

















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN ----- -----
Học phần: SẢN XUẤT SẠCH HƠN – KTMT
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG QUẢN
LÝ CHẤT THẢI NGÀNH THỦY SẢN Ở VIỆT NAM GVHD: ThS. Nguyễn Văn Huy
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Đạt 20127006
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2023
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
MỤC LỤC..............................................................................................................
I. Tổng quan về ngành thủy sản.........................................................................3
II. Giới thiệu về kinh tế tuần hoàn thủy sản.....................................................3
2.1. Định nghĩa của kinh tế tuần hoàn...........................................................3
2.2. lợi ích của kinh tế tuần hoàn...................................................................3
2.3. Các vấn đề chính liên quan đến kinh tế tuần hoàn chất thải thủy sản4
2.4. Các lợi ích của kinh tế tuần hoàn trong chất thải thủy hải sản...........5
2.5. Các cơ hội và thách thức trong kinh tế tuần hoàn chất thải thủy hải
sản.....................................................................................................................5
2.6. Các tiêu chuẩn và quy định liên quan đến kinh tế tuần hoàn của chất
thải thủy hải sản..............................................................................................9
III. Định hướng ,phát triển kinh tế tuần hoàn cho ngành thủy hải sản Việt
Nam.....................................................................................................................10
IV. Mục tiêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.....................................10
4.1. Mục tiêu chung đến năm 2030...............................................................10
4.2. Một số mục tiêu trọng tâm đến năm 2030............................................10
4.3. Tầm nhìn đến năm 2045.........................................................................11
V. Cơ hội và thử thách nền kinh tế tuần hoàn trong chất thải thủy sản ở Việt
Nam hiện nay.....................................................................................................12
VI. Cơ hội và thử thách nền kinh tế tuần hoàn trong chất thải thủy sản ở
Việt Nam hiện nay.............................................................................................13
VII. Mô hình kinh tế tuần hoàn tận dụng chất thải thủy sản tại thế giới và
việt nam..............................................................................................................13
VIII. Giới thiệu dự án,mô hình tại vài trường đại học đang thực hiện........13 2
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
I. Tổng quan về ngành thủy sản
Ngành công nghiệp đánh bắt cá,đánh bắt, chế biến và tiếp thị về cá và các loại
hải sản khác từ đại dương, sông và hồ. Câu cá là một trong những hình thức sản
xuất lương thực chính, nó được xếp hạng với nông nghiệp và có thể có từ trước nó.
Ngành công nghiệp đánh bắt cá tuyển dụng hơn 5 triệu người trên toàn thế giới.
Các quốc gia lớn tham gia đánh bắt cá biển là Nhật bản, Trung quốc, Hoa kỳ, Chile,
Peru, Ấn độ, Hàn quốc, Thái lan và các quốc gia Bắc Âu.
Sinh vật thủy sinh được đánh bắt bao gồm cả các loài cá biển và cá nước
ngọt, động vật có vỏ, động vật có vú và rong biển. Chúng được chế biến thành thực
phẩm cho con người, thức ăn chăn nuôi, phân bón và các thành phần để sử dụng
trong các mặt hàng thương mại khác. Các hoạt động của con người đã dẫn đến sự
suy giảm đáng kể về chất lượng môi trường và đa dạng sinh học.
Hiện tại, sự tương tác này không tương thích với khả năng hiện tại của Trái
Đất. Khi dân số tăng lên do sự phát triển,tầng lớp trung lưu với sức mua ngày càng
tăng, nhu cầu lương thực toàn cầu càng ngày càng gia tăng .Đặc biệt, tập thể dục
như một phần của chế độ ăn uống lành mạnh đã làm tăng nhu cầu về hải sản và các
sản phẩm từ thủy sản.
II. Giới thiệu về kinh tế tuần hoàn thủy sản
II.1. Định nghĩa của kinh tế tuần hoàn
Nền kinh tế tuần hoàn là mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm việc
chia sẻ, cho thuê, tái sử dụng, sửa chữa, tân trang và tái chế các vật liệu và sản
phẩm hiện có trong thời gian dài nhất có thể. Điều này kéo dài vòng đời sản phẩm.
Trên thực tế, đó là về việc giảm thiểu chất thải. Khi một sản phẩm hết vòng đời, vật
liệu của nó sẽ được duy trì một cách tiết kiệm nhất có thể thông qua việc tái chế.
Bằng cách sử dụng nó nhiều lần và hiệu quả, chúng ta sẽ tạo ra nhiều giá trị gia
tăng hơn nữa. Đây là sự khởi đầu từ các mô hình kinh tế tuyến tính truyền thống
dựa trên các mô hình hàng tiêu dùng. Mô hình này dựa vào số lượng lớn vật liệu
và năng lượng rẻ tiền và sẵn có.
II.2. lợi ích của kinh tế tuần hoàn
- Đối với quốc gia: Phát triển kinh tế tuần hoàn là thể hiện trách nhiệm của
quốc gia trong giải quyết những thách thức toàn cầu do ô nhiễm môi trường, biến
đổi khí hậu, đồng thời nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Kinh tế
tuần hoàn giúp tận dụng được nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng thay vì tiêu
tốn chi phí xử lý; giảm thiểu khai thác tài nguyên thiên nhiên, tận dụng tối đa giá trị
tài nguyên; hạn chế tối đa chất thải, khí thải ra môi trường. 3
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
- Đối với xã hội: Kinh tế tuần hoàn giúp giảm chi phí xã hội trong quản lý, bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo ra thị trường mới, cơ hội việc
làm mới, nâng cao sức khỏe người dân...
