Tóm tắt kiến thức tài chính tiền tệ tất cả các chương | Học Viện Ngân Hàng

Tóm tắt kiến thức tài chính tiền tệ tất cả các chương | Học Viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

1.Tổng quan về tài chính tiền tệ
*Động lực thúc đẩy tiền tệ ra đời:trao đổi trực tiếp đòi hỏi phải có sự trùng hợp kép về nhu cầu
giữa các bên trao đổi,cần có 1 giá trị làm trung gian để trao đổi > tiền tệ ra đời
*Bản chất:là bất cứ vật gì được chấp nhận để thanh toán hàng hóa,dv hoặc trả các khoản nợ
*Các hình thái tiền tệ:
+Tiền hàng hóa:khó vận chuyển,bảo quản-dự trữ, bảo toàn giá trị,khó chia nhỏ hay gộp lại; chỉ
đc chấp nhận tại từng địa phương,khu vực
+Tiền kim loại(vàng): ưu điểm – được chấp nhận rộng rãi,bền vững,dễ chia nhỏ và hợp nhất, giá
trị ổn định ít biến đổi; nhược – bất tiện khi di chuyển khối lượng lớn, khó thực hiện các giao dịch
nhỏ, khả năng khai thác có hạn ko đủ đáp ứng nhu cầu kinh tế
+Tiền giấy: ưu-nhẹ, dễ dàng cất giữ vận chuyển,có nhiều mệnh giá thuận tiện khi trao đổi chi phí
phát hành thấp; nhược – dễ rơi vào tình trạng bất ổn định,không bền dễ rách,chi phí luu thông tg
đối lớn
+Tiền quá ngân hàng:ưu-tiết kiệm chi phí giao dịch, tốc dộ thanh toán cao đơn giản an toàn >
tăng hiệu quả kinh tế, thuện tiện trong việc thanh toán giá trị lớn; nhược-chi phí thời gian xử lý
chứng tù,chi phí hiện đại hóa ngân hàng
*Chức năng tiền tệ:
+Phương tiện trao đổi khắc phục đc hạn chế trao đổi trực tiếp – sự trùng hợp ý muốn, giảm chi :
phí giao dịch ; tang hiệu quả kinh tế thông qua thúc đẩy chuyên môn hóa và phân công lđxh
+Thước đo giá trị; tạo sự thuận tiện dễ dàng khi so sánh giá trị hàng hóa với nhau; tiết kiệm chi
phí giao dịch nhờ việc giảm số lần hình thành giá trung gian
+Tích lũy giá trị (tích lũy sức mua cho nhu cầu tương lai):khắc phục hạn chế tích lũy bằng hiện
vật (khó bảo quản dự trũ, dễ hư hỏng, khó che giấu);tạo phương tiện tích lũy an toàn tính lỏng
cao
*Đô la hóa:là hiện tượng đồng ngoại tệ được sử dụng thay thế một phần hoặc toàn bộ đồng nội
tệ trong phạm vi một quốc gia.
-Chỉ tiêu chính đo lường mức độ đô la hóa:FCD/M2 ( tỉ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện
thanh toán)
-Phân loại: không chính thức ( đc sử dụng rộng rãi nhg ko dc quốc gia công nhận):bán chính thức
(lưu hành chính thức 2 đồng tiền);chính thức(đồng tiền hợp pháp duy nhất đc lưu hành)
*Hệ thống tài chính:là một tổng thể bao gồm các chủ thể dư thừa và thiếu hụt vốn ( người tiết
kiệm – nhà đầu tư),tổ chức tài chính,thị trường tài chính,các tổ chức quản lí giám sát và điều
hành hệ thống tài chính để tổ chức phân bố nguồn lực tài chính theo thời gian
-Người tiết kiệm – nhà đầu tư
+Người tiết kiệm:có nhu cầu về các công cụ tài chính,cung cấp nguồn vốn dư thừa tạm thòi cho
thị trường: hộ gđ,doanh nghiệp,ngân sách nhà nước
+Nhà đầu tư:có nhu cầu vốn để sxkd hoặc tiêu dùng, phát hành công cụ tài chính đa dangk, cung
câp hàng hóa cho thị trg tc
-Thị trường tài chính:là nơi mua bán công cụ tài chính,vốn đc chuyển giao một cách trực tiếp từ
các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn
+Theo phương thức tổ chức thị trường: thị trường sơ cấp ( nơi phát hành công cụ tài chính); thứ
cấp ( nơi trao đổi các công cụ tài chính đã đc phát hành trên thị trường thứ cấp)
+Theo thời hạn công cụ tài chính: thị trường tiền tệ ( nơi mua bán ngắn hạn công cụ tài chính );
vốn ( nơi mua bán cc tc trung dài hạn trên 1y)
+Theo đặc điểm công cụ tài chính:thị trường nợ-thị trg gd mua bán các công cụ nợ bao
gồm:tín,trái phiếu,chứng chỉ tiền gửi…;vốn cổ phần-thị trg gd mua bán vốn cổ phần cổ phiếu:cổ
phiếu chứng chỉ quỹ…
-Tổ chức tài chính:chuyên thục hiện cung cấp dv sp tc cho kh gồm: trung gian tài chính ( ngân
hàng,cty bảo hiểm,cty tc, quỹ đầu tư); tổ chức tc khác ( cty ck, ngân hàng đầu tư)
-Tổ chức giám sát: các hđ tc đc quy định giám sát chặt chẽ, có thể nhiều tc đảm nhiệm tùy theo
quy định quốc gia
+Cơ quan quản lý giám sát tại vn: ngân hàng nn, bộ tài chính,ủy ban cknn,bảo hiểm tiền gửi,ủy
bản giám sát tc quốc gia
*Luân chuyển vốn;
-Trực tiếp: người cho vay – ng môi giới – ng đi vay
Công cụ tài chính
-Gián tiếp: ng cho vay – trg gian tc - ng di vay cuối cùng
Ck thứ cấp sơ cấp
(sổ tk,kỳ phiếu hđ bh) (cổ phiếu trái phiểu..)
*Bất cân xứng thông tin:bên mua/bán ko có thông tin đầy đủ tg xứng về sản phẩm
-Lựa chọn đối nghịch: ngân hàng không thể hiểu khách hàng bằng chính khách hàng (thông tin
không cân xứng) cho nên nếu ngân hàng tăng lãi vay để hạn chế nhu cầu vay thì khách hàng tốt
sẽ không vay; nhưng khách hàng xấu vẫn sẽ cố vay cho bằng được vì họ biết rằng nếu có vay
được chỗ khác (ví dụ vay chợ đen) thì lãi suất rất cao, thậm chí không vay được. ( xảy ra trc khi
thực hiện gd)
- Rủi ro đạo đức: ng đi vay thực hiện các hđ ko mog muốn, phi đạo đức và dấn đến vc ko trả nợ
đc, xảy ra sau khi gd
2.Tài chính công
*Khái niệm-đặc điểm
-Là hđ thu-chi tiền tệ của nhà nc gắn liền quá trình tạo lập và sd quỹ tc công nhằm đáp ứng nhu
cầu thực hiện chức năng của nc trong việc cung cấp hàng hóa công cho xh
+Phản ánh các qh kte trong phân phối nguồn tc quốc gia phát sinh giữa các cơ quan công quyền
của nhà nc vs các chủ thể kte khác
-Đặc điểm:sở hữu-thuộc quyền sở hữu nhà nc;lợi ích-vì lợi ích chung; hiệu quả hoạt dộng-ko lg
hóa đc ;pvi hđ-gắn liền cn nv của nhà nc
*Thu tài chính công:nhà nước dùng quyền lực chính trijnhuy ộng 1p nguồn lực tài chính quốc
gia để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nc nhắm đáp ứng các nhu cầu cung cấp hh,dv
coog của nn
-Theo nd kinh tế:
+Thu thường xuyên: thuế; phí lệ phí theo quy định pháp luật
+Ko thg xuyên : thu từ hđ nhà nc; từ bán cho thuê tài sản,tài ng thuôc sở hữu nhà nước; từ vay
nợ viện trợ ko hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nc
-Theo yêu cầu động viên vào nsnn: thu cân đối nsnn; thu bù đắp thiếu hụt nsnn
*Thuế: về mặt kinh tế - là công cụ để động viên các nguồn lực đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nn;
về mặt pháp lý-là nghĩa vụ tài chính bắt buộc đc quy định theo pháp luật
-Đặc điểm:bắt buộc; ko hoàn trả tiền cho ng nộp,mag tính gia cấp nn
-Phân loại: theo đối tượng ( thuế tài sản, thu nhập,tiêu dùng); theo phg thức chuyển giao ( trực
thu, gián thu)
*Phí và lệ phí:
-Phí: là khoản tiền mà tổ chức cá nhân phải trả khi đc tổ chức cá nhân khác cung cấp dv theo quy
định pháp luật
+Mục đích:thu hồi lại chi phí đầu tư các hàng hóa dịch vụ,công cộng
-Lệ phí:là khoản tiền mà tổ chức cá nhân phải nộp khi đc cqnn hoặc tổ chức đc ủy quyền
+Mđ: phục vụ cho việc quản lí nhà nước, gắn liền vs cung cấp dv hành chính, pháp lý của nhà nc
*Chi tiêu công:là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền các đơn vị quản lý hành chính, các
đơn vị sự nghiệpđc kiểm soát và tài trợ chính phủ, chủ yếu là các khoản chi ddc quốc hội phê
chuẩn
-Bản chất: chi tiêu công là sự tái phân phối giưa các khu vực trong nền kinh tế
-Phân loại theo chức năng nhà nước: chi xd csht;hệ thống quản lý nhà nước,qp-an ninh,tòa án và
viện ks;hệ thống giáo dục;hệ thống an sinh xã hội;hỗ trợ các doanh nghiệp;khác
-Phân loại theo tính chất kinh tế:
+Chi thường xuyên:phân phối và sử dụng thu nhập từ quỹ tài chính công đáp ứng nhu cầu chi
tiêu gắn liền vs vc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của nhà nc về quản lý kte-xh
Mang tính chất tiêu dùng
Phạm vi mức độ gắn vs bộ máy quản lý nhà nước
Nd chi thg xuyên:chi cho các hđ sự nghiệp kte nhà nc; cho hđ quản lý nhà nc;hđ của các
đvi sn vh-xh;cho các tc chính trị,ctri-xh và các tổ chức khác đc cấp kinh phí từ nsnn; cho
qp-an và ttatxh; chi khác:trợ giá,trả lãi tiền vay,hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội,..
+Chi đầu tư phát triển:sử dụng một phần thu nhập từ quỹ nsnn và các quỹ ngoài ngân sách để
đầu tư xd cs-ht,kte-xh, ptr sx hh có tính chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định
và tang trưởng kinh tế
Là khoản chi lớn nhg ko có tính ổn định; là khoản chi tích lũy; pvi mức độ gắn liền vs vc
thực hiện mục tiêu kế hoạch ptr kinh tế trong từng thời kỳ
Nd: chi hỗ trợ các dnnn; dự trữ nhà nước;đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kte-xh; đầu tư
góp vốn cổ phần vào các dn hđ trong lĩnh vực cần thiết của nền kt
+Chi trả nợ; khác
*Ngân sách và cân đối NSNN:
-Khái niệm NSNN: là bảng tổng hợp các khoản thu-chi của nn trog 1 khoảng tg nhất định và đc
cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ chức năng của nhà
nước. Nhưng nsnn phản ánh các qh kte giữa nhà nước vs các chủ thể khác trong xã thực chất,
hộ, phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính theo ngtac ko hoàn trả tực tiếp là chủ
yếu
-Cân đối nsnn: là sự cân bằng giữa tổng thu và tổng chi nsnn trong một thời kỳ nhất định,thông
thg là 1y tài chính
-Các quan điểm cân đối nsnn;
+Lý thuyết cổ điển về sự thăng bằng ngân sách: trong 1y ns)thu ngân sách=chi ngân sách (
+Lý thuyết về ns chu kỳ: sự thăng bằng ns sẽ ko duy trì trong 1 năm mà trog 1 chu kỳ kinh tế
+Lý thuyết về ns cố ý thiếu hụt:trog gđ nền kte suy thoái, có thể hy sinh cân bằng ns, chi tiêu
nhiều hơn để hồi phục kte
-Thâm hụt: tình trạng mất cân bằng ns khi số chi vượt quá số thu ns trog cân đối ns trog 1 tài
khóa nhất định
+Nguyên nhân: khách quan-tác động của chu kỳ kte,hậu quả do các tác nhân gây ra; chủ quan:
do cơ cấu thu chi ns thay đổ, điều hành nsnn ko hợp lý.
