Tóm tắt bài học - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Tóm tắt bài học - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH LOGISTIC
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LOGISTICS
1.1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò logistics
1.1.1.1. Khái niệm logistics
Nghĩa rộng
Logistics được hiểu như là một quá trình tác động từ giai đoạn tiền sản xuất cho
tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu dùng cuối cùng.
Nghĩa hẹp
Logistics được hiểu như là các hoạt động dịch vụ gắn liền với quá trình phân
phối, lưu thông hàng hóa và Logistics là hoạt động thương mại gắn với các dịch
vụ cụ thể.
1.1.1.2. Phân loại logistics
- Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Logistics trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
+ Logistics sự kiện
+ Logistics dịch vụ
- Theo phương thức khai thác hoạt động Logistics:
+ Logistics bên thứ nhất (1PL)
+ Logistics bên thứ hai (2PL)
+ Logistics bên thứ ba (3PL)
+Logistics bên thứ tư (4PL)
+ Logistics bên thứ năm (5PL)
- Theo tính chuyên môn hóa của các doanh nghiệp Logistics:
+ Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải
+Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối
+Các công ty cung cấp dịch vụ hàng hóa
+Các công ty cung cấp dịch vụ Logistics chuyên ngành
- Theo khả năng tài chính của các công ty cung cấp dịch vụ Logistics:
+ Các công ty sở hữu tài sản:
+ Các công ty Logistics không sở hữu tài sản hoạt động như người hợp nhất các
dịch vụ Logistics và phần lớn các dịch vụ là đi thuê ngoài.
Theo quá trình thực hiện, có thể phân biệt các loại hình Logistics:
+ Logistics đầu vào (Inbound Logistics)
1
+ Logistics dầu ra (Outbound Logistics)
+ Logistics ngược (Reverse Logistics)
- Theo đối tượng hàng hóa:
+ Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày
+ Logistic ngành ô tô
+ Logistic ngành hóa chất
+ Logistic hàng điện tử
+ Logistic ngành dầu khí,....
- Căn cứ vào không gian: Logistics toàn cầu (Global Logistics): Logistics quốc
gia (National Logistics) Logistics thành phố (City Logistics)
- Căn cứ vào phạm vị hoạt động của kinh tế: Logistics tổng thể, Logistics ngành
1.1.1.3. Vai trò của logistics trong kinh doanh hiện đại
* Đối với doanh nghiệp
- Góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, sử dụng hợp lý và tiết kiệm
các nguồn lực, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh
tranh cho các doanh nghiệp.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm yếu tố đúng thời hạn, đúng địa
điểm, nhờ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra theo nhịp độ đã
định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, sử dụng hiệuquả
của các doanh nghiệp.
- Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua việc
thực hiện các dịch vụ lưu thông bổ sung (các dịch vụ tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu phân phối lưu thông).
* Đối với nền kinh tế
Logistics là mối liên hệ kinh tế xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
và phân phối hàng hoá trong nền kinh tế
Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế.
Tác động đến khả năng hội nhập của nền kinh tế.
Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên trường quốc tế.
1.1.2 Các dạng chiến lược logistics
Chiến lược thị trường: Chiến lược thị trường được hiểu bản chiến lược
chọn các thị trường nước ngoài doanh nghiệp xuất khẩu hướng tới, nhằm
thực hiện được những mục tiêu đã định như doanh số, thị phần, lợi nhuận.
2
Những điểm cần chú trọng trong chiến lược thị trường: Phân đoạn thị trường thế
giới, phân tích quy cấu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu nước
ngoài, chiến lược lại gắn liền với các mục tiêu của bản thân doanh nghiệp cụ thể
như doanh số, thị phần, lợi nhuận.
Chiến lược quá trình
Chiến lược thông tin
1.1.3. Các hoạt động logistics
Sản xuất hàng hóa
Đóng gói hàng hóa
Quản lý hàng tồn kho
Vận chuyển hàng hóa
Lưu kho, lưu bãi hàng hóa
Xếp dỡ hàng hóa
Giải quyết các thủ tục và giấy tờ
Khai báo hải quan
Kiểm duyệt hàng hóa,...
1.1.4. Mạng lưới tài sản logistics tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.4.1. Khái niệm, vai trò của mạng lưới tài sản logistics
Khái niệm
Mạng lưới tài sản logistics là các điều kiện sở vật chất kỹ thuật doanh
nghiệp sở hữu và sử dụng cho hoạt động logistics
Vai trò:
Đảm bảo cung ứng mức dịch vụ khách hàng theo yêu cầu
Góp phần giảm chi phí logistics
Giảm chi phí đầu tư nếu quản lý tốt
1.1.4.2. Mạng lưới nhà kho và cửa hàng bán lẻ
- Mạng lưới nhà kho:
+ Theo đối tượng phục vụ: Kho định hướng thị trường định hướng nguồn
hàng
+ Theo đặc điểm kiến trúc: Kho kín, kho nửa kín, kho lộ thiên
+ Theo mặt hàng bảo quản: Kho tổng hợp, kho chuyên dụng, kho hỗn hợp
+ Theo điều kiện thiết kế và thiết bị: Kho thông thường và kho đặc biệt.
+ Theo quyền sở hữu: Kho riêng và kho công cộng...
3
- Mạng lưới cửa hàng bán lẻ:
+ Theo vị trí bán hàng: Qua của hàng và không qua cửa hàng
+ Theo giá bán: cửa hàng giá cao, cửa hàng giá thấp, cửa hàng hạ giá, của hàng
đồng giá.
+ Theo phổ mặt hàng: Cửa hàng hỗn hợp, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng
bách hóa, siêu thị.
+ Theo trình độ phục vụ: cửa hàng tự phục vụ, cửa hàng dịch vụ giới hạn, cửa
hàng dịch vụ đầy đủ.
+ Theo phương pháp bán: Cửa hàng bán lẻ truyền thống, cửa hàng bán lẻ hiện
đại
+ Theo mức độ sở hữu: Cửa hàng bán lẻ độc lập, chuỗi bán lẻ, địa lý đặc quyền.
1.1.4.3 Thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động logistics tại doanh nghiệp
Tại kho hàng: Thiết bị tiếp nhận hàng; thiết bị di chuyển xếp dỡ; thiết bị bảo
quản
Tại cửa hàng bán lẻ:
+ Theo quá trình logistics: Thiết bị tiếp nhận; thiết bị di chuyển; thiết bị bảo
quản
+ Theo nguyên cấu tạo và sử dụng: Thiết bị bảo quản, chứa đựng; thiết bị đo
lường; thiết bị thu tính tiền
+ Theo vị trí trong cửa hàng: Thiết bị cố định, thiết bị nửa cố định, thiết bị
không cố định
1.1.5.2 Chức năng và yêu cầu
Chức năng: Chức năng tác nghiệp; chức năng kiểm soát; chức năng phân tích và
ra quyết định; chức năng hoạch định chiến lược
Yêu cầu: Đầy đủ, sẵn sàng; Chọn lọc; Chính xác; Linh hoạt; Kịp thời; Dễ sử
dụng
1.1.6 Kiểm soát hoạt động logistics
1.1.6.1 Khái niệm và mô hình kiểm soát logistics
Khái niệm: Kiểm soát quá trình so sánh kết quả hiện hữu với kế hoạch
thiết lập hành động điều chỉnh để cho chúng phù hợp chặt chẽ hơn.
1.1.6.2 Các hệ thống kiểm soát
a. Hệ thống mở
+ Đặc điểm:
Đặc điểm quan trọng của hệ thống này sự can thiệp của con người giữa hoạt
động so sánh kết quả hiện hữu mong muốn với hành động giảm sai sót của
quá trình.
4
Nhà quản trị phải can thiệp tích cực trước bất kỳ hành động điều chỉnh nào
thể diễn ra
+ Ưu điểm:
Ý tính linh hoạt
Ý chi phí ban đầu thấp.
b. Hệ thống đóng
Đặc điểm: Các quy tắc kiểm soát được xem xét là căn cứ để tiến hành các hoạt
động điều chỉnh không cần sự can thiệp trực tiếp của nhà quản trị. dựa vào
các thuật toán
Ưu điểm và nhược điểm:
+ Ưu điểm: hệ thống kiểm soát đóng khả năng to lớn để kiểm soát khối
lượng các hoạt động Logistics với tốc độ và độ chính xác cao.
+ Nhược điểm: giảm tính linh hoạt, lĩnh vực kiểm soát bị hạn chế nhiều hơn và
chi phí ban đầu cao hơn
c. Hệ thống kiểm soát hỗn hợp
- Đây là hệ thống kiểm soát đóng- mở kết hợp được sử dụng nhiều nhất để kiểm
soát các hoạt động Logistics.
Đặc điểm: Nhà quản trị không phải rời bỏ quyền quản trị hệ thống vẫn thể
kiểm soát hoạt động logistics khi cần thiết.
Ưu điểm: Đảm bảo tính linh hoạt và tính hiệu quả
1.1.6.3 Đo lường kết quả hoạt động Logistics
A, Đo lường kết quả bên trong:
Chi phí: các chỉ tiêu gồm: Phân tích tổng chi phí, Chi phí trên đơn vị, Tỷ suất
phí, Chi phí vận chuyển vào, Chi phí vận chuyển ra, Chi phí kho, Chi phí hành
chính, Xử lý đơn đặt hàng, Lao động trực tiếp, Phân tích xu hướng chi phí, Khả
năng thu lợi sản phẩm trực tiếp
Dịch vụ khách hàng: các chỉ tiêu gồm: Tỷ lệ đầy đủ, Thiếu kho, Lỗi giao hàng,
Cung ứng đúng thời gian, Đơn hàng trả lại, Thời gian chu kỳ đặt hàng, Hưởng
ứng của khách hàng, Hưởng ứng của lực bán
Năng suất: các chỉ tiêu gồm: Doanh số trên một nhân viên, Doanh số trên tiền
lương, Số đơn đặt hàng trên đại diện bán, So sánh với tiêu chuẩn lịch sử, Các
chương trình đích, Chỉ số năng suất
Quản trị tài sản: các chỉ tiêu gồm: Chu chuyển dự trữ, Chi phí đảm bảo dự trữ,
Mức dự trữ, số ngày cung ứng, Dự trữ thừa, Thu hồi trên tài sản thuần, Thu hồi
trên đầu tư
5
Chất lượng: các chỉ tiêu gồm: Tần số hỏng, Tổng giá trị hỏng, Số lần
khiếu nại, Số lần khách hàng trả lại, Chi phí hàng bị trả lại
B, Đo lường kết quả bên ngoài
Đo lường mong đợi của khách hàng, xác định chuẩn mực thực tiễn tốt nhất đo
lường toàn diện chuỗi cung ứng, thoả mãn khách hàng / chất lượng.
c. Đo lường toàn diện chuỗi cung ứng
Kết quả: Hoàn thiện đơn đặt hàng hoàn hảo, Thỏa mãn khách hàng, Chất lượng
sản phẩm, Thời gian thực hiện đơn đặt hàng, Tổng chi phí chuỗi cung ứng, Thời
gian chu kỳ tiền- tiền, Số ngày dự trữ
Biểu hiện: Kết quả tài sản; Thời gian cung ứng; Chi phí bảo hành, trả lại hàng,
tiền thưởng; Thời gian đáp ứng yêu cầu khách hàng; Thời gian chu kỳ xác
định nguồn/thực hiện; Thời gian đáp ứng chuỗi cung ứng; Năng suất giá trị gia
tăng; Độ chính xác của dự báo; Hao mòn vô hình; Sử dụng công suất
d. Đặc điểm của một hệ thống đo lường lý tưởng
- Điều hoà chi phí /dịch vụ: Khi các hoạt động tạo nên chi phí liên quan đến
doanh số tương lai, phải điều hoà chi phí với doanh thu tương ứng.
- Báo cáo hiểu biết động thái: báo cáo phải có khả năng phán đoán nhằm dự tính
xem khuynh hướng nghiệp vụ đang nổi trội đâu nhằm vạch ra những
hành động điều chỉnh thích hợp.
Báo cáo tóm tắt: Đo lường Logistics phải được chắt lọc.
1.2, KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH
1.2.1 Khái niệm về Kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá
trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh và các loại hình kinh doanh
a. Đặc điểm của kinh doanh
- Trao đổi hàng hóa và dịch vụ
- Giao dịch trong nhiều giao dịch
- Lợi nhuận là mục tiêu chính
- Cần có kỹ năng kinh doanh để thàn
- Rủi ro và sự không chắc chắn
- Người mua và người bán
- Kết nối với sản xuất
- Tiếp thị và phân phối hàng hóa
- Ưu đãi về hàng hóa và dịch vụ
- Đáp ứng mong muốn của con người
- Nghĩa vụ xã hội
6
b. Các loại hình tổ chức kinh doanh cơ bản
- Doanh nghiệp sản xuất
- Kinh doanh dịch vụ
- Doanh nghiệp bán lẻ
1.3. KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH LOGISTICS
1.3.1 Khái niệm và mục tiêu của kinh doanh logistics
Khái niệm: Kinh doanh logistics việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công việc liên quan đến hoạt động logistics nhằm mục đích kiếm lời.
Mục tiêu của kinh doanh logistics:
- Nâng cao hiệu quả và giảm chi phí vận hành
- Nâng cao khả năng linh hoạt trong vận hành
- Cải thiện mức độ dịch vụ
- Phát triển lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cải thiện các quy trình hiện tại
thông qua đổi mới
1.3.2 Đặc điểm của kinh doanh logistics
Tích hợp chuỗi các dịch vụ logistics (vận tải, kho hàng,...)
Mang tính liên tục tổ chức (liên quan đến nhiều tổ chức khác nhau)
Gắn liền với sự vận động của các yếu tố vật chất thông tin từ sản xuất đến
phân phối và tiêu dùng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh logistics phụ thuộc lớn vào khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin.
CHƯƠNG 2: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG VÀ QUÁ TRÌNH
CUNG ỨNG HÀNG HÓA CHO KHÁCH HÀNG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG LOGISTICS
2.1.1. Khái niệm dịch vụ khách hàng
* Dịch vụ khách hàng: là quá trình diễn ra giữa người mua người bán và bên thứ
ba – các nhà thầu phụ; kết quả của quá trình này là tạo ra giá trị gia tăng cho sản
phẩm hay dịch vụ được trao đổi.
* Dịch vụ khách hàng trong logistics: thước đo về mức độ hoạt động hiệu
quả của hệ thống logistics trong việc tạo ra sự hữu dụng về mặt thời gian, địa
điểm, giá trị gia tăng đối với sản phẩm hay dịch vụ. bao gồm các hoạt động
liên quan đến việc giải quyết đơn hàng, vận tải các dịch vụ hậu
mãi,...nhằm đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
2.1.2. Các nhân tố cấu thành dịch vụ khách hàng
2.1.2.1. Các nhân tố trước giao dịch
Các nhân tố trước giao dịch chủ yếu tập trung vào việc xây dựng chính sách
dịch vụ khách hàng và chuẩn bị các điều kiện thực hiện
7
(1) Chính sách dịch vụ khách hàng
(2) Giới thiệu cung cấp các văn bản về chính sách dịch vụ khách hàng của
công ty cho khách hàng
(3) Tổ chức bộ máy thực hiện các dịch vụ
(4) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro
(5) Quản trị dịch vụ
2.1.2.2. Các nhân tố trong giao dịch
(1) Tình hình dự trữ hàng hoá
(2) Thông tin về hàng hóa
(3) Tính chính xác của hệ thống
(4) Tính ổn định của quá trình thực hiện đơn hàng hay còn gọi chu trình đặt
hàng
(5) Khả năng thực hiện giao hàng đặc biệt
(6) Khả năng điều chuyển hàng hóa
(7) Thủ tục thuận tiện
(8) Sản phẩm thay thế
2.1.2.3. Các nhân tố sau giao dịch
(1) Lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác
(2) Theo dõi sản phẩm
(3) Giải quyết các than phiền, khiếu nại và khách hàng trả lại hàng
(4) Cho khách hàng mượn sản phẩm để dùng tạm
2.1.3.Vai trò của dịch vụ khách hàng logistics
Dịch vụ khách hàng như một hoạt động
Dịch vụ khách hàng như là thước đo kết quả thực hiện
Dịch vụ khách hàng như là một triết lý
Dịch vụ khách hàng có vai trò dáng kế trong việc tác động áng tới thái độ, hành
vi và thói quen mua hàng của khách và do đó tác động tói doanh thu bán hàng.
