/12
lOMoARcPSD| 61622929
1.Sự ra đời của nhà nước Văn Lang đời sống vật chất, nh thần của người dân Văn Lang
– Âu Lạc.
Sự ra đời của nhà nước Văn Lang
- Do nhu cầu chung sống, cùng làm thủy lợi và chồng ngoại xâm nên đã thúc đẩy sự ra đời của nhà nước. Nhà nước Văn
Lang ra đời vào khoảng thế kỷ VII TCN. Đây là nhà nước đầu ên của đất nước ta. Với sphát triển của công cụ bằng
đồng và sắt thì đời sống của người Việt cổ đã có những cải thiện rõ rệt.
Đời sống vật chất và nh thần
Nhà nước Văn Lang được ra đời từ rất sớm cho nên đời sống của người dân về mặt vật chất vẫn còn khá đơn sơ thời
kỳ nhà nước Văn Lang vẫn đang chú trọng nông nghiệp lúa nước.
* Vthức ăn, nhà ở:
- Lương thực thời kỳ đó chủ yếu gạo tẻ, gạo nếp để nấu cơm, làm bánh (đặc biệt bánh chưng, bánh dày)
cùng với khoai lang, sắn, khoai sọ,...ngoài ra cũng nhiều loại thức ăn khác nhau như: thịt, cá, cua, ốc, dưa,
rau,....Thời Hùng Vương, người dân đã biết sử dụng nhiều thứ gia vị có nguồn gốc từ thực vật như: gừng, riềng, tỏi
và nhiều loại gia vị khác. - Nghề chăn nuôi săn bắn thời đấy phát triển nên đã cung cấp cho người dân Văn Lang
nhiều nguồn thức ăn hơn.
Từ đó, nguồn lương thực và thực phẩm của người dân Văn Lang vô cùng phòng phú và đa dạng.
- Còn nhà chyếu là kiểu nhà sàn, nhà mái cong làm bằng gỗ, tre, nứa. Mỗi công xã nông thông sẽ một số
nhà quần tụ bên nhau trong cùng một địa vực rồi hình thành những xóm làng định cư lâu dài hay còn gọi là kẻ, ch,
chiềng.
* Về trang phục:
Nữ thì mặc y ngắn cùng với yếm và nam thì đóng khố cởi trần. Vào những ngày hội, ngày lễ thì nữ mặc áo và váy dài
còn nam mặc áo và quần dài, đầu chít khăn cài lông chìm, tay đeo vòng, cổ đeo hạt chuỗi, khuyên tai....
* Về văn hóa, n ngưỡng:
- Tương truyền Lang Liêu biết làm bánh chưng, bánh dày để ngý rằng trời là hình tròn và đất là hình vuông. Vì từ
xa xưa, tổ ên của chúng ta quan niệm về trời đất sinh ra vạn vật cho nên n người thời mặt trời đã ra đời từ rất
sớm. - - Ngay cả trên trống đồng Đông Sơn thời vua Hùng có họa ết hình a mặt trời ở giữa con người và vạn vật quay
xung quanh theo chiều ngược kim đồng hồ.
- Trong đời sống nh thần của người dân Văn Lang thì ta sẽ thấy nhiều biểu hiện cho thấy rằng người dân n ngưỡng
sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi tục phồn thực), n ngưỡng thờ cúng tổ ên, sùng kính các
anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Người dân Văn Lang có phong tục nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình. Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin,
ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhấthội mùa.
- Đồ đồng vào thời kỳ này rất phát triển, cụ thtrống đồng Đông Sơn đem lại dấu ấn cho một nền thịnh vượng
của đồ đồng cũng như nghệ thuật chạm khắc vô cùng nh xảo, đẹp mắt
2. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đối với lịch sử dân tộc
- Nguyên nhân thắng lợi
Chiến thuật quân sự của Ngô Quyền rất độc đáo và đúng như nhận định của Lê Văn Hưu: "Mưu giỏi mà đánh cũng giỏi"
hoc "mưu tài đánh giỏi" như trong Đại Việt Sử ký Toàn thư. Tuy nhiên, theo các nhà quân sự, việc áp dụng chiến thuật
lấy cọc nhọn đâm thuyền địch muốn thành công cần có sự kết hợp chặt chẽ với một số mưu mẹo khác.
+ Thứ nhất, phải dụ địch đến đúng bãi cọc đã đóng giăng bẫy khi thuỷ triều còn cao, bãi cọc chưa bị phát lộ.
+ Thhai, phải nắm rất vững quy luật thủy triều theo từng givà nh toán thời điểm để khi thuyền quân địch tới bãi
cọc rồi, thủy triều mới rút, có như vậy thuyền địch mới bị mắc cạn và bị cọc đâm.
lOMoARcPSD| 61622929
Chkhi đủ hai điều kiện trên, mưu kế mới phát huy tác dụng. Nếu nước triều rút quá sớm so với dđịnh, bãi cọc
sớm phát lộ, thuyền địch sẽ biết tránh xa cảnh giác, như vậy mưu sự hỏng. Không những thế, rất thể chính các
thuyền phía quân mình sẽ bị ớng cọc, thành "gậy ông đập lưng ông".
Nếu nước triều rút quá muộn so với dự định, thuyền chiến của địch cứ thế ợt qua, không có trở ngại gì, coi như bãi
cọc đóng xuống vô tác dụng. Đây chính là trường hợp mà các nhà quân sự Vit Nam đã ghi lại của trận Bạch Đằng, 981,
quân Tống đã vượt qua bãi cọc để vào được đất liền không btrngại (tuy nhiên sau đó vẫn bị mắc mưu Hoàn
và đại bại).
Vì vậy, để mưu sự thành công, ngoài việc chuẩn bcọc nhọn một cách bí mật hoàn thành sớm, việc dụ địch đi theo
đúng lộ trình mình muốn và đến vào thời điểm mình muốn mang ý nghĩa quyết định. Mưu sự thành công có thể quyết
định toàn bcuộc chiến chỉ trong 1 buổi và Ngô Quyền đã thành công bởi mưu kế độc đáo và nh toán, vận dụng chính
xác quy luật của tự nhiên.
Người vận dụng lại mưu kế này là Trần Hưng Đạo trong trận Bạch Đằng, 1288 cũng biết cách kết hợp áp dụng chính xác
như vậy nên lại lập đại công phá quân Nguyên. Đời sau nghe chuyện dùng cọc đâm thuyền địch vẻ dễ dàng, nhưng
khi áp dụng cụ thể mới thấy không hoàn toàn dễ dàng để có thắng lợi như sử sách đã ghi. Không phải ngẫu nhiên mà cả
Ngô Quyền Trn Hưng Đạo đều được xem là danh tướng trong lịch sử Vit Nam Ý Nghĩa
- Trận thắng lớn sông Bạch Đằng năm 938 có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với lịch sử Việt Nam, nó đã giúp chấm
dứt 1000 năm Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam, mở ra một thời kỳ độc lập tự chủ cho Việt Nam.
- Chiến thắng Bạch Đằng thể coi trận chung kết toàn thắng của dân tộc Việt Nam trên con đường đấu tranh
chống Bắc thuộc, chống đồng hóa, đấu tranh giành lại độc lập dân tộc. Phải đặt trong bối cảnh Bắc thuộc kéo dài sau
1117 năm (179 TCN - 938) mới thấy hết ý nghĩa lịch sử vĩ đại của nó.
- Hơn thế nữa, trong hơn 1000 năm Bắc thuộc đó, kẻ thù của dân tộc Việt một đế quốc lớn mạnh bậc nhất
phương Đông với chủ nghĩa bành trướng Đại Hán đang lúc phát triển cao độ, nhất là dưới thời Hán, Đường.
Về Ngô Quyền
-Ngô Quyền - người anh hùng của chiến thắng oanh liệt trên sông Bạch Đằng năm 938 - trthành vị vua "công tái
tạo, vua của các vua" theo như nhận định của Đại Việt sử toàn thư. Ông xứng đáng với danh hiệu "vị tổ trung
hưng" của dân tộc như nhà yêu nước Phan Bội Châu lần đầu ên đã nêu lên trong Việt Nam quốc sử kho.
3. Nhà Lý và những đóng góp đối với lịch sử Việt Nam
1. Việc đổi mới đế đô : Đây là một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước chuyển mình của vận mệnh dân tộc, đánh
dấu sự cai trị dựa vào sức mạnh kinh tế và lòng dân hơn là sức mạnh quân sự để phòng thủ như các triều đại trước. S
phát triển không ngừng của Đại La – Thăng Long – Hà Nội hơn 1000 năm lịch sử đã minh chứng sự đúng đắn và sáng
suốt cho quyết định dời đô của vua Lý Công Uẩn.
2. Về tư tưởng : Có thể nói đây là đóng góp quan trọng nhất của vương triều Lý bởi đóng góp này đã có nhiều tác
động tích cực đến tất cả mọi lĩnh vực của đất nước ta từ chính trị - xã hội đến kinh tế, văn hóa và quân sự 3. Về kinh
tế :
- Nông nghiệp:
+ Nhà Lý áp dụng chính sách “ngụ binh ư nông” - cho binh lính thay nhau về làm ruộng có tác dụng phát triển sản xuất
nông nghiệp, sức lao động không bị thiếu.
+ Nhà Lý khuyến khích nhân dân khai khẩn đất hoang, tăng gia sản xuất.
+ Xóa cả thuế và tô là việc làm biểu hiện của một xã hội cực thịnh, một nền tài chính vững vàng.
- Thủ công nghiệp : Do những chính sách khuyến khích tăng cường sản xuất của các vua nhà đã tạo thêm điều
kiệncho thủ công nghiệp phát triển
lOMoARcPSD| 61622929
+ Chế tạo binh khí, đồ trang sức, đóng thuyền, đúc tiền, đúc chuông, xây dựng cầu cống, cung điện chùa, nhiều loại
súng lớn nhỏ, làm giấy, khắc bản in gỗ, khai thác mỏ. + Nghề dệt lụa, nuôi tằm, ươm tơ, nhuộm vải
- Thương nghiệp : Việc lưu thông hàng hóa và trao đổi sản phẩm nhờ đó được mở rộng. Thăng Long ngay từ khi LýThái
Tổ mới dời đô về đây, nó không chỉ là trung tâm chính trị - văn hóa của cả nước mà đồng thời cũng là trung tâm kinh
tế quan trọng, nơi cửa ngõ thu hút người ở khắp bốn phương lũ lượt kéo về tụ họp buôn bán tấp nập.
- Tiền tệ : Thời Lý đã xuất hiện việc trao đổi bằng tiền trong nội thương và ngoại thương, tiền tệ đã vai trò quan trọng
trong xã hội.
4. Về chính trị : Về thể chế chính trị, đã có sự phân cấp quản rõ ràng hơn và sự cai trị đã dựa nhiều vào pháp luật
hơn là sự chuyên quyền độc đoán của cá nhân.
- Chính sách đối nội : Nhà những chính sách thương dân, được nhân dân tin tưởng tồn tại trong thời gian
khádài.
- Chính sách đối ngoại :
+ Thực hiện chính sách mềm dẻo, khéo léo nhưng kiên quyết giữ vững độc lập chủ quyền đối với các triều đại phương
Bắc (triều cống đầy đủ nhưng sẵn sàng kháng chiến nếu xâm phạm đến lãnh thổ Đại Việt).
