Tóm tắt bài học | Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

"Tóm tắt bài học" là một phần quan trọng của quá trình học môn "Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Trong phần này, sinh viên sẽ tổng kết lại những kiến thức và ý chính đã học trong bài học, từ các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đến các ứng dụng thực tiễn và nhận định hiện đại về chủ đề. Tóm tắt bài học giúp sinh viên củng cố và ghi nhớ kiến thức, đồng thời xác định các điểm cần chú ý và tiềm năng cho nghiên cứu và thảo luận tiếp theo. Mục tiêu của phần này là giúp sinh viên hiểu sâu hơn về nội dung của môn học, phát triển khả năng tóm tắt và tổng hợp thông tin, cũng như chuẩn bị tốt cho các hoạt động học tập và nghiên cứu tiếp theo.

lOMoARcPSD| 41487147
KINH T CHÍNH TR MÁC LÊNIN
I. CHƯƠNG 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kính tế
chính tr Mác Lênin
1. Khái quát s hình thành và phát tri n ca kinh t ế chính tr Mác
Lênin
Trình độ nhn thc
KTCT
KTCT hc
Mác -
c đin
Lênin
Ch
Anh
nghĩa
trng
Ch
nông
nghĩa
trng
thương
XV
XVII
XIX
XX
Cột mốc TK XV: đây thời kỳ phục hưng tưởng, trước TK XV (đêm trường trung cổ)
không bất kỳ sự phát triển về kinh tế chính trị, về tưởng. TK XV cũng đặt mầm mống
cho KHKTCT, thuật ngữ KTCT xuất hiện (1615, A. de Montchretien).
a. Chủ nghĩa trọng thương
Đây là học thuyết KTCT đầu tiên. Các nhà KTCT cho rằng thương mại là nguồn gốc của
sự giàu có, sản sinh ra của cải, coi trọng tiền bạc, tiến hành các cuộc phát kiến địa lý.
Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương là lưu thông.
Đặc biệt, vào TK XVII ở nước Pháp, nông nghiệp kém phát triển, trì trệ do ảnh hưởng bởi
chính sách trọng thương của Cobert làm cho người dân Pháp thời đấy đói nghèo, khốn khổ. =>
Xuất hiện chủ nghĩa trọng nông ở Pháp.
b. Chủ nghĩa trọng nông
Các nhà tư tưởng trọng nông cho rằng sản xuất phải tạo ra sản phẩm thuần túy, sản phẩm
ròng, sản phẩm tăng thêm từ điều kiện tự nhiên, đất đai thì mới là sản xuất. Còn việc tạo ra các
15
lOMoARcPSD| 41487147
sản phẩm từ các sản phẩm khác, chỉ thay đổi tính chất, cấu hình, hình dạng bên ngoài mà không
tạo ra sản phẩm mới, không tăng thêm thì không phải là sản xuất.
Vì vậy nên đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng nông là sản xuất (nông nghiệp).
c. Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
Kinh tế chính trị cổ điển Anh được hình thành và phát triển từ cuối TK XVIII đến nửa đầu
TK XIX, mở đầu là các quan điểm lý luận của William Petty.
KTCT cổ điển Anh nghiên cứu quan hệ của kinh tế trong quá trình tái sản xuất một cách hệ
thống các phạm trù kinh tế chính trị để rút ra các quy luật kinh tế. luận kinh tế chính trị cổ
điển Anh đã rút ra kết luận giá trị do hao phí lao động tạo ra => hình thành kinh tế chính trị
học, đóng góp rất lớn cho khoa học.
Đối tượng nghiên cứu của KTCT học cổ điển Anh sản xuất. Họ cho rằng sản xuất (cả
nông nghiệp và công nghiệp) là nguyên nhân tạo của cải.
KTCT là môn KH kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế để tìm ra các quy luật chi phối sự
vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con người tương ứng với
những trình độ phát triển nhất định của nên sản xuất xã hội.
Do sự phát triển của giai cấp tư bản, KTCT Anh không giải thích được các mâu thuẫn giai
cấp trong quá trình sản xuất => KTCT Mác – Lênin ra đời để giải quyết các vấn đề đó.
d. Kinh tế chính trị Mác – Lênin
KTCT Mác Lênin kế thừa và phát triển những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản
cổ điển Anh, rút ra các quy luật kinh tế cơ bản các quan hệ xã hội giữa các giai cấp trong nền
kinh tế thị trường dưới bối cảnh nền SX TBCN.
Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin là sản xuất và đặc biệt là quan hệ sản xuất.
2. Đối tượng và ph ương pháp nghiên cứu ca KTCT Mác - Lênin
Tổng hợp các quan điểm của C.Mác, Ph.Ăng-ghen,V.I.Lênin có thể rút ra: Đối tượng
nghiên cứu của KTCT Mác Lênin các quan hệ hội của sản xuất trao đổi các quan
hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác Lênin là nhằm m ra những quy luật kinh tế chi
phối sự vận động phát triển của phương thức sản xuất, chi phối mối quan hệ giữa người với
người.
15
lOMoARcPSD| 41487147
3. Chức năng của KTCT Mác - Lênin
4 chức năng: nhận thức – thực tiễn – phương pháp luận – tư tưởng.
II. Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò ca các ch th tham gia th trường
1. Lý lun ca C.Mác v sn xut hàng hóa và hàng hóa
a. Sản xuất hàng hóa
Có 2 kiểu sản xuất hàng hóa:
SX tự cung tự cấp: là 1 hình thức tổ chức KT mà mục đích của những người sản xuất ra sản
phẩm là để tiêu dùng (cho chính họ, gia đình, bộ tộc).
SX hàng hóa: là 1 hình thức tổ chức KT mà mục đích của những người sản xuất ra sản xuất
ra sản phẩm là để trao đổi, để bán.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Thứ nhất: phân công lao động hội (điều kiện cần): Phân chia lao động hội ra
thành các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa lao động và theo
đó là chuyên môn hóa sản xuất. Phân công lao động xã hội là cơ sở của trao đổi.
- Thứ hai: sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ): Sự tách
biệt về mặt KT giữa các chủ thể SX làm cho giữa những người SX độc lập với nhau, sự tách
biệt về mặt lợi ích, tách biệt về quyền sở hữu. Trong điều kiện đó muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác buộc phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thái hàng hóa.
Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:
- Đặc trưng:
+ SX để trao đổi, mua bán.
+ SX hàng hóa tồn tại trong môi trường cạnh tranh quyết liệt.
+ Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động, chuyên môn hóa.
+ SX hàng hóa tồn tại với tính chất mở.
- Ưu thế:
+ Nhu cầu lớn và không ngừng tăng lên => là 1 động lực mạnh mẽ cho sự phát triển
của SX.
+ Trong môi trường cạnh tranh gay gắt => Buộc những người SX phải không ngừng
đổi mới, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả SX.
+ Ra đời trên cơ sở của phân công lao động => thúc đẩy sự phân công lao động phát
triển, chuyên môn hóa phát triển, phát huy lợi thế so sánh.
+ Giao lưu KT, VH giữa các vùng => đời sống vật chất, tinh thần đều được nâng cao,
phong phú và đa dạng.
Mặt trái của SX hàng hóa:
15
lOMoARcPSD| 41487147
- Phân hóa giàu nghèo.
- Phá hoại môi trường sinh thái.
- Khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội.
b. Hàng hóa
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán với nhau.
Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Thứ nhất, giá trị sử dụng:
+ Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người.
+ Đặc trưng: Giá trị sử dụng được phát hiện dần trong quá trình phát triển của tiến bộ
KH, CN. Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định vậy giá trị sử dụng
phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua.