2.2. PHÂN LOẠI VÀ XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG
2.2.1 Phân loại ddịh vụ khách hàng (DVKH)
- Theo các giai đoạn trong quá trình giao dịch
+ Trước khi bán
+ Trong khi bán
8
+ Sau khi bán
- Theo mức độ quan trọng của DVKH
+ DVKH chính yếu nhỏm những dịch vụ doanh nghiệp cung cấp thường
xxuyên ho khách hàng, thường những dịch vụ doanh nghiệp ưu thế về
nguồn lực vvà ang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ DVKH phụ nhóm những dịch vụ không được doanh nghiệp cung cấp
tthường uyên, hạn chế về nguồn lực, được sử dụng để tăng tính linh hoạt hơn
nhằm vào llợi huận trước mắt.
- Theo đặc trưng tính chất
+ Dịch vụ kỹ thuật
+ Dịch vụ tổ chức kinh doanh
+ Dịch vụ bốc xếp, vận chuyển và gửi hàng
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường và phương pháp xác định tiêu chuẩn dịch vụ
khách hàng
a. Các chỉ tiêu đo lường dịch vụ khách hàng
Mức tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng (Customer Service Standards): cho biết khả
năng doanh nghiệp thể đáp ứng được các yêu cầu về dịch vụ khách hàng
ngưỡng giới hạn nào hay mang lại bao nhiêu % sự hài lòng cho khách. Đây
chỉ tiêu tổng quát đo lường sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
Tần số thiếu hàng (Stockout Frequency): Cho biết số lần thiếu bán hàng hóa
trong một đơn vị thời gian.
Tỷ lđầy đủ hàng hóa (Fill Rate): Thể hiện qua tỷ lệ phần trăm hàng hóa thiếu
bán trong một đơn vị thời gian hoặc một đơn hàng.
- Tỷ lệ hoàn thành các đơn hàng (Orders shipped complete): Cho biết số đơn
hàng hoàn thành trên tổng số đơn hàng kết trong một đơn vị thời gian,
thường là một năm hoặc một quý.
- Tốc độ cung ứng (Speed): Khoảng thời gian thực hiện một đơn đặt hàng nh
từ khi khách hàng trao đơn đặt hàng đến khi khách hàng nhận đơn hàng.
- Độ ổn định thời gian đặt hàng (Consistency): Dao động thời gian của khoảng
thời gian đặt hàng bình quân.
Tính linh hoạt (Flexibility): Cho biết khả năng thích nghi với các nhu cầu dịch
vụ khách hàng đặc biệt và sự thay đổi của khách hàng
- Khả năng sửa chữa các sai lệch (Malfuntion Recovery): Mức độ tiếp thu
sửa chỉnh những sai sót tác nghiệp với khách hàng một cách nhanh chóng
hiệu quả.
9
- Độ tin cậy dịch vụ (Reliability): Sự tin tưởng, uy tín của dịch vụ khách hàng
và doanh nghiệp đối với khách hàng.
b. Phương pháp xác định tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng
- Phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí/ doanh thu
- Phương pháp phân tích các phương án chi phí thay thế
- Phương pháp ưu tiên (phân tích ABC)
- Phương pháp dựa trên chi phí thiếu hàng dự kiến (Phản ứng khách hàng khi
hết hàng trong kho 24/7)
2.3 CHU KÌ ĐƠN HÀNG VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
LOGISTICS
2.3.1. Chu kỳ đơn hàng
Căn cứ vào đường đi của một đơn hàng có thể chia các tác nghiệp cơ bản trong
quá trình đáp ứng một đơn đặt hàng thành các bước, bao gồm hình thành đơn
hàng, chuyển đơn đặt hàng, xác nhận đơn hàng, thực hiện đơn hàng, thông báo
về tình trạng đơn hàng.
1. Hình thành đơn đặt hàng (order preparation) là hoạt động thu thập những yêu
cầu về hàg hóa hoặc dịch vụ của khách hàng. Việc truyền tin này thể được
khách hàng hoặc người bán điền thông tin trực tiếp vào các mẫu đơn đặt hàng;
điện thoại trực tiếp cho nhân viên bán hàng, hoặc lựa chọn từ những mẫu đơn
đặt hàng trong máy tính.
2. Truyền tin về đơn hàng (Order transmittal) truyền tải yêu cầu đặt hàng từ
nơi tiếp nhận tới nơi xử đơn hàng. hai cách bản để chuyển đơn đặt
hàng:
Chuyển bằng sức người việc gửi thư đặt hàng hoặc nhân viên bán hàng trực
tiếp mang đơn đặt hàng tới điểm tiếp nhận đơn đặt hàng. Phương pháp này chi
phí thấp nhưng lại rất chậm.
Chuyển đơn đặt hàng bằng phương tiện điện tử: sử dụng điện thoại, máy vi tính,
máy sao chép hoặc truyền thông qua vệ tinh. Cách này giúp thông tin đặt hàng
được truyền tải ngay lập tức, chính xác, đáng tin cậy, do đó ngày càng được
thay thế cho cách thứ nhất.
3. Tiếp nhận đơn hàng (Order entry): Tip nhận hàng một hoạt động diễn ra
trước khi thực hiện một đơn đặt hàng.
Nó bao gồm:
(1) kiểm tra độ chính xác của các thông tin đặt hàng như mô tả về sản phẩm, số
lượng, giá cả:
(2) kiểm tra tính sẵn có của những sản phẩm được đặt hàng;
(3) chuẩn bị văn bản từ chối đơn đặt hàng, nếu cần;
10
(4) kiểm tra tình trạng tín dụng của khách hàng;
(5) sao chép lại thông tin đặt hàng;
(6) viết hóa đơn.
Những hoạt động này rất cần thiết bởi thông tin đặt hàng không phải lúc
nào cũng dạng đúng theo yêu cầu để tiếp tục thực hiện; hoặc thể không
được trình bày một cách chính xác, hoặc doanh nghiệp nhận thấy cần phải
chuẩn bị thêm trước khi đơn đặt hàng được thực hiện.
4. Thực hiện đơn hàng (Order filling) gồm những hoạt động:
(1) tập hợp hàng hóa trong kho, sản xuất hoặc mua;
(2) đóng gói để vận chuyển;
(3) xây dựng chương trình giao hàng,
(4) chuẩn bị chứng từ vận chuyển.
Những hoạt động này thể được thực hiện song song với việc kiểm tra xác
nhận đơn hàng.
5. Thông báo về tình trạng thực hiện đơn đặt hàng (Order stafus reporfing):
Hoạt động này không ảnh hưởng đến tổng thời gian thực hiện đơn hàng.
cam kết rằng một dịch vụ khách hàng tốt đã được cung ứng thông qua việc duy
trì thông tin cho khách hàng về bát cứ sự chậm trễ nào trong quá trình đặt hàng
hoặc giao hàng. Bao gồm:
(1)theo dõi đơn hàng trong toàn bộ chu kỳ đặt hàng,
(2) thông tin tới khách hàng tiên trình thực hiện đơn đặt hàng trong toàn bộ chu
kỳ đặt hàng và thời gian giao hàng.
2.4 QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG HÀNG HÓA
2.4.1. Quá trình cung ứng hàng hóa trong bán buôn
1, Tập hợp, xử lý đơn đặt hàng và hợp đồng
- Chuẩn bị đơn hàng và hợp đồng của khách hàng
- Chuyển đơn hàng hoặc yêu cầu về hợp đồng của khách hàng
- Xử lý đơn đặt hàng
2, Xây dựng chương trình giao hang: Căn cứ để xây dựng chương trình giao
hàng:
- Kết quả xử lý đơn hàng và hợp đồng, phân tích tình hình bán buôn hàng hoá
- Phân tích tình hình dự trữ hàng hoá và nguồn hàng.
- Khả năng vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp
3, Chuẩn bị giao hàng
11
– Chuẩn bị nguồn cung cấp hàng hoá cho khách hàng:
- Chuẩn bị lô hàng
- Chuẩn bị phương tiện giao hàng
- Chuẩn bị giấy tờ
- Chuẩn bị lao động
4, Tiến hành giao hàng
- Tuỳ thuộc vào phương pháp bán hàng, việc giao hàng được tiến hành kho
người bán hoặc cơ sở logistics của người mua.
- Quá trình giao hàng phải thực hiện đúng những cam kết với khách hàng, đặc
biệt là cam kết về địa điểm và thời gian giao hàng.
5, Thông báo và kiểm tra tình hình giao hàng: Cụ thể nó bao gồm:
(1) Theo dõi đơn hàng trong toàn bộ chu kỳ thực hiện đơn đặt hàng:
(2) Thông tin tới khách hàng tiễn trình thực hiện đơn đặt hàng
2.4.3 Quá trình cung ứng hàng hóa trong bán lẻ
Quá trình cung ứng trong bán lẻ về cơ bản có 4 công đoạn chính:
1, Tiếp nhận hàng hoá: Nội dung tiếp nhận hàng hoá bao gồm: tiếp nhận về số
lượng và chất lượng.
2, Bảo quản hàng hoá: bao gồm: phân bố chất xếp hàng hoá, chăm sóc
giữ gìn hàng hoá.
3, Chuẩn bị hàng đề bán và bày hàng nơi bán hàng: Bao gồm các nghiệp vụ: mở
bao bì, phân loại, làm sạch, pha lọc, lắp ráp. chỉnh lý, định lượng, bao gói, ghi
ký mã hiệu lên bao bị,...
4, Bán hàng: Là sự phối hợp giữa 2 hoạt động: logistics và marketing.
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ DỰ TRỮ, QUẢN TRỊ MUA HÀNG VÀ
QUẢN TRỊ VẬN CHUYỂN
3.1 QUẢN TRỊ DỰ TRỮ
3.1.1 Khái niệm và mục tiêu quản lý dự trữ
- Khái niệm Quản dự trữ: việc kiêm soát các thông số dự trữ trong doanh
nghiệp để chủ động duy trì lượng hàng hóa dự trữ cần thiết đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu và mục tiêu kinh doanh.
- Mục tiêu quản lý dự trữ:
Tạo ra mức dịch vụ tối ưu (tính sẵn sàng của hàng hóa)
Giảm chi phí dự trữ hợp lý
12
3.1.2, Chiến lược hàng hóa dự trữ
Chiến lược hàng hóa dự trữ những mục tiêu định hướng bản về cách
thức dự trữ cho các nhóm mặt hàng được đưa vào dự trữ tại doanh nghiệp.
Dưới đây hai ứng dụng phổ biến để phân biệt tầm quan trọng của các nhóm
hàng dự trữ và đề xuất các ưu tiên chiến lược khác nhau:
- Phương pháp phân loại A B C
- Phương pháp phân tích giá trị - rủi ro các nhóm hàng dự trữ
Phân loại hàng hóa dự trữ theo chiến lược Quadant:
- Nhóm đặc biệt: Rủi ro cao, giá trị thấp (máy móc, thiết bị)
- Nhóm quan trọng: Rủi ro cao, giá trị cao (nguyên liệu hiếm, đơn chiếc)
- Nhóm phổ biến: rủi ro thấp, giá trị thấp (văn phòng phẩm, linh kiện thay
thế)
- Nhóm tiện dụng: Rủi ro thấp, giá trị cao (hàng bản, đóng gói dịch vụ
logistics)
Chiến lược dự trữ đẩy: chiến lược dự trữ trong đó một trung tâm điều tiết dự
trữ chung (quyết định "đẩy" sản phẩm dự trữ vào các đơn vị)
- Ưu điểm: phù hợp với những đơn vị có lợi thế về quy mô sản xuất
- Nhược điểm: hệ thống này khá phức tạp nhằm tối ưu dự trữ cho cả hệ
thống. Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay
đây không phải là trở ngại lớn. Hệ thống này càng được áp dụng rộng rãi.
Chiến lược dự trữ kéo: chiến lược dự trữ trong đó các đơn vị của doanh
nghiệp hoạt động độc lập việc hình thành điều tiết dự trữ cho từng đơn vị
đảm nhiệm (kéo hút sản phẩm vào dự trữ tại đơn vị)
- Ưu điểm: ưu điểm chính của hệ thống kéo đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp và khách hàng mà không bị dư thừa hàng hóa. Khi nhu cầu
một sản phẩm cụ thể tăng hoặc giảm đột ngột hệ thống dễ dàng thích
nghi.
- Nhược điểm: chi phí vận chuyển thể cao, nhất là với các thị trường
khoảng cách xa.
3.2 QUẢN TRỊ MUA HÀNG
3.2.1 Mua và chiến lược mua tại doanh nghiệp
a. Vai trò và mục tiêu của mua hàng trong DN
Vai trò của mua hàng:
- Mua đảm bảo bổ sung dự trữ kịp thời, đáp ứng các yêu cầu vật tư nguyên
liệu của quá trình SX, đáp ứng yêu cầu HH bán ra trong KD thương mại.
- Mua đảm bảo giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn, do đó tăng
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Mục tiêu:
13
- Mục tiêu chi phí
- Mục tiêu hợp lý hóa dự trữ
- Mục tiêu phát triển các mối quan hệ
b. Chiến lược mua tại doanh nghiệp
- Mua hàng trong chuỗi cung ứng là hoạt động mang tính chiến lược cao, vai trò
của mua hàng không chỉ mua hàng đúng số lượng theo danh sách sẵn
phải đáp ứng được yếu tố về tối ưu chì cho doanh nghiệp, nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng của hàng hóa cũng như tính sẵn của dòng nguyên liệu, mang đến
hiệu suất cho toàn chuỗi cung ứng. Để đạt được những mục tiêu trên, các nhà
quản cần xác định chiến lược Mua hàng với từng hành động cụ thể cho từng
nhóm hàng hóa mà doanh nghiệp phải mua.
- Strategic Products -SP chiến lược (tác động đến lợi nhuận cao, rủi ro cung ứng
cao): Đây thể xem những sản phẩm chủ lực, hay sản phẩm mang tính đặc
trưng của doanh nghiệp, và thường được sản xuất bởi rất ít nhà cung cấp. Vì thế,
một khi nhà cung cấp này không giao hàng thì việc mua hàng sẽ bị đình trệ, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
=>Các chiến lược mua hàng thường sử dụng cho các loại mặt hàng này là:
- Thiết lập các thỏa thuận dài hạn
- Lên kế hoạch tham gia và phát triển sản phẩm cùng với các nhà cung cấp.
- Chủ động nguồn cung, hay nói cách khác là doanh nghiệp sẽ mua nguyên
vật liệu và tự sản xuất thành phẩm.
- Leverage Products – SP đòn bẩy (tác động đến lợi nhuận cao, rủi ro cung ứng
thấp): Những mặt thường được mua với số lượng lớn giá trị cao. Tuy
nhiên người mua thể tìm kiếm được nguồn hàng từ nhiều nhà cung cấp khác
nhau.
→ Chiến lược thường được sử dụng cho các mặt hàng này bao gồm:
- Khai thác triệt để sức mua
- Thương lượng giá thường xuyên
- Mở thầu để chọn nhà cung cấp phù hợp và sẵn sàng chuyển đổi nhà
- Cung cấp nếu cần thiết để đạt được mức giá tốt nhất.
- Routine Products – SP thông thường (tác động đến lợi nhuận thấp, rủi ro cung
ứng thấp): Đây những mặt hàng ít ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
việc mua những sản phẩm này cũng rất đơn giản.
=> Chiến lược: Do việc giao nhận các hạng mục này thường tốn kém hơn chính
giá trị của các sản phẩm nên chúng đòi hỏi một chiến lược mua hàng nhắm đến
việc đơn giản hóa và giảm thiểu sự phức tạp nhiều nhất có thể. Để đáp ứng được
điều kiện này, các nhà mua hàng thường đưa ra một tiêu chuẩn duy nhất cho các
mặt hàng thông thường, và mua số lượng lớn để đạt được chi phí tối ưu nhất.
14
- Chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hoá thường không ổn định do nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan gây ra.
- Dịch vụ vận chuyển không thể lưu kho được.
*Vai trò của vận chuyển hàng hóa
- Dưới góc độ của toàn bộ nền kinh tế:
Kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa các vùng miền, giữa các QG
Đẩy mạnh quá trình tập trung hoá và chuyên môn hoá của sản xuất và tiêu dùng,
thúc đẩy phát triển của nền kinh tế.