-Tài trợ thâm hụt:tang thuế; vay nợ; phát hành tiền; giảm chi tiêu công
3.Tài chính doanh nghiệp
*Khái quát về tài chính doanh nghiệp:là các cách thức huy động,phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính gắn liến vs các quyết định tài chính của dn nhằm đạt đc mục tiêu kd của dn
-Mục tiêu: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
-Vai trò: công cụ khai thác thu hút nguồn vốn; giúp sử dụng vốn tk và hiệu quả; làm đòn bẩy
kích thích và điều tiết hđ sx kd; công cụ quan trọng để kiểm tra giám sát hđ sxkd của dn
*Quyết định tài chính doanh nghiệp:
-Quyết định đầu tư: là tất cả các quyết dịnh về sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện mua sắm
xây dựng hình thành tài sản phục vụ cho hđ kd của dn => thể hiện trên phần ts của dn
+Mục đích: làm tắng lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu,tang giá trị dn
+Nd:qđ đầu tư ngắn-dài hạn, cơ cấu tài sản ngắn-dài hạn, quản trị tài sản dài-ngắn hạn
-Quyết định nguồn vốn: liên quan đến vc lựa chọn nguồn vốn nào để tài trợ cho hđ dn => ảnh
hưởng đến cấu trúc tài trợ => gắn vs qđ đầu tư
+Mđ: đảm bảo cấu trúc,cân đối nguồn vốn doanh nghiệp nhằm tối thiểu hóa chi phi sd vốn trong
điều kiện an toàn về tài chính
+Nd: qđ huy động nguồn vốn ngắn-dài hạn;qh cơ cấu giữa nợ và vcsh
-Quyết định phân phối lợi nhuận:là lựa chọn sd ln sau thuế để chia cho các csh vốn hay giữ lại
tái đầu tư, hình thức chia cách thức chi trả,..
+Mđ:qđ hợp lý làm choncacs nhà đầu tư hài long;lm tang cường khả năng tập trung của dn để
tích lũy them vốn tái sx
+Nd: qđ sử dụng ln để tái đầu tư,qđ chi trả cổ tức,…
-Nhân tố tác động đến quyết định dn
+Bên ngoài:điều kiện kte; sự ptr kh-kt;chính sách kinh tế tài chính của nn; sự phát triển thị trg tc
– tgtc
+Bên trong: hình thái tổ chức dn; đặc điểm kte-kỹ thuật của ngành kinh doanh; chủ thể ra qđ tc
*Nguồn vốn: là lg tiện đầu tư vào toàn bộ tài sản dùng cho hoạt động kinh doanh của dn, nguồn
gốc hình thành nên tài sản đc coi là nguồn vốn ( tổng ts = tổng nv)
-Phân loại theo theo thời gian huy động: nv ngắn hạn ( phát hành tín phiếu); dài hạn (ph trái
phiếu dn)
-Căn cứ vào phg thức huy động: phát hành cp;vay nh;phát hành trái phiếu; tín dụng thg mại
-Căn cứ vào hình thức sở hứu:vcsh ( tv đóng góp; ph cp; ln giữ lại, vốn góp liên doanh,liên kết);
nợ phải trả ( ngắn hạn-tín dụng tm,ứng trc ng mua,thuế và các khoản phải nộp ns, phải trả
nlđ,vay nh nh,thg phiếu; dài hạn-vay dài hạn nh, các tctd, trái phiếu, ký quỹ, ký cược dài hạn,
thuê, mua tài sản)
*Tài sản:
Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh
tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
- Phân loại: : tài sản cố định (những TS có giá trị lớn, thời Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển
gian sử dụng dài phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN, như máy móc, nhà
xưởng,...) + tài sản lưu động (những TS luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm
bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, như nguyên nhiên vật liệu,...) + tài sản tài
chính (những TS dễ dàng chuyển hoá thành tiền, có thể đem lại lợi ích tài chính cho người sở
hữu, như trái phiếu, cổ phiếu,...). tài sản dài hạn (toàn bộ những Căn cứ vào thời hạn đầu tư:
TS của doanh nghiệp có thời gian thu hồi vốn hoặc thanh toán từ 1 năm trở lên hoặc trên 1 chu kì
kinh doanh, như TSCĐ dài hạn, TSTC dài hạn,...) + tài sản ngắn hạn (toàn bộ những TS của
doanh nghiệp có thời gian thu hồi vốn hoặc thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh
doanh)
- Phân biệt hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
+ Hao mòn hh: Là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và theo đó làm giảm dần giá trị của TSCĐ.
Do Thời gian sử dụng dài, cường độ sử dụng cao. Do tác động của các yếu tố tự nhiên. Sự ảnh
hưởng của sức bền vật liệu.
+Hao mòn vh: Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ.; Do sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kĩ thuật công nghệ.
-Khấu hao tài sản cố định Khái niệm: : là sự phân bổ 1 cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (về mặt
kế toán). : nhằm thu hồi vốn để tái sản xuất tài sản cố định (giản đơn và mở rộng). Mục đích
Nguyên tắc khấu hao: phải dựa trên mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ, đảm bảo tái sản xuất
TSCĐ
*Chi phí: là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động nhằm đạt
mục tiêu của DN.
-Chi phí sxkd: là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong 1 thời kì
nhất định.
-Chi phí đầu tư tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động vốn, hoạt động
tài chính khác của DN trong một thời kì nhất định. Bao gồm:Chi phí liên doanh liên kết;Chi phí
mua bán ngoại tệ, chứng khoán;Chi phí cho thuê tài sản.; Chi phí trả lãi vay, hoạt động đầu tư
cho vay.
-Chi phí khác
*Doanh thu: là toàn bộ số tiền mà DN thu được nhờ hoạt động kinh doanh của DN trong 1 thời
kì nhất định.Gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu khác.
- Ý nghĩa: Là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hoạt động kinh doanh của DN.; Phản ánh trình
độ tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN; Là nguồn tìa chính để đảm bảo trang trải chi
phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ tài chính.
- Các biện pháp tăng doanh thu: Nâng cao chất lượng sản phẩm; Tìm hiểu nhu cầu và xác định
giá bán hợp lí ;Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và thanh toán.
*Lợi nhuận: là khoản chênh lệhc giữa doanh thu và chi phí mà DN bỏ ra để đạt được doanh thu
đó từ các hoạt động kinh doanh của DN trong thời kì nhất định.
-Ý nghĩa:Chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN; Nguồn tích luỹ cơ bản
để tái sản xuất mở rộng và tăng phúc lợi; Nguồn thu quan trọng của NSNN
-Biện pháp tăng lợi nhuận: tăng doanh thu, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
-Các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối: : ROS = Lợi Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu
nhuận/Doanh thu *100 (cứ 100 đồng doanh thu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì);
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản: ROA = Lợi nhuận/Tổng TS bình quân trong kì *100
(cứ 100 đồng tài sản bình quân trong kì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận)
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: ROE = Lợi nhuận/VCSH bình quân *100 (cứ 100
đồng VCSH sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì).
4.Thị trường tài chính:
*Khái niệm: TTTC là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng nguồn tài chính, nhờ đó
mà vốn được chuyển giao từ chủ thể có vốn đến các chủ thể cần vốn. Đối tượng được giao dịch
trên TTTC: các khoản vốn
*Chức năng, vai trò
-Chức năng : Dẫn vốn từ chủ thể có vốn đến chủ thể cần vốn:
+ Cơ sở: TTTC cung cấp điểm sinh lời cho đồng vốn. Khơi thông nguồn vốn từ nơi dư thừa tới
nơi thiếu hụt, cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, dung hoà lợi ích giữa người có vốn và người cần
vốn => Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, năng suất của nền kinh tế, đời sống xã hội.
+ Cung cấp khả năng thanh khoản cho các công cụ tài chính: do TTTC tạo điều kiện cho các
công cụ tài chính được lưu thông thông suốt.=> Đảm bảo cho TTTC hoạt động một cách năng
động và hiệu quả.
+Chức năng tiết kiệm.
+Cung cấp thông tin:Cung cấp hệ thống thông tin hữu ích và là cơ sở tác động đến hàng vi của
các chủ thể tham gia trên thị trường. Nguyên tắc: đầy đủ + kịp thời + công khai + minh bạch
-Vai trò: Tạo môi trường thuận lợi để dung hoà các lợi ích kinh tế của các chủ thể trên thị
trường; Thu hút nguồn tài chính, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư (đầu tư là tiết kiệm và ngược
lại); Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính; Góp phần thực hiện chính sách tài chính; tiền
tệ của nhà nước (VD: tăng cung tiền, giảm cung tiền,...).; Tạo điều kiện thuận lợi cho các giao
dịch tài chính
*Thị trường tiền tệ - thị trường vốn
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn
Định
nghĩa
Là nơi mua bán quyền sử dụng các công cụ tài chính ngắn
hạn (< 1 năm
Là nơi mua bán quyền sử
dụng các công cụ tài chính
dài hạn (> 1 năm)
Chủ
thể
Chủ thể Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp
Đặc
điểm
Thị trường có khối lượng giao dịch lớn Tính thanh khoản và
độ an toàn cao Tính linh hoạt cao (về các loại công cụ tài
chính, địa điểm giao dịch, phương thức giao dịch
Lợi tức cao hơn so với thị
trường tiền tệ Tính thanh
khoản và độ an toàn thấp hơn
Cấu
trúc
Thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng ngắn hạn, thị
trường hối đoái
thị trường chứng khoán, thị
trường vốn trung và dài hạn.
*Thị trường tài chính trực tiếp – gian tiếp:
-Thị trg trực tiếp: chủ thể có vốn – ng môi giới – chủ thể cần vốn
Tiền hoa hồng
+ Ưu điểm: lợi nhuận cao.
+ Nhược điểm: Rủi ro cao; Khả năng biến đổi
về quy mô và thời hạn vốn => khó đáp ứng nhiều
nhu cầu vốn khác nhau.
-Thị trg gián tiếp: chủ thể có vốn – trung gian tc – chủ thể cần vốn
Tiền lãi: công cụ tài chính
+ Ưu điểm: Cung cấp các công cụ đầu tư có tính lỏng cao, rủi ro thấp; Có khả năng thay đổi thời
gian và quy mô nguồn vốn.
+ Nhược: Lợi nhuận nhà đầu tư thấp.
*Thị trường sơ cấp-thứ cấp:
Sơ cấp Thứ cấp
Khái niệm
Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán lần đầu
các công cụ tài chính được phát hành
Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các
công cụ tài chính đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp.