- Đối với doanh nghiệp: Kinh tế tuần hoàn góp phần giảm rủi ro về khủng
hoảng thừa sản phẩm, khan hiếm tài nguyên; tạo động lực để đầu tư, đổi mới công
nghệ, giảm chi phí sản xuất, tăng chuỗi cung ứng...
Việc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trên
phạm vi toàn thế giới, áp dụng kinh tế tuần hoàn mang lại lợi ích kinh tế 4,5 nghìn
tỷ USD tới năm 2030 (Lacy, P., & Rutqvist, J, 2015). Riêng ở khu vực châu Âu,
việc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn không chỉ tạo tác động tích cực cho môi
trường và xã hội mà còn giúp tạo ra giá trị kinh tế lên đến 1,8 nghìn tỷ Euro vào
năm 2030 (McKinsey & Co).
Một số ngành được đánh giá là có cơ hội lớn hơn trong việc thúc đẩy kinh tế
tuần hoàn như: lương thực và nông nghiệp, thời trang và dệt may, xây dựng và vật
liệu xây dựng, hệ thống năng lượng và carbon, hóa chất, điện tử và công nghệ cao.
II.3. Các vấn đề chính liên quan đến kinh tế tuần hoàn chất thải thủy sản
Thiếu hụt và lãng phí thực phẩm:
Đánh bắt quá mức : Khi dân số thế giới tiếp tục tăng, mức tiêu thụ hải sản
đã tăng gấp đôi trong 50 năm qua và dự kiến sẽ tăng gấp đôi lần nữa vào năm 2050.
Hơn một phần ba trữ lượng cá bị đánh bắt quá mức và 60% (chỉ hơn một
nửa tổng số hải sản) được khai thác tối đa tiềm năng. Những gì chúng ta ăn đều đến
từ nông nghiệp và phần còn lại là từ động vật hoang dã. Điều này có ý nghĩa quan
trọng đối với sức khỏe của hệ sinh thái dưới nước. Mức độ đánh bắt quá mức đã gia
tăng trong những thập kỷ gần đây, với số trữ lượng bị đánh bắt quá mức hiện nay
lớn gấp ba lần so với năm 1970. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc giám sát hơn 500 nguồn cá trên khắp thế giới. Người ta ước tính rằng hơn
35% trữ lượng này sẽ bị khai thác quá mức vào năm 2022.
Ít tái sử dụng : phụ phẩm chế biến thủy sản thường được sử dụng quá mức
hoặc bị loại bỏ như chất thải,những sản phẩm phụ này có tiềm năng đóng góp cho
kinh tế tuần hoàn thông qua việc định giá và sử dụng hiệu quả tài nguyên.Tuy
nhiên,việc thực hiện hiệu quả bị cản trở do thiếu cơ sở hạ tầng ,công nghệ và kiến thức phù hợp
Cách hoạt động kém hiệu quả: làm việc không hiệu quả trong việc chế biến
và phân phối hải sản làm cho thiếu hụt và lãng phí hải sản. Ví dụ như chúng ta
thường bị thu hút bởi những con cá nguyên con, tươi và mọng nước ở các chợ hải
sản hơn là những hải sản đóng gói sẵn hoặc đông lạnh ở các tiệm tạp hóa 4
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
II.4. Các lợi ích của kinh tế tuần hoàn trong chất thải thủy hải sản
Bằng cách áp dụng nền kinh tế tuần hoàn có thể :
Làm giảm thiểu chất thải thủy sản thải bỏ
Định giá được các sản phẩm phụ để sử dụng làm nguyên liệu đầu vào
của các ngành công nghiệp khác
Tạo công việc mới cho người lao động
Giảm phát thải hiệu ứng nhà kính
II.5. Các cơ hội và thách thức trong kinh tế tuần hoàn chất thải thủy hải sản Cơ hội
II.5.1.Ngành dược phâm, mỹ phẩm,công nghệ sinh học
Chất thải thủy sản là nguồn giàu các hợp chất hoạt tính sinh học có thể
được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như dược phẩm, mỹ phẩm
và công nghệ sinh học. Các hợp chất có hoạt tính sinh học thu được từ chất thải
thủy sản và có thể được sử dụng trong sản xuất dược phẩm, thực phẩm chức năng và dược phẩm.
Các chất tạo màng sinh học có nguồn gốc từ chất thải thủy sản có thể
được sử dụng để sản xuất nhựa phân hủy sinh học và thân thiện với môi trường.
Collagen chiết xuất từ chất thải hải sản có thể được sử dụng trong sản xuất mỹ
phẩm và băng bó vết thương. Chitin, thu được từ chất thải thủy sản, có thể được sử
dụng để sản xuất chất kháng khuẩn, băng vết thương và vận chuyển thuốc trong cơ thể.
Chất thủy phân protein thu được từ chất thải thủy sản có thể được sử
dụng trong sản xuất thực phẩm chức năng và dược phẩm dinh dưỡng.
II.5.2.Trong ngành thực phẩm
Việc sử dụng phụ phẩm thủy sản vẫn còn nhiều thách thức do vấn đề
an toàn thực phẩm, sự tương tác với các thành phần khác được sử dụng trong sản
phẩm cuối cùng cũng như nhận thức và sự chấp nhận của công chúng. Phụ phẩm cá
mang lại một số sản phẩm quan trọng, bao gồm protein thủy phân và axit béo
không bão hòa đa từ bã cá, đầu và xương.