- Thứ hai, giá trị:
+ Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi => Vì giá trị của hàng hóa không tự bộc
lộ, nó chỉ biểu hiện khi đem trao đổi, mua bán với một hàng hóa khác.
+ Giá trị trao đổi: là một quan hệ về số lượng, một tỉ lệ trao đổi giữa những giá trị sử
dụng khác nhau.
+ Căn cứ vào cái chung để định giá trị? Không thể công dụng của chúng công
dụng của chúng hoàn toàn khác nhau căn cứ vào việc chính c hàng hóa đều sản phẩm
của lao động, con người đều phải hao phí lao động để sản xuất ra chúng.
+ Từ đó, ta đưa ra kết luận: Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người SX đã hao phí
để SX ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trtrao đổi chỉ hình thức biểu hiện bên ngoài của
giá trị. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
+ Đặc trưng: là phạm trù có tính lịch sử, phản ánh quan hệ giữa những người SX hàng
hóa, là mục đích của người SX.
- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa: giữa giá trị sử dụng và giá trị tồn tại các
mặt thống nhất và đối lập:
+ Mặt thống nhất: Giá trị sử dụng giá trị cùng đồng thời tồn tại trong hàng hóa.
Nghĩa là, một vật phẩm nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó, sản phẩm sẽ không phải hàng
hóa.
+ Mặt đối lập:
Giá trị
Giá trị sử dụng
15
lOMoARcPSD| 41487147
- Mục đích của người sản xuất.
- Mục đích của người mua.
Tạo ra trong sản xuất.
-
Thực hiện trong tiêu dùng.
Thực hiện trước.
-
Thực hiện sau.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động cụ thể:
LĐ cụ thể là LĐ có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định.
Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Phân công LĐ XH càng phát triển, càng xuất hiện nhiều ngành nghề thì lao động cụ thể
càng đa dạng, phong phú, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động trừu tượng:
Lao động XH của người SX hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về
cái chung đồng nhất.
Đó là sự hao phí sức LĐ nói chung của người SX hàng hóa về sức bắp thịt, thần kinh, trí
óc.
Tạo ra giá trị của hàng hóa.
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
Lượng giá trị hàng hóa:
Cách xác định lượng giá trị
ng giá tr
hàng hóa
ng giá tr
Cht ca giá tr
nhiu hay ít là
được xác đnh
do lượng LĐ
bng thi gian
là LĐ
hao phí để SX
lao động XH
ra hàng hóa đó
cn thiết
quyết đnh.
lOMoARcPSD| 41487147
Là thi gian cn thiết để SX hàng hóa
Thi gian
trong nhng ĐK SX nh thưng ca XH,
LĐ XH
tc là vi nhng kinh nghim trung bình,
cn thiết
1 trình đ ko o trung bình cưng
độ lao đng trung nh ca XH.
Thời gian LĐ XH cần thiết = Hao phí LĐ XH cần thiết = Lượng GT
VD:
Các nhóm người SX
Chi phí thời gian LĐ
Số lượng hàng hóa A
Thời gian LĐ XH cần
hàng hóa A
để SX 1 đơn vị hàng
do mỗi nhóm SX đưa
thiết quyết định
hóa A
ra thị trường
lượng giá trị của 1
đơn vị hàng hóa
1
6
100
2
8
1000
8
3
10
200
1
6
1000
2
8
200
6
3
10
100
Nếu số lượng sp gần gần nhau => tính trung bình nhân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
1 là, năng suất lao động:
- Năng suất LĐ là năng lực SX của người LĐ.
- Được tính bằng:
+ Số lượng sp SX ra trong 1 đơn vị thời gian.
+ Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sp.
- Khi tăng NSLĐ sẽ làm giảm lượng thời gian LĐ hao phí cần thiết trong 1 đơn vị hàng
hóa, do đó tăng NSLĐ sẽ làm giảm lượng giá trị hàng hóa.
- Nhân tố tác động đến NSLĐ bao gồm:
+ Trình độ khéo léo của người LĐ.
+ KHKT.
+ Trình độ tổ chức quản lý.
2 là, tính chất phức tạp hay giản đơn của LĐ:
15
lOMoARcPSD| 41487147
- LĐ giản đơn là LĐ không đòi hỏi có quá trình đào tạo 1 cách hệ thống, chuyên sâu, kỹ
năng, nghiệp vụ.
- LĐ phức tạp là những hoạt động LĐ yêu cầu cần phải trải qua 1 quá trình đào tạo về
kỹ năng, nghiệp vụ.
- Trong cùng 1 đơn vị thời gian, LĐ phức tạp tạo ra 1 lượng giá trị nhiều hơn so với LĐ
giản đơn.
* Cường độ LĐ thay đổi không ảnh hưởng đến lượng giá trị.
c. Tiền
Nguồn gốc và bản chất của tiền:
Sự phát triển của các hình thái giá trị:
Tin t ra đời
Hình thái giá tr chung
Hình thái giá tr toàn b hay m rng Hình thái giá
tr giản đơn
Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng có được vai trò tiền tệ như vậy?
- Thứ nhất, nó cũng là 1 loại hàng hóa, có giá trị và giá trị sử dụng.
- Thứ hai, nó có những ưu thế (từ thuộc tính TN); thuần nhất, dễ chia nhỏ, không hư
hỏng, dễ bảo quản, hơn nữa với 1 lượng và thể tích nhỏ nhưng có giá trị lớn.
Kết luận:
- Nguồn gốc của tiền: Tiền ra đời trong quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao
đổi hàng hóa.
- Bản chất của tiền: Tiền tệ hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong TG hàng
hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, thể hiện XH
biểu hiện quan hệ giữa những người SX hàng hóa.
Chức năng của tiền:
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện tích lũy, cất trữ
15
lOMoARcPSD| 41487147
- Phương tiện thanh toán
- Tiền tệ thế giới.
2. Th trường và vai trò ca các ch th tham gia th tr ường
a. Thị trường
Khái niệm và vai trò của thị trường:
- Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các
chủ thể kinh tế với nhau.
- Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mqh liên quan đến trao đổi, mia bán hàng
hóa trong XH, được hình thành do những điều kiện LS, KT, XH nhất định.
- Vai trò của thị trường:
+ Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho SX phát triển.
+ Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong XH, tạo ra cách thức
phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
+ Thị trường gắn kết nền kinh tế thành 1 chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế TG.
Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường:
- Cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ KT mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của
nền KT theo yêu cầu của các quy luật KT.
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
- Nền KT thị trường:
Nền KT thị trường nền KT được vận hành theo chế thị trường. Đó nền KT hàng
hóa phát triển cao, đó mọi quan hệ SX trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Một số quy luật KT chủ yếu của thị trường:
Quy luật giá trị:
- Nội dung: SX và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở HPLĐXHCT.
- Trong SX: Hao phí LĐ cá biệt phải nhỏ hơn hoặc bằng HPLĐXHCT. Để làm như vậy,
ta nầng cao NSLĐ.
- Trong trao đổi: dựa trên cơ sở trao đổi ngang giá.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết SX lưu thông hàng hóa => Điều hóa, phân bổ các yếu tố SX giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền KT. Sự biến động của giá cả thu hút nguồn hàng từ nơi giá thấp
đến nơi có giá trị cao.
+ Kích thích SX phát triển (vì mục tiêu lợi nhuận) => cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình
độ, tổ chức SX hợp lý.
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa giàu nghèo.
b. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường
- Người SX: là người cung trong TT hàng hóa dịch vụ, là người cầu trong TT yếu tố SX.
