Tóm tắt lý thuyết môn luật hình sự ( phần chung) | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam

Tóm tắt lý thuyết môn luật hình sự ( phần chung) | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TÓM TẮT LÝ THUYẾT MÔN LUẬT HÌNH SỰ
(PHẦN CHUNG)
A. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT.
I. Khái niệm:
Quyết định hình phạt: là việc Tòa án áp dụng một loại hình phạt cụ thể cho một
loại tôi phạm cụ thể theo mức, khoản của pháp luật tương ứng tính chất mức độ của
hành vi phạm tội.
Hình phạt: + Do bộ Luật Hình sự quy định.
+ Do Tòa án áp dụng tỉ lệ thuận với tính chất, mức độ của hành vi
phạm tội.
II. CƠ SỞ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT.
1. BỘ LUẬT HÌNH SỰ.
Thứ Nhất, Cơ Sở Trách Nhiệm Hình Sự (Cấu Thành Tội Phạm).
Về bản chất nội dung Chính trị - Xã hội và nội dung pháp lý:
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi và bị
xử lý hình sự (Định nghĩa đầy đủ quy định tại Điều 8 BLHS 2015)
- Tội phạm có 4 dấu hiệu sau:
+ Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
+ Tính có lỗi (Cố ý hoặc vô ý)
+ Tính trái pháp luật hình sự
+ Tính chịu hình phạt
- Các yếu tố cấu thành tội phạm:
1. : là QHXH được Luật Hình sự bảo vệ bị PT xâmKhách thể của tội phạm
hại.
2. những biểu hiện của TP diễn ra hoặc tồn tại bênMặt khách quan:
ngoài thế giới khách quan.
+ những biểu hiện của con người ra bên ngoàiHành vi khách quan:
TGKQ dưới những hình thức cụ thể nhằm đạt được những mục đích chủ
đích và mong muốn.
+ Hình thức:
1
Hành động phạm tội: hình thức của HVKQ, làm biến đổi tình
trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho khách thể
qua việc chủ thể đã làm 1 việc PL cấm. (HVPT thể được thực
hiện thông qua lời nói và việc làm)
Hành động không phạm tội: hình thức của HVKQ, làm biến đổi
tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho khách
thể qua việc chủ thể đã không làm 1 việc PL yêu cầu phải làm mặc
có đủ điều kiện để làm.
3. hoạt động tâm diễn ra bên trong TP. MCQ của TPMặt chủ quan:
gồm: lỗi, động cơ, mục đích PT.Trong đó lỗi dấu hiệu bắt buộc của mọi
CTTP; còn động cơ, mục đích PT là dấu hiệu bắt buộc của 1 số CTTP.
Lỗi là thái độ tâm lí của 1 người đối với hvi nguy hiểm cho XH đã thực hiện
và đối với hậu quả do hvi đó gây ra thể hiện dưới 2 dạng cố ý và vô ý.
+ là lỗi của 1 người khi thực hiện hvi nguy hiểm cho XH,Lỗi cố ý trực tiếp:
nhận thứchvi của mìnhnguy hiểm cho XH , thấy trước hậu quả của
hvi đó thể xảy ra hoặc tất yếu xảy ra (về trí) mong muốn cho hậu
quả xảy ra (về ý chí).
+ Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của 1 người khi thực hiện hvi nguy hiểm cho XH,
nhận thức hvi của mình nguy hiểm cho XH, thấy trước hậu quả của
hvi đó có thể xảy ra (về lý trí) tuy không muốn nhưng vẫn có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra (về ý chí).
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: lỗi của 1 người khi thực hiện hvi nguy hiểm cho
XH, thấy trước hậu quảnhận thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho XH,
của hvi đó có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH (về lý trí) nhưng cho
rằng hậu quả ko xảy ra hoặc thể ngăn ngừa được (về ý chí:NPT ko
mong muốn hậu quả xảy ra).
+ Lỗi ý cẩu thả: lỗi của 1 người khi thực hiện hvi nguy hiểm cho
XH, thấy trước hậu quảnhận thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho XH,
của hvi đó thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH (về trí) mặc
phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó (về ý chí).
4. cá nhân hoặc PNTM khi thực hiện TP cụ thể cóChủ thể của tội phạm:
đủ điều kiện phải chịu TNHS theo quy định của BLHS.
Chịu TNHS: có NLTNHS + có lỗi
Không chịu TNHS: có NLTNHS + không có lỗi.
2
- Phân loại cấu thành tội phạm:
+ Theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội:
a, CTTP cơ bản: là dấu hiệu mang tính đặc trưng mô tả yếu tố CTTP. Là dấu
hiệt bắt buộc
b, CTTP tăng nặng:
c, CTTP giảm nhẹ
Sơ đồ biểu diễn:
+ +
+ Theo mức đặc điểm cấu trúc của CTTP:
a, CTTP hình thức
CTTP hình thức là cấu thành tội phạm mà trong mặt khách quan của tội
phạm nhà làm luật quy định hành vi là yếu tố bắt buộc.
b, CTTP vật chất là cấu thành tội phạm mà trong mặt khách quan của tội
phạm nhà làm luật quy định hành vi và hậu quả là yếu tố bắt buộc.
c, CTTP cắt xén
Sơ đồ biểu diễn:
Nhằm thực hiện + +
- Phân loại tội phạm:
Đối với nhà áp dụng luật, là mức cao nhất căn cứ để phân loại tội phạm
của khung hình phạt Cụ thể như sau:.
3
Dấu hiệu
định tội
Tình tiết tăng
nặng
CTTP Cơ bản
Tình tiết giảm
nhẹ
CTTP Tăng nặng
CTTP giảm nhẹ
CTTP Hình
thức
Hoạt động
Hành vi
Hậu quả
Quan hệ nhân
CTTP Cắt xén
CTTP vật chất
+ TP ít nghiêm trọng: là TP có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy
là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm.
+ TP nghiêm trọng: là TP có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn
mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy là từ 3 năm tù
đến 7 năm tù.
+ TP rất nghiêm trọng: là TP có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
rất lớn mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy là từ
trên 7 năm tù đến 15 năm tù.
+ TP đặc biệt nghiêm trọng: là TP có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội đặc biệt lớn mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với
tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Ví dụ:
.Thứ Hai, Các Nguyên Tắc Xử Lý
1. Nguyên tắc chung:
- Nguyên tắc pháp chế
- Nguyên tắc nhân đạo.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.
2. Nguyên tắc đặc thù
- Nguyên tắc hành vi.
- Nguyên tắc có lỗi.
- Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự.
Thứ Ba, Các Giai Đoạn Thực Hiện Tội Phạm.
Các giai đoạn thực hiện tội phạm: là mức độ thực hiện tội phạm cố ý
trực tiếp.
Bao gồm ba mức:
1. Chuẩn bị phạm tội (Điều 14)
- Là tạo ra những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện TP nhưng chưa thực
hiện TP đó.
- Điều kiện cần thiết bao gồm: + Công cụ phương tiện phạm tội.
+ Lên kế hoạch phạm tội.
4
+ Thăm dò địa điểm phạm tội.
+ Tiếp cận với nạn nhân.
+ Loại trừ trở ngại khách quan.
+ Tìm kiếm người đồng phạm.
- Việc chịu TNHS của người chuẩn bị phạm tội là cần thiết.
- Trách nhiệm hình sự:
+ 16 tuổi trở lên chịu TNHS trong trường hợp chuẩn bị phạm tội (Khoản 2
Điều 14).
+ Đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS trong trường hợp chuẩn bị
phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168.
- Lưu ý: Trong trường hợp hành vi chuẩn bị phạm tội đủ yếu tố cấu thành một
tội độc lập thì người có hành vi chuẩn bị phạm tội phải chịu TNHS về tội độc
lập đó.
2. Phạm tội chưa đạt (Điều 15)
- KN: 1 giai đoạn trong quá trình thực hiện TP do cố ý trực tiếp, HVPT đã
xâm phạm đến quan hệ hội do LHS bảo vệ nhưng không thực hiện đến
cùng vì những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người đó.
- Đã bắt đầu thực hiện tội phạm nhưng chưa thực hiện được đến cùng
những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội.
- Thực hiện hành vi đi liền trước: ngay trước về thời gian tính chất
tiền đề.
- Chưa thực hiện tội phạm đến cùng:
+ Mới thực hiện được hành vi đi liền trước, chưa thực hiện được hành vi mô
tả trong CTTP.
+ Đã bắt đầu thực hiện hành vi nhưng chưa thực hiện được hết.
Ví dụ: Lừa đảo: + Thông tin gian dối => đã bị bắt.
+ Chiếm đoạt tài sản.
- Vì nguyên nhân khách quan: ngoài ý muốn của người phạm tội.
- Vấn đề TNHS đặt ra là cần thiết.
- Tất cả các hành vi phạm tội chưa đạt đều phải chịu TNHS.
- Phân loại TP chưa đạt: Dựa trên thái độ tâm lý đối đối với hành hành vi
khách quan
+ PTCĐ Chưa hoàn thành: Người phạm tội chưa thực hiện hết hành vi mà
họ cho là cần thiết để gây thiệt hại do nguyên nhân khách quan.
Vd: A muốn giết B nhưng đâm trượt và bị người khác đẩy ra.
5
+ PTCĐ đã hoàn thành: Người phạm tội đã thực hiện được hết hành vi mà
họ cho là cần thiết để gây thiệt hại nhưng hậu quả không xảy ra (chỉ có với
những tội phạm cấu thành vật chất).
Vd: A chém B nhiều nhát vào vùng trọng yếu và gục xuống nên A bỏ đi, B
cấp cứu kịp thời nên không chết.
3. Tội phạm hoàn thành.
- Chủ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và đã thỏa mãn đầy đủ
các dấu hiệu được mô tả trong CTTP cụ thể.
- CTTP bao gồm:
+ CTTP Vật chất: hoàn thành khi hậu quả xảy ra.
+ CTTP Hình thức: hoàn thành khi thực hiện hết hành vi.
+ CTTP Cắt xén: hoàn thành khi thực hiện hành vi.
Điều 130 Tội bức tửVí dụ:
Mẹ kế có hành vi đối xử tàn ác, ngược đãi con riêng của chồng khiến đứa trẻ
tự sát nhưng không chết.
Phân tích: Đây là cấu thành tội phạm vật chất, bởi vì gây ra hậu quả tự sát
do vậy đây là tội phạm đã hoàn thành.
- Phân biệt TP hoàn thành và TP kết thúc.
TP có thể kết thúc trước hoặc đồng thời hoặc sau khi hoàn thành.
4. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16)
- KN: là trường hợp người phạm tội từ bỏ dứt khoát và vĩnh viễn ý định thực
hiện TP đến cùng của mình, qua đó hạn chế những thiệt hại nguy hiểm nhất
có thể gây ra cho các quan hệ xã hội được LHS bảo vệ.
- Điều kiện:
+ Việc chấm dứt thực hiện ý định PT hoặc HVPT của người phạm tội phải
dứt khoát.
+ Việc chấm dứt việc PT phải diễn ra trong trường hợp CBPT và PTCĐ chưa
hoàn thành.
+ Điều kiện khách qua “không có gì cản trở việc thực hiện TP
+ Việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc PT mà cấu thành 1 tội khác thì phải
chịu TNHS về tội đó.
- TNHS: được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực
tế đã đủ yếu tố cấu thành một tội độc lập thì phải chịu TNHS về tội độc lập
đó.
Notes: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có 2 trường hợp
(1) Chỉ xảy ra với TH trong giai đoạn CBPT chưa xâm phạm đến QHXH.
6
(2) Chỉ xảy ra với TH trong giai đoạn PTCĐ nhưng chỉ là PTCĐ chưa hoàn
thành.
Thứ Tư, Về Đồng Phạm.
1. Định nghĩa.
- Điều 17 BLHS quy định:
1. Đồng phạm là trường hợp có 2 người trở lên cố ý cùng thực hiện 1 TP.
- Đặc điểm khách quan:
(1) Có từ 2 người trở lên tham gia vào việc thực hiện 1 TP.
(2) Những người ĐP cùng hành động hay phối hợp hành động thực hiện
1 TP.
- Đặc điểm chủ quan:
(1) Cùng cố ý thực hiện TP.
(2) Mục đích PT
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa
những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người
xúi giục, người giúp sức.
