/44
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC CỘNG
HÒA XHCN VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước 1.1.1
Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm
a. Nguồn gốc của Nhà nước
Nhà nước một hiện tượng hội đa dạng và phức tạp liên quan chặt chẽ đến lợi ích
của các giai cấp, tầng lớp quý tộc.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mac- Lenin:
+ Nhà nước là một hiện tượng có tính lịch sử
+ Sự ra đời của nhà nước mang tính khách quan.
b. Bản chất của Nhà nước
(1)Nhà nước bộ máy để cho giai cấp này áp bức giai cấp khác,1 bộ máy để duy trì sự
thống trị của một giai cấp đối với giai cấp bị lệ thuộc khác
(2) trong hội o Nhà nước cũng một mặt bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
(lực lượng) cầm quyền nhưng đồng thời phải bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội.
Nhà nước một tổ chức đặc biệt cảu quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng quản hội, nhằm thực hiện các
chức năng quản lý xã hội nhằm thực hiện, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp đối kháng c/ Đặc trưng của Nhà nước
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước phân chia các vùng dân cư thành các đôn vị hành chính
+ Nhà nước ban hành ra pháp luật
+ Nhà nước thực hiện và thu các loại thuế 1.1.2.
Hình thức, chức năng
a. Hình thức của Nhà nước
b. Chức năng của Nhà nước
+ Chức năng đối nội
+ Chức năng đối ngoại
1.1.3 Các kiểu nhà nước
Gồm:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa (Nhà nước tiên tiến nhất)
+ Nhà nước tư bản
+ Nhà nước phong kiến
+ Nhà nước chiếm hữu nô lệ
1.2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.2.1 Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam
a. Sự ra đời của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghãi Việt Nam
+ Những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nước Việt Nam bị đặt dưới ách cai trị
cuả hực dân Pháp
+ Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Đông Dương đã
được thành lập, mục đích lật đổ ách thống trị của Thực dân Pháp, thiết lập một nhà
nước mới ở Việt Nam.
+ 2/9/1945 Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sỉnh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa.
+ Ngày 30/4/1975 Việt Nam hoàn toàn độc lập.
+ 25/4/1976 nhân dân hai miền Nam Bắc tiến hành bầu cuwr Quốc hội chung, thống
nhất về mặt Nhà nước.
b. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Một là: Là nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghãi
+ Hai là: Là nhà nước của dân, do dân và vì dân
+ Ba là: Thể hiện tính xã hội rộng lớn
+ Bốn là: Là nhà nước dân chủ
+ Năm là: Là Nhà nước thống nhất của các dân tộc + Là
Nhà nước của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
c. Chức năng của Nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Chức năng đối nội:
Gồm:
- Tổ chức và quản lý kinh tế
- Quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, xã hội.
- Bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích công dân
+ Chức năng đối ngoại
Gồm:
- Bảo vệ Tổ quốc
- Mở rộng hợp tác với các quốc gia khác.
1.2.2 Hình thức Nhà nước CHXHCNVN
Điều 1 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời.
1.2.3 Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
a. Nguyên tắc hoạt động của bộ máy Nhà nước
+ Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
CQNN trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
+ Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của BMNN
+ Tập trung dân chủ
+ Pháp chế XHCN
+ Bảo đảm sự bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT- PHÁP
LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật
2.1.1 Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm mối quan hệ của pháp luật vơi các hiện tượng
khác
a. Nguồn gốc của pháp luật
Xuất phát từ 2 cơ sở chính
+ Cơ sở kinh tế: Sự xuất hiện của kinh tế, mua bán hàng hóa, trao đổi +
Cơ sở xã hội: Sự xuất hiện của giai cấp và đấu tranh giai cấp
b. Bản chất của pháp luật
(1)+ Phản ánh ý chí giai cấp thống trị
+ Do cơ sở kinh tế của giai cấp cầm quyền quy định
+ Điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị
(2)+ Phản ánh lợi ích chung của giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội +
Điều chỉnh hiệu quả đời sống xã hội
c. Đặc điểm của pháp luật
+ Tính quyền lực Nhà nước
+ Tính quy phạm phổ biến
+ Tính xác định chặt ché về hình thức
+ Tính bắt buộc chung
+ Tính hệ thống
d. Mối quan hệ với các hiện tượng xã hội khác. 2.1.2 Hình thức pháp luật
a. Khái niệm
Hình thức pháp luật là khái niện chỉ ra ranh giới giữa pháp luật với các quy phạm hội
khác, phương thức tồng tại cũng như quy mô, cách thức tổ chức các yếu tố tạo nên
hệ thống pháp luật.
2.1.3 Quy phạm pháp luật
a. Khái niệm
Quy phạm pháp luật là những quy tắc, chuẩn mực mang tính bắt buộc chung phải thi
hành hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có liên quan, và được ban hành hoặc
thừa nhận bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Đặc điểm của Quy phạm pháp luật
- Thể hiện ý chí của nhà nước.
Mang tính bắt buộc chung.
Được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
Được nhà nước bảo đảm thực hiện.
c. Cấu thành của Quan hệ pháp luật
+ Giả định
Giả định thường nói về địa điểm, thời gian, các chủ thể, các hoàn cảnh thực tế mà trong
đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện tức là xác định môi trường cho sự tác động
của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Điều 161 Bộ luật hình sự quy định: “Người nào trốn thuế với số tiền từ 50 triệu
đồng đến dưới 150 triệu đồng …”.
Bộ phận giả định thường trả lời cho u hỏi chủ thể nào? khi nào? Trong hoàn cảnh,
điều kiện nào?
Để áp dụng các quy phạm pháp luật một cách chính xác, nhất quán phần giả định phải
tả ràng những điều kiện, hoàn cảnh nêu ra phải sát hợp với thực tế. Do đó tính
xác định là tiêu chuẩn hàng đầu của một giả định.
+ Quy định
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu quy tắc xử sự buộc mọi chủ
thể phải xử sự theo khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm.