15
lOMoARcPSD| 41487147
- Người tiêu dùng: là người cầu trong TT hàng hóa dịch vụ, là người cung trong TT
yếu tố SX.
- Các chủ thể trung gian trong thị trường: trung gian, kết nối người SX và người tiêu
dùng.
- NN: Quản lý các hoạt động trên.
III. CHƯƠNG 3: Giá trị thặng dư trong nền KT th trường
1. Lý lun ca C.Mác v giá tr thặng dư a.
Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Công thức chung của tư bản:
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn: H-T-H (mục đích là giá trị sử dụng)
Tiền trong lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa: T-H-T (mục đích là giá trị)
Tiền trong 2 lưu thông hàng hóa ở 2 thị trường giống nhau điểm cùng thể hiện mqh trao
đổi, mua bán nhưng khác nhau mục đích.
T-H-T
Tuy nhiên, công thức y mâu thuẫn với công thức chung: Mâu thuẫn với bản chất giá trị,
mâu thuẫn với bản chất của tiền.
Bí mật công thức chung của tư bản:
T-H(hàng hóa SLĐ)---SX---H’-T’
Trong lưu thông, nhà bản m được 1 thứ hàng hóa đặc biệt, nhà bản tiêu dùng hàng
hóa này, trong quá trình đó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của chính bản thân hàng a
đó.
Hàng hóa SLĐ:
- SLĐ là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong 1 cơ thể con người
đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong quá trình LĐ.
- LĐ là sự vận dụng SLĐ vào trong quá trình SX.
- Điều kiện biến SLĐ trở thành hàng hóa:
+ Người LĐ phải được tự do về thân thể.
+ Người LĐ không có đủ các TLSX cần thiết để tự kết hợp với SLĐ tạo ra hàng hóa.
- Giá trị của hàng hóa SLĐ: do TGLĐXHCT để SX tái SX ra SLĐ quyết định. Xét về
cấu thành, giá trị SLĐ được xác định bằng giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để
SX và tái SX ra SLĐ của người LĐ.
- Hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ:
+ Giá trị sử dụng hàng hóa SLĐ => Thể hiện ra khi tiêu dùng SLĐ => Tạo ra một hàng
hóa nào đó.
+ Giá trị SD hàng hóa SLĐ có tính chất đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có
được, đó trong khi SD không những giá trị của được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng
giá trị lớn hơn.
15
lOMoARcPSD| 41487147
Quá trình SX GT thặng dư:
Phân tích về quá trinh SX GT thặng dư:
Giả định về doanh nghiệp SX sợi:
- Thứ nhất, doanh nghiệp mua, bán đúng giá. Cụ thể:
+ Để SX 1 kg sợi => cần 1 kg bông: giá 3đ.
+ Khấu hao máy móc SX 1 kg sợi là: 2đ.
+ Thuê 1 công nhân làm việc 8h với giá trị SLĐ là: 4đ.
- Thứ hai, NSLĐXH ở thời điểm phân tích cho phép:
+ Cứ 4h bằng LĐ cụ thể thì người công nhân tạo ra 1 kg sợi.
+ Cứ 1h bằng LĐ trừu tượng thì công nhân tạo ra được giá trị mới vào sp là 1đ.
- 4h LĐ đầu: người CN tạo ra được 1kg sợi: Giá trị 1kg sợi = 3đ + 2đ +1đ x 4= 9đ.
- 4h LĐ tiếp: người CN tạo 1kg sợi: Giá trị 1 kg sợi cũng bằng 9đ.
- Như vậy, nhà tư bản thu về được 2kg sợi, bán trên thị trường được 18đ.
- Giá trị 2kg sợi = 18đ bao gồm tiền bông 6đ, tiền khấu hao máy móc 4đ và giá trị mới 8đ.
Trong đó giá trị mới bằng giá trị SLĐ v (4đ) cộng với giá trị thặng dư m (4đ).
- Giá trị thặng dư là 1 bộ phận của giá trị mới dư ra ngoài so với giá trị SLĐ do công nhân
làm thuê tạo ra và thuộc quyền chi phối của nhà TB. m = giá trị mới – giá trị SLĐ
- Ngày LĐ của công nhân chia thành 2 phần:
+ TGLĐCT: phần LĐ mà người công nhân tạo ra 1 lượng GT ngang bằng với GT SLĐ.
+ TGLĐ thặng dư: phần còn lại của ngày LĐ. LĐ trong thời gian đó là LĐ thặng dư.
Bản chất của tư bản:
Tư bản là GT mang lại GT thặng dư.
Như vậy, bản chất của TB là thể hiện QHSX XH mà trong đó gc tư sản chiếm đoạt GT
thặng dư do gc công nhân sáng tạo ra.
Tư bản bất biến và tư bản khả
biến: Tư bản bất biến: c
Bộ phận TB tồn tại dưới hình thái TLSX mà GT được LĐ cụ thể của công nhân làm thuê
bảo tồn chuyển nguyên vẹn vào GT sp, tức GT không biến đổi trong quá trình SX được
Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c).
Tư bản khả biến: v
Bộ phận TB tồn tại dưới hình thái S không tái hiện ra, nhưng thông qua trừu tượng
của công nhân tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình SX, được Mác gọi
bản khả biến (ký hiệu là v).
Dưới giác độ của quá trình tạo ra GT cũng như quá trình tăng GT:
- Tư sản bất biến: c
+ Bộ phận TB biểu hiện thành TLSX.
+ Trong quá trình SX ko thay đổi lượng GT của mình.
+ Là điều kiện để tạo ra GTTD.
15
lOMoARcPSD| 41487147
- Tư bản khả biến: v
+ Bộ phận TB biểu hiện thành SLĐ.
+ Tăng giá trị trong quá trình SX (thay đổi về lượng).
+ Là nguồn tạo ra GTTD (m).
Ý nghĩa:
Sự phân chia này vạch rõ bản chất chiếm đoạt GTTD của TB đối với LĐ làm thuê, chỉ rõ tư
bản khả biến là bộ phận trực tiếp tạo ra GTTD cho nhà tư bản.
Giá trị hàng hóa G = c + (v+m)
Tuần hoàn và chu chuyển TB:
Tuần hoàn của TB: 3 gđ vận động và biến hóa hình thái của TB trong quá trình tuần hoàn.
GĐ thứ nhất – GĐ lưu thông (mua):
T H (TLSX, SLĐ)
Chức năng này biến bản tiền tệ thành hàng hóa dưới dạng TLSX SLĐ để đưa
vào SX gọi là TB SX.
GĐ thứ hai – GĐ SX:
H (TLSX, SLĐ) – SX H’
Kết quả của GĐ này là TB SX đã chuyển thành tư bản hàng hóa.
GĐ thứ ba – GĐ lưu thông (bán):
H’T’
Kết thúc GĐ 3, TB hàng hóa chuyển thành TB tiền tệ.
Tổng hợp cả 3 GĐ:
T H (TLSX, SLĐ) – SX H’ – T’
Tuần hoàn của TB sự vận động của TB lần lượt trải qua 3 dưới 3 hình thái kế tiếp
nhau (TB tiền tệ, TB SX, bản hàng hóa) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng và
quay trở về hình thái ban đầu cùng với GTTD.
Chu chuyển TB: chu chuyển TB 1 sự tuần hoàn bản được xét quá trình định kỳ đổi
mới, diễn ra liên tục lặp đi lặp lại ko ngừng. Chu chuyển TB được đo lường bằng thời gian
chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển TB.
