



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48641284
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hoá là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá?
Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không?
Cho ví dụ chứng minh? Trả lời: 1.
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó người sản xuất tạo ra sản phẩm
không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của bản thân mà là để trao đổi và mua bán. 2.
Sản xuất hàng hóa ra đời tồn tại dựa trên hai điều kiện:
+ Một là: Có sự phân công lao động XH (đk cần )
+ Hai là: Sự tách biệt tương đối về mặt KT cuả những người sản xuất. (đk đủ)
2 đk này gắn với thực tế khai thác các nhu cầu và tìm kiếm lợi ích trên thị trường. Đây là
hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không
có sản xuất hàng hóa. Cũng chính là tính tất yếu gắn với sự ra đời và phát triển của sản
xuất hàng hóa đến hiện tại. 3. Phân tích điều kiện 1:
+ Khái niệm: sự phân công lao động XH là sự phân chia lao động trong XH thành nhiều
các nghề, các lĩnh vực sản xuất khác nhau từ đó tạo nên sự chuyên môn hóa giữa các chủ
thể của những ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đó.
Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Hàng hóa
được sản xuất với quy mô lớn, số lượng nhiều.
Bởi vì, khi có phân công lao động xã hội, mỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc một
vài thứ sản phẩm nhất định. Thực hiện thế mạnh trong sản xuất, nâng cao năng suất với
các chi phí vốn ổn định nhất. Trong khi nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, trao đổi với nhau.
Điều đó giúp lao động được đào tạo trong chuyên môn công việc. Nhưng vẫn đảm bảo tìm
kiếm các lợi nhuận trong trao đổi, mua bán. Cũng như được đáp ứng các nhu cầu khác nhau
thông qua sản phẩm trên thị trường.
Mặt khác, nhờ có phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất
lao động tăng lên. Các định hướng trong cải tiến sản xuất hay nâng cao năng suất lao động
được nghiên cứu phát triển. Sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều và trao đổi sản phẩm ngày
càng phổ biến. Các sản phẩm tương tự mang đến nhiều sự lựa chọn hơn cho nhu cầu của
con người. Trong các tiêu chí về giá cả, chất lượng, thương hiệu,…
Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phải có lao động với
chuyên môn, đảm nhận các khâu công việc nhất định. Vừa tạo ra việc làm cho người dân,
vừa thúc đẩy phát triển kinh tế. Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển, thì sản
xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn.
- Phân tích đk 2: Sự tách biệt tương đối về mặt KT cuả những người sản xuất. lOMoAR cPSD| 48641284
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất tức là những người sản
xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra
thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao
động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá. Trong lịch sử, sự
tách biệt này do chế độ tư hữu về tư hữu tư liệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản
phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Cụ thể, sản xuất hàng hoá ra đời trong chế độ chiếm hữu nô lệ.
Tức những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do
đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu
dùng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Trong
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc về ai thì kết quả làm ra sản
phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó. 4.
Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó - Ví dụ : (1)
Phân chia lao động theo ngành nghề: •
Nông nghiệp: Trồng trọt, chăn nuôi •
Công nghiệp: Sản xuất, chế tạo •
Dịch vụ: Giáo dục, y tế, tài chính Phân chia lao động theo địa lý: •
Lao động đô thị: Làm việc tại các thành phố •
Lao động nông thôn: Làm việc tại các vùng nông thôn Phân chia lao động theo trình độ học vấn: •
Lao động có trình độ cao: Thường làm việc trong các ngành nghề chuyên môn, quản lý •
Lao động có trình độ thấp: Thường làm việc trong các ngành nghề lao động chân tay, dịch vụ cơ bản (2) VD : •
Sự tự động hóa: Sự tự động hóa đã làm giảm nhu cầu về lao động sản xuất, dẫn
đến giảm việc làm và tiền lương cho những người sản xuất. •
Toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa đã dẫn đến sự cạnh tranh gia tăng từ các nhà sản xuất
ở các nước có chi phí lao động thấp hơn, làm giảm tiền lương và việc làm cho những
người sản xuất ở các nước phát triển. •
Sự thay đổi về cấu trúc kinh tế: Các nền kinh tế phát triển đang chuyển dịch sang
các ngành dịch vụ, nơi có nhu cầu về lao động sản xuất thấp hơn. •
Sự tập trung thị trường: Một số ngành công nghiệp đã trở nên tập trung cao độ,
với một số ít công ty lớn kiểm soát phần lớn thị trường. Điều này đã dẫn đến sức
mạnh thị trường lớn hơn cho các công ty này và khả năng trả lương thấp hơn cho người lao động.
Chủ đề 2: Hàng hoá là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hoá? Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hoá cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hoá đó? lOMoAR cPSD| 48641284 Trả lời: 1.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán 2.
Hai thuộc tính của hàng hoá:
+ Thuộc tính giá trị sử dụng
+ Thuộc tính giá trị hàng hóa 3.
Phân tích thuộc tính giá trị hàng hóa –
Muốn hiểu giá trị hàng hóa phải xuất phát từ giá trị trao đổi. –
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. –
Khái niệm: Giá trị trao đổi trước hết là tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao
đổi với giá trị sử dụng khác.
+ Khi hai hàng hóa khác nhau có thể trao đổi được với nhau, thì phải có một cơ sở
chung nào đó, cái chung đó không phải là giá trị sử dụng mà chúng đều là sản phẩm của
lao động. Để sản xuất ra hàng hóa thì nguời lao động đều phải hao phí lao động để sản xuất ra chúng.