Tuy nhiên, tất cả các sản phẩm phụ dùng cho con người phải được xử
lý theo tiêu chuẩn thực phẩm trong quá trình đánh bắt và chế biến. đạt chỉ HACCP
để hạn chế mầm bệnh truyền qua thực phẩm. Việc không tuân thủ các tiêu chuẩn
này có thể dẫn đến các vấn đề về vệ sinh, hư hỏng và ngộ độc thực phẩm do tính
chất dễ hỏng của hải sản. Thủy phân protein có lẽ là ứng dụng phổ biến nhất của
các phụ phẩm từ cá như đầu cá, xương cá và nội tạng. 5
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
Việc phát triển các thành phần thực phẩm chức năng có chứa peptide
hoạt tính sinh học có thể mang lại cho người tiêu dùng những lợi ích sức khỏe
ngoài dinh dưỡng cơ bản của con người là một lĩnh vực nghiên cứu và kinh doanh
đang phát triển. Protein thủy phân, cô đặc và phân lập khác nhau về hàm lượng và
chất lượng của protein mà chúng chứa và có thể có giá trị thị trường khác nhau tùy
thuộc vào hàm lượng protein, nhưng chúng cũng có các đặc tính và chức năng khác
nhau, cũng như lợi ích sức khỏe của người tiêu dùng đối với con người cũng khác
nhau .Chất thủy phân cũng có thể được sử dụng làm nguyên liệu thức ăn chức năng
để cải thiện sức khỏe của nuôi trồng thủy sản, động vật nhai lại và vật nuôi.
Tương tự, dầu gan cá, giàu axit béo omega-3, được dành cho thị
trường thực phẩm/dinh dưỡng. Dầu từ nguồn hải sản (chẳng hạn như dầu cá) là
những sản phẩm phụ có giá trị từng bị coi là sản phẩm kém chất lượng cho đến khi
giá trị dinh dưỡng cao của chúng được công nhận và hiện nay chúng được sử dụng
làm chất bổ sung axit béo omega-3. Các ứng dụng khác được thử nghiệm bao gồm
tăng cường các sản phẩm bánh mì và mì ống bằng axit béo omega-3. Phương pháp
chiết xuất dầu truyền thống là nấu và tách dầu. Tuy nhiên, có những kỹ thuật
khác, chẳng hạn như những kỹ thuật kết hợp siêu âm và chiết xuất.
II.5.3.Trong sản cuất thức ăn chăn nuôi
Phần lớn phụ phẩm động vật từ các nhà máy đánh bắt và chế biến từ
lâu đã được sử dụng để sản xuất bột cá để làm thức ăn chăn nuôi. Từ góc độ mô
hình kinh tế tuần hoàn, mục tiêu là tận dụng các sản phẩm phụ này để mang lại kết
quả có giá trị cao hơn, đặc biệt là Loại 1 (dược phẩm, mỹ phẩm, công nghệ sinh
học, thực phẩm cho con người) và Loại 2 (thực phẩm cho con người 2). Tuy nhiên,
không phải tất cả các sản phẩm phụ đều phù hợp để thực hiện CE. Ví dụ: năng suất
sản xuất thấp, chất lượng thấp , thời gian sản xuất rời rạc, khoảng cách giữa nhà sản
xuất phụ phẩm và nhà máy định giá xa , hoặc không đủ nguồn lực hậu cần để được
định giá Theo Cấp 1 và 2, do đó sản phẩm phụ có thể tốt hơn và phù hợp với các
ứng dụng đầu ra nguồn cấp dữ liệu thấp. Ví dụ như thịt cá nạc và có gân, thường
được thải ra trong các nhà máy phi lê cá. Nó là một nguồn protein chất lượng cao
thường được sử dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi hoặc loại bỏ mà không tạo ra
doanh thu. Điều này thường là do số lượng thấp được tạo ra và khó khăn về hậu cần
trong việc đạt được mức 1 hoặc 2 sử dụng
Tuy nhiên, nếu khả thi về mặt thương mại, kỹ thuật hoặc hậu cần, chất
thải hải sản có thể được xử lý bằng một loạt quy trình tinh chế sinh học để sản xuất
các thành phần chức năng dùng làm thức ăn chăn nuôi. Ví dụ, chiết xuất bằng chất
lỏng siêu tới hạn có thể được sử dụng để giảm hàm lượng chất béo trong bột cá mà
không ảnh hưởng đến chất lượng protein. Hoạt động trong các điều kiện khai thác
cụ thể (10-40 MPa, 25-80 Ft C, tốc độ dòng CO2 9,5 g/phút), có thể giảm 90% hàm 6
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
lượng lipid. Dầu cá được lấy từ nội tạng cá bằng cách ép, chiết bằng lò vi sóng,
chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn, chiết bằng dung môi, tự phân và thủy phân bằng
enzym. Các ứng dụng của chiết xuất chất lỏng siêu tới hạn đã tăng lên trong những
năm gần đây khi CE và các hoạt động bảo tồn tài nguyên được tích hợp vào hoạt
động sản xuất thương mại.
Chi phí cao của bột cá được sử dụng trong thức ăn cho cá đã dẫn đến
các phương pháp thay thế để lấy protein làm thức ăn. Một cách tiết kiệm chi phí để
chế biến phụ phẩm hải sản thành thực phẩm là ủ cá. Quá trình này mang lại sản
phẩm protein tuyệt vời và là nguồn cung cấp axit amin quý giá cho quá trình sinh
tổng hợp protein, giàu axit béo không bão hòa đa. Các sản phẩm tinh chế sinh học
thu được được sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu thức ăn nuôi trồng thủy sản cho
các loài thủy sản khác nhau. Trong quá trình ủ chua, các enzyme nội sinh thủy
phân protein và chuyển chúng thành các dạng nitơ dễ hòa tan hơn, góp phần phân phối rộng rãi nó.