Thời gian chu chuyển TB: Là khoảng thời gian mà 1 TB kể từ khi ứng ra dưới 1 hình thía
nhất định cho đến khi quay trở về hình thái đó cùng với giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển = Thời gian SX + Thời gian lưu thông
Thời gian SX phụ thuộc vào nh chất của ngành SX, quy hoặc chất lượng của các sp,
NSLĐ, dự trữ SX.
Thời gian lưu thông (gồm thời gian mua bán hàng hóa) phụ thuộc vào vị trí địa của
thị trường, tình hình thị trường, trình độ phát triển của hệ thống GTVT…
15
lOMoARcPSD| 41487147
Tốc độ chu chuyển TB: là số lần mà 1 TB được ứng ra dưới 1 hình thái nhất định và quay
trở về dưới hình thái đó cùng với GTTD tính trong 1 đơn vị thời gian.
Thông thường, tốc độ chu chuyển TB được tính bằng số vòng chu chuyển TB trong thời
gian 1 năm.
n =
CH
ch
n: số vòng chu chuyển TB
CH: thời gian của 1 năm
ch: thời gian 1 vòng chu chuyển
Tư bản cố định và tư bản lưu động:
bản cố định: 1 bộ phận TB SX tồn tại dưới hình thái liệu tham gia vào toàn
bộ quá trình SX nhưng GT của chỉ chuyển dần từng phần vào GT sp theo mức độ hao mòn
(nhà xưởng, máy móc, thiết bị…)
bản lưu động: 1 bộ phận của TB SX, gồm 1 phần TB bất biến (nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ…) và tư bản khả biến (SLĐ) được tiêu dùng hoàn toàn tong 1 chu kỳ SX và GT
của nó được chuyển toàn bộ vào sp trong quá trình SX.
Ý nghĩa nghiên cứu:
- Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức chu chuyển về mặt GT của các bộ phận
TB mà chia TB SX thành TB cố định và TB lưu động.
- Sự phân chia này nhằm làm rõ vai trò của từng bộ phận TB trong quá trình chu chuyển
TB: TB cố định có vai trò quyết định trong việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển TB.
Người TB luôn hướng tới tăng tốc độ chu chuyển bằng cách rút ngắn thời gian chu
chuyển.
Ý nghĩa: việc rút ngắn thời gian chu chuyển của TB có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tăng hiệu quả hoạt động của TB, cụ thể:
- Tăng tốc độ chu chuyển TB cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa TB cố
định, tránh được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết
bị. Từ đó góp phần mở rộng SX.
- Đối với TB lưu động, việc tăng tốc độ chu chuyển cho phép tiết kiệm được tư bản ứng
trước khi quy mô SX như cũ.
- Ảnh hưởng trực tiếp tới việc làm tăng thêm tỷ suất GT thặng dư và khối lượng GTTD
hàng năm.
Bn cht ca GTTD:
Bản chất:
GTTD là kết quả của sự hao phí SLĐ trong sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng
GT.
15
lOMoARcPSD| 41487147
GTTD trong nền kinh tế TBCN mang bản chất KT-XH là quan hệ gc.
Mục đích của nhà TB trong nền KT thị trường TBCN ko những chỉ dừng lại mức
được GTTD quan trọng phải thu được nhiều GTTD, do đó cần thước đo để đo lường
GTTD về mặt lượng: tỷ suất và khối lượng GTTD.
Tỷ suất và khối lượng GTTD:
Tỷ suất: là tỷ lệ phần trăm giữa GTTD và TB khả biến để SX ra GTTD đó.
m
m’ =
Thời gian LĐ thặng dư
. 100%
Thời gian LĐCT
m’: tỷ suất
m: GTTD
v: tư bản khả biến
Ý nghĩa: Phản ánh mức độ bóc lột.
Khối lượng: là lượng GTTD bằng tiền là nhà TB thu được.
M = m’. V
M: khối lượng
m’: tỷ suất
V: tổng tư bản khả biến
Ý nghĩa: Phản ánh quy mô của sự bóc lột.
Các ph ương pháp SX GTTD trong n ền KT th tr ường TBCN: 2 phương
pháp SX GTTD:
SX GTTD tuyệt đối:
GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài TGLĐ vượt quá TGLĐCT, trong khi
NSLĐXH, GT SLĐ và thời gian LĐCT không thay đổi.
VD: TGLĐXHCT là 4h, TGLĐTD là 4h => TGLĐ là 8h. Nhưng nhà TB kéo dài ra thành
10h. Từ m’ = 100% thì m’ = 150%.
SX GTTD tương đối:
GTTD tương đối là GTTD thu được do rút ngắn TGLĐXHCT bằng cách nâng cao
NSLDDXH, nhờ đó tăng thời gian LĐTD lên ngay trong điều kiện độ dài ngày LĐ vẫn như cũ.
Giảm TGLĐXHCT => Giảm GT SLĐ => Giảm GT những tư liệu SH của công nhân =>
Tăng NSLĐXH.
GTTD siêu ngạch:
Là GTTD thu được ngoài mức trung bình của XH. Do năng cao NSLĐ cá biệt, hạ thấp chi
phí cá biệt.
15
lOMoARcPSD| 41487147
2. Tích lũy TB
a. Bản chất
Trong thực tế, nền KT thị trường TBCN, quá trình SX liên tục lặp đi lặp lại ko ngừng, đó
chính là hiện tượng tái SX.
- Tái SX giản đơn.
- Tái SX mở rộng.
Để thực hiện tái SX mở rộng, nhà TB phải biến 1 bộ phận GTTD thành TB phụ thêm, do
đó tích lũy TB là TB hóa GTTD.
Bản chất của ch lũy TB quá trình tái SX mở rộng TBCN thông qua việc biến GTTD
thành TB phụ thuộc thêm để tiếp tục mở rộng TBSX kinh doanh thông qua mua thêm hàng a
SLĐ, mở mang nhà xưởng, mua thêm nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiết bị…
Động của tích lũy: thu ngày càng nhiều GTTD tồn tại trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt.
b. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy
- Thứ nhất, nâng cao tỷ suất GTTD:
Trình độ bóc lột SLĐ:
+ Tăng cường độ LĐ.
+ Bớt xén tiền công của công nhâ.
+ Kéo dài ngày LĐ.
- Thứ hai, nâng cao NSLĐ:
Trình độ NSLĐXH:
+ GT tư liệu sinh hoạt giảm.
+ GT SLĐ giảm.
+ Khối lượng m tăng.
- Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc:
+ Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa TB sd và TB tiêu dùng.
+ Sự phục vụ ko công máy móc thiết bị như lực lượng tự nhiên.
+ Khối lượng m tăng.
- Thứ tư, đại lượng TB ứng trước:
+ Quy mô TB khả biến ứng trước.
+ M = m’. V
+ Khối lượng m tăng.
c. Một số hệ quả của tích lũy TB:
- Thứ nhất, tích lũy TB làm tăng cấu tạo hữu cơ của TB.
+ Cấu tạo hữu cơ của TB: là cấu tạo GT của TB do cấu tạo kỹ thuật của TB quyết định
và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật, ký hiệu là C(TLSX)/V(SLĐ).
+ Cấu tạo kỹ thuật của TB: Là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng TLSX và số lượng SLĐ để
sd TLSX nói trên.
15
lOMoARcPSD| 41487147
+ Cấu tạo GT của TB: là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng GT các TLSX và GT SLĐ để tiến
hành SX.
- Thứ hai, tích lũy TB làm tăng tích tụ và tập trung TB.
+ Tích tụ TB: tăng quy mô TB cá biệt bằng TB hóa GTTD.
+ Tập trung TB: tăng quy mô TB cá biệt bằng cách sáp nhập các TB trong XH.