Chủ thể
tham gia
Doanh nghiệp, tổ chức lấy vốn Nhà đầu tư lớn Các nhà đầu tư (thường nhỏ hơn so với nhà
đầu tư trên thị trường sơ cấp)
Hình thức
mua bán
Nhà phát hành kì vọng 1 người mua hết chỗ
chứng khoán được phát hành Bán buôn
(giá rẻ)
Bán lẻ giữa các nhà đầu tư (thông qua đại lý
hoặc công ty môi giới) Giá bán lẻ (> giá
bán buôn)
Rủi ro nhà
đầu tư
Lớn do bán buôn Ít hơn do bán lẻ
Mục tiêu ý
nghĩa
Chức năng dẫn vốn (tăng vốn cho nhà phát
hành)
Làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán
(không làm tăng vốn của nhà phát hành)
Vai trò
Cơ sở và tiền đề cho sự hình thành và phát
triển của thị trường thứ cấp
tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài
chính được phát hành Là động lực và điều
kiện cho sự phát triển trên thị trường sơ cấp
Định giá chứng khoán
5.Các tổ chức tài chính
NHTM NH phát triển Nh chính sách Tctd hợp tác
Khái
niệm
Loại hình ngân hàng
hoạt động vì mục đích
lợi nhuận thông qua
việc kinh doanh các
khoản vốn ngắn hạn là
chủ yếu, và tỷ lệ vốn
cho vay vào mục đích
thương mại và công
nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản
Có của nó
Là ngân hàng có chức
năng chủ yếu là huy
động các nguồn vốn
trung và dài hạn dưới
hình thức nhận tiền
gửi, phát hành GTCG
và vay vốn để đầu tư
trung và dài hạn dưới
hình thức cấp tín dụng,
góp vốn mua cổ phẩn
Là ngân hàng của Nhà
nước, hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận,
phục vụ cho các đối
tượng chính sách nhằm
thực hiện các chính
sách kinh tế xã hội
nhất định của quốc gia
TCTD hợp tác là tổ
chức thuộc sở hữu tập
thể hoặc cổ phần,
thành lập theo nguyên
tắc tự nguyện bằng số
vốn góp của các thành
viên và chủ yếu cho
các thành viên vay
nhằm mục đích tương
trợ nhau phát triển, sản
xuất kinh doanh và đời
sống
Sở
hữu
Đa sở hữu Nhà nước hoặc cổ
phần nhưng nhà nước
nắm cổ phiếu chi phố
Nhà nc Sở hữu tập thể đối với
các quỹ tín dụng sơ sở
Mục
tiêu
Lợi nhuận Nhận tiền gửi, phát
hành GTCG, vay vốn
NHTW, NH khác,
Ngân sách cấp, phát
hành GTCG, nhận tiền
gửi, tiếp nhận vốn từ
Từ sự đóng góp của
các thành viên
NSNN cấp các tổ chức khác
Nguồn
vốn
Nhận tiền gửi khách
hàng, phát hành giấy tờ
có giá
Nhận tiền gửi, phát
hành GTCG, vay vốn
NHTW, NH khác,
NSNN cấp
Ngân sách cấp, phát
hành GTCG, nhận tiền
gửi, tiếp nhận vốn từ
các tổ chức khác.
từ sự đóng góp của các
thành viên
Sử
dụng
Cho vay thưng mại,
dịch vụ SXKD, tiêu
dung, đầu tư
Cung cấp tín dụng
trung và dài hạn là chủ
yếu
Cho vay các đối tượng
thuộc diện chính sách
Cho vay hỗ trợ SXKD
các đối tượng trong và
ngoài thành viên
*Ngân hàng Thương mại
-Chức năng của NHTM:
+Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: NHTM nhận tiền gửi của khách hàng, giữ tiền và đáp ứng
các nhu cầu rút tiền và chi tiền của khách hàng.
+Chức năng làm trung gian thanh toán: NHTM thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
+Chức năng làm trung gian tín dụng: NHTM làm “ cầu nối” giữa người dư thừa về vốn và người
có nhu cầu về vốn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai
trò là người cho vay
-Nguồn vốn ( nv huy động vốn):
+Vốn chủ sở hữu (vốn điều lệ,các quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuận hàng năm,ln chưa chia, các
quỹ chưa sử dụng): Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Phản ánh thực lực tài chính của NH
+Vốn tiền gửi:Là nguồn vốn quan trọng trong số vốn thu hút từ bên ngoài của các NHTM. Thể
hiện bản chất của NHTM là đi vay để cho vay. Nguồn vốn này chủ yếu thể hiện dưới dạng: Tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
+Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn): Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra
hoặc gửi thêm bất kỳ lúc nào.Mục đích: Đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh
toán qua ngân hàng. Lãi suất: rất thấp
+Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định,
từ một vài tháng đến vài năm.Mục đích: Tìm kiếm thu nhập từ những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi
Lãi suất: Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Người gửi không
được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
+Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kỳ với các kỳ hạn khác nhau.
+Vốn đi vay: Các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ thị
trường tài chính trong và ngoài nước. Đi vay dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá
+Các nguồn vốn khác: NHTM có thể huy động các nguồn vốn từ vốn tài trợ vốn đầu tư phát
triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo chương trình, dự án xây dựng,…
-Nghiệp vụ bên tài sản:Là những nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng các khoản vốn huy động
được từ nghiệp vụ huy động.
+Nghiệp vụ ngân quỹ: Là nghiệp vụ không trực tiếp sinh lời, nhưng hoạt động này làm tăng
cường khả năng thanh toán và chi trả đối với khách hàng. Nghiệp vụ này hạn chế được nguy cơ
rủi ro thanh toán (khi khách hàng đến rút tiền thì ngân hàng có sẵn tiền mặt để đưa cho khách
hàng), góp phần nâng cao uy tín ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của
NH. Bao gồm:
Dự trữ tiền mặt tại quỹ:tiền giấy, và tiền kim loại hiện có tại kho của NH. Dự trữ cao hay
thấp tùy thuộc vào quy mô hoạt động, nhu cầu mang tính thời vụ của khách hàng.
Tiền gửi ở ngân hàng khác: Các NHTM có thể mở tài khoản lẫn nhau để đổi lấy những
dịch vụ khác nhau như trung gian thanh toán cho khách hàng, giao dịch ngoại tệ, mua bán
chứng khoán
Tiền gửi tại NHTW: Bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW và tiền
gửi thanh toán tại NHTW.
+Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ cung ứng vốn của NH trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời
chủ yếu của các NHTM. Hoạt động cho vay rất đa dạng, với nhiều hình thức khác nhau
Chiết khấu thương phiếu
Cho vay ứng trước: Cho vay ứng trước là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp
cho người đi vay một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải
trả lãi vào lúc hoàn trả vốn gốc: Bảo đảm bằng các động sản như hàng hóa, tài sản hay
chứng từ (cho vay cầm cố). Bảo đảm bằng bất động sản như đất đai, nhà cửa (cho vay thế
chấp). Bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba (cho vay có bảo lãnh)
Cho vay vượt chi (vay thấu chi): là hình thức ngân hàng cấp phép cho khách hàng chi tiêu
vượt số tiền có trên tài khoản của khách hàng.
Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán: Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng mà
các tổ chức tín dụng (TCTD) áp dụng cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua mua bán hàng hóa.
Cho vay thuê mua: Tín dụng thuê mua là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa công ty tài
chính với những người sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản.
Tín dụng bằng chữ ký: là một hình thức cấp tín dụng của tín dụng ngân hàng. Đây là
ngân hàng tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn của người khác dựa trên chính sự uy tín
(chữ kí) của mình.
Tín dụng tiêu dung
+Nghiệp vụ đầu tư: NH tham gia vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán
như: đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu DN, góp vốn mua cổ phần,…Hoạt động này giúp
các ngân hàng thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Tuy nhiên,
các NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Với việc sở hữu các chứng khoán, tăng cướng khả năng thanh khoản cho dự trữ và mang lại thu
nhập cho ngân hàng (do nếu cần tiền mặt, ngân hàng có thể bán chứng khoán thu tiền về đáp ứng
nhu cầu chi tiền).
+Nghiệp vụ tài sản có khác: Là nghiệp vụ NH sử dụng vốn để hình thành nên vốn hiện vật của
NH như: Tài sản cố định, đất đai, văn phòng
*Tổ chức tài chính phi ngân hàng:
- Vai trò: Kích thích và tập trung các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ; Tạo cơ hội đầu tư sinh lời cho
các cá nhân, chủ thể trong xã hội; Thúc đẩy đầu tư, cạnh tranh và tiến bộ tài chính trong lĩnh vực
ngân hàng; Đáp ứng nhu cầu trong việc bảo vệ và đầu tư tài chính
-Công ty bảo hiểm: Là TCTC mà hoạt động chủ yếu là bảo vệ tài chính cho những người có
HĐBH trong trường hợp xảy ra rủi ro về sức khỏe, tài sản hay rủi ro khác.
+Nguyên tắc: An toàn về tài chính; Sinh lời;Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên
Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ
Là loại hình bảo hiểm liên quan đến tuổi thọ của con
người
Là loại hình bảo hiểm liên quan tới thiệt hại tài sản,
trách nhiệm dân sự và rủi ro của con người
Hợp đồng bảo hiểm dài hạn Hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn
Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả tiền
BH cho người được bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng
hoặc trả cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm
khi người được bảo hiểm gặp tai nạn (hoặc tử vong).
Công ty bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm bồi
thường hay chi trả tiền BH khi rủi ro hay sự kiện bảo
hiểm xảy xa
Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính chất bảo đảm rủi
ro, vừa mang tính chất tiết kiệm trong dân
Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ mang tính chất bảo đảm
rủi ro
-Quỹ trợ cấp hưu trí: Hình thành từ các khoản đóng góp của người lao động và được sử dụng
để chi trả trợ cấp khi họ về hưu hoặc mất sức lao động.
+Quỹ trợ cấp hưu trí với hoạt động một mặt đảm bảo tài chính cho người lao động khi mất sức
lao động mặt khác góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển các tài chính trong nền kinh tế-xã
hội.
+Quy hưu trí được quản lý theo hai phương thức: Quỹ hưu trí do các công ty kinh doanh lớn lập
ra, Quỹ huu trí công cộng được quản lý bới Chính phủ
-Công ty tài chính: Là TGTC hình thành nguồn vốn bằng cách huy động tiền gửi có kỳ hạn
hoặc phát hành các chứng khoán nợ hay vay của các ngân hàng.Vốn huy động được sử dụng để
cho vay ngắn, trung và dài hạn các đối tượng sản xuất hoặc tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ
factoring hoặc thuê mua.
+Đặc điểm:Các công ty tài chính không được thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán,
không được nhận tiền gửi dưới 1 năm. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu hình thành bằng cách huy
động vốn có kỳ hạn trên 1 năm, phát hành chứng khoán nợ, cổ phiếu, vay của các Trung gian tài
chính khác.
-Quỹ đầu tư –Công ty ủy thác đầu tư :Là tổ chức tài chính trung gian thực hiện huy động vốn
từ các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu về thị trường chứng khoán nhưng lại muốn tham gia kinh
doanh chứng khoán, thông qua việc phát hành các chứng chỉ quỹ và đầu tư vốn của họ theo một
danh mục chứng khoán trên nguyên tắc phân tán rủi ro
+Loại hình ( Quỹ đầu tư tư nhân: được hình thành do một số : Căn cứ vào quy mô của vốn góp
tổ chức và cá nhân góp vốn nhằm đầu tư vốn của mình sao cho có lợi nhất ; Quỹ đầu tư tập thể:
là loại quỹ mà người gốp vốn đông hơn, các chứng chỉ góp vốn được mua bán trên thị trường )
Căn cứ vào cách thức và tính chất góp vốn ( Quỹ đầu tư dạng mở (các công ty đầu tư vốn biến
đổi); Quỹ đầu tư dạng đóng)
8.NHTW và chính sách tiền tệ:
*NHTW:Ngân hàng trung ương là cơ quan đặc trách trong việc quản lý hệ thống tiền tệ, chịu
trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ của một quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ với
mục đích ổn định giá trị tiền tệ, cung tiền, kiểm soát lãi suất và hỗ trợ các ngân hàng thương mại
đang đứng trước nguy cơ đổ vỡ
-Mô hình NHTW trực thuộc vs CP: chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về nhân sự, ngân
sách, mục tiêu và công cụ của chính sách tiền tệ: CP – hđ chính sách tiền tệ - chủ tịch hđcstt –
thành viên thống đốc nhtw - nhtw
+ Hạn chế: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc
sẽ làm cho NHTW xa rời với mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng
trưởng kinh tế.
+ Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Châu Á ( sing,hàn,đài) nó phù hợp với
yêu cầu tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển.