Ví dụ: Điều 4 Thể lệ Bưu phẩm bưu kiện 1999 quy định: “Bưu phẩm bưu kiện chỉ được
mở kiểm tra trong các trường hợp: Hội đồng xử bưu phẩm bưu kiện thừa nhận xác
định là bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận …”. Trong quy phạm pháp luật này phần quy
định là “BPBK chỉ được mở kiểm tra khi đã có xác nhận của Hội đồng xử lý BPBK vô
thừa nhận …”.
Quy định là yếu tố trung tâm của quy phạm pháp luật bởi vì trong quy định trình bày ý
chí lợi ích của nhà nước, hội nhân con người trong việc điều chỉnh những
quan hệ xã hội nhất định.
Bộ phận quy định trả lời cho câu hỏi phải làm gì? Được làm gì? Làm như thế nào?
+ Chế tài
Là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự
kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà ớc đã nêu
trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Điều 97 Bộ luật hình sự quy định “Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù
từ 6 tháng đến 5 năm”. Ở quy phạm pháp luật này bộ phận chế tài là “thì bị phạt tù từ 6
tháng đến 5 năm”.
Chế tài là một trong những phương tiện đảm bảo thực hiện bộ phận quy định của quy
phạm pháp luật. Chế tài chính là những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp
luật.
2.1.4 Quan hệ pháp luật
a. Khái niệm
Quan hệ pháp luật hình thức pháp của các quan hệ hội. Hình thức pháp
này xuất hiện trên sở điều chỉnh của quy phạm pháp luật đối với quan hệ hội tương
ứng và các bên tham gia quan hệ pháp luật đó đều mang những quyền. b. Đặc điểm
- Là quan hệ xã hội có ý chí: Xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước va ý chí của các
bên tham gia quan hệ. vậy, các bên tham gia quan hệ pháp luật khác với các bên tham
gia quan hệ xã hội thông thường.
- Xuất hiện trên cơ sở các QHPL- tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. Vì thế, QHPL
mang tính giai cấp sâu sắc.
-Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền. nghĩa vụ pháp lý và việc thực hiện
được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
c. Phân loại:
+ Quan hệ pháp luật dân sự
+ Quan hệ pháp luật hình sự
+ Quan hệ pháp luật hình sự
+ Quan hệ pháp luật đất đai
+…..
d. Thành phần của quan hệ pháp luật
+ Chủ thể: Chủ thể của quan hệ pháp luật nhân hay tổ chức năng lực chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật
Đối với nhân bao gồm cả người nước ngoài và công dân Việt Nam. Cá nhân tham gia
vào quan hệ pháp luật bằng hai phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp
Để tham gia trực tiếp vào các quan hệ pháp luật, cá nhân phải có năng lực chủ thể, bao
gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật:là khả năng của các nhaanhay tổ chức những quyền hoặc nghĩa
vụ pháp lý nhất định theo quy định của pháp luật.
Năng lực hành vi khả năng của các nhân bằng hành vi của mình để thực hiện quyền
và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
Đối với pháp nhân: Pháp nhân khái niệm phản ánh địa vị pháp của một tchức
được thành lập theo ý kiến của một cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quền.
Pháp nhân không tham gia tất cả các loại quan hệ pháp luật.
Đối với tổ chức: Các tổ chuức không cách pháp nhân cũng thể trở thành chủ
thể của một squan hệ pháp luật. Ví dụ tổ chức công đoàn tham gia quan hệ lao động…
+ Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể
+ Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là Lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể pháp
luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật.
Khách thể vật chất có thể là:
Tài sản vật chấtHành vi xử sự của con ngườiCác lợi ích phi vật chất
e. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
sở làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật là: Quy phạm pháp luật,
sự kiện pháp lý và năng lực chủ thể
+ Quy phạm pháp luật: QPPL tác động tới các quan hệ xã hội nhất định và biến chsung
thành quan hệ pháp luật
+ Chủ thể
+ Sự kiện pháp lý:
Sự kiện pháp những tình huống, hiện tượng, quá trình xảy ra trong đời sống liên
quan với sự xuất hiện, thay đổi chấm dứt các quan hệ pháp luật.Sự kiện pháp
những sự kiện trong số các sự kiện xảy ra trong thực tế, bộ phận của chúng. Song,
không phải sự kiện thực tế nào cũng là sự kiện pháp lý, sự kiện thực tế chỉ trở thành sự
kiện pháp lý khi pháp luật xác định rõ điều đó.
Căn cứ vào tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp được phân thành sự biến hành vi.Sự
biến là những hiện tượng tự nhiên (không phụ thuộc vào ý chí của con người) mà trong
những trường hợp nhất định, pháp luật gắn sự xuất hiện của chúng với sự hình thành
các chủ thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Như vậy những sự kiện này được pháp luật
quy định trong những quan hệ pháp luật cụ thể, dụ: bão, lụt, thiên tai, hoả hoạn,..Hành
vi pháp (hành động hoặc không hành động) những sự kiện xảy ra theo ý chí của
con người, hình thức biểu thị ý chí của chủ thể pháp luật, dụ: hành vi kết hợp
đồng, hành vi trộm cắp, sự bỏ mặc không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng,…Hành vi được chia thành hành vi hợp pháp hành vi không hợp
pháp.
2.1.5 Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được
tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn
khổ mà pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật có thể là việc thực hiện một thao tác
nào đó nhưng đó cũng có thể là việc không thực hiện thao tác bị pháp luật cấm.
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật:
+ Tuân thủ pháp luật
Tuân thủ pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật không thực hiện các hành vi
xử sự mà pháp luật cấm.
Ví dụ: Pháp luật cấm vượt đèn đỏ việc không vượt đó là tuân thủ pháp luật
+ Thi hành pháp luật
Thi hành pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa
vụ mà pháp luật quy định.
Ví dụ: Pháp luật quy định đến tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự thì đi nghĩa vụ là thi
hành pháp luật
+Sử dụng pháp luật
Sử dụng pháp luật việc các chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện các quyền của mình
do pháp luật quy định.