- Thứ ba, tích lũy TB dẫn tới quá trình bần cùng hóa gc công nhân làm thuê.
+ Cùng với sự gia tăng quy mô SX và cấu tạo hữu cơ của TB, TB khả biến có xu hướng
tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu.
Ý nghĩa nghiên cứu lý luận tích lũy:
- Hiểu rõ được nguồn gốc chủ yếu để tích lũy TB là GTTD.
- Quá trình tích lũy TB là sự chiếm đoạt và làm phá sản những người SX nhỏ, đồng thời
tăng cường sự thống trị của TB.
- Thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích lũy, từ đó vận dụng vào kinh
doanh nói chung để tăng cường tích vốn, mở rộng SX.
15
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 41487147
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN I.
CHƯƠNG 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kính tế chính trị Mác – Lênin 1.
Khái quát sự hình thành và phát tri ển của kinh t ế chính trị Mác – Lênin Trình độ nhận thức KTCT KTCT học Mác - cổ điển Lênin Chủ Anh nghĩa trọng Chủ nông nghĩa trọng thương XV XVII XIX XX
Cột mốc TK XV: đây là thời kỳ phục hưng tư tưởng, trước TK XV (đêm trường trung cổ)
không có bất kỳ sự phát triển gì về kinh tế chính trị, về tư tưởng. TK XV cũng đặt mầm mống
cho KHKTCT, thuật ngữ KTCT xuất hiện (1615, A. de Montchretien). a.
Chủ nghĩa trọng thương
Đây là học thuyết KTCT đầu tiên. Các nhà KTCT cho rằng thương mại là nguồn gốc của
sự giàu có, sản sinh ra của cải, coi trọng tiền bạc, tiến hành các cuộc phát kiến địa lý.
Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương là lưu thông.
Đặc biệt, vào TK XVII ở nước Pháp, nông nghiệp kém phát triển, trì trệ do ảnh hưởng bởi
chính sách trọng thương của Cobert làm cho người dân Pháp thời đấy đói nghèo, khốn khổ. =>
Xuất hiện chủ nghĩa trọng nông ở Pháp. b.
Chủ nghĩa trọng nông
Các nhà tư tưởng trọng nông cho rằng sản xuất phải tạo ra sản phẩm thuần túy, sản phẩm
ròng, sản phẩm tăng thêm từ điều kiện tự nhiên, đất đai thì mới là sản xuất. Còn việc tạo ra các 15 lOMoAR cPSD| 41487147
sản phẩm từ các sản phẩm khác, chỉ thay đổi tính chất, cấu hình, hình dạng bên ngoài mà không
tạo ra sản phẩm mới, không tăng thêm thì không phải là sản xuất.
Vì vậy nên đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng nông là sản xuất (nông nghiệp). c.
Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
Kinh tế chính trị cổ điển Anh được hình thành và phát triển từ cuối TK XVIII đến nửa đầu
TK XIX, mở đầu là các quan điểm lý luận của William Petty.
KTCT cổ điển Anh nghiên cứu quan hệ của kinh tế trong quá trình tái sản xuất một cách hệ
thống các phạm trù kinh tế chính trị để rút ra các quy luật kinh tế. Lý luận kinh tế chính trị cổ
điển Anh đã rút ra kết luận giá trị là do hao phí lao động tạo ra => hình thành kinh tế chính trị
học, đóng góp rất lớn cho khoa học.
Đối tượng nghiên cứu của KTCT học cổ điển Anh là sản xuất. Họ cho rằng sản xuất (cả
nông nghiệp và công nghiệp) là nguyên nhân tạo của cải.
KTCT là môn KH kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế để tìm ra các quy luật chi phối sự
vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con người tương ứng với
những trình độ phát triển nhất định của nên sản xuất xã hội.
Do sự phát triển của giai cấp tư bản, KTCT Anh không giải thích được các mâu thuẫn giai
cấp trong quá trình sản xuất => KTCT Mác – Lênin ra đời để giải quyết các vấn đề đó. d.
Kinh tế chính trị Mác – Lênin
KTCT Mác – Lênin kế thừa và phát triển những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản
cổ điển Anh, rút ra các quy luật kinh tế cơ bản và các quan hệ xã hội giữa các giai cấp trong nền
kinh tế thị trường dưới bối cảnh nền SX TBCN.
Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin là sản xuất và đặc biệt là quan hệ sản xuất. 2.
Đối tượng và ph ương pháp nghiên cứu của KTCT Mác - Lênin
Tổng hợp các quan điểm của C.Mác, Ph.Ăng-ghen,V.I.Lênin có thể rút ra: Đối tượng
nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan
hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.

Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin là nhằm tìm ra những quy luật kinh tế chi
phối sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất, chi phối mối quan hệ giữa người với người. 15 lOMoAR cPSD| 41487147 3.
Chức năng của KTCT Mác - Lênin
4 chức năng: nhận thức – thực tiễn – phương pháp luận – tư tưởng. II.
Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường 1.
Lý luận của C.Mác v ề sản xuất hàng hóa và hàng hóa a.
Sản xuất hàng hóa
Có 2 kiểu sản xuất hàng hóa:
SX tự cung tự cấp: là 1 hình thức tổ chức KT mà mục đích của những người sản xuất ra sản
phẩm là để tiêu dùng (cho chính họ, gia đình, bộ tộc).
SX hàng hóa: là 1 hình thức tổ chức KT mà mục đích của những người sản xuất ra sản xuất
ra sản phẩm là để trao đổi, để bán.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Thứ nhất: phân công lao động xã hội (điều kiện cần): Phân chia lao động xã hội ra
thành các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa lao động và theo
đó là chuyên môn hóa sản xuất. Phân công lao động xã hội là cơ sở của trao đổi.
- Thứ hai: sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ): Sự tách
biệt về mặt KT giữa các chủ thể SX làm cho giữa những người SX độc lập với nhau, có sự tách
biệt về mặt lợi ích, tách biệt về quyền sở hữu. Trong điều kiện đó muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác buộc phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thái hàng hóa.
Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa: - Đặc trưng:
+ SX để trao đổi, mua bán.
+ SX hàng hóa tồn tại trong môi trường cạnh tranh quyết liệt.
+ Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động, chuyên môn hóa.
+ SX hàng hóa tồn tại với tính chất mở. - Ưu thế:
+ Nhu cầu lớn và không ngừng tăng lên => là 1 động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của SX.
+ Trong môi trường cạnh tranh gay gắt => Buộc những người SX phải không ngừng
đổi mới, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả SX.
+ Ra đời trên cơ sở của phân công lao động => thúc đẩy sự phân công lao động phát
triển, chuyên môn hóa phát triển, phát huy lợi thế so sánh.
+ Giao lưu KT, VH giữa các vùng => đời sống vật chất, tinh thần đều được nâng cao, phong phú và đa dạng.
Mặt trái của SX hàng hóa: 15 lOMoAR cPSD| 41487147 - Phân hóa giàu nghèo.
- Phá hoại môi trường sinh thái.
- Khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội. b. Hàng hóa
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán với nhau.
Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Thứ nhất, giá trị sử dụng:
+ Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.
+ Đặc trưng: Giá trị sử dụng được phát hiện dần trong quá trình phát triển của tiến bộ
KH, CN. Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định vì vậy giá trị sử dụng là
phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua.
- Thứ hai, giá trị:
+ Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi => Vì giá trị của hàng hóa không tự bộc
lộ, nó chỉ biểu hiện khi đem trao đổi, mua bán với một hàng hóa khác.