Chính phủ dễ dàng sử dụng NHTW là công cụ phục vụ cho các mục tiêu cấp bách trước mắt của
quốc gia; đồng thời chính sách tiền tệ cũng được kiểm soát với mục đích sử dụng phối hợp đồng
bộ với chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả của
tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ.
-Mô hình độc lập vs cp: NHTW có quyền quyết định đến việc xây dựng và thực hiện chính sách
tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bới các áp lực chi tiêu của Ngân sách hoặc các áp lực chính trị
khác.
+Tính độc lập của NHTW đề cập đến mức độ tự chủ của các nhà điều hành chính sách tiền tệ
trước những tác động chính trị trực tiếp hoặc những can thiệp từ chính phủ trong việc thực thi
chính sách.
Các khía cạnh độc lập quan trọng nhất:Độc lập về pháp lý , Độc lập về điều hành chính
sách tiền tệ (mục tiêu cuối cùng, công cụ), Độc lập về quản lý (nhân sự, ngân sách)
-Vai trò: có trách nhiệm xây dựng và thực thi CSTT quốc gia, nhằm điều tiết hoạt động kinh tế
vĩ mô. Tác động của CSTT đến nền kinh tế được truyền tải qua các kênh lãi suất, giá tài sản và
kênh tín dụng.
+Thanh tra, giám sát ngân hàng: đảm bảo sự phát triển ổn định của hệ thống ngân hàng, bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng
-Chức năng:
+Độc quyền phát hành tiền tw: NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền theo quy
định của luật hoặc theo phê duyệt của Chính phủ; NHTW phát hành giấy bạc và tiền kim khí là
phương tiện thanh toán thống nhất, hợp pháp và không hạn chế trong phạm vi cả nước
Nghĩa vụ: NHTW có trách nhiệm trong việc xác định số lượng tiền, thời điểm, phương
thức và nguyên tắc phát hành tiền, đảm bảo sự ổn định tiền tệ.
Quyền phát hành giấy bạc tập trung vào một ngân hàng là vì:NHTW có thể kiểm soát
khối lượng tiền trong lưu thông, chính phủ khó thực hiện được điều này; NHTW có thể
kiểm soát khả năng mở rộng tín dụng và điều chỉnh lượng tiền cần phát hành; Tiền do
NHTW phát hành có uy tín cao trong lưu thông; Việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận,
do đó nên tập trung vào một ngân hàng để tiện cho việc phân phối và sử dụng nguồn lợi
đó một các hiệu quả.
+Ngân hàng của các ngân hàng: Nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian dưới hình thức
tiền gửi thanh toán và tiền gửi bắt buộc.
Cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian bằng việc tái chiết khấu chứng từ có giá ngắn hạn.
*Chính sách tiền tệ: Là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó NHTW thông qua các
công cụ của mình nhằm điều tiết khối lượng tiền cung ứng (M) và đạt được các mục tiêu kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ.
-Mục tiêu cuối cùng: Là những mục tiêu mà các nhà hoạch định chính sách muốn đạt được khi
điều chỉnh các công cụ CSTT, được tính đến trong dài hạn.
+Các mục tiêu cơ bản: ổn định giá cả lạm phát; tăng trưởng kinh tế ; tạo công ăn việc làm, giảm
thất nghiệp (ngoài ra có những mục tiêu khác như ổn định hệ thống tài chính, ổn định lãi suất, ổn
định thị trường ngoại hối)
+Mối quan hệ giữa các mục tiêu:Trong ngắn hạn: có sự mâu thuẫn giữa lạm phát và thất nghiệp.
Khi có lạm phát, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, làm giảm tăng trưởng kinh tế, gia
tăng thất nghiệp. Không thể đạt được tất cả các mục tiêu trong ngắn hạn; Trong dài hạn: các
mục tiêu có sự thống nhất, không mâu thuẫn.
-Mục tiêu trung gian: là mục tiêu do NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng và
phải có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn: Có thể đo lường được một cách chính xác và nhanh chóng ; Có liên hệ
chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng (tiêu chuẩn quan trọng nhất) ; Có khả năng kiểm soát được.
+ Mục tiêu trung gian được lựa chọn giữa mức cung tiền (MS) và lãi suất thị trường (ngắn hạn
hoặc dài hạn): Việc lựa chọn phụ thuộc vào sự biến động của đường IS và đường LM; Khi IS
biến động nhiều hơn LM, chọn MS làm mục tiêu trung gian; Khi LM biến động nhiều hơn IS,
chọn lãi suất làm mục tiêu trung gian.
-Mục tiêu hoạt động:là mục tiêu do NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu trung gian. Nó có
phản ứng tức thời với những thay đổi trong sử dụng công cụ của CSTT.
+Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động:Có thể đo lường được một cách chính xác và nhanh
chóng; Có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu trung gian; Có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với công
cụ của CSTT
+ Các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động:Dữ trữ của các ngân hàng (R);MB
+Liên hệ vn: Mục tiêu cuối cùng: ổn định giá cả; Mục tiêu trung gian: tổng phương tiện thanh
toán, mức tăng trưởng tín dụng ; Mục tiêu hoạt động: dự trữ của các ngân hàng
-Công cụ dự trữ bắt buộc: Là số tiền mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải duy trì theo quy
định của NHTW nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; Được xác định bằng một tỷ lệ phần
trăm nhất định trên lượng tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó; Mức dự trữ bắt buộc được
quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn tiền gửi, và quy mô và tính chất hoạt động của NHTM
+_ Số dư tiền gửi huy động tính DTBB bao gồm:Tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn;
Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn; Tiền thu đươc từ phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,
tín phiếu.
+Cơ chế tác động của dự trữ bắt buộc: Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lượng
tiền cung ứng theo ba cách:Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, lượng tiền dự trữ bắt buộc tăng, làm khả
năng cho vay của các NHTM giảm. ; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, trong khi các NHTM không
giảm cho vay đối với khách hàng, để bù đắp vốn trong cho vay, các NHTM vay trên thị trường
liên ngân hàng, nhu cầu vay trên thị trường liên ngân hàng tăng, làm lãi suất liên ngân hàng tăng
lên.; Khi lãi suất đầu vào tăng, để duy trì mức lợi nhuận, làm cho lãi suất cho vay của ngân hàng
tăng, khi đó nhu cầu vay của khác hàng giảm; Hiệu ứng thông báo.=> Vậy khi tỷ lệ dự trữ bắt
buộc tăng sẽ làm cho lượng tiền cung ứng giảm và ngược lại.
+Ưu điểm:Là công cụ quyền lực nhất của NHTW, tính chủ động cao; Tác động bình đẳng tới
các ngân hàngTác động mạnh lên khối lượng tiền cung ứng; ảnh hưởng của DTBB mạnh và trực
tiếp, vì vậy nên sử dụng cùng với các công cụ khác.
+ Nhược điểm:Thiếu linh hoạt, nếu thay đổi thường xuyên sẽ gây ra sự bất ổn định ; Có tính chất
là mệnh lệnh hành chính: Vì nó mang tính chất áp đặt, bắt buộc với các NHTM; Không phù hợp
với những điều chỉnh nhỏ ; Là khoản thuế vô hình với các NH: vì Khi NHTM huy động được
lượng tiền gửi, NHTM có thể cho vay toàn bộ số tiền đó với lãi suất cho vay, khi đó NHTM
được hưởng phần chênh lệch giữa lã suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Nhưng do NHTM phải giữ
lại một tỷ lệ DTBB tại NHTW, NHTM không được cho vay hết, phần giữ lại tại NHTW không
được hưởng lãi, NHTM đã bị mất đi khoản lãi từ phần DTBB tại NHTW. Do đó, phần lãi mất đi
đó được hiểu là khoản thuế vô hình của NHTM
-Công cụ tái cấp vốn: Bao gồm các quy định và điều kiện tái cấp vốn của NHTW đối với các
ngân hàng. Là kênh cung ứng tiền vào lưu thông theo mục tiêu điều hành CSTT và thực hiện vai
trò “người cho vay cuối cùng”.Các ngân hàng đi vay NHTW để bù đắp hoặc bổ sung nhu cầu
vốn khả dụng và hình thành nên bộ phận dữ trữ đi vay (BR)
+ND chính sách: Quy định lãi suất: lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn; Quy định phi lãi
suất: điều kiện GTCG cầm cố hoặc thế chấp, hạn mức tái cấp vốn, thời hạn vay, hình thức cho
vay.=> ảnh hưởng lên giá và khối lượng, khả năng tạo tiền của NHTM.
+Cơ chế tác động: được tiến hành thông qua lãi suất tái cấp vốn (Lãi suất tái chiết khấu)
Lãi suất tái cấp vốn cao, thì nhu cầu vay tiền của NHTM từ NHTW giảm, lượng tiền cho
vay của NHTM ra nền kinh tế giảm, lượng tiền cung ứng (M) ra lưu thông giảm.
Lãi suất tái cấp vốn cao, NHTM giảm nhu cầu vay từ NHTW, thay vào đó tăng vay trên
thị trường liên ngân hàng, từ đó lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng tăng, chi
phí đầu vào của các NHTM tăng lên, để bù đắp chi phí, NHTM tăng lãi suất cho vay ,
nhu cầu vay của khách hàng trên nền kinh tế giảm, Lượng tiền cung ứng (M) giảm.
Hiệu ứng thông báo (CSTT mở rộng hay thắt chặt). Hiệu ứng thông báo có hiệu quả khi
mà phù hợp với thị trường.=> Như vậy, khi tăng lãi suất tái cấp vốn cao thì làm cho khối
lượng tiền cung ứng (M) giảm, và ngược lại.
+Ưu: Đảm bảo sự an toàn cho các NH ; Có tính linh hoạt cao ;Tạo sự chủ động cho các NHTM
Thực hiện vai trò của người cho vay cuối cùng
+Nhược: Kém chủ động (do phụ thuộc vào việc NHTM có cần vốn của NHTW hay không, cần
phối hợp với công cụ DTBB): Khó tác động ngược; Gây bối rối cho thị trường.
+Chính sách tái cấp vốn và DTBB thường được sử dụng kết hợp do:Dựa vào ưu nhược điểm của
hai công cụ, ưu điểm của công cụ dự trữ bắt buộc bù đắp được nhược điểm của công cụ tái cấp
vốn, ưu điểm của công cụ tái cấp vốn bù đắp được nhược điểm của công cụ dự trữ bắt buộc. Khi
kết hợp hai công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ mang lại hiệu quả cao hơn trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ.
*Nghiệp vụ thị trường mở :Là nghiệp vụ NHTW tham gia mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá
trên thị trường tiền tệ nhằm tác động vào khối lượng tiền cung ứng (M).=>Hoạt động thị trường
mở ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ của các NHTM và ảnh hưởng gián tiếp tới mức lãi suất.
-Cơ chế tác động:Khi NHTW bán chứng khoán, khi đó NHTM là người mua, làm cho lượng tiền
dự trữ của NHTM giảm, cho vay nền kinh tế giảm, khối lượng tiền cung ứng giảm; Khi lượng dự
trữ giảm, NHTM đi vay trên thị trường liên ngân hàng, làm lãi suất liên ngân hàng tăng.; NHTW
mua bán chứng khoán tác động lên giá chứng khoán.
-Ưu điểm:Là công cụ linh hoạt nhất của CSTT. Vì tính lính hoạt của chính sách tiền tệ được thể
hiện qua tính chính xác cao. cụ thể: NHTW có thể mua bán ở bất kỳ mức độ tuyệt đối nào.
NHTW tham gia một cách chủ động, tham gia bất kỳ thời điểm nào.; NHTW khi tham gia vào
thị trường mở, NHTW có thể đảo chiều hoạt động ở bất kỳ thời điểm nào, do đó dễ dàng sửa sai.
Tác động nhanh, tức thời.; Thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển
-Nhược điểm: Công cụ này không phát huy hiệu quả cao nếu thị trường tiền tệ không phát triển
--Điều kiện hoạt động hiệu quả: Sự phát triển của thị trường tiền tệ thứ cấp; Khả năng kiểm soát
và dự đoán vốn khả dụng của NHTW.