Ví dụ: Pháp luật quy định công dân có quyền kết hôn thì đi đăng ký kết hôn là sử dụng
pháp luật
+ Áp dụng pháp luật.
Áp dụng pháp luật là việc các quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước thẩm
quyền thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
dụ: Công dân đến UBND để đăng kết hôn, cán bộ UBND xem xét cấp giấy chứng
nhận đăng kết hôn áp dụng pháp luật 2.1.6 Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp
a. Vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật hành vi trái pháp luật lỗi, do chủ thể năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Như vậy, vi phạm pháp luật bao gồm:
+ Hành vi trái pháp luật;(1)
+ Có lỗi;(2)
+ Do chủ thể có đủ năng lực thực hiện;(3)
+ Xâm phạm QHXH được pháp luật bảo vệ: quy định chế tài, xử phạt, ngăn cấm…(4)
=>Các hành vi trái pháp luật nếu không thõa mãn (1), (2), (3), (4) thì không phải hành
vi vi phạm pháp luật.
dụ: hành vi trái pháp luật nhưng không có lỗi (bất khả kháng, sự kiện bất ngờ, tinh
thần kích động mạnh; phòng vệ chính đáng..); Chủ thể không đủ năng lực chịu trách
nhiệm (độ tuổi, năng lực hành vi…); chưa quy định của pháp luật bảo vệ (xử phạt,
xử lý…) thì không phải là vi phạm pháp luật.
Cấu thành vi phạm pháp luật
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ
thể.
Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là:
+ Mặt khách quan: Gồm: Hành vi, hậu quả, mối quan hệ giữa hậu quả và hành vi
+ Mặt chủ quan: gồm: Lỗi, động cơ, mục đích
+ Chủ thể: Gồm cá nhân, pháp nhân, tổ chức
+ Khách thể: Quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
- Phân loại vi phạm pháp luật
+ Vi phạm hình sự (tội phạm)
Tội phạm hành vi nguy hiểm cho hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do
người năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc ý, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài
sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của ng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật XHCH
+ Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính hành vi lỗi của chủ thể năng lực trách nhiệm hành chính
trái với các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước không phải tội phạm hoặc
trái với các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn hội nhưng chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật phải bị xử
hành chính.
+ Vi phạm dân sự
Là hành vi trái pháp luật vàlỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm dân sự xâm hại
tới các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân
+ Vi phạm kỷ luật
hành vi lỗi của chủ thể trái với c quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ
cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc
phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
b. Trách nhiệm pháp lý
+ Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh
chịu thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp ỡng chế nhà nước được
quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc
khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định
+ Các loại trách nhiệm pháp lí
- Trách nhiệm hình sự: trách nhiệm của một người đã thực hiện một tội phạm,
phải chịu một biện pháp cưỡng chế nhà nước hình phạt vì việc phạm tội của họ. Hình
phạt này do toà án quyết định trên sở của luật hình, thể hiện sự lên án, sự trừng
phạt của nhà nước đối với người phạm tội và là một trong những biện pháp để bảo đảm
cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Đây loại trách nhiệm pháp nghiêm
khắc nhất.
- Trách nhiệm hành chính: trách nhiệm của một cơ quan, tổ chức hoặc nhân
đã thực hiện một vi phạm hành chính, phải gánh chịu một biện pháp cưỡng chế hành
chính tuỳ theo mức độ vi phạm của họ. Biện pháp cưỡng chế này do một quan, tổ
chức hoặc nhân thẩm quyền quyết định trên sở pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
- Trách nhiệm n sự:là trách nhiệm của một chủ thể phải gánh chịu những biện
pháp cưỡng chế nhà ớc nhất định khi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tự do, tài sản, các quyềnlợi ích hợp pháp của chủ thể khác hoặc
khi vi phạm nghĩa vụ dân sự đối với bên quyền. Biện pháp cưỡng chế phổ biến đi
kèm trách nhiệm này là bồi thường thiệt hại.
- Trách nhiệm kỷ luật:là trách nhiệm của một chủ thể (cá nhân hoặc tập thể) đã vi
phạm kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan,
tổ chức và phải chịu một hình thức kỷ kuật nhất định theo quy định của pháp luật.
+ Các TH được miễn trách nhiệm pháp lý
Vi phạm pháp luật phải gánh lấy trách nhiệm pháp lý, tuy nhiên trong một số trường
hợp người vi phạm pháp luật không phải chịu trách nhiệm pháp đối với hành vi mình
gây ra. Cụ thể như sau:
1/ Người vi phạm không có năng lực hành vi dân sự
Ví dụ: Trẻ em chưa đủ 6 tuổi hay người bị mất năng lực hành vi dân sự.
2/ Người vi phạm chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý
dụ: Người chưa đủ 14 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vi
phạm pháp luật hình sự mà mình gây ra.
3/ Miễn trách nhiệm pháp lý
Ví dụ:
- Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố
hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình hành vi phạm tội hoặc người phạm tội
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú,
khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng
hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng thể được miễn trách
nhiệm hình sự.
- Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.
4/ Hết thời hiệu chịu trách nhiệm pháp lý
Ví dụ: Theo Bộ luật hình sự
Khi hết thời hiệu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người phạm tội không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
5/ Pháp luật quy định cấm nhưng không có chế tài
dụ: Bộ luật Lao động 2012 quy định cấm quấy rối tình dục người lao động (điều 8,
37, 182, 183) nhưng tại Nghị định 95/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động không hề xử phạt hành vi quấy rối tình dục người lao động. Như vậy, nếu
ai vi phạm thì vẫn không chịu trách nhiệm pháp lý.
2.2. Pháp luật CHXHCN Việt Nam
2.2.1 Bản chất và đặc điểm của pháp luật CHXHCN Việt Nam
a. Khái niệm:
Pháp luật của CHXHCN Việt Nam hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước
CHXHCN Việt Nam ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí nhà nước của nhân
dân, nhân tố điều chỉnh các QHXH lợi ích của nhân dân, sự nghiệp xây dựng
CNXH trên đất nước Việt Nam với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội ng bằng,
dân chủ, văn minh.
b. Đặc điểm của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Pháp luật XHCN Việt Nam mang tính nhân dân
+ Pháp luật XHCN Việt Nam thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt
Nam.