Là một giải pháp tiềm năng cho dòng sản phẩm phụ dạng lỏng trong
nuôi trồng thủy sản và chế biến cá, việc nuôi trồng các loại tảo (rong biển) giàu
dinh dưỡng trong việc tích hợp các hệ thống nuôi trồng thủy sản đa dinh dưỡng
mang lại tiềm năng to lớn. Amoniac/amoni từ quá trình chuyển hóa protein và dư
lượng thức ăn là nước thải chính từ nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, nó thường là
một trong những chất dinh dưỡng khó hạn chế nhất, hạn chế dòng chảy của nó qua
các hệ thống nuôi trồng thủy sản mở như chuồng nuôi biển. Thông thường, trong
các hệ thống nuôi trồng thủy sản thâm canh, chất rắn được loại bỏ bằng cách lắng
hoặc sàng, và chất dinh dưỡng nitơ được chuyển thành nitrat (NO3) bằng quá trình
nitrat hóa trong các bộ lọc vi khuẩn. Do đó, các công nghệ xử lý nước thải hiện nay
dựa vào hệ thống vi khuẩn, hệ thống này không mang lại bất kỳ giá trị nào cho quá
trình ngoài việc chuyển đổi các chất dinh dưỡng độc hại trong nước thải thành các
dạng ít hơn. Điều này ngoại trừ một số cơ sở nuôi trồng thủy sản có thêm các đơn
vị lưu trữ vi khuẩn khử nitrat kỵ khí chuyển đổi nitrat thành khí nitơ. Ví dụ: mặc
dù quá trình này bị cấm về mặt kỹ thuật nhưng quá trình chuyển đổi tương đối tốn
thời gian. Vi tảo có thể được sử dụng để thu thập và tái chế hiệu quả các chất dinh
dưỡng trong nước thải nuôi trồng thủy sản, làm giảm nhu cầu oxy hóa học và sinh
hóa cũng như nồng độ các kim loại có khả năng gây độc. Có thể đạt được sự nâng
cao hơn nữa tiềm năng kinh tế của các hệ thống nuôi trồng thủy sản đa dinh dưỡng
tích hợp bằng cách chiết xuất các hợp chất có giá trị cao (như axit béo, chất màu
và polysaccharides) từ sinh khối tảo. Những hợp chất này có thể có giá trị như thức
ăn chăn nuôi cao cấp hoặc nguyên liệu thô. nhiên liệu sinh học hoặc vật liệu nhựa
II.5.4.Trong việc kích thích sinh học cây trồng 7
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
Việc sử dụng phụ phẩm thủy sản để sản xuất phân bón thực vật và chất
kích thích sinh học (ví dụ để cải thiện sức khỏe thực vật, chất lượng cây trồng và
khả năng chống chịu stress) cho phép chuyển đổi một lượng lớn sinh khối thành
sản phẩm chất lượng. Điều này không rõ ràng nếu sinh khối đã bị suy giảm thời
hạn sử dụng (ví dụ: độ axit) hoặc không phù hợp để sử dụng cho con người hoặc
động vật. Hơn nữa, các yếu tố tái chế trong thực phẩm có thể giảm thiểu nhu cầu sử
dụng phân bón nhân tạo trong cả hệ thống sản xuất thủy sản và nuôi trồng thủy sản.
Ví dụ, phân bón nitơ được sản xuất tổng hợp (chẳng hạn như amoni nitrat) sử dụng
quy trình tiêu tốn nhiều năng lượng sử dụng khí tự nhiên để chuyển đổi khí nitơ
trong khí quyển thành amoniac. Quan trọng hơn, việc sản xuất phân kali và phân
lân từ phụ phẩm thủy sản có tiềm năng thay thế nhu cầu về tài nguyên khai thác
hữu hạn như đá phốt phát và đá giàu kali.Điều này có thể có tầm quan trọng chiến
lược vì ngày càng có nhiều lo ngại rằng nhu cầu lương thực sẽ làm tăng nhu cầu
phân bón phốt pho. Ngoài ra, nguồn dự trữ giàu phốt phát ngày càng cạn kiệt và
gần đây hơn là các vụ phun trào toàn cầu và tác động của khí hậu, tất cả đều đe dọa
an ninh lương thực trong tương lai.
Lợi ích của việc sử dụng phụ phẩm biển để sản xuất phân bón và chất
kích thích sinh học bao gồm cải tạo đất tự nhiên, cải thiện cấu trúc đất và nâng cao
hiệu suất tăng trưởng. Nhiều loại phân bón làm từ phụ phẩm của cá (như máu cá và
xương cá) được bán trên thị trường và một số được chấp thuận cho canh tác hữu cơ.
Ví dụ, phụ phẩm cá thu được từ vỏ cây thông được coi là phân bón hữu cơ. Họ
nhận thấy sự gia tăng nitơ, phốt pho, kali, natri, canxi và magiê trong lá của các
loại cây trồng như xà lách băng (Lactuca sativa) và mù tạt trắng (Sinapis alba). II.5.5.Về năng lượng
Nhiều phương pháp tạo ra năng lượng từ bùn biển đã được mô tả. Ví
dụ, việc sản xuất khí sinh học bằng lò vi sóng, ozon hóa, siêu âm, xử lý enzyme, xử
lý kiềm hoặc axit đã được nghiên cứu. Sự kết hợp các công nghệ đã được chứng
minh là cải thiện khả năng phân hủy sinh học và thu giữ khí mê-tan từ bùn (xử lý
nhiệt và áp suất cao) hoặc đồng tiêu hóa chất thải thực phẩm và bùn thải. Tuy
nhiên, do sự phức tạp của lò phản ứng và quy trình nên cần có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao để tối ưu hóa hoạt động và sản xuất.