-Công cụ chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam: Dự trữ bắt buộc; Lãi suất (lãi suất tái cấp vốn,
lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cơ bản,…); Chính sách tái cấp vốn; Nghiệp vụ thị trường mở; Tỷ
giá hối đoái
| 1/14

Preview text:

1.Tổng quan về tài chính tiền tệ
*Động lực thúc đẩy tiền tệ ra đời:
trao đổi trực tiếp đòi hỏi phải có sự trùng hợp kép về nhu cầu
giữa các bên trao đổi,cần có 1 giá trị làm trung gian để trao đổi > tiền tệ ra đời
*Bản chất:là bất cứ vật gì được chấp nhận để thanh toán hàng hóa,dv hoặc trả các khoản nợ
*Các hình thái tiền tệ:
+
Tiền hàng hóa:khó vận chuyển,bảo quản-dự trữ, bảo toàn giá trị,khó chia nhỏ hay gộp lại; chỉ
đc chấp nhận tại từng địa phương,khu vực
+Tiền kim loại(vàng): ưu điểm – được chấp nhận rộng rãi,bền vững,dễ chia nhỏ và hợp nhất, giá
trị ổn định ít biến đổi; nhược – bất tiện khi di chuyển khối lượng lớn, khó thực hiện các giao dịch
nhỏ, khả năng khai thác có hạn ko đủ đáp ứng nhu cầu kinh tế
+Tiền giấy: ưu-nhẹ, dễ dàng cất giữ vận chuyển,có nhiều mệnh giá thuận tiện khi trao đổi chi phí
phát hành thấp; nhược – dễ rơi vào tình trạng bất ổn định,không bền dễ rách,chi phí luu thông tg đối lớn
+Tiền quá ngân hàng:ưu-tiết kiệm chi phí giao dịch, tốc dộ thanh toán cao đơn giản an toàn >
tăng hiệu quả kinh tế, thuện tiện trong việc thanh toán giá trị lớn; nhược-chi phí thời gian xử lý
chứng tù,chi phí hiện đại hóa ngân hàng *Chức năng tiền tệ:
+Phương tiện trao đổi:khắc phục đc hạn chế trao đổi trực tiếp – sự trùng hợp ý muốn, giảm chi
phí giao dịch ; tang hiệu quả kinh tế thông qua thúc đẩy chuyên môn hóa và phân công lđxh
+Thước đo giá trị; tạo sự thuận tiện dễ dàng khi so sánh giá trị hàng hóa với nhau; tiết kiệm chi
phí giao dịch nhờ việc giảm số lần hình thành giá trung gian
+Tích lũy giá trị (tích lũy sức mua cho nhu cầu tương lai):khắc phục hạn chế tích lũy bằng hiện
vật (khó bảo quản dự trũ, dễ hư hỏng, khó che giấu);tạo phương tiện tích lũy an toàn tính lỏng cao
*Đô la hóa:là hiện tượng đồng ngoại tệ được sử dụng thay thế một phần hoặc toàn bộ đồng nội
tệ trong phạm vi một quốc gia.
-Chỉ tiêu chính đo lường mức độ đô la hóa:FCD/M2 ( tỉ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán)
-Phân loại: không chính thức ( đc sử dụng rộng rãi nhg ko dc quốc gia công nhận):bán chính thức
(lưu hành chính thức 2 đồng tiền);chính thức(đồng tiền hợp pháp duy nhất đc lưu hành)
*Hệ thống tài chính:là một tổng thể bao gồm các chủ thể dư thừa và thiếu hụt vốn ( người tiết
kiệm – nhà đầu tư),tổ chức tài chính,thị trường tài chính,các tổ chức quản lí giám sát và điều
hành hệ thống tài chính để tổ chức phân bố nguồn lực tài chính theo thời gian
-Người tiết kiệm – nhà đầu tư
+Người tiết kiệm:có nhu cầu về các công cụ tài chính,cung cấp nguồn vốn dư thừa tạm thòi cho
thị trường: hộ gđ,doanh nghiệp,ngân sách nhà nước
+Nhà đầu tư:có nhu cầu vốn để sxkd hoặc tiêu dùng, phát hành công cụ tài chính đa dangk, cung
câp hàng hóa cho thị trg tc
-Thị trường tài chính:là nơi mua bán công cụ tài chính,vốn đc chuyển giao một cách trực tiếp từ
các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn
+Theo phương thức tổ chức thị trường: thị trường sơ cấp ( nơi phát hành công cụ tài chính); thứ
cấp ( nơi trao đổi các công cụ tài chính đã đc phát hành trên thị trường thứ cấp)
+Theo thời hạn công cụ tài chính: thị trường tiền tệ ( nơi mua bán ngắn hạn công cụ tài chính );
vốn ( nơi mua bán cc tc trung dài hạn trên 1y)
+Theo đặc điểm công cụ tài chính:thị trường nợ-thị trg gd mua bán các công cụ nợ bao
gồm:tín,trái phiếu,chứng chỉ tiền gửi…;vốn cổ phần-thị trg gd mua bán vốn cổ phần cổ phiếu:cổ phiếu chứng chỉ quỹ…
-Tổ chức tài chính:chuyên thục hiện cung cấp dv sp tc cho kh gồm: trung gian tài chính ( ngân
hàng,cty bảo hiểm,cty tc, quỹ đầu tư); tổ chức tc khác ( cty ck, ngân hàng đầu tư)
-Tổ chức giám sát: các hđ tc đc quy định giám sát chặt chẽ, có thể nhiều tc đảm nhiệm tùy theo quy định quốc gia
+Cơ quan quản lý giám sát tại vn: ngân hàng nn, bộ tài chính,ủy ban cknn,bảo hiểm tiền gửi,ủy bản giám sát tc quốc gia *Luân chuyển vốn;
-
Trực tiếp: người cho vay – ng môi giới – ng đi vay
Công cụ tài chính
-Gián tiếp: ng cho vay – trg gian tc - ng di vay cuối cùng Ck thứ cấp sơ cấp
(sổ tk,kỳ phiếu hđ bh) (cổ phiếu trái phiểu..)
*Bất cân xứng thông tin:bên mua/bán ko có thông tin đầy đủ tg xứng về sản phẩm
-Lựa chọn đối nghịch: ngân hàng không thể hiểu khách hàng bằng chính khách hàng (thông tin
không cân xứng) cho nên nếu ngân hàng tăng lãi vay để hạn chế nhu cầu vay thì khách hàng tốt
sẽ không vay; nhưng khách hàng xấu vẫn sẽ cố vay cho bằng được vì họ biết rằng nếu có vay
được chỗ khác (ví dụ vay chợ đen) thì lãi suất rất cao, thậm chí không vay được. ( xảy ra trc khi thực hiện gd)
- Rủi ro đạo đức: ng đi vay thực hiện các hđ ko mog muốn, phi đạo đức và dấn đến vc ko trả nợ đc, xảy ra sau khi gd 2.Tài chính công *Khái niệm-đặc điểm
-
Là hđ thu-chi tiền tệ của nhà nc gắn liền quá trình tạo lập và sd quỹ tc công nhằm đáp ứng nhu
cầu thực hiện chức năng của nc trong việc cung cấp hàng hóa công cho xh
+Phản ánh các qh kte trong phân phối nguồn tc quốc gia phát sinh giữa các cơ quan công quyền
của nhà nc vs các chủ thể kte khác
-Đặc điểm:sở hữu-thuộc quyền sở hữu nhà nc;lợi ích-vì lợi ích chung; hiệu quả hoạt dộng-ko lg
hóa đc ;pvi hđ-gắn liền cn nv của nhà nc
*Thu tài chính công:nhà nước dùng quyền lực chính trijnhuy ộng 1p nguồn lực tài chính quốc
gia để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nc nhắm đáp ứng các nhu cầu cung cấp hh,dv coog của nn -Theo nd kinh tế:
+Thu thường xuyên: thuế; phí lệ phí theo quy định pháp luật
+Ko thg xuyên : thu từ hđ nhà nc; từ bán cho thuê tài sản,tài ng thuôc sở hữu nhà nước; từ vay
nợ viện trợ ko hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nc
-Theo yêu cầu động viên vào nsnn: thu cân đối nsnn; thu bù đắp thiếu hụt nsnn
*Thuế: về mặt kinh tế - là công cụ để động viên các nguồn lực đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nn;
về mặt pháp lý-là nghĩa vụ tài chính bắt buộc đc quy định theo pháp luật
-Đặc điểm:bắt buộc; ko hoàn trả tiền cho ng nộp,mag tính gia cấp nn
-Phân loại: theo đối tượng ( thuế tài sản, thu nhập,tiêu dùng); theo phg thức chuyển giao ( trực thu, gián thu) *Phí và lệ phí:
-Phí: là khoản tiền mà tổ chức cá nhân phải trả khi đc tổ chức cá nhân khác cung cấp dv theo quy định pháp luật
+Mục đích:thu hồi lại chi phí đầu tư các hàng hóa dịch vụ,công cộng
-Lệ phí:là khoản tiền mà tổ chức cá nhân phải nộp khi đc cqnn hoặc tổ chức đc ủy quyền
+Mđ: phục vụ cho việc quản lí nhà nước, gắn liền vs cung cấp dv hành chính, pháp lý của nhà nc
*Chi tiêu công:là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền các đơn vị quản lý hành chính, các
đơn vị sự nghiệpđc kiểm soát và tài trợ chính phủ, chủ yếu là các khoản chi ddc quốc hội phê chuẩn
-Bản chất: chi tiêu công là sự tái phân phối giưa các khu vực trong nền kinh tế
-Phân loại theo chức năng nhà nước: chi xd csht;hệ thống quản lý nhà nước,qp-an ninh,tòa án và
viện ks;hệ thống giáo dục;hệ thống an sinh xã hội;hỗ trợ các doanh nghiệp;khác
-Phân loại theo tính chất kinh tế:
+Chi thường xuyên:phân phối và sử dụng thu nhập từ quỹ tài chính công đáp ứng nhu cầu chi
tiêu gắn liền vs vc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của nhà nc về quản lý kte-xh  Mang tính chất tiêu dùng 
Phạm vi mức độ gắn vs bộ máy quản lý nhà nước 
Nd chi thg xuyên:chi cho các hđ sự nghiệp kte nhà nc; cho hđ quản lý nhà nc;hđ của các
đvi sn vh-xh;cho các tc chính trị,ctri-xh và các tổ chức khác đc cấp kinh phí từ nsnn; cho
qp-an và ttatxh; chi khác:trợ giá,trả lãi tiền vay,hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội,..
+Chi đầu tư phát triển:sử dụng một phần thu nhập từ quỹ nsnn và các quỹ ngoài ngân sách để
đầu tư xd cs-ht,kte-xh, ptr sx hh có tính chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tang trưởng kinh tế 
Là khoản chi lớn nhg ko có tính ổn định; là khoản chi tích lũy; pvi mức độ gắn liền vs vc
thực hiện mục tiêu kế hoạch ptr kinh tế trong từng thời kỳ 
Nd: chi hỗ trợ các dnnn; dự trữ nhà nước;đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kte-xh; đầu tư
góp vốn cổ phần vào các dn hđ trong lĩnh vực cần thiết của nền kt +Chi trả nợ; khác
*Ngân sách và cân đối NSNN:
-
Khái niệm NSNN: là bảng tổng hợp các khoản thu-chi của nn trog 1 khoảng tg nhất định và đc
cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ chức năng của nhà
nước. Nhưng thực chất, nsnn phản ánh các qh kte giữa nhà nước vs các chủ thể khác trong xã
hộ, phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính theo ngtac ko hoàn trả tực tiếp là chủ yếu
-Cân đối nsnn: là sự cân bằng giữa tổng thu và tổng chi nsnn trong một thời kỳ nhất định,thông thg là 1y tài chính
-Các quan điểm cân đối nsnn;
+Lý thuyết cổ điển về sự thăng bằng ngân sách: thu ngân sách=chi ngân sách ( trong 1y ns)
+Lý thuyết về ns chu kỳ: sự thăng bằng ns sẽ ko duy trì trong 1 năm mà trog 1 chu kỳ kinh tế
+Lý thuyết về ns cố ý thiếu hụt:trog gđ nền kte suy thoái, có thể hy sinh cân bằng ns, chi tiêu
nhiều hơn để hồi phục kte
-Thâm hụt: tình trạng mất cân bằng ns khi số chi vượt quá số thu ns trog cân đối ns trog 1 tài khóa nhất định
+Nguyên nhân: khách quan-tác động của chu kỳ kte,hậu quả do các tác nhân gây ra; chủ quan:
do cơ cấu thu chi ns thay đổ, điều hành nsnn ko hợp lý.
-Tài trợ thâm hụt:tang thuế; vay nợ; phát hành tiền; giảm chi tiêu công
3.Tài chính doanh nghiệp
*Khái quát về tài chính doanh nghiệp:
là các cách thức huy động,phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính gắn liến vs các quyết định tài chính của dn nhằm đạt đc mục tiêu kd của dn
-Mục tiêu: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
-Vai trò: công cụ khai thác thu hút nguồn vốn; giúp sử dụng vốn tk và hiệu quả; làm đòn bẩy
kích thích và điều tiết hđ sx kd; công cụ quan trọng để kiểm tra giám sát hđ sxkd của dn
*Quyết định tài chính doanh nghiệp:
-Quyết định đầu tư:
là tất cả các quyết dịnh về sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện mua sắm
xây dựng hình thành tài sản phục vụ cho hđ kd của dn => thể hiện trên phần ts của dn
+Mục đích: làm tắng lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu,tang giá trị dn
+Nd:qđ đầu tư ngắn-dài hạn, cơ cấu tài sản ngắn-dài hạn, quản trị tài sản dài-ngắn hạn
-Quyết định nguồn vốn: liên quan đến vc lựa chọn nguồn vốn nào để tài trợ cho hđ dn => ảnh
hưởng đến cấu trúc tài trợ => gắn vs qđ đầu tư
+Mđ: đảm bảo cấu trúc,cân đối nguồn vốn doanh nghiệp nhằm tối thiểu hóa chi phi sd vốn trong
điều kiện an toàn về tài chính
+Nd: qđ huy động nguồn vốn ngắn-dài hạn;qh cơ cấu giữa nợ và vcsh
-Quyết định phân phối lợi nhuận:là lựa chọn sd ln sau thuế để chia cho các csh vốn hay giữ lại
tái đầu tư, hình thức chia cách thức chi trả,..
+Mđ:qđ hợp lý làm choncacs nhà đầu tư hài long;lm tang cường khả năng tập trung của dn để tích lũy them vốn tái sx
+Nd: qđ sử dụng ln để tái đầu tư,qđ chi trả cổ tức,…
-Nhân tố tác động đến quyết định dn
+Bên ngoài:điều kiện kte; sự ptr kh-kt;chính sách kinh tế tài chính của nn; sự phát triển thị trg tc – tgtc
+Bên trong: hình thái tổ chức dn; đặc điểm kte-kỹ thuật của ngành kinh doanh; chủ thể ra qđ tc
*Nguồn vốn: là lg tiện đầu tư vào toàn bộ tài sản dùng cho hoạt động kinh doanh của dn, nguồn
gốc hình thành nên tài sản đc coi là nguồn vốn ( tổng ts = tổng nv)
-Phân loại theo theo thời gian huy động: nv ngắn hạn ( phát hành tín phiếu); dài hạn (ph trái phiếu dn)
-Căn cứ vào phg thức huy động: phát hành cp;vay nh;phát hành trái phiếu; tín dụng thg mại
-Căn cứ vào hình thức sở hứu:vcsh ( tv đóng góp; ph cp; ln giữ lại, vốn góp liên doanh,liên kết);
nợ phải trả ( ngắn hạn-tín dụng tm,ứng trc ng mua,thuế và các khoản phải nộp ns, phải trả
nlđ,vay nh nh,thg phiếu; dài hạn-vay dài hạn nh, các tctd, trái phiếu, ký quỹ, ký cược dài hạn, thuê, mua tài sản) *Tài sản:
Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh
tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
- Phân loại: Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển: tài sản cố định (những TS có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN, như máy móc, nhà
xưởng,...) + tài sản lưu động (những TS luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm
bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, như nguyên nhiên vật liệu,...) + tài sản tài
chính (những TS dễ dàng chuyển hoá thành tiền, có thể đem lại lợi ích tài chính cho người sở
hữu, như trái phiếu, cổ phiếu,...). Căn cứ vào thời hạn đầu tư: tài sản dài hạn (toàn bộ những
TS của doanh nghiệp có thời gian thu hồi vốn hoặc thanh toán từ 1 năm trở lên hoặc trên 1 chu kì
kinh doanh, như TSCĐ dài hạn, TSTC dài hạn,...) + tài sản ngắn hạn (toàn bộ những TS của
doanh nghiệp có thời gian thu hồi vốn hoặc thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh)
- Phân biệt hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
+ Hao mòn hh: Là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và theo đó làm giảm dần giá trị của TSCĐ.
Do Thời gian sử dụng dài, cường độ sử dụng cao. Do tác động của các yếu tố tự nhiên. Sự ảnh
hưởng của sức bền vật liệu.
+Hao mòn vh: Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ.; Do sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kĩ thuật công nghệ.
-Khấu hao tài sản cố định: Khái niệm: là sự phân bổ 1 cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (về mặt
kế toán). Mục đích: nhằm thu hồi vốn để tái sản xuất tài sản cố định (giản đơn và mở rộng).
Nguyên tắc khấu hao: phải dựa trên mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ, đảm bảo tái sản xuất TSCĐ
*Chi phí: là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động nhằm đạt mục tiêu của DN.
-Chi phí sxkd: là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong 1 thời kì nhất định.
-Chi phí đầu tư tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động vốn, hoạt động
tài chính khác của DN trong một thời kì nhất định. Bao gồm:Chi phí liên doanh liên kết;Chi phí
mua bán ngoại tệ, chứng khoán;Chi phí cho thuê tài sản.; Chi phí trả lãi vay, hoạt động đầu tư cho vay. -Chi phí khác
*Doanh thu: là toàn bộ số tiền mà DN thu được nhờ hoạt động kinh doanh của DN trong 1 thời
kì nhất định.Gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu khác.
- Ý nghĩa: Là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hoạt động kinh doanh của DN.; Phản ánh trình
độ tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN; Là nguồn tìa chính để đảm bảo trang trải chi
phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ tài chính.
- Các biện pháp tăng doanh thu: Nâng cao chất lượng sản phẩm; Tìm hiểu nhu cầu và xác định
giá bán hợp lí ;Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và thanh toán.
*Lợi nhuận: là khoản chênh lệhc giữa doanh thu và chi phí mà DN bỏ ra để đạt được doanh thu
đó từ các hoạt động kinh doanh của DN trong thời kì nhất định.
-Ý nghĩa:Chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN; Nguồn tích luỹ cơ bản
để tái sản xuất mở rộng và tăng phúc lợi; Nguồn thu quan trọng của NSNN
-Biện pháp tăng lợi nhuận: tăng doanh thu, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
-Các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối:Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu: ROS = Lợi
nhuận/Doanh thu *100 (cứ 100 đồng doanh thu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì);
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản: ROA = Lợi nhuận/Tổng TS bình quân trong kì *100
(cứ 100 đồng tài sản bình quân trong kì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận)
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: ROE = Lợi nhuận/VCSH bình quân *100 (cứ 100
đồng VCSH sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì).
4.Thị trường tài chính:
*Khái niệm
: TTTC là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng nguồn tài chính, nhờ đó
mà vốn được chuyển giao từ chủ thể có vốn đến các chủ thể cần vốn. Đối tượng được giao dịch trên TTTC: các khoản vốn *Chức năng, vai trò
-Chức năng
: Dẫn vốn từ chủ thể có vốn đến chủ thể cần vốn:
+ Cơ sở: TTTC cung cấp điểm sinh lời cho đồng vốn. Khơi thông nguồn vốn từ nơi dư thừa tới
nơi thiếu hụt, cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, dung hoà lợi ích giữa người có vốn và người cần
vốn => Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, năng suất của nền kinh tế, đời sống xã hội.
+ Cung cấp khả năng thanh khoản cho các công cụ tài chính: do TTTC tạo điều kiện cho các
công cụ tài chính được lưu thông thông suốt.=> Đảm bảo cho TTTC hoạt động một cách năng động và hiệu quả. +Chức năng tiết kiệm.
+Cung cấp thông tin:Cung cấp hệ thống thông tin hữu ích và là cơ sở tác động đến hàng vi của
các chủ thể tham gia trên thị trường. Nguyên tắc: đầy đủ + kịp thời + công khai + minh bạch
-Vai trò: Tạo môi trường thuận lợi để dung hoà các lợi ích kinh tế của các chủ thể trên thị
trường; Thu hút nguồn tài chính, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư (đầu tư là tiết kiệm và ngược
lại); Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính; Góp phần thực hiện chính sách tài chính; tiền
tệ của nhà nước (VD: tăng cung tiền, giảm cung tiền,...).; Tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính
*Thị trường tiền tệ - thị trường vốn
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn
Là nơi mua bán quyền sử dụng các công cụ tài chính ngắn
Là nơi mua bán quyền sử Định nghĩa hạn (< 1 năm
dụng các công cụ tài chính dài hạn (> 1 năm) Chủ
Chủ thể Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp thể
Thị trường có khối lượng giao dịch lớn Tính thanh khoản và
Lợi tức cao hơn so với thị Đặc điểm
độ an toàn cao Tính linh hoạt cao (về các loại công cụ tài
trường tiền tệ Tính thanh
chính, địa điểm giao dịch, phương thức giao dịch
khoản và độ an toàn thấp hơn Cấu
Thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng ngắn hạn, thị
thị trường chứng khoán, thị trúc trường hối đoái
trường vốn trung và dài hạn.
*Thị trường tài chính trực tiếp – gian tiếp:
-Thị trg trực tiếp:
chủ thể có vốn – ng môi giới – chủ thể cần vốn Tiền hoa hồng
+ Ưu điểm: lợi nhuận cao.
+ Nhược điểm: Rủi ro cao; Khả năng biến đổi
về quy mô và thời hạn vốn => khó đáp ứng nhiều nhu cầu vốn khác nhau.
-Thị trg gián tiếp: chủ thể có vốn – trung gian tc – chủ thể cần vốn
Tiền lãi: công cụ tài chính
+ Ưu điểm: Cung cấp các công cụ đầu tư có tính lỏng cao, rủi ro thấp; Có khả năng thay đổi thời
gian và quy mô nguồn vốn.
+ Nhược: Lợi nhuận nhà đầu tư thấp.