(1) Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Trường hợp 1: : người phạm tội tự thực hiệnNgười thực hành trực tiếp
hành vi được mô tả trong CTTP
- Trường hợp 2: : người không tự mình thực Người thực hành gián tiếp
hiện hành vi được mô tả trong CTTP mà tác động đến người khác để
người khác thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP (người khác không
phải chịu TNHS)
- Người thực hành không phải là người có vai trò nguy hiểm nhất trong
ĐP (Người tổ chức mới là nguy hiểm nhất).
Chú ý:
+ Đối với tội đòi hỏi chủ thể phải có dấu hiệu đặc biệt do đó người thực
hành phải là chủ thể đặc biệt.
+ Có những tội không thể có người thực hành dạng thứ hai được: hiếp
dâm, loạn luân,…
(2) Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện TP
+ Người chủ mưu: là người chủ động về mặt tinh thần gây ra việc thực
hiện TP, là người đề ra âm mưu, kế hoạch.
7
+ Người cầm đầu: là người đứng ra thành lập các băng nhóm PT hoặc có
hành vi tham gia vào việc soạn thảo kế hoạch, phân công giao trách
nhiệm cho đồng bọn.
+ Người chỉ huy: là người trực tiếp điều khiển hoạt động của các băng
nhóm PT, phân công về việc sử dụng vũ khí của nhóm ĐP vũ trang và bán
vũ trang, là loại người ít có trên thực tế.
Lưu ý: Hành vi của người tổ chức là hành vi nguy hiểm.
(3) Người xúi giục: là người dụ dỗ, kích động, thức đẩy người khác thực
hiện TP.
- Đặc điểm;
+ Hvi xúi giục phải trực tiếp: nhằm vào 1 hoặc 1 số người nhất định
+ Hvi xúi giục phải cụ thể: phải nhằm xúi giục người ta phạm vào
những tội cụ thể. (hô hào chung, lời nói tức giận không phải là xúi giục)
- Hvi xúi giục tác động đến tư tưởng người khác bằng thủ đoạn kích động,
dụ dỗ, thúc đẩy khiến người này hình thành ý định PT.
(4) Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho
việc thực hiện tội phạm.
+ Người giúp sức về vật chất: cung cấp vũ khí, giữ tay chân; cho mượn
địa điểm, phương tiện; mượn dao,…
+ Người giúp sức về tinh thần: góp ý, chỉ dẫn, cung cấp tình hình, hứa
hẹn trước sẽ che dấu, không tố giác, giúp tiêu thụ tài sản.
Ví dụ: A đi trộm xe máy rồi bán cho B (B biết đó là tài sản trộm cắp). B
có phải đồng phạm không? Vì sao?
Có 2 trường hợp có thể xảy ra:
+ B vì B không hứa hẹn trước tiêu thụ TH 1: không phải là đồng phạm
tài sản trộm cắp của A.
+ B là vì B có hứa hẹn trước sẽ tiêu thụ. Đây là vai tròTH 2: đồng phạm
giúp sức về tinh thần.
4. Người đồng phạm về hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự
vượt quá của người thực hành.
5. Phân loại các hình thức ĐP:
* Phân loại theo ý thức chủ quan:
- ĐP có thông mưu trước: là hình thức ĐP trong đó giữa những người ĐP
đã có sự thỏa thuận bàn bạc trước, về TP cùng thực hiện.
- ĐP không có thông mưu trước: là hình thức ĐP trong đó giữa những
người ĐP về TP cùng thực hiện.không có sự thỏa thuận, bàn bạc trước
* Phân loại theo dấu hiệu khách quan:
8
- ĐP đơn giản: là hình thức ĐP trong đó những người cùng tham gia vào vụ
ĐP đều với vai trò là người thực hành.
- ĐP phức tạp: là hình thức ĐP trong đó có từ 2 loại người ĐP trở lên, có sự
khác nhau về vai trò có 1 hoặc 1 số người là người thực hành còn lại những
người khác với vai trò là người tổ chức hoặc người xúi giục hoặc người giúp
sức
* Phạm tội có tổ chức: là hình thức đồng phạm đặc biệt, có sự cấu kết chặt
chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
- Thường thành lập 1 nhóm có ý định thực hiện lâu dài.
- Trong nhóm tồn tại quan hệ chỉ huy – phục tùng.
- Trong thực hiện TP cụ thể: được chuẩn bị kĩ lưỡng cho việc thực hiện cũng
như việc che dấu TP.
Đây là tình tiết tăng nặng.
2. Nguyên tắc xác định TNHS.
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ TP.
Tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử cùng tội danh, cùng
phạm vi và hình phạt.
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về cùng thực hiện trong ĐP.
Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá hành vi
của người thực hành.
- Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự.
Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, tha miễn của người nào thì áp dụng riêng
cho người đó.
Thứ Năm, Các Trường Hợp Loại Trừ TNHS.
- Khái niệm: Loại trừ TNHS là trường hợp có hành vi gây thiệt ,,.zsthại khách
quan về Hình sự nhưng không bị truy cứu TNHS do không thỏa mãn yếu tố lỗi
(làm mất cơ sở TNHS) và được quy định trong LHS.
- Đặc điểm chủ yếu:
+ Tình tiết loại trừ TNHS là hành vi gây hậu quả khách quan về hình sự
+ Tình tiết loại trừ TNHS không thỏa mãn dấu hiệu lỗi trong mặt chủ quan của
TP
+ Tình tiết loại trừ TNHS phải được quy định trong LHS
+ Hành vi hậu quả khách quan về hình sự thuộc các trường hợp loại trừ TNHS
được LHS quy định không bị truy cứu TNHS bằng bản án của Tòa án hoặc 1
biện pháp tác động có tính cưỡng chế HS.
1. Sự kiện bất ngờ. (Điều 20)
9
a, Khái niệm: Điều 20
b, Đặc điểm:
- Thứ nhất, người thực hiện hành vi trong SKBN đã gây thiệt hại KQ về HS
gây nên những thiệt hại cho các QHXH được LHS quy định.
- người thực hiện hành vi trong SKBN không có lỗi do không Thứ hai,
nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho XH, gây ra hậu quả cho XH mà
luật quy định không phải biết trước hành vi, hậu quả do hành vi của mình gây ra là
nguy hiểm, là hành vi PT.
c, Căn cứ xác định
- Điều kiện 1: Người gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH không thể thấy
trước được hành vi của mình là nguy hiểm cho XH, không thấy trước được hậu quả
nguy hại xảy ra.
- Chỉ khi nào thuộc trong các trường hợp luật quy định hoặc Điều kiện 2:
trong trường hợp tất yếu không thể thấy trước được hậu quả nguy hại cho XH của
hành vi mới được coi là SKBN.
2. Tình trạng không có năng lực TNHS. (Điều 21)
a, Khái niệm: Điều 21
- Người thực hiện hvi nguy hiểm cho XH trong 1 tình trạng ko có NLTNHS
nên ko đủ điều kiện để chịu TNHS (đây là 1 trong các tình tiết loại trừ TNHS).
b, Căn cứ xác định
- Điều kiện về y học: Người mắc bệnh tâm thần hoặc 1 bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hvi của mình sẽ rơi vào tình trạng
không hoặc suy kiệt ý thức.
- Điều kiện về pháp lý: Mắc bệnh tâm thần hoặc 1 trong các bệnh khác
(điều kiện cần) phải đến mức là mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hvi của mình (điều kiện đủ) mới được coi là trong tình trạng không có NLTNHS.
3. Phòng vệ chính đáng. (Điều 22)
a, Khái niệm:
- là hành vi của người vì bảo vê quyền và lợi ích chínhPhòng vệ chính đáng
đáng của mình, của người khác hoặc của nhà nước, tổ chức mà chống lại một
cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
- Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
b, Điều kiện của quyền phòng vệ chính đáng.
- Cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ chính đáng là khi có hành vi xâm
phạm của cá nhân hoặc lợi ích của nhà nước,quyền hoặc lợi ích chính đáng
của cơ quan, tổ chức.
10
- Hành vi xâm phạm đòi hỏi phải ngay tức đang xảy ra hoặc đe dọa xảy ra
khắc.
- Có trường hợp hành vi phòng vệ chính đáng xảy ra sau khi sự tấn công đã
kết thúc, nhưng đòi hỏi sự phòng vệ phải sự tấn công để đi liền ngay sau
khắc phục hậu quả do hành vi xâm phạm gây ra.
c, Nội dung và phạm vi của quyền phòng vệ chính đáng.
- Người phòng vệ chính đáng có quyền chống trả lại một cách cần thiết
người đang có hành vi xâm phạm ngay cả trong trường hợp có biện pháp
khác tránh được hành vi này.
- Hành vi chống trả của người phòng vệ phải nhằm vào người đang có hành
vi xâm phạm.
- Biện pháp chống trả phải là với tính chất, biện pháp cần thiết, phù hợp
mức độ nguy hiểm của hành vi xâm phạm đặt trong hoàn cảnh cụ thể.
d, Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
- Là hành vi chống trả rõ ràng vượt quá mức cần thiết, không phù hợp với
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi bị xâm hại.
- Người phòng vệ trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
phải chịu TNHS nếu có lỗi đối với hành vi vượt quá của mình.
- Đây là tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51 BLHS.
e, Phòng vệ tưởng tượng.
- Là trường hợp do lầm tưởng người khác đang có hành vi xâm phạm nên đã
phòng vệ gây ra thiệt hại cho họ.
- Phòng vệ tưởng tượng bao gồm các khả năng sau:
+ Hoàn toàn không có hành vi xâm phạm nhưng lầm tưởng có hành vi này.
+ Có hành vi xâm phạm nhưng nhầm lẫn người thực hiện hành vi.
+ Có hành vi xâm phạm nhưng sai lầm trong việc đánh giá tính chất và mức
độ nguy hiểm của hành vi nên đã vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
+ Sai lầm trong việc xác định thời điểm nên đã phòng vệ quá sớm hoặc quá
muộn.
- Phòng vệ tưởng tượng phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Tình thế cấp thiết. (Điều 23)
a, Khái niệm:
- là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho Tình thế cấp thiết
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của nhà nước,
của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây thiệt hại nhỏ
hơn thiệt hại ngăn ngừa.
- Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
11
b, Điều kiện của tình thế cấp thiết.
- Cơ sở phát sinh quyền hành động trong TTCT là khi có thiệt hại đang bị đe
dọa xảy ra ngay.
- Nội dung và phạm vi của quyền hành động trong TTCT: Người hành
động được phép gây thiệt hại mà không phải chịu TNHS; thiệt hại gây ra
phải thiệt hại bị đe dọa gây ra.nhỏ hơn
c, Vượt quá yêu cầu của TTCT.
- Việc gây thiệt hại là không hợp pháp khi thiệt hại xảy ra rõ ràng là vượt quá
yêu cầu.
- Người gây thiệt hại vượt quá yêu cầu của TTCT phải chịu TNHS.
- Là tình tiết giảm nhẹ TNHS theo quy định tại Điều 51 BLHS.
5. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội. (Điều 24)
a, Khái niệm.
- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội là hành vi của người để bắt
giữ người phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực
cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ.
- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội thì không phải chịu TNHS.
b, Điều kiện gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội.
- Cơ sở cho phép gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội là có người
thực hiện tội phạm và được phép bắt giữ.
- Nội dung và phạm vi cho phép:
+ Nội dung: Được phép dùng vũ lực để bắt giữ và có thể gây thiệt hại cho
người bị bắt.
+ Phạm vi: Việc sử dụng vũ lực là cách duy nhất để có thể bắt được người
thực hiện tội phạm và việc sử dụng vũ lực phải trong mức độ cần thiết cho
việc bắt giữ người đó.
c, Vượt quá mức cần thiết của gây THTKBGNPT.
- Đây là trường hợp người bắt giữ sử dụng vũ lực rõ ràng là quá mức cần
thiết cho việc bắt giữ, vì vậy hành vi gây thiệt hại cho người bị bắt giữ là bất
hợp pháp.
- Người gây thiệt hại phải chịu TNHS theo quy định của BLHS tương tự
như trường hợp vượt qua phòng vệ chính đáng.
6. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ. (Điều 25)
a, Khái niệm: Điều 25
b, Căn cứ xác định
12
- Thứ nhất, những thiệt hại gây rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp
dụng tiến bộ KH, KT và CN là lĩnh vực sáng tạo, tìm tòi, phương pháp mới,
tiến bộ KH-KT mới.
- Thứ hai, những thiệt hại gây ra chỉ được thừa nhận là tình tiết loại trừ
TNHS sau khi đã thực hiện đầy đủ các quy định, quy phạm về phòng ngừa rủ
ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áo dụng tiến bộ KH, KT và CN.
7. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên. (Điều 26)
a, Khái niệm: Điều 26
b, Căn cứ xác định
- Thứ nhất, phạm vi được xác định là mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của
cấp trên trong lực lượng vũ trang nội dung để thực hiện nhiệm vụ QP,AN.
- Thứ hai, đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng
người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó.
- Thứ ba, không thuộc 1 trong các trường hợp tại k2 đ421, k2 đ422, k2 đ423
Thứ Sáu, Trách nhiệm Hình sự + các Trường Hợp Miễn Trách Nhiệm Hình Sự.
1. Trách nhiệm hình sự
a, Khái niệm: là 1 dạng TNPL, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người hoặc
PNTM PT phải chịu trước nhà nước do việc người hoặc PNTM đó thực hiện PT
và là kết quả của việc áp dụng quy phạm PLHS, được thể hện ở bản án kết tội
của tòa án có hiệu lực PL, HP và 1 số biện pháp cưỡng chế HS khác do LHS quy
định.
b, Đặc điểm:
- TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện TP
- TNHS là trách nhiệm cá nhân của người PT hoặc PNTM
- TNHS thể hiện ở bản án hoặc quyết định tội có hiệu lực của Tòa án, HP và
1 số biện pháp cưỡng chế HS khác do LHS quy đinh
- TNHS là trách nhiệm trước Nhà nước
- TNHS là kết quả của việc áp dụng các quy phạm PLHS, được xác địnhtheo
trình tự, thủ tục đặc biệt do luật tố tụng HS quy định.
c, TNHS chấm dứt khi:
- Người PT đã chấp hành xong HP
- Người PT được miễn TNHS hoặc miễn HP
- Người PT được miễn chấp hành HP
- Được đặc xá hoặc đại xá
- Hết thời hiệu truy cứu TNHS
- Hết thời hiệu thi hành bản án.
13
2. Miễn TNHS, miễn HP
a, Khái niệm:
- Miễn TNHS: là miễn hậu quả pháp lý bất lợi của việc PT, thể hiện ở chỗ
người PT không phải chịu sự kết tội của tòa án, ko bị coi là có tội, ko phải chịu
HP và ko phải mang án tích.
- là không buộc người PT phải chịu HP về tội mà họ đã thực hiện.Miễn HP:
b, Đặc điểm TNHS:
+ Hvi của cá nhân thỏa mãn CTTP HVPT
+ Đáp ứng các điều kiện thuộc trường hợp được miễn TNHS.
c, Căn cứ
- Miễn TNHS được quy định tại Điều 29 BLHS
- Miễn HP được quy định tại Điều 59 BLHS
- Trường hợp được miễn: + Hành vi phạm tội không còn nguy hiểm do có sự
thay đổi của chính sách pháp luật.
+ Có quyết định đại xá.
- Trườn hợp có thể được miễn:
+ Người phạm tội không còn nguy hiểm do chuyển biến của tình hình;
+ Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây
nguy hiểm;
+ Người phạm tội tự thú và lâp công lớn.
+ Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại.
3. Hình phạt
a, Khái niệm: Điều 30
b, Đặc điểm:
- HP là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.
- HP do BLHS quy định và do Tòa án áp dụng.
- Chỉ áp dụng đối với người hoặc PNTM PT.
c, Mục đích: Điều 31
4. Thời hiệu truy cứu TNHS
a, Khái niệm: Điều 27
b, Cách tính: Khoản 3 Điều 27
- Đối với tội liên tục thì thời hiệu truy cứu TNHS sẽ tính từ ngày hành vi
phạm tội chấm dứt hoặc bị phát hiện.
Thứ 7, Hệ Thống Hình Phạt Và Các Biện Pháp Tư Pháp.
A. HỆ THỐNG HÌNH PHẠT
I. HÌNH PHẠT ÁP DỤNG VỚI CÁ NHÂN PHẠM TỘI.
14
1. Hình phạt
- Bản chất: Hình phạt là chế tài nghiêm khắc nhất dành cho tội phạm.
- Mục đích: răn đe, phòng ngừa, giáo dục.
Có tội phạm, có hình phạt.- Lịch sử:
2. Khái niệm hệ thống hình phạt.
- Là những HP được nhà nước quy định trong BLHS, liên kết chặt chẽ với nhau
theo trật tự nhất định dựa trên tính chất nghiêm khắc.
(một tập hợp gồm các hình phạt được quy định trong BLHS có nội dung và phương
thức liên kết chặt chẽ và thống nhất với nhau.)
- Các yếu tố cấu thành hệ thống hình phạt gồm hình phạt cụ thể các hình thức
với những được quy định trong BLHS.nội dung điều kiện áp dụng
- Hệ thống hình phạt phụ thuộc vào:
+ Hoàn cảnh và điều kiện xã hội
+ Yêu cầu đấu tranh phòng chống TP
+ Kinh nghiệm lập pháp hình sự.
- Hiệu quả của hình phạt phụ thuộc vào:
+ Tính hệ thống của các hình thức hình phạt.
+ Mối quan hệ với các biện pháp tư pháp.
- Hệ thống hình phạt gồm: hình phạt chính (được tuyên độc lập) và hình phạt bổ
sung.
Mỗi tội phạm chỉ được áp dụng một hình phạt chính.
Một người có thể bị áp dụng nhiều hình phạt chính vì thực hiện nhiều tội phạm
- là hình phạt được tuyên độc lập và đối với tội phạm, Tòa án Hình phạt chính:
chỉ áp dụng 1 hình phạt chính.
- Hình phạt bổ sung: là hình phạt không thể được áp dụng độc lập, chỉ có thể áp
dụng kèm với hình phạt chính. Mỗi TP có thể áp dụng một hoặc nhiều hoặc không
hình phạt.
( Đối với hai hình phạt trục xuất, phạt tiền: đã tuyên là hình phạt chính thì không
được tuyên là HPBS và ngược lại)
Các hình phạt được sắp xếp theo trật tự tăng dần về mức độ nghiêm khắc.
3. Hình phạt chính.
3.1. Cảnh cáo. (Điều 34)
- Là khiển trách công khai của nhà nước đối với người phạm tội về hành vi của họ.
- Cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt.
- Hình phạt cảnh cáo chỉ tác động vào tinh thần của bị cáo.
- Người bị áp dụng hình phạt cảnh cáo phải phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều
tình tiết giảm nhẹ (nhưng chưa đến mức miễn hình phạt theo Điều 54, 59 BLHS)
15
Lưu ý: Phân biệt miễn hình phạt với hình phạt cảnh cáo.
Miễn hình phạt Hình phạt cảnh cáo
- -Không là hình phạt Là hình phạt
- -Được xóa án tích ngay khi bản án tuyên Sau một năm
3.2. Phạt tiền (Điều 35)
- Là hình phạt tước của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung vào công
quỹ Nhà nước.
- Vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung.
- Mức phạt cao thấp khác nhau tùy theo tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội.
- Áp dụng là hình phạt chính khi:
+ Phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng do BLHS quy định.
+ Phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự
công cộng, an toàn công cộng và tội phạm khác do BLHS quy định.
- Tiền thường được quy định trong chế tài lựa chọn cùng với các hành phạt chính
khác như: cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn. Việc quy định như thế
giúp Tòa án có sự lựa chọn phù hợp với:
+ Tính chất, mức độ hành vi.
+ Nhân thân người phạm tội.
+ Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS.
+ Hoàn cảnh kinh tế của người phạm tội.
+ Khả năng thi hành án.
- Mức phạt tiền tối thiểu là một triệu đồng.
- Khi đã áp dụng là hình phạt chính thì không áp dụng là hình phạt bổ sung.
3.3. Cải tạo không giam giữ (Điều 36).
- Là hình phạt buộc người phạm tội phải cải tạo, giáo dục tại nơi làm việc, học tập,
cư trú dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc học tập hoặc của cơ
quan địa phương nơi họ cư trú.
- Hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn nhưng nặng hơn cảnh cáo và phạt
tiền.
- Đối tượng áp dụng: phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng.
- Điều kiện áp dụng:
+ Người bị kết án có nơi làm việc ổn định hoặc nơi cư trú rõ ràng.
+ Xét thấy việc cách ly khỏi xã hội là không cần thiết.
- Thời hạn áp dụng: 6 tháng đến 3 năm.
16
- Công tác giám sát: giao cho cơ quan, tổ chức nơi làm việc học tập hoặc chính
quyền cấp xã nơi họ cư trú.
- Trong thời gian chấp hành án, người phạm tội phải thực hiện nhiệm vụ của người
cải tạo không giam giữ; bị sung vào công quỹ từ 5-20% thu nhập (trừ trường hợp
đặc biệt Tòa án phải ghi rõ lý do trong bản án).
- Trong thời gian chấp hành án mà không có việc làm hoặc mất việc làm thì phải
lao động công ích không quá 4 giờ/ngày và 5 ngày/tuần (trừ phụ nữ mang thai, nuôi
con dưới 6 tháng tuổi, người già yếu, bệnh hiểm nghèo, bị khuyết tật,…).
- Nếu bị tạm giữ, tạm giam thì trừ vào thời gian chấp hành án.
(1 ngày tạm giam, tạm giữ = 3 ngày cải tạo không giam giữ)
- Chấp hành nghĩa vụ khác theo quy định của luật thi hành án hình sự.
3.4. Trục xuất (Điều 37)
- Là hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án trong thời hạn nhất định phải rời
khỏi lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
- Vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung.
- Việc áp dụng là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung phải tùy trường hợp và tùy
tội phạm người bị kết án thực hiện.
- Không áp dụng đối với người chưa thành niên.
3.5. Tù có thời hạn (Điều 38)
- Là hình phạt chính buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong thời gian
nhất định để giáo dục và cải tạo.
- Là hình phạt nghiêm khắc hơn hình phạt cải tạo không giam giữ.
- Có mức áp dụng từ 3 tháng đến 20 năm (phạm nhiều tội tối đa là 30 năm).
- Không áp dụng đối với lần đầu tiên phạm tội ít nghiêm trọng do lỗi vô ý và có nơi
cư trú rõ ràng.
- Nếu bị tạm giữ, tạm giam thì được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt.
( 01 ngày tạm giữ, tạm giam = 01 ngày tù có thời hạn)
3.6. Tù chung thân. (Điều 39)
- Buộc người bị kết án cách ly khỏi xã hội suốt đời để giáo dục và cải tạo họ.
- Là một hình phạt rất nghiêm khắc đối với người phạm tội và chỉ nhẹ hơn tử hình.
- Điều kiện áp dụng:
+ Phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
+ Chưa đến mức áp dụng hình phạt tử hình.
- Không áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội.
17
- Trong quá trình chấp hành hình phạt, người bị kết án cải tạo tốt có thể được giảm
thời hạn chấp hành.
3.7. Tử hình.
- Là hình phạt tước bỏ quyền sống của người bị kết án.
- Áp dụng với trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây thiệt hại đặc biệt lớn
cho xã hội.
- Người bị kết án không có khả năng giáo dục, cải tạo.
- Không đặt ra mục đích giáo dục đối với bản thân người bị kết án nhưng có tác
dụng giáo dục, phòng ngừa chung với người khác và cộng đồng.
- Những trường hợp không áp dụng hình phạt tử hình:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi phạm tội.
+ Người phạm tội là phụ nữ có thai khi phạm tội.
+ Người phạm tội là phụ nữ có thai khi xét xử.
+ Người phạm tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội.
+ Người phạm tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi xét xử.
+ Người phạm tội là người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội.
+ Người phạm tội là người đủ 75 tuổi trở lên khi xét xử.
- Hình phạt tử hình được chuyển thành hình phạt tù chung thân khi:
+ Thi hành án tử hình mà người bị kết án rơi vào 1 trong 7 trường hợp không kết án
tử hình nêu trên.
+ Người bị kết án được ân giảm. (Đặc xá)
Lưu ý: Các tội danh bỏ hình phạt tử hình gồm:
- Tội cướp tài sản.
- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm.
- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy và Tội chiếm đoạt chất ma túy.
- Tội chống mệnh lệnh.
- Tội đầu hàng địch.
4. Các hình phạt bổ sung.
- Nguyên tắc áp dụng:
+ Không áp dụng HPBS nếu người bị kết án đã áp dụng hình phạt đó là HP chính.
+ Tính khả thi của hình phạt.
+ Áp dụng đi kèm HP chính.
4.1. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
(Điều 41).
- Căn cứ áp dụng: Nếu không áp dụng thì người bị kết án có thể gây nguy hại cho
xã hội.
18
- Mức thời hạn áp dụng: từ 1 đến 5 năm.
4.2. Cấm cư trú (Điều 42)
- Đối tượng áp dụng: Người bị kết án phạt tù.
- Thời hạn cấm: từ 1 đế 5 năm từu ngày chấp hành xong hình phạt tù.
- Người bị cấm có thể đến nơi bị cấm không quá 5 ngày.
4.3. Quản chế (Điều 43)
4.4. Tước 1 số quyền công dân (Điều 44)
4.5. Tịch thu tài sản (Điều 45)
II. HÌNH PHẠT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI.
1. Phạt tiền (Điều 77)
2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Điều 78)
3. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Điều 79).
4. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định (Điều 80)
5. Cấm huy động vốn (Điều 81)
B. CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP.
- Là các biện pháp cưỡng chế hình sự do BLHS quy định.
- Do quan thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng với người phạm tội
hoặc người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, pháp nhân thương mại phạm tội.
- Có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt.
I. Các biện pháp tư pháp đối với cá nhân phải chịu TNHS.
1. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm (Điều 47)
2. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại (Điều 48)
3. Buộc công khai xin lỗi (Điều 48)
4. Bắt buộc chữa bệnh (Điều 49)
II. Các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phải chịu TNHS.
1. Khôi phục tình trạng ban đầu (Điều 82)
2. Thực hiện 1 số biện pháp nhắm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra
(Điều 82).
6
Thứ Tám, Các Quy Định Của BLHS Về Các Tình Tiết Tăng Nặng, Tình Tiết
Giảm Nhẹ.
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
19
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc
phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng về chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái
pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự
gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không
phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt
nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc
phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến
đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ,
chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình
tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quay định là dấu hiệu định tội
hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi
quyết định hình phạt.
20
Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên:
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người từ đủ
70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người
khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng
nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác
hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch
bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều
người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che dấu
tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định
khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Thứ 9, Quyết định hình phạt
- Hoạt động thực tiễn của Tòa án: Định tội danh, Định khung hình phạt, quyết
đinh hình phạt
I.Khái niệm: QĐHP là việc Tòa án lực chọn HP cụ thể với mức độ cụ thể trong
phạm vi luật định để áp dụng đối với chủ thể phải chịu TNHS.
II. Các căn cứ: khi QĐHP, Tòa án căn cứ vào 4 căn cứ sau:
- Quy định của BLHS
- Tính chất, mức độ nguy hiểm cho XH của HVPT
- Nhân thân người PT
- Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng BLHS (Điều 51,52)
21
Lưu ý:
(1) Khi áp dụng quy tắc Phạt tiền ngoài 4 căn cứ nói trên Tòa án còn căn cứ vào
tình hình TS, khả năng thi hành án của chủ thể bị kết án.
(2) 1 tình tiết khi đã được sử dụng định tội hay định khung thì không được phép sử
dụng lần nữa làm tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ (1 tình tiết chỉ được phép sử
dụng 1 lần)
III. QĐHP trong các trường hợp đặc biệt
1. QĐHP dưới mức thấp nhất của khung HP
TH1: Khoản 1 Điều 54
- Khi người PT có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ qđ tại Điều 51Điều kiện áp dụng:
- Nội dung giảm nhẹ: Tòa án có thể quyết định 1 HP dưới mức thấp nhất của khung
HP được áp dụng nhưng phải trong khung HP liền kề nhẹ hơn của điều luật
Ví dụ: A phạm tội trôm cắp TS theo k3 đ173, A có 2 tình tiết giảm nhẹ ở Điểm b,o
Điều 51. TA có thể QĐHP cho bị cáo ntn? Giải thích.
Giải: A phạm tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 3 Điều 173 BLHS
khung hình phạt từ 07 đến 15 năm, nhưng A 2 tình tiết giảm nhẹ quy
định tại Điểm b,o, khoản 1 Điều 51, thì Tòa án có thể áp dụng tuyên hình phạt
liền kề nhẹ hơn điều luật đã tuyên, do đó TA tuyên HP từ 02 năm đến dưới 07
năm.
TH2: Khoản 2 Điều 54
- Người PT là người PT lần đầu, là người giúp sức trong ĐPĐiều kiện áp dụng:
nhưng có vai trò không đáng kể
- Nội dung giảm nhẹ: TA có thể quyết định 1 HP dưới mức thấp nhất của khung HP
được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung HP liền kề nhẹ hơn của điều
luật.
TH3: Khoản 3 Điều 54
- Người PT khi thỏa mãn các điều kiện ở K1,2 DD54 và điềuĐiều kiện áp dụng:
luật chỉ có 1 khung HP hoặc khung HP là khung HP nhẹ nhất.
- Nội dung giảm nhẹ: TA có thể quyết định 1 HP dưới mức thấp nhất của khung HP
hoặc chuyển sang 1 HP khác thuộc loại nhẹ hơn.
dụ: A phạm tội loạn luân (Điều 184). A 2 tình tiết giảm nhẹ điều 51.
Trường hợp này Tòa án có thể giảm nhẹ HP cho bị cáo ntn? Giải thích.
Giải: có 2 hướng giảm nhẹ:
(1) TA tuyên HP dưới mức thấp nhất của KHP là dưới 01 năm thời hạn
là từ 03 tháng tù đến dưới 01 năm tù.
(2) TA có thể chuyển sang HP khác nhẹ hơn là cải tạo không giam giữ hoặc
cảnh cáo.
22
2. QĐHP tròn trường hợp phạm nhiều tội
- Khi xét xử cùng 01 lần, 1 người phạm nhiều tội. TA quyết định HP với từng tội
và tổng hợp HP như sau:
* HP chính:
TH1: (Điểm a Khoản 1 Điều 55) Nếu các HP đã tuyên cùng cải tạo không
giam giữ hoặc thời hạn thì các HP đó được cộng lại thành HP chung.
HP chung không được vượt quá 03 năm đối với CTKGG, 30 năm đối với tù
thời hạn (TH tổng hợp HP cùng loại).
Ví dụ: A bị kết án về 3 tội:
- Tội giết người: 20 năm tù
- Tội cướp TS: 15 năm tù
- Tội trộm cướp TS: 3 năm tù
Giải: Nguyên tắc Cộng 1 phần
TH2: (Điểm b Khoản 1 Điều 55) Nếu các HP đã tuyên là CTKGG và TCTH thì
CTKGG được chuyển đổi thành TCTH theo tỉ lệ 03 ngày không giam giữ = 01
ngày tù để tổng hợp thành HP chung (TH tổng hợp HP khác loại).
Ví dụ: A bị kết án về 2 tội:
- Cố ý gây thương tích: 2 năm tù
- Trộm cắp TS: 24 tháng CTKGG
Giải: Nguyên tắc toàn bộ
HP chung: 2 năm tù + (24:3) tháng = 2 năm 8 tháng tù
TH3: (Điểm c,d Khoản 1 Điều 55) Nếu HP chung nặng nhất trong số các HP đã
tuyên chung thân thì HP chung chung thân. Nếu HP nặng nhất
trong số các HP đã tuyên là tử hình thì HP chung là tử hình.
Ví dụ A bị kết án 2 tội
- Tội giết người: Tử hình
- Tội cướp TS: 15 năm tù
Giải: Nguyên tắc thu hút
HP chung: Tử hình.
TH4: (Điểm đ Khoản 1 Điều 55) Phạt tiền không tổng hợp với các loại HP
khác. Các khoản tiền phạt được cộng lại thành HP chung. (Nguyên tắc toàn bộ)
TH5: (Điểm e Khoản 1 Điều 55) Trục xuất không tổng hợp với các loại HP
khác. (Nguyên tắc tồn tại)
(Phạt tiền + Trục xuất Phạt tiền trước, Trục xuất sau)
3. Tổng hợp HP của nhiều bản án.
23
TH1: (Khoản 1 Điều 56) Trong TH 1 người đang phải chấp hành 1 bản án
bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này thì TA quyết định HP với tội
đang xét xử sau đó quyết định HP chung, thời gian đã chấp hành của bản án
trước đó được trừ vào thời hạn chấp hành HP chung.
Ví dụ: A PT cướp TS và bị tuyên phạt 20 năm tù. Thi hành án được 3 năm A lại bị
đưa ra xét xử vì tội giết người – tội này A thực hiện trước khi có bản án xét xử cướp
TS. Tòa tuyên phạt A 20 năm tù vì tội giết người. Hãy tổng hợp hình phạt.
Giải:
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 điều 56
Bước 1: Tòa tuyên HP với tội đưa ra xét xử
Bước 2: Tổng hợp bản án trước thành HP chung
Bước 3: Thời gian của bản án trước trừ đi thời gian chấp hành bản án chung.
- Tổng hợp bản án: 20 năm tù + 20 năm tù = 40 năm tù
HP chung: 30 năm tù
HP còn lại phải chấp hành: 30 năm tù – 3 năm tù = 27 năm tù.
TH2: (Khoản 2 Điều 56) Khi xét xử 1 người đang phải chấp hành 1 bản án mà
lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án QĐHP đối với tội mới, sau đó tổng
hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi QĐHP chung.
Ví dụ: A bị TA tuyên phạt 20 năm tù tội giết người. Thi hành án được 3 năm, A PT
mới giết người (A đánh chết 1 bạn tù). TA tuyên phạt A 20 năm tội giết người.
Hãy tổng hợp hình phạt.
Giải:
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 56
- HP chưa chấp hành của bản án trước: 20 năm tù – 3 năm tù = 17 năm tù
- HP của bản án trước và bản án mới: 20 năm tù + 17 năm tù = 37 năm tù
HP chung: 30 năm tù
HP thực tế: 30 năm tù + 3 năm (Thi hành án) = 33 năm tù.
TH3: (Khoản 3 Điều 56) Trong TH 1 người phải chấp hành nhiều bản án đã
hiệu lực pháp luật các HP của các bản án chưa được tổng hợp thì
Chánh án tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp HP của các bản án.
4. QĐHP trong TH Chuẩn bị PT – PT chưa đạt
TH1: (Khoản 1 Điều 57) Đối với hvi CBPT và PTCĐ. HP được qđ theo BLHS
về TP tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho XH của hvi, mức
độ ý định PT những tình tiết khác khiến cho TP ko thực hiện được đến
cùng.
TH2: (Khoản 2 Điều 57) Đối với TH CBPT, HP được quyết định trong phạm vi
khung HP được quy định trong các điều luật cụ thể.
24
TH3: (Khoản 3 Điều 57) Đối với PTCĐ nếu điều luật được áp dụng quy
định HP cao nhấtchung thân hoặc tử hình thì áp dụng HP tù không quá
20 năm, nếu thời hạn thì mức HP không quá ¾ mức phạt luật
quy định.
Ví dụ: A (25 tuổi) vì mâu thuẫn cá nhân nảy sinh mâu thuẫn giết chết B (20 tuổi). A
giấu dao vào người đến nhà B, khi tháy không có ai ở nhà, A xông tới đâm liên tiếp
5 nhét vào lưng B. Thấy B nằm im, tin tưởng B đã chết, A bỏ đi. Tuy nhiên B đã
được cứu sống do được đưa đi cấp cứu kịp thời. TH này, HP nặng nhất tòa án
có thể QĐHP cho A là gì?
Giải:
- Căn cứ pháp lý: Điều 15, Khoản 3 Điều 57, Khoản 2 Điều 123.
- Đây là PTCĐ đã hoàn thành
- HP nặng nhất: 15 năm tù x ¾ = 11,25 năm (11 năm 3 tháng tù)
Thứ 10, Các chế định liên quan đến chấp hành hình phạt
1. Thời hiệu thi hành bản án: là thời hạn do BLHS quy định khi hết thời hạn
đó người bị kết án, PNTM bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
- Điều kiện áp dụng thời hiệu:
+ Không PT mới
+ Không trốn tránh
+ Không bị truy nã
2. Án treo: là biện pháp miễn chấp hành HP tù có điều kiện.
Lưu ý: Án treo không phải là hình phạt
Dựa trên sở pháp ly Điều 32,33: HP không bao gồm án treo nên án treo
phải HP. Án treo biện pháp miễn chấp hành HP điều kiện. Vậy án
treo không phải là HP.
- Điều kiện hưởng án treo:
+ Mức HP Ko quá 03 năm
+ Nhân thân người PT Ngoài lần PT này , người PT chấp hành chính sách, PL
và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc
+ Tình tiết giảm nhẹ (2TH)
TH1: ko tình tiết tăng nặng TNHS tại k1 điều 52 02 tình tiết giảm
nhẹ, trong đó có ít nhất 01 tình tiết qđ tại k1 điều 51
TH2: có tình tiết tăng nặng TNHS Số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn số
tình tiết tăng nặng từ 02 tình tiết trở lên, trong đó ít nhất 01 tình tiết qđ tại k1
dd51 BLHS.
+ TH không cần bắt chấp hành HP
+ Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc nhất định
25
| 1/31

Preview text:

TÓM TẮT LÝ THUYẾT MÔN LUẬT HÌNH SỰ (PHẦN CHUNG)
A. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT. I. Khái niệm:
Quyết định hình phạt: là việc Tòa án áp dụng một loại hình phạt cụ thể cho một
loại tôi phạm cụ thể theo mức, khoản của pháp luật tương ứng tính chất mức độ của hành vi phạm tội.
Hình phạt: + Do bộ Luật Hình sự quy định.
+ Do Tòa án áp dụng tỉ lệ thuận với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội.
II. CƠ SỞ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT.
1. BỘ LUẬT HÌNH SỰ.
Thứ Nhất, Cơ Sở Trách Nhiệm Hình Sự (Cấu Thành Tội Phạm).
Về bản chất nội dung Chính trị - Xã hội và nội dung pháp lý:
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi và bị
xử lý hình sự (Định nghĩa đầy đủ quy định tại Điều 8 BLHS 2015)
- Tội phạm có 4 dấu hiệu sau:
+ Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
+ Tính có lỗi (Cố ý hoặc vô ý)
+ Tính trái pháp luật hình sự + Tính chịu hình phạt
- Các yếu tố cấu thành tội phạm:
1. Khách thể của tội phạm: là QHXH được Luật Hình sự bảo vệ bị PT xâm hại.
2. Mặt khách quan: là những biểu hiện của TP diễn ra hoặc tồn tại bên
ngoài thế giới khách quan.
+ Hành vi khách quan: là những biểu hiện của con người ra bên ngoài
TGKQ dưới những hình thức cụ thể nhằm đạt được những mục đích có chủ đích và mong muốn. + Hình thức: 1
Hành động phạm tội: là hình thức của HVKQ, làm biến đổi tình
trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho khách thể
qua việc chủ thể đã làm 1 việc mà PL cấm. (HVPT có thể được thực
hiện thông qua lời nói và việc làm)
Hành động không phạm tội: là hình thức của HVKQ, làm biến đổi
tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho khách
thể qua việc chủ thể đã không làm 1 việc PL yêu cầu phải làm mặc dù
có đủ điều kiện để làm.
3. Mặt chủ quan: là hoạt động tâm lí diễn ra bên trong TP. MCQ của TP
gồm: lỗi, động cơ, mục đích PT.Trong đó lỗi là dấu hiệu bắt buộc của mọi
CTTP; còn động cơ, mục đích PT là dấu hiệu bắt buộc của 1 số CTTP.
Lỗi là thái độ tâm lí của 1 người đối với hvi nguy hiểm cho XH đã thực hiện
và đối với hậu quả do hvi đó gây ra thể hiện dưới 2 dạng cố ý và vô ý.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của 1 người khi thực hiện hvi nguy hiểm cho XH,
nhận thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho XH , thấy trước hậu quả của
hvi đó có thể xảy ra hoặc tất yếu xảy ra (về lý trí) mong muốn cho hậu
quả xảy ra
(về ý chí).
+ Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của 1 người khi thực hiện hvi nguy hiểm cho XH,
nhận thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho XH, thấy trước hậu quả của
hvi đó có thể xảy ra (về lý trí) tuy không muốn nhưng vẫn có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra
(về ý chí).
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của 1 người khi thực hiện hvi nguy hiểm cho
XH, nhận thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho XH, thấy trước hậu quả
của hvi đó có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH (về lý trí) nhưng cho
rằng hậu quả ko xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được
(về ý chí:NPT ko
mong muốn hậu quả xảy ra).
+ Lỗi vô ý vì cẩu thả: là lỗi của 1 người khi thực hiện hvi nguy hiểm cho
XH, nhận thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho XH, thấy trước hậu quả
của hvi đó có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH (về lý trí) mặc dù
phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó
(về ý chí).
4. Chủ thể của tội phạm: là cá nhân hoặc PNTM khi thực hiện TP cụ thể có
đủ điều kiện phải chịu TNHS theo quy định của BLHS.
Chịu TNHS: có NLTNHS + có lỗi
Không chịu TNHS: có NLTNHS + không có lỗi.
2
- Phân loại cấu thành tội phạm:
+ Theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội:
a, CTTP cơ bản: là dấu hiệu mang tính đặc trưng mô tả yếu tố CTTP. Là dấu hiệt bắt buộc b, CTTP tăng nặng: c, CTTP giảm nhẹ Dấu hiệu
Sơ đồ biểu diễn: định tội Tình tiết tăng CTTP Cơ bản Tình tiết giảm nặng + + nhẹ CTTP Tăng nặng CTTP giảm nhẹ
+ Theo mức đặc điểm cấu trúc của CTTP: a, CTTP hình thức
CTTP hình thức là cấu thành tội phạm mà trong mặt khách quan của tội
phạm nhà làm luật quy định hành vi là yếu tố bắt buộc.
b, CTTP vật chất là cấu thành tội phạm mà trong mặt khách quan của tội
phạm nhà làm luật quy định hành vi và hậu quả là yếu tố bắt buộc. c, CTTP cắt xén Sơ đồ biểu diễn: CTTP Hình thức Nhằm thực hiện + + Hoạt động Hành vi Hậu quả Quan hệ nhân CTTP Cắt xén CTTP vật chất
- Phân loại tội phạm:
Đối với nhà áp dụng luật, căn cứ để phân loại tội phạm là mức cao nhất
của khung hình phạt
. Cụ thể như sau: 3
+ TP ít nghiêm trọng: là TP có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy
là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm.
+ TP nghiêm trọng:
là TP có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn
mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy là từ 3 năm tù đến 7 năm tù.
+ TP rất nghiêm trọng:
là TP có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
rất lớn mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy là từ
trên 7 năm tù đến 15 năm tù.
+ TP đặc biệt nghiêm trọng:
là TP có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội đặc biệt lớn mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với
tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Ví dụ:

Thứ Hai, Các Nguyên Tắc Xử Lý. 1. Nguyên tắc chung: - Nguyên tắc pháp chế - Nguyên tắc nhân đạo.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.
2. Nguyên tắc đặc thù - Nguyên tắc hành vi.
- Nguyên tắc có lỗi.
- Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự.
Thứ Ba, Các Giai Đoạn Thực Hiện Tội Phạm.
Các giai đoạn thực hiện tội phạm: là mức độ thực hiện tội phạm cố ý trực tiếp. Bao gồm ba mức:
1. Chuẩn bị phạm tội (Điều 14)
- Là tạo ra những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện TP nhưng chưa thực hiện TP đó.
- Điều kiện cần thiết bao gồm: + Công cụ phương tiện phạm tội.
+ Lên kế hoạch phạm tội. 4
+ Thăm dò địa điểm phạm tội.
+ Tiếp cận với nạn nhân.
+ Loại trừ trở ngại khách quan.
+ Tìm kiếm người đồng phạm.
- Việc chịu TNHS của người chuẩn bị phạm tội là cần thiết.
- Trách nhiệm hình sự:

+ 16 tuổi trở lên chịu TNHS trong trường hợp chuẩn bị phạm tội (Khoản 2 Điều 14).
+ Đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS trong trường hợp chuẩn bị
phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168.
- Lưu ý: Trong trường hợp hành vi chuẩn bị phạm tội đủ yếu tố cấu thành một
tội độc lập thì người có hành vi chuẩn bị phạm tội phải chịu TNHS về tội độc lập đó.
2. Phạm tội chưa đạt (Điều 15)
-
KN: là 1 giai đoạn trong quá trình thực hiện TP do cố ý trực tiếp, HVPT đã
xâm phạm đến quan hệ xã hội do LHS bảo vệ nhưng không thực hiện đến
cùng vì những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người đó.
- Đã bắt đầu thực hiện tội phạm nhưng chưa thực hiện được đến cùng vì
những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội.
- Thực hiện hành vi đi liền trước: ngay trước về thời gian và có tính chất tiền đề.
- Chưa thực hiện tội phạm đến cùng:
+ Mới thực hiện được hành vi đi liền trước, chưa thực hiện được hành vi mô tả trong CTTP.
+ Đã bắt đầu thực hiện hành vi nhưng chưa thực hiện được hết.
Ví dụ: Lừa đảo: + Thông tin gian dối => đã bị bắt. + Chiếm đoạt tài sản.
- Vì nguyên nhân khách quan: ngoài ý muốn của người phạm tội.
- Vấn đề TNHS đặt ra là cần thiết.
- Tất cả các hành vi phạm tội chưa đạt đều phải chịu TNHS.
- Phân loại TP chưa đạt:
Dựa trên thái độ tâm lý đối đối với hành hành vi khách quan
+ PTCĐ Chưa hoàn thành: Người phạm tội chưa thực hiện hết hành vi mà
họ cho là cần thiết để gây thiệt hại do nguyên nhân khách quan.
Vd: A muốn giết B nhưng đâm trượt và bị người khác đẩy ra. 5
+ PTCĐ đã hoàn thành: Người phạm tội đã thực hiện được hết hành vi mà
họ cho là cần thiết để gây thiệt hại nhưng hậu quả không xảy ra (chỉ có với
những tội phạm cấu thành vật chất).
Vd: A chém B nhiều nhát vào vùng trọng yếu và gục xuống nên A bỏ đi, B
cấp cứu kịp thời nên không chết.
3. Tội phạm hoàn thành.
-
Chủ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và đã thỏa mãn đầy đủ
các dấu hiệu được mô tả trong CTTP cụ thể. - CTTP bao gồm:
+ CTTP Vật chất: hoàn thành khi hậu quả xảy ra.
+ CTTP Hình thức: hoàn thành khi thực hiện hết hành vi.
+ CTTP Cắt xén: hoàn thành khi thực hiện hành vi.
Ví dụ: Điều 130 Tội bức tử
Mẹ kế có hành vi đối xử tàn ác, ngược đãi con riêng của chồng khiến đứa trẻ
tự sát nhưng không chết.
Phân tích: Đây là cấu thành tội phạm vật chất, bởi vì gây ra hậu quả tự sát
do vậy đây là tội phạm đã hoàn thành.
- Phân biệt TP hoàn thành và TP kết thúc.
TP có thể kết thúc trước hoặc đồng thời hoặc sau khi hoàn thành.
4. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16)
- KN: là trường hợp người phạm tội từ bỏ dứt khoát và vĩnh viễn ý định thực
hiện TP đến cùng của mình, qua đó hạn chế những thiệt hại nguy hiểm nhất
có thể gây ra cho các quan hệ xã hội được LHS bảo vệ. - Điều kiện:
+
Việc chấm dứt thực hiện ý định PT hoặc HVPT của người phạm tội phải dứt khoát.
+ Việc chấm dứt việc PT phải diễn ra trong trường hợp CBPT và PTCĐ chưa hoàn thành.
+ Điều kiện khách qua “không có gì cản trở việc thực hiện TP
+ Việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc PT mà cấu thành 1 tội khác thì phải chịu TNHS về tội đó.
- TNHS: được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực
tế đã đủ yếu tố cấu thành một tội độc lập thì phải chịu TNHS về tội độc lập đó.
Notes: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có 2 trường hợp
(1) Chỉ xảy ra với TH trong giai đoạn CBPT chưa xâm phạm đến QHXH. 6
(2) Chỉ xảy ra với TH trong giai đoạn PTCĐ nhưng chỉ là PTCĐ chưa hoàn thành.
Thứ Tư, Về Đồng Phạm. 1. Định nghĩa.
- Điều 17 BLHS quy định:

1. Đồng phạm là trường hợp có 2 người trở lên cố ý cùng thực hiện 1 TP.
- Đặc điểm khách quan:
(1)
Có từ 2 người trở lên tham gia vào việc thực hiện 1 TP.
(2) Những người ĐP cùng hành động hay phối hợp hành động thực hiện 1 TP.
- Đặc điểm chủ quan:
(1) Cùng cố ý thực hiện TP. (2) Mục đích PT

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa
những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người
xúi giục, người giúp sức.
(1) Người thực hành
là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Trường hợp 1: Người thực hành trực tiếp: người phạm tội tự thực hiện
hành vi được mô tả trong CTTP
- Trường hợp 2: Người thực hành gián tiếp: người không tự mình thực
hiện hành vi được mô tả trong CTTP mà tác động đến người khác để
người khác thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP (người khác không phải chịu TNHS)
- Người thực hành không phải là người có vai trò nguy hiểm nhất trong
ĐP (Người tổ chức mới là nguy hiểm nhất). Chú ý:
+ Đối với tội đòi hỏi chủ thể phải có dấu hiệu đặc biệt do đó người thực
hành phải là chủ thể đặc biệt.
+ Có những tội không thể có người thực hành dạng thứ hai được: hiếp dâm, loạn luân,…
(2) Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện TP
+ Người chủ mưu: là người chủ động về mặt tinh thần gây ra việc thực
hiện TP, là người đề ra âm mưu, kế hoạch. 7
+ Người cầm đầu: là người đứng ra thành lập các băng nhóm PT hoặc có
hành vi tham gia vào việc soạn thảo kế hoạch, phân công giao trách nhiệm cho đồng bọn.
+ Người chỉ huy: là người trực tiếp điều khiển hoạt động của các băng
nhóm PT, phân công về việc sử dụng vũ khí của nhóm ĐP vũ trang và bán
vũ trang, là loại người ít có trên thực tế.
Lưu ý: Hành vi của người tổ chức là hành vi nguy hiểm.
(3) Người xúi giục: là người dụ dỗ, kích động, thức đẩy người khác thực hiện TP. - Đặc điểm;
+ Hvi xúi giục phải trực tiếp: nhằm vào 1 hoặc 1 số người nhất định
+ Hvi xúi giục phải cụ thể: phải nhằm xúi giục người ta phạm vào
những tội cụ thể. (hô hào chung, lời nói tức giận không phải là xúi giục)
- Hvi xúi giục tác động đến tư tưởng người khác bằng thủ đoạn kích động,
dụ dỗ, thúc đẩy khiến người này hình thành ý định PT.
(4) Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho
việc thực hiện tội phạm.
+ Người giúp sức về vật chất: cung cấp vũ khí, giữ tay chân; cho mượn
địa điểm, phương tiện; mượn dao,…
+ Người giúp sức về tinh thần: góp ý, chỉ dẫn, cung cấp tình hình, hứa
hẹn trước sẽ che dấu, không tố giác, giúp tiêu thụ tài sản.
Ví dụ: A đi trộm xe máy rồi bán cho B (B biết đó là tài sản trộm cắp). B
có phải đồng phạm không? Vì sao?
Có 2 trường hợp có thể xảy ra:
+ TH 1: B không phải là đồng phạm vì B không hứa hẹn trước tiêu thụ
tài sản trộm cắp của A.
+ TH 2: B là đồng phạm vì B có hứa hẹn trước sẽ tiêu thụ. Đây là vai trò giúp sức về tinh thần.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi
vượt quá của người thực hành.
5. Phân loại các hình thức ĐP:
* Phân loại theo ý thức chủ quan:
- ĐP có thông mưu trước:
là hình thức ĐP trong đó giữa những người ĐP
đã có sự thỏa thuận, bàn bạc trước về TP cùng thực hiện.
- ĐP không có thông mưu trước: là hình thức ĐP trong đó giữa những
người ĐP không có sự thỏa thuận, bàn bạc trước về TP cùng thực hiện.
* Phân loại theo dấu hiệu khách quan: 8
- ĐP đơn giản: là hình thức ĐP trong đó những người cùng tham gia vào vụ
ĐP đều với vai trò là người thực hành.
- ĐP phức tạp: là hình thức ĐP trong đó có từ 2 loại người ĐP trở lên, có sự
khác nhau về vai trò có 1 hoặc 1 số người là người thực hành còn lại những
người khác với vai trò là người tổ chức hoặc người xúi giục hoặc người giúp sức
* Phạm tội có tổ chức: là hình thức đồng phạm đặc biệt, có sự cấu kết chặt
chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
- Thường thành lập 1 nhóm có ý định thực hiện lâu dài.
- Trong nhóm tồn tại quan hệ chỉ huy – phục tùng.
- Trong thực hiện TP cụ thể: được chuẩn bị kĩ lưỡng cho việc thực hiện cũng như việc che dấu TP.
Đây là tình tiết tăng nặng.
2. Nguyên tắc xác định TNHS.
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ TP.
Tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử cùng tội danh, cùng phạm vi và hình phạt.
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về cùng thực hiện trong ĐP.
Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá hành vi của người thực hành.
- Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự.
Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, tha miễn của người nào thì áp dụng riêng cho người đó.
Thứ Năm, Các Trường Hợp Loại Trừ TNHS.
- Khái niệm: Loại trừ TNHS là trường hợp có hành vi gây thiệt ,,.zsthại khách
quan về Hình sự nhưng không bị truy cứu TNHS do không thỏa mãn yếu tố lỗi
(làm mất cơ sở TNHS) và được quy định trong LHS.
- Đặc điểm chủ yếu:
+
Tình tiết loại trừ TNHS là hành vi gây hậu quả khách quan về hình sự
+ Tình tiết loại trừ TNHS không thỏa mãn dấu hiệu lỗi trong mặt chủ quan của TP
+ Tình tiết loại trừ TNHS phải được quy định trong LHS
+ Hành vi hậu quả khách quan về hình sự thuộc các trường hợp loại trừ TNHS
được LHS quy định không bị truy cứu TNHS bằng bản án của Tòa án hoặc 1
biện pháp tác động có tính cưỡng chế HS.

1. Sự kiện bất ngờ. (Điều 20) 9
a, Khái niệm: Điều 20 b, Đặc điểm:
- Thứ nhất,
người thực hiện hành vi trong SKBN đã gây thiệt hại KQ về HS
gây nên những thiệt hại cho các QHXH được LHS quy định.
- Thứ hai, người thực hiện hành vi trong SKBN không có lỗi do không
nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho XH, gây ra hậu quả cho XH mà
luật quy định không phải biết trước hành vi, hậu quả do hành vi của mình gây ra là nguy hiểm, là hành vi PT. c, Căn cứ xác định
- Điều kiện 1:
Người gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH không thể thấy
trước được hành vi của mình là nguy hiểm cho XH, không thấy trước được hậu quả nguy hại xảy ra.
- Điều kiện 2: Chỉ khi nào thuộc trong các trường hợp luật quy định hoặc
trong trường hợp tất yếu không thể thấy trước được hậu quả nguy hại cho XH của
hành vi mới được coi là SKBN.
2. Tình trạng không có năng lực TNHS. (Điều 21)
a, Khái niệm: Điều 21
- Người thực hiện hvi nguy hiểm cho XH trong 1 tình trạng ko có NLTNHS
nên ko đủ điều kiện để chịu TNHS (đây là 1 trong các tình tiết loại trừ TNHS). b, Căn cứ xác định
- Điều kiện về y học:
Người mắc bệnh tâm thần hoặc 1 bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hvi của mình sẽ rơi vào tình trạng
không hoặc suy kiệt ý thức.
- Điều kiện về pháp lý: Mắc bệnh tâm thần hoặc 1 trong các bệnh khác
(điều kiện cần) phải đến mức là mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hvi của mình (điều kiện đủ) mới được coi là trong tình trạng không có NLTNHS.
3. Phòng vệ chính đáng. (Điều 22) a, Khái niệm:
- Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vê quyền và lợi ích chính
đáng của mình, của người khác hoặc của nhà nước, tổ chức mà chống lại một
cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
- Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
b, Điều kiện của quyền phòng vệ chính đáng.
- Cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ chính đáng là khi có hành vi xâm
phạm quyền hoặc lợi ích chính đáng của cá nhân hoặc lợi ích của nhà nước, của cơ quan, tổ chức. 10
- Hành vi xâm phạm đòi hỏi phải đang xảy ra hoặc đe dọa xảy ra ngay tức khắc.
- Có trường hợp hành vi phòng vệ chính đáng xảy ra sau khi sự tấn công đã
kết thúc, nhưng đòi hỏi sự phòng vệ phải đi liền ngay sau sự tấn công để
khắc phục hậu quả do hành vi xâm phạm gây ra.
c, Nội dung và phạm vi của quyền phòng vệ chính đáng.
- Người phòng vệ chính đáng có quyền chống trả lại một cách cần thiết
người đang có hành vi xâm phạm ngay cả trong trường hợp có biện pháp
khác tránh được hành vi này.
- Hành vi chống trả của người phòng vệ phải nhằm vào người đang có hành vi xâm phạm.
- Biện pháp chống trả phải là với tính chất,
biện pháp cần thiết, phù hợp
mức độ nguy hiểm của hành vi xâm phạm đặt trong hoàn cảnh cụ thể.
d, Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
-
Là hành vi chống trả rõ ràng vượt quá mức cần thiết, không phù hợp với
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi bị xâm hại.
- Người phòng vệ trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
phải chịu TNHS nếu có lỗi đối với hành vi vượt quá của mình.
- Đây là tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51 BLHS.
e, Phòng vệ tưởng tượng.
- Là trường hợp do lầm tưởng người khác đang có hành vi xâm phạm nên đã
phòng vệ gây ra thiệt hại cho họ.
- Phòng vệ tưởng tượng bao gồm các khả năng sau:
+ Hoàn toàn không có hành vi xâm phạm nhưng lầm tưởng có hành vi này.
+ Có hành vi xâm phạm nhưng nhầm lẫn người thực hiện hành vi.
+ Có hành vi xâm phạm nhưng sai lầm trong việc đánh giá tính chất và mức
độ nguy hiểm của hành vi nên đã vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
+ Sai lầm trong việc xác định thời điểm nên đã phòng vệ quá sớm hoặc quá muộn.
- Phòng vệ tưởng tượng phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Tình thế cấp thiết. (Điều 23) a, Khái niệm:
- Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của nhà nước,
của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây thiệt hại nhỏ
hơn thiệt hại ngăn ngừa.
- Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. 11
b, Điều kiện của tình thế cấp thiết.
- Cơ sở phát sinh quyền hành động trong TTCT là khi có thiệt hại đang bị đe dọa xảy ra ngay.
- Nội dung và phạm vi của quyền hành động trong TTCT: Người hành
động được phép gây thiệt hại mà không phải chịu TNHS; thiệt hại gây ra
phải nhỏ hơn thiệt hại bị đe dọa gây ra.
c, Vượt quá yêu cầu của TTCT.
- Việc gây thiệt hại là không hợp pháp khi thiệt hại xảy ra rõ ràng là vượt quá yêu cầu.
- Người gây thiệt hại vượt quá yêu cầu của TTCT phải chịu TNHS.
- Là tình tiết giảm nhẹ TNHS theo quy định tại Điều 51 BLHS.
5. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội. (Điều 24) a, Khái niệm.
- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội là hành vi của người để bắt
giữ người phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực
cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ.
- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội thì không phải chịu TNHS.
b, Điều kiện gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội.
- Cơ sở cho phép gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội là có người
thực hiện tội phạm và được phép bắt giữ.
- Nội dung và phạm vi cho phép:
+ Nội dung:
Được phép dùng vũ lực để bắt giữ và có thể gây thiệt hại cho người bị bắt.
+ Phạm vi: Việc sử dụng vũ lực là cách duy nhất để có thể bắt được người
thực hiện tội phạm và việc sử dụng vũ lực phải trong mức độ cần thiết cho
việc bắt giữ người đó.
c, Vượt quá mức cần thiết của gây THTKBGNPT.
- Đây là trường hợp người bắt giữ sử dụng vũ lực rõ ràng là quá mức cần
thiết cho việc bắt giữ, vì vậy hành vi gây thiệt hại cho người bị bắt giữ là bất hợp pháp.
- Người gây thiệt hại phải chịu TNHS theo quy định của BLHS tương tự
như trường hợp vượt qua phòng vệ chính đáng.

6. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ. (Điều 25)
a, Khái niệm:
Điều 25
b, Căn cứ xác định 12
- Thứ nhất, những thiệt hại gây rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp
dụng tiến bộ KH, KT và CN là lĩnh vực sáng tạo, tìm tòi, phương pháp mới, tiến bộ KH-KT mới.
- Thứ hai, những thiệt hại gây ra chỉ được thừa nhận là tình tiết loại trừ
TNHS sau khi đã thực hiện đầy đủ các quy định, quy phạm về phòng ngừa rủ
ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áo dụng tiến bộ KH, KT và CN.
7. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên. (Điều 26)
a, Khái niệm: Điều 26 b, Căn cứ xác định
- Thứ nhất,
phạm vi được xác định là mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của
cấp trên trong lực lượng vũ trang nội dung để thực hiện nhiệm vụ QP,AN.
- Thứ hai, đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng
người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó.
- Thứ ba, không thuộc 1 trong các trường hợp tại k2 đ421, k2 đ422, k2 đ423
Thứ Sáu, Trách nhiệm Hình sự + các Trường Hợp Miễn Trách Nhiệm Hình Sự.
1. Trách nhiệm hình sự
a, Khái niệm: là 1 dạng TNPL, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người hoặc
PNTM PT phải chịu trước nhà nước do việc người hoặc PNTM đó thực hiện PT
và là kết quả của việc áp dụng quy phạm PLHS, được thể hện ở bản án kết tội
của tòa án có hiệu lực PL, HP và 1 số biện pháp cưỡng chế HS khác do LHS quy định. b, Đặc điểm:
- TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện TP
- TNHS là trách nhiệm cá nhân của người PT hoặc PNTM
- TNHS thể hiện ở bản án hoặc quyết định tội có hiệu lực của Tòa án, HP và
1 số biện pháp cưỡng chế HS khác do LHS quy đinh
- TNHS là trách nhiệm trước Nhà nước
- TNHS là kết quả của việc áp dụng các quy phạm PLHS, được xác địnhtheo
trình tự, thủ tục đặc biệt do luật tố tụng HS quy định. c, TNHS chấm dứt khi:
-
Người PT đã chấp hành xong HP
- Người PT được miễn TNHS hoặc miễn HP
- Người PT được miễn chấp hành HP
- Được đặc xá hoặc đại xá
- Hết thời hiệu truy cứu TNHS
- Hết thời hiệu thi hành bản án. 13
2. Miễn TNHS, miễn HP a, Khái niệm:
- Miễn TNHS:
là miễn hậu quả pháp lý bất lợi của việc PT, thể hiện ở chỗ
người PT không phải chịu sự kết tội của tòa án, ko bị coi là có tội, ko phải chịu
HP và ko phải mang án tích.
- Miễn HP: là không buộc người PT phải chịu HP về tội mà họ đã thực hiện. b, Đặc điểm TNHS:
+ Hvi của cá nhân thỏa mãn CTTP HVPT 
+ Đáp ứng các điều kiện thuộc trường hợp được miễn TNHS. c, Căn cứ
- Miễn TNHS được quy định tại Điều 29 BLHS
- Miễn HP được quy định tại Điều 59 BLHS

- Trường hợp được miễn: + Hành vi phạm tội không còn nguy hiểm do có sự
thay đổi của chính sách pháp luật.
+ Có quyết định đại xá.
- Trườn hợp có thể được miễn:
+ Người phạm tội không còn nguy hiểm do chuyển biến của tình hình;
+ Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm;
+ Người phạm tội tự thú và lâp công lớn.
+ Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại. 3. Hình phạt
a, Khái niệm: Điều 30 b, Đặc điểm:
-
HP là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.
- HP do BLHS quy định và do Tòa án áp dụng.
- Chỉ áp dụng đối với người hoặc PNTM PT.
c, Mục đích: Điều 31
4. Thời hiệu truy cứu TNHS
a, Khái niệm: Điều 27
b, Cách tính: Khoản 3 Điều 27
- Đối với tội liên tục thì thời hiệu truy cứu TNHS sẽ tính từ ngày hành vi
phạm tội chấm dứt hoặc bị phát hiện.
Thứ 7, Hệ Thống Hình Phạt Và Các Biện Pháp Tư Pháp.
A. HỆ THỐNG HÌNH PHẠT
I. HÌNH PHẠT ÁP DỤNG VỚI CÁ NHÂN PHẠM TỘI
. 14 1. Hình phạt
- Bản chất:
Hình phạt là chế tài nghiêm khắc nhất dành cho tội phạm.
- Mục đích: răn đe, phòng ngừa, giáo dục.
- Lịch sử: Có tội phạm, có hình phạt.
2. Khái niệm hệ thống hình phạt.
- Là những HP được nhà nước quy định trong BLHS, liên kết chặt chẽ với nhau
theo trật tự nhất định dựa trên tính chất nghiêm khắc.
(một tập hợp gồm các hình phạt được quy định trong BLHS có nội dung và phương
thức liên kết chặt chẽ và thống nhất với nhau.)
- Các yếu tố cấu thành hệ thống hình phạt gồm các hình thức hình phạt cụ thể
với những nội dungđiều kiện áp dụng được quy định trong BLHS.
- Hệ thống hình phạt phụ thuộc vào:
+ Hoàn cảnh và điều kiện xã hội
+ Yêu cầu đấu tranh phòng chống TP
+ Kinh nghiệm lập pháp hình sự.
- Hiệu quả của hình phạt phụ thuộc vào:
+ Tính hệ thống của các hình thức hình phạt.
+ Mối quan hệ với các biện pháp tư pháp.
- Hệ thống hình phạt gồm: hình phạt chính (được tuyên độc lập) và hình phạt bổ sung.
Mỗi tội phạm chỉ được áp dụng một hình phạt chính.
Một người có thể bị áp dụng nhiều hình phạt chính vì thực hiện nhiều tội phạm
- Hình phạt chính: là hình phạt được tuyên độc lập và đối với tội phạm, Tòa án
chỉ áp dụng 1 hình phạt chính.
- Hình phạt bổ sung: là hình phạt không thể được áp dụng độc lập, chỉ có thể áp
dụng kèm với hình phạt chính. Mỗi TP có thể áp dụng một hoặc nhiều hoặc không hình phạt.
( Đối với hai hình phạt trục xuất, phạt tiền: đã tuyên là hình phạt chính thì không
được tuyên là HPBS và ngược lại)
Các hình phạt được sắp xếp theo trật tự tăng dần về mức độ nghiêm khắc. 3. Hình phạt chính. 3.1. Cảnh cáo. (Điều 34)
- Là khiển trách công khai của nhà nước đối với người phạm tội về hành vi của họ.
- Cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt.
- Hình phạt cảnh cáo chỉ tác động vào tinh thần của bị cáo.
- Người bị áp dụng hình phạt cảnh cáo phải phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều
tình tiết giảm nhẹ (nhưng chưa đến mức miễn hình phạt theo Điều 54, 59 BLHS) 15
Lưu ý: Phân biệt miễn hình phạt với hình phạt cảnh cáo. Miễn hình phạt
Hình phạt cảnh cáo
- Không là hình phạt - Là hình phạt
- Được xóa án tích ngay khi bản án tuyên - Sau một năm
3.2. Phạt tiền (Điều 35)
- Là hình phạt tước của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung vào công quỹ Nhà nước.
- Vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung.
- Mức phạt cao thấp khác nhau tùy theo tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
- Áp dụng là hình phạt chính khi:
+ Phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng do BLHS quy định.
+ Phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự
công cộng, an toàn công cộng và tội phạm khác do BLHS quy định.
- Tiền thường được quy định trong chế tài lựa chọn cùng với các hành phạt chính
khác như: cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn. Việc quy định như thế
giúp Tòa án có sự lựa chọn phù hợp với:
+ Tính chất, mức độ hành vi.
+ Nhân thân người phạm tội.
+ Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS.
+ Hoàn cảnh kinh tế của người phạm tội. + Khả năng thi hành án.
- Mức phạt tiền tối thiểu là một triệu đồng.
- Khi đã áp dụng là hình phạt chính thì không áp dụng là hình phạt bổ sung.

3.3. Cải tạo không giam giữ (Điều 36).
- Là hình phạt buộc người phạm tội phải cải tạo, giáo dục tại nơi làm việc, học tập,
cư trú dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc học tập hoặc của cơ
quan địa phương nơi họ cư trú.
- Hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn nhưng nặng hơn cảnh cáo và phạt tiền.
- Đối tượng áp dụng: phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng.
- Điều kiện áp dụng:
+ Người bị kết án có nơi làm việc ổn định hoặc nơi cư trú rõ ràng.
+ Xét thấy việc cách ly khỏi xã hội là không cần thiết.
- Thời hạn áp dụng: 6 tháng đến 3 năm. 16
- Công tác giám sát: giao cho cơ quan, tổ chức nơi làm việc học tập hoặc chính
quyền cấp xã nơi họ cư trú.
- Trong thời gian chấp hành án, người phạm tội phải thực hiện nhiệm vụ của người
cải tạo không giam giữ; bị sung vào công quỹ từ 5-20% thu nhập (trừ trường hợp
đặc biệt Tòa án phải ghi rõ lý do trong bản án).
- Trong thời gian chấp hành án mà không có việc làm hoặc mất việc làm thì phải
lao động công ích không quá 4 giờ/ngày và 5 ngày/tuần (trừ phụ nữ mang thai, nuôi
con dưới 6 tháng tuổi, người già yếu, bệnh hiểm nghèo, bị khuyết tật,…).
- Nếu bị tạm giữ, tạm giam thì trừ vào thời gian chấp hành án.
(1 ngày tạm giam, tạm giữ = 3 ngày cải tạo không giam giữ)
- Chấp hành nghĩa vụ khác theo quy định của luật thi hành án hình sự.
3.4. Trục xuất (Điều 37)
- Là hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án trong thời hạn nhất định phải rời
khỏi lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
- Vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung.
- Việc áp dụng là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung phải tùy trường hợp và tùy
tội phạm người bị kết án thực hiện.
- Không áp dụng đối với người chưa thành niên.
3.5. Tù có thời hạn (Điều 38)
- Là hình phạt chính buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong thời gian
nhất định để giáo dục và cải tạo.
- Là hình phạt nghiêm khắc hơn hình phạt cải tạo không giam giữ.
- Có mức áp dụng từ 3 tháng đến 20 năm (phạm nhiều tội tối đa là 30 năm).
- Không áp dụng đối với lần đầu tiên phạm tội ít nghiêm trọng do lỗi vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
- Nếu bị tạm giữ, tạm giam thì được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt.
( 01 ngày tạm giữ, tạm giam = 01 ngày tù có thời hạn)
3.6. Tù chung thân. (Điều 39)
- Buộc người bị kết án cách ly khỏi xã hội suốt đời để giáo dục và cải tạo họ.
- Là một hình phạt rất nghiêm khắc đối với người phạm tội và chỉ nhẹ hơn tử hình. - Điều kiện áp dụng:
+ Phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
+ Chưa đến mức áp dụng hình phạt tử hình.
- Không áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội. 17
- Trong quá trình chấp hành hình phạt, người bị kết án cải tạo tốt có thể được giảm thời hạn chấp hành. 3.7. Tử hình.
- Là hình phạt tước bỏ quyền sống của người bị kết án.
- Áp dụng với trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây thiệt hại đặc biệt lớn cho xã hội.
- Người bị kết án không có khả năng giáo dục, cải tạo.
- Không đặt ra mục đích giáo dục đối với bản thân người bị kết án nhưng có tác
dụng giáo dục, phòng ngừa chung với người khác và cộng đồng.
- Những trường hợp không áp dụng hình phạt tử hình:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi phạm tội.
+ Người phạm tội là phụ nữ có thai khi phạm tội.
+ Người phạm tội là phụ nữ có thai khi xét xử.
+ Người phạm tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội.
+ Người phạm tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi xét xử.
+ Người phạm tội là người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội.
+ Người phạm tội là người đủ 75 tuổi trở lên khi xét xử.
- Hình phạt tử hình được chuyển thành hình phạt tù chung thân khi:
+ Thi hành án tử hình mà người bị kết án rơi vào 1 trong 7 trường hợp không kết án tử hình nêu trên.
+ Người bị kết án được ân giảm. (Đặc xá)
Lưu ý: Các tội danh bỏ hình phạt tử hình gồm:
- Tội cướp tài sản.
- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm.
- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy và Tội chiếm đoạt chất ma túy.
- Tội chống mệnh lệnh.
- Tội đầu hàng địch.
4. Các hình phạt bổ sung. - Nguyên tắc áp dụng:
+ Không áp dụng HPBS nếu người bị kết án đã áp dụng hình phạt đó là HP chính.
+ Tính khả thi của hình phạt.
+ Áp dụng đi kèm HP chính.
4.1. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 41).
- Căn cứ áp dụng: Nếu không áp dụng thì người bị kết án có thể gây nguy hại cho xã hội. 18
- Mức thời hạn áp dụng: từ 1 đến 5 năm.
4.2. Cấm cư trú (Điều 42)
- Đối tượng áp dụng: Người bị kết án phạt tù.
- Thời hạn cấm: từ 1 đế 5 năm từu ngày chấp hành xong hình phạt tù.
- Người bị cấm có thể đến nơi bị cấm không quá 5 ngày.
4.3. Quản chế (Điều 43)
4.4. Tước 1 số quyền công dân (Điều 44)
4.5. Tịch thu tài sản (Điều 45)

II. HÌNH PHẠT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI.
1. Phạt tiền (Điều 77)
2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Điều 78)
3. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Điều 79).
4. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định (Điều 80)
5. Cấm huy động vốn (Điều 81)
B. CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP.
- Là các biện pháp cưỡng chế hình sự do BLHS quy định.
- Do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và áp dụng với người phạm tội
hoặc người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, pháp nhân thương mại phạm tội.
- Có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt.
I. Các biện pháp tư pháp đối với cá nhân phải chịu TNHS.
1. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm (Điều 47)
2. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại (Điều 48)
3. Buộc công khai xin lỗi (Điều 48)
4. Bắt buộc chữa bệnh (Điều 49)
II. Các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phải chịu TNHS.
1. Khôi phục tình trạng ban đầu (Điều 82)
2. Thực hiện 1 số biện pháp nhắm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra (Điều 82). 6
Thứ Tám, Các Quy Định Của BLHS Về Các Tình Tiết Tăng Nặng, Tình Tiết Giảm Nhẹ.
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: 19
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng về chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái
pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không
phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc
phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến
đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình
tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quay định là dấu hiệu định tội
hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. 20
Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên:
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người từ đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người
khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng
nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch
bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che dấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định
khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Thứ 9, Quyết định hình phạt
-
Hoạt động thực tiễn của Tòa án: Định tội danh, Định khung hình phạt, quyết đinh hình phạt
I.Khái niệm:
QĐHP là việc Tòa án lực chọn HP cụ thể với mức độ cụ thể trong
phạm vi luật định để áp dụng đối với chủ thể phải chịu TNHS.
II. Các căn cứ: khi QĐHP, Tòa án căn cứ vào 4 căn cứ sau: - Quy định của BLHS
- Tính chất, mức độ nguy hiểm cho XH của HVPT - Nhân thân người PT
- Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng BLHS (Điều 51,52) 21 Lưu ý:
(1)
Khi áp dụng quy tắc Phạt tiền ngoài 4 căn cứ nói trên Tòa án còn căn cứ vào
tình hình TS, khả năng thi hành án của chủ thể bị kết án.
(2) 1 tình tiết khi đã được sử dụng định tội hay định khung thì không được phép sử
dụng lần nữa làm tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ (1 tình tiết chỉ được phép sử dụng 1 lần)
III. QĐHP trong các trường hợp đặc biệt
1. QĐHP dưới mức thấp nhất của khung HP TH1: Khoản 1 Điều 54
-
Điều kiện áp dụng: Khi người PT có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ qđ tại Điều 51
-
Nội dung giảm nhẹ: Tòa án có thể quyết định 1 HP dưới mức thấp nhất của khung
HP được áp dụng nhưng phải trong khung HP liền kề nhẹ hơn của điều luật
Ví dụ: A phạm tội trôm cắp TS theo k3 đ173, A có 2 tình tiết giảm nhẹ ở Điểm b,o
Điều 51. TA có thể QĐHP cho bị cáo ntn? Giải thích.
Giải: A phạm tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 3 Điều 173 BLHS có
khung hình phạt tù từ 07 đến 15 năm, nhưng A có 2 tình tiết giảm nhẹ quy
định tại Điểm b,o, khoản 1 Điều 51, thì Tòa án có thể áp dụng tuyên hình phạt
liền kề nhẹ hơn điều luật đã tuyên, do đó TA tuyên HP từ 02 năm đến dưới 07 năm. TH2: Khoản 2 Điều 54
-
Điều kiện áp dụng: Người
PT là người PT lần đầu, là người giúp sức trong ĐP
nhưng có vai trò không đáng kể
-
Nội dung giảm nhẹ: TA có thể quyết định 1 HP dưới mức thấp nhất của khung HP
được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung HP liền kề nhẹ hơn của điều luật. TH3: Khoản 3 Điều 54
-
Điều kiện áp dụng: Người PT khi thỏa mãn các điều kiện ở K1,2 DD54 và điều
luật chỉ có 1 khung HP hoặc khung HP là khung HP nhẹ nhất.
-
Nội dung giảm nhẹ: TA có thể quyết định 1 HP dưới mức thấp nhất của khung HP
hoặc chuyển sang 1 HP khác thuộc loại nhẹ hơn.
Ví dụ: A phạm tội loạn luân (Điều 184). A có 2 tình tiết giảm nhẹ ở điều 51.
Trường hợp này Tòa án có thể giảm nhẹ HP cho bị cáo ntn? Giải thích.
Giải: có 2 hướng giảm nhẹ:
(1) TA tuyên HP dưới mức thấp nhất của KHP là dưới 01 năm có thời hạn
là từ 03 tháng tù đến dưới 01 năm tù.
(2) TA có thể chuyển sang HP khác nhẹ hơn là cải tạo không giam giữ hoặc cảnh cáo. 22
2. QĐHP tròn trường hợp phạm nhiều tội
-
Khi xét xử cùng 01 lần, 1 người phạm nhiều tội. TA quyết định HP với từng tội và tổng hợp HP như sau: * HP chính:
TH1: (Điểm a Khoản 1 Điều 55) Nếu các HP đã tuyên cùng là cải tạo không
giam giữ hoặc là tù có thời hạn thì các HP đó được cộng lại thành HP chung.
HP chung không được vượt quá 03 năm đối với CTKGG, 30 năm đối với tù có
thời hạn
(TH tổng hợp HP cùng loại).
Ví dụ: A bị kết án về 3 tội:
- Tội giết người: 20 năm tù
- Tội cướp TS: 15 năm tù
- Tội trộm cướp TS: 3 năm tù
Giải: Nguyên tắc Cộng 1 phần
TH2: (Điểm b Khoản 1 Điều 55) Nếu các HP đã tuyên là CTKGG và TCTH thì
CTKGG được chuyển đổi thành TCTH theo tỉ lệ
03 ngày không giam giữ = 01
ngày tù
để tổng hợp thành HP chung (TH tổng hợp HP khác loại).
Ví dụ: A bị kết án về 2 tội:
- Cố ý gây thương tích: 2 năm tù
- Trộm cắp TS: 24 tháng CTKGG
Giải: Nguyên tắc toàn bộ
HP chung: 2 năm tù + (24:3) tháng = 2 năm 8 tháng tù
TH3: (Điểm c,d Khoản 1 Điều 55) Nếu HP chung nặng nhất trong số các HP đã
tuyên là tù chung thân thì HP chung là tù chung thân. Nếu HP nặng nhất
trong số các HP đã tuyên là tử hình thì HP chung là tử hình.

Ví dụ A bị kết án 2 tội
- Tội giết người: Tử hình
- Tội cướp TS: 15 năm tù
Giải: Nguyên tắc thu hút
HP chung: Tử hình.
TH4: (Điểm đ Khoản 1 Điều 55) Phạt tiền không tổng hợp với các loại HP
khác. Các khoản tiền phạt được cộng lại thành HP chung.
(Nguyên tắc toàn bộ)
TH5: (Điểm e Khoản 1 Điều 55) Trục xuất không tổng hợp với các loại HP
khác.
(Nguyên tắc tồn tại)
(Phạt tiền + Trục xuất  Phạt tiền trước, Trục xuất sau)
3. Tổng hợp HP của nhiều bản án. 23
TH1: (Khoản 1 Điều 56) Trong TH 1 người đang phải chấp hành 1 bản án mà
bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này thì TA quyết định HP với tội
đang xét xử sau đó quyết định HP chung, thời gian đã chấp hành của bản án
trước đó được trừ vào thời hạn chấp hành HP chung.
Ví dụ:
A PT cướp TS và bị tuyên phạt 20 năm tù. Thi hành án được 3 năm A lại bị
đưa ra xét xử vì tội giết người – tội này A thực hiện trước khi có bản án xét xử cướp
TS. Tòa tuyên phạt A 20 năm tù vì tội giết người. Hãy tổng hợp hình phạt. Giải:
-
Căn cứ pháp lý: khoản 1 điều 56
 Bước 1: Tòa tuyên HP với tội đưa ra xét xử
 Bước 2: Tổng hợp bản án trước thành HP chung
 Bước 3: Thời gian của bản án trước trừ đi thời gian chấp hành bản án chung.
- Tổng hợp bản án: 20 năm tù + 20 năm tù = 40 năm tù  HP chung: 30 năm tù
 HP còn lại phải chấp hành: 30 năm tù – 3 năm tù = 27 năm tù.
TH2: (Khoản 2 Điều 56) Khi xét xử 1 người đang phải chấp hành 1 bản án mà
lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án QĐHP đối với tội mới, sau đó tổng
hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi QĐHP chung.
Ví dụ:
A bị TA tuyên phạt 20 năm tù tội giết người. Thi hành án được 3 năm, A PT
mới giết người (A đánh chết 1 bạn tù). TA tuyên phạt A 20 năm tù tội giết người.
Hãy tổng hợp hình phạt. Giải:
-
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 56
- HP chưa chấp hành của bản án trước: 20 năm tù – 3 năm tù = 17 năm tù
- HP của bản án trước và bản án mới: 20 năm tù + 17 năm tù = 37 năm tù  HP chung: 30 năm tù
 HP thực tế: 30 năm tù + 3 năm (Thi hành án) = 33 năm tù.
TH3: (Khoản 3 Điều 56) Trong TH 1 người phải chấp hành nhiều bản án đã
có hiệu lực pháp luật mà các HP của các bản án chưa được tổng hợp thì
Chánh án tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp HP của các bản án.

4. QĐHP trong TH Chuẩn bị PT – PT chưa đạt
TH1: (Khoản 1 Điều 57) Đối với hvi CBPT và PTCĐ. HP được qđ theo BLHS
về TP tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho XH của hvi, mức
độ ý định PT và những tình tiết khác khiến cho TP ko thực hiện được đến cùng.
TH2: (Khoản 2 Điều 57) Đối với TH CBPT, HP được quyết định trong phạm vi
khung HP được quy định trong các điều luật cụ thể.
24
TH3: (Khoản 3 Điều 57) Đối với PTCĐ nếu điều luật được áp dụng có quy
định HP cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng HP tù không quá
20 năm, nếu là tù có thời hạn thì mức HP không quá ¾ mức phạt tù mà luật quy định.
Ví dụ:
A (25 tuổi) vì mâu thuẫn cá nhân nảy sinh mâu thuẫn giết chết B (20 tuổi). A
giấu dao vào người đến nhà B, khi tháy không có ai ở nhà, A xông tới đâm liên tiếp
5 nhét vào lưng B. Thấy B nằm im, tin tưởng B đã chết, A bỏ đi. Tuy nhiên B đã
được cứu sống do được đưa đi cấp cứu kịp thời. TH này, HP nặng nhất mà tòa án có thể QĐHP cho A là gì? Giải:
-
Căn cứ pháp lý: Điều 15, Khoản 3 Điều 57, Khoản 2 Điều 123.
- Đây là PTCĐ đã hoàn thành
- HP nặng nhất: 15 năm tù x ¾ = 11,25 năm (11 năm 3 tháng tù)
Thứ 10, Các chế định liên quan đến chấp hành hình phạt
1. Thời hiệu thi hành bản án: là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn
đó người bị kết án, PNTM bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
- Điều kiện áp dụng thời hiệu: + Không PT mới + Không trốn tránh + Không bị truy nã
2. Án treo: là biện pháp miễn chấp hành HP tù có điều kiện.
Lưu ý: Án treo không phải là hình phạt
Dựa trên cơ sở pháp ly Điều 32,33: HP không bao gồm án treo nên án treo
phải là HP. Án treo là biện pháp miễn chấp hành HP tù có điều kiện. Vậy án treo không phải là HP.
- Điều kiện hưởng án treo:
+ Mức HP tù Ko quá  03 năm
+ Nhân thân người PT  Ngoài lần PT này , người PT chấp hành chính sách, PL
và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc
+ Tình tiết giảm nhẹ (2TH)
 TH1: ko có tình tiết tăng nặng TNHS qđ tại k1 điều 52  02 tình tiết giảm
nhẹ, trong đó có ít nhất 01 tình tiết qđ tại k1 điều 51
 TH2: có tình tiết tăng nặng TNHS  Số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn số
tình tiết tăng nặng từ 02 tình tiết trở lên, trong đó ít nhất 01 tình tiết qđ tại k1 dd51 BLHS.
+ TH không cần bắt chấp hành HP tù
+ Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc nhất định 25