+ Đối với các nước láng giềng phía tây và phía nam như Lan Xang, Cham-pa và Chân Lạp, luôn giữ quan hệ thân thiện,
mặc dù đôi lúc xảy ra chiến tranh.
5. Về quân đội :
- Ngoài chính sách “Ngụ binh ư nông”, các Hoàng đế nhà chủ trương đẩy mạnh các lực lượng thủy binh, kỵ binh,
bộ binh, tượng binh… cùng số lượng lớn khí những kỹ thuật tiên tiến nhất học hỏi từ quân snhà Tống. - Việc
trang bị đầu và quy khiến quốc lực dồi dào, có đủ khả năng mở rộng lạnh thổ hơn vào năm 1069, khi Hoàng đế
Thánh Tông chinh phạt Chiêm Thành thu về đáng kể diện ch lãnh thổ. đặc biệt là sự kiện danh tướng Thường
Kiệt dẫn quân đội đánh phá vào lãnh thổ nhà Tống vào năm 1075, dẫn đến trận Như Nguyệt xảy ra trên đất Đại Việt và
quân đội hùng mạnh của nhà Tống hoàn toàn thất bại.
6. Về pháp luật : Việc ra đời của Hình thư cũng như các quan Bộ Hình và Thẩm hình được xem là bước tiến trong
việc tổ chức quản lý của nhà nước thời Lý.
7. Về giáo dục : Triều Lý là triều đại đầu tiên xây dựng trường học ở nước ta. Sự hưng thịnh của Phật giáo song song
với sự lớn mạnh dần của tư tưởng Nho giáo trong giáo dục, khoa cử tuyển chọn quan lại ngày càng mở rộng.
8. Về xã hội :
- Ngay từ khi Phật giáo du nhập vào nước ta khoảng đầu công nguyên đã đem theo tư tưởng bình đẳng và từ bi rấtthích
hợp với khối đại đoàn kết toàn dân và mở rộng tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau của dân Việt.
- Nhờ tưởng coi trọng đạo Phật cùng những chính sách khích lệ sự phát triển của Phật giáo mối đoàn kết dân
tộcsâu sắc giữa vua quan với người dân bình thường, giữa tướng lĩnh với binh lính 9. Văn hóa Nghệ thuật
Kiến trúc :
- Thế kỷ đầu tiên của thời Lý đã để lại trong di sản dân tộc 3 áng thơ văn cô đúc mà gây được ấn tượng phi thường, đólà
“Chiếu dời đô”, bài văn “Lộ Bố” và bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà”
- Nghệ thuật múa rối nước cũng bắt đầu xuất hiện ở thời
- Chùa nổi tiếng được xây dựng còn tồn tại đến ngày nay và được công nhận di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng như : chùa
Một Cột, Hoàng thành Thăng Long là điểm nhấn nổi bật nhất không chỉ về nghệ thuật kiến trúc mà còn mang giá trị
về chính trị sâu sắc.
4. Nhà Trn và những đóng góp đối với lịch sử Việt Nam
- Về đời sống văn hóa:
lOMoARcPSD| 61622929
+ Tiếp nối truyền thống thời Lý, Phật giáo vẫn thịnh đạt, nhưng Nho giáo càng ngày càng phát triển và Đạo giáo cùng tn
tại. Giữa các tôn giáo, n ngưỡng không có sự bài xích, định kiến mà là sự chung sống và giao lưu, dung hòa. Đấy là nét
đặc sắc của đời sống tôn giáo thời Trần, vừa ếp nối, vừa phát triển truyền thống thời Lý.
+ Văn học chữ Nôm bắt đầu xuất hiện
+ “Hịch tướng sĩđược viết nam 1284, ngoài ý nghĩa của 1 án văn chính luận, thấm nhuần chủ nghĩa yêu nước còn có
ý nghĩa to lớn về tư liệu lịch sử. - Về giáo dục:
+ Một thành tựu góp phần tăng thêm sức mạnh trí tuệ của nước Đại Việt là triều Trần chăm lo phát triển giáo dục và
thi cử, coi trọng học vấn, bắt đầu thực hiện chế độ khoa cử để chọn người tài, ban đầu chỉ có hoàn tộc mới được giữ
quan cấp triều đình, sau những người tài đức cũng được tuyển vào để giữ các chức vụ quan trọng này.
+ Lần đầu lập Quốc sử viện chuyên soạn sử ớc nhà. Quan trọng nhất là biên soạn bổn “Đại Việt sử kí” gồm 30 tp
hoàn thành năm 1272. Đây là bộ sử đầu ên của nước ta. - Về pháp luật: Ban hình Quốc triều hình luật
- Về quân sự
+ Quân đội nhà Trần phản ánh qua việc tổ chức và phát triển trong gần 200 năm tồn tại. Hoạt động quân sự nhà Trần
diễn ra ở cả phía nam, phía bắc; cả bên trong và ngoài biên giới. + Quân đội nhà Trần được triều đình chú trọng nâng
cao chất lượng theo hướng quân ít nhưng nh nhuNăm 1253, lập giảng đường để huấn luyện tướng lĩnh, thực
hành binh pháp, luyện tập võ nghệ và thường xuyên duyệt đội ngũ.
+ Quân đội Nhà Trần ba lần đánh thắng quân xâmợc Nguyên – Mông lần I vào năm 1258; lần II vào năm 1285; lần III
vào năm 1287 – 1288, bảo vvững chắc Tquc.
Nhn xét
Trong lịch sử dựng nước, giữ ớc của dân tộc, nhà Trần - Vương triều Trần (1225-1400) có vị thế rất nổi trội và cực kỳ
ngời sáng. Với 175 năm tồn tại của mình, nhà Trần đã tạo lập được những kỳ ch thực sự huy hoàng: chấm dứt được
nh trạng hỗn loạn của xã hội Đại Việt vào những năm cuối của Vương triều Lý (1009-1225); Xây dựng được nhà nước
Trung ương tập quyền thống nhất, vững mạnh từ cấp trung ương, tới cấp cơ sở là xã; Lập lại được trật tự chính trị - xã
hội; củng cố được sự thng nhất của quốc gia; chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, khoan thai sức dân; thúc đẩy văn
minh Đại Việt phát triển lên tầm cao mới.
5. Nhng chính sách cải cách của Hồ Quý Ly a) Về chính trị:
- Cải tổ hàng ngũ võ quan, thay thế dần các võ quan cao cấp do quý tộc tôn thất nhà Trần nắm giữ bằng những người
không phải họ Trần nhưng có tài năng và thân cận với mình.
- Hồ Quý Ly cho đổi tên một số đơn vị hành chính cấp trấn và quy định cụ thể, rõ ràng cách làm việc của bộ máy chính
quyn các cấp.
- Đặt lệ cử các quan triều đình về các lộ thăm hỏi đời sống nhân dân m hiểu nh hình làm việc của quan lại để
thăng hay giáng chức. b) Về kinh tế tài chính:
- Phát hành ền giấy thay thế ền đồng.
- Ban hành chính sách hạn điền.
- Quy định lại biểu thuế đinh, thuế ruộng.c) Về xã hội:
- Ban hành chính sách hạn chế số nô được nuôi của các vương hầu, quý tộc, quan lại.- Những năm có nạn đói, nhà
Hồ lệnh cho các quan địa phương đi khám xét, bắt nhà giàu thừa thóc phải bán cho dân đói và tổ chc một loại bệnh
viện công, chữa bệnh bằng châm cứu; lập kho bán thóc rẻ cho người nghèo. Việc ông ban hành cân, thước, đấu,
thưng để thống nhất đo lường cũng góp phần làm tăng thêm giá trị văn minh của đời sống xã hội. d) Về văn hoá, giáo
dục:
- Hồ Quý Ly đã chấn chỉnh lại Phật giáo và Nho giáo. Ông đã hạn chế Pht giáo, Đạo giáo, đề cao Nho giáo nhưng là Nho
giáo thực dụng, chống giáo điều, kết hợp với nh thần Pháp gia. Hồ Quý Ly đã cho sa thải các tăng đạo dưới 50 tuổi,
lOMoARcPSD| 61622929
bắt phải hoàn tục, tổ chức sát hạch kinh giáo. - Hồ Quý Ly phản đối lối học sáo rỗng, nhắm mắt học vẹt lời nói của cổ
nhân để xét việc trước mắt. Năm Nhâm Thân (1392), HQuý Ly soạn sách “Minh Đạo” gồm 14 thiên đưa ra những
kiến giải xác đáng về Khổng Tử và những nghi vấn có căn cứ về sách “Luận ngữ”, một trong những tác phẩm kinh điển
của nho giáo.
- Hồ Quý Ly vị vua Việt Nam đầu ên quyết định dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hóa dân tộc, cho dịch các
kinh, thư, thi. Chính ông đã dịch thiên “ dật” trong Kinh thư ra chữ Nôm để dạy vua và hoàng tử, hậu phi, con cái
nhà quan, cung nữ; soạn sách Thi nghĩa (giải thích Kinh thi) bằng chữ Nôm; làm thơ Nôm. e) Về quân sự:
- Hồ Quý Ly m cách chấn chỉnh và tăng cường quân đội, loại bớt người yếu, bsung những người khỏe mạnh, kể cả
các tăng, tăng cường quân số các lực lượng quân sự địa phương, cho y dựng một kinh thành mới bằng đá
kiên cố ở An Tôn là Tây Đô thường gọi là Thành nhà Hồ.
- NHồ cũng chú ý cải ến kỹ thuật quân sự. Hồ Nguyên Trừng (con trai cả Hồ Quý Ly) đã chế tạo ra những khí tài
mới: súng lớn thần cơ, thuyền chiến Cổ Lâu đi biển. f) Về mặt hành chính
Đổi các lộ xa làm trấn, đặt thêm các chức An Phủ phó sứ, Trấn thủ phó sứ cùng các chức phó khác ở các châu huyện. Ở
các lộ thì đặt những chức quan lớn như Đô hộ, Đô thống, Thái thú quản cả việc quân sự và dân sự. Ông còn đặt chc
Liêm phóng sứ tại mỗi lộ để dò xét nh hình quân dân.
Nhn xét
Nhìn chung, những cải cách của Hồ Quý Ly nhiều điểm ch cực, ến bộ, mang nh dân tộc, đặc biệt trong lĩnh vực
văn hóa - giáo dục, với mong muốn y dựng một nước Việt Nam cường thịnh, tư tưởng đổi mới của ông cũng rất đáng
trân trọng song những cải cách của ông chưa mang lại những kết quả đáng kể. Tuy vậy, Hồ Quý Ly xứng đáng có một vị
trí đặc biệt trong lịch sử của nhân dân Việt Nam.
6. Chế độ quân chủ chuyên chế thịnh đạt dưới thời Lê Sơ
- Trong thời kỳ Lê Thánh Tông nắm quyền, nhà nước Đại Việt phát triển rực rỡ ở mọi phương diện từ kinh tế, chính trị,
quân sự đến giáo dục, văn hóa, xã hội chứ không chỉ riêng kinh tế hay giáo dục. Đặc biệt trong thời kỳ này, lãnh thổ
Đại Việt được mở rộng đáng kể sau nhiều cuộc chiến với các nước xung quanh + Về quân sự:
Vừa lên ngôi, vua đã ra chỉ thcho các vệ quân, phủ, trấn phải chỉnh đốn đội ngũ, dạy cho quân lính không quên
võ bị.