*Thị trường sơ cấp-thứ cấp: Sơ cấp Thứ cấp
Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán lần đầu
Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các Khái niệm
các công cụ tài chính được phát hành
công cụ tài chính đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Chủ thể
Doanh nghiệp, tổ chức lấy vốn Nhà đầu tư lớn Các nhà đầu tư (thường nhỏ hơn so với nhà tham gia
đầu tư trên thị trường sơ cấp) Hình thức
Nhà phát hành kì vọng 1 người mua hết chỗ
Bán lẻ giữa các nhà đầu tư (thông qua đại lý mua bán
chứng khoán được phát hành Bán buôn 
hoặc công ty môi giới) Giá bán lẻ (> giá  (giá rẻ) bán buôn) Rủi ro nhà Lớn do bán buôn Ít hơn do bán lẻ đầu tư Mục tiêu ý
Chức năng dẫn vốn (tăng vốn cho nhà phát
Làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán nghĩa hành)
(không làm tăng vốn của nhà phát hành)
Cơ sở và tiền đề cho sự hình thành và phát
tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài
triển của thị trường thứ cấp
chính được phát hành Là động lực và điều Vai trò
kiện cho sự phát triển trên thị trường sơ cấp Định giá chứng khoán
5.Các tổ chức tài chính NHTM NH phát triển Nh chính sách Tctd hợp tác Loại hình ngân hàng Là ngân hàng có chức Là ngân hàng của Nhà TCTD hợp tác là tổ
hoạt động vì mục đích năng chủ yếu là huy nước, hoạt động không
chức thuộc sở hữu tập lợi nhuận thông qua động các nguồn vốn
vì mục đích lợi nhuận, thể hoặc cổ phần, việc kinh doanh các trung và dài hạn dưới phục vụ cho các đối thành lập theo nguyên
khoản vốn ngắn hạn là hình thức nhận tiền tượng chính sách nhằm
tắc tự nguyện bằng số Khái
chủ yếu, và tỷ lệ vốn gửi, phát hành GTCG thực hiện các chính vốn góp của các thành niệm cho vay vào mục đích
và vay vốn để đầu tư sách kinh tế xã hội viên và chủ yếu cho thương mại và công trung và dài hạn dưới
nhất định của quốc gia các thành viên vay nghiệp chiếm tỷ trọng
hình thức cấp tín dụng, nhằm mục đích tương lớn trong tổng tài sản góp vốn mua cổ phẩn
trợ nhau phát triển, sản Có của nó xuất kinh doanh và đời sống Sở Đa sở hữu Nhà nước hoặc cổ Nhà nc
Sở hữu tập thể đối với phần nhưng nhà nước
các quỹ tín dụng sơ sở hữu nắm cổ phiếu chi phố Mục Lợi nhuận Nhận tiền gửi, phát Ngân sách cấp, phát Từ sự đóng góp của tiêu hành GTCG, vay vốn
hành GTCG, nhận tiền các thành viên NHTW, NH khác,
gửi, tiếp nhận vốn từ NSNN cấp các tổ chức khác Nhận tiền gửi khách Nhận tiền gửi, phát Ngân sách cấp, phát
từ sự đóng góp của các
Nguồn hàng, phát hành giấy tờ hành GTCG, vay vốn
hành GTCG, nhận tiền thành viên vốn có giá NHTW, NH khác,
gửi, tiếp nhận vốn từ NSNN cấp các tổ chức khác. Sử Cho vay thưng mại, Cung cấp tín dụng Cho vay các đối tượng Cho vay hỗ trợ SXKD dụng dịch vụ SXKD, tiêu
trung và dài hạn là chủ thuộc diện chính sách
các đối tượng trong và dung, đầu tư yếu ngoài thành viên *Ngân hàng Thương mại -Chức năng của NHTM:
+Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: NHTM nhận tiền gửi của khách hàng, giữ tiền và đáp ứng
các nhu cầu rút tiền và chi tiền của khách hàng.
+Chức năng làm trung gian thanh toán: NHTM thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
+Chức năng làm trung gian tín dụng: NHTM làm “ cầu nối” giữa người dư thừa về vốn và người
có nhu cầu về vốn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
-Nguồn vốn ( nv huy động vốn):
+Vốn chủ sở hữu (
vốn điều lệ,các quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuận hàng năm,ln chưa chia, các
quỹ chưa sử dụng): Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Phản ánh thực lực tài chính của NH
+Vốn tiền gửi:Là nguồn vốn quan trọng trong số vốn thu hút từ bên ngoài của các NHTM. Thể
hiện bản chất của NHTM là đi vay để cho vay. Nguồn vốn này chủ yếu thể hiện dưới dạng: Tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
+Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn): Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra
hoặc gửi thêm bất kỳ lúc nào.Mục đích: Đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh
toán qua ngân hàng. Lãi suất: rất thấp
+Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định,
từ một vài tháng đến vài năm.Mục đích: Tìm kiếm thu nhập từ những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi
Lãi suất: Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Người gửi không
được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
+Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kỳ với các kỳ hạn khác nhau.
+Vốn đi vay: Các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ thị
trường tài chính trong và ngoài nước. Đi vay dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá
+Các nguồn vốn khác: NHTM có thể huy động các nguồn vốn từ vốn tài trợ vốn đầu tư phát
triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo chương trình, dự án xây dựng,…
-Nghiệp vụ bên tài sản:Là những nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng các khoản vốn huy động
được từ nghiệp vụ huy động.
+Nghiệp vụ ngân quỹ: Là nghiệp vụ không trực tiếp sinh lời, nhưng hoạt động này làm tăng
cường khả năng thanh toán và chi trả đối với khách hàng. Nghiệp vụ này hạn chế được nguy cơ
rủi ro thanh toán (khi khách hàng đến rút tiền thì ngân hàng có sẵn tiền mặt để đưa cho khách
hàng), góp phần nâng cao uy tín ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của NH. Bao gồm: 
Dự trữ tiền mặt tại quỹ:tiền giấy, và tiền kim loại hiện có tại kho của NH. Dự trữ cao hay
thấp tùy thuộc vào quy mô hoạt động, nhu cầu mang tính thời vụ của khách hàng. 
Tiền gửi ở ngân hàng khác: Các NHTM có thể mở tài khoản lẫn nhau để đổi lấy những
dịch vụ khác nhau như trung gian thanh toán cho khách hàng, giao dịch ngoại tệ, mua bán chứng khoán 
Tiền gửi tại NHTW: Bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW và tiền gửi thanh toán tại NHTW.
+Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ cung ứng vốn của NH trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời
chủ yếu của các NHTM. Hoạt động cho vay rất đa dạng, với nhiều hình thức khác nhau 
Chiết khấu thương phiếu 
Cho vay ứng trước: Cho vay ứng trước là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp
cho người đi vay một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải
trả lãi vào lúc hoàn trả vốn gốc: Bảo đảm bằng các động sản như hàng hóa, tài sản hay
chứng từ (cho vay cầm cố). Bảo đảm bằng bất động sản như đất đai, nhà cửa (cho vay thế
chấp). Bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba (cho vay có bảo lãnh) 
Cho vay vượt chi (vay thấu chi): là hình thức ngân hàng cấp phép cho khách hàng chi tiêu
vượt số tiền có trên tài khoản của khách hàng. 
Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán: Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng mà
các tổ chức tín dụng (TCTD) áp dụng cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua mua bán hàng hóa. 
Cho vay thuê mua: Tín dụng thuê mua là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa công ty tài
chính với những người sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản. 
Tín dụng bằng chữ ký: là một hình thức cấp tín dụng của tín dụng ngân hàng. Đây là
ngân hàng tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn của người khác dựa trên chính sự uy tín (chữ kí) của mình.  Tín dụng tiêu dung
+Nghiệp vụ đầu tư: NH tham gia vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán
như: đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu DN, góp vốn mua cổ phần,…Hoạt động này giúp
các ngân hàng thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Tuy nhiên,
các NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Với việc sở hữu các chứng khoán, tăng cướng khả năng thanh khoản cho dự trữ và mang lại thu
nhập cho ngân hàng (do nếu cần tiền mặt, ngân hàng có thể bán chứng khoán thu tiền về đáp ứng nhu cầu chi tiền).
+Nghiệp vụ tài sản có khác: Là nghiệp vụ NH sử dụng vốn để hình thành nên vốn hiện vật của
NH như: Tài sản cố định, đất đai, văn phòng
*Tổ chức tài chính phi ngân hàng:
- Vai trò: Kích thích và tập trung các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ; Tạo cơ hội đầu tư sinh lời cho
các cá nhân, chủ thể trong xã hội; Thúc đẩy đầu tư, cạnh tranh và tiến bộ tài chính trong lĩnh vực
ngân hàng; Đáp ứng nhu cầu trong việc bảo vệ và đầu tư tài chính
-Công ty bảo hiểm: Là TCTC mà hoạt động chủ yếu là bảo vệ tài chính cho những người có
HĐBH trong trường hợp xảy ra rủi ro về sức khỏe, tài sản hay rủi ro khác.
+Nguyên tắc: An toàn về tài chính; Sinh lời;Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ
Là loại hình bảo hiểm liên quan đến tuổi thọ của con
Là loại hình bảo hiểm liên quan tới thiệt hại tài sản, người
trách nhiệm dân sự và rủi ro của con người
Hợp đồng bảo hiểm dài hạn
Hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn
Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả tiền
Công ty bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm bồi
BH cho người được bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng
thường hay chi trả tiền BH khi rủi ro hay sự kiện bảo
hoặc trả cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm hiểm xảy xa
khi người được bảo hiểm gặp tai nạn (hoặc tử vong).
Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính chất bảo đảm rủi
Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ mang tính chất bảo đảm
ro, vừa mang tính chất tiết kiệm trong dân rủi ro
-Quỹ trợ cấp hưu trí: Hình thành từ các khoản đóng góp của người lao động và được sử dụng
để chi trả trợ cấp khi họ về hưu hoặc mất sức lao động.
+Quỹ trợ cấp hưu trí với hoạt động một mặt đảm bảo tài chính cho người lao động khi mất sức
lao động mặt khác góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển các tài chính trong nền kinh tế-xã hội.
+Quy hưu trí được quản lý theo hai phương thức: Quỹ hưu trí do các công ty kinh doanh lớn lập
ra, Quỹ huu trí công cộng được quản lý bới Chính phủ
-Công ty tài chính: Là TGTC hình thành nguồn vốn bằng cách huy động tiền gửi có kỳ hạn
hoặc phát hành các chứng khoán nợ hay vay của các ngân hàng.Vốn huy động được sử dụng để
cho vay ngắn, trung và dài hạn các đối tượng sản xuất hoặc tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ factoring hoặc thuê mua.
+Đặc điểm:Các công ty tài chính không được thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán,
không được nhận tiền gửi dưới 1 năm. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu hình thành bằng cách huy
động vốn có kỳ hạn trên 1 năm, phát hành chứng khoán nợ, cổ phiếu, vay của các Trung gian tài chính khác.
-Quỹ đầu tư –Công ty ủy thác đầu tư :Là tổ chức tài chính trung gian thực hiện huy động vốn
từ các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu về thị trường chứng khoán nhưng lại muốn tham gia kinh
doanh chứng khoán, thông qua việc phát hành các chứng chỉ quỹ và đầu tư vốn của họ theo một
danh mục chứng khoán trên nguyên tắc phân tán rủi ro
+Loại hình: Căn cứ vào quy mô của vốn góp ( Quỹ đầu tư tư nhân: được hình thành do một số
tổ chức và cá nhân góp vốn nhằm đầu tư vốn của mình sao cho có lợi nhất ; Quỹ đầu tư tập thể:
là loại quỹ mà người gốp vốn đông hơn, các chứng chỉ góp vốn được mua bán trên thị trường )
Căn cứ vào cách thức và tính chất góp vốn ( Quỹ đầu tư dạng mở (các công ty đầu tư vốn biến
đổi); Quỹ đầu tư dạng đóng)
8.NHTW và chính sách tiền tệ:
*NHTW:
Ngân hàng trung ương là cơ quan đặc trách trong việc quản lý hệ thống tiền tệ, chịu
trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ của một quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ với
mục đích ổn định giá trị tiền tệ, cung tiền, kiểm soát lãi suất và hỗ trợ các ngân hàng thương mại
đang đứng trước nguy cơ đổ vỡ
-Mô hình NHTW trực thuộc vs CP: chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về nhân sự, ngân
sách, mục tiêu và công cụ của chính sách tiền tệ: CP – hđ chính sách tiền tệ - chủ tịch hđcstt –
thành viên thống đốc nhtw - nhtw
+ Hạn chế: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc
sẽ làm cho NHTW xa rời với mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế.
+ Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Châu Á ( sing,hàn,đài) nó phù hợp với
yêu cầu tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển.
Chính phủ dễ dàng sử dụng NHTW là công cụ phục vụ cho các mục tiêu cấp bách trước mắt của
quốc gia; đồng thời chính sách tiền tệ cũng được kiểm soát với mục đích sử dụng phối hợp đồng
bộ với chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả của
tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ.