- Dưới góc độ DN:
Hoạt động vận chuyển hàng hoá được ví như sợi chỉ liên kết các tác nghiệp sản
xuất-kinh doanh tại các địa bàn khác nhau của doanh nghiệp.
Vận chuyển giúp cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm hàng hoá đầu
vào cho các cơ sở trong mạng lưới logistics.
Vận chuyển giúp cung ứng hàng hoá tới khách hàng đúng thời gian và địa điểm
họ yêu cầu, đảm bảo an toàn hàng hoá trong mức giá thoả thuận.
3.3.2 Các yếu tố tác động đến chi phí vận chuyển hàng hóa
- Loại hàng hóa: Trọng lượng kích thước gói hàng ảnh hưởng đến chi phí vận
chuyển nó. Bưu kiện càng nặng càng cồng kềnh, phí vận chuyển càng đắt.
Ngoài ra, ở một số nhóm hàng thuộc danh mục như hàng dễ vỡ, hàng nhạy cảm
với điều kiện bên ngoài... tiêu chuẩn bảo quản trong quá trình di chuyển gắt gao.
Chi phí cung ứng cũng vì thế gia tăng đáng kể. Giá trị của hàng hóa cũng có thể
ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển.
- Quy mô lô hàng: Nhân tố quyết định đến chi phí vận chuyển. Quy mô hàng
càng lớn đồng nghĩa chi phí vận tải đường bộ, đường biển hoặc đường hàng
không nhận ưu đãi chiết khấu rẻ hơn. Nói chung chuyển phát khối lượng lớn sẽ
tiết kiệm đáng kể.
-Quãng đường di chuyển: Khoảng cách giữa điểm đi điểm nhận lẽ yếu
quan trọng ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển.
- Các yếu tố khác: chẳng hạn yếu tố mùa vụ,...
3.3.3 Các quyết định cơ bản trong quản trị vận chuyển hàng hóa
3.3.3.1. Chiến lược vận chuyển hàng hoá
a. Xác định mục tiêu chiến lược vận chuyển
- Mục tiêu chi phí: Nhà quản trị phải đưa ra những quyết định chuyển nhằm
giảm đến mức thấp nhất chi phí của cả hệ thống
- Mục tiêu chất lượng dịch vụ khách hàng: Thể hiện năng lực đáp nhu cầu khách
hàng về thời gian, địa điểm, quicấu mặt hàng trong từng hàng vận
17
chuyển. Trong vận chuyển hàng hoá, dịch vụ khách hàng được thể hiện ở 2 khía
cạnh đặc thù và quan trọng nhất, là thời gian và độ tin cậy.
b, Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển
- Vận chuyển thẳng đơn giản (nhà cung cấp -> khách hàng)
- Vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng (nhà cung cấp -> khách hàng ->
khách hàng; nhà cc -> nhà cc -> khách hàng)
- Vận chuyển qua tt phân phối (nhà cc -> tt phân phối -> kh)
- Vận chuyển qua tt phân phối với tuyến đường vòng (nhà cc -> ttp phối ->
kh -> kh)
- Vận chuyển đáp ứng nhanh: phối hợp nhiều phương án trên
c, Lựa chọn đơn vị vận tải
Tiêu thức lựa chọn
- chi phí vận chuyển
- thời gian vận chuyển
- độ tin cậy
- năng lực vận chuyển
- tính linh hoạt an toàn hàng hóa
Quy trình lựa chọn đơn vị vận tải
- xác định các tiêu thức và tầm quan trọng của mỗi tiêu thức
- lựa chọn đơn vị vận tải
- giám sát và đánh giá dịch vụ lựa chọn
3.3.3.2 Phối hợp trong vận chuyển hàng hóa
- phối hợp vận chuyển căn cứ theo mật độ khách hàng và khoảng cách
- phối hợp vận chuyển theo quy mô khách hàng
- phối hợp vận chuyển và dự trữ hàng hóa
3.3.3.3. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển hàng hoá
a. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển nội địa
- Vận đơn (bill of lading = B/L): là bản hợp đồng hợp pháp giữa người thuê vận
chuyển và đơn vị vận tải về việc vận chuyển một khối lượng hàng hoá nhất định
tới địa điểm cụ thể không nguy hiểm, trong đó ghi các điều kiện hợp
đồng. Vận đơn hiệu lực bắt đầu từ ngày phát hành. chứng nhận rằng số
lượng hàng hoá được liệt kê trong vận đơn hoàn toàn phù hợp với đơn hàng.
- Hoá đơn vận chuyển (freight bill): chứng từ do đơn vị vận tải phát hành
kết với người thuê vận chuyển để thanh toán cho dịch vụ chuyên chở hàng
hoá. Trong hoá đơn vận chuyển ghi cước phí (thường không được liệt
trong vận đơn), nơi xuất phát, nơi đến của lô hàng, khối lượng vận chuyển, loại
hàng và các pháp nhân có liên quan.
18
- Khiếu nại vận chuyển (freight claim): thông thường đơn vị vận tải thể phải
đối diện với 2 kiểu khiếu kiện trách nhiệm pháp của người vận chuyển
mức cước phí:
- Khiếu nại về việc mất mát, hư hỏng hay trễ hẹn;
- Chi phí quá cao.
b. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển quốc tế
- Chứng từ dùng trong hoạt động xuất khẩu: Vận đơn, hóa đơn cảng, hướng dẫn
giao hàng, khai báo xuất khẩu, thư tín dụng, chứng nhận của lãnh sự quán,
chứng nhận về nguồn gốc của hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ bảo
hiểm, thư chuyển giao,...
- Chứng từ dùng trong hoạt động nhập khẩu: Thông báo đến, giấy khai báo hải
quan, chứng nhận của đơn vị vận tải yêu cầu giải phóng hàng, giấy yêu cầu
giao nhận,...
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS HỖ
TRỢ
4.1 QUẢN LÝ KHO HÀNG
4.1.1 Khái niệm
Kn1: Quảnkho là việc kiểm soát các hoạt động hàng ngày của kho hàng như
nhập - xuất - tồn kho, chuyển kho,...Quảnkho hiệu quả giúp giảm chi phí
tăng doanh thu cho cửa hàng doanh nghiệp
Kn2: Quản kho hàng được hiểu hoạt động lưu trữ bảo quản cập nhật tình
hình hàng hóa có trong kho bãi một cách chính xác và chi tiết
4.1.2 Các quyết định cơ bản về quản lý kho hàng
a, Quyết định về mức độ sở hữu
- Cân đối giữa năng lực tài chính và chi phí kho
- Cân đối giữa tính linh hoạt và khả năng kiểm soát
b, Quyết định về mức độ tập trung
Thị trường mục tiêu
- Quá trình phát triển thị trường của doanh nghiệp: tăng số điểm nhu cầu,
tăng quy mô và cơ cấu nhu cầu
- Tăng trưởng quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường mục tiêu
- Nhu cầu về dịch vụ logistics của khách hàng mặt hàng, thời gian, địa
điểm
Nguồn hàng
- Số lượng và qui mô và cơ cấu nguồn hàng cung ứng cho thị trường
- Vị trí phân bố nguồn hàng cả về địa điểm và khoảng cách
19
Điều kiện giao thông vận tải
- Mạng lưới các con đường giao thông
- Hạ tầng cơ sở kĩ thuật của các điểm dừng đỗ: bến cảng, sân bay, ga tàu
- Sự phát triển các loại phương tiện vận tải
- Cước phí vận chuyển: Phải xem xét xu hướng chuyển dịch chi phí vận tải
c, Bố trí không gian trong kho
Việc bố trí không gian và thiết kế mặt bằng kho ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
và hiệu suất của quá trình tác nghiệp trong kho.
Thiết kế và qui hoạch mặt bằng kho cần căn cứ vào những yếu tố sau:
- Nhu cầu về hàng hoá lưu trữ trung chuyển qua kho (hiện tại tương
lai)
- Khối lượng/thể tích hàng hoá và thời gian lưu hàng trong kho
- Bố trí đủ diện tích các khu vực dành cho các tác nghiệp như nhận hàng,
giao hàng, tập hợp đơn hàng, dự trữ dài ngày/ngắn ngày, văn phòng, chỗ
cho bao bì và đường đi cho phương tiện/thiết bị kho.
- Kho hàng hoá phải được thiết kế sao cho đảm bảo đáp ứng nhanh quá
trình mua bán hàng hoá qua kho, phải hợp hoá việc phân bố dự trữ
trong kho và đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Những nguyên tác thiết kế và qui hoạch mặt bằng kho hàng hoá như sau:
- Sử dụng hiệu quả mặt bằng kho;
- Sử dụng tối đa độ cao của kho;
- Sử dụng hiệu quả thiết bị bốc dỡ, chất xếp;
- Di chuyển hàng hoá theo đường thẳng nhằm tối thiểu hoá khoảng cách
vận động của sản phẩm dự trữ.
4.1.3 Quá trình kho hàng và dòng tác nghiệp trong kho
a. Nghiệp vụ kho
* Nghiệp vụ tiếp nhận hàng
Tiếp nhận công đoạn trung gian giữa quá trình nghiệp vụ mua hàng, nghiệp
vụ vận chuyển, và nghiệp vụ kho.
Tiếp nhận phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định trách nhiệm vật chất cụ thể giữa đơn vị cung ứng và người nhận
hành
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nhập hàng của doanh nghiệp, kiểm tra
việc thực hiện hợp đồng mua bán và vận chuyển giữa các bên
- Đảm bảo tiếp nhận kịp thời, nhanh chóng và chính xác
* Quá trình tác nghiệp trong kho
Đây là công đoạn bản và phức tạp nhất, quyết định chất lượng công tác kho,
thực hiện tốt chức năng của kho hàng hoá; yêu cầu với quá trình nghiệp vụ kho:
20
- Phải giữ gìn tốt số lượng chất lượng hàng hoá bảo quản kho, phấn
đấu giảm đến mức thấp nhất hao hụt hàng hoá ở kho;
- Tận dụng diện tích dung tích kho, nâng cao năng suất các loại thiết bị
và lao động kho;
- Quá trình tác nghiệp kho bao gồm 3 nội dung: Phân bố chất xếp hàng
vào vị trí; Bảo quản, chăm sóc hàng hóa; Tổng hợp lỗ hàng chuẩn bị
giao hàng
* Giao hàng
Giao hàng công đoạn nghiệp vụ cuối cùng thể hiện chất lượng của toàn bộ
quá trình nghiệp vụ kho hàng hoá. Giao hàng bao gồm các thao tác nghiệp vụ để
chuyển giao hàng hoá cho các đối tượng nhận hàng, đó là những thao tác sau:
- Xếp lịch chạy xe theo thứ tự ưu tiên về mức độ cấp bách và thời hạn thực
hiện đơn hàng.
- Chất xếp hàng hoá lên phương tiện vận tải;
- Kiểm tra chứng từ, hoá đơn thanh toán lệnh xuất kho; làm chứng từ
giao hàng; làm giấy phép vận chuyển.
- Kiểm tra, theo dõi tình hình giao hàng và bán buôn hàng hoá từ kho, biến
động của dự trữ, mở sổ theo dõi hàng xuất, khi xuất các lô hàng, phải ghi
chép cẩn thận vào thẻ kho để kiểm tra biến động của dự trữ hàng hoá
nhằm bổ sung kịp thời.
4.2 QUẢN LÝ BAO BÌ, ĐÓNG GÓI
4.2.1 Chức năng và phân loại bao bì logistics
*Chức năng của bao bì
Bao hỗ trợ cho quá trình vận chuyển dự trữ bảo quản sản phẩm, nguyên
liệu, hàng hóa: bảo quản sản phẩm đầy đủ về số lượng chất lượng, tránh
được hỏng, rơi vãi, thiếu hụt ngăn cách sản phẩm với môi trường xung
quanh
Chức năng marketing (bao tiêu dùng/ bao bên trong): thúc đẩy quá trình
bán hàng, đảm bảo truyền tin marketing cho khách hàng về hàng hóa về
doanh nghiệp
* Phân loại bao bì
Theo công dụng bao gói của bao bì: bao trong, bao ngoài (hay còn gọi
bao bì vận chuyển)
Theo số lần sử dụng hay vòng quay sử dụng của bao bì: bao bì sử dụng một lần,
bao bì sử dụng nhiều lần
Theo độ cứng hay độ chịu nén của bao bì: baocứng, bao bì nửa cứng, bao bì
mềm
21
Theo mức độ chuyên môn hóa của bao bì: bao thông dụng, bao chuyên
dùng
Theo vật liệu chế tạo: bao gỗ, bao kim loại, bao hàng dệt, bao bằng
giấy carton, bao bằng thủy tinh, bao bì bằng tre (hoặc nứa, mây, đan), bao
bằng các loại vật liệu nhân tạo (hoặc tổng hợp)
Theo mức độ thấm nước: bao bì không thấm nước, bao bì có thể thấm nước, bao
bì dễ thấm nước.
a, Kế hoạch hóa nhu cầu về bao bì
Nhu cầu về bao bì được xác định riêng cho từng trường hợp sau:
- Trường hợp mua bao bì đã được sản xuất sẵn từ các xí nghiệp chuyên sản
xuất bao bì và vật liệu bao bì: N (N : nhu cầu; Q : số lượng sp;
bb
=Q /N
bb sp bb bb
N
sp
: số sp chứa trong 1 đơn vị bao bì)
- Trường hợp mua vật liệu về để tự sản xuất bao tại nghiệp hay phân
xưởng sản xuất bao trực thuộc: khi tính toán nhu cầu về bao trong
trường hợp để sản xuất bao bì phải căn cứ vào tiêu chuẩn chứa sản phẩm
trong một đơn vị bao hàng năm, tiêu chuẩn này đãnh đến khả năng
chu chuyển của bao bì, tức đã tính đến số vòng quay của bao trong
một năm (kế hoạch).
b. Nhập, xuất và bảo quản bao bì
Bao một loại hàng hóa, cũng giá trị giá trị sử dụng. vậy, sau khi
đặt hàng, sản xuất, thu mua, đơn vị có nhu cầu về bao bì phải tổ chức nhập, xuất
và bảo quản bao bì.
Việc nhập, xuất bảo quản bao cũng phải chấp hành đầy đủ các thủ tục,
nguyên tắc và các khâu tổ chức nghiệp vụ như đối với các loại sản phẩm khác.
c, Thu hồi, sửa chữa và sử dụng lại bao bì
Thu hồi bao bì:
• Thu hồi bao bì là một biện pháp rất kinh tế và có ý nghĩa to lớn:
- Thu hồi sẽ làm tăng số lần sử dụng bao trong quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa; góp phần đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời của bao
cho sản xuất và lưu thông.
- Thu hồi bao trực tiếp góp phần tiết kiệm sử dụng nguyên vật liệu sản
xuất ra bao bì và hao phí lao động để sản xuất được bao bì.
- Thu hồi bao là sử dụng tốt các nguồn lực hiện có, góp phần làm sạch
môi trường.
- Thu hồi được bao sẽ góp phần giảm giá thành sản xuất, giảm chi phí
lưu thông, tăng lợi nhuận cho các đơn vị sử dụng lại bao bì.
• Thu hồi bao bì cần phải xác định được những nội dung chính dưới đây:
22
- Xác định loại bao thu hồi, nếu nhiều loại cần xác định được danh
mục
- Xác định tỷ lệ thu hồi của từng loại bao bì
- Xác định phương thức thu hồi: tự tổ chức thu hồi hay qua đại lý, qua
trung gian.
- Xác định thời hạn hoàn trả lại bao chất lượng bao được hoàn trả
theo từng đối tượng.
- Xác định phạm vi thu hồi: Khối lượng đạt đến bao nhiêu thì phải thu hồi,
khoảng cách xa bao nhiêu và mối quan hệ giữa đơn vị mua và đơn vị bán
bao bì.
- Xác định giá cả bao bì thu hồi theo từng phương thức.
Sửa chữa và sử dụng lại bao bì
Bao bì sau khi thu hồi cần phải phân loại theo yêu cầu của việc sử dụng: có loại
thể sử dụng được ngay, loại cần phải tiến hành sửa chữa mới sử dụng lại
được. Sửa chữa bao biện pháp khôi phục lại giá trị sử dụng ban đầu của
bao bì.
các nghiệp nhỏ, không phân xưởng sản xuất bao bì, thể tổ chức các
tổ, đội sửa chữa bao bì. các nghiệp đã phân xưởng sản xuất bao thì
giao cho phân xưởng sửa chữa bao bì.