+ Giá trị trao đổi: là một quan hệ về số lượng, một tỉ lệ trao đổi giữa những giá trị sử dụng khác nhau.
+ Căn cứ vào cái chung gì để định giá trị? Không thể là công dụng của chúng vì công
dụng của chúng hoàn toàn khác nhau mà căn cứ vào việc chính các hàng hóa đều là sản phẩm
của lao động, con người đều phải hao phí lao động để sản xuất ra chúng.
+ Từ đó, ta đưa ra kết luận: Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người SX đã hao phí
để SX ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị trao đổi chỉ hình thức biểu hiện bên ngoài của
giá trị. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
+ Đặc trưng: là phạm trù có tính lịch sử, phản ánh quan hệ giữa những người SX hàng
hóa, là mục đích của người SX. -
Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa: giữa giá trị sử dụng và giá trị tồn tại các
mặt thống nhất và đối lập:
+ Mặt thống nhất: Giá trị sử dụng và giá trị cùng đồng thời tồn tại trong hàng hóa.
Nghĩa là, một vật phẩm nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó, sản phẩm sẽ không phải là hàng hóa. + Mặt đối lập: Giá trị Giá trị sử dụng 15 lOMoAR cPSD| 41487147
- Mục đích của người sản xuất.
- Mục đích của người mua.
- Tạo ra trong sản xuất.
- Thực hiện trong tiêu dùng. - Thực hiện trước. - Thực hiện sau.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động cụ thể:
LĐ cụ thể là LĐ có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Phân công LĐ XH càng phát triển, càng xuất hiện nhiều ngành nghề thì lao động cụ thể
càng đa dạng, phong phú, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động trừu tượng:
Lao động XH của người SX hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về cái chung đồng nhất.
Đó là sự hao phí sức LĐ nói chung của người SX hàng hóa về sức bắp thịt, thần kinh, trí óc.
Tạo ra giá trị của hàng hóa.
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
Lượng giá trị hàng hóa:
Cách xác định lượng giá trị Lượng giá trị hàng hóa Lượng giá trị nhiều hay ít là được xác định Chất của giá trị do lượng LĐ bằng thời gian là LĐ hao phí để SX lao động XH ra hàng hóa đó cần thiết quyết định. lOMoAR cPSD| 41487147
Là thời gian cần thiết để SX hàng hóa Thời gian
trong những ĐK SX bình thường của XH, LĐ XH
tức là với những kinh nghiệm trung bình, cần thiết
1 trình độ khéo léo trung bình và cường
độ lao động trung bình của XH.
Thời gian LĐ XH cần thiết = Hao phí LĐ XH cần thiết = Lượng GT VD: Các nhóm người SX Chi phí thời gian LĐ
Số lượng hàng hóa A Thời gian LĐ XH cần hàng hóa A để SX 1 đơn vị hàng
do mỗi nhóm SX đưa thiết quyết định hóa A ra thị trường lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa 1 6 100 2 8 1000 8 3 10 200 1 6 1000 2 8 200 6 3 10 100
Nếu số lượng sp gần gần nhau => tính trung bình nhân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
1 là, năng suất lao động:
- Năng suất LĐ là năng lực SX của người LĐ.
- Được tính bằng:
+ Số lượng sp SX ra trong 1 đơn vị thời gian.
+ Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sp.
- Khi tăng NSLĐ sẽ làm giảm lượng thời gian LĐ hao phí cần thiết trong 1 đơn vị hàng
hóa, do đó tăng NSLĐ sẽ làm giảm lượng giá trị hàng hóa.
- Nhân tố tác động đến NSLĐ bao gồm:
+ Trình độ khéo léo của người LĐ. + KHKT.
+ Trình độ tổ chức quản lý.
2 là, tính chất phức tạp hay giản đơn của LĐ: 15 lOMoAR cPSD| 41487147 -
LĐ giản đơn là LĐ không đòi hỏi có quá trình đào tạo 1 cách hệ thống, chuyên sâu, kỹ năng, nghiệp vụ. -
LĐ phức tạp là những hoạt động LĐ yêu cầu cần phải trải qua 1 quá trình đào tạo về
kỹ năng, nghiệp vụ. -
Trong cùng 1 đơn vị thời gian, LĐ phức tạp tạo ra 1 lượng giá trị nhiều hơn so với LĐ giản đơn.
* Cường độ LĐ thay đổi không ảnh hưởng đến lượng giá trị. c. Tiền
Nguồn gốc và bản chất của tiền:
Sự phát triển của các hình thái giá trị: Tiền tệ ra đời Hình thái giá trị chung
Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng Hình thái giá trị giản đơn
Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng có được vai trò tiền tệ như vậy? -
Thứ nhất, nó cũng là 1 loại hàng hóa, có giá trị và giá trị sử dụng. -
Thứ hai, nó có những ưu thế (từ thuộc tính TN); thuần nhất, dễ chia nhỏ, không hư
hỏng, dễ bảo quản, hơn nữa với 1 lượng và thể tích nhỏ nhưng có giá trị lớn. Kết luận: -
Nguồn gốc của tiền: Tiền ra đời trong quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa. -
Bản chất của tiền: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong TG hàng
hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện LĐ XH và
biểu hiện quan hệ giữa những người SX hàng hóa.

Chức năng của tiền:
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện tích lũy, cất trữ 15 lOMoAR cPSD| 41487147
- Phương tiện thanh toán
- Tiền tệ thế giới.
2. Thị trường và vai trò của các chủ th ể tham gia thị tr ường a. Thị trường
Khái niệm và vai trò của thị trường:
- Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các
chủ thể kinh tế với nhau.
- Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mqh liên quan đến trao đổi, mia bán hàng
hóa trong XH, được hình thành do những điều kiện LS, KT, XH nhất định.
- Vai trò của thị trường:
+ Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho SX phát triển.
+ Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong XH, tạo ra cách thức
phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
+ Thị trường gắn kết nền kinh tế thành 1 chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế TG.
Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường:
- Cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ KT mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của
nền KT theo yêu cầu của các quy luật KT.
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
- Nền KT thị trường:
Nền KT thị trường là nền KT được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền KT hàng
hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ SX và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Một số quy luật KT chủ yếu của thị trường: Quy luật giá trị:
- Nội dung: SX và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở HPLĐXHCT.
- Trong SX: Hao phí LĐ cá biệt phải nhỏ hơn hoặc bằng HPLĐXHCT. Để làm như vậy, ta nầng cao NSLĐ.
- Trong trao đổi: dựa trên cơ sở trao đổi ngang giá.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết SX và lưu thông hàng hóa => Điều hóa, phân bổ các yếu tố SX giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền KT. Sự biến động của giá cả thu hút nguồn hàng từ nơi có giá thấp
đến nơi có giá trị cao.
+ Kích thích SX phát triển (vì mục tiêu lợi nhuận) => cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình
độ, tổ chức SX hợp lý.
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa giàu nghèo.
b. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường
- Người SX: là người cung trong TT hàng hóa dịch vụ, là người cầu trong TT yếu tố SX. 15 lOMoAR cPSD| 41487147 -
Người tiêu dùng: là người cầu trong TT hàng hóa dịch vụ, là người cung trong TT yếu tố SX.
- Các chủ thể trung gian trong thị trường: trung gian, kết nối người SX và người tiêu dùng.
- NN: Quản lý các hoạt động trên.