+ Ghi nhận, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế XHCN ở Việt Nam
+ Thúc đấy việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
+ Có quan hệ chặt chẽ với các quan hệhội khác đặc biệt là truyền thống đạo đức Á
đông
+ Có phạm vi điều chỉnh ngày càng mở rộng, hiệu quả điều chỉnh ngày càng cao 2.2.2
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
a. Đặc điểm:
+ Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
+ Có tính thứ bậc
+ Có hiệu lực trong không gian, thời gian và đối tượng áp dụng
Tên văn bản
Cơ quan ban hành
Hiến pháp, luật, bộ luật, nghị quyết
Quốc hội
Pháp lệnh, nghị quyết
Ủy ban thường vụ Quốc hội
Lệnh, quyết định
Chủ tịch nước
Nghị định
Chính Phủ
Quyết định, chỉ thị
Thủ tướng Chính Phủ
Nghị quyết,
Hội đồng Thẩm phán TANDTC
Thông tư
Chánh án TANDTC,Viện trưởng VKSNDTC
Thông tư
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Quyết định
Tổng kiểm toán nhà nước
Nghị quyết liên tịch
UBTVQH, Chính Phủ với cơ quan TW của các tổ
chức chính trị - xã hội
Thông tư liên tịch
+Chánh án TANDTC – Viện trưởng VKSNDTC
+Bộ trưởng, thủ trưởng quan ngang bộ - Chánh án
TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC
+Giữa các bộ, cơ quan ngang bộ
Nghị quyết
Hội đồng nhân dân các cấp
Quyết định, chỉ thị
ủy ban nhân dân các cấp
CHƯƠNG 3: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
3.1. Quy phạm pháp luật
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do quan nhà
nước thẩm quyền ban hành được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội nhằm đạt được mục đích nhất định.
Các đặc trưng riêng:
- Do nhà nước thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận được đảm bảo thực hiện bằng
biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Là quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung
- Là chuẩn mực để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
- nội dung vừa thể hiện sự cho phép vừa thể hiện sự bắt buộc trong quá trình điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
- Có tính hệ thống
3.1.2. Cấu thành của quy phạm pháp luật
- Giả định: 1 bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra các tình huống là các điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể có thể xảy ra trong đời sống hội mà pháp luật sẽ tác động đến
những chủ thể nhất định.
- Quy định: 1 bộ phận của pháp luật đưa rá các cách xử sự mà các chủ thể khi
rơi vào điều kiện, hoàn cảnh trong phần giả định phải thực hiện.
- Chế tài: là 1 bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra những biện pháp tắc động
đến những chủ thể trong trường hợp các chủ thể này không tuân thủ những mệnh lệnh
của nhà nước được nêu trong phần quy định của pháp luật.
3.1.3. Phương thức thể hiện của quy phạm pháp luật
- Phương thức thể hiện trực tiếp: tất cả các yếu tố cấu thành của quy phạm pháp luật
đều được thể hiện trực tiếp và đầy đủ trong điều luật
- Phương thức thể hiện theo cách viện dẫn đến điều luật khác
- Phương thức thể hiện theo cách viện dẫn không cụ thể
3.1.4. Phân loại quy phạm pháp luật
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh phương pháp điều chỉnh: quy phạm pháp
luật ngành Hiến pháp, quy phạm pháp luật ngành luật Dân sự, ngành lậy Hành chính
- Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh: quy phạm pháp luật dứt khoát, quy phạm pháp
luật tùy nghi và quy phạm pháp luật hướng dẫn
- Căn cứ vào cách thức xử sự: quy phạm pháp luật ngăn cấm, quy phạm pháp luật
bắt buộc và quy phạm pháp luật cho phép
- Căn cứ vào nội dung tác động của quy phạm pháp luật: quy phạm pháp luật
nội dung và quy phạm pháp luật hình thức.
3.2. Thực hiện pháp luật
3.2.1. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật
3.2.1.1. Khái niệm
1 quá trình hoạt động mục đích, nhằm thực hiện hóa các quy định PL, làm cho
những quy định của PL đi vào đời sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của
các chủ thể PL
3.2.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật
- Tuân theo pháp luật: là hình thức thực hiện PL trong đó các chủ thể PL kiềm chế,
không tiến hành những hoạt động mà PL ngăn cấm.
- Thi hành: là hình thức thực hiện PL trong đó chủ thể tích cục thực hiện nghĩa vụ
pháp lý của mình do PL quy định.
- Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện PL trong đó các chủ thể PL chủ động,
tự mình quyết định việc thực hiện hay không thực hiện điều mà PL cho phép.
- Áp dụng pháp luật: hình thức thực hiện PL trong đó Nhà nước thông qua các
cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thục hiện những quy định của PL, hoặc
tự mình căn cứ vào các quy định của PL để ban hành các quyết định phát sinh, thay đổi
đình chỉ hoặc chấm dứt các qh pháp luật cụ thể.
3.2.2. Áp dụng pháp luật
3.2.2.1. KN và đặc điểm
- hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, do các chủ thể thẩm quyền tiến hành,
thông qua những trình tự, thủ tục chặt chẽPL quy định, nhằm các biệt hóa những
quy phạm PL thành quyền nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân, tổ chức trong
các trường hợp cụ thể.