Vua cho tổ chức lại quân đội một cách hùng mạnh nh nhuhơn, ếp tục cho thực hiện phép ngụ binh ư
nông từ những đời trước, đặt ra các chế độ trưng tập, huấn luyện, chế độ cấp pháp cho quân đội.
+ Vluật pháp: vua Thánh Tông cho hoàn thiện một bộ luật đồ sộ, tưởng dùng luật pháp để trquốc đặc biệt
thành công, đưa nước Đại Việt trở thành nhà nước hùng mạnh, làm kiểu mẫu cho các đời vua sau noi theo.
+ Về hành chính:
vua Lê Thánh Tông tổ chức lại bộ máy hành chính thành 6 bộ gồm Lại, Lễ, Hộ, Binh, Hình, Công với những chức
năng riêng.
Vphân chia chính quyền các cấp, ông đã xóa bỏ hệ thống tổ chức hành chính cũ dưới thời Lê Thái T, đổi từ
5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên.
Ngoài ra, Lê Thái Tông còn chỉ thị vẽ các tập bản đồ phục vụ quản lý hành chính và việc học tập.
+ Về kinh tế: Lê Thánh Tông chủ trương trọng nông nghiệp, đẩy mạnh các chính sách phát triển kinh tế. Mọi ngành nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đều phát triển rực rỡ giúp nền kinh tế Đại Việt nhanh chóng được phục hồi
phát triển.
+ V giáo dục:
Thánh Tông đặc biệt chú trọng phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài. Ông cho mrộng y mới nhiều nhà
học, kho chứa sách
Thường xuyên tổ chức thi cử lấy nhiều ến trạng nguyên; ch cực cải tổ giáo dục, ra những chính sách
mới nhằm tránh gian lận trong thi cử.
+ V văn hóa: Nho học trnên chiếm ưu thế. Vua chú trọng đến việc biên soạn lịch sử, sách, thơ văn.
lOMoARcPSD| 61622929
- Các thành tựu trong nước ngoại giao của Thánh Tông đã giúp Đại Việt trở thành quốc gia lớn mạnh trong khu
vực, được các nước láng giềng kiêng nể. Thời kỳ này thường được gọi Hồng Đức thịnh trị, diễn ra trong những
năm Hồng Đức.
Nhn xét
- Thời lê sơ là thời kỳ hưng thịnh nhất của chế độ phong kiến việt nam
7. Chính sách đối ngoại của nhà Nguyn hệ quđối với nh hình Đại Nam nửa cuối
thế kỷ XIX.
- Chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn:
+ Đối với Trung Quốc: Nhà Nguyễn chủ trương thần phục
Năm 1803, Gia Long cử xứ bộ sang Trung Quốc xin quốc hiệu và cầu phong.
Năm 1804, Nhà Thanh sai sứ sang phong vương cho Gia Long. Từ đó nhà Nguyễn phải định kì cống nạp.
+ Đối với Cao Miên và Lào: nhà Nguyễn sử dụng lực lượng quân sự bắt Cao Miên và Lào thần phục, thậm chí có lúc còn
thiết lập chế độ bảo hộ ở Cao Miên.
+ Đối với phương Tây:
Trong giai đoạn đầu: Gia Long thi hành chính sách tương đối cởi mở với Pháp và đạo Thiên Chúa.
Sang thời Minh Mạng o Nhà Nguyễn khước từ dần những quan hệ với phương Tây
o Thi hành chính sách đàn áp Thiên Chúa giáo và “đóng cửa”, ngăn cản ảnh hưởng của người phương Tây trên
đất nước Việt Nam
- Tình hình Đại Nam nửa sau thế kỉ XIX
+ Nhà Nguyễn càng t ra bảo thủ, đưa đất nước lún sâu vào nh trạng trì trệ, lạc hậu đến nỗi suy kiệt khả năng tự vệ
+ Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống trị Việt Nam, biến mt
quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến.
+ Tình hình giai cấp mâu thuẫn bản trong hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc ngày càng gay
gt:
Mẫu thuẫn giữa nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến.
Mẫu thuẫn giữa toàn thể Nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp
Tính chất của hội Việt Nam là hội thuộc địa nửa phong kiến đang đặt ra hai yêu cầu: Một là, phải đánh đuổi thực
dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho Nhân dân; Hai là, xóa bchế độ phong kiến, giành quyền
dân chủ cho Nhân dân, chủ yếu ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quc, giải phóng dân tộc là nhim
vụ hàng đầu.
_______________________________________________________________________________________________
8. Những chuyển biến của hội Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
1. Các vùng nông thôn.
- Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp, câu kết với đế quốc để áp bức, bóc lột
nhân dân. Tuy nhiên, một số địa chủ vừa nhỏ còn có nh thần yêu nước. - Cuộc sống của người nông dân cc
trăm bề. Họ bị ớc đoạt ruộng đất, phải gánh nhiều thứ thuế số các khoản phụ thu của chức dịch trong các làng.
- lại nông thôn hay ra thành thị, cuộc sống của người nông dân đều lâm vào cảnh nghèo khổ, không lối thoát.
Căm ghét chế độ bóc lột của thực dân Pháp cộng với ý thức dân tộc sâu sắc, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia
các cuộc đấu tranh do bất nhân, tổ chức, tầng lớp hoặc giai cấp nào đề ớng để có thể giúp hgiành được tự
do và no ấm.
2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới.
- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, đô thị Việt Nam ra đời và phát triển ngày càng nhiều.
lOMoARcPSD| 61622929
- Cùng với sự phát triển đô thị, một tầng lớp sản đầu ên đã xuất hiện. Họ bị các nhà bảnPháp chèn ép, chính
quyn thực dân kìm hãm. Song do bị lệ thuộc, yếu ớt về mặt kinh tế nên hchmong muốn có những thay đổi nhỏ
để dễ blàm ăn sinh sống, chứ chưa dám tỏ thái độ ởng ứng hay tham gia các cuộc vận động cách mạng giải
phóng dân tộc đầu thế kỉ XX. - Mt tầng lớp đông đảo cũng xuất hiện trong giai đoạn này, đó là ểu tư sản thành thị.
Cuộc sống của họ tuy có phần dễ chịu hơn nông dân, công nhân dân nghèo thành thị song vẫn rất bấp bênh. Họ
những người ý thức dân tộc, đặc biệt các nhà giáo, thanh niên học sinh nên ch cực tham gia o các cuc
vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
- Công, thương nghiệp thuộc địa phát triển, dẫn đến sự hình thành đội ngũ công nhân, lúc đó khoảng 10 vạn người.
Phần lớn họ xuất thân từ nông dân, không có ruộng đất nên phải m đến các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền… xin làm
công ăn lương. Công nhân gia đình hbị thực dân phong kiến sản bóc lột nên sớm có nh thần đấu tranh
mạnh mẽ chống bọn chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt (tăng lương, giảm giờ làm).
3. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.
- Trong lúc hội Việt Nam sự phân hoá sâu sắc thì vào những năm đầu thế kỉ XX, các tư tưởng dân chủ sản
châu Âu được truyền bá vào nước ta qua sách báo của Trung Quốc. Hơn nữa, việc Nhật Bản đi theo con đường tư bản
chnghĩa và trở nên giàu mạnh cũng kích thích nhiều nhà yêu nước lúc bấy giờ muốn noi theo con đường cứu nước
của Nhật Bản. - Với lòng yêu nước nồng nàn sự hiểu biết mới, những trí thức Nho học ến bộ Việt Nam lao vào cuc
vận động cứu nước theo con đường dân chủ tư sản với tất cả nhiệt nh của tuổi trẻ.
9. Sự ra đời và hoạt động của hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
1. Sự thành lập
Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu, Trung Quốc, liên lạc với những người Việt Nam yêu nước
trong tổ chức Tâm Tâm xã.
Tháng 2/1925, chọn một số thanh niên trong Tâm Tâm xã lập ra Cộng sản đoàn.
Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm lãnh đạo quần chúng đấu tranh
đánh đổ đế quốc và tay sai.
2. Hoạt động
Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo chiến sĩ cách mạng, đưa về ớc hoạt động.
Ngày 21/6/1925, ra tuần báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội.
Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành cuốn Đường kách mệnh– Phát triển hội viên và
tổ chức cơ sở có hệ thống từ tổng bộ đến các kỳ b – Năm 1928, tổ chức phong trào vô sản hóa .
3. Vai trò:
Truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam.– Giác ngộ, nâng cao ý thc
chính trcho giai cấp công nhân. Thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh sang giai đoạn tự giác. Biểu hiện:
+ 19271929, phong trào công nhân phát triển mnh các trung tâm kinh tế, chính trị… + Các cuộc bãi công của
công nhân có sự liên kết giữa các ngành, nghề, địa phương thành phong trào chung.
Chuẩn bị về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.
10. Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
1. Hoàn cảnh
- Các phong trào đấu tranh trong nước như: phong trào công nhân, phong trào nông dân,phong trào bãi khóa của học
sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ, tạo một làn sóng đấu tranh cách mạng khắp nơi.
- Ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau.
=> Bối cảnh trên đặt ra yêu cầu bức thiết là có 1 Đảng Cộng sản thống nhất trong cả ớc để lãnh đạo cách mạng Vit
Nam.
lOMoARcPSD| 61622929
- ới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản đã diễn ra tạiHương Cảng (Trung Quốc) từ
ngày 3 đến ngày 7-2-1930.
2. Kế hoạch thành lập tổ chức đó.
- Để thể xác định được chiến lược cách mạng và cùng nhau thống nhất thành một tchứcchung. Lãnh tụ Nguyn
Ái Quốc đã nêu ra năm quan điểm lớn cần thảo luận và thống nhất:
1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương.
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Thảo Chính cương vả Điều lệ sơ lược.
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất đất nước.
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời…
- Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiệnquan trọng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ
vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc
có giá trị như một Đại hội Đảng. Sau Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc ra Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
11. Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.
a) Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Đầu tháng 8/1945, quân Đồng minh ến công châu Á - Thái Bình Dương.
- Ngày 6 9/8/1945, ném hai qubom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima Nagaxaki của Nhật Bản giết hại
hàng vạn dân thường.
- Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản.
- Ngày 9/8/1945, Liên Xô êu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.- Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên
bố đầu hàng đồng minh không điều kiện.
* Chủ trương của Đảng
- Ngày 13-8-1945, thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi
nghĩa trong cả c.
- Tngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghtoàn quốc của Đảng họp Tân Trào (Sơn DươngTuyên Quang), thông qua
kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại
sau khi giành được chính quyền.
- Ngày 16 đến ngày 17-8-1946, Đại hội Quốc dân được triệu tp ở Tân Trào, Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi
nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm
chủ tịch.
b) Diễn biến cuộc khởi nghĩa
12. Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến toàn quốc kháng chiến
bùng nổ 19/12/1946.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (nay là nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam) đã tác động, cổ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các thuộc địa, làm
cho các thế lực đế quốc và bọn phản động quốc tế hết sức lo sợ. Mỹ công khai ủng hộ, giúp đỡ Pháp quay lại xâm lược
Việt Nam và Đông Dương. Đế quốc Anh xuất phát từ quyền lợi thực dân và theo quỹ đạo của Mỹ cũng ra sức ủng hộ ý
đồ của thực dân Pháp tái chiếm Đông Dương. - Theo thỏa thuận giữa các nước đồng minh thắng trận
+ Quân đội Tưởng Giới Thạch vào đóng tại miền Bắc
+ Quân Anh (theo sau quân Pháp) vào đóng tại miền Nam Việt Nam làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật (lấy
tuyến 16 làm ranh giới).
lOMoARcPSD| 61622929
Chúng đều nuôi dưỡng ý đồ êu diệt lực lượng cách mạng Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập chính quyền
phản động tay sai.