Ở các công ty thu hồi bao bì hoặc trạm thu hồi bao bì thì tổ chức các xưởng sửa
chữa bao bì cho xí nghiệp hoặc doanh nghiệp thương mại.
4.3 LOGISTICS NGƯỢC
4.3.1. Khái niệm
=> rất nhiều khái niệm khác nhau về logistics ngược. Tuy nhiên, các khái
niệm nhìn chung đều đồng nhất với nhau ở một số khía cạnh như sau:
- Đối ợng vật chất của dòng logistics ngược thể nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm, bao bì hoặc chất thải.
- Hướng của dòng logistics ngược theo chiều ngược lại với quá trình
logistics thông thường, tức là từ khách hàng ngược trở về nhà sản xuất.
- Mục đích của logistics ngược thu hồi các giá trị còn lại của sản phẩm
hoặc loại bỏ chúng một cách thích hợp.
4.3.2 Vai trò của logistics ngược gồm:
- Logistics ngược tạo sự thông suốt cho quá trình logistics xuôi: nhiều khâu
của quá trình logistics xuôi xuất hiện những sản phẩm không đạt yêu cầu, lúc
này logistics ngược sẽ giúp đưa các sản phẩm này quay lại thị trường một cách
nhanh chóng, kịp thời nhất.
- Logistics ngược góp phần nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng: một chính
sách thu hồi tốt sẽ góp phần mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp bởi
khách hàng được thỏa mãn tốt nhu cầu kể cả khi họ nhận được sản phẩm lỗi.
23
CHƯƠNG 5: DOANH NGHIỆP 3PL VÀ NGÀNH LOGISTICS
QUỐC GIA
5.1. DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS
5.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của doanh nghiệp logistics trong chuỗi
cung ứng
5.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp logistics
Ngày 30/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định
về kinh doanh dịch vụ logistics. Theo đó, dịch vụ logistics được cung cấp bao
gồm:
(1) Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay;
(2) Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển;
(3) Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải;
(4) Dịch vụ chuyển phát;
(5) Dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá;
(6) Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan)
(7) Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi
giới, vận tải hàng hoá, kiểm định hàng hoá, dịch vụ lấy mẫu xác định trọng
lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải;
(8) Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản hàng
lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hoá và giao hàng;
(9) Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải biển;
(10) Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải đường thuỷ nội địa;
(11) Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải đường sắt;
(12) Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải đường bộ;
(13) Dịch vụ vận tải hàng không
(14) Dịch vụ vận tải đa phương thức;
(15) Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật;
(16) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;
(17) Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khách
hàng thoả thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
Theo căn cứ tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Doanh nghiệp tổ chức tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch, được
thành lập hoặc đăng thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh”
25
Doanh nghiệp Logistics tổ chức tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch,
được thành lập hoặc đăng thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích kinh doanh nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao.
5.1.1.2. Vị trí và vai trò của doanh nghiệp logistics trong chuỗi cung ứng
Doanh nghiệp logistics doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực phân phối lưu thông. Do đó, chịu chi phối của quy luật phân
phối và lưu thông hàng hóa. Đâyđặc điểm cơ bản nhất quyết định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp logistics, thể hiện các đặc điểm khác biệt so với doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp công nghiệp các doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp logistics hoạt động trong lĩnh vực phân phối lưu thông hàng
hóa, thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng một cách thuận lợi nhất. Doanh nghiệp logistics thực hiện các
hoạt động giao nhận, vận chuyển, vận tải, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục hải
quan,.. nhằm lưu chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng, xét về bản chất
các hoạt động dịch vụ tiếp tục quá trình sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
5.1.2 Đặc trưng các loại hình doanh nghiệp dịch vụ Logistics
5.1.2.1 Logistics bên thứ nhất (1PL)
Có 2 trường hợp xảy ra với Doanh nghiệp:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nhỏ, chỉ chuyển những kiện hàng kích thước nhỏ
& vừa, dễ vận chuyển thường được vận chuyển trong phạm vi nhỏ, chủ yếu
là nội bộ hoặc trong nước
• Thứ hai: Doanh nghiệp lớn, có khả năng tự sản xuất, tự cung ứng Dịch vụ vận
chuyển hàng hóa.
Khái niệm: 1PL các Doanh nghiệp tự đầu vào những phương tiện vận
chuyển, các công cụ hỗ trợ nguồn nguyên nhiên liệu, nhân lực sẵn để tổ
chức và thực hiện các hoạt động Logistics nhằm đáp ứng nhu cầu cho bản thân,
tức doanh thu của họ không phải từ dịch vụ Logsitics từ hoạt động bán sản
phẩm.
Ưu điểm: Tự bản thân chủ sở hữu hàng hóa thực hiện tự cấp Logistics bất kỳ
thời điểm nào với sự chủ động cao nhất.
Hạn chế:
Với những Doanh nghiệp không quy mô, không đủ kinh nghiệm, trình độ,
chất lượng nhân lực thì hình thức 1PL sẽ gây ra nhiều khó khăn, làm giảm hiệu
quả, nhiều rủi ro và khá tốn kém chi phí.
26
Doanh nghiệp phải đầu vào phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống
thông tin, nhân công để quản vận hành hoạt động logistics. Do đó, 1PL
làm phình to quy của doanh nghiệp thường làm giảm hiệu quả kinh
doanh.
5.1.2.2 Logistics bên thứ hai (2PL)
2PL là hình thức cung cấp các dịch vụ logistics đơn lẻ (vận tải, kho bãi, thủ tục
hải quan, thanh toán,...) đáp ng nhu cầu của doanh nghiệp chưa tích hợp
hoạt động logistics. 2PL gồm các hãng vận tải, các doanh nghiệp kinh doanh
kho bãi, khai thuế hải quan hay các tổ chức tài chính đóng vai trò làm trung gian
thanh toán,...
5.1.2.3 Logistics bên thứ ba (3PL)
Doanh nghiệp 3PL một công ty đại diện bên được thuê bên ngoài để đảm
nhận toàn bộ các dịch vụ Logistics của công ty khách hàng dựa trên hợp đồng
bao gồm việc thực hiện các thủ tục khai hải quan thông quan hàng hóa,
giấy tờ xuất nhập khẩu, chứng từ giao nhận và vận chuyển, xếp dỡ hàng, v.v để
giao hàng đến đúng điểm quy định.
Những lợi thế của dịch vụ 3PL trong chuỗi cung ứng:
- Mạng lưới dịch vụ rộng lớn: Cho phép 3PL thực hiện tối ưu các hoạt động
logistics không chỉ trong phạm vi lãnh thổ mà còn mở rộng ra toàn cầu.
- Tiết kiệm thời gian chi phí: Giúp hạn chế việc đầu không cần thiết vào
việc mua phương tiện vận chuyển, các thiết bị chi phí thuê người vận
chuyển. Không những thế, việc điều hành logistics không hiệu quả sẽ gây nên
nhiều thiệt hại và tốn kém.
- Chuyên môn cao: đội ngũ nhân viên của công ty 3PL là những người được đào
tạo bài bản kinh nghiệm trong lĩnh vực vận chuyển. Bên cạnh đó, họ biết
áp dụng những công nghệ tiên tiến để quản các hoạt động Logistics được
hiệu quả.
- Không gian mở rộng linh hoạt: Hệ thống kho trung tâm phân phối rộng
khắp của 3PL giúp rút ngắn khoảng cách vận chuyển, tiết kiệm chi phí thời
gian, và tăng sự linh hoạt.
- Sự tối ưu hóa liên tục: Những công ty 3PL quản quá trình chuỗi cung ứng
nhờ vào hệ thống tiên tiến khả năng điều chỉnh liên kết trong chuỗi cung
ứng, theo dõi phân tích sự thiếu hiệu quả khắc phục sai sót đến hiệu quả
của các hoạt động, từ đó có biện pháp khắc phục những sai sót xảy ra.
5.1.2.4 Logistics bên thứ tư (4PL)
- 4PL là hình thức logistics phát triển trên nền tảng 3PL, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ logistics gắn kết các nguồn lực, tiềm năng sở vật chất của mình
với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng vận hành các giải pháp chuỗi
logistics.
27
- 4PL chịu trách nhiệm quản dòng lưu chuyển logistics, cung cấp giải pháp
dây chuyền cung ứng, hoạch định, vấn logistics, quản trị vận tải,... hướng
đến quản trcả quá trình logistics như nhận hàng hoá từ nơi sản xuất, làm thủ
tục xuất nhập khẩu và đưa hàng hoá đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
4PL = 3PL + Dịch vụ Công nghệ thông tin + Quản lý các tiến trình kinh doanh
Một số đặc điểm của 4PL:
Tổ chức 4PL đóng vai trò liên kết giữa khách hàngnhiều nhà cung cấp Dịch
vụ logistics;
Tổ chức của Doanh nghiệp này thường một thực thể riêng biệt được hình
thành bởi một liên doanh hoặc hợp đồng dài hạn giữa khách hàng một hoặc
nhiều đối tác;
Một tổ chức 3PL lớn thể thành lập một tổ chức 4PL trong cấu trúc hiện
của nó;
Trong điều kiện tưởng, tất cả các khía cạnh của chuỗi cung ứng khách hàng
được quản lý bởi tổ chức 4PL;
Trong 4PL, Công ty hoặc tổ chức đại diện được ủy quyền của khách hàng với
vai trò quản lý, tập trung cải tiến hiệu quả quy trình thực hiện toàn bộ chuỗi
cung ứng và Logistics.
5.1.2.5 Logistics bên thứ năm (5PL)
Chiến lược 5PL viết tắt của cụm từ “Fifty Party Logistics” - tức Cung cấp
Dịch vụ Logistics bên Thứ năm.
5PL dành cho những Doanh nghiệp Thương mại điện tử (TMĐT), thực hiện
việc quản điều phối các hoạt động trong 3PL, 4PL thông qua các giải pháp
thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị trường Dịch vụ giao hàng TMĐT.
Đặc điểm của 5PL:
- 5PL là hình thức dịch vụ thị trường thương mại điện tử, bao gồm 3PL, 4PL
bổ sung nhiều nâng cấp trong quy trình chuỗi giá trị.
- 5PL bổ sung ba hệ thống là hệ thống quản đơn hàng (OMS), hệ thống quản
lý kho hàng (WMS) và hệ thống quản lý vận tải (TMS).
- 5PL ra đời từ những đòi hỏi của thương mại điện tử khi mua sắm trực tuyến đã
và đang phát triển rất mạnh mẽ.
- 5PL với đặc điểm tính hệ thống như: hệ thống Quản đơn hàng - điện tử,
quản ký kho hàng (WMS), hệ thống Quản lý vận tải (TMS).
- 5PL sự đột phá trong quản cho các Doanh nghiệp nhỏ, chuỗi cửa hàng
tiện lợi hay các Doanh nghiệp bán lẻ.
28
- 5PL hình thức xây dựng, phát triển dựa trên nền tảng Thương mại điện tử
(TMĐT) với Dịch vụ tổng thể toàn diện hơn các hình thức còn lại như 1PL,
2PL, 3PL, 4PL.
Tóm lại, theo hình thức, doanh nghiệp Logistics sẽ được phân loại thành 1PL,
2PL, 3PL, 4PL, 5PL, cụ thể là:
1PL: Logistics tự cấp, chủ hàng tự cung cấp dịch vụ logistics bằng chính sở
vật chất của mình
2PL: Logistics 1 phần, chủ hàng thuê 1 phần dịch vụ logistics, thườngnhững
hãng tàu hoặc những công ty vận tải đường bộ hay đường hàng không đảm nhận
dịch vụ này
3PL: Logistics thuê ngoài, dịch vụ logistics được bên thứ ba cung cấp.
4PL: Chuỗi logistics, dịch vụ logistics được cung cấp đầy đủ, một “chuỗi”,
được quản lí chặt chẽ theo hệ thống và mang giá trị cốt lõi, tầm chiến lược, hợp
tác lâu bền.
5PL: E-logistics, Logistics trên nền Thương mại điện tử.
5.1.3 Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp Logistics
29
thống logistics: tổ chức mạng lưới logistics hợp lý, cải tiến hệ thống thông tin,
quản trị dự trữ, cải tiến các nghiệp vụ logistics công nghệ hoá các quá trình.
5.2.3.1 Ngành dịch vụ logistics
Ngành dịch vụ logistics tổng thể các đơn vị kinh tế mối quan hệ kinh tế
hữu cơ giữa các đơn vị kinh tế cùng kinh doanh dịch vụ logistics.
Theo Thông tư có:
- 13 chỉ tiêu thống kê logistics kết cấu hạ tầng;
- 6 chỉ tiêu thống kê logistics phương tiện vận tải;
- 6 chỉ tiêu thống kê logistics đào tạo nguồn nhân lực;
- 7 chỉ tiêu thống kê logistics doanh nghiệp, lao động;
- 13 chỉ tiêu thống kê logistics thương mại, dịch vụ;
- 3 chỉ tiêu thống logistics ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục
hành chính;
- 5 chỉ tiêu thống kê logistics thời gian, chi phí logistics;
- 10 chỉ tiêu thống kê logistics năng lực và chất lượng dịch vụ logistics.
5.2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường
Logistics một mạng lưới các dịch vụ hỗ trợ việc chuyển dịch hàng hóa,
thương mại qua biên giớithương mại nội địa, vì vậy Chỉ số LPI gồm hai chỉ
số thành phần là LPI quốc tế và LPI trong nước
a) Chỉ số LPI quốc tế được đánh giá trên 6 tiêu chí (giống như phân loại của
Ngân hàng thế giới-WB), bao gồm:
- Hạ tầng: Chất lượng của cơ sở hạ tầng liên quan đến thương mại và vận tải (cơ
sở hạ tầng về cảng biển, sân bay, đường sắt, đường bộ, đường biển, hàng không,
phương tiện chuyển tải, kho bãi, hạ tầng công nghệ thông tin và các dịch vụ IT).
- Vận tải quốc tế: Mức độ dễ dàng khi thu xếp vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu với giá cả cạnh tranh, liên quan đến các chi phí như phí đại lý, phí cảng,
phí cầu đường, phí lưu kho bãi....
- Năng lực, chất lượng dịch vụ logistics: năng lực chất lượng của các nhà
cung cấp dịch vụ logistics, dụ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển vận tải đa phương
thức; doanh nghiệp kho bãi và phân phối; đại lý giao nhận; cơ quan hải quan; cơ
quan kiểm tra chuyên ngành; quan kiểm dịch; đại hải quan; các hiệp hội
liên quan đến thương mại và vận tải; người giao và người nhận hàng.
- Khả năng theo dõi và truy xuất: Khả năng theo dõi và truy xuất các lỗ hàng.
- Thời gian giao hàng: việc giao hàng đúng lịch khi tới đích so với thời hạn đã
định: các hàng xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục thông quan giao đúng
thời hạn.
- Thông quan: Hiệu quả của các quan kiểm soát tại biên giới dụ như tốc
độ, tính đơn giản, và khả năng dự đoán trước của các thủ tục khi thông quan.
33
b) Đối với LPI trong nước gồm 4 tiêu chí:
- Hạ tầng: Chất lượng của cơ sở hạ tầng liên quan đến thương mại và vận tải (cơ
sở hạ tầng về cầu cảng, sân bay, đường sắt, đường bộ, đường biển, hàng không,
phương tiện chuyển tải, lưu kho, lưu bãi, hạ tầng công nghệ thông tin các
dịch vụ IT);
- Dịch vụ: Năng lực, mức độ phát triển của dịch vụ logistics;
- Thủ tục thời gian làm thủ tục tại biên giới: Thủ tục hải quan kiểm tra
chuyên ngành;
- Độ tin cậy của chuỗi cung ứng: Khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp dịch
vụ logistics trong nước.
Kỳ công bố các Chỉ số hiệu quả Logistics (LPI): Chỉ số LPI được công bố hàng
năm. Nguồn số liệu được thông qua Điều tra thống Chế độ báo cáo
thống kê.
5.3. DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP 3PL'S
5.3.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ logistics theo luật thương mại
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): “Dịch vụ logistics hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với
khách hàng để ởng thù lao”.Theo Nghị định 140/2007/NĐ-CP do Chính phủ
ban hành ngày 5/9/2007, dịch vụ logistics được phân loại như sau:
1. Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi
container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại làm thủ tục hải quan lập
kế hoạch bốc dỡ hàng hóa
Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông
tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa
trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại,
hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt
động cho thuê và thuê mua container.
2. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
Dịch vụ vận tải hàng hải;Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;Dịch vụ vận tải hàng
không;Dịch vụ vận tải đường sắt;Dịch vụ vận tải đường bộ.Dịch vụ vận tải
đường ống.
34
| 1/40

Preview text:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH LOGISTIC
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LOGISTICS
1.1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò logistics
1.1.1.1. Khái niệm logistics
Nghĩa rộng
Logistics được hiểu như là một quá trình tác động từ giai đoạn tiền sản xuất cho
tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu dùng cuối cùng. Nghĩa hẹp
Logistics được hiểu như là các hoạt động dịch vụ gắn liền với quá trình phân
phối, lưu thông hàng hóa và Logistics là hoạt động thương mại gắn với các dịch vụ cụ thể.
1.1.1.2. Phân loại logistics
- Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Logistics trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh + Logistics sự kiện + Logistics dịch vụ
- Theo phương thức khai thác hoạt động Logistics:
+ Logistics bên thứ nhất (1PL)
+ Logistics bên thứ hai (2PL)
+ Logistics bên thứ ba (3PL)
+Logistics bên thứ tư (4PL)
+ Logistics bên thứ năm (5PL)
- Theo tính chuyên môn hóa của các doanh nghiệp Logistics:
+ Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải
+Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối
+Các công ty cung cấp dịch vụ hàng hóa
+Các công ty cung cấp dịch vụ Logistics chuyên ngành
- Theo khả năng tài chính của các công ty cung cấp dịch vụ Logistics:
+ Các công ty sở hữu tài sản:
+ Các công ty Logistics không sở hữu tài sản hoạt động như người hợp nhất các
dịch vụ Logistics và phần lớn các dịch vụ là đi thuê ngoài.
Theo quá trình thực hiện, có thể phân biệt các loại hình Logistics:
+ Logistics đầu vào (Inbound Logistics) 1
+ Logistics dầu ra (Outbound Logistics)
+ Logistics ngược (Reverse Logistics)
- Theo đối tượng hàng hóa:
+ Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày + Logistic ngành ô tô + Logistic ngành hóa chất + Logistic hàng điện tử
+ Logistic ngành dầu khí,....
- Căn cứ vào không gian: Logistics toàn cầu (Global Logistics): Logistics quốc
gia (National Logistics) Logistics thành phố (City Logistics)
- Căn cứ vào phạm vị hoạt động của kinh tế: Logistics tổng thể, Logistics ngành
1.1.1.3. Vai trò của logistics trong kinh doanh hiện đại
* Đối với doanh nghiệp
- Góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, sử dụng hợp lý và tiết kiệm
các nguồn lực, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm yếu tố đúng thời hạn, đúng địa
điểm, nhờ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra theo nhịp độ đã
định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, sử dụng hiệuquả của các doanh nghiệp.
- Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua việc
thực hiện các dịch vụ lưu thông bổ sung (các dịch vụ tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu phân phối lưu thông).
* Đối với nền kinh tế
Logistics là mối liên hệ kinh tế xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
và phân phối hàng hoá trong nền kinh tế
Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế.
Tác động đến khả năng hội nhập của nền kinh tế.
Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên trường quốc tế.
1.1.2 Các dạng chiến lược logistics
Chiến lược thị trường: Chiến lược thị trường được hiểu cơ bản là chiến lược
chọn các thị trường nước ngoài mà doanh nghiệp xuất khẩu hướng tới, nhằm
thực hiện được những mục tiêu đã định như doanh số, thị phần, lợi nhuận. 2
Những điểm cần chú trọng trong chiến lược thị trường: Phân đoạn thị trường thế
giới, phân tích quy mô và cơ cấu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu nước
ngoài, chiến lược lại gắn liền với các mục tiêu của bản thân doanh nghiệp cụ thể
như doanh số, thị phần, lợi nhuận. Chiến lược quá trình Chiến lược thông tin
1.1.3. Các hoạt động logistics Sản xuất hàng hóa Đóng gói hàng hóa Quản lý hàng tồn kho Vận chuyển hàng hóa Lưu kho, lưu bãi hàng hóa Xếp dỡ hàng hóa
Giải quyết các thủ tục và giấy tờ Khai báo hải quan Kiểm duyệt hàng hóa,...
1.1.4. Mạng lưới tài sản logistics tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.4.1. Khái niệm, vai trò của mạng lưới tài sản logistics
Khái niệm
Mạng lưới tài sản logistics là các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật mà doanh
nghiệp sở hữu và sử dụng cho hoạt động logistics Vai trò:
Đảm bảo cung ứng mức dịch vụ khách hàng theo yêu cầu
Góp phần giảm chi phí logistics
Giảm chi phí đầu tư nếu quản lý tốt
1.1.4.2. Mạng lưới nhà kho và cửa hàng bán lẻ
- Mạng lưới nhà kho:
+ Theo đối tượng phục vụ: Kho định hướng thị trường và định hướng nguồn hàng
+ Theo đặc điểm kiến trúc: Kho kín, kho nửa kín, kho lộ thiên
+ Theo mặt hàng bảo quản: Kho tổng hợp, kho chuyên dụng, kho hỗn hợp
+ Theo điều kiện thiết kế và thiết bị: Kho thông thường và kho đặc biệt.
+ Theo quyền sở hữu: Kho riêng và kho công cộng... 3
- Mạng lưới cửa hàng bán lẻ:
+ Theo vị trí bán hàng: Qua của hàng và không qua cửa hàng
+ Theo giá bán: cửa hàng giá cao, cửa hàng giá thấp, cửa hàng hạ giá, của hàng đồng giá.
+ Theo phổ mặt hàng: Cửa hàng hỗn hợp, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bách hóa, siêu thị.
+ Theo trình độ phục vụ: cửa hàng tự phục vụ, cửa hàng dịch vụ giới hạn, cửa
hàng dịch vụ đầy đủ.
+ Theo phương pháp bán: Cửa hàng bán lẻ truyền thống, cửa hàng bán lẻ hiện đại
+ Theo mức độ sở hữu: Cửa hàng bán lẻ độc lập, chuỗi bán lẻ, địa lý đặc quyền.
1.1.4.3 Thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động logistics tại doanh nghiệp
Tại kho hàng: Thiết bị tiếp nhận hàng; thiết bị di chuyển – xếp dỡ; thiết bị bảo quản Tại cửa hàng bán lẻ:
+ Theo quá trình logistics: Thiết bị tiếp nhận; thiết bị di chuyển; thiết bị bảo quản
+ Theo nguyên lý cấu tạo và sử dụng: Thiết bị bảo quản, chứa đựng; thiết bị đo
lường; thiết bị thu tính tiền
+ Theo vị trí trong cửa hàng: Thiết bị cố định, thiết bị nửa cố định, thiết bị không cố định
1.1.5.2 Chức năng và yêu cầu
Chức năng: Chức năng tác nghiệp; chức năng kiểm soát; chức năng phân tích và
ra quyết định; chức năng hoạch định chiến lược
Yêu cầu: Đầy đủ, sẵn sàng; Chọn lọc; Chính xác; Linh hoạt; Kịp thời; Dễ sử dụng
1.1.6 Kiểm soát hoạt động logistics
1.1.6.1 Khái niệm và mô hình kiểm soát logistics
Khái niệm: Kiểm soát là quá trình so sánh kết quả hiện hữu với kế hoạch và
thiết lập hành động điều chỉnh để cho chúng phù hợp chặt chẽ hơn.
1.1.6.2 Các hệ thống kiểm soát a. Hệ thống mở + Đặc điểm:
Đặc điểm quan trọng của hệ thống này là sự can thiệp của con người giữa hoạt
động so sánh kết quả hiện hữu và mong muốn với hành động giảm sai sót của quá trình. 4
Nhà quản trị phải can thiệp tích cực trước bất kỳ hành động điều chỉnh nào có thể diễn ra + Ưu điểm: Ý tính linh hoạt Ý chi phí ban đầu thấp. b. Hệ thống đóng
Đặc điểm: Các quy tắc kiểm soát được xem xét là căn cứ để tiến hành các hoạt
động điều chỉnh mà không cần sự can thiệp trực tiếp của nhà quản trị. dựa vào các thuật toán
Ưu điểm và nhược điểm:
+ Ưu điểm: hệ thống kiểm soát đóng có khả năng to lớn để kiểm soát khối
lượng các hoạt động Logistics với tốc độ và độ chính xác cao.
+ Nhược điểm: giảm tính linh hoạt, lĩnh vực kiểm soát bị hạn chế nhiều hơn và chi phí ban đầu cao hơn
c. Hệ thống kiểm soát hỗn hợp
- Đây là hệ thống kiểm soát đóng- mở kết hợp được sử dụng nhiều nhất để kiểm
soát các hoạt động Logistics.
Đặc điểm: Nhà quản trị không phải rời bỏ quyền quản trị hệ thống vẫn có thể
kiểm soát hoạt động logistics khi cần thiết.
Ưu điểm: Đảm bảo tính linh hoạt và tính hiệu quả
1.1.6.3 Đo lường kết quả hoạt động Logistics
A, Đo lường kết quả bên trong:
Chi phí: các chỉ tiêu gồm: Phân tích tổng chi phí, Chi phí trên đơn vị, Tỷ suất
phí, Chi phí vận chuyển vào, Chi phí vận chuyển ra, Chi phí kho, Chi phí hành
chính, Xử lý đơn đặt hàng, Lao động trực tiếp, Phân tích xu hướng chi phí, Khả
năng thu lợi sản phẩm trực tiếp
Dịch vụ khách hàng: các chỉ tiêu gồm: Tỷ lệ đầy đủ, Thiếu kho, Lỗi giao hàng,
Cung ứng đúng thời gian, Đơn hàng trả lại, Thời gian chu kỳ đặt hàng, Hưởng
ứng của khách hàng, Hưởng ứng của lực bán
Năng suất: các chỉ tiêu gồm: Doanh số trên một nhân viên, Doanh số trên tiền
lương, Số đơn đặt hàng trên đại diện bán, So sánh với tiêu chuẩn lịch sử, Các
chương trình đích, Chỉ số năng suất
Quản trị tài sản: các chỉ tiêu gồm: Chu chuyển dự trữ, Chi phí đảm bảo dự trữ,
Mức dự trữ, số ngày cung ứng, Dự trữ thừa, Thu hồi trên tài sản thuần, Thu hồi trên đầu tư 5
Chất lượng: các chỉ tiêu gồm: Tần số hư hỏng, Tổng giá trị hư hỏng, Số lần
khiếu nại, Số lần khách hàng trả lại, Chi phí hàng bị trả lại
B, Đo lường kết quả bên ngoài
Đo lường mong đợi của khách hàng, xác định chuẩn mực thực tiễn tốt nhất đo
lường toàn diện chuỗi cung ứng, thoả mãn khách hàng / chất lượng.
c. Đo lường toàn diện chuỗi cung ứng
Kết quả: Hoàn thiện đơn đặt hàng hoàn hảo, Thỏa mãn khách hàng, Chất lượng
sản phẩm, Thời gian thực hiện đơn đặt hàng, Tổng chi phí chuỗi cung ứng, Thời
gian chu kỳ tiền- tiền, Số ngày dự trữ
Biểu hiện: Kết quả tài sản; Thời gian cung ứng; Chi phí bảo hành, trả lại hàng,
và tiền thưởng; Thời gian đáp ứng yêu cầu khách hàng; Thời gian chu kỳ xác
định nguồn/thực hiện; Thời gian đáp ứng chuỗi cung ứng; Năng suất giá trị gia
tăng; Độ chính xác của dự báo; Hao mòn vô hình; Sử dụng công suất
d. Đặc điểm của một hệ thống đo lường lý tưởng
- Điều hoà chi phí /dịch vụ: Khi các hoạt động tạo nên chi phí liên quan đến
doanh số tương lai, phải điều hoà chi phí với doanh thu tương ứng.
- Báo cáo hiểu biết động thái: báo cáo phải có khả năng phán đoán nhằm dự tính
xem khuynh hướng nghiệp vụ đang nổi trội là ở đâu và nhằm vạch ra những
hành động điều chỉnh thích hợp.
Báo cáo tóm tắt: Đo lường Logistics phải được chắt lọc.
1.2, KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH
1.2.1 Khái niệm về Kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá
trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh và các loại hình kinh doanh
a. Đặc điểm của kinh doanh
- Trao đổi hàng hóa và dịch vụ
- Giao dịch trong nhiều giao dịch
- Lợi nhuận là mục tiêu chính
- Cần có kỹ năng kinh doanh để thàn
- Rủi ro và sự không chắc chắn
- Người mua và người bán
- Kết nối với sản xuất
- Tiếp thị và phân phối hàng hóa
- Ưu đãi về hàng hóa và dịch vụ
- Đáp ứng mong muốn của con người - Nghĩa vụ xã hội 6
b. Các loại hình tổ chức kinh doanh cơ bản - Doanh nghiệp sản xuất - Kinh doanh dịch vụ - Doanh nghiệp bán lẻ
1.3. KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH LOGISTICS
1.3.1 Khái niệm và mục tiêu của kinh doanh logistics
Khái niệm: Kinh doanh logistics là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công việc liên quan đến hoạt động logistics nhằm mục đích kiếm lời.
Mục tiêu của kinh doanh logistics:
- Nâng cao hiệu quả và giảm chi phí vận hành
- Nâng cao khả năng linh hoạt trong vận hành
- Cải thiện mức độ dịch vụ
- Phát triển lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cải thiện các quy trình hiện tại thông qua đổi mới
1.3.2 Đặc điểm của kinh doanh logistics
Tích hợp chuỗi các dịch vụ logistics (vận tải, kho hàng,...)
Mang tính liên tục tổ chức (liên quan đến nhiều tổ chức khác nhau)
Gắn liền với sự vận động của các yếu tố vật chất và thông tin từ sản xuất đến phân phối và tiêu dùng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh logistics phụ thuộc lớn vào khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.
CHƯƠNG 2: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG VÀ QUÁ TRÌNH
CUNG ỨNG HÀNG HÓA CHO KHÁCH HÀNG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG LOGISTICS
2.1.1. Khái niệm dịch vụ khách hàng
* Dịch vụ khách hàng: là quá trình diễn ra giữa người mua người bán và bên thứ
ba – các nhà thầu phụ; kết quả của quá trình này là tạo ra giá trị gia tăng cho sản
phẩm hay dịch vụ được trao đổi.
* Dịch vụ khách hàng trong logistics: Là thước đo về mức độ hoạt động hiệu
quả của hệ thống logistics trong việc tạo ra sự hữu dụng về mặt thời gian, địa
điểm, giá trị gia tăng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Nó bao gồm các hoạt động
có liên quan đến việc giải quyết đơn hàng, vận tải và các dịch vụ hậu
mãi,...nhằm đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
2.1.2. Các nhân tố cấu thành dịch vụ khách hàng
2.1.2.1. Các nhân tố trước giao dịch
Các nhân tố trước giao dịch chủ yếu tập trung vào việc xây dựng chính sách
dịch vụ khách hàng và chuẩn bị các điều kiện thực hiện 7
(1) Chính sách dịch vụ khách hàng
(2) Giới thiệu và cung cấp các văn bản về chính sách dịch vụ khách hàng của công ty cho khách hàng
(3) Tổ chức bộ máy thực hiện các dịch vụ
(4) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro (5) Quản trị dịch vụ
2.1.2.2. Các nhân tố trong giao dịch
(1) Tình hình dự trữ hàng hoá (2) Thông tin về hàng hóa
(3) Tính chính xác của hệ thống
(4) Tính ổn định của quá trình thực hiện đơn hàng hay còn gọi là chu trình đặt hàng
(5) Khả năng thực hiện giao hàng đặc biệt
(6) Khả năng điều chuyển hàng hóa (7) Thủ tục thuận tiện (8) Sản phẩm thay thế
2.1.2.3. Các nhân tố sau giao dịch
(1) Lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác (2) Theo dõi sản phẩm
(3) Giải quyết các than phiền, khiếu nại và khách hàng trả lại hàng
(4) Cho khách hàng mượn sản phẩm để dùng tạm
2.1.3.Vai trò của dịch vụ khách hàng logistics
Dịch vụ khách hàng như một hoạt động
Dịch vụ khách hàng như là thước đo kết quả thực hiện
Dịch vụ khách hàng như là một triết lý
Dịch vụ khách hàng có vai trò dáng kế trong việc tác động áng tới thái độ, hành
vi và thói quen mua hàng của khách và do đó tác động tói doanh thu bán hàng.