Đặc điểm:
+ Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
+ Là hoạt động được tiến hành theo trình tự và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
+ Là hoạt động cá biệt hóa quy định PL đối với từng trường hợp cụ thể
+ Là hoạt động khoa học và sáng tạo
3.2.2.2. Những trường hợp cần áp dụng pháp luật
- Khi cần áp dụng chế tài PL đối với chủ thể vi phạm PL
- Khi cần áp dụng các biện pháp nhà nước nhưng không liên quan đến trách nhiệm pháp
- Khi quyền nghĩa vụ pháp của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi chấm
dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia
- Trong 1 số quan hệ PL mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra
3.2.2.3. Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
- Một là, phân tích, đánh gia đúng, chính xã mọi tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của sự
việc thực tế xảy ra
- Hai là, lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng
- Ba là, ra văn bản áp dụng pháp luật
- Bốn là, tổ chức, thực hiện văn bản áp dụng pháp luật
3.2.2.4. Văn bản áp dụng pháp luật
Là văn bản pháp cá biệt, mang tính quyền lực do các chủ thể thẩm quyền hoặc các
tổ chức, nhân được nnước trao quyền ban hành trên cơ sở các quy phạm pháp luật,
theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh cá biệt đối với các tổ chức, cá nhân cụ
thể trong các trường hợp cụ thể
CHƯƠNG 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT

Preview text:

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC CỘNG
HÒA XHCN VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước 1.1.1
Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm
a. Nguồn gốc của Nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp liên quan chặt chẽ đến lợi ích
của các giai cấp, tầng lớp quý tộc.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mac- Lenin:
+ Nhà nước là một hiện tượng có tính lịch sử
+ Sự ra đời của nhà nước mang tính khách quan.
b. Bản chất của Nhà nước
(1)Nhà nước là bộ máy để cho giai cấp này áp bức giai cấp khác,1 bộ máy để duy trì sự
thống trị của một giai cấp đối với giai cấp bị lệ thuộc khác
(2) Dù trong xã hội nào Nhà nước cũng một mặt bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
(lực lượng) cầm quyền nhưng đồng thời phải bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội.
⇒Nhà nước là một tổ chức đặc biệt cảu quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý xã hội, nhằm thực hiện các
chức năng quản lý xã hội nhằm thực hiện, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp đối kháng c/ Đặc trưng của Nhà nước
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước phân chia các vùng dân cư thành các đôn vị hành chính
+ Nhà nước ban hành ra pháp luật
+ Nhà nước thực hiện và thu các loại thuế 1.1.2.
Hình thức, chức năng
a. Hình thức của Nhà nước
b. Chức năng của Nhà nước + Chức năng đối nội + Chức năng đối ngoại
1.1.3 Các kiểu nhà nước Gồm:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa (Nhà nước tiên tiến nhất) + Nhà nước tư bản + Nhà nước phong kiến
+ Nhà nước chiếm hữu nô lệ
1.2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.2.1 Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam
a. Sự ra đời của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghãi Việt Nam
+ Những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nước Việt Nam bị đặt dưới ách cai trị cuả hực dân Pháp
+ Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Đông Dương đã
được thành lập, mục đích là lật đổ ách thống trị của Thực dân Pháp, thiết lập một nhà nước mới ở Việt Nam.
+ 2/9/1945 Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sỉnh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Ngày 30/4/1975 Việt Nam hoàn toàn độc lập.
+ 25/4/1976 nhân dân hai miền Nam Bắc tiến hành bầu cuwr Quốc hội chung, thống
nhất về mặt Nhà nước.
b. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Một là: Là nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghãi
+ Hai là: Là nhà nước của dân, do dân và vì dân
+ Ba là: Thể hiện tính xã hội rộng lớn
+ Bốn là: Là nhà nước dân chủ
+ Năm là: Là Nhà nước thống nhất của các dân tộc + Là
Nhà nước của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
c. Chức năng của Nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Chức năng đối nội: Gồm:
- Tổ chức và quản lý kinh tế
- Quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, xã hội.
- Bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích công dân + Chức năng đối ngoại Gồm: - Bảo vệ Tổ quốc
- Mở rộng hợp tác với các quốc gia khác.
1.2.2 Hình thức Nhà nước CHXHCNVN
Điều 1 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời.”
1.2.3 Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
a. Nguyên tắc hoạt động của bộ máy Nhà nước
+ Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
CQNN trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
+ Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của BMNN + Tập trung dân chủ + Pháp chế XHCN
+ Bảo đảm sự bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT- PHÁP
LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật
2.1.1 Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm và mối quan hệ của pháp luật vơi các hiện tượng khác
a. Nguồn gốc của pháp luật
Xuất phát từ 2 cơ sở chính
+ Cơ sở kinh tế: Sự xuất hiện của kinh tế, mua bán hàng hóa, trao đổi +
Cơ sở xã hội: Sự xuất hiện của giai cấp và đấu tranh giai cấp
b. Bản chất của pháp luật
(1)+ Phản ánh ý chí giai cấp thống trị
+ Do cơ sở kinh tế của giai cấp cầm quyền quy định
+ Điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị
(2)+ Phản ánh lợi ích chung của giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội +
Điều chỉnh hiệu quả đời sống xã hội
c. Đặc điểm của pháp luật
+ Tính quyền lực Nhà nước
+ Tính quy phạm phổ biến
+ Tính xác định chặt ché về hình thức + Tính bắt buộc chung + Tính hệ thống
d. Mối quan hệ với các hiện tượng xã hội khác. 2.1.2 Hình thức pháp luật a. Khái niệm
Hình thức pháp luật là khái niện chỉ ra ranh giới giữa pháp luật với các quy phạm xã hội
khác, là phương thức tồng tại cũng như quy mô, cách thức tổ chức các yếu tố tạo nên hệ thống pháp luật.
2.1.3 Quy phạm pháp luật a. Khái niệm
Quy phạm pháp luật là những quy tắc, chuẩn mực mang tính bắt buộc chung phải thi
hành hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có liên quan, và được ban hành hoặc
thừa nhận bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Đặc điểm của Quy phạm pháp luật
- Thể hiện ý chí của nhà nước.
– Mang tính bắt buộc chung.
– Được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
– Được nhà nước bảo đảm thực hiện.
c. Cấu thành của Quan hệ pháp luật + Giả định
Giả định thường nói về địa điểm, thời gian, các chủ thể, các hoàn cảnh thực tế mà trong
đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện tức là xác định môi trường cho sự tác động
của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Điều 161 Bộ luật hình sự quy định: “Người nào trốn thuế với số tiền từ 50 triệu
đồng đến dưới 150 triệu đồng …”.