Quá trình phân hủy kỵ khí thường tạo ra khí sinh học. Khí sinh học
chứa lượng khí metan (50–70%) và CO2 (30–50%) khác nhau, tùy thuộc vào chất
nền và nồng độ cụ thể. B. Nitơ và hydro sunfua. Quá trình này có thể tốn thời gian
và được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn môi trường xung quanh, vì vậy có thể cần có
các lò phản ứng sinh học lớn để tạo ra lượng khí sinh học có thể sử dụng được. Thách thức: 8
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
Một trong những thách thức lớn nhất là thiếu dữ liệu về quần thể cá và
thực hành đánh bắt cá. Nếu không có dữ liệu chính xác, rất khó để xác định tính
bền vững của nghề cá hoặc phát triển các chiến lược quản lý hiệu quả. Một thách
thức khác là thiếu thực thi các hoạt động đánh bắt bền vững. Nhiều ngành thủy sản
có các quy định tại chỗ, nhưng các quy định này không phải lúc nào cũng được
thực thi, dẫn đến đánh bắt quá mức và các hoạt động không bền vững khác. Cuối
cùng, thiếu nhận thức của người tiêu dùng và giáo dục về hải sản bền vững, điều
này có thể khiến người tiêu dùng khó đưa ra quyết định mua hàng sáng suốt.
II.6. Các tiêu chuẩn và quy định liên quan đến kinh tế tuần hoàn của chất thải thủy hải sản
Đạo luật Quản lý Và Bảo tồn Nghề Cá Magnuson–Stevens Là luật
chính chi phối quản lý nghề cá biển ở vùng biển liên bang Hoa Kỳ. Lần đầu tiên
được thông qua vào năm 1976, MSA thúc đẩy sự bền vững sinh học và kinh tế lâu
dài của nghề cá biển. Mục tiêu của nó bao gồm:
Ngăn chặn đánh bắt quá mức
Xây dựng lại cổ phiếu bị đánh bắt quá mức
Tăng lợi ích kinh tế và xã hội lâu dài
Đảm bảo nguồn cung cấp hải sản an toàn và bền vững
Bảo vệ môi trường sống mà cá cần sinh sản, sinh sản, kiếm ăn và trưởng thành
Theo MSA, quản lý thủy sản hoa kỳ là một quá trình minh bạch và
công khai về khoa học, quản lý, đổi mới và hợp tác với ngành đánh bắt cá.
1 ví dụ khác là về luật RCW 77.15.170
Lãng phí cá và động vật hoang dã - hình phạt.
(1) Việc tiêu hủy cá hoặc động vật hoang dã là phạm tội trong các trường hợp sau:
(a) Lấy hoặc sở hữu cá trò chơi, cá betta, động vật có vỏ hoặc động vật hoang
dã được phân loại là chim săn hoặc động vật hoang dã được phân loại là trò chơi
lớn, có giá trị từ 250 USD trở lên;
(b) vô tình cho phép tiêu hủy cá hoặc động vật hoang dã đó;
(2) Việc vứt cá hoặc động vật hoang dã là tội nhẹ. Nếu bị kết tội, cơ quan
chức năng sẽ thu hồi giấy phép hoặc thẻ được sử dụng để vi phạm và ra lệnh đình
chỉ quyền của người đó được tham gia vào các hoạt động xử lý cá hoặc động vật. 1
năm hoang dã. (3) Có bằng chứng hiển nhiên về sự lãng phí nếu: 9
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
(a) Tồn tại nếu người bán cá mua hoặc kinh doanh số lượng cá thực phẩm,
động vật có vỏ hoặc cá trò chơi, trừ cá thực phẩm, cá trò chơi hoặc động vật, không
thể chế biến trong vòng 60 giờ sau khi lấy ra khỏi nước;
(b) Một người đưa một con thú săn lớn đến cơ quan tiêu diệt động vật hoang
dã và sau đó bỏ rơi con vật đó. Vì mục đích của tiểu mục (3)(b) này, một con vật
lớn trong trò chơi được coi là được thả khi xác của nó được đặt dưới sự kiểm soát
của máy cắt trò chơi để giết mổ và chế biến. Với biển:
(i) Nếu bị giam giữ vô thời hạn, thịt sẽ không được mang đi trong vòng 30
ngày sau khi cơ sở chế biến thịt động vật hoang dã thông báo cho người vận
chuyển thân thịt hoặc được thông báo rằng người vận chuyển thân thịt sẽ từ chối di
chuyển hoặc không di chuyển theo thỏa thuận hoặc trả một khoản phí hợp lý.
(ii) nếu thịt được giữ trong một khoảng thời gian nhất định và không được lấy
ra khi hết thời hạn quy định, hoặc người vận chuyển thân thịt trả một khoản phí
hợp lý hoặc theo thỏa thuận cho việc giết mổ hoặc chế biến thân thịt; Nếu bạn từ chối.
III. Định hướng ,phát triển kinh tế tuần hoàn cho ngành thủy hải sản Việt Nam Quan điểm phát triển
Việt Nam đang xây dựng thủy sản thành ngành kinh tế lớn, với tính cạnh tranh
bền vững, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và hội nhập quốc tế rộng rãi.