2.2. PHÂN LOẠI VÀ XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
2.2.1 Phân loại ddịh vụ khách hàng (DVKH)
- Theo các giai đoạn trong quá trình giao dịch + Trước khi bán + Trong khi bán 8 + Sau khi bán
- Theo mức độ quan trọng của DVKH
+ DVKH chính yếu là nhỏm những dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp thường
xxuyên ho khách hàng, thường là những dịch vụ mà doanh nghiệp có ưu thế về
nguồn lực vvà ang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ DVKH phụ là nhóm những dịch vụ không được doanh nghiệp cung cấp
tthường uyên, hạn chế về nguồn lực, được sử dụng để tăng tính linh hoạt hơn là
nhằm vào llợi huận trước mắt.
- Theo đặc trưng tính chất + Dịch vụ kỹ thuật
+ Dịch vụ tổ chức kinh doanh
+ Dịch vụ bốc xếp, vận chuyển và gửi hàng
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường và phương pháp xác định tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng
a. Các chỉ tiêu đo lường dịch vụ khách hàng
Mức tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng (Customer Service Standards): cho biết khả
năng doanh nghiệp có thể đáp ứng được các yêu cầu về dịch vụ khách hàng ở
ngưỡng giới hạn nào hay mang lại bao nhiêu % sự hài lòng cho khách. Đây là
chỉ tiêu tổng quát đo lường sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
Tần số thiếu hàng (Stockout Frequency): Cho biết số lần thiếu bán hàng hóa
trong một đơn vị thời gian.
Tỷ lệ đầy đủ hàng hóa (Fill Rate): Thể hiện qua tỷ lệ phần trăm hàng hóa thiếu
bán trong một đơn vị thời gian hoặc một đơn hàng.
- Tỷ lệ hoàn thành các đơn hàng (Orders shipped complete): Cho biết số đơn
hàng hoàn thành trên tổng số đơn hàng ký kết trong một đơn vị thời gian,
thường là một năm hoặc một quý.
- Tốc độ cung ứng (Speed): Khoảng thời gian thực hiện một đơn đặt hàng tính
từ khi khách hàng trao đơn đặt hàng đến khi khách hàng nhận đơn hàng.
- Độ ổn định thời gian đặt hàng (Consistency): Dao động thời gian của khoảng
thời gian đặt hàng bình quân.
Tính linh hoạt (Flexibility): Cho biết khả năng thích nghi với các nhu cầu dịch
vụ khách hàng đặc biệt và sự thay đổi của khách hàng
- Khả năng sửa chữa các sai lệch (Malfuntion Recovery): Mức độ tiếp thu và
sửa chỉnh những sai sót tác nghiệp với khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. 9
- Độ tin cậy dịch vụ (Reliability): Sự tin tưởng, uy tín của dịch vụ khách hàng
và doanh nghiệp đối với khách hàng.
b. Phương pháp xác định tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng
- Phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí/ doanh thu
- Phương pháp phân tích các phương án chi phí thay thế
- Phương pháp ưu tiên (phân tích ABC)
- Phương pháp dựa trên chi phí thiếu hàng dự kiến (Phản ứng khách hàng khi hết hàng trong kho 24/7)
2.3 CHU KÌ ĐƠN HÀNG VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG LOGISTICS 2.3.1. Chu kỳ đơn hàng
Căn cứ vào đường đi của một đơn hàng có thể chia các tác nghiệp cơ bản trong
quá trình đáp ứng một đơn đặt hàng thành các bước, bao gồm hình thành đơn
hàng, chuyển đơn đặt hàng, xác nhận đơn hàng, thực hiện đơn hàng, thông báo
về tình trạng đơn hàng.
1. Hình thành đơn đặt hàng (order preparation) là hoạt động thu thập những yêu
cầu về hàg hóa hoặc dịch vụ của khách hàng. Việc truyền tin này có thể được
khách hàng hoặc người bán điền thông tin trực tiếp vào các mẫu đơn đặt hàng;
điện thoại trực tiếp cho nhân viên bán hàng, hoặc lựa chọn từ những mẫu đơn đặt hàng trong máy tính.
2. Truyền tin về đơn hàng (Order transmittal) là truyền tải yêu cầu đặt hàng từ
nơi tiếp nhận tới nơi xử lý đơn hàng. Có hai cách cơ bản để chuyển đơn đặt hàng:
Chuyển bằng sức người là việc gửi thư đặt hàng hoặc nhân viên bán hàng trực
tiếp mang đơn đặt hàng tới điểm tiếp nhận đơn đặt hàng. Phương pháp này chi
phí thấp nhưng lại rất chậm.
Chuyển đơn đặt hàng bằng phương tiện điện tử: sử dụng điện thoại, máy vi tính,
máy sao chép hoặc truyền thông qua vệ tinh. Cách này giúp thông tin đặt hàng
được truyền tải ngay lập tức, chính xác, đáng tin cậy, do đó ngày càng được
thay thế cho cách thứ nhất.
3. Tiếp nhận đơn hàng (Order entry): Tip nhận hàng là một hoạt động diễn ra
trước khi thực hiện một đơn đặt hàng. Nó bao gồm:
(1) kiểm tra độ chính xác của các thông tin đặt hàng như mô tả về sản phẩm, số lượng, giá cả:
(2) kiểm tra tính sẵn có của những sản phẩm được đặt hàng;
(3) chuẩn bị văn bản từ chối đơn đặt hàng, nếu cần; 10
(4) kiểm tra tình trạng tín dụng của khách hàng;
(5) sao chép lại thông tin đặt hàng; (6) viết hóa đơn.
Những hoạt động này là rất cần thiết bởi vì thông tin đặt hàng không phải lúc
nào cũng ở dạng đúng theo yêu cầu để tiếp tục thực hiện; hoặc có thể không
được trình bày một cách chính xác, hoặc doanh nghiệp nhận thấy cần phải
chuẩn bị thêm trước khi đơn đặt hàng được thực hiện.
4. Thực hiện đơn hàng (Order filling) gồm những hoạt động:
(1) tập hợp hàng hóa trong kho, sản xuất hoặc mua;
(2) đóng gói để vận chuyển;
(3) xây dựng chương trình giao hàng,
(4) chuẩn bị chứng từ vận chuyển.
Những hoạt động này có thể được thực hiện song song với việc kiểm tra xác nhận đơn hàng.
5. Thông báo về tình trạng thực hiện đơn đặt hàng (Order stafus reporfing):
Hoạt động này không ảnh hưởng đến tổng thời gian thực hiện đơn hàng. Nó
cam kết rằng một dịch vụ khách hàng tốt đã được cung ứng thông qua việc duy
trì thông tin cho khách hàng về bát cứ sự chậm trễ nào trong quá trình đặt hàng hoặc giao hàng. Bao gồm:
(1)theo dõi đơn hàng trong toàn bộ chu kỳ đặt hàng,
(2) thông tin tới khách hàng tiên trình thực hiện đơn đặt hàng trong toàn bộ chu
kỳ đặt hàng và thời gian giao hàng.
2.4 QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG HÀNG HÓA
2.4.1. Quá trình cung ứng hàng hóa trong bán buôn
1, Tập hợp, xử lý đơn đặt hàng và hợp đồng
- Chuẩn bị đơn hàng và hợp đồng của khách hàng
- Chuyển đơn hàng hoặc yêu cầu về hợp đồng của khách hàng - Xử lý đơn đặt hàng
2, Xây dựng chương trình giao hang: Căn cứ để xây dựng chương trình giao hàng:
- Kết quả xử lý đơn hàng và hợp đồng, phân tích tình hình bán buôn hàng hoá
- Phân tích tình hình dự trữ hàng hoá và nguồn hàng.
- Khả năng vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp 3, Chuẩn bị giao hàng 11
– Chuẩn bị nguồn cung cấp hàng hoá cho khách hàng: - Chuẩn bị lô hàng
- Chuẩn bị phương tiện giao hàng - Chuẩn bị giấy tờ - Chuẩn bị lao động 4, Tiến hành giao hàng
- Tuỳ thuộc vào phương pháp bán hàng, việc giao hàng được tiến hành ở kho
người bán hoặc cơ sở logistics của người mua.
- Quá trình giao hàng phải thực hiện đúng những cam kết với khách hàng, đặc
biệt là cam kết về địa điểm và thời gian giao hàng.
5, Thông báo và kiểm tra tình hình giao hàng: Cụ thể nó bao gồm:
(1) Theo dõi đơn hàng trong toàn bộ chu kỳ thực hiện đơn đặt hàng:
(2) Thông tin tới khách hàng tiễn trình thực hiện đơn đặt hàng
2.4.3 Quá trình cung ứng hàng hóa trong bán lẻ
Quá trình cung ứng trong bán lẻ về cơ bản có 4 công đoạn chính:
1, Tiếp nhận hàng hoá: Nội dung tiếp nhận hàng hoá bao gồm: tiếp nhận về số lượng và chất lượng.
2, Bảo quản hàng hoá: bao gồm: phân bố và chất xếp hàng hoá, chăm sóc và giữ gìn hàng hoá.
3, Chuẩn bị hàng đề bán và bày hàng nơi bán hàng: Bao gồm các nghiệp vụ: mở
bao bì, phân loại, làm sạch, pha lọc, lắp ráp. chỉnh lý, định lượng, bao gói, ghi
ký mã hiệu lên bao bị,...
4, Bán hàng: Là sự phối hợp giữa 2 hoạt động: logistics và marketing.
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ DỰ TRỮ, QUẢN TRỊ MUA HÀNG VÀ QUẢN TRỊ VẬN CHUYỂN 3.1 QUẢN TRỊ DỰ TRỮ
3.1.1 Khái niệm và mục tiêu quản lý dự trữ
- Khái niệm Quản lý dự trữ: là việc kiêm soát các thông số dự trữ trong doanh
nghiệp để chủ động duy trì lượng hàng hóa dự trữ cần thiết đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu và mục tiêu kinh doanh.
- Mục tiêu quản lý dự trữ:
Tạo ra mức dịch vụ tối ưu (tính sẵn sàng của hàng hóa)
Giảm chi phí dự trữ hợp lý 12
3.1.2, Chiến lược hàng hóa dự trữ
Chiến lược hàng hóa dự trữ là những mục tiêu và định hướng cơ bản về cách
thức dự trữ cho các nhóm mặt hàng được đưa vào dự trữ tại doanh nghiệp.
Dưới đây là hai ứng dụng phổ biến để phân biệt tầm quan trọng của các nhóm
hàng dự trữ và đề xuất các ưu tiên chiến lược khác nhau:
- Phương pháp phân loại A B C
- Phương pháp phân tích giá trị - rủi ro các nhóm hàng dự trữ
Phân loại hàng hóa dự trữ theo chiến lược Quadant:
- Nhóm đặc biệt: Rủi ro cao, giá trị thấp (máy móc, thiết bị)
- Nhóm quan trọng: Rủi ro cao, giá trị cao (nguyên liệu hiếm, đơn chiếc)
- Nhóm phổ biến: rủi ro thấp, giá trị thấp (văn phòng phẩm, linh kiện thay thế)
- Nhóm tiện dụng: Rủi ro thấp, giá trị cao (hàng cơ bản, đóng gói dịch vụ logistics)
Chiến lược dự trữ đẩy: là chiến lược dự trữ trong đó một trung tâm điều tiết dự
trữ chung (quyết định "đẩy" sản phẩm dự trữ vào các đơn vị)
- Ưu điểm: phù hợp với những đơn vị có lợi thế về quy mô sản xuất
- Nhược điểm: hệ thống này khá phức tạp nhằm tối ưu dự trữ cho cả hệ
thống. Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay
đây không phải là trở ngại lớn. Hệ thống này càng được áp dụng rộng rãi.
Chiến lược dự trữ kéo: là chiến lược dự trữ trong đó các đơn vị của doanh
nghiệp hoạt động độc lập việc hình thành và điều tiết dự trữ cho từng đơn vị
đảm nhiệm (kéo hút sản phẩm vào dự trữ tại đơn vị)
- Ưu điểm: ưu điểm chính của hệ thống kéo là đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp và khách hàng mà không bị dư thừa hàng hóa. Khi nhu cầu
một sản phẩm cụ thể tăng hoặc giảm đột ngột hệ thống dễ dàng thích nghi.
- Nhược điểm: chi phí vận chuyển có thể cao, nhất là với các thị trường có khoảng cách xa. 3.2 QUẢN TRỊ MUA HÀNG
3.2.1 Mua và chiến lược mua tại doanh nghiệp
a. Vai trò và mục tiêu của mua hàng trong DN Vai trò của mua hàng:
- Mua đảm bảo bổ sung dự trữ kịp thời, đáp ứng các yêu cầu vật tư nguyên
liệu của quá trình SX, đáp ứng yêu cầu HH bán ra trong KD thương mại.
- Mua đảm bảo giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn, và do đó tăng
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Mục tiêu: 13 - Mục tiêu chi phí
- Mục tiêu hợp lý hóa dự trữ
- Mục tiêu phát triển các mối quan hệ
b. Chiến lược mua tại doanh nghiệp
- Mua hàng trong chuỗi cung ứng là hoạt động mang tính chiến lược cao, vai trò
của mua hàng không chỉ là mua hàng đúng số lượng theo danh sách có sẵn mà
phải đáp ứng được yếu tố về tối ưu chì cho doanh nghiệp, nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng của hàng hóa cũng như tính sẵn có của dòng nguyên liệu, mang đến
hiệu suất cho toàn chuỗi cung ứng. Để đạt được những mục tiêu trên, các nhà
quản lý cần xác định chiến lược Mua hàng với từng hành động cụ thể cho từng
nhóm hàng hóa mà doanh nghiệp phải mua.
- Strategic Products -SP chiến lược (tác động đến lợi nhuận cao, rủi ro cung ứng
cao): Đây có thể xem là những sản phẩm chủ lực, hay sản phẩm mang tính đặc
trưng của doanh nghiệp, và thường được sản xuất bởi rất ít nhà cung cấp. Vì thế,
một khi nhà cung cấp này không giao hàng thì việc mua hàng sẽ bị đình trệ, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
=>Các chiến lược mua hàng thường sử dụng cho các loại mặt hàng này là:
- Thiết lập các thỏa thuận dài hạn
- Lên kế hoạch tham gia và phát triển sản phẩm cùng với các nhà cung cấp.
- Chủ động nguồn cung, hay nói cách khác là doanh nghiệp sẽ mua nguyên
vật liệu và tự sản xuất thành phẩm.
- Leverage Products – SP đòn bẩy (tác động đến lợi nhuận cao, rủi ro cung ứng
thấp): Những mặt thường được mua với số lượng lớn và có giá trị cao. Tuy
nhiên người mua có thể tìm kiếm được nguồn hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.
→ Chiến lược thường được sử dụng cho các mặt hàng này bao gồm:
- Khai thác triệt để sức mua
- Thương lượng giá thường xuyên
- Mở thầu để chọn nhà cung cấp phù hợp và sẵn sàng chuyển đổi nhà
- Cung cấp nếu cần thiết để đạt được mức giá tốt nhất.
- Routine Products – SP thông thường (tác động đến lợi nhuận thấp, rủi ro cung
ứng thấp): Đây là những mặt hàng ít ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty và
việc mua những sản phẩm này cũng rất đơn giản.
=> Chiến lược: Do việc giao nhận các hạng mục này thường tốn kém hơn chính
giá trị của các sản phẩm nên chúng đòi hỏi một chiến lược mua hàng nhắm đến
việc đơn giản hóa và giảm thiểu sự phức tạp nhiều nhất có thể. Để đáp ứng được
điều kiện này, các nhà mua hàng thường đưa ra một tiêu chuẩn duy nhất cho các
mặt hàng thông thường, và mua số lượng lớn để đạt được chi phí tối ưu nhất. 14
- Chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hoá thường không ổn định do nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan gây ra.
- Dịch vụ vận chuyển không thể lưu kho được.
*Vai trò của vận chuyển hàng hóa
- Dưới góc độ của toàn bộ nền kinh tế:
Kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa các vùng miền, giữa các QG
Đẩy mạnh quá trình tập trung hoá và chuyên môn hoá của sản xuất và tiêu dùng,
thúc đẩy phát triển của nền kinh tế. - Dưới góc độ DN:
Hoạt động vận chuyển hàng hoá được ví như sợi chỉ liên kết các tác nghiệp sản
xuất-kinh doanh tại các địa bàn khác nhau của doanh nghiệp.
