…
- Góp phần giáo dục niềm tin KH cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng XHCN và con đường đi lên CNXH.
Chương 2: SMLS của GCCN
I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin về GCCN và SMLS của GCCN
1. Khái niệm và đặc điểm của GCCN
a. Khái niệm:
- Về phương diện KT-XH:
+ Là sp và là chủ thể của nền SX đại CNgh, GCCN là người LĐ trực tiếp hay gián tiếp
vận hành công cụ SX có tính chất CNgh ngày càng hiện đại và XHH cao.
+ Đặc điểm nổi bật: SX bằng máy móc, lao động có tính chất XHH, NSLĐ cao…
LĐ trực tiếp: là những người trực tiếp sử dụng công cụ lao động trong các ngành SX công nghiệp.
LĐ gián tiếp: là những người không trực tiếp sử dụng công cụ lao động trong các ngành SX công nghiệp.
Tính XH hóa: Tính chuyên môn hóa cao, mỗi người có kiến thức sâu về một lĩnh vực
riêng nào đó, và nhiều lĩnh vực đó tổng hợp lại thành để thành một dây chuyền công nghiệp hoàn chỉnh.
- Về phương diện CT – XH:
+ GCCN không sở hữu TLSX chủ yếu của XH.
+ Là lực lượng chính trị cơ bản trong XH TBCN.
+ GCCN đối kháng với GCTS => mâu thuẫn gay gắt với tư sản.
- Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS: GCTS luôn muốn duy trì chế độ
tư hữu TLSX, áp bức, bóc lộc SLĐ, chiếm đoạt giá trị thặng dư của GCCN, đồng thời họ cũng
muốn chiếm giữ chính quyền và lãnh đạo xã hội, thâu tóm cả về của cải lẫn quyền lực trong tay
để càng làm giàu hơn cho bản thân. Trong khi đó, GCCN lại muốn xóa bỏ đi chế độ tư hữu
TLSX, họ muốn TLSX là của chung, không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ con người nào cả, từ
đó họ sẽ không bị bóc lột SLĐ và bị chiếm đoạt mất giá trị thặng dư nữa. Và họ cũng mong
muốn sẽ trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội, giành lấy chính quyền về tay của những người lao 6 lOMoAR cPSD| 15962736
động không của cải, xóa bỏ ách thống trị của giai cấp tư sản tàn bạo, tạo nên một cuộc cách
mạng để giải phóng cho GCCN. Vì lẽ đó mà từ chính những lợi ích cơ bản, GCTS và GCCN đã
có một sự mâu thuẫn gay gắt và không thể dung hòa.
Khái niệm GCCN theo chủ nghĩa Mác – Lênin: GCCN là 1 tập đoàn XH, hình thành và
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương
thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình SX vật chất hiện đại, là đại biểu
cho PTSX mang tính XH hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có TLSX, buộc
phải bán SLĐ để sống và bị giai cấp TS bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối
lập với lợi íc cơ bản của GCTS. Đó là GC có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, XD thành công CNXH và CNCS trên toàn TG.
- Công nhân trong lĩnh vực công nghiệp: may mặc, cơ khí, chế tạo máy, khai thác khoáng sản…
- Công nhân trong dịch vụ công nghiệp hoặc dịch vụ có tính chất công nghiệp: công nhân
tài chính, chứng khoán, bất động sản, công nghệ thông tin…
b. Đặc điểm:
- LĐ bằng phương thức công nghiệp: lao động bằng máy móc, năng suất lao động cao…
- Là sp của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình SX VC hiện đại => Đại biểu PTSX tiên tiến.
- Rèn luyện cho GCCN tính tổ chức, kỷ luật lđ, tinh thần cách mạng triệt để.
Sự chuyển biến các hình thái KT XH trong
LS: HTKTXH Cộng sản nguyên thủy
=> GC chủ nô - HTKTXH Chiếm hữu nô lệ
=> GC phong kiến - HTKTXH Phong kiến
=> GC tư sản - HTKTXH Tư bản chủ nghĩa
=> GC công nhân - HTKTXH Cộng sản chủ nghĩa.
