lOMoARcPSD| 47708777
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện nào? Hiện nay Việt Nam điều kiện để
phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao?
Trả lời
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm
không nhằm mục đích phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi
mua bán.
- Sản xuất hàng hóa ra đời trong 2 điều kiện :
Phân công lao động xã hội : là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành,
nghề khác nhau. Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu. Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản
phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm khác
nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau.
Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất : Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác
định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động
- Hiện nay Việt Nam có điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa vì:
- Vì VN đã và đang thực hiện tốt hai điều kiện ra đời cần và đủ của xản xuất hàng hóa + VD
: Những công dân chuyên làm việc cho các công ty , dn sản xuất đồ da dụng : nồi cơm
điện, chảo, ấm siêu tốc,,
Những người làm nông nghiệp lại chuyên trồng lúa, trồng café. Rau của quả .. đáp ứng
nhu cầu ăn uống của con người …
Chủ đề 2: Giá cả hàng hoá là ? Giá cả lên xuống do nhân tnào chi phối ? Yếu tố nào quyết
định giá cả ? Lạm phát liên quan đến giá cả ntn ?
Trả lời
- Giá cả hàng hóa là: khi giá trị của 1 đơn vị hàng hóa được biểu thị bằng số tiền nhất định
- Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị của nó và chịu ảnh hưởng của nhiều x tố như: giá trị
hàng hóa , mức độ khan hiếm , QH giữa SL ng mua và SL ng bán , tình trạng đầu cơ, giá trị
của đồng tiền ( để kiểm soát ổn định của giá cả , ngta cần điều tiết lượng tiền cung ứng ) -
Yếu tố quyết định giá cả là : Giá trị của hàng hóa. (Giá trị của hàng hóa tỷ lệ THUẬN với
giá cả của hàng hóa.)
- Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo một
khoảng thời gian nhất định, làm cho đồng tiền bị mất giá trị hơn so với trước.
Khi mức giá chung tăng cao, vẫn với một số tiền nhất định thì sẽ mua được ít hàng hóa và dịch
vụ hơn so với trước đây. Do đó nó còn phản ánh sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Lạm
phát liên quan đến giá cả như thế nào?
Tác động đến nền kinh tế
Ảnh hưởng đến các nền kinh tế theo nhiều cách tích cực và tiêu cực khác nhau. Trong đó:
lOMoARcPSD| 47708777
Tác động tiêu cực của lạm phát là tạo ra sự gia tăng chi phí cơ hội của việc tích trữ
tiền. Sự không chắc chắn về tình hình lạm phát trong tương lai có thể ngăn cản quyết định
đầu tư và tiết kiệm.
Nếu lạm phát tăng trưởng đủ nhanh, sự khan hiếm của hàng hóa sẽ khiến người tiêu dùng bắt
đầu lo lắng về việc giá cả sẽ tăng cao trong thời gian tới.
Tác động tích cực trong một vài trường hợp có thể làm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
dựa trên giá cả cứng nhắc.Nhưng tác động tích cực không nhiều mà chủ yếu là tác động tiêu
cực. Vì vậy mà các chính phủ của các nước luôn tìm cách để khắc phục lạm phát ở mức độ
cho phép.
Nguyên nhân gây ra lạm phát
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó “lạm phát do cầu kéo” và do chi
phí đẩy” được coi là hai nguyên nhân chính. Cân đối thu chi là việc làm cần thiết để tránh khỏi
khi xảy ra. Chi tiết các nguyên nhân như sau”
Do cầu kéo
Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả
của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó mà leo thang. Dẫn đến sự tăng
giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường.
Lạm phát do sự tăng lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát
do cầu kéo”. VD: như giá xăng tăng lên, kéo theo rất nhiều sản phẩm khác tăng theo như giá
cước taxi, giá hoa quả…
Do chi phí đẩy
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc,
chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì
tổng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp chắc chắn cũng tăng lên.Vì thế mà giá thành sản
phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận. Như thế là mức giá chung của toàn thể nền
kinh tế cũng sẽ tăng.
Do cơ cấu
Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công “danh nghĩa” cho người
lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh doanh không hiệu quả. Các doanh nghiệp
cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền công cho người lao động. Nhưng vì những doanh
nghiệp này kinh doanh kém hiệu quả. Nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các
doanh nghiệp này buộc phải tăng giá thành sản phẩm. Việc này để đảm bảo mức lợi nhuận và
phát sinh lạm phát.
lOMoARcPSD| 47708777
Do cầu thay đổi
Khi thị trường đang giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó. Sẽ dẫn đến lượng cầu về
một mặt hàng khác lại tăng lên. Và nếu thị trường có người cung cấp độc quyền về giá cả
tính chất cứng nhắc (chỉ có thể tăng mà 0 thể giảm). Như giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng
mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng
giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
Do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ lượng hàng
nhiều hơn cung cấp).Khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung
cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn
tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
Do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới tăng)
thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mc giá chung bị giá nhập khẩu đội
lên sẽ hình thành lạm phát.
Lạm phát tiền t
Khi lượng cung tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại
tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ. Hay do ngân hàng trung
ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên
cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát
-Lạm phát sẽ làm mất giá trị đồng tiền từ đó sẽ đẩy giá cả hàng hóa lên mức rất cao, cần
rất nhiều tiền mới mua được.
Chủ đề 3: Vai trò của thị trường thể hiện ở các quy luật kinh tế nào ? Quy luật giá trị có phải là
quy luật cơ bản nhất của sản xuất hàng hoá không ?
Trả lời
- Vai trò của thị trường thể hiện ở các quy luật kinh tế sau :
Quy luật giá trị
Quy luật cung cầu
Quy luật cạnh tranh
lOMoARcPSD| 47708777
Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất của sản xuất hàng hoá
Đó quy luật điều tiết hoạt động của mọi chthể, mọi hiện tượng, mọi qtrình trong nền
sản xuất hàng hóa, ở đâu có sản xuất hàng hóa ở đó có quy luật giá trị hoạt động
Trong hệ thống các quy luật của sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường, quy luật giá trị là cơ
sở của tất cả quy luật của sản xuất hàng hóa
Chủ đề 4: Tiền ? Tiền mấy chức năng ? Chức năng nào phải dùng tiền vàng ? Chức
năng nào liên quan đến xuất hiện tiền giấy ? Chức năng nào cơ bản nhất ? vì sao ? (tr29)
Trả lời
- Tiền : là 1 loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hóa , tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng Tiền phản ánh lao động
xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa .
- Tiền có 5 chức năng + Thước đo giá trị :
Tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của all các loại hàng hóa khác nhau .( Thực
hiện chức năng này là tiền vàng , vì giữu giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế
đã phản ánh lượng lao động xã hội hao phí nhất định ) + Phương tiện lưu thông :
Tiền được làm môi giới cho qtrinh trao đổi hàng hóa
( ban đầu là đúc vàng thành những đơn vị tiền tệ nhất định => đúc tiền bằng kim loại : đồng xu
=> tiền giấy ra đời và dau này là các loại tiền kí hiệu giá trị khác nhau như tiền kế toán , tiềm
sec, tiền ảo bitcoin ) + Phương tiện cất trữ
Tiền được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình thức thái vàng, bạc và sẵn sàng tham
gia lưu thông khi cần thiết
+ Phương tiện thanh toán : Tiền được dùng để trả nợ , trả tiền mua chịu hàng hóa + Tiền
tệ thế giới
Phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau
( để thực hiện chức năng này tiền phải có đủ giá trị , phải tiền vàng or là những đồng tiền được
công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế )
- Chức năng cần phải dùng tiền vàng : thước đo giá trị , phương tiện cất trữ, tiền tệ thế giới
- Chức năng liên quan đến xuất hiện tiền giấy : phương tiện lưu thông
( ban đầu nhà nước đúc vàng thành những đơn vị tiền tệ nhất định, sau đó đúc tiền bằng kim
loại,. Dần dần hội nhận thấy để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông không nhất
thiết phải dùng vàng , mà chỉ cần có kí hiệu gái trị. Từ đó , tiền giấy ra đời
- Chức năng cơ bản nhất : thước đo giá trị
- ( giá trị của vàng giá trị của hàng hóa trong thực tế đã đo lường biểu thị giá trị hàng
hóa là vật ngang giá chung cho mi hàng hóa )
- Cả 5 chức năng trên đều phải dùng tiền vàng
lOMoARcPSD| 47708777
Chủ đề 5: Lực lượng tham gia thị tường gồm những ai ? Đâu là nhân tố khách quan của thị
trường , đâu là nhân tố chủ quan ? (cuối 4.1)
Trả lời
- Lực lượng tham gia thị trường gồm :
Người sản xuất
( Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa , dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Bao gồm: các nhà đầu tư , sản xuất , kinh doanh hàng hóa, dịch vụ )
Người sản xuất : là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất , kinh doanh và thu
lợi nhuận .
Nhiệm vụ : thỏa nãm nhu cầu hiện tại của hội , tạo ra phục vụ những nhu cầu trong
tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trg điều kiện nguồn lực có hạn
Người tiêu dùng :
những người mua hàng hóa , dịch vụ trên thị trường để thỏa nãm nhu cầu tiêu dùng . Sức
mua của người tiêu dùng quyết định đến sự thành bại của nhà sản xuất vai trò quan trọng
trong định hướng sản xuất
Các chủ thể trung gian trong thị trường
nhiệm vụ kết nối , thông tin trong các quan hệ mua bán. Vd: trung gian môi giới chứng
khoán , môi giới nhà đất
Nhà nước: thực hiện chức năng quản nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện
pháp khắc phục những khuyết tật của thị trường
- Nhân tố chủ quan : các chủ thể trung gian trong thị trường ( lưu chuyển hàng hóa từ nhiều ->
ít, từ nơi giá cả thấp -> cao ) nhà nước (là nhân tố quan trọng nhà nước vai trò
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế; vừa là người sản xuất vừa là người tu dùng )
- Nhân tố khách quan : người tiêu dùng (mức cầu của nền kinh tế) người sản xuất ( mức
cung của nền kinh tế )
Chủ đề 6: Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá ? Các nhân tố ảnh hưởng
đến đại lượng giá trị hàng hoá ntn ? Cho VD
Trả lời
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá : là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá đó
- Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
+ Năng suất lao động
năng lực sản xuất của ng lđ, được tính bằng số lượng sp sản xuất ra trong 1 đơn vị time,
hay số lượng time hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
lOMoARcPSD| 47708777
Khi tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết => giảm
lượng giá trị trong 1 đơn vị hàng hoá
Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị trong 1 đơn vị hàng hoá
( các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: trình độ tiên tiến , mức độ trang thiết bị kỹ
thuật , khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất và quản lý ,.. ) + cường độ lao động
Tỷ lệ thuận với tổng lượng giá trị nhưng không làm thay đổi lượng giá trị của hàng hóa + Tính
chất phức tạp hay giản đơn của lao động
lđ giản đơn là ld không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống , chuyên sâu về chuyên
môn, kỹ năng , nghiệp vụ cx có thể thao tác được
phức tạp những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ
ng , nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Trong cùng một đơn vị time, mt hoạt động phức tạp sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn so
với lđ giản đơn
dụ : Ngày xưa áo quần may bằng tay, bây giờ áo quần may bằng máy (cho thấy ta thể
phân biệt thời đại qua năng suất lao động)
dụ : Công ty trước đó sản xuất cần 2h/sp và sau khi tăng năng suất lao động thì chỉ cần 1 h/sp
Chủ đề 7: Tại sao nói :”giá trị thặng học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh tế của Mác
? Giá trị thặng dư có my loại hình thái và liên quan đến các phương pháp sản xuất ra nó là gì
? liên hệ với Việt Nam? ( Chương 3)
Trả lời
học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh tế Mác vì giá trị thặng phản ánh quan
hệ kinh tế bản nhất trong nền kinh tế thị tường bản chnghĩa (quan hgiữa ông chủ
lao động làm thuê)
- Vì mục tiêu học thuyết kinh tế Mac đứng trên lập trường bảo vệ học thuyết của người lao động
( cụ thể là giai cấp công nhân ) cho nên đây là học thuyết chỉ rõ nhất bản chất bóc lột của các nhà
tư bản , m ra được nguồn gốc của giá trị thặng dư , vạch rõ bản chất của các nhà tư bản . Thế cho
nên Mác đã kế thừa những hạt nhân vật lý của các trường phái trước Mác đi đến tận cùng cái
nguồn gốc nó giá trị dôi ra của các nhà bản , cái phần đó Mác gọi giá trị thặng dư,
nguồn gốc là do người dân lao động tạo ra - Giá trị thặng dư các hình thái nsau : Lợi nhuận
Địa tô
lOMoARcPSD| 47708777
( là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ di phần lợi nhuận bình quân mà các nhà ư
bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ )
Lợi tức
( là một phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người vay vì đã sử dụng lượng
tiền nhàn dỗi của người cho vay )
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư : 63 64 65
Sản xuất giá trị tuyệt đối: giá trị thặng thu được do kéo dài ngày lao động tất yếu , trong
khi năng suất lao động , giá trị lao động và time lao động tất yếu không thay đổi
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối : là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn time lao độg tất
yếu, do kéo dài time lao động thặng trong khi đdài ngày lao động 0 thay đổi or thậm chí
rút ngắn
Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngặt
- Liện hệ với Việt Nam
Ví dụ là một nhà doanh nghiệp thì chúng ta áp dụng cả 2 phương pháp : mặc dù hiện nay để có
đk giá trị thặng tuyệt đối theo cái phương pháp mà Mác đưa ra là kéo dài độ dài người lao
động , nhưng bây giờ thì không cần phải sử dụng cái phương pháp cần cứng như thế , bởi vì
sẽ bị vấp phải đấu tranh của người lao động , trong một thời gian lao động thay đổi thì cường
độ lao động tăng lên cx giống như kéo dài cái độ dài của người lao động . Từ vd thông
qua quá trình sản xuất ra giá trị thặng nếu gạt bỏ cái bản chất bóc lột đi thì đây một cái
quá trinh sản xuất mà chúng ta nên học tập vì xã hội nào cx luôn có giá trị thặng dư .
Trên thực tế Việt Nam các hình thái của giá trị thặng được biểu hiện ra bên ngoài thông
thường nta vẫn gọi là lợi nhuận,trong công nghiệp người ta 0 gọi là địa tô mà nta gọi là thuế...