Vận chuyển giúp cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hoá đầu
vào cho các cơ sở trong mạng lưới logistics.
Vận chuyển giúp cung ứng hàng hoá tới khách hàng đúng thời gian và địa điểm
họ yêu cầu, đảm bảo an toàn hàng hoá trong mức giá thoả thuận.
3.3.2 Các yếu tố tác động đến chi phí vận chuyển hàng hóa
- Loại hàng hóa: Trọng lượng kích thước gói hàng ảnh hưởng đến chi phí vận
chuyển nó. Bưu kiện càng nặng càng cồng kềnh, phí vận chuyển càng đắt.
Ngoài ra, ở một số nhóm hàng thuộc danh mục như hàng dễ vỡ, hàng nhạy cảm
với điều kiện bên ngoài... tiêu chuẩn bảo quản trong quá trình di chuyển gắt gao.
Chi phí cung ứng cũng vì thế gia tăng đáng kể. Giá trị của hàng hóa cũng có thể
ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển.
- Quy mô lô hàng: Nhân tố quyết định đến chi phí vận chuyển. Quy mô lô hàng
càng lớn đồng nghĩa chi phí vận tải đường bộ, đường biển hoặc đường hàng
không nhận ưu đãi chiết khấu rẻ hơn. Nói chung chuyển phát khối lượng lớn sẽ tiết kiệm đáng kể.
-Quãng đường di chuyển: Khoảng cách giữa điểm đi và điểm nhận có lẽ là yếu
quan trọng ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển.
- Các yếu tố khác: chẳng hạn yếu tố mùa vụ,...
3.3.3 Các quyết định cơ bản trong quản trị vận chuyển hàng hóa
3.3.3.1. Chiến lược vận chuyển hàng hoá
a. Xác định mục tiêu chiến lược vận chuyển
- Mục tiêu chi phí: Nhà quản trị phải đưa ra những quyết định chuyển nhằm
giảm đến mức thấp nhất chi phí của cả hệ thống
- Mục tiêu chất lượng dịch vụ khách hàng: Thể hiện năng lực đáp nhu cầu khách
hàng về thời gian, địa điểm, qui mô và cơ cấu mặt hàng trong từng lô hàng vận 17
chuyển. Trong vận chuyển hàng hoá, dịch vụ khách hàng được thể hiện ở 2 khía
cạnh đặc thù và quan trọng nhất, là thời gian và độ tin cậy.
b, Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển
- Vận chuyển thẳng đơn giản (nhà cung cấp -> khách hàng)
- Vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng (nhà cung cấp -> khách hàng ->
khách hàng; nhà cc -> nhà cc -> khách hàng)
- Vận chuyển qua tt phân phối (nhà cc -> tt phân phối -> kh)
- Vận chuyển qua tt phân phối với tuyến đường vòng (nhà cc -> ttp phối -> kh -> kh)
- Vận chuyển đáp ứng nhanh: phối hợp nhiều phương án trên
c, Lựa chọn đơn vị vận tải Tiêu thức lựa chọn - chi phí vận chuyển - thời gian vận chuyển - độ tin cậy - năng lực vận chuyển
- tính linh hoạt an toàn hàng hóa
Quy trình lựa chọn đơn vị vận tải
- xác định các tiêu thức và tầm quan trọng của mỗi tiêu thức
- lựa chọn đơn vị vận tải
- giám sát và đánh giá dịch vụ lựa chọn
3.3.3.2 Phối hợp trong vận chuyển hàng hóa
- phối hợp vận chuyển căn cứ theo mật độ khách hàng và khoảng cách
- phối hợp vận chuyển theo quy mô khách hàng
- phối hợp vận chuyển và dự trữ hàng hóa
3.3.3.3. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển hàng hoá
a. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển nội địa
- Vận đơn (bill of lading = B/L): là bản hợp đồng hợp pháp giữa người thuê vận
chuyển và đơn vị vận tải về việc vận chuyển một khối lượng hàng hoá nhất định
tới địa điểm cụ thể và không có nguy hiểm, trong đó ghi rõ các điều kiện hợp
đồng. Vận đơn có hiệu lực bắt đầu từ ngày phát hành. Nó chứng nhận rằng số
lượng hàng hoá được liệt kê trong vận đơn hoàn toàn phù hợp với đơn hàng.
- Hoá đơn vận chuyển (freight bill): là chứng từ do đơn vị vận tải phát hành và
kí kết với người thuê vận chuyển để thanh toán cho dịch vụ chuyên chở hàng
hoá. Trong hoá đơn vận chuyển ghi rõ cước phí (thường không được liệt kê
trong vận đơn), nơi xuất phát, nơi đến của lô hàng, khối lượng vận chuyển, loại
hàng và các pháp nhân có liên quan. 18
- Khiếu nại vận chuyển (freight claim): thông thường đơn vị vận tải có thể phải
đối diện với 2 kiểu khiếu kiện là trách nhiệm pháp lí của người vận chuyển và mức cước phí:
- Khiếu nại về việc mất mát, hư hỏng hay trễ hẹn; - Chi phí quá cao.
b. Hệ thống chứng từ trong vận chuyển quốc tế
- Chứng từ dùng trong hoạt động xuất khẩu: Vận đơn, hóa đơn cảng, hướng dẫn
giao hàng, khai báo xuất khẩu, thư tín dụng, chứng nhận của lãnh sự quán,
chứng nhận về nguồn gốc của hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ bảo hiểm, thư chuyển giao,...
- Chứng từ dùng trong hoạt động nhập khẩu: Thông báo đến, giấy khai báo hải
quan, chứng nhận của đơn vị vận tải và yêu cầu giải phóng hàng, giấy yêu cầu giao nhận,...
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS HỖ TRỢ 4.1 QUẢN LÝ KHO HÀNG 4.1.1 Khái niệm
Kn1: Quản lý kho là việc kiểm soát các hoạt động hàng ngày của kho hàng như
nhập - xuất - tồn kho, chuyển kho,...Quản lý kho hiệu quả giúp giảm chi phí và
tăng doanh thu cho cửa hàng doanh nghiệp
Kn2: Quản lý kho hàng được hiểu là hoạt động lưu trữ bảo quản cập nhật tình
hình hàng hóa có trong kho bãi một cách chính xác và chi tiết
4.1.2 Các quyết định cơ bản về quản lý kho hàng
a, Quyết định về mức độ sở hữu
- Cân đối giữa năng lực tài chính và chi phí kho
- Cân đối giữa tính linh hoạt và khả năng kiểm soát
b, Quyết định về mức độ tập trung Thị trường mục tiêu
- Quá trình phát triển thị trường của doanh nghiệp: tăng số điểm nhu cầu,
tăng quy mô và cơ cấu nhu cầu
- Tăng trưởng quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường mục tiêu
- Nhu cầu về dịch vụ logistics của khách hàng mặt hàng, thời gian, địa điểm Nguồn hàng
- Số lượng và qui mô và cơ cấu nguồn hàng cung ứng cho thị trường
- Vị trí phân bố nguồn hàng cả về địa điểm và khoảng cách 19
Điều kiện giao thông vận tải
- Mạng lưới các con đường giao thông
- Hạ tầng cơ sở kĩ thuật của các điểm dừng đỗ: bến cảng, sân bay, ga tàu
- Sự phát triển các loại phương tiện vận tải
- Cước phí vận chuyển: Phải xem xét xu hướng chuyển dịch chi phí vận tải
c, Bố trí không gian trong kho
Việc bố trí không gian và thiết kế mặt bằng kho ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
và hiệu suất của quá trình tác nghiệp trong kho.
Thiết kế và qui hoạch mặt bằng kho cần căn cứ vào những yếu tố sau:
- Nhu cầu về hàng hoá lưu trữ và trung chuyển qua kho (hiện tại và tương lai)
- Khối lượng/thể tích hàng hoá và thời gian lưu hàng trong kho
- Bố trí đủ diện tích các khu vực dành cho các tác nghiệp như nhận hàng,
giao hàng, tập hợp đơn hàng, dự trữ dài ngày/ngắn ngày, văn phòng, chỗ
cho bao bì và đường đi cho phương tiện/thiết bị kho.
- Kho hàng hoá phải được thiết kế sao cho đảm bảo đáp ứng nhanh quá
trình mua bán hàng hoá qua kho, phải hợp lí hoá việc phân bố dự trữ
trong kho và đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Những nguyên tác thiết kế và qui hoạch mặt bằng kho hàng hoá như sau:
- Sử dụng hiệu quả mặt bằng kho;
- Sử dụng tối đa độ cao của kho;
- Sử dụng hiệu quả thiết bị bốc dỡ, chất xếp;
- Di chuyển hàng hoá theo đường thẳng nhằm tối thiểu hoá khoảng cách
vận động của sản phẩm dự trữ.
4.1.3 Quá trình kho hàng và dòng tác nghiệp trong kho a. Nghiệp vụ kho
* Nghiệp vụ tiếp nhận hàng
Tiếp nhận là công đoạn trung gian giữa quá trình nghiệp vụ mua hàng, nghiệp
vụ vận chuyển, và nghiệp vụ kho.
Tiếp nhận phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định trách nhiệm vật chất cụ thể giữa đơn vị cung ứng và người nhận hành
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nhập hàng của doanh nghiệp, kiểm tra
việc thực hiện hợp đồng mua bán và vận chuyển giữa các bên
- Đảm bảo tiếp nhận kịp thời, nhanh chóng và chính xác
* Quá trình tác nghiệp trong kho
Đây là công đoạn cơ bản và phức tạp nhất, quyết định chất lượng công tác kho,
thực hiện tốt chức năng của kho hàng hoá; yêu cầu với quá trình nghiệp vụ kho: 20
- Phải giữ gìn tốt số lượng và chất lượng hàng hoá bảo quản ở kho, phấn
đấu giảm đến mức thấp nhất hao hụt hàng hoá ở kho;
- Tận dụng diện tích và dung tích kho, nâng cao năng suất các loại thiết bị và lao động kho;
- Quá trình tác nghiệp kho bao gồm 3 nội dung: Phân bố và chất xếp hàng
vào vị trí; Bảo quản, chăm sóc hàng hóa; Tổng hợp lỗ hàng và chuẩn bị giao hàng * Giao hàng
Giao hàng là công đoạn nghiệp vụ cuối cùng thể hiện chất lượng của toàn bộ
quá trình nghiệp vụ kho hàng hoá. Giao hàng bao gồm các thao tác nghiệp vụ để
chuyển giao hàng hoá cho các đối tượng nhận hàng, đó là những thao tác sau:
- Xếp lịch chạy xe theo thứ tự ưu tiên về mức độ cấp bách và thời hạn thực hiện đơn hàng.
- Chất xếp hàng hoá lên phương tiện vận tải;
- Kiểm tra chứng từ, hoá đơn thanh toán và lệnh xuất kho; làm chứng từ
giao hàng; làm giấy phép vận chuyển.
- Kiểm tra, theo dõi tình hình giao hàng và bán buôn hàng hoá từ kho, biến
động của dự trữ, mở sổ theo dõi hàng xuất, khi xuất các lô hàng, phải ghi
chép cẩn thận vào thẻ kho để kiểm tra biến động của dự trữ hàng hoá nhằm bổ sung kịp thời.
4.2 QUẢN LÝ BAO BÌ, ĐÓNG GÓI
4.2.1 Chức năng và phân loại bao bì logistics
*Chức năng của bao bì
Bao bì hỗ trợ cho quá trình vận chuyển và dự trữ bảo quản sản phẩm, nguyên
liệu, hàng hóa: bảo quản sản phẩm đầy đủ về số lượng và chất lượng, tránh
được hư hỏng, rơi vãi, thiếu hụt và ngăn cách sản phẩm với môi trường xung quanh
Chức năng marketing (bao bì tiêu dùng/ bao bì bên trong): thúc đẩy quá trình
bán hàng, đảm bảo truyền tin marketing cho khách hàng về hàng hóa và về doanh nghiệp * Phân loại bao bì
Theo công dụng bao gói của bao bì: bao bì trong, bao bì ngoài (hay còn gọi là bao bì vận chuyển)
Theo số lần sử dụng hay vòng quay sử dụng của bao bì: bao bì sử dụng một lần,
bao bì sử dụng nhiều lần
Theo độ cứng hay độ chịu nén của bao bì: bao bì cứng, bao bì nửa cứng, bao bì mềm 21
Theo mức độ chuyên môn hóa của bao bì: bao bì thông dụng, bao bì chuyên dùng
Theo vật liệu chế tạo: bao bì gỗ, bao bì kim loại, bao bì hàng dệt, bao bì bằng
giấy carton, bao bì bằng thủy tinh, bao bì bằng tre (hoặc nứa, mây, đan), bao bì
bằng các loại vật liệu nhân tạo (hoặc tổng hợp)
Theo mức độ thấm nước: bao bì không thấm nước, bao bì có thể thấm nước, bao bì dễ thấm nước.
a, Kế hoạch hóa nhu cầu về bao bì
Nhu cầu về bao bì được xác định riêng cho từng trường hợp sau:
- Trường hợp mua bao bì đã được sản xuất sẵn từ các xí nghiệp chuyên sản
xuất bao bì và vật liệu bao bì: Nbb=Qbb/Nsp (Nbb: nhu cầu; Qbb: số lượng sp;
Nsp: số sp chứa trong 1 đơn vị bao bì)
- Trường hợp mua vật liệu về để tự sản xuất bao bì tại xí nghiệp hay phân
xưởng sản xuất bao bì trực thuộc: khi tính toán nhu cầu về bao bì trong
trường hợp để sản xuất bao bì phải căn cứ vào tiêu chuẩn chứa sản phẩm
trong một đơn vị bao bì hàng năm, tiêu chuẩn này đã tính đến khả năng
chu chuyển của bao bì, tức là đã tính đến số vòng quay của bao bì trong một năm (kế hoạch).
b. Nhập, xuất và bảo quản bao bì
Bao bì là một loại hàng hóa, cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Vì vậy, sau khi
đặt hàng, sản xuất, thu mua, đơn vị có nhu cầu về bao bì phải tổ chức nhập, xuất và bảo quản bao bì.
Việc nhập, xuất và bảo quản bao bì cũng phải chấp hành đầy đủ các thủ tục,
nguyên tắc và các khâu tổ chức nghiệp vụ như đối với các loại sản phẩm khác.
c, Thu hồi, sửa chữa và sử dụng lại bao bì Thu hồi bao bì:
• Thu hồi bao bì là một biện pháp rất kinh tế và có ý nghĩa to lớn:
- Thu hồi sẽ làm tăng số lần sử dụng bao bì trong quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa; góp phần đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời của bao bì
cho sản xuất và lưu thông.
- Thu hồi bao bì trực tiếp góp phần tiết kiệm sử dụng nguyên vật liệu sản
xuất ra bao bì và hao phí lao động để sản xuất được bao bì.
- Thu hồi bao bì là sử dụng tốt các nguồn lực hiện có, góp phần làm sạch môi trường.
- Thu hồi được bao bì sẽ góp phần giảm giá thành sản xuất, giảm chi phí
lưu thông, tăng lợi nhuận cho các đơn vị sử dụng lại bao bì.
• Thu hồi bao bì cần phải xác định được những nội dung chính dưới đây: 22
- Xác định loại bao bì thu hồi, nếu nhiều loại cần xác định được rõ danh mục
- Xác định tỷ lệ thu hồi của từng loại bao bì
- Xác định phương thức thu hồi: tự tổ chức thu hồi hay qua đại lý, qua trung gian.
- Xác định thời hạn hoàn trả lại bao bì và chất lượng bao bì được hoàn trả theo từng đối tượng.
- Xác định phạm vi thu hồi: Khối lượng đạt đến bao nhiêu thì phải thu hồi,
khoảng cách xa bao nhiêu và mối quan hệ giữa đơn vị mua và đơn vị bán bao bì.
- Xác định giá cả bao bì thu hồi theo từng phương thức.
Sửa chữa và sử dụng lại bao bì
Bao bì sau khi thu hồi cần phải phân loại theo yêu cầu của việc sử dụng: có loại
có thể sử dụng được ngay, có loại cần phải tiến hành sửa chữa mới sử dụng lại
được. Sửa chữa bao bì là biện pháp khôi phục lại giá trị sử dụng ban đầu của bao bì.