Ví dụ: 10 mét vài bằng 50 kg thóc
Khái niệm: Giá trị hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa tạo ra, kết tinh trong hàng hóa
+ Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh các loại hàng hóa với nhau để trao đổi
chúng với nhau. Như vậy, chất của giá trị là lao động, vì vậy, sản phẩm nào không có lao
động của người sản xuất kết tinh trong đó thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào lao động
hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao. Giá trị hàng hóa là biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi, còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu
hiện của giá trị. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên, thì giá trị là thuộc tính xã hội
của hàng hóa. Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng
đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập.
+ Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ: người làm
ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm ra, nếu họ có chú ý
đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người mua hàng hóa lại chỉ
chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó người
mua phải trả giá trị của nó cho người bán. 4.
Ví dụ: Bút để viết, xe máy để di chuyển, quạt để làm mát… - Điện thoại thông minh
Thuộc tính: Kích thước màn hình, Độ phân giải màn hình, Bộ nhớ
Giá trị: Màn hình lớn hơn cung cấp trải nghiệm xem tốt hơn và dễ sử dụng hơn. Độ phân
giải cao hơn mang lại hình ảnh sắc nét và chi tiết hơn. Bộ nhớ lớn hơn cho phép lưu trữ
nhiều ứng dụng, tệp và phương tiện hơn. - Xe hơi lOMoAR cPSD| 48641284
Thuộc tính: Tiết kiệm nhiên liệu, An toàn, Công nghệ
Giá trị: Tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn giúp tiết kiệm tiền xăng và giảm lượng khí thải. Các
tính năng an toàn như túi khí và hệ thống phanh chống bó cứng giúp bảo vệ người lái và
hành khách. Các tính năng công nghệ như hệ thống thông tin giải trí và kết nối Bluetooth
nâng cao trải nghiệm lái xe.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước đo
giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hoá cụ thể, khi
nền KT bị lạm phát thì giá cả của hàng hoá đó thay đổi như thế nào (biết rằng các
nhân tố khác không đổi)? 1.
Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất
cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động XH và biểu hiện quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hoá 2.
Chức năng của tiền tệ:
+ Chức năng thước đo giá trị + Phương tiện lưu thông + Phương
tiện thanh toán + Phương tiện cất trữ + Tiền tệ thế giới 3.
Chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Giá trị hàng hóa
được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác, giá cả làhình thức biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Giá trị hàng hóa + Giá trị của tiền + Quan hệ cung- cầu về hàng hóa
Để tiền làm được chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải quy định
1 đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa. Đơn vị đó là 1 trọng
lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi
khác nhau. Chẳng hạn ở Mĩ, tiêu chuẩn giá cả của 1 đồng đôla có hàm lượng vàng là
0,736662 gr, ở Pháp 1 đồng frang hàm lượng vàng là 0,160000gr…
4.Ví dụ: iphone 14 ra đời với nhiều tính năng mới thì sẽ có giá cao hơn iphone 13. Khi nền
KT bị lạm phát thì giá cả của hàng hoá đó sẽ tăng lên.
Giả sử một ổ bánh mì có giá 1 đô la khi nền kinh tế không bị lạm phát. Nếu nền kinh tế bị
lạm phát 5%, giá của ổ bánh mì sẽ tăng lên 1,05 đô la. Các nhân tố khác ko đổi như chi phí
sản xuất và cung cầu. Trong thực tế, lạm phát có thể ảnh hưởng đến các nhân tố này, dẫn
đến những thay đổi phức tạp hơn về giá cả.
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hoá đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hoá? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là
300.000đ, nếu tăng năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1m vải
là bao nhiêu? Trả lời:
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa. Lượng lao động
đã hao phí này được tính bằng thời gian lao động. 1.
Thước đo lượng giá trị của hàng hoá: Là thời gian lao động tạo ra hàng hoá lOMoAR cPSD| 48641284
+ Thời gian lao động cá biệt là sự hao phí thời gian lao động của mỗi cá nhân trong việc tạo ra hàng hoá
+ Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hoá
trong những điều kiện sản xuất bình thường của XH: trình độ trang thiết bị trung bình, trình
độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình trong XH 2.
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá:
+ Năng xuất lao động + Cường độ lao động + Tính chất của lao động 3.
Nhân tố năng suất lao động:
- Là năng lượng sản xuất lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
thời gian hoặc số thời gian trên 1 sản phẩm.
-Có 2 loại năng suất lao động: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội.
Chỉ có năng suất lao động xã hội mới ảnh hưởng đến lượng giá trị.
Vì Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại năng suất
lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá
càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị hàng hóa tỷ
lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
4. Nếu năng suất lao động sản xuất tăng lên gấp đôi, tức là sản xuất được gấp đôi số lượng
vải trong cùng một đơn vị thời gian, giá trị của 1m vải cần được tính lại để phản ánh giá trị của sản phẩm mới.
Giá trị của sản phẩm là tổng giá trị của số lượng vải sản xuất được, vậy khi năng suất lao
động sản xuất tăng lên gấp đôi, giá trị của sản phẩm cũng tăng lên gấp đôi. Do đó, giá trị
của 1m vải khi năng suất lao động sản xuất tăng lên 2 lần sẽ là:
Giá trị của 1m vải mới= (2x giá trị của sản phẩm ban đầu)/(2x số lượng vải sản xuất được ban đầu)
Giá trị của 1m vải mới= giá trị của sản phẩm ban đầu/ số lượng vải sản xuất được ban đầu
Giá trị của 1m vải mới= 300.000/1m=300.000đ
Vậy giá trị của 1m vải mới vẫn là 300.000đ
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của
nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường VN và biện pháp? Trả lời
1. Cơ chế thị trường là ptổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối
quan hệ cơ bản vận độn dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh
tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận.
