Tóm tắt nội dung Đại hội VI - Lịch Sử Đảng | Đại học Tôn Đức Thắng
Thế giới lưỡng cực: Giai đoạn những năm 1970-1980 là thời kỳcăng thẳng giữa hai siêu cường Liên Xô và Hoa Kỳ, đại diện cho haikhối chính trị - kinh tế đối lập: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐT121)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỐI CẢNH LỊCH SỬ TRƯỚC ĐẠI HỘI VI
1. Tình hình quốc tế:
Thế giới lưỡng cực: Giai đoạn những năm 1970-1980 là thời kỳ
căng thẳng giữa hai siêu cường Liên Xô và Hoa Kỳ, đại diện cho hai
khối chính trị - kinh tế đối lập: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
Cuộc Chiến tranh Lạnh diễn ra trên nhiều mặt trận, từ quân sự, kinh
tế, đến văn hóa và tư tưởng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Phong trào giải phóng dân tộc: Trong giai đoạn này, làn sóng
cách mạng giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ, nhiều nước thuộc
địa đã giành được độc lập, đặc biệt tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ
Latinh. Điều này tạo ra một bối cảnh chính trị quốc tế phức tạp,
trong đó các quốc gia mới độc lập tìm kiếm con đường phát triển riêng cho mình.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu: Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm
1973 đã gây ra suy thoái kinh tế toàn cầu, làm giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế và gia tăng lạm phát. Nhiều quốc gia, đặc biệt là
những nước đang phát triển, phải đối mặt với khó khăn kinh tế nghiêm trọng.
Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu
thế đối thoại đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành
xu thế của thời đại. Liên xô và các nước XHCN đều đang tiến hành
cải tổ sự nghiệp xây dựng CNXH.
2. Tình hình trong nước:
Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận.
Hậu quả chiến tranh: Sau khi thống nhất đất nước vào năm
1975, Việt Nam phải đối mặt với những hậu quả nặng nề của chiến
tranh kéo dài. Hạ tầng cơ sở bị tàn phá, kinh tế bị kiệt quệ, và xã hội
còn nhiều vấn đề phức tạp cần giải quyết.
Mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp: Việt Nam áp dụng
mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, trong đó nhà nước kiểm
soát mọi hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, mô hình này tỏ ra không hiệu
quả, gây ra tình trạng thiếu hụt lương thực, thực phẩm, hàng hóa
thiết yếu và lạm phát tăng cao.
Khủng hoảng kinh tế - xã hội: Đến đầu những năm 1980, nền
kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Sản
xuất đình trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ thất
nghiệp cao và tệ nạn xã hội gia tăng. Nhiều địa phương phải đối mặt
với nạn đói, khiến tình hình trở nên càng thêm cấp bách. Lạm phát ở
mức 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật,
vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến.
Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước.
ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN CỦA ĐẠI HỘI VI (1986)
1. Nội dung đổi mới:
1.1. Đổi mới tư duy kinh tế:
Đại hội VI đưa ra quyết định từ bỏ cơ chế quản lý kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát
triển nhiều thành phần kinh tế.
Kinh tế nhà nước: Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ
đạo trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
Kinh tế tập thể: Tạo điều kiện cho các hợp tác xã
và liên doanh hoạt động hiệu quả.
Kinh tế tư nhân: Khuyến khích doanh nghiệp tư
nhân phát triển, tăng cường đầu tư và sáng tạo.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Mở cửa thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư và hợp tác với Việt Nam.
Thực hiện ba chương trình kinh tế lớn: lương thực- thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa với hình thức, bước đi thích hợp.
Giải quyết vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông.
1.2. Đổi mới chính trị:
Đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhưng
đồng thời cũng chú trọng đến việc dân chủ hóa trong nội bộ Đảng và
xã hội. Điều này bao gồm việc tăng cường vai trò giám sát của các
tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
đoàn thể nhân dân, tạo điều kiện để người dân tham gia vào quá
trình quản lý nhà nước và xã hội.
1.3. Đổi mới văn hóa - xã hội:
Giáo dục và đào tạo: Chú trọng phát triển giáo dục và
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Y tế và chăm sóc sức khỏe: Đẩy mạnh công tác y tế,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số.
Văn hóa: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các
giá trị văn hóa tiến bộ của thế giới.
Xã hội: Kế hoạch hóa dân số; Giải quyết việc làm; Thực
hiện kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
1.4. Quốc phòng và an ninh:
Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ
quốc trong mọi tình huống.
Ưu tiên giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; kiên
quyết thực hiện chính sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ
hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên nguyên tắc bình đẳng
và cùng có lợi, vì hoà bình và phát triển ở khu vực và trên thế giới.
5-1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13: Chủ động
chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác. 1.5. Đối ngoại:
Hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa;
Bình thường hoá quan hệ vởi Trung Quốc;
Tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương;
Giữ vững hoà bình, ổn định ở Đông Nam Á và trên thế giới.
2. Kết quả và ý nghĩa: 2.1. Kết quả:
Kinh tế: Nhờ những chính sách đổi mới toàn diện, nền
kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế được cải thiện rõ rệt, sản xuất nông nghiệp phát triển,
đời sống nhân dân được nâng cao, tỉ lệ hộ nghèo giảm mạnh. Việt
Nam bắt đầu thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế,
mở ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển.
Xã hội: Hệ thống giáo dục, y tế được cải thiện đáng kể,
nhiều chính sách an sinh xã hội được triển khai hiệu quả, giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân. Tình hình xã hội ổn định,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
Chính trị: Quá trình đổi mới chính trị tạo điều kiện cho
việc dân chủ hóa đời sống chính trị, tăng cường sự đồng thuận và
đoàn kết trong xã hội. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
được củng cố, đồng thời phát huy vai trò giám sát của nhân dân và
các tổ chức chính trị - xã hội. 2.2. Ý nghĩa:
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đánh dấu
một bước ngoặt lịch sử trong quá trình phát triển của đất nước. Với
những đường lối đổi mới toàn diện và sâu rộng, Đại hội đã mở ra một
thời kỳ mới, đưa đất nước vượt qua khó khăn, khủng hoảng và từng
bước tiến lên con đường phát triển bền vững. Đây là cơ sở quan
trọng cho những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
trong những thập kỷ tiếp theo, khẳng định quyết tâm và năng lực
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đường lối đổi mới của Đại hội VI được triển khai đi vào cuộc
sống đã từng bước đưa kinh tế - xã hội của đất nước ra khỏi khủng hoảng… TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam – Chương 3: ĐẢNG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH (1975 đến nay).
2. TS. Phạm Thị Thanh Huyền. Bài giảng điện Lịch sử Đảng Cộng Sản
Việt Nam – Chương 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH (1975 đến nay).