- Trong khi đó, nh hình kinh tế, chính trị, hội trong nước rơi vào khủng hoảng trầm trọng: + Nền độc lập, tự
do của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng, nhà nước cách mạng lại chưa được củng cố.
+ Nền kinh tế ớc ta chủ yếu là nông nghiệp vốn đã nghèo nàn, lạc hậu, còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
+ Hậu quả của nạn đói do Nhật - Pháp gây ra cuối năm 1944 - đầu năm 1945 vẫn chưa được khắc phục.
+ Nạn lụt lớn tháng 8 - 1945 làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ, rồi đến hạn hán kéo dài, làm cho 50% ruộng đất không thể cày
cấy được. Sản xuất công nghiệp đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt.
+ Nạn đói mới lại đang đe dọa nghiêm trọng đời sống nhân dân khiến 2 triệu người chết đói + Ngân sách nhà nước
lúc này hầu như trống rỗng. Nhà nước cách mạng lại chưa kiểm soát được Ngân hàng Đông Dương.
+ Thêm vào đó, quân Tưởng tung ra trên thtrường các loại ền đã mất giá trị, càng làm cho nền tài chính nước ta
thêm rối loạn.
+ Chế độ thực dân, phong kiến để lại những hậu quả rất nặng nề về mặt văn hóa : hơn 90% sdân không biết chữ,
các tệ nạn xã hội như mê n dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút... tràn lan.
=> Vận mệnh dân tộc đứng trước nh thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
13. Các chiến dịch Việt bắc 1947, Biên giới 1950, Điện Biên Phủ
1954
Chiến dịch Việt Bắc
a) Hoàn cảnh lịch sử và âm mưu của Pháp
- Tháng 3/1947, Cao ủy Pháp Bolae Đông Dương, thực hiện kế hoạch ến công Việt Bắc, nhằm êu diệt cơ quan
đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập
chính phủ bù nhìn và kết thúc nhanh chiến tranh.
b) Chủ trương của ta : Phải phá tan cuộc ến công mùa đông của giặc Pháp c) Kết quả và ý nghĩa
- Ta êu diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô, phá hủynhiều phương ện chiến
tranh.
- Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới: Pháp buộc phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang
đánh lâu dài” với ta, thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuối chiến tranh”.
d) Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Việt Bắc thu - đông (1947)
- Mục êu cơ bản của cuộc ến công lên Việt Bắc của thực dân Pháp là nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Tuy nhiên, thắng lợi của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch
đánh nhanh thắng nhanh. Buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài, thực hiện âm mưu dùng người Việt đánh
người Việt”
=> Cuộc kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn mới. Chiến dịch
Biên Giới 1950 a) Hoàn cảnh lịch sử mới - Tình hình thế giới:
+ Ngày 01-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời tạo điều kiện cho ta
liên lạc với các nước XHCN .
+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, và các nước CHXH khác lần lượt công nhận, đặt quan hệ ngoại giao với nước ta
- Tình hình trong nước:
+ Pháp liên tục thất bại và ny càng lệ thuộc Mỹ hơn.
+ Pháp âm mưu thực hiện kế hoạch Ve nhằm: Tăng cường hệ thống phòng thtrên đường số 4 nhằm khóa cht
biên giới Việt Trung. Thiết lập hành lang Đông -Tây: HN - Hải Phòng – Hòa Bình Sơn La. Chuẩn bị ến công Việt Bắc
lần thứ hai.
b) Chủ trương của ta trong chiến dịch biên giới thu đông năm 1950
lOMoARcPSD| 61622929
- Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm 3 mục êu sauđây:
+ Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch,
+ Khai thông đường sang Trung Quốc thế giới + Mở rộng
và củng cố căn cứ địa Việt Bắc c) Kết quả:
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8 nghìn tên địch.
- Giải phóng một vùng biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng tới Đình Lập.
- Chọc thủng hành lang Đông - Tây của Pháp.
- Kế hoạch Rơve bị phá sản.d) Ý nghĩa:
- Khai thông con đường liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa.
- Mở ra bước phát triển mới trong cuộc kháng chiến. Chiến dịch Điên Biên Phủ
a) Hoàn cảnh lịch sử -
Về phía địch:
+ Vì kế hoạch Na-va không thực hiện được theo dự kiến, Pháp quyết định xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập
đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, với lực lượng lúc cao nhất lên đến 16.200 quân, được bố trí thành một hệ
thống phòng thủ chặt chẽ gồm 49 căn cứ điểm. + Pháp Mỹ đều đưa Điện Biên Phủ pháo đài bất khả xâm
phạm”. Điện Biên Phủ trở thành địa điểm trung tâm của kế hoạch Nava.
- Về phía ta:
+ Từ tháng 11-1953 đến tháng 2- 1954, bộ đội ta liên tục mở các cuộc ến công ở Tây Bắc, Trung Lào, Bắc Tây Nguyên,
Thượng Lào và các chiến trường phối hợp khác. Chiến thắng đó đã làm cho kế hoạch Na-va của địch đứng trước nguy
cơ bị phá sản.
+ Đã giành được thế chđộng trên chiến trường chính Bắc Bộ, vùng giải phóng đã mở rộng, hậu phương đã lớn mạnh,
quân đội ta đã trưởng thành, có đủ nh thần và lực lượng đảm bảo cho việc giành thắng lợi ở Điện Biên Phủ.
+ Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm êu diệt lực lượng địch ở đây,
giải phóng Tây Bắc tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao để kết thúc chiến tranh.
+ Ta đã huy động đại bộ phận lực lượng chủ lực tham gia chiến dịch gồm 4 đại đoàn bbinh ( 308, 312, 316, 304),
một đại đoàn pháo binh, nhiều ểu đoàn công binh, thông n, vận tải, quân y,…thành lập Hội đồng cung cấp mặt trận
Trung ương và các cấp để đảm bảo chi viện cho ền tuyến, trong một thời gian ngắn có khoảng 55 nghìn quân, hàng
chục tấn khí, đạn dược, 27 nghìn tấn gạo… được đưa ra mặt trận. Như vậy, Điện Biên Phtrở thành điểm quyết
chiến chiến lược của quân dân Việt Nam. b) Chủ trương của Đảng ta
chtrương chỉ đạo chiến lược “đánh chắc, ến chắc”, xây dựng trận địa chiến hào từ xa ến vào gần, ta thực hiện
“vây lấn” Tập đoàn cứ điểm của địch từ ngoài vào trong, lần lượt êu diệt từng cm cứ điểm, ến tới êu diệt hoàn
toàn quân địch. c) Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân khách quan:
+ Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
+ Có sự đồng nh, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, của nhân dân Pháp và loài
người ến bộ.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối
kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
+ Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả ớc, có Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng.
+ Lực lượng vũ trang ba thquân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, hậu phương rộng lớn, vững chắc về
mọi mặt.
d) Kết Quả Và Ý Nghĩa Của Chiến Dịch Điện Biên Phủ
- Trong Đông – Xuân năm 1953-1954, loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 quân địch, thu 19.000 súng, bắn rơi và phá
hủy 162 máy bay, giải phóng nhiều vùng rộng lớn trong cả ớc. Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, loại khỏi vòng chiến
đấu 16.200 địch, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và đồ dùng quân sự.
lOMoARcPSD| 61622929
- Thắng lợi của cuộc ến công Đông – Xuân năm 1953-1954, và chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế
hoạch Nava của Pháp,Pháp bị giáng đòn nặng nề không dám xâm lược Việt Nam lần nữa, làm xoay chuyển cục diện
chiến tranh, tạo cơ sở thực lực về quân sự, chính trị cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ, kết thúc cuộc
kháng chiến.
- Là đỉnh cao của truyền thống bất khuất, ý chí quyết tâm “ thà hy sinh tất cả chứ không chịu khuất phục mất nước,
không chiu làm nô lệ” của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. - Chiến thắng Điện Biên Phủ không phải là thắng
lợi của nhân dân Việt Nam thắng lợi của các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa Đế quốc, chủ
nghĩa thực dân, cổ vũ nh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và Mỹ la nh chống chủ
nghĩa thực dân Đế quc.
14. Hội nghị Geneve 1954 và hiệp định Geneve
1. Hội nghị Giơnevơ
- Tháng 1 - 1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp tại Béc-lin đã thỏa thuận việc triệu tập hội
nghị quốc tế ở Giơnevơ lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- Ngày 8 - 5 - 1954, Hội nghị Giơnevơ bắt đầu thảo luận về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương. Phái đoàn của tado
Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn tham dự hội nghị. - Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt và phức tạp 2.
Hiệp định Geneve
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của các nước Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia
là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân theo khu vực và thời gian quy định.- Việt Nam sẽ thống nhất bằng
một cuộc tuyển cử tự do vào tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người đã kí hiệp định và những người kế tục họ.
3. Ý nghĩa:
- Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước ĐôngDương.
- Hiệp định đã đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chống Pháp của nhân dân ta. Pháp buộc phải chấm dứt chiến
tranh xâm lược, rút hết quân đội về c.
- Hiệp định làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương; miền Bắc hoàn
toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn xã hội chủ nghĩa.
_______________________________________________________________________________________________
15. Hội nghị Paris và Hiệp định Paris 1973
1. Hội nghị Paris
Năm 1968, sau đòn bất ngờ Tết Mậu Thân 1968, Giônxơn tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc từ tuyến 20 trở ra và
chấp nhận đàm phán với ta.
+ Ngày 13 - 5 - 1968, đàm phán hai bên họp ở Pari. (Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Chính phủ Hoa Kì). +
Ngày 25 - 1 - 1969, đàm phán 4 bên: (VNDCCH Mặt trận Dân tộc Giải phóng MNVN (sau đó Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam) Hoa Kì – Việt Nam Cộng hòa).
+ Hội nghị 4 bên diễn ra gay go trên bàn thương lượng do lập trường khác nhau, mâu thuẫn nhau
+ Thất bại trong cuộc tập kích không quân (bằng B52) 12 ngày đêm ở Hà Nội và Hải Phòng buộc Mĩ phải kí Hiệp định
Pari .
2. Hiệp định Paris
- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và quân đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không ếp tục can thiệp
vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương.
lOMoARcPSD| 61622929
- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước
ngoài.
- Hai bên ngừng bắn miền Nam lúc 24 gingày 27-01-1973 Hoa cam kết chấm dứt mọihoạt động chống p
miền Bắc Việt Nam.
- Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng
chính trị.
- Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trcho nhau tù binh và dân thường bị bắt.
3. Ý nghĩa:
- thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao.
- kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả hai miền đất nước.
- Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời thuận lợi để nhân dân ta ến lên giải phóng hoàn toàn
miền Nam.
_______________________________________________________________________________________________
17. Hoàn cảnh và nội dụng công cuộc đổi mới Việt Nam năm 1986
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Nội từ ngày 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu
thế của thời đại. Liên Xô và các nước XHCN đều ến hành cải tổ xây dựng CNXH.