Chiến lược phát triển thủy sản đến 2030 và tầm nhìn đến 2045 bao gồm việc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản theo hướng thị trường, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi, thích ứng với biến đổi khí hậu, và bảo đảm an toàn. Ngoài ra còn thu hút
đầu tư, đào tạo nhân lực, áp dụng công nghệ và cải cách thể chế.
IV. Mục tiêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
IV.1. Mục tiêu chung đến năm 2030
Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, sản xuất hàng
hóa lớn gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu; có cơ cấu, hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh và
hội nhập quốc tế; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải
thiện, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững
độc lập, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
IV.2. Một số mục tiêu trọng tâm đến năm 2030 10
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
a) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản đạt 3,0 - 4,0%/năm.
b) Tổng sản lượng thủy sản trong nước đạt 9,8 triệu tấn; trong đó sản lượng
nuôi trồng thủy sản là 7,0 triệu tấn, sản lượng đánh bắt là 2,8 triệu tấn.
c) Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 14 - 16 tỷ USD.
d) Tạo việc làm cho trên 3,5 triệu lao động, thu nhập bình quân một lao động
thủy sản tương đương thu nhập bình quân cả nước. Xây dựng các làng chài, hải đảo
ven biển thành cộng đồng dân cư văn minh, có đời sống văn hóa, tinh thần đậm đà
bản sắc gắn với xây dựng nông thôn mới.
IV.3. Tầm nhìn đến năm 2045
Thủy sản là ngành kinh tế, thương mại hiện đại, bền vững, có trình độ
quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; là trung tâm chế biến hải sản sâu, thuộc
nhóm 3 nước sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới; giữ vị trí quan trọng
trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp, biển, bảo đảm an sinh xã hội, làng chài
xanh, sạch, đẹp, văn minh; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc
lập, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Tập trung điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống
của các loài thủy sản, nguồn lợi biển nước sâu làm cơ sở cho việc bảo vệ, tái tạo và
khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản theo hướng
chuyển đổi số, làm cơ sở dự báo ngư trường và nguồn lợi thủy sản.
Thành lập mới, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu
bảo tồn biển. Cần chú ý bảo vệ khu vực sinh sản, nơi thủy sản non sinh sống và
đường di cư của các loài thủy sản. Phát triển bảo tồn biển gắn với du lịch sinh thái và nông thôn mới.
Tổ chức quản lý, bảo vệ các vùng nuôi thủy sản, khu vực loài thủy sản
non sinh sống và đường di cư của các loài thủy sản.
Bảo tồn giống gốc, bảo tồn và khai thác có hiệu quả nguồn gen;
nghiên cứu nuôi trồng, ưu tiên thả nuôi bổ sung các loài thủy sản có giá trị kinh tế
và khoa học; loài thủy sản bản địa; các loài thủy sinh đặc hữu vào vùng nước tự nhiên.
Ưu tiên nghiên cứu trồng, cấy san hô để đảm bảo phục hồi hệ sinh thái rạn san hô.
Hình thành môi trường sống nhân tạo cho các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Bảo vệ nơi cư trú của các loài thủy sản, bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy
sản ở các vùng nước nội địa tự nhiên, các hồ chứa, đầm phá ở vùng ven biển và 11
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
vùng biển. Hoạt động thả giống, bổ sung, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
được quý trọng, thực hiện thường xuyên trong cả nước và xã hội hóa rộng rãi.
Tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
giao quyền quản lý cho các tổ chức cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản
vùng ven biển và vùng nước nội địa.
Triển khai Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, huy động các
nguồn tài chính cho việc bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
V. Cơ hội và thử thách nền kinh tế tuần hoàn trong chất thải thủy sản ở Việt Nam hiện nay Cơ hội:
Một, đạt được sự thống nhất nhận thức cao và hành động quyết liệt
trong tất cả các cấp, các ngành, cộng đồng ngư dân, doanh nghiệp và đạt sự đồng
thuận của toàn xã hội đối với thực hiện các quy định của pháp luật, các quy định và
khuyến nghị của EU để phòng, chống các hoạt động khai thác hải sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định.
Hai, đã xây dựng được khung pháp lý toàn diện đầy đủ về quản lý
nghề cá và chống khai thác IUU. Đặc biệt, gần đây Quốc hội và Chính phủ đã tiếp
tục siết chặt chế tài xử lý vi phạm IUU, xuyên suốt từ cấp Trung ương đến địa phương.
Ba, công tác quản lý tàu cá đã chuyển biến một cách rõ rệt: đã xây
dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về tàu cá (đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy
phép khai thác thủy sản) kết nối từ Trung ương đến địa phương, liên thông với các
lực lượng thực thi pháp luật (kiểm ngư, biên phòng, cảnh sát biển) và các cơ quan
quản lý cảng để kiểm soát hoạt động của tàu cá. Trên 98% tàu cá hoạt động vùng
khơi (có chiều dài từ 15m trở lên) đã được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình.
Bốn, công tác truy xuất nguồn gốc thủy sản đã được thực hiện và kiểm
soát theo chuỗi từ khâu kiểm soát sản lượng qua cảng đến cấp chứng thư xuất khẩu
và kiểm soát nguyên liệu tại các nhà máy chế biến
Năm, công tác thực thi pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính đã được
triển khai tích cực tại nhiều địa phương và các lực lượng thực thi pháp luật trên
biển. Các tàu vi phạm vùng biển nước ngoài từ năm 2015 đến nay đã giảm rõ rệt.