- Nền kinh tế thị trường là: nền KT vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền KT hàng
hoá phát triển ở trình độ cao, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trg,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật hoạt động trên thị trường. lOMoAR cPSD| 48641284 2. Ưu thế:
+ Các chủ thể KT tồn tại độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau
+ Thị trường đóng vai trò quyết định việc phân bổ các nguồn lực XH
+ Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng hoá và quan hệ cung cầu, mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận. Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực + Động lực quan trọng nhất là lợi ích KT- XH - Khuyết điểm:
+ Tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, khủng hoảng
+ Không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên ko thể tái tạo suy thoái môi trường
+ Tạo sự phân hoá sâu sắc trong XH: thu nhập, cơ hội, lợi ích, nguồn lực -
Để khắc phục một mô hình Kinh tế thị trg cần có sự điều tiết của nhà nước xuất hiện (nền KT hỗn hợp) : -
Ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam là sự chênh lệch về phát
triển giữa các khu vực trong đất nước. Những khu vực đô thị và các trung tâm kinh
tế phát triển đã đạt được sự tiến bộ vượt trội so với các khu vực nông thôn và các
vùng sâu, xa. Điều này tạo ra một khoảng cách phát triển không cân đối, gây ra
nhiều khó khăn cho việc tạo ra sự phát triển kinh tế bền vững và công bằng. -
Một trong những biện pháp để giải quyết khuyết tật này là tập trung vào việc phát
triển khu vực nông thôn và các vùng sâu, xa bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực như
giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra, cần có chính
sách hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động kinh tế tại các khu vực này, như đầu tư
vào nông nghiệp và công nghiệp chế biến sản phẩm nông sản, giúp tăng thu nhập
cho người dân và tạo ra sự cân bằng phát triển kinh tế trên toàn quốc.
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động
của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả> giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì
quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào? 1. Các quy luật của KTTT :
+ Quy luật giá trị + Quy luật cung cầu + Quy luật cạnh tranh
+ Quy luật lưu thông tiền tệ + Quy luật thặng dư 2.
Quy luật cơ bản nhất là quy luật giá trị 3.
Nội dung của quy luật giá trị lOMoAR cPSD| 48641284
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động
xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động
cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết định bởi hao phí lao
động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết.
Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuấtphải điều
chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là
trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là
cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì
giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào
các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này
làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục
giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó
chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường
mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. 4. Quy luật giá trị có 3 tác động -
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa -
Kích thích lực lượng sản xuất phát triển cũng như năng suất lao động tăng lên -
Phân hóa giàu-nghèo xảy ra giữa những người sản xuất hàng hóa
5.Nếu cung < cầu: thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất sẽ có lãi, bán chạy.
Nếu cung > cầu: thì hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị trường, giá cả sẽ
thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất hầu như không có lãi.
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể ng sx và
ng tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không? Lấy ví
dụ về một thị trường cụ thể,và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó.
-Thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế, các yếu tố kinh tế đc vận động theo quy luật thị trường
- Các chủ thể chính tham gia thị trường (4 chủ thể ):
+ ng sản xuất + người tiêu dùng
+các chủ thể trung gian trog thị trường + nhà nc.
- Phân tích chủ thể ng sx và ng tiêu dùng : + Ng sx : •
KN: Ng sx hàng hóa là những ng sx và cung cấp HH, dịch vụ ra thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của XH.
Bao gồm: các nhà sx,đàu tư kinh doanh hàng hóa ,dịch vụ. lOMoAR cPSD| 48641284
Ng sx là những ng trực tiếp tạo ra của cải,vật chất ,sp cho XH để phục vụ cho tiêu dùng.
Ng sx là những ng sử dụng các yếu tố đầu vào để sx, kdoanh ,và thu lợi nhuận.
VD:Ông A mua đường ,gạo ,bột các loại,… về chế biến bánh kẹo=> Ông A là ng sx. •
Vai trò: Làm thỏa mãn nhu cầu của XH hiện tại ,tạo ra và phục vụ cho những nhu
cầu trong tương lai vs mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong đk nguồn lực có hạn, tạo
ra văn hóa kinh doanh giao tiếp cho cty. •
Trách nhiệm: ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận , ng sx cần có trách nhiệm đối vs
con ng ,trách nhiệm cung cấp những HH ,dịch vụ k làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con ng trog XH. + Ng tiêu dùng :
•KN: Là những ng mua hàng hóa,dich vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng .
Sức mua của ng tiêu dùng là yếu tố quyết định sự ptrien bền vững của ng sx.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của ng tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển
sx ,ảnh hưởng trực tiếp tới sx. •
Bao gồm : cá nhân ,hộ gđ, tổ chức XH ,nhà nc, ng nc ngoài ,… •
Vai trò: có vai trò rất quan trọng trong vc định hướng sx; chủ thể tương tác tích cực
vs ng sx để ng sx nắm bắt nhu cầu , thông tin của ng tiêu dùng từ đó điều chỉnh
hướng đi ,hướng phát triển ; là đối tượng phục vụ của toàn bộ nền sx. •
Trách nhiệm: cần phải có trách nhiệm đối vs sự phát triển bền vững của XH. -
Trên thị trường k hẳn bắt buộc phải có chủ thể trung gian.có thể có hoặc không,có
một số loại hình trung gian k phù hợp vs các chuẩn mực đạo đức(lừa đảo, môi giới bất hợp
pháp..)cần được loại trừ,nếu có chủ thể trung gian tham gia vào nền kinh tế thì nó sẽ như
chất xúc tác , chất bôi trơn ,thúc đẩy quá trình sx-tiêu dùng phát triển mạnh mẽ hơn. -
Ví dụ về một thị trg cụ thể và hành vi vủa các chủ thể chính trong đó: thị trường buôn bán quần áo:
+Ng sx:các nhà xưởng may quần áo mua nguyên vật liệu như vải,máy móc ,.. để sx ra sản
phẩm quần áo cung cấp ra thị trg;các chủ sỉ lẻ quần áo nhập hàng bán lại cho ng tiêu dùng.