III. CHƯƠNG 3: Giá trị thặng dư trong nền KT thị trường
1. Lý luận của C.Mác v ề giá trị thặng dư a.
Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Công thức chung của tư bản:
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn: H-T-H (mục đích là giá trị sử dụng)
Tiền trong lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa: T-H-T (mục đích là giá trị)
Tiền trong 2 lưu thông hàng hóa ở 2 thị trường giống nhau ở điểm cùng thể hiện mqh trao
đổi, mua bán nhưng khác nhaumục đích. T-H-T
Tuy nhiên, công thức này mâu thuẫn với công thức chung: Mâu thuẫn với bản chất giá trị,
mâu thuẫn với bản chất của tiền.
Bí mật công thức chung của tư bản:
T-H(hàng hóa SLĐ)---SX---H’-T’
Trong lưu thông, nhà tư bản tìm được 1 thứ hàng hóa đặc biệt, nhà tư bản tiêu dùng hàng
hóa này, trong quá trình đó nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của chính bản thân hàng hóa đó.
Hàng hóa SLĐ:
- SLĐ là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong 1 cơ thể con người
đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong quá trình LĐ.
- LĐ là sự vận dụng SLĐ vào trong quá trình SX.
- Điều kiện biến SLĐ trở thành hàng hóa:
+ Người LĐ phải được tự do về thân thể.
+ Người LĐ không có đủ các TLSX cần thiết để tự kết hợp với SLĐ tạo ra hàng hóa.
- Giá trị của hàng hóa SLĐ: do TGLĐXHCT để SX và tái SX ra SLĐ quyết định. Xét về
cấu thành, giá trị SLĐ được xác định bằng giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để
SX và tái SX ra SLĐ
của người LĐ.
- Hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ:
+ Giá trị sử dụng hàng hóa SLĐ => Thể hiện ra khi tiêu dùng SLĐ => Tạo ra một hàng hóa nào đó.
+ Giá trị SD hàng hóa SLĐ có tính chất đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có
được, đó là trong khi SD nó không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. 15 lOMoAR cPSD| 41487147
Quá trình SX GT thặng dư:
Phân tích về quá trinh SX GT thặng dư:
Giả định về doanh nghiệp SX sợi:
- Thứ nhất, doanh nghiệp mua, bán đúng giá. Cụ thể:
+ Để SX 1 kg sợi => cần 1 kg bông: giá 3đ.
+ Khấu hao máy móc SX 1 kg sợi là: 2đ.
+ Thuê 1 công nhân làm việc 8h với giá trị SLĐ là: 4đ.
- Thứ hai, NSLĐXH ở thời điểm phân tích cho phép:
+ Cứ 4h bằng LĐ cụ thể thì người công nhân tạo ra 1 kg sợi.
+ Cứ 1h bằng LĐ trừu tượng thì công nhân tạo ra được giá trị mới vào sp là 1đ.
- 4h LĐ đầu: người CN tạo ra được 1kg sợi: Giá trị 1kg sợi = 3đ + 2đ +1đ x 4= 9đ.
- 4h LĐ tiếp: người CN tạo 1kg sợi: Giá trị 1 kg sợi cũng bằng 9đ.
- Như vậy, nhà tư bản thu về được 2kg sợi, bán trên thị trường được 18đ.
- Giá trị 2kg sợi = 18đ bao gồm tiền bông 6đ, tiền khấu hao máy móc 4đ và giá trị mới 8đ.
Trong đó giá trị mới bằng giá trị SLĐ v (4đ) cộng với giá trị thặng dư m (4đ).
- Giá trị thặng dư là 1 bộ phận của giá trị mới dư ra ngoài so với giá trị SLĐ do công nhân
làm thuê tạo ra và thuộc quyền chi phối của nhà TB. m = giá trị mới – giá trị SLĐ
- Ngày LĐ của công nhân chia thành 2 phần:
+ TGLĐCT: phần LĐ mà người công nhân tạo ra 1 lượng GT ngang bằng với GT SLĐ.
+ TGLĐ thặng dư: phần còn lại của ngày LĐ. LĐ trong thời gian đó là LĐ thặng dư.
Bản chất của tư bản:
Tư bản là GT mang lại GT thặng dư.
Như vậy, bản chất của TB là thể hiện QHSX XH mà trong đó gc tư sản chiếm đoạt GT
thặng dư do gc công nhân sáng tạo ra.
Tư bản bất biến và tư bản khả
biến: Tư bản bất biến: c
Bộ phận TB tồn tại dưới hình thái TLSX mà GT được LĐ cụ thể của công nhân làm thuê
bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào GT sp, tức là GT không biến đổi trong quá trình SX được
Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c).
Tư bản khả biến: v
Bộ phận TB tồn tại dưới hình thái SLĐ không tái hiện ra, nhưng thông qua LĐ trừu tượng
của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình SX, được Mác gọi là tư
bản khả biến (ký hiệu là v).
Dưới giác độ của quá trình tạo ra GT cũng như quá trình tăng GT: - Tư sản bất biến: c
+ Bộ phận TB biểu hiện thành TLSX.
+ Trong quá trình SX ko thay đổi lượng GT của mình.
+ Là điều kiện để tạo ra GTTD. 15 lOMoAR cPSD| 41487147 - Tư bản khả biến: v
+ Bộ phận TB biểu hiện thành SLĐ.
+ Tăng giá trị trong quá trình SX (thay đổi về lượng).
+ Là nguồn tạo ra GTTD (m). Ý nghĩa:
Sự phân chia này vạch rõ bản chất chiếm đoạt GTTD của TB đối với LĐ làm thuê, chỉ rõ tư
bản khả biến là bộ phận trực tiếp tạo ra GTTD cho nhà tư bản.
Giá trị hàng hóa G = c + (v+m)
Tuần hoàn và chu chuyển TB:
Tuần hoàn của TB: 3 gđ vận động và biến hóa hình thái của TB trong quá trình tuần hoàn.
GĐ thứ nhất – GĐ lưu thông (mua):
T – H (TLSX, SLĐ)
Chức năng GĐ này là biến tư bản tiền tệ thành hàng hóa dưới dạng TLSX và SLĐ để đưa vào SX gọi là TB SX.
GĐ thứ hai – GĐ SX:
H (TLSX, SLĐ) – SX – H’
Kết quả của GĐ này là TB SX đã chuyển thành tư bản hàng hóa.
GĐ thứ ba – GĐ lưu thông (bán): H’–T’
Kết thúc GĐ 3, TB hàng hóa chuyển thành TB tiền tệ.
Tổng hợp cả 3 GĐ:
T – H (TLSX, SLĐ) – SX – H’ – T’
Tuần hoàn của TB là sự vận động của TB lần lượt trải qua 3 GĐ dưới 3 hình thái kế tiếp
nhau (TB tiền tệ, TB SX, tư bản hàng hóa) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng và
quay trở về hình thái ban đầu cùng với GTTD.
Chu chuyển TB: chu chuyển TB là 1 sự tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ đổi
mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại ko ngừng. Chu chuyển TB được đo lường bằng thời gian
chu chuyển
hoặc tốc độ chu chuyển TB.
Thời gian chu chuyển TB: Là khoảng thời gian mà 1 TB kể từ khi ứng ra dưới 1 hình thía
nhất định cho đến khi quay trở về hình thái đó cùng với giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển = Thời gian SX + Thời gian lưu thông
Thời gian SX phụ thuộc vào tính chất của ngành SX, quy mô hoặc chất lượng của các sp, NSLĐ, dự trữ SX.
Thời gian lưu thông (gồm thời gian mua và bán hàng hóa) phụ thuộc vào vị trí địa lý của
thị trường, tình hình thị trường, trình độ phát triển của hệ thống GTVT… 15 lOMoAR cPSD| 41487147
Tốc độ chu chuyển TB: là số lần mà 1 TB được ứng ra dưới 1 hình thái nhất định và quay
trở về dưới hình thái đó cùng với GTTD tính trong 1 đơn vị thời gian.