- Trong khi đó, Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao y, cấm vận, khủng hoảng kinh tế
hội diễn ra trầm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng êu dùng khan
hiếm, lạm phát tăng lên 774% năm 1986. Các hiện tượng êu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ
biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước. b. Nội dung
- Với tư tưởng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm
điểm, chỉ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975-1986. Đại hội lần thVI đã chỉ những sai lm
nghiêm trọng kéo dài về ch trương, chính sách lớn, sai lầm vchỉ đạo chiến lược tổ chức thực hiện. Những sai lầm
đó, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo
nguyện vọng chủ quan. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hạt động tư tưởng,
tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Từ đó, Đại hi rút ra bốn bài học quý báu:
+Một , trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng lấy dân làm gốc. +Hai , Đảng phải luôn
xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+Ba , phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. +Bốn , chăm lo y dựng
Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân dân ến hành cách mạng XHCN. c.Ý
nghĩa
Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời
kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang nh khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của
cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của đại hội VI là chưa m ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ nh trạng ri
ren trong phân phối lưu thông.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622929
1.Sự ra đời của nhà nước Văn Lang và đời sống vật chất, tinh thần của người dân Văn Lang – Âu Lạc.
 Sự ra đời của nhà nước Văn Lang
- Do nhu cầu chung sống, cùng làm thủy lợi và chồng ngoại xâm nên đã thúc đẩy sự ra đời của nhà nước. Nhà nước Văn
Lang ra đời vào khoảng thế kỷ VII TCN. Đây là nhà nước đầu tiên của đất nước ta. Với sự phát triển của công cụ bằng
đồng và sắt thì đời sống của người Việt cổ đã có những cải thiện rõ rệt.
 Đời sống vật chất và tinh thần
Nhà nước Văn Lang được ra đời từ rất sớm cho nên đời sống của người dân về mặt vật chất vẫn còn khá đơn sơ và thời
kỳ nhà nước Văn Lang vẫn đang chú trọng nông nghiệp lúa nước.
* Về thức ăn, nhà ở: -
Lương thực thời kỳ đó chủ yếu là gạo tẻ, gạo nếp để nấu cơm, làm bánh (đặc biệt là bánh chưng, bánh dày)
cùng với khoai lang, sắn, khoai sọ,...ngoài ra cũng có nhiều loại thức ăn khác nhau như: thịt, cá, cua, ốc, dưa,
rau,....Thời Hùng Vương, người dân đã biết sử dụng nhiều thứ gia vị có nguồn gốc từ thực vật như: gừng, riềng, tỏi
và nhiều loại gia vị khác. - Nghề chăn nuôi và săn bắn thời đấy phát triển nên đã cung cấp cho người dân Văn Lang
nhiều nguồn thức ăn hơn.
Từ đó, nguồn lương thực và thực phẩm của người dân Văn Lang vô cùng phòng phú và đa dạng. -
Còn nhà ở chủ yếu là kiểu nhà sàn, nhà mái cong làm bằng gỗ, tre, nứa. Mỗi công xã nông thông sẽ có một số
nhà quần tụ bên nhau trong cùng một địa vực rồi hình thành những xóm làng định cư lâu dài hay còn gọi là kẻ, chạ, chiềng. * Về trang phục:
Nữ thì mặc váy ngắn cùng với yếm và nam thì đóng khố cởi trần. Vào những ngày hội, ngày lễ thì nữ mặc áo và váy dài
còn nam mặc áo và quần dài, đầu chít khăn cài lông chìm, tay đeo vòng, cổ đeo hạt chuỗi, khuyên tai....
* Về văn hóa, tín ngưỡng: -
Tương truyền Lang Liêu biết làm bánh chưng, bánh dày để ngụ ý rằng trời là hình tròn và đất là hình vuông. Vì từ
xa xưa, tổ tiên của chúng ta có quan niệm về trời đất sinh ra vạn vật cho nên tín người thời mặt trời đã ra đời từ rất
sớm. - - Ngay cả trên trống đồng Đông Sơn thời vua Hùng có họa tiết hình tia mặt trời ở giữa con người và vạn vật quay
xung quanh theo chiều ngược kim đồng hồ. -
Trong đời sống tinh thần của người dân Văn Lang thì ta sẽ thấy nhiều biểu hiện cho thấy rằng người dân tín ngưỡng
sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực), tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các
anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ. -
Người dân Văn Lang có phong tục nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình. Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin,
ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa. -
Đồ đồng vào thời kỳ này rất phát triển, cụ thể là trống đồng Đông Sơn đem lại dấu ấn cho một nền thịnh vượng
của đồ đồng cũng như nghệ thuật chạm khắc vô cùng tinh xảo, đẹp mắt
2. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đối với lịch sử dân tộc
- Nguyên nhân thắng lợi
Chiến thuật quân sự của Ngô Quyền rất độc đáo và đúng như nhận định của Lê Văn Hưu: "Mưu giỏi mà đánh cũng giỏi"
hoặc "mưu tài đánh giỏi" như trong Đại Việt Sử ký Toàn thư. Tuy nhiên, theo các nhà quân sự, việc áp dụng chiến thuật
lấy cọc nhọn đâm thuyền địch muốn thành công cần có sự kết hợp chặt chẽ với một số mưu mẹo khác.
+ Thứ nhất, phải dụ địch đến đúng bãi cọc đã đóng giăng bẫy khi thuỷ triều còn cao, bãi cọc chưa bị phát lộ.
+ Thứ hai, phải nắm rất vững quy luật thủy triều theo từng giờ và tính toán thời điểm để khi thuyền quân địch tới bãi
cọc rồi, thủy triều mới rút, có như vậy thuyền địch mới bị mắc cạn và bị cọc đâm. lOMoAR cPSD| 61622929
Chỉ khi có đủ hai điều kiện trên, mưu kế mới phát huy tác dụng. Nếu nước triều rút quá sớm so với dự định, bãi cọc
sớm phát lộ, thuyền địch sẽ biết và tránh xa cảnh giác, như vậy mưu sự hỏng. Không những thế, rất có thể chính các
thuyền phía quân mình sẽ bị vướng cọc, thành "gậy ông đập lưng ông".
Nếu nước triều rút quá muộn so với dự định, thuyền chiến của địch cứ thế vượt qua, không có trở ngại gì, coi như bãi
cọc đóng xuống vô tác dụng. Đây chính là trường hợp mà các nhà quân sự Việt Nam đã ghi lại của trận Bạch Đằng, 981,
quân Tống đã vượt qua bãi cọc để vào được đất liền mà không bị trở ngại (tuy nhiên sau đó vẫn bị mắc mưu Lê Hoàn và đại bại).
Vì vậy, để mưu sự thành công, ngoài việc chuẩn bị cọc nhọn một cách bí mật và hoàn thành sớm, việc dụ địch đi theo
đúng lộ trình mình muốn và đến vào thời điểm mình muốn mang ý nghĩa quyết định. Mưu sự thành công có thể quyết
định toàn bộ cuộc chiến chỉ trong 1 buổi và Ngô Quyền đã thành công bởi mưu kế độc đáo và tính toán, vận dụng chính
xác quy luật của tự nhiên.
Người vận dụng lại mưu kế này là Trần Hưng Đạo trong trận Bạch Đằng, 1288 cũng biết cách kết hợp áp dụng chính xác
như vậy nên lại lập đại công phá quân Nguyên. Đời sau nghe chuyện dùng cọc đâm thuyền địch có vẻ dễ dàng, nhưng
khi áp dụng cụ thể mới thấy không hoàn toàn dễ dàng để có thắng lợi như sử sách đã ghi. Không phải ngẫu nhiên mà cả
Ngô Quyền và Trần Hưng Đạo đều được xem là danh tướng trong lịch sử Việt Nam Ý Nghĩa -
Trận thắng lớn ở sông Bạch Đằng năm 938 có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với lịch sử Việt Nam, nó đã giúp chấm
dứt 1000 năm Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam, mở ra một thời kỳ độc lập tự chủ cho Việt Nam. -
Chiến thắng Bạch Đằng có thể coi là trận chung kết toàn thắng của dân tộc Việt Nam trên con đường đấu tranh
chống Bắc thuộc, chống đồng hóa, đấu tranh giành lại độc lập dân tộc. Phải đặt trong bối cảnh Bắc thuộc kéo dài sau
1117 năm (179 TCN - 938) mới thấy hết ý nghĩa lịch sử vĩ đại của nó. -
Hơn thế nữa, trong hơn 1000 năm Bắc thuộc đó, kẻ thù của dân tộc Việt là một đế quốc lớn mạnh bậc nhất ở
phương Đông với chủ nghĩa bành trướng Đại Hán đang lúc phát triển cao độ, nhất là dưới thời Hán, Đường. Về Ngô Quyền
-Ngô Quyền - người anh hùng của chiến thắng oanh liệt trên sông Bạch Đằng năm 938 - trở thành vị vua có "công tái
tạo, vua của các vua" theo như nhận định của Đại Việt sử ký toàn thư. Ông xứng đáng với danh hiệu là "vị tổ trung
hưng" của dân tộc như nhà yêu nước Phan Bội Châu lần đầu tiên đã nêu lên trong Việt Nam quốc sử khảo.
3. Nhà Lý và những đóng góp đối với lịch sử Việt Nam
1. Việc đổi mới đế đô : Đây là một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước chuyển mình của vận mệnh dân tộc, đánh
dấu sự cai trị dựa vào sức mạnh kinh tế và lòng dân hơn là sức mạnh quân sự để phòng thủ như các triều đại trước. Sự
phát triển không ngừng của Đại La – Thăng Long – Hà Nội hơn 1000 năm lịch sử đã minh chứng sự đúng đắn và sáng
suốt cho quyết định dời đô của vua Lý Công Uẩn.
2. Về tư tưởng : Có thể nói đây là đóng góp quan trọng nhất của vương triều Lý bởi đóng góp này đã có nhiều tác
động tích cực đến tất cả mọi lĩnh vực của đất nước ta từ chính trị - xã hội đến kinh tế, văn hóa và quân sự 3. Về kinh tế : - Nông nghiệp:
+ Nhà Lý áp dụng chính sách “ngụ binh ư nông” - cho binh lính thay nhau về làm ruộng có tác dụng phát triển sản xuất
nông nghiệp, sức lao động không bị thiếu.
+ Nhà Lý khuyến khích nhân dân khai khẩn đất hoang, tăng gia sản xuất.
+ Xóa cả thuế và tô là việc làm biểu hiện của một xã hội cực thịnh, một nền tài chính vững vàng.
- Thủ công nghiệp : Do những chính sách khuyến khích tăng cường sản xuất của các vua nhà Lý đã tạo thêm điều
kiệncho thủ công nghiệp phát triển lOMoAR cPSD| 61622929
+ Chế tạo binh khí, đồ trang sức, đóng thuyền, đúc tiền, đúc chuông, xây dựng cầu cống, cung điện chùa, nhiều loại
súng lớn nhỏ, làm giấy, khắc bản in gỗ, khai thác mỏ. + Nghề dệt lụa, nuôi tằm, ươm tơ, nhuộm vải
- Thương nghiệp : Việc lưu thông hàng hóa và trao đổi sản phẩm nhờ đó được mở rộng. Thăng Long ngay từ khi LýThái
Tổ mới dời đô về đây, nó không chỉ là trung tâm chính trị - văn hóa của cả nước mà đồng thời cũng là trung tâm kinh
tế quan trọng, nơi cửa ngõ thu hút người ở khắp bốn phương lũ lượt kéo về tụ họp buôn bán tấp nập.