-Mô hình độc lập vs cp: NHTW có quyền quyết định đến việc xây dựng và thực hiện chính sách
tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bới các áp lực chi tiêu của Ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác.
+Tính độc lập của NHTW đề cập đến mức độ tự chủ của các nhà điều hành chính sách tiền tệ
trước những tác động chính trị trực tiếp hoặc những can thiệp từ chính phủ trong việc thực thi chính sách. 
Các khía cạnh độc lập quan trọng nhất:Độc lập về pháp lý , Độc lập về điều hành chính
sách tiền tệ (mục tiêu cuối cùng, công cụ), Độc lập về quản lý (nhân sự, ngân sách)
-Vai trò: có trách nhiệm xây dựng và thực thi CSTT quốc gia, nhằm điều tiết hoạt động kinh tế
vĩ mô. Tác động của CSTT đến nền kinh tế được truyền tải qua các kênh lãi suất, giá tài sản và kênh tín dụng.
+Thanh tra, giám sát ngân hàng: đảm bảo sự phát triển ổn định của hệ thống ngân hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng -Chức năng:
+Độc quyền phát hành tiền tw:
NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền theo quy
định của luật hoặc theo phê duyệt của Chính phủ; NHTW phát hành giấy bạc và tiền kim khí là
phương tiện thanh toán thống nhất, hợp pháp và không hạn chế trong phạm vi cả nước 
Nghĩa vụ: NHTW có trách nhiệm trong việc xác định số lượng tiền, thời điểm, phương
thức và nguyên tắc phát hành tiền, đảm bảo sự ổn định tiền tệ. 
Quyền phát hành giấy bạc tập trung vào một ngân hàng là vì:NHTW có thể kiểm soát
khối lượng tiền trong lưu thông, chính phủ khó thực hiện được điều này; NHTW có thể
kiểm soát khả năng mở rộng tín dụng và điều chỉnh lượng tiền cần phát hành; Tiền do
NHTW phát hành có uy tín cao trong lưu thông; Việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận,
do đó nên tập trung vào một ngân hàng để tiện cho việc phân phối và sử dụng nguồn lợi đó một các hiệu quả.
+Ngân hàng của các ngân hàng: Nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian dưới hình thức
tiền gửi thanh toán và tiền gửi bắt buộc. 
Cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian bằng việc tái chiết khấu chứng từ có giá ngắn hạn.
*Chính sách tiền tệ: Là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó NHTW thông qua các
công cụ của mình nhằm điều tiết khối lượng tiền cung ứng (M) và đạt được các mục tiêu kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ.
-Mục tiêu cuối cùng: Là những mục tiêu mà các nhà hoạch định chính sách muốn đạt được khi
điều chỉnh các công cụ CSTT, được tính đến trong dài hạn.
+Các mục tiêu cơ bản: ổn định giá cả lạm phát; tăng trưởng kinh tế ; tạo công ăn việc làm, giảm
thất nghiệp (ngoài ra có những mục tiêu khác như ổn định hệ thống tài chính, ổn định lãi suất, ổn
định thị trường ngoại hối)
+Mối quan hệ giữa các mục tiêu:Trong ngắn hạn: có sự mâu thuẫn giữa lạm phát và thất nghiệp.
Khi có lạm phát, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, làm giảm tăng trưởng kinh tế, gia
tăng thất nghiệp.  Không thể đạt được tất cả các mục tiêu trong ngắn hạn; Trong dài hạn: các
mục tiêu có sự thống nhất, không mâu thuẫn.
-Mục tiêu trung gian: là mục tiêu do NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng và
phải có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn: Có thể đo lường được một cách chính xác và nhanh chóng ; Có liên hệ
chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng (tiêu chuẩn quan trọng nhất) ; Có khả năng kiểm soát được.
+ Mục tiêu trung gian được lựa chọn giữa mức cung tiền (MS) và lãi suất thị trường (ngắn hạn
hoặc dài hạn): Việc lựa chọn phụ thuộc vào sự biến động của đường IS và đường LM; Khi IS
biến động nhiều hơn LM, chọn MS làm mục tiêu trung gian; Khi LM biến động nhiều hơn IS,
chọn lãi suất làm mục tiêu trung gian.
-Mục tiêu hoạt động:là mục tiêu do NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu trung gian. Nó có
phản ứng tức thời với những thay đổi trong sử dụng công cụ của CSTT.
+Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động:Có thể đo lường được một cách chính xác và nhanh
chóng; Có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu trung gian; Có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với công cụ của CSTT
+ Các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động:Dữ trữ của các ngân hàng (R);MB
+Liên hệ vn: Mục tiêu cuối cùng: ổn định giá cả; Mục tiêu trung gian: tổng phương tiện thanh
toán, mức tăng trưởng tín dụng ; Mục tiêu hoạt động: dự trữ của các ngân hàng
-Công cụ dự trữ bắt buộc: Là số tiền mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải duy trì theo quy
định của NHTW nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; Được xác định bằng một tỷ lệ phần
trăm nhất định trên lượng tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó; Mức dự trữ bắt buộc được
quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn tiền gửi, và quy mô và tính chất hoạt động của NHTM
+_ Số dư tiền gửi huy động tính DTBB bao gồm:Tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn;
Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn; Tiền thu đươc từ phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu.
+Cơ chế tác động của dự trữ bắt buộc: Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lượng
tiền cung ứng theo ba cách:Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, lượng tiền dự trữ bắt buộc tăng, làm khả
năng cho vay của các NHTM giảm. ; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, trong khi các NHTM không
giảm cho vay đối với khách hàng, để bù đắp vốn trong cho vay, các NHTM vay trên thị trường
liên ngân hàng, nhu cầu vay trên thị trường liên ngân hàng tăng, làm lãi suất liên ngân hàng tăng
lên.; Khi lãi suất đầu vào tăng, để duy trì mức lợi nhuận, làm cho lãi suất cho vay của ngân hàng
tăng, khi đó nhu cầu vay của khác hàng giảm; Hiệu ứng thông báo.=> Vậy khi tỷ lệ dự trữ bắt
buộc tăng sẽ làm cho lượng tiền cung ứng giảm và ngược lại.
+Ưu điểm:Là công cụ quyền lực nhất của NHTW, tính chủ động cao; Tác động bình đẳng tới
các ngân hàngTác động mạnh lên khối lượng tiền cung ứng; ảnh hưởng của DTBB mạnh và trực
tiếp, vì vậy nên sử dụng cùng với các công cụ khác.
+ Nhược điểm:Thiếu linh hoạt, nếu thay đổi thường xuyên sẽ gây ra sự bất ổn định ; Có tính chất
là mệnh lệnh hành chính: Vì nó mang tính chất áp đặt, bắt buộc với các NHTM; Không phù hợp
với những điều chỉnh nhỏ ; Là khoản thuế vô hình với các NH: vì Khi NHTM huy động được
lượng tiền gửi, NHTM có thể cho vay toàn bộ số tiền đó với lãi suất cho vay, khi đó NHTM
được hưởng phần chênh lệch giữa lã suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Nhưng do NHTM phải giữ
lại một tỷ lệ DTBB tại NHTW, NHTM không được cho vay hết, phần giữ lại tại NHTW không
được hưởng lãi, NHTM đã bị mất đi khoản lãi từ phần DTBB tại NHTW. Do đó, phần lãi mất đi
đó được hiểu là khoản thuế vô hình của NHTM
-Công cụ tái cấp vốn: Bao gồm các quy định và điều kiện tái cấp vốn của NHTW đối với các
ngân hàng. Là kênh cung ứng tiền vào lưu thông theo mục tiêu điều hành CSTT và thực hiện vai
trò “người cho vay cuối cùng”.Các ngân hàng đi vay NHTW để bù đắp hoặc bổ sung nhu cầu
vốn khả dụng và hình thành nên bộ phận dữ trữ đi vay (BR)
+ND chính sách: Quy định lãi suất: lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn; Quy định phi lãi
suất: điều kiện GTCG cầm cố hoặc thế chấp, hạn mức tái cấp vốn, thời hạn vay, hình thức cho
vay.=> ảnh hưởng lên giá và khối lượng, khả năng tạo tiền của NHTM.
+Cơ chế tác động: được tiến hành thông qua lãi suất tái cấp vốn (Lãi suất tái chiết khấu) 
Lãi suất tái cấp vốn cao, thì nhu cầu vay tiền của NHTM từ NHTW giảm, lượng tiền cho
vay của NHTM ra nền kinh tế giảm, lượng tiền cung ứng (M) ra lưu thông giảm. 
Lãi suất tái cấp vốn cao, NHTM giảm nhu cầu vay từ NHTW, thay vào đó tăng vay trên
thị trường liên ngân hàng, từ đó lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng tăng, chi
phí đầu vào của các NHTM tăng lên, để bù đắp chi phí, NHTM tăng lãi suất cho vay ,
nhu cầu vay của khách hàng trên nền kinh tế giảm, Lượng tiền cung ứng (M) giảm. 
Hiệu ứng thông báo (CSTT mở rộng hay thắt chặt). Hiệu ứng thông báo có hiệu quả khi
mà phù hợp với thị trường.=> Như vậy, khi tăng lãi suất tái cấp vốn cao thì làm cho khối
lượng tiền cung ứng (M) giảm, và ngược lại.
+Ưu: Đảm bảo sự an toàn cho các NH ; Có tính linh hoạt cao ;Tạo sự chủ động cho các NHTM
Thực hiện vai trò của người cho vay cuối cùng
+Nhược: Kém chủ động (do phụ thuộc vào việc NHTM có cần vốn của NHTW hay không, cần
phối hợp với công cụ DTBB): Khó tác động ngược; Gây bối rối cho thị trường.
+Chính sách tái cấp vốn và DTBB thường được sử dụng kết hợp do:Dựa vào ưu nhược điểm của
hai công cụ, ưu điểm của công cụ dự trữ bắt buộc bù đắp được nhược điểm của công cụ tái cấp
vốn, ưu điểm của công cụ tái cấp vốn bù đắp được nhược điểm của công cụ dự trữ bắt buộc. Khi
kết hợp hai công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ mang lại hiệu quả cao hơn trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ.
*Nghiệp vụ thị trường mở :Là nghiệp vụ NHTW tham gia mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá
trên thị trường tiền tệ nhằm tác động vào khối lượng tiền cung ứng (M).=>Hoạt động thị trường
mở ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ của các NHTM và ảnh hưởng gián tiếp tới mức lãi suất.
-Cơ chế tác động:Khi NHTW bán chứng khoán, khi đó NHTM là người mua, làm cho lượng tiền
dự trữ của NHTM giảm, cho vay nền kinh tế giảm, khối lượng tiền cung ứng giảm; Khi lượng dự
trữ giảm, NHTM đi vay trên thị trường liên ngân hàng, làm lãi suất liên ngân hàng tăng.; NHTW
mua bán chứng khoán tác động lên giá chứng khoán.
-Ưu điểm:Là công cụ linh hoạt nhất của CSTT. Vì tính lính hoạt của chính sách tiền tệ được thể
hiện qua tính chính xác cao. cụ thể: NHTW có thể mua bán ở bất kỳ mức độ tuyệt đối nào.
NHTW tham gia một cách chủ động, tham gia bất kỳ thời điểm nào.; NHTW khi tham gia vào
thị trường mở, NHTW có thể đảo chiều hoạt động ở bất kỳ thời điểm nào, do đó dễ dàng sửa sai.
Tác động nhanh, tức thời.; Thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển
-Nhược điểm: Công cụ này không phát huy hiệu quả cao nếu thị trường tiền tệ không phát triển
--Điều kiện hoạt động hiệu quả: Sự phát triển của thị trường tiền tệ thứ cấp; Khả năng kiểm soát
và dự đoán vốn khả dụng của NHTW.
-Công cụ chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam: Dự trữ bắt buộc; Lãi suất (lãi suất tái cấp vốn,
lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cơ bản,…); Chính sách tái cấp vốn; Nghiệp vụ thị trường mở; Tỷ giá hối đoái