Đến nay, tàu cá vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài bị bắt giữ,
xử lý đã giảm 84,35% so với năm 2016; trong đó đã ngăn chặn, chấm dứt tàu cá vi
phạm các nước, quốc đảo Thái Bình Dương từ năm 2018 đến nay.
Sáu, Việt Nam đang tích cực triển khai các chương trình, đề án chuyển
đổi ngành khai thác hải sản bền vững, nhằm tạo nền tảng cơ sở quản lý đội tàu theo
hướng phù hợp với hiện trạng nguồn lợi đang được xây dựng, chuyển đổi một số
nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái. 12
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang Thách thức:
Một là, nhận thức đúng về bản chất của kinh tế tuần hoàn thủy sản
được thực hiện từ thiết kế đến triển khai, trong ngành đối với từng doanh
nghiệp,người dân và các cấp quản lý,lãnh đạo để tạo ra một đồng
thuận chung là thách thức lớn
Hai là, kinh tế tuần hoàn thủy sản gắn với đổi mới công nghệ và thiết
kế mô hình trong bối cảnh chúng ta là nước đang phát triển, phần lớn công nghệ lạc
hậu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ.
Ba là, chúng ta chưa có hành lang pháp lý cụ thể cho phát triển kinh tế tuần hoàn thủy sản.
Bốn là, chúng ta chưa có bộ tiêu chí để nhận diện, đánh giá, tổng kết
và đưa ra phân loại chính xác mức độ phát triển của kinh tế tuần hoàn thủy sản
Năm là ,để thực hiện kinh tế tuần hoàn thủy sảnđòi hỏi phải có đội
ngũ chuyên gia giỏi giải quyết được từ khâu thiết kế đến khâu cuối cùng tái sử
dụng, tái chế chất thải. Hiện nay những chuyên gia này chưa được đào tạo và chưa
có chuyên ngành đào tạo.
VI. Cơ hội và thử thách nền kinh tế tuần hoàn trong chất thải thủy sản ở Việt Nam hiện nay Cơ hội:
Mô hình kinh tế tuần hoàn góp phần giảm tiêu thụ nguyên liệu, thu hồi
chất thải và giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp.
Đồng xử lý chất thải chính là một phương pháp được đại đa số chuyên
gia đồng tình là công nghệ tiên tiến hơn so với chôn lấp và đốt trên hệ thống phân
cấp các phương thức xử lý chất thải hiện nay. Thách thức:
Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm thủy sản rất mau hỏng, do đó,
chúng cần được bảo quản ngay sau khi sản xuất. Tuy nhiên, các cơ sở chế biến thủy
sản ở nhiều nước đang phát triển chỉ ở quy mô vừa và nhỏ, không có đủ cơ sở hạ
tầng để bảo quản một cách đầy đủ.
Do đó, đầu tư (về tài chính, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực) trong
lĩnh vực này có thể không có lợi nhuận.
Với những sản phẩm dành cho con người, phế phẩm, phụ phẩm cần
phải được xử lý và sản xuất theo các hệ thống quản lý chất lượng dựa trên qui trình
sản xuất và vệ sinh tốt, quản lý thông qua phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP).
VII. Mô hình kinh tế tuần hoàn tận dụng chất thải thủy sản tại thế giới và việt nam
Công ty TNHH Marine Functional Việt Nam: đạm thủy phân từ cá tra 13
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
Công ty Kim Phúc: Snack da cá
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn: chế biến Collagen, gelatin từ da cá tra
Công ty Purina : Các sản phẩm thức ăn cho vật nuôi
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc: quần áo, ví và
giày làm từ da cá, vảy cá và vải rong biển.
VIII. Giới thiệu dự án,mô hình tại vài trường đại học đang thực hiện
Dự án xử lý phụ phẩm tôm không chất thải:Công ty CP Việt Nam
Food (VNF) - chuyên xử lý phụ phẩm tôm đã phối hợp với Trường Đại học Nha
Trang, Trung tâm công nghệ thức ăn và sau thu hoạch thủy sản - Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản 2 (APOTEC), Công ty TNHH VI DAN, Công ty TNHH sản
xuất thương mại dịch vụ Hải Bình thành lập nhóm Hợp tác VNF thực hiện Dự án
“Hoàn thiện và làm chủ quy trình công nghệ sinh học xử lý phụ phẩm tôm theo
hướng tiếp cận không chất thải với công suất đầu vào 100 tấn/ngày, đạt hiệu suất
thu hồi từ 50% đến tối thiểu 80% phục vụ ngành dược phẩm, thực phẩm và nông
nghiệp”. Dự án thuộc Chương trình đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua nghiên
cứu khoa học và công nghệ (FIRST) của Bộ KH&CN, với nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới
Mô hình biến vỏ tôm, cua thành nhựa sinh học:Trường Đại học Trà
Vinh do Nguyễn Phương Khánh (22 tuổi) quê ở xã Long Vĩnh (Duyên Hải, Trà
Vinh) làm trưởng nhóm đã cũng chung ý tưởng nghiên cứu mô hình tái chế phế