+ Ng tiêu dùng: học sinh,sinh viên, các hộ gđ, tổ chức XH,.. tiêu thụ sản phẩm quần áo
phục vụ nhu cầu mặc của mình.
+ các chủ thể trung gian: ng vận chuyển ,giao hàng,ng giới thiệu nơi có mặt hành tốt cho ng tiêu dùng tham khảo,..
+Nhà nc: quản lí, thu thuế các mặt hàng, điều tiết hướng phát triển, đưa ra các chính sách phát triển phù hợp. lOMoAR cPSD| 48641284
Chủ đề số 8 : Nêu định nghĩa sức lđ?Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng
của HH sức lđ?Nếu một ng lđ đc trả lương 20tr/tháng ,nếu mỗi tháng ng lđ này
mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê ng lđ
này với mức lương đó nữa hay không?Vì sao?
*Định nghĩa sức lđ: là toàn bộ thể lực và trí lực của con ng đc sử dụng trong quá trình sx ra vật có ích.
*Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lđ: -
Giá trị hàng hoá sức lao động
+ Giá trị hàng hoá sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để xuất
và tái sản xuất sức lao động quyết định.
VD: 1m vải=5 kg thóc .Tức là 1 mét vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái sản xuất ra năng lực
đó, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để mặc, ở, học
nghề. V.V.. Ngoài ra người lao động còn phải thoả mãn những nhu cầu của gia đình và con
cái họ nữa. Chỉ có như vậy, thì sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục.
Như vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy
thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy; hay nói
cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp rằng giá trị của những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành :
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức
lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân;
Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái và gia đình người công nhân.
Theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của của HH sức lđ phản
ánh lượng gtri nêu trên. -
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động;
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động đc thể hiện ra trog quá trình sử dụng sức lđ tạo ra Hhoa.
VD: Than đá ngày xưa chỉ đc dùng làm chất đốt ( đun, sưởi ấm), khi khoa học-kỹ thuật
phát triển hơn nó đc dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hóa chất.
+ Tính chất đặc biệt : •
Qúa trình sử dụng sức lđ chính là quá trình tạo ra một loại HH nào đó. •
Là quá trình tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân HH sức lđ. lOMoAR cPSD| 48641284
- Chủ doanh nghiệp sẽ k tiếp tục thuê ng lđ này với mức lương 20 tr vì theo thuộc tính hàng
hóa sức lđ thì , giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi đc đưa vào quá trình sử
dụng thì giá trị nó tạo ra phải là giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó trong khi ng lđ
này đem lại doanh thu nhỏ hơn so với mức lương đc trả=> nhà tư bản sẽ k có lợi nhuận(
k có giá trị thặng dư).
Chủ đề số 9:TB bất biến ,tư bản khả biến là gì?Phân tích căn cứ và ý nghĩa của vc
phân chia TB thành TB bất biến và TB khả biến ?Trong cuộc CM 4.0 nhiều ý kiến
cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con ng ,theo anh/chị ý kiến đó đúng hay sai.Vì sao?
- TB bất biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái TLSX (nhà xưởng,thiết bị, nguyên liệu,..)
mà giá trị đc lđ cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị
sp,tức là giá trị k biến đổi trong quá trình sx.
- TB khả biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái sức lđ k tái hiện ra ,nhưng thông qua lđ
trừu tượng của công nhân mà tăng lên ,tức biến đổi về số lượng trong quá trình sx.
- Căn cứ và ý nghĩa . Cơ sở của viêc phân chia: dựa vào tính chất hai mặt của LĐ sản xuất ra hàng hoá.
+ LĐCT: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX + LĐTT: tạo ra giá trị mới.
=> Đây là chìa khóa để C.Mác tìm ra xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản
khả biến trong việc tạo ra giá trị thặng dư • Tư bản bất biến:
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để quá trình tạo
ra giá trị thặng dư được diễn ra. Máy móc, nguyên nhiên vật liệu là điều kiện để cho quá
trình làm tăng giá trị được diễn ra. Không có máy móc, không có quá trình tổ chức kinh
doanh thì đương nhiên không có quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Ngày nay, máy móc được tự động hóa như người máy, thì người máy cũng chỉ có vai trò
là máy móc, chừng nào việc sử dụng sức lao động còn có lợi hơn cho người mua hàng hóa
sức lao động so với sử dụng người máy, thì chừng đó nhà tư bản còn sử dụng sức lao động
sống của người bán sức lao động làm thuê. Tuy nhiên, cần lưu ý, việc ứng dụng thiết bị
công nghệ tiên tiến vào sản xuất là tiền đề để tăng năng suất lao động xã hội, do đó, máy
móc, công nghệ tiên tiến rất cần thiết cho quá trình làm tăng giá trị. • Tư bản khả biến :
Bộ phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động thì khác. Giá trị của nó được chuyển
chocông nhân làm thuê, biến thành tư liệu sinh hoạt cần thiết và mất đi trong quá trình tái
sản xuất sức lao động của công nhân làm thuê.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, công nhân làm thuê bằng lao động trừu tượng tạo ra
giá trị mới với lượng lớn hơn giá trị sức lao động. C. Mác kết luận: Bộ phận tư bản tồn tại
dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra,nhưngthông qua lao động trừu tượng của
công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượngtrong quá trình sản xuất, được
Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là v). lOMoAR cPSD| 48641284
Như vậy, đến đây, nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng hóa
dưới dạng như sau: G = c + (v+m)
Trong đó: (v+m) là bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động tạo ra c là giá
trị của nhữngtư liệu sản xuất đã được tiêu dùng, là bộ phận lao động quá khứ đã được kết
tinh trong máy móc,nguyên, nhiên vật liệu. + Ý nghĩa : •
Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự động hóa
quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện sản xuất như vậy, tư bản bất
biến có vai trò quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao động, nhưng cũng không thể
coi đó là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Suy đến cùng, bộ phận tư bản khả biến tồn tại
dưới hình thức sức lao động (chân tay và trí óc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa. •
Ý nghĩa đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay: thúc đẩy phát triển công nghệ kĩ
thuật thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển
mới có thể tiếp cận được những nguồn lực này cho quá trình phát triển của mình.