- Tiền tệ : Thời Lý đã xuất hiện việc trao đổi bằng tiền trong nội thương và ngoại thương, tiền tệ đã có vai trò quan trọng trong xã hội.
4. Về chính trị : Về thể chế chính trị, đã có sự phân cấp quản lí rõ ràng hơn và sự cai trị đã dựa nhiều vào pháp luật
hơn là sự chuyên quyền độc đoán của cá nhân.
- Chính sách đối nội : Nhà Lý có những chính sách thương dân, được nhân dân tin tưởng và tồn tại trong thời gian khádài.
- Chính sách đối ngoại :
+ Thực hiện chính sách mềm dẻo, khéo léo nhưng kiên quyết giữ vững độc lập và chủ quyền đối với các triều đại phương
Bắc (triều cống đầy đủ nhưng sẵn sàng kháng chiến nếu xâm phạm đến lãnh thổ Đại Việt).
+ Đối với các nước láng giềng phía tây và phía nam như Lan Xang, Cham-pa và Chân Lạp, luôn giữ quan hệ thân thiện,
mặc dù đôi lúc xảy ra chiến tranh. 5. Về quân đội :
- Ngoài chính sách “Ngụ binh ư nông”, các Hoàng đế nhà Lý chủ trương đẩy mạnh các lực lượng thủy binh, kỵ binh,
bộ binh, tượng binh… cùng số lượng lớn vũ khí và những kỹ thuật tiên tiến nhất học hỏi từ quân sự nhà Tống. - Việc
trang bị đầu tư và quy mô khiến quốc lực dồi dào, có đủ khả năng mở rộng lạnh thổ hơn vào năm 1069, khi Hoàng đế
Lý Thánh Tông chinh phạt Chiêm Thành và thu về đáng kể diện tích lãnh thổ. đặc biệt là sự kiện danh tướng Lý Thường
Kiệt dẫn quân đội đánh phá vào lãnh thổ nhà Tống vào năm 1075, dẫn đến trận Như Nguyệt xảy ra trên đất Đại Việt và
quân đội hùng mạnh của nhà Tống hoàn toàn thất bại.
6. Về pháp luật : Việc ra đời của Hình thư cũng như các cơ quan Bộ Hình và Thẩm hình được xem là bước tiến trong
việc tổ chức quản lý của nhà nước thời Lý.
7. Về giáo dục : Triều Lý là triều đại đầu tiên xây dựng trường học ở nước ta. Sự hưng thịnh của Phật giáo song song
với sự lớn mạnh dần của tư tưởng Nho giáo trong giáo dục, khoa cử tuyển chọn quan lại ngày càng mở rộng. 8. Về xã hội :
- Ngay từ khi Phật giáo du nhập vào nước ta khoảng đầu công nguyên đã đem theo tư tưởng bình đẳng và từ bi rấtthích
hợp với khối đại đoàn kết toàn dân và mở rộng tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau của dân Việt.
- Nhờ tư tưởng coi trọng đạo Phật cùng những chính sách khích lệ sự phát triển của Phật giáo mà mối đoàn kết dân
tộcsâu sắc giữa vua quan với người dân bình thường, giữa tướng lĩnh với binh lính 9. Văn hóa – Nghệ thuật – Kiến trúc :
- Thế kỷ đầu tiên của thời Lý đã để lại trong di sản dân tộc 3 áng thơ văn cô đúc mà gây được ấn tượng phi thường, đólà
“Chiếu dời đô”, bài văn “Lộ Bố” và bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà”
- Nghệ thuật múa rối nước cũng bắt đầu xuất hiện ở thời
- Chùa nổi tiếng được xây dựng còn tồn tại đến ngày nay và được công nhận di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng như : chùa
Một Cột, Hoàng thành Thăng Long là điểm nhấn nổi bật nhất không chỉ về nghệ thuật kiến trúc mà còn mang giá trị về chính trị sâu sắc.
4. Nhà Trần và những đóng góp đối với lịch sử Việt Nam
- Về đời sống văn hóa: lOMoAR cPSD| 61622929
+ Tiếp nối truyền thống thời Lý, Phật giáo vẫn thịnh đạt, nhưng Nho giáo càng ngày càng phát triển và Đạo giáo cùng tồn
tại. Giữa các tôn giáo, tín ngưỡng không có sự bài xích, định kiến mà là sự chung sống và giao lưu, dung hòa. Đấy là nét
đặc sắc của đời sống tôn giáo thời Trần, vừa tiếp nối, vừa phát triển truyền thống thời Lý.
+ Văn học chữ Nôm bắt đầu xuất hiện
+ “Hịch tướng sĩ” được viết nam 1284, ngoài ý nghĩa của 1 án văn chính luận, thấm nhuần chủ nghĩa yêu nước còn có
ý nghĩa to lớn về tư liệu lịch sử. - Về giáo dục:
+ Một thành tựu góp phần tăng thêm sức mạnh trí tuệ của nước Đại Việt là triều Trần chăm lo phát triển giáo dục và
thi cử, coi trọng học vấn, bắt đầu thực hiện chế độ khoa cử để chọn người tài, ban đầu chỉ có hoàn tộc mới được giữ
quan cấp triều đình, sau những người tài đức cũng được tuyển vào để giữ các chức vụ quan trọng này.
+ Lần đầu lập Quốc sử viện chuyên soạn sử nước nhà. Quan trọng nhất là biên soạn bổn “Đại Việt sử kí” gồm 30 tập
hoàn thành năm 1272. Đây là bộ sử đầu tiên của nước ta. - Về pháp luật: Ban hình Quốc triều hình luật - Về quân sự
+ Quân đội nhà Trần phản ánh qua việc tổ chức và phát triển trong gần 200 năm tồn tại. Hoạt động quân sự nhà Trần
diễn ra ở cả phía nam, phía bắc; cả bên trong và ngoài biên giới. + Quân đội nhà Trần được triều đình chú trọng nâng
cao chất lượng theo hướng quân ít nhưng tinh nhuệ Năm 1253, lập giảng võ đường để huấn luyện tướng lĩnh, thực
hành binh pháp, luyện tập võ nghệ và thường xuyên duyệt đội ngũ.
+ Quân đội Nhà Trần ba lần đánh thắng quân xâm lược Nguyên – Mông lần I vào năm 1258; lần II vào năm 1285; lần III
vào năm 1287 – 1288, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.  Nhận xét
Trong lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc, nhà Trần - Vương triều Trần (1225-1400) có vị thế rất nổi trội và cực kỳ
ngời sáng. Với 175 năm tồn tại của mình, nhà Trần đã tạo lập được những kỳ tích thực sự huy hoàng: chấm dứt được
tình trạng hỗn loạn của xã hội Đại Việt vào những năm cuối của Vương triều Lý (1009-1225); Xây dựng được nhà nước
Trung ương tập quyền thống nhất, vững mạnh từ cấp trung ương, tới cấp cơ sở là xã; Lập lại được trật tự chính trị - xã
hội; củng cố được sự thống nhất của quốc gia; chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, khoan thai sức dân; thúc đẩy văn
minh Đại Việt phát triển lên tầm cao mới.
5. Những chính sách cải cách của Hồ Quý Ly a) Về chính trị:
- Cải tổ hàng ngũ võ quan, thay thế dần các võ quan cao cấp do quý tộc tôn thất nhà Trần nắm giữ bằng những người
không phải họ Trần nhưng có tài năng và thân cận với mình.
- Hồ Quý Ly cho đổi tên một số đơn vị hành chính cấp trấn và quy định cụ thể, rõ ràng cách làm việc của bộ máy chính quyền các cấp.
- Đặt lệ cử các quan ở triều đình về các lộ thăm hỏi đời sống nhân dân và tìm hiểu tình hình làm việc của quan lại để
thăng hay giáng chức. b) Về kinh tế tài chính:
- Phát hành tiền giấy thay thế tiền đồng.
- Ban hành chính sách hạn điền.
- Quy định lại biểu thuế đinh, thuế ruộng.c) Về xã hội:
- Ban hành chính sách hạn chế số nô tì được nuôi của các vương hầu, quý tộc, quan lại.- Những năm có nạn đói, nhà
Hồ lệnh cho các quan địa phương đi khám xét, bắt nhà giàu thừa thóc phải bán cho dân đói và tổ chức một loại bệnh
viện công, chữa bệnh bằng châm cứu; lập kho bán thóc rẻ cho người nghèo. Việc ông ban hành cân, thước, đấu,
thưng để thống nhất đo lường cũng góp phần làm tăng thêm giá trị văn minh của đời sống xã hội. d) Về văn hoá, giáo dục:
- Hồ Quý Ly đã chấn chỉnh lại Phật giáo và Nho giáo. Ông đã hạn chế Phật giáo, Đạo giáo, đề cao Nho giáo nhưng là Nho
giáo thực dụng, chống giáo điều, kết hợp với tinh thần Pháp gia. Hồ Quý Ly đã cho sa thải các tăng đạo dưới 50 tuổi, lOMoAR cPSD| 61622929
bắt phải hoàn tục, tổ chức sát hạch kinh giáo. - Hồ Quý Ly phản đối lối học sáo rỗng, nhắm mắt học vẹt lời nói của cổ
nhân để xét việc trước mắt. Năm Nhâm Thân (1392), Hồ Quý Ly soạn sách “Minh Đạo” gồm 14 thiên đưa ra những
kiến giải xác đáng về Khổng Tử và những nghi vấn có căn cứ về sách “Luận ngữ”, một trong những tác phẩm kinh điển của nho giáo.
- Hồ Quý Ly là vị vua Việt Nam đầu tiên quyết định dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hóa dân tộc, cho dịch các
kinh, thư, thi. Chính ông đã dịch thiên “Vô dật” trong Kinh thư ra chữ Nôm để dạy vua và hoàng tử, hậu phi, con cái
nhà quan, cung nữ; soạn sách Thi nghĩa (giải thích Kinh thi) bằng chữ Nôm; làm thơ Nôm. e) Về quân sự:
- Hồ Quý Ly tìm cách chấn chỉnh và tăng cường quân đội, loại bớt người yếu, bổ sung những người khỏe mạnh, kể cả
các sư tăng, tăng cường quân số và các lực lượng quân sự địa phương, cho xây dựng một kinh thành mới bằng đá
kiên cố ở An Tôn là Tây Đô thường gọi là Thành nhà Hồ.
- Nhà Hồ cũng chú ý cải tiến kỹ thuật quân sự. Hồ Nguyên Trừng (con trai cả Hồ Quý Ly) đã chế tạo ra những khí tài
mới: súng lớn thần cơ, thuyền chiến Cổ Lâu đi biển. f) Về mặt hành chính
Đổi các lộ xa làm trấn, đặt thêm các chức An Phủ phó sứ, Trấn thủ phó sứ cùng các chức phó khác ở các châu huyện. Ở
các lộ thì đặt những chức quan lớn như Đô hộ, Đô thống, Thái thú quản cả việc quân sự và dân sự. Ông còn đặt chức
Liêm phóng sứ tại mỗi lộ để dò xét tình hình quân dân.  Nhận xét
Nhìn chung, những cải cách của Hồ Quý Ly có nhiều điểm tích cực, tiến bộ, mang tính dân tộc, đặc biệt trong lĩnh vực
văn hóa - giáo dục, với mong muốn xây dựng một nước Việt Nam cường thịnh, tư tưởng đổi mới của ông cũng rất đáng
trân trọng song những cải cách của ông chưa mang lại những kết quả đáng kể. Tuy vậy, Hồ Quý Ly xứng đáng có một vị
trí đặc biệt trong lịch sử của nhân dân Việt Nam.