Chủ đề 8 : Nghiên cứu tích luỹ bản rút ra ý nghĩa về nhân tố ảnh hưởng các quy luật
của tích luỹ tư bản ? ( Chương 3 66-69)
Trả lời
Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thăng dư
Ảnh hưởng: khối lượng giá trị thặng dư,
- Muốn mở rộng sản xuất kinh doanh tcần phải tích luỹ . Mà bản chất của tích luỹ : tư bản h
giá trị thặng dư haynghĩa biến một phần tư bản thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp
tục mở rộng sản xuất kinh doanh ( thông qua việc mua thêm hàng hoá sức lđ, mở mag n
xưởng , mua thêm nguyên vật liệu , trang bị thêm máy móc thiết bị )
- Các nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích luỹ tư bản (4)
Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
lOMoARcPSD| 47708777
Tỷ suất giá trị thặng tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư . Từ đó tạo điều kiện
để tăng quy mô tích luỹ
Cách : sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối , cắt xén tiền công , tăng ca tăng kíp
Nâng cao năng suất lao động
Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống , làm giảm giá trị sức lao
động giúp cho nhà bản thu được nhiểu giá trị thặng dự hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép
tăng quy mô tích luỹ
Sử dụng hiệu quả máy móc
Chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Đại lượng tư bản ứng trước
Nếu thị trường thuận lợi ,hàng hoá luôn bán được, bản ứng trước càng lớn sẽ tiền đề cho
tăng quy mô tích luỹ
Những yếu tố này tăng lên sẽ thuận chiều với quy mô tích lũy
- Các quy luật của tích luỹ tư bản
Tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản ( cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo g
trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư
bản)
Tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản ( tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của
tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng dư . Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô
bản biệt mà không làm tăng quuy bản hội do hợp nhất các bản biệt o
một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn
Tích luỹ bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà bản với thu nhập
của người lđ làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
Quy luật tích lũy tư bản sẽ tác động và để lại các hệ quả tất yếu: Cấu tạo chủ nghĩa tư bản tăng
=> làm cho tích lũy tư bản tăng =>làm bần cùng hóa người lao động.
Ý nghĩa rút ra từ nghiên cứu tích lũy
Về mặt luận: chỉ ra cho nta thấy rằng, cùng với quá trình tích y bản, quy mô càng lớn,
mâu thuẫn tư bản ngày càng gay gắt
Về mặt thực tiễn: để cho nền sx ngày càng mở rộng cần tích lũy, muốn có tích lũy phải dựa vào
tăng năng suất lao động, trên cơ sở đó sx ra nhiều giá trị thặng dư hơn,
Chủ đề 9: Tại sao lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận được coi là những chtiêu kinh tế quan trong
của hoạt động kinh tế? Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân rút ra ý nghĩa gì trong việc
đầu tư sản xuất vào các ngành kinh tế khác nhau ? (trang 71, 72)
Trả lời
lOMoARcPSD| 47708777
-Lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận được coi những chỉ tiêu kinh tế quan trong của hoạt động
kinh tế. Bởi: Lợi nhuận:
Tỉ suất lợi nhuận: nhà tư bản không chỉ quan tâm đến việc đó là nâng cao trình độ bóc lột gtrị
thặng dư, mà còn quan tâm đến cả lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận , bởi vì tỷ suất lợi nhuận nói
cho ta biết được chỉ nên đầu vào chỗ nào có hiệu quả, hiệu quả sử dụng nguồn vốn cao -Việc
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân rút ra ý nghĩa trog việc đầu sản xuất vào các ngành
kinh tế như sau :
Cho chúng ta biết được cái cách thức phân chia lợi nhuận giữa các nhà tư bản với nhau cách
thức phân chia theo nguyên tắc : nếu một lượng đầu bản như nhau, đầu bất vào
ngành nào cấu tạo động ra sao , trình độ bóc lột giá trị thặng như thế nào thì cũng thu
được lợi nhuận là ngang nhau và nếu không ngang nhau , ngành nào có lợi nhuận cao người ta
sẽ di chuyển sang ngành đó sự canh tranh giữa các ngành đó người ta gọi là lợi nhuận bình
quân.
Lợi nhuận phản ánh hiệu quả của đầu tư kinh doanh T
suất lợi nhuận phản ánh hiệu suất,
Nguyên nhân cạnh tranh giữa các ngành: tỷ suất lợi nhuận của các ngành khác nhau
Chủ đề 10: Trình bày các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB ? Ngày nay, tổ chức độc
quyền nào phát triển mạnh nhất và những biểu hiện mới nhất ? ()
Trả lời
- Độc quyền : là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn , nắm trong tay phần lớn việc sản xuất
tiêu thụ một sloại hàng hóa , khả năng định ra gcả độc quyền , nhằm thu lợi nhuận
độc quyền cao
Tổ chức độc quyền 1 xí nghiệp tư bản cực lớn, liên kết các tập đoàn bản nắm trong việc
sản xuất, tiêu thụ 1 hay 1 loại hàng hóa nào đó
- Các hình thức tổ chức độc quyền là 4 hình thức
- liên minh giữa những ntư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm ctoàn bộ)
sản phẩm của một ngành, cho phép
liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó.
chức độc quyền dưới CNTB -Các hình thức tổ chức độc quyền
+ Cartel (các ten) là hình thức tổ chức độc quyền dựa trên sự kí kết hiệp định giữa các nghiệp
thành viên để thoả thuận với nhau về giá cả, qui mô sản lượng, thị trường tiêu thụ, kì hạn thanh
toán... còn việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn do bản thân mỗi thành viên thực hiện.
+ Syndicate(xanh đi ca ) hình thức tổ chức độc quyền cao hơn , ổn định hơn Cartel . Các
nghiệp tư bản tham gia vẫn giữ độc lập về sản xuất , chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa (
mọi việc mua, bán do một ban quản trị chug của Sydicate đảm nhận ) . Mục đích của Syndicate
thống nhất đầu mối mua bán để mua nguyên liệu với giá rẻ , bán hàng hóa với giá đắt
nhằm thu lợi nhuậ cao
lOMoARcPSD| 47708777
+ Trust (tờ rớt) hình thức độc quyền cao hơn Cartel Syndicate . Trong Trust thì cả việc sản
xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chug thống nhất quản . Các nghiệp TB
tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần
+ Consortium(công xooc xi om ) hình thức tổ chức độc quyền trình độ quy lớn hơn
các hình thức độc quyền trên . Tham gia Consortium không chỉ các nghiệp TB lớn
còn có cả các Syndicate , các Trust , thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về
kinh tế , kỹ thuật. Với kiểu liên kết dọc như vậy, một Consortium thể hàng trăm xí nghiệp
liên kết trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm các nhà tư bản kếch xù.
-Concern là hình thức tổ chức độc quyền hiện nay. Các Concern hình thành vào các xí nghiệp
vừa và nhỏ, về mặt pháp lý họ tồn tại và phát triển mt cách độc lập. Thực tế sự tồn tại hay
không là do tổ chức độc quyền
–Hình thành các Concern để tránh luật chống độc quyền các quốc gia, công ty mẹ, công ty
con
Chủ đề 11: Nghiên cứu hàng hoá sức lao động ý nghĩa trong việc hình thành thị trường
sức lđ ở VN hiện nay ? (đầu chương 3) (tr55)
Trả lời
- Sức lao động là toàn bộ những năng lực, thể chất, trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể
, trong mt con người đang sống, và được ng đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá
trị thặng dư nào đó
- Điều kiện sức lao động trở thành hàng hoá :
Người có sức phải được tự do về thân thể , làm chủ đk sức của mình , quyền bán sức
lđ của mình như một hàng hoá
Người có sức lđ phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và liệu sinh hoạt và họ trở thành
người vô sản . Để tồn tại buộc họ phải bán sức lđ của mình để sống
-Khi sức lđ trở thành hàng hoá cx 2 thuộc tính : giá trị giá trị sử dụng . Tuy nhiên
đặc biệt ở chỗ : khi nó bán thì nó không tách rời khỏi người bán - Ý nghĩa đối với thị trường lđ:
-Nghiên cứu để tìm ra nguồn gốc bản chất của sản phẩm thặng dư. Khẳng định hàng hóa sức
lao động là hàng hóa đặc biệt. Đặc biệt vì khi sử dụng nó tạo ra 1 giá trị lớn hơn giá trị bản
thân. Là nguồn gốc là duy nhất tạo ra giá trị thặng
- Nó góp phần hình thành thị trường VN vì hàng hóa phải đem ra thị trường để bán.
-Thị trường sức lao động 1 thị trường rất quan trọng sức lao động nhân tquan trong,
quyết định nhất trong quá trình lao động sản xuất. để (giúp) chúng ta hoàn thiện cái nền kte thị
trường định hướng XHCNVN
Chủ đề 12:Nêu sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam ?
(108) chương 5
lOMoARcPSD| 47708777
Trả lời
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một hội ở đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của nhà nước do Đảng lãnh đạo
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là cần thiết bởi: (5.1.2 tr109)
+ Nó phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan
+ Tính ưu việt trong thúc đẩy phát triển
>Là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triên nhanh và có hiệu quả . do đó , nền kinh
tế sẽ phát triển theo hướng năng động , kích thích tiến bộ kỹ thuật- công nghệ, nâng cao năng
suất lđ , chất lượng sản phẩm và hạ giá thành
= > sự phát triển đó không hề mâu thuẫn với mục tiêu của XHCN
+ phù hợp với nguyện vọng củ nhân dân mong muốn dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng
văn minh
+Hoàn thiện thể chế về sở hữu thành phần kinh tế và phất triển các thành phần kinh tế
+ Hoàn thiện thể chế đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã
hội
+Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
+Hoàn thiện nâng cao hệ thống chính trị
Chủ đề 13:Từ các quan hệ lợi ích trong nên kinh tế thị trường , anh ( chị ) hãy thử nêu quan hệ
lợi ích giữa người quản lý và người bị quản lý trog các cơ sở kinh tế hiện nay ở VN ? (130)
Trả lời
( Khái niệm QH lợi ích, kể tên 1 số QH lợi ích trong thị trường, phân tích qh lợi ích giữa người
lao động và người sử dụng lao động)
Quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường :
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp , tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các
chủ thể kinh tế
+ Điều hòa lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực với sự phát triển xã hộ
+ Kiểm soát ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực với sự phát triển xã hội
+ Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
- Về hình thức : Người quản lí cam kết với người bị quản lí về thực hiện công việc , sự cam kết này
là không thể xác định
Về nội dung : Người bị quản tham gia quan hlao động với mục đích bán sức lao động cho
người quản lí
Về khía cạnh pháp lí : Người bị quản lý phải thực hiện cam kết chính là tuân thủ và thực hiện
nghiên chỉnh các qui định pháp luật trọng hợp đồng lao động Người quản lý có quyền quản lý
với người bị quản lý
lOMoARcPSD| 47708777
+ Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản
+ Thực hiện quyền kiểm soát với tư cách người mua sức lao động
+ Thực hiện quyền năng pháp lý do pháp luật qui định
Chủ đề 14:Sự khác nhau giữa phân chia bản thành bản bất biến , bản khả biến với sự
phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động ở những tiêu chí nào ? Trả lời
- Sự khác nhau giữa TBBB vàTBKB :
Dựa vào căn cứ (cơ sở) để xác định bộ phận nào trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư (hay là
vai trò của các yếu tố khi tham gia vào sản xuất giá trị thặng dư ) để người ta chia tư bản bất
biến và tư bản khả biến.
- Sự khác nhau giữa TBCĐ và TBLĐ :
Căn cứ vào tốc độ chu chuyển giá trị của từng bộ phận bản vào trong sp mới thì ngta chia
thành tư bản cố định và tư bản linh động
Việc chia ra như vậy =>Tìm ra được nguồn gốc, bộ phận nào là trực tiếp, duy nhất tạo ra giá trị
thặng dư
+Bộ phận nào đủ điều kiện: Tb bất biến
+Trực tiếp duy nhất: TB khả biến
-TB cố định :tìm ra phương thức chu chuyển của từng bộ phận vào trong sản phẩm mới là khác
nhau để ngta tìm ra biện pháp rút ngắn được tốc dộ chu chuyển của các bộ phận.
Chủ đề 15:Sự cần thiết khách quan phải hội nhập kinh tế quốc tế ? Hội nhập quốc tế là gì ? Lợi
ích từ hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế của VN ?
Trả lời
- Yếu tố khách quan cần phải hội nhập kinh tế quốc tế
+ Do xu thế khách quan trong bôi cảnh toàn cầu hoá kinh tế
+ Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính
trị của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh
tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của
các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác . Hội nhập
kinh tế quốc tế: là phương thức phát triển phổ biến của các nước nhất là những nước đang phát
triển
- Hội nhập quốc tế : là sự liên kết chặt chẽ với nhau giữa các quốc gia khác nhau trên nhiều
lĩnh vực khác nhau. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vi
sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế cũng
góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh vượng.
lOMoARcPSD| 47708777
- Hội nhập kinh tế quốc tế : là thực hiện mở cửa kinh tế quốc gia, phát triển kinh tế quốc gia
gắn liền với kinh tế khu vực và thế giới, tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động kinh
tế quốc tế, vào hệ thống thương mại đa phương, dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ theo các chuẩn mực quốc tế chung + Lý do :
Khách quan
-Do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia mang tính
quốc tế thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phân công lao động quốc tế, đòi hỏi nền kinh tế
của mỗi quốc gia phải hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
- Do sự tác động mạnh mẽ của của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã tạo điều kiện và
đòi hỏi nền kinh tế của mỗi quốc gia cần phải khai thác có hiệu quả những thành tựu khoa
học - công nghệ của thế giới để phát triển nền kinh tế quốc gia.
-Do sự tác động của các xu thế phát triển kinh tế thế giới như: xu thế toàn cầu hóa, xu thế mở
cửa kinh tế, xu thế phát triển kinh tế tri thức nên không có một nước nào có thể phát triển kinh
tế một cách độc lập được.
- Do xu thế hòa bình, hợp tác cùng phát triển đòi hỏi các quốc gia trên thế giới cần phải thực
hiện sự đối thoại thay cho đối đầu về kinh tế.
Chủ quan
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế, trên thế giới không một quốc gia nào có đủ lợi thế về
tất cả các nguồn lực, do vậy, hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết để giải quyết những khó
khăn của các nguồn lực cho việc phát triển kinh tế mà mỗi nước sẽ không thể tự giải quyết
được từ những nguồn lực từ bên trong của mình.
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế, các nước đều không muốn mình bị tụt hậu quá xa
nên phải tìm mọi cách hội nhập vào xu thế chung nhằm rút ngắn khoảng cách chênh lệch về
kinh tế, về công nghệ sản xuất.
- Lợi ích : ( Trag 170)
+ Cơ hội lớn nhất là m rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương mại để
tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
+ Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả
hơn , góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học
công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế
+Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK.
Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ thường xuyên nhập siêu, Việt
Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ
thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã
được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả
lOMoARcPSD| 47708777
năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu Âu,
Nhật Bản, Mỹ...
+ Tạo tiền đề cho hội nhập về văn hoá, tạo điều kiện đtiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới
,
+ Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế , nâng cao
vai trò, uy tín, và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức kinh tế, chính trị toàn cầu
+ giúp đảm bảo an ninh quốc gia , duy trì hoà bình và ổn định khu vực, quốc tế . đồng thời m
ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề đang
được quan tâm như : môi trường , biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và nạn buôn lậu
quốc tế
+ tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, tiếp cận với phương
thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế .
+ tạo cơ hội cai thiện tiêu dùng trong nước , người dân được hưởng thụ các sản phẩm hàng hoá ,
dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu má và chất lượng với giá cạnh tranh .
lOMoARcPSD| 47708777

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện nào? Hiện nay Việt Nam có điều kiện để
phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao? Trả lời
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm
không nhằm mục đích phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi mua bán.
- Sản xuất hàng hóa ra đời trong 2 điều kiện :
Phân công lao động xã hội : là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành,
nghề khác nhau. Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu. Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản
phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm khác
nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau.
Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất : Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác
định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động
- Hiện nay Việt Nam có điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa vì:
- Vì VN đã và đang thực hiện tốt hai điều kiện ra đời cần và đủ của xản xuất hàng hóa + VD
: Những công dân chuyên làm việc cho các công ty , dn sản xuất đồ da dụng : nồi cơm
điện, chảo, ấm siêu tốc,,
Những người làm nông nghiệp lại chuyên trồng lúa, trồng café. Rau của quả .. đáp ứng
nhu cầu ăn uống của con người …
Chủ đề 2: Giá cả hàng hoá là gì ? Giá cả lên xuống do nhân tố nào chi phối ? Yếu tố nào quyết
định giá cả ? Lạm phát liên quan đến giá cả ntn ? Trả lời
- Giá cả hàng hóa là: khi giá trị của 1 đơn vị hàng hóa được biểu thị bằng số tiền nhất định
- Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị của nó và chịu ảnh hưởng của nhiều x tố như: giá trị
hàng hóa , mức độ khan hiếm , QH giữa SL ng mua và SL ng bán , tình trạng đầu cơ, giá trị
của đồng tiền ( để kiểm soát ổn định của giá cả , ngta cần điều tiết lượng tiền cung ứng ) -
Yếu tố quyết định giá cả là :
Giá trị của hàng hóa. (Giá trị của hàng hóa tỷ lệ THUẬN với giá cả của hàng hóa.)
- Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo một
khoảng thời gian nhất định, làm cho đồng tiền bị mất giá trị hơn so với trước.
Khi mức giá chung tăng cao, vẫn với một số tiền nhất định thì sẽ mua được ít hàng hóa và dịch
vụ hơn so với trước đây. Do đó nó còn phản ánh sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Lạm
phát liên quan đến giá cả như thế nào?

Tác động đến nền kinh tế
Ảnh hưởng đến các nền kinh tế theo nhiều cách tích cực và tiêu cực khác nhau. Trong đó: lOMoAR cPSD| 47708777
Tác động tiêu cực của lạm phát là tạo ra sự gia tăng chi phí cơ hội của việc tích trữ
tiền. Sự không chắc chắn về tình hình lạm phát trong tương lai có thể ngăn cản quyết định đầu tư và tiết kiệm.
Nếu lạm phát tăng trưởng đủ nhanh, sự khan hiếm của hàng hóa sẽ khiến người tiêu dùng bắt
đầu lo lắng về việc giá cả sẽ tăng cao trong thời gian tới.
Tác động tích cực trong một vài trường hợp có thể làm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
dựa trên giá cả cứng nhắc.Nhưng tác động tích cực không nhiều mà chủ yếu là tác động tiêu
cực. Vì vậy mà các chính phủ của các nước luôn tìm cách để khắc phục lạm phát ở mức độ cho phép.
Nguyên nhân gây ra lạm phát
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó “lạm phát do cầu kéo” và “do chi
phí đẩy” được coi là hai nguyên nhân chính. Cân đối thu chi là việc làm cần thiết để tránh khỏi
khi xảy ra. Chi tiết các nguyên nhân như sau” Do cầu kéo
Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả
của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó mà leo thang. Dẫn đến sự tăng
giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường.
Lạm phát do sự tăng lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát
do cầu kéo”. VD: như giá xăng tăng lên, kéo theo rất nhiều sản phẩm khác tăng theo như giá
cước taxi, giá hoa quả… Do chi phí đẩy
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc,
chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì
tổng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp chắc chắn cũng tăng lên.Vì thế mà giá thành sản
phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận. Như thế là mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng sẽ tăng. Do cơ cấu
Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công “danh nghĩa” cho người
lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh doanh không hiệu quả. Các doanh nghiệp
cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền công cho người lao động. Nhưng vì những doanh
nghiệp này kinh doanh kém hiệu quả. Nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các
doanh nghiệp này buộc phải tăng giá thành sản phẩm. Việc này để đảm bảo mức lợi nhuận và phát sinh lạm phát. lOMoAR cPSD| 47708777 Do cầu thay đổi
Khi thị trường đang giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó. Sẽ dẫn đến lượng cầu về
một mặt hàng khác lại tăng lên. Và nếu thị trường có người cung cấp độc quyền về giá cả có
tính chất cứng nhắc (chỉ có thể tăng mà 0 thể giảm). Như giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng
mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng
giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát. Do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ lượng hàng
nhiều hơn cung cấp).Khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung
cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn
tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát. Do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới tăng)
thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội
lên sẽ hình thành lạm phát.
Lạm phát tiền tệ
Khi lượng cung tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại
tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ. Hay do ngân hàng trung
ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên
cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát
-Lạm phát sẽ làm mất giá trị đồng tiền từ đó sẽ đẩy giá cả hàng hóa lên mức rất cao, cần
rất nhiều tiền mới mua được.
Chủ đề 3: Vai trò của thị trường thể hiện ở các quy luật kinh tế nào ? Quy luật giá trị có phải là
quy luật cơ bản nhất của sản xuất hàng hoá không ? Trả lời
- Vai trò của thị trường thể hiện ở các quy luật kinh tế sau : ● Quy luật giá trị ● Quy luật cung cầu ● Quy luật cạnh tranh lOMoAR cPSD| 47708777
● Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất của sản xuất hàng hoá
Đó là quy luật điều tiết hoạt động của mọi chủ thể, mọi hiện tượng, mọi quá trình trong nền
sản xuất hàng hóa, ở đâu có sản xuất hàng hóa ở đó có quy luật giá trị hoạt động
Trong hệ thống các quy luật của sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường, quy luật giá trị là cơ
sở của tất cả quy luật của sản xuất hàng hóa
Chủ đề 4: Tiền là gì ? Tiền có mấy chức năng ? Chức năng nào phải dùng tiền vàng ? Chức
năng nào liên quan đến xuất hiện tiền giấy ? Chức năng nào cơ bản nhất ? vì sao ? (tr29) Trả lời
- Tiền : là 1 loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hóa , tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng Tiền phản ánh lao động
xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa .
- Tiền có 5 chức năng + Thước đo giá trị :
Tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của all các loại hàng hóa khác nhau .( Thực
hiện chức năng này là tiền vàng , vì giữu giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế
đã phản ánh lượng lao động xã hội hao phí nhất định ) + Phương tiện lưu thông :
Tiền được làm môi giới cho qtrinh trao đổi hàng hóa
( ban đầu là đúc vàng thành những đơn vị tiền tệ nhất định => đúc tiền bằng kim loại : đồng xu
=> tiền giấy ra đời và dau này là các loại tiền kí hiệu giá trị khác nhau như tiền kế toán , tiềm
sec, tiền ảo bitcoin ) + Phương tiện cất trữ
Tiền được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình thức thái vàng, bạc và sẵn sàng tham
gia lưu thông khi cần thiết
+ Phương tiện thanh toán : Tiền được dùng để trả nợ , trả tiền mua chịu hàng hóa + Tiền tệ thế giới
Phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau
( để thực hiện chức năng này tiền phải có đủ giá trị , phải là tiền vàng or là những đồng tiền được
công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế ) -
Chức năng cần phải dùng tiền vàng : thước đo giá trị , phương tiện cất trữ, tiền tệ thế giới -
Chức năng liên quan đến xuất hiện tiền giấy : phương tiện lưu thông
( ban đầu nhà nước đúc vàng thành những đơn vị tiền tệ nhất định, sau đó đúc tiền bằng kim
loại,. Dần dần xã hội nhận thấy để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông không nhất
thiết phải dùng vàng , mà chỉ cần có kí hiệu gái trị. Từ đó , tiền giấy ra đời -
Chức năng cơ bản nhất : thước đo giá trị -
( Vì giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã đo lường và biểu thị giá trị hàng
hóa là vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa )
- Cả 5 chức năng trên đều phải dùng tiền vàng lOMoAR cPSD| 47708777
Chủ đề 5: Lực lượng tham gia thị tường gồm những ai ? Đâu là nhân tố khách quan của thị
trường , đâu là nhân tố chủ quan ? (cuối 4.1) Trả lời -
Lực lượng tham gia thị trường gồm : ● Người sản xuất
( Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa , dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Bao gồm: các nhà đầu tư , sản xuất , kinh doanh hàng hóa, dịch vụ )
Người sản xuất : là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất , kinh doanh và thu lợi nhuận .
Nhiệm vụ : thỏa nãm nhu cầu hiện tại của xã hội , tạo ra và phục vụ những nhu cầu trong
tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trg điều kiện nguồn lực có hạn ● Người tiêu dùng :
Là những người mua hàng hóa , dịch vụ trên thị trường để thỏa nãm nhu cầu tiêu dùng . Sức
mua của người tiêu dùng quyết định đến sự thành bại của nhà sản xuất Có vai trò quan trọng
trong định hướng sản xuất
● Các chủ thể trung gian trong thị trường
Có nhiệm vụ kết nối , thông tin trong các quan hệ mua bán. Vd: trung gian môi giới chứng
khoán , môi giới nhà đất
● Nhà nước: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện
pháp khắc phục những khuyết tật của thị trường -
Nhân tố chủ quan : các chủ thể trung gian trong thị trường ( lưu chuyển hàng hóa từ nhiều ->
ít, từ nơi có giá cả thấp -> cao ) và nhà nước (là nhân tố quan trọng vì nhà nước có vai trò
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế; vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng ) -
Nhân tố khách quan : người tiêu dùng (mức cầu của nền kinh tế) và người sản xuất ( mức cung của nền kinh tế )
Chủ đề 6: Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá ? Các nhân tố ảnh hưởng
đến đại lượng giá trị hàng hoá ntn ? Cho VD Trả lời -
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá : là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá đó -
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá + Năng suất lao động
Là năng lực sản xuất của ng lđ, được tính bằng số lượng sp sản xuất ra trong 1 đơn vị time,
hay số lượng time hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm lOMoAR cPSD| 47708777
Khi tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết => giảm
lượng giá trị trong 1 đơn vị hàng hoá
⇨ Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị trong 1 đơn vị hàng hoá
( các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: trình độ tiên tiến , mức độ trang thiết bị kỹ
thuật , khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất và quản lý ,.. ) + cường độ lao động
Tỷ lệ thuận với tổng lượng giá trị nhưng không làm thay đổi lượng giá trị của hàng hóa + Tính
chất phức tạp hay giản đơn của lao động
● lđ giản đơn là ld không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống , chuyên sâu về chuyên
môn, kỹ năng , nghiệp vụ cx có thể thao tác được
● lđ phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ
năng , nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
⇨ Trong cùng một đơn vị time, một hoạt động phức tạp sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn so với lđ giản đơn
Ví dụ : Ngày xưa áo quần may bằng tay, bây giờ áo quần may bằng máy (cho thấy ta có thể
phân biệt thời đại qua năng suất lao động)
Ví dụ : Công ty trước đó sản xuất cần 2h/sp và sau khi tăng năng suất lao động thì chỉ cần 1 h/sp
Chủ đề 7: Tại sao nói :”giá trị thặng dư là học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh tế của Mác
“ ? Giá trị thặng dư có mấy loại hình thái và liên quan đến các phương pháp sản xuất ra nó là gì
? liên hệ với Việt Nam? ( Chương 3) Trả lời
Là học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh tế Mác vì giá trị thặng dư phản ánh quan
hệ kinh tế cơ bản nhất trong nền kinh tế thị tường tư bản chủ nghĩa (quan hệ giữa ông chủ và lao động làm thuê)
- Vì mục tiêu học thuyết kinh tế Mac là đứng trên lập trường bảo vệ học thuyết của người lao động
( cụ thể là giai cấp công nhân ) cho nên đây là học thuyết chỉ rõ nhất bản chất bóc lột của các nhà
tư bản , tìm ra được nguồn gốc của giá trị thặng dư , vạch rõ bản chất của các nhà tư bản . Thế cho
nên là Mác đã kế thừa những hạt nhân vật lý của các trường phái trước Mác và đi đến tận cùng cái
nguồn gốc mà nó là giá trị dôi ra của các nhà tư bản , cái phần đó Mác gọi là giá trị thặng dư,
nguồn gốc là do người dân lao động tạo ra - Giá trị thặng dư có các hình thái như sau : ● Lợi nhuận ● Địa tô lOMoAR cPSD| 47708777
( là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ di phần lợi nhuận bình quân mà các nhà ư
bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ ) ● Lợi tức
( là một phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người vay vì đã sử dụng lượng
tiền nhàn dỗi của người cho vay )
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư : 63 64 65
● Sản xuất giá trị tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động tất yếu , trong
khi năng suất lao động , giá trị lao động và time lao động tất yếu không thay đổi
● Sản xuất giá trị thặng dư tương đối : là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn time lao độg tất
yếu, do kéo dài time lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động 0 thay đổi or thậm chí rút ngắn
● Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngặt
- Liện hệ với Việt Nam
Ví dụ là một nhà doanh nghiệp thì chúng ta áp dụng cả 2 phương pháp : mặc dù hiện nay để có
đk giá trị thặng dư tuyệt đối theo cái phương pháp mà Mác đưa ra là kéo dài độ dài người lao
động , nhưng bây giờ thì không cần phải sử dụng cái phương pháp cần cứng như thế , bởi vì nó
sẽ bị vấp phải đấu tranh của người lao động , mà trong một thời gian lao động thay đổi thì cường
độ lao động tăng lên nó cx giống như là kéo dài cái độ dài của người lao động . Từ vd thông
qua quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư nếu gạt bỏ cái bản chất bóc lột đi thì đây là một cái
quá trinh sản xuất mà chúng ta nên học tập vì xã hội nào cx luôn có giá trị thặng dư .
Trên thực tế ở Việt Nam các hình thái của giá trị thặng dư được biểu hiện ra bên ngoài thông
thường nta vẫn gọi là lợi nhuận,trong công nghiệp người ta 0 gọi là địa tô mà nta gọi là thuế...
Chủ đề 8 : Nghiên cứu tích luỹ tư bản rút ra ý nghĩa gì về nhân tố ảnh hưởng và các quy luật
của tích luỹ tư bản ? ( Chương 3 66-69) Trả lời
Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thăng dư
Ảnh hưởng: khối lượng giá trị thặng dư, -
Muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải tích luỹ . Mà bản chất của tích luỹ : tư bản hoá
giá trị thặng dư hay có nghĩa là biến một phần tư bản thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp
tục mở rộng sản xuất kinh doanh ( thông qua việc mua thêm hàng hoá sức lđ, mở mag nhà
xưởng , mua thêm nguyên vật liệu , trang bị thêm máy móc thiết bị ) -
Các nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích luỹ tư bản (4)
● Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 47708777
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư . Từ đó tạo điều kiện
để tăng quy mô tích luỹ
Cách : sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối , cắt xén tiền công , tăng ca tăng kíp
● Nâng cao năng suất lao động
Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống , làm giảm giá trị sức lao
động giúp cho nhà tư bản thu được nhiểu giá trị thặng dự hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích luỹ
● Sử dụng hiệu quả máy móc
Chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
● Đại lượng tư bản ứng trước
Nếu thị trường thuận lợi ,hàng hoá luôn bán được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích luỹ
Những yếu tố này tăng lên sẽ thuận chiều với quy mô tích lũy
- Các quy luật của tích luỹ tư bản
● Tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản ( cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá
trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản)
● Tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản ( tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của
tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng dư . Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô
tư bản cá biệt mà không làm tăng quuy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào
một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn
● Tích luỹ tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập
của người lđ làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
Quy luật tích lũy tư bản sẽ tác động và để lại các hệ quả tất yếu: Cấu tạo chủ nghĩa tư bản tăng
=> làm cho tích lũy tư bản tăng =>làm bần cùng hóa người lao động.
Ý nghĩa rút ra từ nghiên cứu tích lũy
Về mặt lý luận: chỉ ra cho nta thấy rằng, cùng với quá trình tích lũy tư bản, quy mô càng lớn,
mâu thuẫn tư bản ngày càng gay gắt
Về mặt thực tiễn: để cho nền sx ngày càng mở rộng cần tích lũy, muốn có tích lũy phải dựa vào
tăng năng suất lao động, trên cơ sở đó sx ra nhiều giá trị thặng dư hơn,
Chủ đề 9: Tại sao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận được coi là những chỉ tiêu kinh tế quan trong
của hoạt động kinh tế? Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân rút ra ý nghĩa gì trong việc
đầu tư sản xuất vào các ngành kinh tế khác nhau ? (trang 71, 72) Trả lời lOMoAR cPSD| 47708777
-Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận được coi là những chỉ tiêu kinh tế quan trong của hoạt động
kinh tế. Bởi: Lợi nhuận:
Tỉ suất lợi nhuận: nhà tư bản không chỉ quan tâm đến việc đó là nâng cao trình độ bóc lột giá trị
thặng dư, mà còn quan tâm đến cả lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận , bởi vì tỷ suất lợi nhuận nói
cho ta biết được chỉ nên đầu tư vào chỗ nào có hiệu quả, hiệu quả sử dụng nguồn vốn cao -Việc
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân rút ra ý nghĩa trog việc đầu tư sản xuất vào các ngành kinh tế như sau :
Cho chúng ta biết được cái cách thức phân chia lợi nhuận giữa các nhà tư bản với nhau và cách
thức phân chia theo nguyên tắc : nếu có một lượng đầu tư tư bản như nhau, đầu tư bất kì vào
ngành nào cấu tạo động cơ ra sao , trình độ bóc lột giá trị thặng dư như thế nào thì cũng thu
được lợi nhuận là ngang nhau và nếu không ngang nhau , ngành nào có lợi nhuận cao người ta
sẽ di chuyển sang ngành đó và sự canh tranh giữa các ngành đó người ta gọi là lợi nhuận bình quân.
Lợi nhuận phản ánh hiệu quả của đầu tư kinh doanh Tỷ
suất lợi nhuận phản ánh hiệu suất,
Nguyên nhân cạnh tranh giữa các ngành: tỷ suất lợi nhuận của các ngành khác nhau
Chủ đề 10: Trình bày các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB ? Ngày nay, tổ chức độc
quyền nào phát triển mạnh nhất và những biểu hiện mới nhất ? () Trả lời -
Độc quyền : là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn , nắm trong tay phần lớn việc sản xuất
và tiêu thụ một số loại hàng hóa , có khả năng định ra giá cả độc quyền , nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao
Tổ chức độc quyền là 1 xí nghiệp tư bản cực lớn, liên kết các tập đoàn tư bản nắm trong việc
sản xuất, tiêu thụ 1 hay 1 loại hàng hóa nào đó -
Các hình thức tổ chức độc quyền là 4 hình thức -
liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ)
sản phẩm của một ngành, cho phép
liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó.
chức độc quyền dưới CNTB -Các hình thức tổ chức độc quyền
+ Cartel (các ten) là hình thức tổ chức độc quyền dựa trên sự kí kết hiệp định giữa các xí nghiệp
thành viên để thoả thuận với nhau về giá cả, qui mô sản lượng, thị trường tiêu thụ, kì hạn thanh
toán... còn việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn do bản thân mỗi thành viên thực hiện.
+ Syndicate(xanh đi ca ) là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn , ổn định hơn Cartel . Các xí
nghiệp tư bản tham gia vẫn giữ độc lập về sản xuất , chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa (
mọi việc mua, bán do một ban quản trị chug của Sydicate đảm nhận ) . Mục đích của Syndicate
là thống nhất đầu mối mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ , bán hàng hóa với giá đắt nhằm thu lợi nhuậ cao lOMoAR cPSD| 47708777
+ Trust (tờ rớt) là hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate . Trong Trust thì cả việc sản
xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chug thống nhất quản lý . Các xí nghiệp TB
tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần
+ Consortium(công xooc xi om ) là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn
các hình thức độc quyền trên . Tham gia Consortium không chỉ có các xí nghiệp TB lớn mà
còn có cả các Syndicate , các Trust , thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về
kinh tế , kỹ thuật. Với kiểu liên kết dọc như vậy, một Consortium có thể có hàng trăm xí nghiệp
liên kết trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm các nhà tư bản kếch xù.
-Concern là hình thức tổ chức độc quyền hiện nay. Các Concern hình thành vào các xí nghiệp
vừa và nhỏ, về mặt pháp lý họ tồn tại và phát triển một cách độc lập. Thực tế sự tồn tại hay
không là do tổ chức độc quyền
–Hình thành các Concern để tránh luật chống độc quyền ở các quốc gia, công ty mẹ, công ty con
Chủ đề 11: Nghiên cứu hàng hoá sức lao động có ý nghĩa gì trong việc hình thành thị trường
sức lđ ở VN hiện nay ? (đầu chương 3) (tr55) Trả lời -
Sức lao động là toàn bộ những năng lực, thể chất, trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể
, trong một con người đang sống, và được ng đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó -
Điều kiện sức lao động trở thành hàng hoá :
● Người có sức lđ phải được tự do về thân thể , làm chủ đk sức lđ của mình , có quyền bán sức
lđ của mình như một hàng hoá
● Người có sức lđ phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt và họ trở thành
người vô sản . Để tồn tại buộc họ phải bán sức lđ của mình để sống
-Khi sức lđ trở thành hàng hoá nó cx có 2 thuộc tính : giá trị và giá trị sử dụng . Tuy nhiên nó
đặc biệt ở chỗ : khi nó bán thì nó không tách rời khỏi người bán - Ý nghĩa đối với thị trường lđ:
-Nghiên cứu để tìm ra nguồn gốc bản chất của sản phẩm thặng dư. Khẳng định hàng hóa sức
lao động là hàng hóa đặc biệt. Đặc biệt vì khi sử dụng nó tạo ra 1 giá trị lớn hơn giá trị bản
thân. Là nguồn gốc là duy nhất tạo ra giá trị thặng dư
- Nó góp phần hình thành thị trường VN vì hàng hóa phải đem ra thị trường để bán.
-Thị trường sức lao động là 1 thị trường rất quan trọng vì sức lao động là nhân tố quan trong,
quyết định nhất trong quá trình lao động sản xuất. để (giúp) chúng ta hoàn thiện cái nền kte thị
trường định hướng XHCNVN
Chủ đề 12:Nêu sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam ? (108) chương 5 lOMoAR cPSD| 47708777 Trả lời
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của nhà nước do Đảng lãnh đạo
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là cần thiết bởi: (5.1.2 tr109)
+ Nó phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan
+ Tính ưu việt trong thúc đẩy phát triển
>Là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triên nhanh và có hiệu quả . do đó , nền kinh
tế sẽ phát triển theo hướng năng động , kích thích tiến bộ kỹ thuật- công nghệ, nâng cao năng
suất lđ , chất lượng sản phẩm và hạ giá thành
= > sự phát triển đó không hề mâu thuẫn với mục tiêu của XHCN
+ phù hợp với nguyện vọng củ nhân dân mong muốn dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh
+Hoàn thiện thể chế về sở hữu thành phần kinh tế và phất triển các thành phần kinh tế
+ Hoàn thiện thể chế đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội
+Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
+Hoàn thiện nâng cao hệ thống chính trị
Chủ đề 13:Từ các quan hệ lợi ích trong nên kinh tế thị trường , anh ( chị ) hãy thử nêu quan hệ
lợi ích giữa người quản lý và người bị quản lý trog các cơ sở kinh tế hiện nay ở VN ? (130) Trả lời
( Khái niệm QH lợi ích, kể tên 1 số QH lợi ích trong thị trường, phân tích qh lợi ích giữa người
lao động và người sử dụng lao động)
Quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường :
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp , tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
+ Điều hòa lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực với sự phát triển xã hộ
+ Kiểm soát ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực với sự phát triển xã hội
+ Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
- Về hình thức : Người quản lí cam kết với người bị quản lí về thực hiện công việc , sự cam kết này là không thể xác định
Về nội dung : Người bị quản lí tham gia quan hệ lao động với mục đích bán sức lao động cho người quản lí
Về khía cạnh pháp lí : Người bị quản lý phải thực hiện cam kết chính là tuân thủ và thực hiện
nghiên chỉnh các qui định pháp luật trọng hợp đồng lao động Người quản lý có quyền quản lý
với người bị quản lý lOMoAR cPSD| 47708777
+ Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản
+ Thực hiện quyền kiểm soát với tư cách người mua sức lao động
+ Thực hiện quyền năng pháp lý do pháp luật qui định
Chủ đề 14:Sự khác nhau giữa phân chia tư bản thành tư bản bất biến , tư bản khả biến với sự
phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động ở những tiêu chí nào ? Trả lời
- Sự khác nhau giữa TBBB vàTBKB :
Dựa vào căn cứ (cơ sở) để xác định bộ phận nào trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư (hay là
vai trò của các yếu tố khi tham gia vào sản xuất giá trị thặng dư ) để người ta chia tư bản bất
biến và tư bản khả biến.
- Sự khác nhau giữa TBCĐ và TBLĐ :
Căn cứ vào tốc độ chu chuyển giá trị của từng bộ phận tư bản vào trong sp mới thì ngta chia
thành tư bản cố định và tư bản linh động
Việc chia ra như vậy =>Tìm ra được nguồn gốc, bộ phận nào là trực tiếp, duy nhất tạo ra giá trị thặng dư
+Bộ phận nào đủ điều kiện: Tb bất biến
+Trực tiếp duy nhất: TB khả biến
-TB cố định :tìm ra phương thức chu chuyển của từng bộ phận vào trong sản phẩm mới là khác
nhau để ngta tìm ra biện pháp rút ngắn được tốc dộ chu chuyển của các bộ phận.
Chủ đề 15:Sự cần thiết khách quan phải hội nhập kinh tế quốc tế ? Hội nhập quốc tế là gì ? Lợi
ích từ hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế của VN ? Trả lời
- Yếu tố khách quan cần phải hội nhập kinh tế quốc tế
+ Do xu thế khách quan trong bôi cảnh toàn cầu hoá kinh tế
+ Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính
trị của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh
tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của
các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác . Hội nhập
kinh tế quốc tế: là phương thức phát triển phổ biến của các nước nhất là những nước đang phát triển
- Hội nhập quốc tế : là sự liên kết chặt chẽ với nhau giữa các quốc gia khác nhau trên nhiều
lĩnh vực khác nhau. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vi
sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế cũng
góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh vượng. lOMoAR cPSD| 47708777
- Hội nhập kinh tế quốc tế : là thực hiện mở cửa kinh tế quốc gia, phát triển kinh tế quốc gia
gắn liền với kinh tế khu vực và thế giới, tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động kinh
tế quốc tế, vào hệ thống thương mại đa phương, dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ theo các chuẩn mực quốc tế chung + Lý do : Khách quan
-Do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia mang tính
quốc tế thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phân công lao động quốc tế, đòi hỏi nền kinh tế
của mỗi quốc gia phải hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
- Do sự tác động mạnh mẽ của của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã tạo điều kiện và
đòi hỏi nền kinh tế của mỗi quốc gia cần phải khai thác có hiệu quả những thành tựu khoa
học - công nghệ của thế giới để phát triển nền kinh tế quốc gia.
-Do sự tác động của các xu thế phát triển kinh tế thế giới như: xu thế toàn cầu hóa, xu thế mở
cửa kinh tế, xu thế phát triển kinh tế tri thức nên không có một nước nào có thể phát triển kinh
tế một cách độc lập được.
- Do xu thế hòa bình, hợp tác cùng phát triển đòi hỏi các quốc gia trên thế giới cần phải thực
hiện sự đối thoại thay cho đối đầu về kinh tế. Chủ quan
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế, trên thế giới không một quốc gia nào có đủ lợi thế về
tất cả các nguồn lực, do vậy, hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết để giải quyết những khó
khăn của các nguồn lực cho việc phát triển kinh tế mà mỗi nước sẽ không thể tự giải quyết
được từ những nguồn lực từ bên trong của mình.
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế, các nước đều không muốn mình bị tụt hậu quá xa
nên phải tìm mọi cách hội nhập vào xu thế chung nhằm rút ngắn khoảng cách chênh lệch về
kinh tế, về công nghệ sản xuất. - Lợi ích : ( Trag 170)
+ Cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương mại để
tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
+ Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả
hơn , góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học
công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế
+Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK.
Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ thường xuyên nhập siêu, Việt
Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ
thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã
được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả lOMoAR cPSD| 47708777
năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
+ Tạo tiền đề cho hội nhập về văn hoá, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới ,
+ Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế , nâng cao
vai trò, uy tín, và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức kinh tế, chính trị toàn cầu
+ giúp đảm bảo an ninh quốc gia , duy trì hoà bình và ổn định khu vực, quốc tế . đồng thời mở
ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề đang
được quan tâm như : môi trường , biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và nạn buôn lậu quốc tế
+ tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, tiếp cận với phương
thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế .
+ tạo cơ hội cai thiện tiêu dùng trong nước , người dân được hưởng thụ các sản phẩm hàng hoá ,
dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu má và chất lượng với giá cạnh tranh . lOMoAR cPSD| 47708777