-Trong cuộc CM 4.0 nhiều ý kiến cho rằng máy móc sẽ thay thế vai trò của con người k
hẳn đúng tất và cũng k hẳn sai tất vì:
+Mặt đúng: với tốc độ phát triển mạnh và nhanh của nền cách mạng công nghiệp 4.0 (nền
cách mạng công nghiệp tự động hóa) máy móc thiết bị ,công nghệ cao thay thế con ng giúp
làm tăng năng suất và doanh thu ,tối ưu hóa quy trình sx ,phát triển công nghệ tăng tốc
,đem lại dịch vụ khách hàng tốt hơn trong nền kinh tế=> đem lại nhiều lợi ích cao hơn .
VD: robot( sản phẩm của nền CM công nghiệp 4.0) có thể thay thế con ng trong nhiều lĩnh
vực ví dụ xe tự lái phát triển,trong sx,…,làm việc với năng suất cao ( làm vc suốt ngày đêm
đc),thay thế con ng làm vc trog các môi trường độc hại,..
+ Mặt sai: khi tự động hóa lên ngôi,nền CM công nghiệp 4.0 ptrien sẽ thay thế dần cho lao
động chân tay nhưng có một số lĩnh vực cần có sự phản biện tư duy linh hoạt, trí tuệ cảm
xúc máy móc, thiết bị công nghệ cao ,tự động hóa k thể thay thế đc.
VD: Robot k thể thay thế vai trò của con ng trong lĩnh vực giáo dục,chăm sóc y tế,…
Chủ đề số 10:Nêu định nghĩa ,công thức ,ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư ? Một
doanh nghiệp trả tiền lương cho ng lđ là 20tr/tháng ,mỗi tháng ng lđ này tạo ra cho
doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư.Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp. -
Gía trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lđ của ng lđ bị nhà TB chiếm không.
-Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và TB khả biến để sx ra giá trị thặng dư đó.
- Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư: m’=m/v * 100% lOMoAR cPSD| 48641284
( Trong đó m’ là tỷ suất giá trị thặng dư,m là giá trị thặng dư,v là tư bản khả biến).
Hay đc tính bằng công thức tỷ lệ phần trăm giữa tgian lđ thặng dư (t’) và tgian lđ tất yếu(t):m’=t’/t *100% -
Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư :
+ Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+ Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao động
thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời
gian lao động tất yếu làm cho mình.
+Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử dụng phạm
trù khối lượng giá trị thặng dư. -
Một doanh nghiệp trả tiền lương cho ng lđ là 20tr/tháng ,mỗi tháng ng lđ này tạo ra
cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư.Tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp đó bằng:
m’=m/v *100%=10/20 * 100 %=50%
Chủ đề số 11:Nêu khái niệm phương pháp sx giá trị thặng dư tuyệt đối và tương
đối?Phân tích phương pháp sx giá trị thặng dư siêu ngạch ?Nếu một doanh nghiệp
giao cho ng lđ rất nhiều công việc khiến họ phải đem công vc về nhà làm,nhưng tiền
lương k thay đổi thì đây là phương pháp sx giá trị thặng dư gì? -
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được
thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng
phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
-Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực
hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời
gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài
ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được
gọi là giá trị thặng dư tương đối. -
Phân tích phương pháp sx giá trị thặng dư siêu ngạch:
+KN:Gía trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu đc do tăng năng suất lđ cá
biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ bản chất, mục đích của giá trị thặng dư siêu ngạch chính là mang lại lợi nhuận cho nhà tư bản.
+ Nguồn gốc của giá trị thặng dư siêu ngạch là do :
Do sự cạnh tranh về các mặt hàng giống nhau giữa các nhà tư bản. Các doanh nghiệp sản
xuất một loại hàng hóa và bán trên cùng một thì trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt. Để
có sức cạnh tranh với các đối thủ thì buộc các nhà tư bản phải có những phương pháp kỹ
thuật sản xuất hiệu quả làm tăng đến mức tối đa năng suất lao động, những phương pháp lOMoAR cPSD| 48641284
đó phải là những phương pháp mới, có độ chính xác cao mà các doanh nghiệp khác chưa
từng áp dụng, từ đó rút ngắn quá trình sản xuất.
Căn bản của giá trị thặng dư chính là tạo ra sản phẩm có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã
hội. Mà để giá trị cá biệt là giá trị riêng do 1 người tạo ra còn giá trị xã hội là giá trị do
nhiều người cùng tạo ra, và để làm được điều đó thì đồng nghĩa bạn phải khiến cho 1 người
lao động làm sao đó có thể tự tạo ra được 1 hàng hóa và đó chính là thông quá sự hỗ trợ của công nghệ mới. + Đặc điểm : •
Thứ nhất: Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh xuất hiện và cũng nhanh mất đi. •
Thứ hai: Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
+ Ý nghĩa của giá trị thặng dư siêu ngạch :
Giá trị thặng dư siêu ngạch là việc tạo ra giá trị thặng dư một cách hợp lý và hiệu quả. Việc
áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất giúp cho ngành công nghiệp đó
ngày càng phát triển hơn, tiến bộ hơn. Như vậy ý nghĩa chính là đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
- Nếu một doanh nghiệp giao cho ng lđ rất nhiều công việc khiến họ phải đem công vc về
nhà làm,nhưng tiền lương k thay đổi thì đây là phương pháp sx giá trị thặng dư tuyệt đối
vì doanh nghiệp này đã dùng phương pháp sx giá trị thặng dư bằng cách kéo dài tuyệt đối
ngày lđ của công nhân( ng lđ phải đem vc về nhà làm thêm) trong điều kiện thời gian lao
động tất yếu không đổi(tiền lương k thay đổi).