6. Chế độ quân chủ chuyên chế thịnh đạt dưới thời Lê Sơ
- Trong thời kỳ Lê Thánh Tông nắm quyền, nhà nước Đại Việt phát triển rực rỡ ở mọi phương diện từ kinh tế, chính trị,
quân sự đến giáo dục, văn hóa, xã hội chứ không chỉ riêng kinh tế hay giáo dục. Đặc biệt trong thời kỳ này, lãnh thổ
Đại Việt được mở rộng đáng kể sau nhiều cuộc chiến với các nước xung quanh + Về quân sự:
• Vừa lên ngôi, vua đã ra chỉ thị cho các vệ quân, phủ, trấn phải chỉnh đốn đội ngũ, dạy cho quân lính không quên võ bị.
• Vua cho tổ chức lại quân đội một cách hùng mạnh và tinh nhuệ hơn, tiếp tục cho thực hiện phép ngụ binh ư
nông từ những đời trước, đặt ra các chế độ trưng tập, huấn luyện, chế độ cấp pháp cho quân đội.
+ Về luật pháp: vua Lê Thánh Tông cho hoàn thiện một bộ luật đồ sộ, tư tưởng dùng luật pháp để trị quốc đặc biệt
thành công, đưa nước Đại Việt trở thành nhà nước hùng mạnh, làm kiểu mẫu cho các đời vua sau noi theo. + Về hành chính:
• vua Lê Thánh Tông tổ chức lại bộ máy hành chính thành 6 bộ gồm Lại, Lễ, Hộ, Binh, Hình, Công với những chức năng riêng.
• Về phân chia chính quyền các cấp, ông đã xóa bỏ hệ thống tổ chức hành chính cũ dưới thời Lê Thái Tổ, đổi từ
5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên.
• Ngoài ra, Lê Thái Tông còn chỉ thị vẽ các tập bản đồ phục vụ quản lý hành chính và việc học tập.
+ Về kinh tế: Lê Thánh Tông chủ trương trọng nông nghiệp, đẩy mạnh các chính sách phát triển kinh tế. Mọi ngành nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đều phát triển rực rỡ giúp nền kinh tế Đại Việt nhanh chóng được phục hồi và phát triển. + Về giáo dục:
• Lê Thánh Tông đặc biệt chú trọng phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài. Ông cho mở rộng xây mới nhiều nhà học, kho chứa sách
• Thường xuyên tổ chức thi cử lấy nhiều tiến sĩ và trạng nguyên; tích cực cải tổ giáo dục, ra những chính sách
mới nhằm tránh gian lận trong thi cử.
+ Về văn hóa: Nho học trở nên chiếm ưu thế. Vua chú trọng đến việc biên soạn lịch sử, sách, thơ văn. lOMoAR cPSD| 61622929
- Các thành tựu trong nước và ngoại giao của Lê Thánh Tông đã giúp Đại Việt trở thành quốc gia lớn mạnh trong khu
vực, được các nước láng giềng kiêng nể. Thời kỳ này thường được gọi là Hồng Đức thịnh trị, vì diễn ra trong những năm Hồng Đức.  Nhận xét
- Thời lê sơ là thời kỳ hưng thịnh nhất của chế độ phong kiến việt nam
7. Chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn và hệ quả đối với tình hình Đại Nam nửa cuối thế kỷ XIX.
- Chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn:
+ Đối với Trung Quốc: Nhà Nguyễn chủ trương thần phục
• Năm 1803, Gia Long cử xứ bộ sang Trung Quốc xin quốc hiệu và cầu phong.
• Năm 1804, Nhà Thanh sai sứ sang phong vương cho Gia Long. Từ đó nhà Nguyễn phải định kì cống nạp.
+ Đối với Cao Miên và Lào: nhà Nguyễn sử dụng lực lượng quân sự bắt Cao Miên và Lào thần phục, thậm chí có lúc còn
thiết lập chế độ bảo hộ ở Cao Miên. + Đối với phương Tây:
• Trong giai đoạn đầu: Gia Long thi hành chính sách tương đối cởi mở với Pháp và đạo Thiên Chúa.
• Sang thời Minh Mạng o Nhà Nguyễn khước từ dần những quan hệ với phương Tây
o Thi hành chính sách đàn áp Thiên Chúa giáo và “đóng cửa”, ngăn cản ảnh hưởng của người phương Tây trên đất nước Việt Nam
- Tình hình Đại Nam nửa sau thế kỉ XIX
+ Nhà Nguyễn càng tỏ ra bảo thủ, đưa đất nước lún sâu vào tình trạng trì trệ, lạc hậu đến nỗi suy kiệt khả năng tự vệ
+ Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam, biến một
quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến.
+ Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc và ngày càng gay gắt:
• Mẫu thuẫn giữa nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến.
• Mẫu thuẫn giữa toàn thể Nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp
 Tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến đang đặt ra hai yêu cầu: Một là, phải đánh đuổi thực
dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho Nhân dân; Hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền
dân chủ cho Nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
_______________________________________________________________________________________________
8. Những chuyển biến của xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp 1. Các vùng nông thôn. -
Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp, câu kết với đế quốc để áp bức, bóc lột
nhân dân. Tuy nhiên, một số địa chủ vừa và nhỏ còn có tinh thần yêu nước. - Cuộc sống của người nông dân cơ cực
trăm bề. Họ bị tước đoạt ruộng đất, phải gánh nhiều thứ thuế và vô số các khoản phụ thu của chức dịch trong các làng. -
Ở lại nông thôn hay ra thành thị, cuộc sống của người nông dân đều lâm vào cảnh nghèo khổ, không lối thoát.
Căm ghét chế độ bóc lột của thực dân Pháp cộng với ý thức dân tộc sâu sắc, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia
các cuộc đấu tranh do bất kì cá nhân, tổ chức, tầng lớp hoặc giai cấp nào đề xướng để có thể giúp họ giành được tự do và no ấm.
2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới.
- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, đô thị Việt Nam ra đời và phát triển ngày càng nhiều. lOMoAR cPSD| 61622929
- Cùng với sự phát triển đô thị, một tầng lớp tư sản đầu tiên đã xuất hiện. Họ bị các nhà tư bảnPháp chèn ép, chính
quyền thực dân kìm hãm. Song do bị lệ thuộc, yếu ớt về mặt kinh tế nên họ chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ
để dễ bề làm ăn sinh sống, chứ chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng hay tham gia các cuộc vận động cách mạng giải
phóng dân tộc đầu thế kỉ XX. - Một tầng lớp đông đảo cũng xuất hiện trong giai đoạn này, đó là tiểu tư sản thành thị.
Cuộc sống của họ tuy có phần dễ chịu hơn nông dân, công nhân và dân nghèo thành thị song vẫn rất bấp bênh. Họ
là những người có ý thức dân tộc, đặc biệt là các nhà giáo, thanh niên học sinh nên tích cực tham gia vào các cuộc
vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
- Công, thương nghiệp thuộc địa phát triển, dẫn đến sự hình thành đội ngũ công nhân, lúc đó khoảng 10 vạn người.
Phần lớn họ xuất thân từ nông dân, không có ruộng đất nên phải tìm đến các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền… xin làm
công ăn lương. Công nhân và gia đình họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm có tinh thần đấu tranh
mạnh mẽ chống bọn chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt (tăng lương, giảm giờ làm).
3. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.
- Trong lúc xã hội Việt Nam có sự phân hoá sâu sắc thì vào những năm đầu thế kỉ XX, các tư tưởng dân chủ tư sản ở
châu Âu được truyền bá vào nước ta qua sách báo của Trung Quốc. Hơn nữa, việc Nhật Bản đi theo con đường tư bản
chủ nghĩa và trở nên giàu mạnh cũng kích thích nhiều nhà yêu nước lúc bấy giờ muốn noi theo con đường cứu nước
của Nhật Bản. - Với lòng yêu nước nồng nàn và sự hiểu biết mới, những trí thức Nho học tiến bộ Việt Nam lao vào cuộc
vận động cứu nước theo con đường dân chủ tư sản với tất cả nhiệt tình của tuổi trẻ.
9. Sự ra đời và hoạt động của hội Việt Nam cách mạng thanh niên. 1. Sự thành lập
– Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu, Trung Quốc, liên lạc với những người Việt Nam yêu nước
trong tổ chức Tâm Tâm xã.
– Tháng 2/1925, chọn một số thanh niên trong Tâm Tâm xã lập ra Cộng sản đoàn.
– Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm lãnh đạo quần chúng đấu tranh
đánh đổ đế quốc và tay sai. 2. Hoạt động
– Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo chiến sĩ cách mạng, đưa về nước hoạt động.
– Ngày 21/6/1925, ra tuần báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội.
– Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành cuốn Đường kách mệnh– Phát triển hội viên và
tổ chức cơ sở có hệ thống từ tổng bộ đến các kỳ bộ – Năm 1928, tổ chức phong trào vô sản hóa . 3. Vai trò:
– Truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam.– Giác ngộ, nâng cao ý thức
chính trị cho giai cấp công nhân. Thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh sang giai đoạn tự giác. – Biểu hiện:
+ 1927 – 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh ở các trung tâm kinh tế, chính trị… + Các cuộc bãi công của
công nhân có sự liên kết giữa các ngành, nghề, địa phương thành phong trào chung.
– Chuẩn bị về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.
10. Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
1. Hoàn cảnh
- Các phong trào đấu tranh trong nước như: phong trào công nhân, phong trào nông dân,phong trào bãi khóa của học
sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ, tạo một làn sóng đấu tranh cách mạng khắp nơi.
- Ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau.
=> Bối cảnh trên đặt ra yêu cầu bức thiết là có 1 Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61622929
- Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản đã diễn ra tạiHương Cảng (Trung Quốc) từ
ngày 3 đến ngày 7-2-1930.
2. Kế hoạch thành lập tổ chức đó. -
Để có thể xác định được chiến lược cách mạng và cùng nhau thống nhất thành một tổ chứcchung. Lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc đã nêu ra năm quan điểm lớn cần thảo luận và thống nhất:
1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương.
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Thảo Chính cương vả Điều lệ sơ lược.
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất đất nước.
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời… -
Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiệnquan trọng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ
vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc
có giá trị như một Đại hội Đảng. Sau Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc ra Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
11. Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.
a) Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Đầu tháng 8/1945, quân Đồng minh tiến công châu Á - Thái Bình Dương.
- Ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản giết hại hàng vạn dân thường.
- Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản.
- Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.- Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên
bố đầu hàng đồng minh không điều kiện.
* Chủ trương của Đảng -
Ngày 13-8-1945, thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. -
Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Sơn DươngTuyên Quang), thông qua
kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại
sau khi giành được chính quyền. -
Ngày 16 đến ngày 17-8-1946, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi
nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
b) Diễn biến cuộc khởi nghĩa
12. Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến toàn quốc kháng chiến bùng nổ 19/12/1946. -
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (nay là nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam) đã tác động, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các thuộc địa, làm
cho các thế lực đế quốc và bọn phản động quốc tế hết sức lo sợ. Mỹ công khai ủng hộ, giúp đỡ Pháp quay lại xâm lược
Việt Nam và Đông Dương. Đế quốc Anh xuất phát từ quyền lợi thực dân và theo quỹ đạo của Mỹ cũng ra sức ủng hộ ý
đồ của thực dân Pháp tái chiếm Đông Dương. - Theo thỏa thuận giữa các nước đồng minh thắng trận
+ Quân đội Tưởng Giới Thạch vào đóng tại miền Bắc
+ Quân Anh (theo sau là quân Pháp) vào đóng tại miền Nam Việt Nam làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật (lấy vĩ tuyến 16 làm ranh giới). lOMoAR cPSD| 61622929
 Chúng đều nuôi dưỡng ý đồ tiêu diệt lực lượng cách mạng và Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập chính quyền phản động tay sai. -
Trong khi đó, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước rơi vào khủng hoảng trầm trọng: + Nền độc lập, tự
do của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng, nhà nước cách mạng lại chưa được củng cố.
+ Nền kinh tế nước ta chủ yếu là nông nghiệp vốn đã nghèo nàn, lạc hậu, còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
+ Hậu quả của nạn đói do Nhật - Pháp gây ra cuối năm 1944 - đầu năm 1945 vẫn chưa được khắc phục.
+ Nạn lụt lớn tháng 8 - 1945 làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ, rồi đến hạn hán kéo dài, làm cho 50% ruộng đất không thể cày
cấy được. Sản xuất công nghiệp đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt.
+ Nạn đói mới lại đang đe dọa nghiêm trọng đời sống nhân dân khiến 2 triệu người chết đói + Ngân sách nhà nước
lúc này hầu như trống rỗng. Nhà nước cách mạng lại chưa kiểm soát được Ngân hàng Đông Dương.
+ Thêm vào đó, quân Tưởng tung ra trên thị trường các loại tiền đã mất giá trị, càng làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
+ Chế độ thực dân, phong kiến để lại những hậu quả rất nặng nề về mặt văn hóa : hơn 90% số dân không biết chữ,
các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút... tràn lan.
=> Vận mệnh dân tộc đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
13. Các chiến dịch Việt bắc 1947, Biên giới 1950, Điện Biên Phủ 1954
 Chiến dịch Việt Bắc
a) Hoàn cảnh lịch sử và âm mưu của Pháp
- Tháng 3/1947, Cao ủy Pháp Bolae ở Đông Dương, thực hiện kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhằm tiêu diệt cơ quan
đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập
chính phủ bù nhìn và kết thúc nhanh chiến tranh.
b) Chủ trương của ta : Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp c) Kết quả và ý nghĩa
- Ta tiêu diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô, phá hủynhiều phương tiện chiến tranh.
- Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới: Pháp buộc phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang
đánh lâu dài” với ta, thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuối chiến tranh”.
d) Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Việt Bắc thu - đông (1947)
- Mục tiêu cơ bản của cuộc tiến công lên Việt Bắc của thực dân Pháp là nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Tuy nhiên, thắng lợi của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch
đánh nhanh thắng nhanh”. Buộc Pháp phải chuyển sang “đánh lâu dài”, thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”
=> Cuộc kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn mới.  Chiến dịch
Biên Giới 1950 a) Hoàn cảnh lịch sử mới - Tình hình thế giới:
+ Ngày 01-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời tạo điều kiện cho ta
liên lạc với các nước XHCN .
+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, và các nước CHXH khác lần lượt công nhận, đặt quan hệ ngoại giao với nước ta - Tình hình trong nước:
+ Pháp liên tục thất bại và ngày càng lệ thuộc Mỹ hơn.
+ Pháp âm mưu thực hiện kế hoạch Rơ Ve nhằm: Tăng cường hệ thống phòng thủ trên đường số 4 nhằm khóa chặt
biên giới Việt Trung. Thiết lập hành lang Đông -Tây: HN - Hải Phòng – Hòa Bình – Sơn La. Chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai.
b) Chủ trương của ta trong chiến dịch biên giới thu đông năm 1950 lOMoAR cPSD| 61622929
- Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm 3 mục tiêu sauđây:
+ Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch,
+ Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới + Mở rộng
và củng cố căn cứ địa Việt Bắc c) Kết quả:
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8 nghìn tên địch.
- Giải phóng một vùng biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng tới Đình Lập.
- Chọc thủng hành lang Đông - Tây của Pháp.
- Kế hoạch Rơve bị phá sản.d) Ý nghĩa:
- Khai thông con đường liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa.
- Mở ra bước phát triển mới trong cuộc kháng chiến. Chiến dịch Điên Biên Phủ
a) Hoàn cảnh lịch sử - Về phía địch:
+ Vì kế hoạch Na-va không thực hiện được theo dự kiến, Pháp quyết định xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập
đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, với lực lượng lúc cao nhất lên đến 16.200 quân, được bố trí thành một hệ
thống phòng thủ chặt chẽ gồm 49 căn cứ điểm. + Pháp và Mỹ đều đưa Điện Biên Phủ là “ pháo đài bất khả xâm
phạm”. Điện Biên Phủ trở thành địa điểm trung tâm của kế hoạch Nava. - Về phía ta:
+ Từ tháng 11-1953 đến tháng 2- 1954, bộ đội ta liên tục mở các cuộc tiến công ở Tây Bắc, Trung Lào, Bắc Tây Nguyên,
Thượng Lào và các chiến trường phối hợp khác. Chiến thắng đó đã làm cho kế hoạch Na-va của địch đứng trước nguy cơ bị phá sản.
+ Đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, vùng giải phóng đã mở rộng, hậu phương đã lớn mạnh,
quân đội ta đã trưởng thành, có đủ tinh thần và lực lượng đảm bảo cho việc giành thắng lợi ở Điện Biên Phủ.
+ Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng địch ở đây,
giải phóng Tây Bắc tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao để kết thúc chiến tranh.
+ Ta đã huy động đại bộ phận lực lượng chủ lực tham gia chiến dịch gồm 4 đại đoàn bộ binh ( 308, 312, 316, 304),
một đại đoàn pháo binh, nhiều tiểu đoàn công binh, thông tin, vận tải, quân y,…thành lập Hội đồng cung cấp mặt trận
Trung ương và các cấp để đảm bảo chi viện cho tiền tuyến, trong một thời gian ngắn có khoảng 55 nghìn quân, hàng
chục tấn vũ khí, đạn dược, 27 nghìn tấn gạo… được đưa ra mặt trận. Như vậy, Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết
chiến chiến lược của quân dân Việt Nam. b) Chủ trương của Đảng ta
chủ trương chỉ đạo chiến lược “đánh chắc, tiến chắc”, xây dựng trận địa chiến hào từ xa tiến vào gần, ta thực hiện
“vây lấn” Tập đoàn cứ điểm của địch từ ngoài vào trong, lần lượt tiêu diệt từng cụm cứ điểm, tiến tới tiêu diệt hoàn
toàn quân địch. c) Nguyên nhân thắng lợi - Nguyên nhân khách quan:
+ Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
+ Có sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ. - Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối
kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
+ Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng.
+ Lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
d) Kết Quả Và Ý Nghĩa Của Chiến Dịch Điện Biên Phủ -
Trong Đông – Xuân năm 1953-1954, loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 quân địch, thu 19.000 súng, bắn rơi và phá
hủy 162 máy bay, giải phóng nhiều vùng rộng lớn trong cả nước. Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, loại khỏi vòng chiến
đấu 16.200 địch, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và đồ dùng quân sự. lOMoAR cPSD| 61622929 -
Thắng lợi của cuộc tiến công Đông – Xuân năm 1953-1954, và chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế
hoạch Nava của Pháp,Pháp bị giáng đòn nặng nề không dám xâm lược Việt Nam lần nữa, làm xoay chuyển cục diện
chiến tranh, tạo cơ sở thực lực về quân sự, chính trị cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ, kết thúc cuộc kháng chiến. -
Là đỉnh cao của truyền thống bất khuất, ý chí quyết tâm “ thà hy sinh tất cả chứ không chịu khuất phục mất nước,
không chiu làm nô lệ” của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. - Chiến thắng Điện Biên Phủ không phải là thắng
lợi của nhân dân Việt Nam mà nó là thắng lợi của các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa Đế quốc, chủ
nghĩa thực dân, cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và Mỹ la tinh chống chủ
nghĩa thực dân Đế quốc.
14. Hội nghị Geneve 1954 và hiệp định Geneve 1. Hội nghị Giơnevơ
- Tháng 1 - 1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp tại Béc-lin đã thỏa thuận việc triệu tập hội
nghị quốc tế ở Giơnevơ lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- Ngày 8 - 5 - 1954, Hội nghị Giơnevơ bắt đầu thảo luận về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương. Phái đoàn của tado
Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn tham dự hội nghị. - Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt và phức tạp 2. Hiệp định Geneve
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của các nước Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia
là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân theo khu vực và thời gian quy định.- Việt Nam sẽ thống nhất bằng
một cuộc tuyển cử tự do vào tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người đã kí hiệp định và những người kế tục họ. 3. Ý nghĩa: -
Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước ĐôngDương. -
Hiệp định đã đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chống Pháp của nhân dân ta. Pháp buộc phải chấm dứt chiến
tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước. -
Hiệp định làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương; miền Bắc hoàn
toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn xã hội chủ nghĩa.
_______________________________________________________________________________________________
15. Hội nghị Paris và Hiệp định Paris 1973 1. Hội nghị Paris
Năm 1968, sau đòn bất ngờ Tết Mậu Thân 1968, Giônxơn tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra và
chấp nhận đàm phán với ta.
+ Ngày 13 - 5 - 1968, đàm phán hai bên họp ở Pari. (Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Chính phủ Hoa Kì). +
Ngày 25 - 1 - 1969, đàm phán 4 bên: (VNDCCH – Mặt trận Dân tộc Giải phóng MNVN (sau đó là Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam) – Hoa Kì – Việt Nam Cộng hòa).
+ Hội nghị 4 bên diễn ra gay go trên bàn thương lượng do lập trường khác nhau, mâu thuẫn nhau
+ Thất bại trong cuộc tập kích không quân (bằng B52) 12 ngày đêm ở Hà Nội và Hải Phòng buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari . 2. Hiệp định Paris
- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và quân đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục can thiệp
vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương. lOMoAR cPSD| 61622929
- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27-01-1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọihoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.
- Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
- Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt. 3. Ý nghĩa:
- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao.
- Là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả hai miền đất nước.
- Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
_______________________________________________________________________________________________
17. Hoàn cảnh và nội dụng công cuộc đổi mới ở Việt Nam năm 1986
a. Hoàn cảnh lịch sử -
Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu
thế của thời đại. Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng CNXH. -
Trong khi đó, Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận, khủng hoảng kinh tế xã
hội diễn ra trầm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan
hiếm, lạm phát tăng lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ
biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước. b. Nội dung -
Với tư tưởng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm
điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975-1986. Đại hội lần thứ VI đã chỉ rõ những sai lầm
nghiêm trọng kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Những sai lầm
đó, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo
nguyện vọng chủ quan. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hạt động tư tưởng,
tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Từ đó, Đại hội rút ra bốn bài học quý báu:
+Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc. +Hai là, Đảng phải luôn
xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. +Bốn là, chăm lo xây dựng
Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN. c.Ý nghĩa
Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời
kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của
cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối
ren trong phân phối lưu thông.