Thông thường, tốc độ chu chuyển TB được tính bằng số vòng chu chuyển TB trong thời gian 1 năm. n = CHch n: số vòng chu chuyển TB CH: thời gian của 1 năm
ch: thời gian 1 vòng chu chuyển
Tư bản cố định và tư bản lưu động:
Tư bản cố định: là 1 bộ phận TB SX tồn tại dưới hình thái tư liệu LĐ tham gia vào toàn
bộ quá trình SX nhưng GT của nó chỉ chuyển dần từng phần vào GT sp theo mức độ hao mòn
(nhà xưởng, máy móc, thiết bị…)
Tư bản lưu động: là 1 bộ phận của TB SX, gồm 1 phần TB bất biến (nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ…) và tư bản khả biến (SLĐ) được tiêu dùng hoàn toàn tong 1 chu kỳ SX và GT
của nó được chuyển toàn bộ vào sp trong quá trình SX.
Ý nghĩa nghiên cứu:
- Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức chu chuyển về mặt GT của các bộ phận
TB mà chia TB SX thành TB cố định và TB lưu động.
- Sự phân chia này nhằm làm rõ vai trò của từng bộ phận TB trong quá trình chu chuyển
TB: TB cố định có vai trò quyết định trong việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển TB.
Người TB luôn hướng tới tăng tốc độ chu chuyển bằng cách rút ngắn thời gian chu chuyển.
Ý nghĩa: việc rút ngắn thời gian chu chuyển của TB có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tăng hiệu quả hoạt động của TB, cụ thể:
- Tăng tốc độ chu chuyển TB cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa TB cố
định, tránh được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết
bị. Từ đó góp phần mở rộng SX.
- Đối với TB lưu động, việc tăng tốc độ chu chuyển cho phép tiết kiệm được tư bản ứng
trước khi quy mô SX như cũ.
- Ảnh hưởng trực tiếp tới việc làm tăng thêm tỷ suất GT thặng dư và khối lượng GTTD hàng năm.
Bản chất của GTTD: Bản chất:
GTTD là kết quả của sự hao phí SLĐ trong sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng GT. 15 lOMoAR cPSD| 41487147
GTTD trong nền kinh tế TBCN mang bản chất KT-XH là quan hệ gc.
Mục đích của nhà TB trong nền KT thị trường TBCN ko những chỉ dừng lại ở mức có
được GTTD mà quan trọng là phải thu được nhiều GTTD, do đó cần có thước đo để đo lường
GTTD về mặt lượng: tỷ suất và khối lượng GTTD.
Tỷ suất và khối lượng GTTD:
Tỷ suất: là tỷ lệ phần trăm giữa GTTD và TB khả biến để SX ra GTTD đó. m
m’ = Thời gian LĐ thặng dư . 100% Thời gian LĐCT m’: tỷ suất m: GTTD v: tư bản khả biến
Ý nghĩa: Phản ánh mức độ bóc lột.
Khối lượng: là lượng GTTD bằng tiền là nhà TB thu được. M = m’. V M: khối lượng m’: tỷ suất
V: tổng tư bản khả biến
Ý nghĩa: Phản ánh quy mô của sự bóc lột.
Các ph ương pháp SX GTTD trong n ền KT thị tr ường TBCN: 2 phương pháp SX GTTD:
SX GTTD tuyệt đối:
GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài TGLĐ vượt quá TGLĐCT, trong khi
NSLĐXH, GT SLĐ và thời gian LĐCT không thay đổi.
VD: TGLĐXHCT là 4h, TGLĐTD là 4h => TGLĐ là 8h. Nhưng nhà TB kéo dài ra thành
10h. Từ m’ = 100% thì m’ = 150%.
SX GTTD tương đối:
GTTD tương đối là GTTD thu được do rút ngắn TGLĐXHCT bằng cách nâng cao
NSLDDXH, nhờ đó tăng thời gian LĐTD lên ngay trong điều kiện độ dài ngày LĐ vẫn như cũ.
Giảm TGLĐXHCT => Giảm GT SLĐ => Giảm GT những tư liệu SH của công nhân => Tăng NSLĐXH. GTTD siêu ngạch:
Là GTTD thu được ngoài mức trung bình của XH. Do năng cao NSLĐ cá biệt, hạ thấp chi phí cá biệt. 15 lOMoAR cPSD| 41487147 2. Tích lũy TB a. Bản chất
Trong thực tế, nền KT thị trường TBCN, quá trình SX liên tục lặp đi lặp lại ko ngừng, đó
chính là hiện tượng tái SX. - Tái SX giản đơn. - Tái SX mở rộng.
Để thực hiện tái SX mở rộng, nhà TB phải biến 1 bộ phận GTTD thành TB phụ thêm, do
đó tích lũy TB là TB hóa GTTD.
Bản chất của tích lũy TB là quá trình tái SX mở rộng TBCN thông qua việc biến GTTD
thành TB phụ thuộc thêm để tiếp tục mở rộng TBSX kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa
SLĐ, mở mang nhà xưởng, mua thêm nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiết bị…
Động cơ của tích lũy: thu ngày càng nhiều GTTD và tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
b. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy
- Thứ nhất, nâng cao tỷ suất GTTD:
Trình độ bóc lột SLĐ: + Tăng cường độ LĐ.
+ Bớt xén tiền công của công nhâ. + Kéo dài ngày LĐ. -
Thứ hai, nâng cao NSLĐ: Trình độ NSLĐXH:
+ GT tư liệu sinh hoạt giảm. + GT SLĐ giảm. + Khối lượng m tăng.
- Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc:
+ Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa TB sd và TB tiêu dùng.
+ Sự phục vụ ko công máy móc thiết bị như lực lượng tự nhiên. + Khối lượng m tăng.
- Thứ tư, đại lượng TB ứng trước:
+ Quy mô TB khả biến ứng trước. + M = m’. V + Khối lượng m tăng.
c. Một số hệ quả của tích lũy TB:
- Thứ nhất, tích lũy TB làm tăng cấu tạo hữu cơ của TB.
+ Cấu tạo hữu cơ của TB: là cấu tạo GT của TB do cấu tạo kỹ thuật của TB quyết định
và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật, ký hiệu là C(TLSX)/V(SLĐ).
+ Cấu tạo kỹ thuật của TB: Là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng TLSX và số lượng SLĐ để sd TLSX nói trên. 15 lOMoAR cPSD| 41487147
+ Cấu tạo GT của TB: là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng GT các TLSX và GT SLĐ để tiến hành SX.
- Thứ hai, tích lũy TB làm tăng tích tụ và tập trung TB.
+ Tích tụ TB: tăng quy mô TB cá biệt bằng TB hóa GTTD.
+ Tập trung TB: tăng quy mô TB cá biệt bằng cách sáp nhập các TB trong XH.
- Thứ ba, tích lũy TB dẫn tới quá trình bần cùng hóa gc công nhân làm thuê.
+ Cùng với sự gia tăng quy mô SX và cấu tạo hữu cơ của TB, TB khả biến có xu hướng
tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu.
Ý nghĩa nghiên cứu lý luận tích lũy:
- Hiểu rõ được nguồn gốc chủ yếu để tích lũy TB là GTTD.
- Quá trình tích lũy TB là sự chiếm đoạt và làm phá sản những người SX nhỏ, đồng thời
tăng cường sự thống trị của TB.
- Thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích lũy, từ đó vận dụng vào kinh
doanh nói chung để tăng cường tích vốn, mở rộng SX. 15