Chủ đề số 12:Bản chất của tích lũy tư bản là gì?Nêu tên các quy luật chung của tích
lũy?Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp ?Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn
ban đầu là 1 tỷ , mỗi năm thu đc giá trị thặng dư là 500tr ,và mỗi năm tích lũy một
nửa số tiền đó.Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bnh? - KN tích lũy TB là sự
chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản - Bản chất của tích lũy TB :
Là quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua vc chuyển hóa giá trị thặng dư thành TB phụ
thêm để tiếp tục mở rộng sx kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lđ,mở mang
nhà xưởng ,mua thêm nguyên vật liệu,trang bị thêm máy móc thiết bị…Nghĩa là ,nhà TB
k sử dụng hết gtri thặng dư thu đc cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành TB phụ thêm.Cho
nên khi thị trường thuận lợi,nhà TB bán đc HH ,giá trị thặng dư vì thế ngày sẽ càng nhiều
,nhà TB trở nên giàu có hơn.
- Các Quy luật chung của tích lũy :
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản. ...
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng.
+Quá trình tích luỹ tư bản làm k ngừng làm tăng chênh lệch giữ thu nhập của nhà TB vs
thu nhập của ng lđ làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
- Tích lũy dẫn đến tình trạng thất nghiệp là do : lOMoAR cPSD| 48641284
Xét trong toàn bộ nền kinh tế TBCN ,thu nhập mà các nhà TB có đc lớn hơn gấp nhiều lần
so vs thu nhập dưới dạng tiền công của ng lđ làm thuê, C. Mác gọi đó là sự bần cùng hóa
của ng lđ.Cùng vs sự gia tăng quy mô sx và cấu tạo hữu cơ của TB ,TB khả biến có xu
hướng giảm tương đối so vs TB bất biến ,dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu => Xuất hiện
tình trạng thất nghiệp.
-Nếu 1doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ ,mỗi năm thu đc gtri thặng dư là 500tr,và
mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó .Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bnh?
+ Gía trị thặng dư thu đc trong 2 năm là: m500tr+500tr=1 tỷ
+Số tiền mà doanh nghiệp tích lũy trong hai năm là:1 tỷ/2=500tr
=> số tiền còn lại cho vào vốn là:1 tỷ-500tr=500tr
Vậy sau 2 năm số vốn mà doanh nghiệp có là:1 tỷ + 500tr =1 tỷ 500tr.
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định,
tư bản lưu động? Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô
tô đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao? 1 . Khái niệm -
Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình sản xuất,
nhưng giá trị được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩm mới dưới hình thức khấu
hao tài sản cố định. Tư bản cố định bao gồm: máy móc, thiết bị, nhà xưởng… -
Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản
xuất, giá trị của nó được chuyển ngay một lần vào toàn bộ sản phẩm mới. Tư bản lưu động
bao gồm: nguyên liệu, vật liệu và tiền công lao động (tư bản khả biến) 2. Căn cứ, ý nghĩa
phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động: *
Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức ( đặc điểm): Căn cứ vào sự khác nhau
trong phương thức (đặc điểm) chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm của các
bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu
động. Tư bản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định, trong
một năm tư bản lưu động có thể quay được nhiều vòng. * Ý nghĩa:
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, những máy móc, thiết
bị được sản xuất ra có giá cả thấp hơn và có hiệu suất lớn hơn, làm cho những máy móc,
thiết bị cũ giảm giá trị ngay khi giá trị sử dụng của nó vẫn còn nguyên vẹn hoặc mới suy
giảm một phần. Bởi vậy, việc thu hồi nhanh giá trị tư bản cố định có ý nghĩa rất quan trọng
trong cạnh tranh trên thương trường. Trong điều kiện đó, buộc các nhà tư bản phải tìm mọi
cách để khấu hao nhanh tư bản cố định. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định thường được tính
rất cao ngay từ những năm đầu chế tạo sản phẩm, lợi dụng giá sản phẩm cao của đầu chu
kỳ sản phẩm, sau đó giảm dần tỷ lệ khấu hao cùng với việc giảm giá sản phẩm ở cuối chu
kỳ của nó. Quy mô sản lượng ban đầu càng lớn càng có lợi cho việc thu hồi giá trị tư bản
cố định. Những yêu cầu đó không phải lúc nào cũng được thực hiện dễ dàng.
Bởi vậy, các nhà tư bản, một mặt, tìm cách phát triển hệ thống tự động hoá linh hoạt, cùng
với những máy móc thiết bị tương ứng để có thể tạo ra nhiều dạng sản phẩm hoặc những lOMoAR cPSD| 48641284
sản phẩm, chuyên môn hoá theo các đơn đặt hàng khác nhau; mặt khác, phát triển hệ thống
doanh nghiệp vừa và nhỏ để dễ dàng đổi mới tư bản cố định trong điều kiện cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại và cạnh tranh gay gắt. Đồng thời, các nhà tư bản vẫn tiếp
tục sử dụng những biện pháp cổ điển như tăng cường độ lao động, tổ chức lao động theo
ca kíp, tiết kiệm chi phí bảo quản và chi phí cải thiện điều kiện lao động của người công
nhân. Bằng cách đó nhằm thu hồi nhanh giá trị tài sản cố định đã sử dụng và góp phần rút
ngắn khoảng cách lạc hậu về các thế hệ kỹ thuật và công nghệ. 3.