Bộ phận giả định thường trả lời cho câu hỏi chủ thể nào? khi nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?
Để áp dụng các quy phạm pháp luật một cách chính xác, nhất quán phần giả định phải
mô tả rõ ràng những điều kiện, hoàn cảnh nêu ra phải sát hợp với thực tế. Do đó tính
xác định là tiêu chuẩn hàng đầu của một giả định. + Quy định
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu quy tắc xử sự buộc mọi chủ
thể phải xử sự theo khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm.
Ví dụ: Điều 4 Thể lệ Bưu phẩm bưu kiện 1999 quy định: “Bưu phẩm bưu kiện chỉ được
mở kiểm tra trong các trường hợp: Hội đồng xử lý bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận xác
định là bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận …”. Trong quy phạm pháp luật này phần quy
định là “BPBK chỉ được mở kiểm tra khi đã có xác nhận của Hội đồng xử lý BPBK vô thừa nhận …”.
Quy định là yếu tố trung tâm của quy phạm pháp luật bởi vì trong quy định trình bày ý
chí và lợi ích của nhà nước, xã hội và cá nhân con người trong việc điều chỉnh những
quan hệ xã hội nhất định.
Bộ phận quy định trả lời cho câu hỏi phải làm gì? Được làm gì? Làm như thế nào? + Chế tài
Là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự
kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu
trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Điều 97 Bộ luật hình sự quy định “Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù
từ 6 tháng đến 5 năm”. Ở quy phạm pháp luật này bộ phận chế tài là “thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm”.
Chế tài là một trong những phương tiện đảm bảo thực hiện bộ phận quy định của quy
phạm pháp luật. Chế tài chính là những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
2.1.4 Quan hệ pháp luật a. Khái niệm
Quan hệ pháp luật – Là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội. Hình thức pháp lý
này xuất hiện trên cơ sở điều chỉnh của quy phạm pháp luật đối với quan hệ xã hội tương
ứng và các bên tham gia quan hệ pháp luật đó đều mang những quyền. b. Đặc điểm -
Là quan hệ xã hội có ý chí: Xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước va ý chí của các
bên tham gia quan hệ. Vì vậy, các bên tham gia quan hệ pháp luật khác với các bên tham
gia quan hệ xã hội thông thường. -
Xuất hiện trên cơ sở các QHPL- tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. Vì thế, QHPL
mang tính giai cấp sâu sắc.
-Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền. nghĩa vụ pháp lý và việc thực hiện
được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước. c. Phân loại:
+ Quan hệ pháp luật dân sự
+ Quan hệ pháp luật hình sự
+ Quan hệ pháp luật hình sự
+ Quan hệ pháp luật đất đai +…..
d. Thành phần của quan hệ pháp luật
+ Chủ thể: Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật
Đối với cá nhân bao gồm cả người nước ngoài và công dân Việt Nam. Cá nhân tham gia
vào quan hệ pháp luật bằng hai phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp
Để tham gia trực tiếp vào các quan hệ pháp luật, cá nhân phải có năng lực chủ thể, bao
gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật:là khả năng của các cá nhaanhay tổ chức có những quyền hoặc nghĩa
vụ pháp lý nhất định theo quy định của pháp luật.
Năng lực hành vi là khả năng của các cá nhân bằng hành vi của mình để thực hiện quyền
và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
Đối với pháp nhân: Pháp nhân là khái niệm phản ánh địa vị pháp lý của một tổ chức
được thành lập theo ý kiến của một cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quền.
Pháp nhân không tham gia tất cả các loại quan hệ pháp luật.
Đối với tổ chức: Các tổ chuức không có tư cách pháp nhân cũng có thể trở thành chủ
thể của một số quan hệ pháp luật. Ví dụ tổ chức công đoàn tham gia quan hệ lao động…
+ Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể
+ Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là Lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể pháp
luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật.
Khách thể vật chất có thể là:
Tài sản vật chấtHành vi xử sự của con ngườiCác lợi ích phi vật chất
e. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật là: Quy phạm pháp luật,
sự kiện pháp lý và năng lực chủ thể
+ Quy phạm pháp luật: QPPL tác động tới các quan hệ xã hội nhất định và biến chsung thành quan hệ pháp luật + Chủ thể + Sự kiện pháp lý:
Sự kiện pháp lý là những tình huống, hiện tượng, quá trình xảy ra trong đời sống có liên
quan với sự xuất hiện, thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp luật.Sự kiện pháp lý là
những sự kiện trong số các sự kiện xảy ra trong thực tế, là bộ phận của chúng. Song,
không phải sự kiện thực tế nào cũng là sự kiện pháp lý, sự kiện thực tế chỉ trở thành sự
kiện pháp lý khi pháp luật xác định rõ điều đó.
Căn cứ vào tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được phân thành sự biến và hành vi.Sự
biến là những hiện tượng tự nhiên (không phụ thuộc vào ý chí của con người) mà trong
những trường hợp nhất định, pháp luật gắn sự xuất hiện của chúng với sự hình thành ở
các chủ thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Như vậy những sự kiện này được pháp luật
quy định trong những quan hệ pháp luật cụ thể, ví dụ: bão, lụt, thiên tai, hoả hoạn,..Hành
vi pháp lý (hành động hoặc không hành động) là những sự kiện xảy ra theo ý chí của
con người, là hình thức biểu thị ý chí của chủ thể pháp luật, ví dụ: hành vi ký kết hợp
đồng, hành vi trộm cắp, sự bỏ mặc không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng,…Hành vi được chia thành hành vi hợp pháp và hành vi không hợp pháp.
2.1.5 Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được
tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn
khổ mà pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật có thể là việc thực hiện một thao tác
nào đó nhưng đó cũng có thể là việc không thực hiện thao tác bị pháp luật cấm.