phẩm thủy sản thành nhựa sinh học, giúp hạn chế rác thải nhựa. Loại nguyên liệu
này có thể dùng để chế tạo các sản phẩm như ly nhựa, đũa, muỗng, đĩa. Đây là một
trong những sáng tạo độc đáo, tính ứng dụng cao, mang ý nghĩa thiết thực, góp
phần BVMT.là 1 trong 2 dự án sinh viên lọt vào top 15 vòng thuyết trình cuộc thi
khởi nghiệp đồng bằng sông Cửu Long năm 2020 tại Cần Thơ và đạt giải Nhì cuộc
thi Hult Prize khu vực Đông Nam Á 14
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang
Kinh tế tuần hoàn: Trọng tâm là quản lý chất thải hiệu quả - Tuổi Trẻ Online
(tuoitre.vn) Thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong tình hình mới tại Việt Nam (scp.gov.vn) Giai Quy trinh Lựa Phụ phẩm hải
Chiến lược quản lý hiện tại đoạn chọn sản trong hệ 15
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang thống phân cấp chất thải hiện tại Nuôi Sử dụng Thải bỏ Thức ăn thừa
Tích lũy các phụ phẩm hữu cơ ở trồng hệ thống và bùn thải
dưới đáy hệ thống,nơi thủy sản nuôi ao
mà vi khuẩn chuyển đổi thành vật liệu ít độc hại hơn Sử dụng Thải bỏ Thức ăn thừa
Các sản phẩm phụ hữu cơ được loại hệ thống và bùn thải
bỏ một phần khỏi nước nuôi trồng nuôi trồng
thủy sản bằng quá trình lắng và lọc. thủy sản
Xử lý bổ sung tại các nhà máy xử lý tuần hoàn nước thải công cộng Đánh bắt Không xử Thải bỏ Đánh bắt
Đem trả lại những hải sản đã đánh lý nhầm bắt về lại biển Sản xuất Định giá Đánh bắt cá
Sản xuất bột cá tại các nhà máy chế thức ăn ngoài ý muốn biến thức ăn thủy sản cho cá Sản xuất Định giá Đánh bắt cá
Sản xuất phân bón lỏng hoặc phân bón ngoài ý muốn
rắn,thức ăn ủ chua hoặc phân trộn
thông qua quá trình lên men hoặc ủ phân Giảm Phòng Đánh bắt cá
Chỉnh sửa lại mắt lưới của lưới thiểu ngừa ngoài ý muốn đánh bắt cá
Sử dụng thiết bị mắt cá
Triển khai móc dạng vòng và thay
mồi luân phiên trong câu vàng
Cải thiện trong việc giám sát từ xa
vaf công nghệ theo dấu động vật Quá Không xử Thải bỏ Đầu,xương,nộ
Chất thải được thải bỏ ra biển hoặc trình lý i tạng,da
được xử lý tại các bãi chôn lấp Mồi Tinh chế Đầu,xương,nộ
Định giá các phụ phẩm làm từ cá sinh học i tạng,da Sản xuất Định giá Tất cả cá và
Sản xuất thức ăn ủ chua( chất lỏng thức ăn ủ phụ phẩm cá
giàu ptotein)thông qua quá trình thủy chua
phân enzyme của phụ phẩm cá để
làm thức ăn cho động vật thủy sản và trên cạn Sản xuất Định giá Đầu
Sản xuất bột ăn trong các nhà máy bột cá
chế biến bột cá cho con người, chẳng 16
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang ( dành cho
hạn như cá băm, xúc xích cá hun con khói hoặc chả cá người) Sản xuất Định giá Tất cả các phụ
Sản xuất thức ăn thủy sản cho bậc bột cá phẩm của cá
dinh dưỡng thấp hoặc cá nước ấm ( dành cho
(như cá chép hoặc cá rô phi) động vật) Thực Tinh chế Tất cả các phụ
Sản xuất thực phẩm chức năng hoặc phẩm sinh học phẩm của cá
các sản phẩm như collagen, peptide, chức năng
chitin, enzyme, gelatin phục vụ tiêu dùng của con người Sản xuất Định giá Xương, đầu,
Sản xuất chất kích thích sinh học và phân bón
nội tạng và phân bón lỏng thông qua phân hủy nước
thải nội tạng, xử lý sinh học nước thải ( máu)
ứng dụng trong nông nghiệp Sản xuất Tinh chế Xương và nội
Chiết xuất dầu từ chất thải của cá và nhiên liệu sinh học tạng
sản xuất khí sinh học hoặc dầu diesel sinh học
sinh học sau đó và sản xuất phụ
glycerol cho các ứng dụng dược
phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm Chiết Tinh chế Tất cả các phụ
Chiết xuất axit béo omega-3 thông xuất axit sinh học phẩm của cá
qua quá trình phân hủy kỵ khí cho béo
các ứng dụng thực phẩm (thực phẩm omega-3 bổ sung) Chiết Tinh chế Da,vảy,vây và
Khai thác collagen cho các ngành xuất sinh học xương
công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm, collagen
dược phẩm, kỹ thuật mô và y sinh Chiết Tinh chế Vỏ của động
Khai thác và tinh chế chitin và sản xuất chitin sinh học vật có vỏ
xuất chitosan cho các ứng dụng hóa và học và thực phẩm chitosan Chiết xuất Tinh chế Tất cả cá và
Phân lập và tinh chế protein dùng thủy phân sinh học phụ
phẩm cho mục đích dinh dưỡng, mỹ phẩm protein
cá(ngoại trừ da và dược phẩm cho con người và xương) Tiêu Không xử Thải bỏ Đầu,xương,nộ
Chất thải được loại bỏ thông qua dùng lý i tạng,da
việc xử lý trong thùng tái chế rác hữu
cơ và sau đó được đưa vào bãi chôn lấp 17
Học phần: Sản xuất sạch hơn - KTMT GVHD: ThS. Vũ Văn Quang 18