Xe ô tô trong trường hợp này được coi là tư bản bất biến.
Vì Tư bản bất biến là các tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản khác.
Trong trường hợp này, xe ô tô không thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt mà cần phải
được sử dụng để vận chuyển khách hàng. Xe ô tô là một phần quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vận tải và không thể bán hoặc chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp, xe ô tô cũng có thể được coi là tư bản
khả biến nếu doanh nghiệp có khả năng dễ dàng bán hoặc chuyển đổi chúng thành tiền mặt.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp vận tải quyết định bán hoặc cho thuê xe ô tô để thu hồi vốn đầu
tư ban đầu, thì xe ô tô sẽ được coi là tư bản khả biến.
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh nghiệp?
Khái niệm: Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của tài
sản cố định giảm dần.
Nguyên nhân: Phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng tài sản cố định như
thời gian và cường độ sử dụng việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong quá trình sử
dụng và bảo dưỡng tài sản cố định. Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do
các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định như thời gian và cường độ sử
dụng tài sản cố định; việc chấp hành các qui trình, qui phạm kĩ thuật trong sử dụng và
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Biện pháp khắc phục:
- Bảo trì và sửa chữa thường xuyên - Thay thế các bộ phận bị mòn
- Sử dụng vật liệu bền hơn - Bảo vệ tài sản khỏi các yếu tố bên ngoài
Ví dụ: - Xe ô tô bị hao mòn do sử dụng thường xuyên
- Máy móc bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất - Tòa nhà bị hư hỏng do động đất Hao mòn vô hình
Khái niệm: Hao mòn vô hình là sự giảm dần thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định. Nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 48641284
- Lỗi thời công nghệ - Cạnh tranh gia tăng
- Thay đổi thị trường - Thay đổi sở thích của khách hàng
Biện pháp khắc phục:
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển - Cải tiến sản phẩm và dịch vụ
- Thích ứng với thay đổi thị trường - Xây dựng thương hiệu mạnh
Ví dụ: - Bằng sáng chế trở nên lỗi thời do công nghệ mới
- Thương hiệu mất giá trị do cạnh tranh gia tăng
- Phần mềm trở nên lỗi thời do các phiên bản mới hơn
2.Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh
nghiệp. - Giảm thuế thu nhập: Khấu hao cho phép doanh nghiệp khấu trừ một phần chi phí
mua tài sản cố định khỏi thu nhập chịu thuế của họ.
- Lập kế hoạch tài chính: Khấu hao cung cấp một cơ sở để lập kế hoạch tài chính dài hạn. -
Tạo ra quỹ dự phòng: Một số doanh nghiệp sử dụng khấu hao để tạo ra quỹ dự phòng để
thay thế tài sản cố định. - Cải thiện tỷ suất lợi nhuận
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng?
Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư? Để
tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị
của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao? 1.
Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá trị
hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.(p) 2.
So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng: * So sánh: -
Giống nhau: Về mặt chất: lợi nhuận và giá trị thặng dư là một, đều là một bộ phận
của giá trị mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất -
Khác nhau về mặt lượng: Lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống nhất
với nhau: p=m, pm. Vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả và cung cầu.
Tuy vậy, xét trong toàn bộ xã hội, thì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa. Vì
thế, tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư. 3.
Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận luôn nagng bằng tổng số giá trị
thặng dư bởi bản chất của phần chênh lệch đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi bán ra
thị trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu tóm hoạt động
kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sản phẩm của họ. 4.
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá
trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao? lOMoAR cPSD| 48641284
- Một doanh nghiệp há giá thành hàng hóa thấp hơn giá trị của nó thì lợi nhuận thu được
sẽ thấp hơn giá trị thặng dư, vì nếu giá cả bằng giá trị lợi nhuận thì lợi nhuận bằng giá trị
thặng dư. Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng nghĩa lợi nhuận cũng thấp hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các
nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận? Ngành
A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2
ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào?
1. Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư
bản ứng trước (ký hiệu là p’)
-Công thức: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / Doanh thu * 100 P’= x 100%
- Ý nghĩa: là một công cụ đo lường khả năng sinh lời hiệu quả để từ đó đề xuất ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Đặc biệt tỷ suất lợi nhuận cho biết lợi nhuận chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương thì có nghĩa là doanh nghiệp đang làm ăn kinh doanh có lãi
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị ấm thì điều này có nghĩa là doanh nghiệp đó đang làm ăn
thua lỗ, cần diều chỉnh chiến lược kinh doanh gấp.
Qua đó có thể đánh giá và phân tích được rằng tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì có nghĩa là
lợi nhuận chiếm càng nhiều trong tổng doanh thu, lãi thu được càng lớn. Tuy nhiên việc
phân tích tỷ suất còn phụ thuộc nhiều vào cả đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề cụ thể. 2.
Tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận -
Tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
+ Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao giá trị thặng dư cũng chính là những thủ đoạn
nâng cao tỷ suất lợi nhuận -
Cấu tạo hữu cơ tư bản:
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản cảng cao thì
tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
+ Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thì suất giá trị thặng dư cũng có thể
tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận. -
Tốc độ chu chuyển của tư bản:
+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong
năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho tỷ
suất lợi nhuận cũng càng tăng. lOMoAR cPSD| 48641284
+ Vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỉ lệ nghịch với
thời gian chu chuyển của tư bản. -
Tiết kiệm tư bản bất biến:
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến
càng nhỉ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
+ Theo công thức tỷ suất lợi nhuận, rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn.
3. Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu, ngành B có vốn đầu tư 1
tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác
của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào? -
Tỷ suất lợi nhuận của ngành A: x 100% = 15% -
Tỷ suất lợi nhuận của ngành B: x 100% = 20% -
Nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B.
Chủ đề 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để
nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể?
1. Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu
lưu thông hàng hóa. Và hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt động phục
vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp. CT vận động của nó là T-H-T’
2, Nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp *
Nguồn gốc: Lợi nhuận thương nghiệp hình thành thông qua quá trình chuyển hóa
giá trị mà trong đó, tư bản thương nghiệp đóng vai trò cầu nối để thực hiện nhiệm
vụ phân phối, lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp tới thị trường và tới người
tiêu dùng nói chung trong toàn xã hội. *
Khái niệm: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư
bản thương nghiệp bán hàng hóa cho mình. Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức
biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn gốc của nó cũng là một bộ phận lao động
không được trả công của công nhân. *
Biện pháp để nhà đầu tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp;
- Tư bản công nghiệp sẽ để lại một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp dưới
hình thức khác nhau như bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương
nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp. Theo đó nên vấn đề phân phối giá
trị thặng dư giữ nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ
suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua chênh lệch giữ giá cả sản xuất
cuối cùng ( giá bán kẻ thương nghiệp) và giá cả sản xuất công nghiệp ( giá bán buôn công nghiệp ) lOMoAR cPSD| 48641284
VD: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất
giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết 1 trong 1 năm.
Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180v +180m = 1080
Tỷ suất lợi nhuận là x 100% = 20%
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa,
tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: x 100% = 18%
Căn cứ dựa trên ví dụ này nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư
bản thương nghiệp ứng thì nó cũng đưỡ hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là
18 và theo đó nên tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá
thấp hơn giá trị: 720c + 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán
hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Kết luận về ví dụ này ta thấy việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp
và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh
tranh và thông qua chênh lẹch giữa giá cả sản xuất cuối cùng cụ thể giá bán lẻ thương
nghiệp và giá cả sản xuất công nghiệp giá bán buôn công nghiệp.
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức
tính tỷ suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh,
lợi tức hàng tháng doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu?
1 . Khái niệm và đặc điểm -
Khái niệm: Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà người chủ của nó
cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó, gọi là lợi tức - Đặc điểm:
+ Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản: Đối với người cho vay nó là tư bản sở hữu,
đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.
+ Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt: Là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Tư bản cho vay là tư bản được “sùng bái” nhất và cũng được che giấu kín đáo nhất :
Quan hệ sản xuất TBCN vận động theo công thức T-T’. Nhưng công thức của sự vận động
của tư bản cho vay này chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa nhà tư bản cho vay và nhà tư bản
đi vay, gây ấn tượng bởi hình thức tiền đẻ ra tiền. Ta có thể thấy, quan hệ bóc lột TBCN
được che giấu một cách kín đáo nhất, tư bản cho vay trở nên thần bí và được sùng bái nhất.
+ Tư bản cho vay không thể tách rời sự vận động của tư bản công nghiệp: Sự hình thành
tư bản cho vay là kết quả của sự vận động phát triển quan hệ hàng hóa - tiền tệ đến một
trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại
thiếu tiền để hoạt động.
+ Tư bản cho vay là hình thức ăn bám nhất của tư bản: Tư bản cho vay làm hình thành một
nhóm người trong xã hội tư bản: tư bản thực lợi (kinh doanh bằng cách đầu tư tư bản để lOMoAR cPSD| 48641284
thu lợi tức mà không trực tiếp quản lí kinh doanh). Họ cho vay tiền của nhân công và nhàn
rỗi thu lợi nhuận từ bên vay tiền. Lênin đã khẳng định: tư bản thực lợi là ăn bám, thối nát.
2. Lợi tức: là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư
bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng.
3. Công thức tính tỷ suất lợi tức: Z’= (z / KCV) x 100%
Trong đó: Z’ là tỷ suất Z là lợi tức KCV: tổng số vốn cho vay
3. Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng doanh
nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu? - Lợi nhuận một năm:
100 triệu x 12 = 1,2 tỷ Số vốn điều đầu tư là 20 tỷ
Tỷ suất lợi tức một năm: Z’= x 100% = 6%
Chủ đề 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong
các hình thức đó hình thức nào lỏng nẻo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức
độc quyền nào ngày càng phổ biến? Cho ví dụ về một công ty độc quyền mà anh/chị biết?
1. Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay
một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát
huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó.
2. Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền từ thấp đến cao bao gồm:
Cácten là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư bản ký hiệp nghị thoả thuận
với nhau về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán, v.v.. Các
nhà tư bản tham gia cácten vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Họ chỉ cam
kết làm đúng hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị. Vì
vậy, cácten là liên minh độc quyền không vững chắc. Trong nhiều trường hợp, những
thành viên thấy ở vào vị trí bất lợi đã rút ra khỏi cácten, làm cho cácten thường tan vỡ trước kỳ hạn.
Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn cácten. Các xí nghiệp
tham gia xanhđica vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông: mọi việc mua
- bán do một ban quản trị chung của xanhđica đảm nhận. Mục đích của xanhđica là thống
nhất đầu mối mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá với giá đắt nhằm
thu lợi nhuận độc quyền cao.
Tờrớt là một hình thức độc quyền cao hơn cácten và xanhđica, nhằm thống nhất cả
việc sản xuất, tiêu thụ, tài vụ đều do một ban quản trị quản lý. Các nhà tư bản tham gia
tờrớt trở thành những cổ đông thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
Côngxoócxiom là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các
hình thức độc quyền trên. Tham gia côngxoócxiom không chỉ có các nhà tư bản lớn mà
còn cả các xanhđica, tờrớt, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về kinh