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật: + Tuân thủ pháp luật
Tuân thủ pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật không thực hiện các hành vi
xử sự mà pháp luật cấm.
Ví dụ: Pháp luật cấm vượt đèn đỏ việc không vượt đó là tuân thủ pháp luật + Thi hành pháp luật
Thi hành pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa
vụ mà pháp luật quy định.
Ví dụ: Pháp luật quy định đến tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự thì đi nghĩa vụ là thi hành pháp luật +Sử dụng pháp luật
Sử dụng pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện các quyền của mình do pháp luật quy định.
Ví dụ: Pháp luật quy định công dân có quyền kết hôn thì đi đăng ký kết hôn là sử dụng pháp luật + Áp dụng pháp luật.
Áp dụng pháp luật là việc các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm
quyền thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Ví dụ: Công dân đến UBND để đăng ký kết hôn, cán bộ UBND xem xét cấp giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn là áp dụng pháp luật 2.1.6 Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp a. Vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Như vậy, vi phạm pháp luật bao gồm:
+ Hành vi trái pháp luật;(1) + Có lỗi;(2)
+ Do chủ thể có đủ năng lực thực hiện;(3)
+ Xâm phạm QHXH được pháp luật bảo vệ: có quy định chế tài, xử phạt, ngăn cấm…(4)
=>Các hành vi trái pháp luật nếu không thõa mãn (1), (2), (3), (4) thì không phải là hành vi vi phạm pháp luật.
Ví dụ: có hành vi trái pháp luật nhưng không có lỗi (bất khả kháng, sự kiện bất ngờ, tinh
thần kích động mạnh; phòng vệ chính đáng..); Chủ thể không đủ năng lực chịu trách
nhiệm (độ tuổi, năng lực hành vi…); chưa có quy định của pháp luật bảo vệ (xử phạt,
xử lý…) thì không phải là vi phạm pháp luật.
Cấu thành vi phạm pháp luật
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể.
Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là:
+ Mặt khách quan: Gồm: Hành vi, hậu quả, mối quan hệ giữa hậu quả và hành vi
+ Mặt chủ quan: gồm: Lỗi, động cơ, mục đích
+ Chủ thể: Gồm cá nhân, pháp nhân, tổ chức
+ Khách thể: Quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
- Phân loại vi phạm pháp luật
+ Vi phạm hình sự (tội phạm)
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài
sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật XHCH + Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính
trái với các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hoặc
trái với các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính. + Vi phạm dân sự
Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm dân sự xâm hại
tới các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân + Vi phạm kỷ luật
Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ
cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc
phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó. b. Trách nhiệm pháp lý
+ Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh
chịu thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước được
quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc
khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định
+ Các loại trách nhiệm pháp lí -
Trách nhiệm hình sự: là trách nhiệm của một người đã thực hiện một tội phạm,
phải chịu một biện pháp cưỡng chế nhà nước là hình phạt vì việc phạm tội của họ. Hình
phạt này do toà án quyết định trên cơ sở của luật hình, nó thể hiện sự lên án, sự trừng
phạt của nhà nước đối với người phạm tội và là một trong những biện pháp để bảo đảm
cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Đây là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất. -
Trách nhiệm hành chính: là trách nhiệm của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
đã thực hiện một vi phạm hành chính, phải gánh chịu một biện pháp cưỡng chế hành
chính tuỳ theo mức độ vi phạm của họ. Biện pháp cưỡng chế này do một cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có thẩm quyền quyết định trên cơ sở pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. -
Trách nhiệm dân sự:là trách nhiệm của một chủ thể phải gánh chịu những biện
pháp cưỡng chế nhà nước nhất định khi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác hoặc
khi vi phạm nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền. Biện pháp cưỡng chế phổ biến đi
kèm trách nhiệm này là bồi thường thiệt hại. -
Trách nhiệm kỷ luật:là trách nhiệm của một chủ thể (cá nhân hoặc tập thể) đã vi
phạm kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan,
tổ chức và phải chịu một hình thức kỷ kuật nhất định theo quy định của pháp luật.
+ Các TH được miễn trách nhiệm pháp lý
Vi phạm pháp luật phải gánh lấy trách nhiệm pháp lý, tuy nhiên trong một số trường
hợp người vi phạm pháp luật không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mình gây ra. Cụ thể như sau:
1/ Người vi phạm không có năng lực hành vi dân sự
Ví dụ: Trẻ em chưa đủ 6 tuổi hay người bị mất năng lực hành vi dân sự.
2/ Người vi phạm chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý
Ví dụ: Người chưa đủ 14 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vi
phạm pháp luật hình sự mà mình gây ra.
3/ Miễn trách nhiệm pháp lý Ví dụ:
- Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố
hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú,
khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng
hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
- Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.
4/ Hết thời hiệu chịu trách nhiệm pháp lý
Ví dụ: Theo Bộ luật hình sự
Khi hết thời hiệu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5/ Pháp luật quy định cấm nhưng không có chế tài
Ví dụ: Bộ luật Lao động 2012 quy định cấm quấy rối tình dục người lao động (điều 8,
37, 182, 183) nhưng tại Nghị định 95/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động không hề xử phạt hành vi quấy rối tình dục người lao động. Như vậy, nếu
ai vi phạm thì vẫn không chịu trách nhiệm pháp lý.