Ở các xí nghiệp nhỏ, không có phân xưởng sản xuất bao bì, có thể tổ chức các
tổ, đội sửa chữa bao bì. Ở các xí nghiệp đã có phân xưởng sản xuất bao bì thì
giao cho phân xưởng sửa chữa bao bì.
Ở các công ty thu hồi bao bì hoặc trạm thu hồi bao bì thì tổ chức các xưởng sửa
chữa bao bì cho xí nghiệp hoặc doanh nghiệp thương mại. 4.3 LOGISTICS NGƯỢC 4.3.1. Khái niệm
=> có rất nhiều khái niệm khác nhau về logistics ngược. Tuy nhiên, các khái
niệm nhìn chung đều đồng nhất với nhau ở một số khía cạnh như sau:
- Đối tượng vật chất của dòng logistics ngược có thể là nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm, bao bì hoặc chất thải.
- Hướng của dòng logistics ngược theo chiều ngược lại với quá trình
logistics thông thường, tức là từ khách hàng ngược trở về nhà sản xuất.
- Mục đích của logistics ngược là thu hồi các giá trị còn lại của sản phẩm
hoặc loại bỏ chúng một cách thích hợp.
4.3.2 Vai trò của logistics ngược gồm:
- Logistics ngược tạo sự thông suốt cho quá trình logistics xuôi: Ở nhiều khâu
của quá trình logistics xuôi xuất hiện những sản phẩm không đạt yêu cầu, lúc
này logistics ngược sẽ giúp đưa các sản phẩm này quay lại thị trường một cách
nhanh chóng, kịp thời nhất.
- Logistics ngược góp phần nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng: một chính
sách thu hồi tốt sẽ góp phần mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp bởi
khách hàng được thỏa mãn tốt nhu cầu kể cả khi họ nhận được sản phẩm lỗi. 23
CHƯƠNG 5: DOANH NGHIỆP 3PL VÀ NGÀNH LOGISTICS QUỐC GIA
5.1. DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS
5.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của doanh nghiệp logistics trong chuỗi cung ứng
5.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp logistics
Ngày 30/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định
về kinh doanh dịch vụ logistics. Theo đó, dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:
(1) Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay;
(2) Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển;
(3) Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải;
(4) Dịch vụ chuyển phát;
(5) Dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá;
(6) Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan)
(7) Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi
giới, vận tải hàng hoá, kiểm định hàng hoá, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng
lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải;
(8) Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng
lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hoá và giao hàng;
(9) Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải biển;
(10) Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải đường thuỷ nội địa;
(11) Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải đường sắt;
(12) Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải đường bộ;
(13) Dịch vụ vận tải hàng không
(14) Dịch vụ vận tải đa phương thức;
(15) Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật;
(16) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;
(17) Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách
hàng thoả thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
Theo căn cứ tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” 25
Doanh nghiệp Logistics là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích kinh doanh nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao.
5.1.1.2. Vị trí và vai trò của doanh nghiệp logistics trong chuỗi cung ứng
Doanh nghiệp logistics là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực phân phối và lưu thông. Do đó, chịu chi phối của quy luật phân
phối và lưu thông hàng hóa. Đây là đặc điểm cơ bản nhất quyết định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp logistics, thể hiện các đặc điểm khác biệt so với doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp công nghiệp và các doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp logistics hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng
hóa, thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng một cách thuận lợi nhất. Doanh nghiệp logistics thực hiện các
hoạt động giao nhận, vận chuyển, vận tải, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục hải
quan,.. nhằm lưu chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng, xét về bản chất là
các hoạt động dịch vụ tiếp tục quá trình sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
5.1.2 Đặc trưng các loại hình doanh nghiệp dịch vụ Logistics
5.1.2.1 Logistics bên thứ nhất (1PL)
Có 2 trường hợp xảy ra với Doanh nghiệp:
• Thứ nhất: Doanh nghiệp nhỏ, chỉ chuyển những kiện hàng có kích thước nhỏ
& vừa, dễ vận chuyển và thường được vận chuyển trong phạm vi nhỏ, chủ yếu
là nội bộ hoặc trong nước
• Thứ hai: Doanh nghiệp lớn, có khả năng tự sản xuất, tự cung ứng Dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
Khái niệm: 1PL là các Doanh nghiệp tự đầu tư vào những phương tiện vận
chuyển, các công cụ hỗ trợ và nguồn nguyên nhiên liệu, nhân lực có sẵn để tổ
chức và thực hiện các hoạt động Logistics nhằm đáp ứng nhu cầu cho bản thân,
tức doanh thu của họ không phải từ dịch vụ Logsitics mà từ hoạt động bán sản phẩm.
Ưu điểm: Tự bản thân chủ sở hữu hàng hóa thực hiện tự cấp Logistics bất kỳ
thời điểm nào với sự chủ động cao nhất. Hạn chế:
Với những Doanh nghiệp không có quy mô, không đủ kinh nghiệm, trình độ,
chất lượng nhân lực thì hình thức 1PL sẽ gây ra nhiều khó khăn, làm giảm hiệu
quả, nhiều rủi ro và khá tốn kém chi phí. 26
Doanh nghiệp phải đầu tư vào phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống
thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt động logistics. Do đó, 1PL
làm phình to quy mô của doanh nghiệp và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh.
5.1.2.2 Logistics bên thứ hai (2PL)
2PL là hình thức cung cấp các dịch vụ logistics đơn lẻ (vận tải, kho bãi, thủ tục
hải quan, thanh toán,...) đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và chưa tích hợp
hoạt động logistics. 2PL gồm các hãng vận tải, các doanh nghiệp kinh doanh
kho bãi, khai thuế hải quan hay các tổ chức tài chính đóng vai trò làm trung gian thanh toán,...
5.1.2.3 Logistics bên thứ ba (3PL)
Doanh nghiệp 3PL là một công ty đại diện bên được thuê bên ngoài để đảm
nhận toàn bộ các dịch vụ Logistics của công ty khách hàng dựa trên hợp đồng
bao gồm việc thực hiện các thủ tục kê khai hải quan và thông quan hàng hóa,
giấy tờ xuất nhập khẩu, chứng từ giao nhận và vận chuyển, xếp dỡ hàng, v.v để
giao hàng đến đúng điểm quy định.
Những lợi thế của dịch vụ 3PL trong chuỗi cung ứng:
- Mạng lưới dịch vụ rộng lớn: Cho phép 3PL thực hiện và tối ưu các hoạt động
logistics không chỉ trong phạm vi lãnh thổ mà còn mở rộng ra toàn cầu.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí: Giúp hạn chế việc đầu tư không cần thiết vào
việc mua phương tiện vận chuyển, các thiết bị và chi phí thuê người vận
chuyển. Không những thế, việc điều hành logistics không hiệu quả sẽ gây nên
nhiều thiệt hại và tốn kém.
- Chuyên môn cao: đội ngũ nhân viên của công ty 3PL là những người được đào
tạo bài bản và có kinh nghiệm trong lĩnh vực vận chuyển. Bên cạnh đó, họ biết
áp dụng những công nghệ tiên tiến để quản lý các hoạt động Logistics được hiệu quả.
- Không gian mở rộng và linh hoạt: Hệ thống kho và trung tâm phân phối rộng
khắp của 3PL giúp rút ngắn khoảng cách vận chuyển, tiết kiệm chi phí và thời
gian, và tăng sự linh hoạt.
- Sự tối ưu hóa liên tục: Những công ty 3PL quản lý quá trình chuỗi cung ứng
nhờ vào hệ thống tiên tiến có khả năng điều chỉnh liên kết trong chuỗi cung
ứng, theo dõi và phân tích sự thiếu hiệu quả và khắc phục sai sót đến hiệu quả
của các hoạt động, từ đó có biện pháp khắc phục những sai sót xảy ra.
5.1.2.4 Logistics bên thứ tư (4PL)
- 4PL là hình thức logistics phát triển trên nền tảng 3PL, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ logistics gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất của mình
với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. 27
- 4PL chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, cung cấp giải pháp
dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận tải,... và hướng
đến quản trị cả quá trình logistics như nhận hàng hoá từ nơi sản xuất, làm thủ
tục xuất nhập khẩu và đưa hàng hoá đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
4PL = 3PL + Dịch vụ Công nghệ thông tin + Quản lý các tiến trình kinh doanh
Một số đặc điểm của 4PL:
Tổ chức 4PL đóng vai trò liên kết giữa khách hàng và nhiều nhà cung cấp Dịch vụ logistics;
Tổ chức của Doanh nghiệp này thường là một thực thể riêng biệt được hình
thành bởi một liên doanh hoặc hợp đồng dài hạn giữa khách hàng và một hoặc nhiều đối tác;
Một tổ chức 3PL lớn có thể thành lập một tổ chức 4PL trong cấu trúc hiện có của nó;
Trong điều kiện lý tưởng, tất cả các khía cạnh của chuỗi cung ứng khách hàng
được quản lý bởi tổ chức 4PL;
Trong 4PL, Công ty hoặc tổ chức đại diện được ủy quyền của khách hàng với
vai trò quản lý, tập trung cải tiến hiệu quả quy trình và thực hiện toàn bộ chuỗi cung ứng và Logistics.
5.1.2.5 Logistics bên thứ năm (5PL)
Chiến lược 5PL là viết tắt của cụm từ “Fifty Party Logistics” - tức Cung cấp
Dịch vụ Logistics bên Thứ năm.
5PL dành cho những Doanh nghiệp Thương mại điện tử (TMĐT), thực hiện
việc quản lý điều phối các hoạt động trong 3PL, 4PL thông qua các giải pháp
thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị trường Dịch vụ giao hàng TMĐT. Đặc điểm của 5PL:
- 5PL là hình thức dịch vụ thị trường thương mại điện tử, bao gồm 3PL, 4PL và
bổ sung nhiều nâng cấp trong quy trình chuỗi giá trị.
- 5PL bổ sung ba hệ thống là hệ thống quản lý đơn hàng (OMS), hệ thống quản
lý kho hàng (WMS) và hệ thống quản lý vận tải (TMS).
- 5PL ra đời từ những đòi hỏi của thương mại điện tử khi mua sắm trực tuyến đã
và đang phát triển rất mạnh mẽ.
- 5PL với đặc điểm là tính hệ thống như: hệ thống Quản lý đơn hàng - điện tử,
quản ký kho hàng (WMS), hệ thống Quản lý vận tải (TMS).
- 5PL là sự đột phá trong quản lý cho các Doanh nghiệp nhỏ, chuỗi cửa hàng
tiện lợi hay các Doanh nghiệp bán lẻ. 28
- 5PL là hình thức xây dựng, phát triển dựa trên nền tảng Thương mại điện tử
(TMĐT) với Dịch vụ tổng thể toàn diện hơn các hình thức còn lại như 1PL, 2PL, 3PL, 4PL.
Tóm lại, theo hình thức, doanh nghiệp Logistics sẽ được phân loại thành 1PL,
2PL, 3PL, 4PL, 5PL, cụ thể là:
1PL: Logistics tự cấp, chủ hàng tự cung cấp dịch vụ logistics bằng chính cơ sở vật chất của mình
2PL: Logistics 1 phần, chủ hàng thuê 1 phần dịch vụ logistics, thường là những
hãng tàu hoặc những công ty vận tải đường bộ hay đường hàng không đảm nhận dịch vụ này
3PL: Logistics thuê ngoài, dịch vụ logistics được bên thứ ba cung cấp.
4PL: Chuỗi logistics, dịch vụ logistics được cung cấp đầy đủ, một “chuỗi”,
được quản lí chặt chẽ theo hệ thống và mang giá trị cốt lõi, tầm chiến lược, hợp tác lâu bền.
5PL: E-logistics, Logistics trên nền Thương mại điện tử.
5.1.3 Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp Logistics 29
thống logistics: tổ chức mạng lưới logistics hợp lý, cải tiến hệ thống thông tin,
quản trị dự trữ, cải tiến các nghiệp vụ logistics công nghệ hoá các quá trình.
5.2.3.1 Ngành dịch vụ logistics
Ngành dịch vụ logistics là tổng thể các đơn vị kinh tế và mối quan hệ kinh tế
hữu cơ giữa các đơn vị kinh tế cùng kinh doanh dịch vụ logistics. Theo Thông tư có:
- 13 chỉ tiêu thống kê logistics kết cấu hạ tầng;
- 6 chỉ tiêu thống kê logistics phương tiện vận tải;
- 6 chỉ tiêu thống kê logistics đào tạo nguồn nhân lực;
- 7 chỉ tiêu thống kê logistics doanh nghiệp, lao động;
- 13 chỉ tiêu thống kê logistics thương mại, dịch vụ;
- 3 chỉ tiêu thống kê logistics ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục hành chính;
- 5 chỉ tiêu thống kê logistics thời gian, chi phí logistics;
- 10 chỉ tiêu thống kê logistics năng lực và chất lượng dịch vụ logistics.
5.2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường
Logistics là một mạng lưới các dịch vụ hỗ trợ việc chuyển dịch hàng hóa,
thương mại qua biên giới và thương mại nội địa, vì vậy Chỉ số LPI gồm hai chỉ
số thành phần là LPI quốc tế và LPI trong nước
a) Chỉ số LPI quốc tế được đánh giá trên 6 tiêu chí (giống như phân loại của
Ngân hàng thế giới-WB), bao gồm:
- Hạ tầng: Chất lượng của cơ sở hạ tầng liên quan đến thương mại và vận tải (cơ
sở hạ tầng về cảng biển, sân bay, đường sắt, đường bộ, đường biển, hàng không,
phương tiện chuyển tải, kho bãi, hạ tầng công nghệ thông tin và các dịch vụ IT).
- Vận tải quốc tế: Mức độ dễ dàng khi thu xếp vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu với giá cả cạnh tranh, liên quan đến các chi phí như phí đại lý, phí cảng,
phí cầu đường, phí lưu kho bãi....
- Năng lực, chất lượng dịch vụ logistics: năng lực và chất lượng của các nhà
cung cấp dịch vụ logistics, ví dụ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển và vận tải đa phương
thức; doanh nghiệp kho bãi và phân phối; đại lý giao nhận; cơ quan hải quan; cơ
quan kiểm tra chuyên ngành; cơ quan kiểm dịch; đại lý hải quan; các hiệp hội
liên quan đến thương mại và vận tải; người giao và người nhận hàng.
- Khả năng theo dõi và truy xuất: Khả năng theo dõi và truy xuất các lỗ hàng.
- Thời gian giao hàng: việc giao hàng đúng lịch khi tới đích so với thời hạn đã
định: các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục thông quan và giao đúng thời hạn.
- Thông quan: Hiệu quả của các cơ quan kiểm soát tại biên giới ví dụ như tốc
độ, tính đơn giản, và khả năng dự đoán trước của các thủ tục khi thông quan. 33
b) Đối với LPI trong nước gồm 4 tiêu chí:
- Hạ tầng: Chất lượng của cơ sở hạ tầng liên quan đến thương mại và vận tải (cơ
sở hạ tầng về cầu cảng, sân bay, đường sắt, đường bộ, đường biển, hàng không,
phương tiện chuyển tải, lưu kho, lưu bãi, hạ tầng công nghệ thông tin và các dịch vụ IT);
- Dịch vụ: Năng lực, mức độ phát triển của dịch vụ logistics;
- Thủ tục và thời gian làm thủ tục tại biên giới: Thủ tục hải quan và kiểm tra chuyên ngành;
- Độ tin cậy của chuỗi cung ứng: Khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp dịch vụ logistics trong nước.
Kỳ công bố các Chỉ số hiệu quả Logistics (LPI): Chỉ số LPI được công bố hàng
năm. Nguồn số liệu có được thông qua Điều tra thống kê và Chế độ báo cáo thống kê.
5.3. DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP 3PL'S
5.3.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ logistics theo luật thương mại
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): “Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao”.Theo Nghị định 140/2007/NĐ-CP do Chính phủ
ban hành ngày 5/9/2007, dịch vụ logistics được phân loại như sau:
1. Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi
container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập
kế hoạch bốc dỡ hàng hóa
Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông
tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa
trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại,
hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt
động cho thuê và thuê mua container.
2. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
Dịch vụ vận tải hàng hải;Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;Dịch vụ vận tải hàng
không;Dịch vụ vận tải đường sắt;Dịch vụ vận tải đường bộ.Dịch vụ vận tải đường ống. 34