2. Nội dung SMLS của GCCN:
Xóa bỏ chế độ TBCN, chế độ người bóc lột người => Giải phóng GCCN, NDLĐ và toàn
thể nhân loại => Xây dựng XHXHCN và XHCSCN.
SMLS toàn thế giới là sự nghiệp xác lập 1 hình thái KT – XH trên phạm vi toàn thế giới.
=> SMLS thường xuất hiện ở điểm giao thời – quá độ giữa 1 hình thái cũ đang suy tàn và 1
hình thái mới đang hình thành.
Nội dung KT: GCCN đại biểu cho QHSX mới – dựa trên chế độ công hữu về TLSX
chủ yếu; ở những nước quá độ “bỏ qua” => GCCN đóng vai trò nòng cốt giải phóng và thúc đẩy LLSX phát triển.
3. Những điều kiện quy định và thực hiện SMLS của GCCN:
Điều kiện khách quan:
- Địa vị KT-XH của GCCN: GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp; đại diện cho
PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại; cơ bản không có TLSX; lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với GCTS. 7 lOMoAR cPSD| 15962736
- Địa vị CT – XH của GCCN: Giai cấp tiên tiến; có tính tổ chức kỷ luật cao; tinh thần cách
mạng triệt để; có khả năng đoàn kết; bản chất quốc tế…
Điều kiện chủ quan:
- Sự phát triển của GCCN về số lượng, chất lượng.
- Đảng cộng sản là nhân tố quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS.
- Sự liên minh giữa GCCN với GCND và tầng lớp lao động khác => GCCN là người lãnh đạo.
II. GCCN và việc thực hiện SMLS của GCCN hiện nay
1. GCCN hiện nay: a.
GCCN hiện nay có nhiều điểm tương đồng với GCCN thế kỷ
XIX - Là LLSX hàng đầu của XH hiện đại.
- Công nhân vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột giá trị thặng dư.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ XH và CNXH.
*Tỷ lệ công nhân trong tổng số LLLĐ tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế.
b. Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:
- Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh => Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại, kinh tế tri thức… công nhân hiện đại đang có xu hướng trí tuệ hóa “trí thức hóa”.
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng.
- Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, ĐCS – đội tiên phong của giai cấp công nhân, giữ vai trò
cầm quyền trong quá trình xây dựng CNXH ở một số quốc gia XHCN.
2. Thực hiện SMLS của GCCN trên TG hiện nay: - Nội dung KT:
+ GCCN trong CNTB: do sự phát triển nền SX hiện đại => tạo điều kiện để phát huy vai
trò của GCCN trong các cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ XH và CNXH.
+ Mâu thuẫn vô sản với tư sản diễn ra gay gắt => thúc đẩy cuộc đấu tranh chống áp bức,
bóc lột => xác lập một trật tự xã hội mới công bằng và bình đẳng => từng bước thực hiện SMLS
của GCCN trong lĩnh vực kinh tế. - Nội dung CT-XH:
+ Ở các nước TBCN: mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN là chống bất công và bất
bình đẳng XH. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ, được nêu rõ trong
Cương lĩnh chính trị của các ĐCS trong các nước TBCN.
+ Ở các nước XHCN: Dưới sự lãnh đạo cảu ĐCS, GCCN tiếp tục sự nghiệp cải cách, đổi
mới để xây dựng CNXH, xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH…
- Nội dung VH – TT:
+ Đấu tranh về ý thức giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị của GCTS.
+ Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của ĐCS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm
tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và NDLĐ, giáo dục và thực hiện
chủ nghĩa quốc tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
III. SMLS của GCCN Việt Nam 8 lOMoAR cPSD| 15962736
1. Đặc điểm của GCCN VN:
- Về sự ra đời: gắn với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp; ra đời trước GCTS.
- Về nguồn gốc XH: chủ yếu xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác.
- Về QH với các giai tầng: đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sau, liên minh
với nông dân, trí thức.
- Về tinh thần, CT: lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Trước khi ĐCS VN ra đời thì các phong trào công nhân chống thực dân mới chỉ dừng lại
ở “bản năng tự vệ”. Nhưng sau khi ĐCS VN ra đời, GCCN VN đã giác ngộ về SMLS của giai
cấp mình, trung thành với chủ nghĩa Mác – Lenin, thể hiện tinh thần cách mạng triệt để, là giai
cấp lãnh đạo dẫn dắt nhân dân ta thực hiện các phong trào công nhân, phong trào yêu nước, thực
hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, từ đó tiến lên cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 BCH TW khóa X nhận định: GCCN VN được xác định là
1 lực lượng XH to lớn, đang phát triển, bao gồm:
- Những người lao động chân tay và trí óc;
- Làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp,
hoặc SX kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp. - Phân loại:
+ Cổ tím: Trình độ thấp, lao động giản đơn.
+ Cổ xanh: Trình độ THPT, được ĐT nghề.
+ Cổ vàng: Trình độ cao đẳng, đại học.
+ Cổ trắng: Công nhân trí thức, ĐH trở lên. - GCCN VN hiện nay:
+ Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH…
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế…
+ Hình thành đội ngũ công nhân tri thức: được đào tạo, có học vấn, được rèn luyện trong
thực tiễn, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN.
2. SMLS của GCCN VN hiện nay: - Nội dung KT:
+ Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
+ Lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
+ Làm cho nước ta trở thành 1 nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền công
nghiệp hiện đại, định hướng XHCN. - Nội dung CT – XH:
+ Giữ vững và tăng cương sự lãnh đạo của Đảng.
+ Giữ vững bản chất GCCN của Đảng.
+ Nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở CT – XH.
+ Chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong
sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân. - Nội dung VH – TT:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có nội dung
cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN. 9 lOMoAR cPSD| 15962736
+ Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng HCM.
+ Chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên
định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và CNXH.
3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân VN:
a. Phương hướng xây dựng GCCN VN:
- Phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức.
- Nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước…
b. Giải pháp cơ bản để xây dựng GCCN VN:
- Một là, nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm GCCN là GC lãnh đọa CM thông qua
đội tiền phong là ĐCSVN.
- Hai là, xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên
minh GCCN với GCND và đội ngũ trí thức và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược
phát triển KT – XH, CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
- Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho CN, không ngừng trí thức hóa GCCN.
- Năm là, xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tòa
XH và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng LĐ.
Chương 3: CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH I. CNXH
CNXH được tiếp cận từ các góc độ:
(1) Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.
(2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp
bức, bóc lột, bất công.
Sự xuất hiện tư tưởng XHCN: LLSX ngày càng phát triển, theo đó của cải, hàng hóa
được tạo ra cũng ngày một nhiều hơn và mang những giá trị khác nhau. Và như vậy, giai cấp tư
sản – những người giàu có luôn muốn chiếm giữ riêng cho mình TLSX, bóc lột SLĐ, giá trị
thặng dư của GCVS. Từ đó xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa GC thống trị và GC bị trị. Vì bị
bóc lột quá nặng nề, làm việc vất vả nhưng lợi ích được tạo ra từ SLĐ của mình mình lại không
được hưởng, nhu cầu được sống một cách bình đẳng, được trả lại tất cả những quyền lợi thuộc về
bản thân mình, GCCN ước mơ về một thế giới bình đẳng, không có giai cấp và ở đó, TLSX là
của chung mà không phải là của riêng một cá nhân nào. GCVS biết họ phải thực hiện nó, thực
hiện ước mơ đó thể đó không còn là ước mơ xa xôi mà trở thành một thế giới thật sự. Và vì vậy,
tạo nên một ý thức phản kháng mạnh mẽ của GCCN, lật đổ CNTB, xây dựng CNXH.
(3) Là một KH – CNXHKH là KH về SMLS của GCCN.
(4) Là một chế độ XH tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái KT – XH CSCN.
1. CNXH, giai đoạn đầu của hình thái KT – XH CSCN:
Quá trình LS – Tự nhiên của sự phát triển các hình thái KT –XH (theo lý luận của Mác): 10 lOMoAR cPSD| 15962736
Hình thái KT – XH CSCN là 1 chế độ XH ở giai đoạn phát triển cao nhất của LSXH loài
người. Trong đó, QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX, KTTT được xây
dựng thể hiện ý chí, quyền lợi của GCCN và NDLĐ.
Hình thái KT – XH CSCN phát triển từ thấp lên cao theo hai giai đoạn: gđ thấp và gđ cao.
Theo Mác – Angghen: Gđ thấp (CNXH) = Thời kỳ quá độ lên CNCS.
Theo quan điểm phân kỳ của Lenin:
Trong tác phẩm Chủ nghĩa Mác về vấn đề nhà nước, trên cơ sở diễn đạt tư tưởng Mác,
Lenin đã phân tích quá trình hình thành, phát triển của hình thái KT – XH CSCN quá các giai đoạn:
- “Những cơn đau đẻ kéo dài”: thời kỳ quá độ
- “Gđ đầu của XH CSCN” - “GĐ cao của XH CSCN”
=> Hai hình thức quá độ: quá độ trực tiếp, quá độ gián tiếp.
2. Điều kiện ra đời
CNXH: - Điều kiện KT:
Sự phát triển của CNTB đã dẫn tới những mâu thuẫn giữa LLSX có trình độ XHH cao với
QHSX mang tính tư nhân, TBCN. Đây là mâu thuẫn cơ bản nhất của Phương thức SX TBCN.
- Điều kiện CT – XH:
Sự phát triển của CNTB đã dẫn tới những mâu thuẫn giữa GCCN và GCTS. Đây là mâu
thuẫn cơ bản nhất của Phương thức SX TBCN.
3. Những đặc trưng cơ bản của CNXH:
(1) CNXH giải phóng GC, giải phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng con người, tạo
điều kiện để con người phát triển toàn diện.
(2) CNXH là XH do NDLĐ làm chủ.
(3) CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện địa và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
(4) CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của NDLĐ.
(5) CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
(6) CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên TG.
II. Thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH: Mác khẳng định:
“ Giữa XH TBCN và XH CSCN là 1 thời kỳ cải biến cách mạng từ XH này sang XH kia.
Thích ứng với thời kỳ ấy là 1 thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là
cái gì khác hơn là nền chuyên chính vô sản.” (chuyên chính vô sản là giái cấp công nhân lãnh đạo đất nước). Lenin khẳng định: 11 lOMoAR cPSD| 15962736
“ Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa CNTB và CNCS, có 1 thời kỳ quá độ nhất định.” Hai loại quá độ:
- Quá độ trực tiếp: từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải quá CNTB phát triển.
- Quá độ gián tiếp: từ CNTB lên CNCS đối với những nước chưa trải qua CNTB phát triển.
Theo Mác – Angghen (Quá độ trực tiếp): Giai đoạn thấp = TKQĐ lên CNCS.
Theo Lenin (Quá độ gián tiếp): Gđ thấp = TKQĐ lên CNXH và CNXH.
2. Đặc điểm của TKQĐ lên CNXH:
Trên lĩnh vực KT:
Sự phát triển chưa đồng đều của LLSX trong thời kỳ này quy định tính tất yếu khách quan
trong sự tồn tại nhiều thành phần KT, trong đó có thành phần đối lập. Trên lĩnh vực CT:
GCCN nắm và sử dụng quyền lực mà NN trấn áp GCTS, tiến hành XD một XH không GC.
=> GCCN với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức XD và bảo vệ chế độ mới,
chuyên chính với những phần tử thù địch.
Trên lĩnh vực tư tưởng – VH:
Còn tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh thần khác nhau, có cả sự đối lập.
=> Từng bước XD VH VS, nền VH mới XHCN, tiếp thu giá trị VH dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại, đáp ứng nhu cầu VN – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. Trên lĩnh vực XH:
Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các GC, tầng lớp XH. Các GC,
tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Trong XH còn có sự khác biệt giữa nông thôn,
thành thị, giữa lđ trí óc và lđ chân tay.
=> Đấu tranh GC chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn XH và những tàn dư do XH cũ để lại,
thiết lập công bằng XH.
III. Quá độ lên CNXH ở VN:
1. Đặc điểm quá độ lên CNXH ở VN là bỏ quá chế độ TBCN:
- Quá độ lên CNXH ở VN bắt đầu từu năm 1954 ở miền Bắc và năm 1975 trên phạm vi cả
nước theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như Lenin nói là kiểu “đặc biệt của đặc biệt”. => Việc bỏ
quá giai đoạn phát triển TBCN quá độ lên CNXH ở VN là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của nền KT.
Căn cứ vào quan điểm của CN Mác – Lenin: những nước nghèo nàn lạc hậu, chậm phát
triển về KT vẫn có khả năng tiến thẳng lên CNXH mà không phải trải qua chế độ TBCN.
Căn cứ vào cu thế phát triển của thời địa ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên
CNXH trên phạm vi toàn TG: mở đầu bằng cuộc CMXH CN Tháng 10 Nga vĩ đại. Đó cũng là
thời đại độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, nên nhiều nước đã đi lên CHXH, bỏ qua chế độ
TBCN như Trung Quốc, Việt Nam, Cuba, Lào…
Đại hội IX của ĐCS VN: Quá độ lên CNXH, bỏ quá chế độ TBCN.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau:
- Thứ nhất, quá độ XNCH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu khách
quan, con đường xây dựng đất nước trong thười kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. 12 lOMoAR cPSD| 15962736
- Thứ hai, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ quá việc xác lập vị trí thống
trị của QHSX và KTTT TBCN.
- Thứ ba, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB.
- Thứ tư, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo sự biến đổi về chất trên tất cả các
lĩnh vực, là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài.
- HCM đã khẳng định: Thời kỳ quá độ “là thời kỳ dân chủ mới”, tiến dần lên CNXH. Quá
độ lên CNXH là 1 cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài chứ “không thể 1 sớm 1 chiều”.
2. Những đặc trưng cơ bản của CNXH và phương hướng XD CNXH ở VN hiện
nay: a. Những đặc trưng cơ bản của CNXH:
- Thứ nhất, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Thứ hai, do nhân dân làm chủ.
- Thứ ba, có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp.
- Thứ tư, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thứ năm, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Thứ sáu, các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
- Thứ bảy, có NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
- Thứ tám, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên TG.
b. Những phương hướng XD CNXH ở VN hiện nay:
(1) Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
(2) Phát triển nền KT thị trường định hướng XHCN.
(3) XD nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, XD con người, nâng cao đời sống nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH.
(4) Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, ATXH.
(5) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
(6) XD nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất.
(7) XD NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
(8) XD Đảng trong sạch, vững mạnh.
Chương 4: Dân chủ XHCN và NNXHCN
I. Dân chủ và dân chủ XHCN:
1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của
DC: a. Quan niệm về DC:
- Theo nghĩa gốc (nguyên nghĩa): Dân chủ trong tiếng Hy Lạp cổ đại được viết là
Demoskratos. (demos – nhân dân, kratos – cai trị) => quyền lực thuộc về nhân dân.
- Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, dân chủ được tiếp cận với 3 góc độ:
+ Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của NN. 13 lOMoAR cPSD| 15962736
+ Về phương diện chế độ XH và trong lĩnh vực chính trị: dân chủ là 1 hình thức hay hình
thái NN, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
+ Về phương diện tổ chức và quản lý XH: DC là 1 nguyên tắc trong tổ chức và quản lý
XH => nguyên tắc tập trung dân chủ. Dân chủ là cơ sở của tập trung, tập trung dựa trên cơ sở
dân chủ, 2 yếu tố có quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau.
- Quan niệm về dân chủ theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Dân chủ: Dân là chủ và dân làm chủ.
=> “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”, “chế độ ta là chế độ
dân chủ, tức là dân làm chủ”.
Dân chủ là 1 thể chế chính trị, 1 chế độ XH.
=> Giá trị XH đích thực của dân chủ là giành về cho đại đa số nhân dân lao động những
quyền lực của chính họ thông qua đấu tranh cải tạo XH cũ và xây dựng XH mới của chính bản
thân quần chúng nhân dân.
Quan niệm về DC: Dân chủ là 1 giá trị XH phản ánh những quyền cơ bản của con người,
là 1 hình thức tổ chức NN của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử XH nhân loại.
b. Sự ra đời, phát triển các nền DC:
- Chế độ CS nguyên thủy: chưa có nền DC.
- Chế độ chiếm hữu nô lệ: nền DC chủ nô.
- Chế độ PK: nền quân chủ PK (chuyên chế).
- Chế độ tư bản chủ nghĩa: nền DC tư sản.
- Chế độ XHCN: nền DC vô sản (XHCN).
LS hình thành các nền DC:
Lenin: Con đường biện chứng của quá trình phát triển DC là “Từ chuyên chế đến DC TS,
từ DC TS đến DC VS, từ DC VS đến không còn dân chủ nữa”.
C. Mác: DC TS ra đời là 1 bước tiến lớn trong LS, nó đã xóa bỏ chế độ chuyên chế phong
kiến, mở đường cho lực lượng SX phát triển.
Điểm tiến bộ của nền dân chủ tư sản:
-Thủ tiêu quan hệ PK phản động, chuyển từ NN quân chủ PK sang NN pháp quyền tư sản;
từ XH thần dân sang XH công dân, tạo động lực cho PT.
-XD NN pháp quyền TS: tam quyền phân lập. Quản lý XH bằng PL, hệ thống PL chặt chẽ;
văn hóa PL của người dân cao.
-Thừa nhận về luật pháp những quyền cơ bản của con người; tự do, bình đẳng, quyền bầu
cử, ứn cử của công dân. Các cơ quan NN do dân bầu ra. 2.DCXHCN
a.Quá trình ra đời của nền DC XHCN:
Công xã Paris là hình ảnh thu nhỏ của chế độ XH mới, đem lại 1 tương lai tốt đẹp cho nhân dân lao động.
DC XHCN ra đời từ sau thắng lợi của CMT10 Nga (1917).
Giai đoạn 1: GCCN giành lấy DC.
Giai đoạn 2: GCCN dùng dân chủ tổ chức NN của GCCN là NDLĐ.
DC XHCN: là nền DC cao hơn về chất so với nền DC có trong LS nhân loại, là nền DC
mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và PL nằm 14 lOMoAR cPSD| 15962736
trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng NN pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
b.Bản chất của nền DCXHCN:
Bản chất chính trị: DC XHCN vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân
dân rộng tãi, tính dân tộc sâu sắc. Đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của 1 đảng của GCCN mà trên
mọi lĩnh vực XH đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm
chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu xầu và các lợi ích của nhân dân.
Bản chất kinh tế: thực hiện chế độ công hữu về TLSX chủ yếu và thực hiện chế độ
phân phối lợi ích theo kết quả lao động chủ yếu.
Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội: Nền DCXHCN lấy hệ tư tưởng Mác – lenin làm
chủ đạo. Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu
những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh, tiến bộ XH… mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia dân tộc. II.NN XHCN
Nguồn gốc ra đời của NN:
Hai nhân tố quyết định sự ra đời của NN: KT, XH.
- Công xã nguyên thủy:
+ KT: Chế độ SH chung về TLSX và sản phẩm lao động.
+ XH: Cộng đồng người bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Quyền lực trong XH thị tộc là quyền lực mang tính XH.
- Chế độ thị tộc tan rã, NN ra đời:
+ Hoạt động thương nghiệp, thay đổi nghề nghiệp => thay đổi về chỗ ở.
+ XH phân chia thành các giai cấp mâu thuẫn đối kháng => Không phù hợp với tổ chức thị tộc.
+ XH cần 1 tổ chức đủ sức mạnh dập tắt các cuộc xung đột, đấu tranh gc. Bản chất:
CHNL: mang bản chất của gc chủ nô.
PK: mang bản chất cảu gc địa chủ.
TBCN: mang bản chất của gc tư sản.
XHCN: mang bản chất của gc công nhân. Chức năng:
Là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng của NN, phù hợp với bản chất, mục đích quản lý của NN.
Đối nội: (quản lý NN trong phạm vi lãnh thổ) - Chính trị - KT - XH
- Bảo vệ trật tự XH pháp chế
Đối ngoại: (hoạt động của NN trên trường quốc tế)
- Thiết lập quan hệ hợp tác về các lĩnh vực với các quốc giá khác.
- Phòng thủ đất nước chống xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Tham gia vào các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng.
1.Sự ra đời, bản chất, chức năng của NN XHCN: 15 lOMoAR cPSD| 15962736
a. Sự ra đời của NN XHCN:
Hai nhân tố quyết định sự ra đời của NN XHCN: KT, XH.
NN XHCN: NN XHCN là 1 kiểu NN mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, do
cách mạng XH chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa NDLĐ
lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống XH trong 1 XH phát triển cao – XH XHCN.
b. Bản chất của NN XHCN:
NN XHCN mang bản chất của GCCN: KT:
- NN XHCN được XD trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Do đó, không
còn tồn tại QHSX bóc lột.
- Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số NDLĐ trở thành mục tiêu hàng đầu cảu NN XHCN. CT:
NN XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của NDLĐ, thay mặt NDLĐ, quản
lý mọi mặt hoạt động của XH bằng hệ thống PL và những thiết chế NN, đặt dưới sự lãnh đạo của
ĐCS và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân.
c. Chức năng của NN XHCN:
Chức năng GC: trấn áp của đa số NDLĐ đối với thiểu số bóc lột.
Chức năng XH: cải tạo XH cũ, xây dựng thành công XH mới.
2. MQH giữa DC XHCN và NN XHCN:
1 là: DC XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của NN XHCN.
2 là: NN XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.
III. DC XHCn và NN pháp quyền XHCN ở VN:
1. DC XHCN ở VN:
a. Sự ra đời, phát triển của nền DC XHCN ở Việt Nam:
Xác lập chế độ DC nhân dân sau CMT8 năm 1945. Từ 1986 đến nay nước ta đang trì chế độ DC XHCN.
b. Bản chất của nền DC XHCN ở VN:
Cơ chế: Dân là gốc. Mọi công dân đều có quyền tham gia quản lý XH. Phương châm “dân
biết, dân bảo, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.
XD nền DC XHCN ở VN diễn ra trong điều kiện 1 nền KT kém phát triển; hậu quả chiến
tranh, ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường => làm ảnh hưởng bản chất tốt đẹp của chế độ
DC. Mặt khác, thế lực tìm mọi cách chống phá là những trở ngại trong thực hiện dân chủ ở VN hiện nay.
Bản chất của nền DC XHCN ở VN:
-DC XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển XH.
-Thực hiện qua hình thức DC trực tiếp và gián tiếp.
DC XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển XH:
- DC là mục tiêu (dân giàu, nước mạnh, dân chủ).
- DC là bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân).
- DC là động lực (phát huy sức mạnh của nhân dân).
- DC gắn với PL (kỷ luật, kỷ cương).
Thực hiện qua hình thức DC trực tiếp và gián tiếp: 16 lOMoAR cPSD| 15962736
- Trực tiếp: Nd bằng hành động trực tiếp thực hiện quyền làm chủ như quyền được thông
tin về hoạt động của NN, bàn bạc về công việc của NN và cộng đồng dân cư…
- Gián tiếp: DC đại diện, dân ủy quyền giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân
trực tiếp bầu ra, nd bầu ra Quốc hội.
2.NN pháp quyền XHCN ở VN:
a.Quan niệm về NN pháp quyền XHCN ở VN:
NN pháp quyền được hiểu là 1 kiểu NN mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục
PL và phải hiểu biết PL, tuân thủ PL, PL phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của
các cơ quan NN, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Cương lĩnh XD đất nước đưa ra nội dung khái quát về NN
PL: -Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và PL.
-Đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người.
-NN có MQH thương xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến và chịu
sự giám sát của nhân dân, tránh lạm quyền.
-Tổ chức và hoạt động của NN theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các cơ quan NN được
phân quyền rõ ràng, kiểm soát lẫn nhau.
b.Đặc điểm của NN pháp quyền XHCN VN:
-Thứ nhất, XD NN do NDLĐ làm chủ.
-Thứ hai, NN được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và PL.
-Thứ ba, quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
-Thứ tư, NN pháp quyền XHCN ở VN phải do ĐCS VN lãnh đạo.
-Thứ năm, NN pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ
thể, là trung tâm của sự phát triển.
-Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của BMNN tập trung DC. 17