2.2. Pháp luật CHXHCN Việt Nam
2.2.1 Bản chất và đặc điểm của pháp luật CHXHCN Việt Nam a. Khái niệm:
Pháp luật của CHXHCN Việt Nam là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước
CHXHCN Việt Nam ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí nhà nước của nhân
dân, là nhân tố điều chỉnh các QHXH vì lợi ích của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng
CNXH trên đất nước Việt Nam với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
b. Đặc điểm của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Pháp luật XHCN Việt Nam mang tính nhân dân
+ Pháp luật XHCN Việt Nam thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Ghi nhận, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế XHCN ở Việt Nam
+ Thúc đấy việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
+ Có quan hệ chặt chẽ với các quan hệ xã hội khác đặc biệt là truyền thống đạo đức Á đông
+ Có phạm vi điều chỉnh ngày càng mở rộng, hiệu quả điều chỉnh ngày càng cao 2.2.2
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam a. Đặc điểm:
+ Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành + Có tính thứ bậc
+ Có hiệu lực trong không gian, thời gian và đối tượng áp dụng Tên văn bản Cơ quan ban hành
Hiến pháp, luật, bộ luật, nghị quyết Quốc hội Pháp lệnh, nghị quyết
Ủy ban thường vụ Quốc hội Lệnh, quyết định Chủ tịch nước Nghị định Chính Phủ Quyết định, chỉ thị Thủ tướng Chính Phủ Nghị quyết,
Hội đồng Thẩm phán TANDTC Thông tư
Chánh án TANDTC,Viện trưởng VKSNDTC Thông tư
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ Quyết định
Tổng kiểm toán nhà nước Nghị quyết liên tịch
UBTVQH, Chính Phủ với cơ quan TW của các tổ
chức chính trị - xã hội Thông tư liên tịch
+Chánh án TANDTC – Viện trưởng VKSNDTC
+Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ - Chánh án
TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC
+Giữa các bộ, cơ quan ngang bộ Nghị quyết
Hội đồng nhân dân các cấp Quyết định, chỉ thị
ủy ban nhân dân các cấp
CHƯƠNG 3: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
3.1. Quy phạm pháp luật
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội nhằm đạt được mục đích nhất định.
Các đặc trưng riêng:
- Do nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và được đảm bảo thực hiện bằng
biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Là quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung
- Là chuẩn mực để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
- Có nội dung vừa thể hiện sự cho phép vừa thể hiện sự bắt buộc trong quá trình điều
chỉnh các quan hệ xã hội. - Có tính hệ thống
3.1.2. Cấu thành của quy phạm pháp luật -
Giả định: là 1 bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra các tình huống là các điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà pháp luật sẽ tác động đến
những chủ thể nhất định. -
Quy định: là 1 bộ phận của pháp luật đưa rá các cách xử sự mà các chủ thể khi
rơi vào điều kiện, hoàn cảnh trong phần giả định phải thực hiện. -
Chế tài: là 1 bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra những biện pháp tắc động
đến những chủ thể trong trường hợp các chủ thể này không tuân thủ những mệnh lệnh
của nhà nước được nêu trong phần quy định của pháp luật.
3.1.3. Phương thức thể hiện của quy phạm pháp luật
- Phương thức thể hiện trực tiếp: tất cả các yếu tố cấu thành của quy phạm pháp luật
đều được thể hiện trực tiếp và đầy đủ trong điều luật
- Phương thức thể hiện theo cách viện dẫn đến điều luật khác
- Phương thức thể hiện theo cách viện dẫn không cụ thể
3.1.4. Phân loại quy phạm pháp luật -
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh: quy phạm pháp
luật ngành Hiến pháp, quy phạm pháp luật ngành luật Dân sự, ngành lậy Hành chính -
Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh: quy phạm pháp luật dứt khoát, quy phạm pháp
luật tùy nghi và quy phạm pháp luật hướng dẫn -
Căn cứ vào cách thức xử sự: quy phạm pháp luật ngăn cấm, quy phạm pháp luật
bắt buộc và quy phạm pháp luật cho phép -
Căn cứ vào nội dung và tác động của quy phạm pháp luật: quy phạm pháp luật
nội dung và quy phạm pháp luật hình thức.
3.2. Thực hiện pháp luật
3.2.1. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật 3.2.1.1. Khái niệm
Là 1 quá trình hoạt động có mục đích, nhằm thực hiện hóa các quy định PL, làm cho
những quy định của PL đi vào đời sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể PL
3.2.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật -
Tuân theo pháp luật: là hình thức thực hiện PL trong đó các chủ thể PL kiềm chế,
không tiến hành những hoạt động mà PL ngăn cấm. -
Thi hành: là hình thức thực hiện PL trong đó chủ thể tích cục thực hiện nghĩa vụ
pháp lý của mình do PL quy định. -
Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện PL trong đó các chủ thể PL chủ động,
tự mình quyết định việc thực hiện hay không thực hiện điều mà PL cho phép. -
Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện PL trong đó Nhà nước thông qua các
cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thục hiện những quy định của PL, hoặc
tự mình căn cứ vào các quy định của PL để ban hành các quyết định phát sinh, thay đổi
đình chỉ hoặc chấm dứt các qh pháp luật cụ thể.
3.2.2. Áp dụng pháp luật
3.2.2.1. KN và đặc điểm
- Là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành,
thông qua những trình tự, thủ tục chặt chẽ mà PL quy định, nhằm các biệt hóa những
quy phạm PL thành quyền nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân, tổ chức trong
các trường hợp cụ thể. Đặc điểm:
+ Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
+ Là hoạt động được tiến hành theo trình tự và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
+ Là hoạt động cá biệt hóa quy định PL đối với từng trường hợp cụ thể
+ Là hoạt động khoa học và sáng tạo
3.2.2.2. Những trường hợp cần áp dụng pháp luật
- Khi cần áp dụng chế tài PL đối với chủ thể vi phạm PL
- Khi cần áp dụng các biện pháp nhà nước nhưng không liên quan đến trách nhiệm pháp lý
- Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi chấm
dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia
- Trong 1 số quan hệ PL mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra
3.2.2.3. Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
- Một là, phân tích, đánh gia đúng, chính xã mọi tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của sự việc thực tế xảy ra
- Hai là, lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng
- Ba là, ra văn bản áp dụng pháp luật
- Bốn là, tổ chức, thực hiện văn bản áp dụng pháp luật
3.2.2.4. Văn bản áp dụng pháp luật
Là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực do các chủ thể có thẩm quyền hoặc các
tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền ban hành trên cơ sở các quy phạm pháp luật,
theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh cá biệt đối với các tổ chức, cá nhân cụ
thể trong các trường hợp cụ thể
CHƯƠNG 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT